Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Tiểu luận Phân tích hoạt động kinh doanh TÔN HOA SEN GROUP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.61 KB, 25 trang )

MỤC LỤC

1


Lời Mở Đầu

Trong bất kỳ một quốc gia, một vùng lãnh thổ hay một địa phương nào, khi nói đến phát triển
kinh tế khơng thể khơng nói đến vai trị của các doanh nghiệp. Muốn có một nền kinh tế
mạnh thì phải có khu vực doanh nghiệp phát triển và có sức cạnh tranh mạnh. Vì vậy trên
phạm vi cả nước nói chung, các tỉnh, thành phố nói riêng cần phải nhanh chóng nâng cao vai
trị của các doanh nghiệp trong tiến trình phát triển. Đặc biệt trong bối cảnh khủng hoảng nền
kinh tế thế giới hiện nay, cạnh tranh là để tồn tại và phát triển thì vai trị của các doanh
nghiệp ngày càng quan trọng hơn.
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải tự điều hành, quản lý các hoạt động sản
xuất kinh doanh để tạo doanh thu và được lợi nhuận. Nhưng bấy nhiêu vẫn chưa đủ, bởi vì
thách thức hiện nay khơng chỉ là tăng đầu tư hay tăng sản lượng mà là tăng hiệu quả kinh
doanh. Có như thế doanh nghiệp mới có thể tự đứng vững và phát triển trong môi trường
cạnh tranh gay gắt, khốc liệt ở trong nước và quốc tế như hiện nay. Một trong những tiêu
chuẩn để xác định vị thế đó là hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp – mục tiêu
của mọi hoạt động trong bất kì một doanh nghiệp nào. Vì vậy, phân tích hoạt động kinh
doanh là việc làm hết sức cần thiết, doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá đầy
đủ chính xác mọi diễn biến việc tăng giảm doanh thu, lợi nhuận, qua đó thấy được những mặt
mạnh để phát huy và những mặt còn yếu kém để khắc phục, đồng thời gắn kết mối quan hệ
với môi trường xung quanh tìm ra những biện pháp để khơng ngừng nâng cao doanh thu, lợi
nhuận của mình. Ngồi ra, phân tích kết quả kinh doanh khơng chỉ giúp cho doanh nghiệp
tìm ra các biện pháp sát thực để tăng cường các hoạt động kinh tế nhằm huy động mọi khả
năng về vốn, lao động,…vào quá trình hoạt động sản xuất, nâng cao kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp, mà còn là những căn cứ quan trọng giúp nhà lãnh đạo có được các thơng tin
cần thiết để ra những quyết định, sửa chữa điều chỉnh kịp thời nhằm đạt mục tiêu mong
muốn trong quá trình điều hành các chiến lược kinh doanh. Chính vì nhận thức rõ được tầm


quan trọng của vấn đề, trong thời gian tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh tại Hoa Sen
Group em đã chọn đề tài “Phân tích hoạt động kinh doanh tại Hoa Sen Group.

2


CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU DOANH NGHIỆP TÔN HOA SEN
1.1 Giới Thiệu Sơ Lược Về Tôn Hoa Sen

1.1.1 Khái quát chung
Cơng ty Cổ phần Tập Đồn Hoa Sen Thành lập ngày 08/08/2001, với số vốn điều lệ hiện nay
là 570 tỷ đồng, Hoa Sen Group có trụ sở chính tại số 09 Đại lộ Thống Nhất, Khu cơng nghiệp
Sóng Thần II, Dĩ An, Bình Dương và Văn phịng đại diện tại số 215 – 217 Lý Tự Trọng, Q1,
TP. HCM.

Hình 1: Logo Tôn Hoa
Sen

Theo chiến lược đã định, Hoa Sen Group phát triển theo mơ hình cơng ty mẹ cơng ty con,
hướng mục tiêu trở thành tập đoàn kinh tế năng động, bền vững, tập trung chủ yếu trên các
lĩnh vực: tôn – thép, vật liệu xây dựng, bất động sản, đầu tư tài chính, cảng biển và logistics.
Theo đó, các công ty con thành viên đã được thành lập nhằm khai thác tối ưu những lợi thế
từ chuỗi giá trị gia tăng của Hoa Sen Group như: Công ty TNHH MTV Tơn Hoa Sen, Cơng
ty TNHH MTV Cơ khí & Xây dựng Hoa Sen, Công ty TNHH MTV Vật Liệu Xây Dựng Hoa
Sen, Công ty Cổ phần Tiếp Vận và cảng quốc tế Hoa Sen – Gemadept, Công ty TNHH MTV
Bất động sản Hoa Sen, và hàng loạt các công ty con sắp triển khai khác.
Đến nay, Hoa Sen Group đã đưa vào hoạt động: nhà máy Thép cán nguội công suất 180.000
tấn/năm, nhà máy Tôn mạ hợp kim nhôm kẽm công nghệ NOF – công nghệ tiên tiến nhất thế
giới, công suất 150.000 tấn/năm, hai dây chuyền Tôn mạ kẽm công suất 100.000 tấn/năm, hai
3



