Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

TIỂU LUẬN QUAN HỆ GIỮA LUẬT SƯ VỚI KHÁCH HÀNG THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.77 KB, 18 trang )

HỌC VIỆN TƯ PHÁP CƠ SỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------

BỘ MÔN ĐÀO TẠO NGHỀ LUẬT SƯ
HỌC PHẦN: LUẬT SƯ VÀ ĐẠO ĐỨC NGHỀ LUẬT SƯ

BÀI TIỂU LUẬN
QUAN HỆ GIỮA LUẬT SƯ VỚI KHÁCH HÀNG –
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Người thực hiện:
Năm sinh:
Lớp cao học:
Số báo danh:

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2021


HỌC VIỆN TƯ PHÁP CƠ SỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------

BỘ MÔN ĐÀO TẠO NGHỀ LUẬT SƯ
HỌC PHẦN: LUẬT SƯ VÀ ĐẠO ĐỨC NGHỀ LUẬT SƯ

BÀI TIỂU LUẬN
QUAN HỆ GIỮA LUẬT SƯ VỚI KHÁCH HÀNG –
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Người thực hiện:
Năm sinh:
Lớp cao học:


Số báo danh:

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2021

ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, bài tiểu luận về đề tài: “Quan hệ giữa Luật sư với khách
hàng, thực trạng và giải pháp” do tôi viết trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu tham khảo,
giáo trình hướng dẫn và thực trạng hiện nay. Tôi xin chịu trách nhiệm với những vấn
đề được viết trong tiểu luận này.

iii


MỤC LỤC
Trang bìa phụ...........................................................................................................iii
Lời cam đoan.........................................................Error! Bookmark not defined.iii
Mục lục.................................................................................................................... iiv
Danh mục các từ viết tắt, bảng...................................................................................v
MỞ ĐẦU..................................................................................................................6
1. Lý do chọn đề tài và vai trò thực tiễn của tiểu luận.............................................6
2. Vai trò thực tiễn của tiểu luận..............................................................................6
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUAN HỆ GIỮA
LUẬT SƯ VÀ KHÁCH HÀNG THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM.. .
1.1. Một số khái niệm liên quan.................................................................................7
1.2. Nghĩa vụ, trách nhiệm của luật sư trong mối quan hệ với khách hàng ...............8
1.3. Một số nội dung chính về quan hệ giữa luật sư với khách hàng được phản ánh
trong văn bản pháp luật..............................................................................................9

1.3.1. Quy tắc đạo đức nghề nghiệp luật sư trong mối quan hệ với khách hàng....9
1.3.2. Nội dung Luật Luật sư quy định về mối quan hệ luật sư với khách hàng. .12
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ QUAN HỆ GIỮA LUẬT SƯ VÀ KHÁCH
HÀNG HIỆN NAY TẠI NƯỚC TA......................................................................14
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CẢI THIỆN THỰC TRẠNG VÀ BẢO
ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT TRONG QUAN HỆ GIỮA LUẬT SƯ VỚI
KHÁCH HÀNG.....................................................................................................16
3.1. Xây dựng tinh thần trách nhiệm, thực hiện tốt đạo đức nghề nghiệp luật sư.....16
3.2. Xây dựng thói quen, nề nếp tuân thủ kỷ luật, thực hiện tốt phương châm “Sống
và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật”................................................................16
3.3. Công khai, minh bạch trong việc kiểm tra, giám sát, tạo điều kiện cho người
hành nghề luật sư thực hiện tốt vai trị đối với cơng lý, đối với khách hàng............16
3.4. Nâng cao chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ và tư tưởng đúng đắn để đấu tranh
phòng, chống biểu hiện tiêu cực trong hoạt động hành nghề luật sư........................17
3.5. Thực hiện khen thưởng và xử lý nghiêm vi phạm trong hoạt động hành nghề
của luật sư................................................................................................................ 17
KẾT LUẬN............................................................................................................17
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................18

iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Cụm từ

Viết tắt

01


Bộ quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư. Bộ quy tắc

02

Luật Luật sư 2006 sửa đổi, bổ sung 2012

Luật Luật sư

03
04
05

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Nội dung bảng

Trang

01

Bảng 1.1 Những trường hợp luật sư phải từ chối tiếp nhận vụ việc,
tiếp tục thực vụ việc của khách hàng.

4

02

Bảng 1.2 Những trường hợp luật sư không được làm trong quan hệ

với khách hàng.