dây chuyền Tôn mạ màu công suất 100.000 tấn/năm, tại KCN Sóng Thần 2, Dĩ An, Bình
Dương …hình thành nên cụm nhà máy liên hồn, khép kín từ khâu ngun liệu đầu vào tới
khâu thành phẩm đầu ra, giúp Tập đoàn chủ động nguồn hàng, tiết kiệm thời gian và kiểm
sốt tồn bộ giá trị gia tăng từ các sản phẩm: thép cán nguội, tôn mạ kẽm, tôn mạ lạnh, tơn
mạ màu,… Bên cạnh đó, dự án Cơng ty Vật liệu xây dựng Hoa Sen cũng đã khánh thành giai
đoạn I, với tổng số vốn đầu tư hơn 350 tỷ đồng, được xây dựng trong khn viên có tổng
diện tích gần 11 hecta, tại KCN Phú Mỹ I, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và tiếp tục khởi công giai
đoạn 2 để hoàn thành tổng thể vào cuối năm 2009 với những dòng sản phẩm cao cấp: hạt
nhựa, ống nhựa, tấm trần nhựa, ống thép, ống inox, thanh nhôm định hình,…
Kết quả sau 7 năm thành lập, Hoa Sen Group từ đội ngũ nhân lực ban đầu là 22 người, đến
nay đã tăng lên gần 2.000 người; vốn điều lệ ban đầu 30 tỷ đồng đã tăng lên 570 tỷ đồng;
doanh thu từ 3 tỷ đồng đến năm 2007 đã đạt hơn 2.000 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế trên
151 tỷ đồng.
Hoa Sen Group tự hào đứng đầu ngành tôn - thép cả nước về tốc độ tăng trưởng và sản lượng
tiêu thụ, là doanh nghiệp đầu tiên – duy nhất tại VN có hệ thống vừa sản xuất vừa kinh doanh
khép kín với mạng lưới phân phối trực tiếp gần 80 chi nhánh trải dài rộng khắp cả nước;
được Báo Vietnam Net và tổ chức Vietnam Report công nhận thứ hạng 25 trong tốp 500
doanh nghiệp ngoài quốc doanh lớn nhất VN….
Bên cạnh việc phát triển sản xuất - kinh doanh, Hoa Sen Group còn thể hiện trách nhiệm với
cộng đồng bằng các hoạt động xã hội thiết thực, ngồi việc tài trợ chính cho Đội tuyển bóng
đá quốc gia, Đội tuyển Olympic, trọng tài bóng đá VN trong ba năm liền (2006 – 2008), Hoa
Sen Group còn là nhà tài trợ chính cho Giải Bóng đá trẻ em các Làng SOS tồn quốc, Giải
bóng đá Trẻ em có hồn cảnh đặc biệt, chương trình Hội nghị Quốc tế về kinh tế đối ngoại
với Chính phủ Việt Nam năm 2008, chương trình trải thảm đỏ đón CEO - Báo Người lao
động, ủng hộ quỹ người Nghèo TP.HCM, chương trình từ thiện “Cây Mùa Xuân 2008”,…và
nhiều sự kiện kinh tế, giáo dục, xã hội - từ thiện, thể dục thể thao khác với tổng chi phí hàng
năm lên đến hàng tỷ đồng. Với những bước phát triển mạnh mẽ và những đóng góp tích cực
vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, Hoa Sen Group đã đạt được nhiều thành quả

quý báu như: Chứng chỉ ISO 9001: 2000, Cúp vàng ISO 2006, Giải thưởng Sao Vàng Đất
Việt 2005 và 2007 - Tp 100 thương hiệu hàng đầu VN, Cúp vàng vì sự tiến bộ xã hội và phát
4


triển bền vững 2006, Thương hiệu hàng đầu về xây dựng - VLXD Nhà ở và trang trí nội thất
2006, hàng Việt Nam chất lượng cao năm 2006 - 2007 2008, doanh nghiệp Bình Dương tiêu
biểu 2006, Top 10 doanh nghệp tiêu biểu TP.HCM năm 2007, bằng khen của Tổng cục thuế
VN. Cúp vàng Ngôi sao quản lý tốt nhất 2007, doanh nghiệp Việt Nam tiêu biểu 2007...
Vào ngày 05/12/2008 thì cổ phiếu của cơng ty chính thức được niêm yết trên sàn giao dịch
HOSE với tên là HSG mức giá vào ngày giao dịch đầu tiên trên sàn là 32.000 VNĐ/CP vào
ngày 22/10/2009.
Năm 1994:
- Gia đình ơng Lê Phước Vũ bắt đầu khởi nghiệp kinh doanh với đồng vốn ít ỏi dành dụm

từ đồng lương của người thợ.
- Gia đình ơng vừa th nhà vừa làm cửa hàng mua bán tơn lẻ tại ngã tư An Sương. Sau đó
ít lâu, cơng việc kinh doanh có nhiều chuyển biến thuận lợi, chắt chiu được ít tiền, gia
đình ơng đã mua trả góp một máy cán tơn cũ, tự cắt tơn, đi bán lẻ khắp nơi…. Rồi đến khi
có điều kiện thuận lợi, gia đình ơng mới quyết định thành lập Công ty để mở rộng sản
xuất - Kinh doanh.
Năm 2001:
- Thành lập công ty cổ phần Hoa Sen, tiền nhân của Cơng ty cổ phần Tập đồn Hoa Sen

(Hoa Sen Group) hiện nay với ba chi nhánh phân phối - bán lẻ trực thuộc.
- Hoạt động chủ yếu trên các lĩnh vực: nhập khẩu, sản xuất, phân phối các sản phẩm
tấm lợp kim loại, xà gồ thép, tấm trần nhựa và các loại vật liệu xây dựng khác,…
doanh thu cuối năm đạt được 3,2 tỷ đồng, tuy chưa có lợi nhuận nhưng bước đầu tạo
được thị phần cơ bản trên thị trường.
Năm 2004:

- Khai trương dây chuyền sản xuất tôn mạ màu 1 công suất 45.000 tấn/năm công nghệ

tiên tiến Nhật Bản, khánh thành tòa nhà trụ sở văn phòng tại Khu cơng nghiệp Sóng
Thần 2, Dĩ An, Bình Dương.
- Công bố mở thầu Dự án Nhà máy thép cán nguội Hoa Sen, công suất 180.000
tấn/năm, vốn đầu tư gần 30 triệu USD, vay từ nguồn vốn ODA của chính phủ Ấn Độ,
Quỹ hỗ trợ phát triển VN và vốn đối ứng.
Năm 2005:
5


- Khai trương dây chuyền sản xuất tôn mạ kẽm 1, cơng suất 50.000 tấn/năm, tại

khu cơng nghiệp Sóng Thần II.
Năm 2006:
- Khởi công xây dựng nhà máy thép cán nguội Hoa Sen, công suất 180.000

tấn/năm.
- Ký 2 bản thoả thuận thuê đất với diện tích gần 100 hecta tại KCN Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu để chuẩn bị cho các dự án Hoa Sen trên quy mô lớn, đầu tư tập trung vào
các lĩnh vực: luyện kim, cán nóng, cán nguội, nhựa, sơn, mạ các loại….
- Mở văn phịng đại diện tại TPHCM.
- Thành lập cơng ty cổ phần tôn Hoa Sen, công ty con đầu tiên của Hoa Sen Group, hoạt
động trên lĩnh vực sản xuất và kinh doanh sản phẩm thép cán nguội... Đây là bước
ngoặt quan trọng trong việc tạo đà phát triển bền vững và khép kín quy trình sản xuất từ
khâu ngun liệu đầu vào đến khâu thành phẩm đầu ra, giúp Hoa Sen nâng mình lên
tầm cao mới, sẵn sàng chủ động trong bối cảnh Việt Nam hội nhập.
Năm 2007:
Đổi tổ phần Hoa Sen thành cơng ty cổ phần tập đồn Hoa Sen (Hoa Sen Group).
Khánh thành nhà máy thép cán nguội Hoa Sen, công suất 180.000 tấn/năm.

Khai trương dây chuyền sản xuất tôn mạ kẽm II, công suất 50.000 tấn/năm
Thành lập công ty cổ phần vật liệu xây dựng Hoa Sen.
Thành lập cơng ty cổ phần cơ khí và xây dựng Hoa Sen.
Sáp nhập các công ty cổ phần tôn Hoa Sen, công ty cổ phần vật liệu xây dựng Hoa Sen,

-

cơng ty cổ phần cơ khí và xây dựng Hoa Sen vào Hoa Sen Group, nâng vốn điều lệ lên
570 tỷ đồng.
Năm 2008:
-

Thành lập công ty tiếp nhận cảng biển Hoa Sen – Gemadept.
Khánh thành giai đoạn 1 nhà máy vật liệu xây dựng.
Khánh thành nhà máy tôn mạ hợp kim nhôm kẽm.
Niêm yết cổ phần HSG tại sở giao dịch chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh.

Năm 2009:
- Khởi công giai đoạn 1 dự án Nhà máy Tôn Hoa Sen – Phú Mỹ tại KCN Phú Mỹ I, tỉnh

Bà Rịa – Vũng Tàu trong khn viên có diện tích 16,6 ha.
- Phát hành riêng lẻ 11.961.500 cổ phần cho các nhà đầu tư lớn và 1.000.000 cổ phần
cho cán bộ công nhân viên, tăng vốn điều lệ từ 570 tỷ đồng lên 700 tỷ đồng. Ngày
6


15/3/2010: khai trương và đưa vào hoạt động dây chuyền mạ thép dày công nghệ
NOF, công suất 450.000 tấn/năm và dây chuyền mạ màu công suất 180.000 tấn/năm
thuộc Dự án Nhà máy Tôn Hoa Sen Phú Mỹ, chỉ sau 10 tháng kể từ ngày khởi công,
tăng năng lực sản xuất của toàn tập đoàn.

- Niêm yết bổ sung 12.961.500 cổ phiếu tại Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM. Ngày
31/3/2010: Phát hành cổ phiếu thưởng từ nguồn thặng dư vốn (tỷ lệ 10%) và phát
hành cổ phiếu trả cổ tức đợt 3 NĐTC 2008 (tỷ lệ 10%) cho cổ đông hiện hữu, tăng
vốn điều lệ lên 839,960 tỷ đồng. Ngày 25/4/2010: Niêm yết bổ sung 13.996.000 cổ
phiếu tại Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM.
- Phát hành cổ phiếu trả cổ tức NĐTC 2008-2009 (tỷ lệ 20%) cho cổ đông hiện hữu,

tăng vốn điều lệ lên 1.007,907 tỷ đồng. Ngày 27/8/2010: niêm yết bổ sung 16.794.790
cổ phiếu tại Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM.
Năm 2012:
- Doanh thu xuất khẩu đạt 180 triệu USD, trở thành một trong những doanh nghiệp xuất

khẩu tôn mạ hàng đầu Đông Nam Á. Khai trương và đưa vào hoạt động dây chuyền
sản xuất tôn mỏng công nghệ NOF công suất 120.000 tấn/năm.
Năm 2013:
- Thành lập thêm 7 chi nhánh phân phối - bán lẻ, nâng tổng số chi nhánh phân phối -

bán lẻ lên 115 chi nhánh và 3 tổng kho.
- Tập đoàn Hoa Sen đạt Top 100 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam và Top 30 doanh
nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam năm 2012. Tập đoàn Hoa Sen vinh dự đạt Top 10
Sao Vàng Đất Việt 2013 và Top 10 doanh nghiệp tiêu biểu về trách nhiệm xã hội.
Ngày 09/9/2013, Tập đoàn Hoa Sen vinh dự đón nhận Huân chương Lao động hạng
Ba do Phó Chủ tịch nước trao tặng.
- Triển khai giai đoạn 2 Dự án Nhà máy Tôn Hoa Sen Phú Mỹ, tạo nền tảng để đạt mục
tiêu sản lượng 1 triệu tấn, doanh thu 1 tỷ USD.
1.2 Ngành nghề kinh doanh
- Sản xuất tấm lợp bằng thép mạ kẽm, hợp kim nhôm kẽm, mạ kẽm phủ sơn và mạ các loại
-

hợp kim khác.

Sản xuất xà gồ thép, xà gồ mạ kẽm.
Sản xuất ống thép đen, ống thép mạ kẽm, ống thép mạ các loại hợp kim khác.
Sản xuất lưới thép mạ, dây thép mạ kẽm, dây thép các loại.
Sản xuất tấm trần PVC.
7


-

Sản xuất các loại vật liệu xây dựng.
Mua bán vật liệu xây dựng, tư liệu sản xuất hàng tiêu dùng.
Dịch vụ cho thuê kho và vận tải hàng hoá.
Xây dựng công nghiệp và dân dụng.
Sản xuất và mua bán các sản phẩm vật liệu xây dựng bằng nhựa, hạt nhựa PVC, PE, PP,

PRP, PET; ống nhựa PVC, PE, PP, PRP, PET; cửa nhựa, khung nhựa, tấm trần nhựa.
- Sản xuất thép cán nguội, Sản xuất thép cán nguội dạng cuộn.
- Sản xuất và kinh doanh ống thép inox, ống thép, ống thép hợp kim, ống kim loại màu,
khung trần chìm bằng thép, bằng nhôm và kim loại màu.
- Sản xuất kinh doanh các sản phẩm nhôm dùng cho vật liệu xây dựng và tiêu dùng như

thanh nhôm, khung nhôm, luyện và cán nhôm, tấm ốp vách, ốp trần, ốp tường bằng
nhôm, các sản phẩm vật liệu xây dựng như thiết bị trang trí nội thất, thiết bị vệ sinh.
- Cảng biển và Logistic.
- Bất động sản.
1.3 Tầm nhìn sứ mệnh và giá trị cốt lõi

© Tầm nhìn: Trở thành Tập đoàn kinh tế hàng đầu Việt Nam và khu vực. Trong đó, lĩnh
vực trọng tâm là sản xuất và phân phối các sản phẩm vật liệu xây dựng thông qua chiến
lược phát triển bền vững dựa trên chuỗi lợi thế cạnh tranh cốt lõi, song song với mục tiêu

phát triển cộng đồng, bảo vệ mơi trường, góp phần mang lại giá trị cao nhất cho cổ đông,
người lao động, người tiêu dùng và xã hội.
© Sứ mệnh: Cung cấp những sản phẩm và dịch vụ gắn liền với thương hiệu Hoa Sen, đảm
bảo chất lượng quốc tế, giá cả hợp lý, mẫu mã đa dạng, thân thiện môi trường, đáp ứng
nhu cầu người tiêu dùng, góp phần thay đổi diện mạo kiến trúc đất nước và phát triển cộng
đồng. Không ngừng đổi mới và phát triển để khẳng định tầm vóc và sứ mệnh của một
doanh nghiệp Việt Nam năng động, sáng tạo, tiên phong trong cả lĩnh vực kinh doanh và
các hoạt động cộng đồng, vươn cao vị thế trên thị trường quốc tế.
© Giá trị cốt lõi: Trung thực - Cộng đồng - Phát triển.
Triết lý kinh doanh:





Chất lượng sản phẩm là trọng tâm
Lợi ích khách hàng là then chốt
Thu nhập nhân viên là trách nhiệm
Chia sẻ cộng đồng là nghĩa vụ

8


1.4 Cơ cấu tổ chức

Hình 2: Sơ đồ tổ chức

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA HOA SEN
GROUP
1. Phân tích kết quả kinh doanh của Tơn Hoa Sen trong năm 2018 đến 2020:

Từ năm 2018 đến năm 2020, Cơng ty cổ phần tập đồn tơn hoa sen ln phát triển vững
mạnh và đột phá cùng với việc tăng vốn điều lệ của tập đoàn lên hơn 3.500 tỷ đồng và Nhà
máy vật liệu xây dựng Hoa Sen với tổng giá trị đầu tư gần 350 tỷ đồng đã đưa vào hoạt động
có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần xây dựng và phát triển ngành cơng nghiệp tôn –
thép VN, tăng trưởng thị phần nội địa, đồng thời mở ra bước ngoặt mới cho Hoa Sen Group
trong việc xuất khẩu ra nước ngoài, đặc biệt là khối ASEAN.
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2018 - 2020

9


2018
1. Doanh thu
34.441.429.348.26
thuần
1
2. Giá vốn hàng 30.464.290.088.38
bán
5
3. Lợi nhuận
3.977.139.259.876
gộp
4. Doanh thu
179.498.893.481
tài chính
5. Chi phí tài
chính
970.732.705.902
Trong đó: Chi
phí lãi vay

6. Chi phí bán
hàng
7. Chi phí quản
lý doanh
nghiệp
8. Lợi nhuận
thuần từ hoạt
động kinh
doanh
9. Tổng lợi
nhuận kế toán
trước thuế
10. Lợi nhuận
sau thuế

811.669.226.449

2019
28.034.775.118.67
5
24.836.155.036.67
2

2020
27.530.749.513.83
4
22.903.482.165.42
3

3.198.620.082.003


4.627.267.348.411

63.164.230.629

77.984.494.109

802.634.741.872

645.261.573.177

745.960.164.920

560.086.135.926

2.032.997.514.744 1.748.882.841.240

2.221.089.074.110

678.624.762.946

470.700.688.884

459.978.781.905

239.566.040.636

474.797.169.857

1.378.928.413.328


529.184.460.902

462.069.296.121

1.375.643.163.524

409.165.700.939

361.371.503.746

1.153.014.017.309

Ngành Thép Việt Nam năm 2018 với nhiều diễn biến khá phức tạp khi giá thép nguyên liệu
liên tục biến động, cạnh tranh gia tăng tại thị trường nội địa trong khi kênh xuất khẩu chịu
nhiều áp lực trước các rào cản thương mại từ các thị trường trên thế giới. Tuy nhiên, với
những chiến lược kinh doanh linh hoạt, sáng tạo, Tập đoàn Hoa Sen đã từng bước phát triển
lớn mạnh, không ngừng vươn xa. Theo thống kê Hiệp hội Thép Việt Nam 9 tháng đầu NĐTC
2017 - 2018, Tập đoàn Hoa Sen đang dẫn đầu các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh tôn,
thép tại thị trường Việt Nam với gần 36% thị phần tôn và 17.93% thị phần ống thép. Không
ngừng lớn mạnh tại thị trường nội địa, sản phẩm của Tập đoàn Hoa Sen tiếp tục khẳng định
Biểu
Doanh
thu thổ
tài trên toàn thế giới.
vị thế số 1 khi có mặt tại hơn 75 quốc
giađồvà1:vùng
lãnh

chính từ hoạt động kinh

Theo đó, kết thúc 9 tháng đầu NĐTC
2017
– Tơn
2018,
Tập
doanh
của
Hoa
Senđồn Hoa Sen đạt sản lượng tiêu thụ

hơn 1,4 triệu tấn thành phẩm, tăng trưởng 15% so với cùng kỳ niên độ 2016 - 2017. Doanh
10


thu thuần đạt 25.876 tỉ đồng, tăng trưởng 35%, tương ứng tăng 6.666 tỉ đồng so với cùng kỳ.
Trong đó, doanh thu nội địa tiếp tục giữ vai trò chủ đạo, chiếm 65% tổng doanh thu Tập
đoàn.
Trong năm 2019 – 2020, lợi nhuận say thuế đạt 1.153 tỷ đồng, tăng 792 tỷ đồng, tương ứng
tăng 219% so với cùng kỳ 2018-2019. Nguyên nhân là do lợi nhuận gộp tăng 1.429 tỷ đồng
tăng 1.429 tỷ đồng do biên lợi nhuận gộp tăng và chi phí tài chính giảm 157 tỷ đồng do dư
nợ vay ngân hàng giảm.

2. Phân tích báo cáo tài chính tập đồn Tơn Hoa Sen
Bảng cân đối kế tốn tơn Hoa Sen từ năm 2018 đến 2020
Đơn vị: VNĐ
Mục

2018

2019


2020

I - TÀI SẢN NGẮN HẠN

10,799,699,101,991

7,355,652,364,016

9,022,315,330,402

1. Tiền và các khoản tương
đương tiền
2. Các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn
3. Các khoản phải thu
ngắn hạn
4. Hàng tồn kho

492,079,830,667

288,707,713,172

574,767,066,704

270,387,032

76,250,000,000

516,043,836


2,118,733,369,445

1,339,263,670,053

2,024,273,013,463

6,606,994,466,635

4,547,528,637,193

5,523,844,442,201

5. Tài sản ngắn hạn khác

1,581,621,048,212

1,103,902,343,598

898,914,764,198

II - TÀI SẢN DÀI HẠN

10,455,122,959,627

9,869,786,099,023

8,734,092,334,529

1. Các khoản phải thu dài

hạn
2. Tài sản cố định

202,370,220,436

226,761,293,160

184,949,529,000

8,124,639,435,592

8,642,006,807,601

7,594,742,677,985

3. Tài sản dở dang dài hạn

1,512,774,341,255

576,452,872,180

575,955,787,725

4. Đầu tư tài chính dài hạn

98,957,678,001

17,000,000,000

26,472,160,000


5. Tài sản dài hạn khác

516,381,284,343

407,565,126,082

351,972,179,819

TỔNG CỘNG TÀI SẢN

21,254,822,061,618

17,225,438,463,039

17,756,407,664,931

I - NỢ PHẢI TRẢ

16,103,196,342,693

11,757,157,277,389

11,165,669,153,608

11


1. Nợ ngắn hạn


12,637,507,361,815

8,767,419,669,924

8,991,488,795,259

2. Nợ dài hạn

3,465,688,980,878

2,989,737,607,465

2,174,180,358,349

II - VỐN CHỦ SỞ HỮU

5,151,625,718,925

5,468,281,185,650

6,590,738,511,323

I. Vốn chủ sở hữu

5,151,625,718,925

5,468,281,185,650

6,590,738,511,323


Tổng cộng nguồn vốn

21,254,822,061,618

17,225,438,463,039

17,756,407,664,931

2.1 Phân tích khả năng thanh tốn
2.1.1 Phân tích hệ số thanh khoản

Chỉ tiêu

2018

2019

2020

Tổng tài sản ngắn
hạn

10,799,699,101,99
1

7,355,652,364,016

9,022,315,330,402

Tổng nợ ngắn hạn


12,637,507,361,81
5
0.85

8,767,419,669,924

8,991,488,795,259

0.84

1.01

Hệ số thanh tốn
ngắn hạn

Từ các hệ số trong bảng phân tích trên ta có thể thấy rằng các hệ số trong 3 năm gần đây từ
2018 đến 2020 đang tiến dần đến tỷ lệ 1, năm 2020 tỉ lệ giải ngân sẽ vượt mức 1, tức là cơng
ty có khả năng trả được nợ vay và tình hình tài chính do cơng ty quản lý trong 3 năm gần đây
được đánh giá là tốt, dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ trong những năm tiếp theo.
2.1.2 Phân tích hệ số thanh khoản nhanh
Chỉ tiêu

2018

2019

2020

Tổng tài sản ngắn

hạn
Hàng tồn kho

10,799,699,101,991

7,355,652,364,016

9,022,315,330,402

6,606,994,466,635

4,547,528,637,193

5,523,844,442,201

Tổng nợ ngắn hạn

12,637,507,361,815

8,767,419,669,924

8,991,488,795,259

Hệ số thanh toán

Biểu
đồ 2: Hệ số thanh khoản
0.33
0.32


12

0.39


Năm 2020, hệ số thanh toán nhanh đạt 0,39, tăng 0,06 so với năm 2018 (0,33) cho thấy vấn
đề tồn kho đã được giải quyết tốt do luôn đẩy mạnh bán hàng để giảm lượng hàng tồn kho.
Công ty kinh doanh mặt hàng lâu bền nên việc tồn kho không khó, tuy nhiên sự chuyển dịch
năm 2018 sang năm 2020 có thể coi là khả quan. Tuy nhiên, hệ số thanh khoản của công ty
vẫn <0,5 nên khả năng thanh khoản vẫn cịn thấp nên cơng ty cũng cần lưu ý.
2.2 Phân tích hiệu quả hoạt động
2.2.1
vịng
quay

Chỉ tiêu
Doanh thu
thuần
Khoản phải
Thu bình qn
Số vịng quay
khoản phải thu

2018

2019

2020

Số


34.441.429.348.261

28.034.775.118.675

27.530.749.513.834

các

2,118,733,369,445

1,339,263,670,053

2,024,273,013,463

16.26

Biểu đồ 3: Hệ số
20.93
thanh khoản
nhanh

13.60

khoản phải thu

Ta có thể thấy vịng quay các khoản phải thu trong 3 năm qua bảng và biểu đồ là khơng đều nhau,
năm 2018 vịng quay các khoản phải thu lần lượt là 16,26, trong khi năm 2019 vòng quay là 20,93 và
vòng quay tăng lên 4,67 so với năm 2018.
năm

BiểuĐến
đồ 4:
Số2020
vịngthì có dấu hiệu khả quan về khả năng thu
hồi nợ của công ty khi năm 2020 đạt 13,60 giảm
7,33 so với 2019 và 2,66 so với năm 2018. Hiện tại
KPT

13


vòng quay các khoản phải thu cũng khá cao cho nên cơng ty cần phải có chính sách thu các khoản nợ
từ khách hàng sao cho vốn lưu động của cơng ty là tốt nhất có thể.

2.2.2 Số vịng quay tài sản cố định
Chỉ tiêu

2018

2019

2020

Doanh thu
thuần

34.441.429.348.261

28.034.775.118.675


27.530.749.513.834

8,124,639,435,592

8,642,006,807,601

7,594,742,677,985

3.24

3.62

Tài sản cố định
trung bình
Số vịng quay
tài sản cố định

4.24

Có thể thấy vịng quay của TSCĐ năm 2019 giảm nhiều so với năm 2018 (3,24 so với 4,24),
năm 2020 tăng lên lại 3,62, hệ số đang dần phục hồi vào năm 2020, từ việc nhìn vào bảng
phân tích, ta có thể thấy doanh nghiệp sử dựng tài sản cố định khơng hiệu quả. Vịng quay tài
sản cố định tương tự như vòng quay tổng tài sản, có điểm khác biệt là vịng quay tài sản cố
định tập trung chủ yếu vào tài sản cố định, vì nó là “thước đo” được các chủ doanh nghiệp và
các nhà đầu tư quan tâm để đánh giá hiệu quả mơ hình kinh doanh của cơng ty. Do đó, cơng
ty cần có chiến lược phát triển hơn nữa trong tương lai để tăng vòng quay TSCĐ trên 4,24.
2.2.3 Số vịng quay tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu

Từ

dữ
ta có
thấy

2018

Doanh thu
34.441.429.348.26
thuần
1
Tổng tài sản 10,799,699,101,991
ngắn hạn
Số vòng quay
3.19
tài sản ngắn
hạn

Biểu đồ 5: Số vòng
2019
quay TSCĐ

2020

28.034.775.118.675

27.530.749.513.834

7,355,652,364,016

9,022,315,330,402


3.81

3.05

bảng
liệu
thể
từ

2018 đến 2020 số vòng quay tài sản ngắn hạn tăng từ năm 2018 đến 2019 và giảm từ 2019
Biểu đồ 6: Số vòng

đến năm 2020, hiệu quả hoạt động của công ty đang đi xuống cho nên doanh nghiệp cần có
biện pháp khắc phục.

quay TSNH

14


2.2.4 Số vịng quay tồn bộ tài sản

Chỉ tiêu
Doanh thu
thuần
Tổng cộng tài
sản bình qn
Số vịng quay
tồn bộ tài

sản

2018

2019

2020

34.441.429.348.261

28.034.775.118.675

27.530.749.513.834

21,254,822,061,618

17,225,438,463,039

17,756,407,664,931

1.62

1.63

1.55

Hệ số vịng quay của công ty khá thấp do là doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng lâu bền
nên điều này là khá bình thường và hệ số trên giúp phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản hiện có
của cơng ty để tạo thu nhập. Trong những năm qua, hoạt động kinh doanh của cơng ty có xu
hướng giảm nhẹ. Doanh nghiệp cần tăng cường các chính sách cho năm 2021 và 2022 để gia

tăng hơn nữa các chỉ số đo lường giúp công ty phát triển hơn so với các đối thủ cùng ngành.
2.3 Phân tích tỷ số cơ cấu tài chính
2.3.1 Tỷ suất nợ

2018 Biểu đồ 7: Số vịng
2019

2020

Tổng số nợ

quay toàn bộ TS
16,103,196,342,693 11,757,157,277,389

11,165,669,153,608

Tổng tài sản

21,254,822,061,618

17,225,438,463,039

17,756,407,664,931

75.76%

68.25%

62.88%


Chỉ tiêu

Tỷ suất nợ

đồ 8:cấp
Tỷ trên
suất tổng
nợ tài sản. Cụ thể, tỷ số nợ trên tổng tài sản
Chỉ tiêu này thể hiện tỷ số vốn do chủBiểu
nợ cung
năm 2018 là 75,76%, tức là cứ 1 đồng tài sản kinh doanh thì có tới 0,75 đồng là tiền của các chủ nợ
công ty. Năm 2019, tỷ số này sẽ giảm xuống 68,25% và 62,88% vào năm 2020, cho thấy rằng các
15


chủ nợ sẽ giảm 62,88% vào năm 2020 so với 75,76% vào năm 2018. Tuy nhiên, với tỷ số nợ cao như
vậy, cơng ty có thể gặp khó khăn trong việc huy động vốn khi cần thiết.

2.3.2 Nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu

Chỉ tiêu

2018

2019

2020

Tổng số nợ


16,103,196,342,693 11,757,157,277,389

11,165,669,153,608

Vốn chủ sở hữu

5,151,625,718,925

5,468,281,185,650

6,590,738,511,323

Nợ phải trả trên
vốn chủ sở hữu

312.58%

215.01%

169.41%

Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu cho biết bao nhiêu tài sản của một công ty được tài trợ bởi các
chủ nợ và bao nhiêu được tài trợ bởi các chủ sở hữu. Các chủ nợ thường thích các cơng ty có
tỷ số nợ thấp vì họ có khả năng thanh toán nợ cao hơn. Mặt khác, các chủ doanh nghiệp thích
tỷ số nợ cao vì họ muốn có lợi nhuận nhanh chóng và kiểm sốt hồn tồn hoạt động kinh
doanh. Nhưng nếu tỷ số nợ quá cao, công ty rất dễ rơi vào tình trạng phá sản.
2.3.3 Thừa số địn bẫy nợ
Chỉ tiêu

2018


2019

2020

Tổng tài sản

21,254,822,061,61
Biểu đồ 9: Nợ phải 17,225,438,463,03
8
9
trả trên VCSH

17,756,407,664,93
1

Vốn chủ sở hữu

5,151,625,718,925

5,468,281,185,650

6,590,738,511,323

Thừa số đòn bẩy

4.13

3.15


2.69

Biểu đồ 10: Thừa
số bẫy nợ

16


Dựa vào bảng và biểu đồ ta có thể thấy thừa số đòn bẩy giảm dần qua các năm là do vốn chủ sở hữu
tăng lên qua từng năm.

2.4 Phân tích khả năng sinh lời
2.4.1 Tỷ lệ lãi gộp
Chỉ tiêu

2018

2019

2020

Doanh thu
thuần

34.441.429.348.261

28.034.775.118.675

27.530.749.513.834


Lãi gộp

3.977.139.259.876

3.198.620.082.003

4.627.267.348.411

Tỷ suất lãi
gộp trên
doanh thu

11.55%

11.41%

16.81%

Nhìn vào biểu đồ có thể thấy tỷ lệ vào năm 2020 là khá cao so với hai năm 2018 và 2019
(16,81% so với 11,55 và 11,41%). Biểu đồ tăng trưởng cho chúng ta biết rằng cơng ty có thể
tạo ra lợi nhuận khi bán hàng và các nhà đầu tư sẽ trả nhiều tiền hơn. Tỷ suất lợi nhuận gộp
cho chúng ta thấy tình trạng tài chính của cơng ty để các nhà đầu tư có thể hiểu được lợi
nhuận gộp của cơng ty.
2.4.2 Tỷ lệ lãi hoạt động
Chỉ tiêu

2018

2019


2020

Lợi nhuận
HĐKD

474.797.169.857

239.566.040.636

1.378.928.413.328

Doanh thu
thuần

Tỷ suất lãi
hoạt động
trên doanh
thu

Biểu đồ 11: Tỷ lệ
lãi gộp
34.441.429.348.26
28.034.775.118.675
1
1%

1%

Biểu đồ 12: Tỷ suất lãi
hoạt động


17

27.530.749.513.834
5%


Dựa vào biểu đồ và bảng, ta có thể thấy rằng hai năm 2018 và năm 2019 khá thấp, tỷ suất lãi
hoạt động doanh thu vào hai năm này chỉ đạt mốc 1%. Cho đến năm 2020 thì tỷ suất đã đạt
5%, doanh nghiệp đã cho ta thấy được sự thay đổi có phần khả quan hơn trước tăng thêm 4%
so cùng kì năm 2019.
2.4.3 Tỷ suất trên doanh thu (ROS)

Chỉ tiêu
Lợi nhuận
sau thuế
Doanh thu
thuần
Tỷ suất lợi
nhuận trên
DT (ROS)

2018

2019

409.165.700.939

361.371.503.746


2020
1.153.014.017.309

34.441.429.348.261

28.034.775.118.675

27.530.749.513.834

1%

1%

4%

Từ biểu đồ có thể thấy tỷ lệ ROS của doanh nghiệp đang có xu hướng tăng từ năm 2018 và
sẽ đạt 4% vào năm 2020, cho thấy lợi nhuận kinh doanh đang tăng dần qua các năm, mặc dù
doanh thu thuần 3 năm 2018-2020 là đang giảm dần. Thông qua tỷ suất lợi nhuận trên thu
nhập nhà đầu tư có thể nắm bắt được chính xác sự phát triển của doanh nghiệp, thông qua tỷ
số này chủ doanh nghiệp cũng biết được mình sẽ thu được bao nhiêu lợi nhuận và đã bỏ ra
bao nhiêu tiền để đưa ra các quyết định giúp công ty phát triển.
2.4.4 Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA)

Chỉ tiêu

2018

Biểu đồ 13: Tỷ
2019
suất lợi nhuận trên

doanh thu

18

2020


Lợi nhuận sau
thuế
Tổng tài sản
Tỷ suất lợi
nhuận trên tài
sản bình quân
(ROA)

409.165.700.939

361.371.503.746

1.153.014.017.309

21,254,822,061,61
8

17,225,438,463,03
9

17,756,407,664,931

2%


2%

6%

Tỷ lệ này cho thấy lợi nhuận trên một đồng của tổng tài sản. Có thể thấy từ kết quả trên, tỷ
suất lợi nhuận trên tổng tài sản của công ty trong hai năm 2018 và 2019 không thay đổi, và
vẫn duy trì mức ROA là 2%, điều này cho thấy mỗi đồng mà công ty chi vào tài sản có thể
đem lại cơng ty 2 đồng lợi nhuận sau thuế. Khi ROA đạt 6% vào năm 2020 sẽ tăng lên 4
đồng. Mức tăng trưởng như vậy cho thấy hoạt động của công ty trong năm 2020 là rất hiệu
quả. Tuy tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản sử dụng cho hoạt động kinh doanh của công ty
tăng lên nhưng công ty vẫn chưa đạt ROA > 7,5% nên cơng ty cần có kế hoạch rõ ràng để
ROA vượt 7,5% để được đánh giá là cơng ty có tình hình tài chính tốt và uy tín của nhà đầu
tư.
2.4.5 Tỷ suất sinh lợi trên tổng vốn chủ sở hữu (ROE)
Biểu đồ 14: Tỷ
Chỉ tiêu
Lợi nhuận sau
thuế

2018

suất lợi nhuận trên
2019
tài sản bình quân

409.165.700.939

361.371.503.746


Vốn chủ sở hữu

5,151,625,718,92
5

5,468,281,185,65
0

Tỷ suất lợi
nhuận trên
VCSH (ROE)

8%

7%
Biểu đồ 15: Tỷ
suất lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu
19

2020

1.153.014.017.309
6,590,738,511,323
17%


Chỉ tiêu này phản ánh tỷ suất lợi nhuận của vốn chủ sở hữu được xác định bằng tỷ số
giữa lợi nhuận và vốn chủ sở hữu. Từ bảng trên chúng ta có thể thấy rằng năm 2020 là
năm cơng ty có chuyển biến tích cực nhất. Khi ROE đạt 17%, tăng 10% so với năm

2019 và 9% so với năm 2018, tất cả là do chính sách của cơng ty đã giúp tăng lợi
nhuận sau thuế so với năm 2018 và 2019 và ROE > 15% nếu công ty tăng mức này
trong 3 năm nữa, công ty được đánh giá là công ty tốt và các nhà đầu tư sẽ đánh giá
cao cổ phiếu hơn.

CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA TẬP ĐỒN TƠN HOA SEN
1. Nhận xét hiệu quả hoạt động của Tập đoàn Tôn Hoa Sen

Tôn Hoa Sen là công ty lớn luôn dẫn đầu về thị phần thép Việt Nam và từng bước trở thành
thị trường của cả khu vực Châu Á. Qua các báo cáo đo lường tài chính, chúng ta có thể dễ
dàng nhận thấy rằng hoạt động kinh doanh đang tăng trưởng đều đặn và rõ rệt qua từng năm,
lợi nhuận sau thuế năm 2020 là 1.153.014.017.309 đồng, mặc dù năm 2020 cịn đầy rẫy
những khó khăn. Bởi vì dịch Covid-19 không chỉ ảnh hưởng đến các công ty mà cịn gây
nhiều trở ngại cho các cơng ty trên thế giới, nhưng Tôn Hoa Sen vẫn tăng trưởng khả quan,
đây là một tín hiệu vui cho cơng ty nhờ chính sách điều hành của mình. Những nỗ lực của
Hội đồng quản trị đã mang lại sự chuyển biến tích cực cho công ty trong giai đoạn này, hơn
nữa công ty không ngừng khắc phục những điểm yếu và chủ động ứng phó với những nguy
cơ có thể xảy ra đối với cơng ty để giải quyết tình trạng trên nhằm nâng cao sản xuất của
công ty và hoạt động kinh doanh. Cùng với hoạt động bán hàng bài bản, có mục tiêu, minh
bạch với nhiều chủ trương khác nhau được đồng bộ hóa bằng các cơng cụ quản lý từ nhà máy
đến cửa hàng bán lẻ trên toàn quốc đã giúp doanh nghiệp luôn sẵn sàng vượt qua và tồn tại
với những kết quả đáng ngưỡng mộ.
Các chỉ số thanh khoản và thanh khoản nhanh thấp, nhưng các chỉ số thanh khoản và chỉ số
đo lường nhanh đang dần tăng lên và tiến tới mức 1.0. Doanh nghiệp nên giải quyết các vấn
đề về hàng tồn kho và nợ ngắn hạn để giúp doanh nghiệp ổn định hơn trên thị trường.

20



Qua phân tích các chỉ số vịng quay của Tập đồn Tơn Hoa Sen, các chỉ số đo lường khơng
đồng nhất và không thay đổi nhiều qua các năm và các chỉ số này không phải là chỉ số cao, vì
vậy các cơng ty cần có chiến lược phù hợp để theo dõi tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Nhìn chung các chỉ số ROS ROA ROE đều tăng đều qua từng năm điều đấy chứng minh lợi
nhuận ròng của doanh nghiệp đã thay đổi theo xu hướng tích cực và nếu tăng đều trong các
năm tiếp theo thì doanh nghiệp sẽ được các nhà đầu tư đánh giá là doanh nghiệp có tài chính
tốt và uy tín trên thị trường sẽ được nâng cao.
Nhìn chung, các chỉ số ROA ROE và ROS đều tăng đều qua các năm, điều này cho thấy lợi
nhuận rịng của cơng ty đã phát triển theo chiều hướng tích cực và nếu tăng đều trong các
năm tiếp theo thì doanh nghiệp sẽ được hưởng lợi từ các nhà đầu tư và sẽ được đánh giá là
một cơng ty có tài chính tốt và có uy tín trên thị trường.
2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty Tôn Hoa Sen
2.1 Biện pháp nâng cao doanh thu
- Phát huy tối đa cơng suất của máy móc thiết bị để làm tăng năng suất, tận dụng hết

tiềm năng sẵn có của cơng ty.
- Ngồi mặt hàng tơn mạ là sản phẩm chính cơng ty cần phát triển thêm sản phẩm
mới với nguồn ngun liệu sẵn có của cơng ty để góp phần tăng thêm doanh thu.
- Tăng cường phát triển thương hiệu, các kênh phân phối đáp ứng nhu cầu tại các thị
trường tiềm năng ( thành phố, các tỉnh miền Đơng,…)
- Cắt giảm bớt các chi phí khơng cần thiết để các sản phẩm được tạo ra với chi phí

thấp nhất.
2.2 Các biện pháp quản lý chi phí
2.2.1 Giá vốn hàng bán
Mặc dù công ty phát triển quy mô sản xuất làm cho các loại chi phí đều tăng lên, nhưng cơng
ty cũng cần có những chính sách thích hợp để giảm các loại chi phí đến mức tối thiểu phù
hợp với quy mơ của cơng ty.
Cơng ty nên có kế hoạch thu mua rõ ràng theo yêu cầu sản xuất, phải kiểm tra số lượng lẫn
chất lượng nguồn nguyên liệu nhập kho.

Hiện nay, thị trường thép biến động rất nhiều, do đó cơng ty cần dự báo tình hình biến động
giá của nguyên nhiên vật liệu, đặc biệt là các nguyên liệu trong nước không đủ phải nhập
21


khẩu từ nước ngồi. Từ đó, có chính sách đầu tư tồn kho phù hợp để tránh ảnh hưởng đến giá
thành sản phẩm
Công ty cũng cần xây dựng mối quan hệ kinh tế mang tính lâu dài và ổn định với các nhà
cung ứng nguyên liệu để mua với giá ưu đãi hơn. Mặt khác, xây dựng mối quan hệ liên kết,
hai bên cùng có lợi dù giá nguyên liệu có biến động nhiều thì mức ảnh hưởng đến cơng ty
cũng khơng cao.
2.2.2 Chi phí bán hàng
Trong kinh doanh để có được doanh thu thì cơng tác bán hàng cũng có vai trị rất quan trọng.
Với Cơng ty chi phí bán hàng là rất cao trong khi đó tốc độ tăng của doanh thu thấp hơn điều
này chứng tỏ rằng Cơng ty tích cực đẩy mạnh khâu bán hàng. Nhưng nếu đầu tư q mức thì
nó cũng ảnh hưởng nhiều đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Để hạn chế khoản
chi phí này mà lại đạt hiệu quả cao trong công tác Công ty cần:
Phân phối cơ cấu lao động hợp lý, tránh tình trạng cơng nhân dư thừa để giảm chi phí về tiền
lương, nhưng cũng cần phải đảm bảo đủ số lượng nhân công để đạt công suất công việc cao
nhất.
Hiện nay, giá xăng dầu đang biến động không ổn định, giá xăng dầu tăng kéo theo chi phí
vận chuyển gia tăng. Vì vậy, cơng ty cần sử dụng tối đa công suất của phương tiện vận
chuyển, tránh sử dụng lãng phí xe.
2.3 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Công ty nên phát động việc thực hiện tiết kiệm bằng cách lập dự tốn chi phí cụ thể với một
tỷ lệ phù hợp được tính tốn dựa trên chức năng hoạt động của các phòng ban ở mổi thời kỳ
hoạt động. Khi đó phịng ban sẽ có ý thức, trách nhiệm và có biện pháp kiểm sốt chặt chẽ về
chi phí cho hoạt động được phân bổ có hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, nên theo dõi, kiểm tra
định kỳ, hàng tháng và có chế độ thưởng phạt thích hợp về vấn đề này.
2.3.1 Biện pháp tăng lợi nhuận

Từ các giảp pháp như tăng doanh số bán hàng, định giá bán hợp lý, kiểm soát các loại chi
phí. Ngồi ra, Cơng ty cũng cần khắc phục một số vấn đề sau:
22


- Tiết kiệm vốn lưu động, tăng vòng quay vốn lưu động lên bằng cách điều chỉnh lượng

hàng tồn kho sao cho hợp lý và có chính sách thu hồi nợ nhanh nhất.
- Đảm bảo trang trải các khoản chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh của công
ty.
- Tài sản cố định nào chưa sử dụng hoặc sử dụng khơng có hiệu quả thì có thể bán hoặc
cho thuê để bổ sung vào nguồn vốn lưu động.
2.3.2 Nâng cao và phát triển nguồn nhân lực
Do công ty đặt tại địa bàn cách xa trung tâm thành phố nên khó thu hút nguồn nhân lực giỏi
đáp ứng tốt nhu cầu phát triển của công ty. Công ty cần xây dựng chương trình phát triển
nhân sự bằng cách đưa ra các chính sách như: mức lương hấp dẫn, mơi trường làm việc thuận
lợi hơn,.. đây là điều rất quan trọng cho cả công ty và nhân sự của công ty.
Triển khai mạnh hơn chương trình đào tạo đội ngũ cán bộ tiềm năng để đào tạo để tạo ra
nguồn bổ sung đội ngũ cán bộ quản lý cho Công ty.

23


KẾT LUẬN
Trong giai đoạn hiện nay, sự hòa vào dòng chảy hội nhập kinh tế của đất nước so với
nền kinh tế thế giới đầy khó khăn và thách thức khiến thị trường trong nước có nhiều biến
động. Việc phân tích hoạt động giúp ta thấy được nhiều vấn đề đối với bất kỳ cơng ty nào,
trong đó hiệu quả hoạt động của công ty là một trong những vấn đề quan trọng nhất và nhiệm
vụ quan trọng đối với các cơng ty nói chung và Tập đồn Tơn Hoa Sen nói riêng.
Nhìn chung, điều quan trọng là phải phân tích tình hình của các hoạt động thương

mại, chúng ta thấy được rằng cơng ty đã phát triển rất tích cực vào năm 2020, cơng ty đã đạt
được lợi ích lớn hơn nhiều so với 2 năm 2018 và 2019. Có được kết quả này là nhờ sự đóng
góp hết mình của tồn bộ lãnh đạo cơng ty và sự đóng góp tích cực của tất cả nhân viên cơng
ty. Tất cả đã hồn tồn thành cơng trong việc giúp cơng ty ngày càng phát triển tồn diện, mở
rộng quy mô sản xuất, tạo vị thế vững chắc trong thị trường. Qua đó, cơng ty cũng đã góp
cơng khơng ít trong việc giải quyết công ăn việc làm của lượng lớn người lao động, giúp cải
thiện chất lượng cuộc sống của người dân, góp phần phát triển nền kinh tế nước nhà.
Trong q trình hoạt động kinh doanh, đơi khi cơng ty gặp khó khăn. Đặc biệt trong
tình hình thị trường phức tạp, nhiều đối thủ cạnh tranh mới xuất hiện đe dọa sự tồn tại và
phát triển của công ty. Vì vậy, để cơng ty phát triển thuận lợi, cần có các chiến lược kinh
doanh cụ thể cho từng thời kỳ hoạt động và sử dụng các nguồn vốn và tài sản đầu tư có hiệu
quả.

24


TÀI LIỆU THAM KHẢO
(truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2021)
(truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2021)
(truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2021)
truy cập ngày
12 tháng 12 năm 2021)

25


×