5

v


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việc thực hiện pháp luật về bộ quy tắc về đạo đức và ứng xử nghề nghiệp đối
với luật sư hiện nay vẫn còn gặp nhiều khó khăn, chưa thống nhất đồng bộ cách giải
quyết cũng như còn nhiều cách hiểu khác nhau và những sai phạm khơng đáng có vì
chưa thực sự hiểu về các quy định.
Thực tế người hành nghề luật sư vi phạm quy tắc đạo đức và ứng xử nghề
nghiệp luật sư ngày càng tăng, nó phát sinh từ những cơ sở nhỏ nhất. Hàng năm, việc
khiếu nại về sự vi phạm đạo đức và ứng ứng xử nghề nghiệp luật sư tại các Đồn luật
sư rất nhiều, trong đó đặc biệt chủ yếu là khiếu nại về vi phạm trong mối quan hệ với
khách hàng.
Với những lý do trên, mong muốn phân tích làm rõ các quy định trong Bộ Quy
tắc, Luật Luật sư. Đồng thời, bảo vệ công lý và hướng đến một mơi trường hành nghề
luật có ý nghĩa. Tôi chọn đề tài tiểu luận “Quan hệ giữa luật sư với khách hàng, thực
trạng và giải pháp”.
2. Vai trị thực tiễn của tiểu luận
Hệ thống hóa và góp phần làm rõ một số quy định về pháp luật, đạo đức và ứng xử
nghề nghiệp Luật sư trong mối quan hệ với khách hàng. Góp phần giúp luật sư thực hiện
đúng pháp luật, nâng cao giá trị, làm tròn nghĩa vụ chức năng xã hội của người luật sư là
bảo vệ công lý, bảo vệ công dân là bảo vệ lợi ích hợp pháp của khách hàng.
Vì vậy để làm rõ mục đích của đề tài này, bài tiểu luận ngoài phần Mở đầu, Kết
luận, Tài liệu tham khảo, tiểu luận phân tích tập trung vào nội dung chính như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về quan hệ giữa luật sư và khách hàng theo

quy định pháp luật Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng về quan hệ giữa luật sư và khách hàng hiện nay tại nước ta.
Chương 3: Giải pháp cải thiện thực trạng và bảo đảm thực hiện pháp luật về quan hệ
giữa luật sư với khách hàng.


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUAN HỆ GIỮA LUẬT SƯ VÀ
KHÁCH HÀNG THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM
1.1.

Một số khái niệm liên quan

1.1.1. Khái niệm luật sư và khách hàng
-

Luật sư:

Điều 2 Luật Luật sư quy định: “Luật sư là người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện
hành nghề theo quy định của Luật này, thực hiện dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của cá
nhân, cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là khách hàng)”
Tiêu chuẩn luật sư được quy định tại Điều 10 Luật Luật sư như sau: “Công dân
Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo
đức tốt, có bằng Cử nhân Luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự
hành nghề luật sư, có sức khoẻ bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành Luật
sư”. Đồng thời, người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật luật sư muốn
được hành nghề luật sư phải có Chứng chỉ hành nghề luật sư và gia nhập một Đoàn
luật sư.
-


Khách hàng:

Điều 2 Luật Luật sư cũng đã quy định: Khách hàng là cơ sở, tổ chức, cá nhân
ủy thác cho luật sư cung cấp dịch vụ pháp lý. Luật sư chỉ cung cấp dịch vụ pháp lý
theo yêu cầu của khách hàng. Trường hợp luật sư cung cấp dịch vụ pháp lý theo yêu
cầu của cơ quan tố tụng thì cơ quan tố tụng cũng được coi là một khách hàng đặc biệt
của luật sư.
1.1.2. Bản chất quan hệ giữa luật sư và khách hàng
Mối quan hệ luật sư với khách hàng là một trong những mối quan hệ cơ bản
nhất và cũng là quan trọng nhất trong hoạt động hành nghề luật. Nếu luật sư thiết lập
được mối quan hệ tốt với khách hàng và tạo được uy tín, khách hàng khơng chỉ tiếp
tục sử dụng dịch vụ của luật sư khi có vụ việc mới mà cịn có thể mở rộng phạm vi đối
tượng hợp tác, khách hàng chủ động tìm đến mình. Điều này tạo nên sự nhận diện hoạt
động, uy tín, tình trạng tích cực hoặc tiêu cực trong hoạt động nghề nghiệp của luật sư
liên quan đến quá trình thực hiện mối quan hệ này.


Và cơ sở để xác định hình thành khi luật sư thụ lý vụ việc và ký hợp đồng dịch
vụ pháp lý với khách hàng. Hay bản chất của quan hệ luật sư với khách hàng là quan
hệ dân sự dưới hình thức hợp đồng dịch vụ do pháp luật dân sự điều chỉnh. Đồng thời
vì là quan hệ dịch vụ pháp lý nên nó vẫn bị ràng buộc bởi các luật khác trong hệ thống
pháp luật dân sự.
Vì vậy, bản chất đạo đức trong hành vi của luật sư có thể nói là bản chất của
mối quan hệ giữa luật sư và thân chủ. Hay cũng có thể hiểu quan hệ giữa luật sư với
khách hàng có thể là: Trợ giúp, sự giúp đỡ, bênh vực không vụ lợi của luật sư cho
những người ở vào vị thế thấp kém. Là tư vấn pháp lý, hướng dẫn bằng việc thực hiện
hướng dẫn cho khách hàng hiểu đúng tinh thần và nội dung của pháp luật, để từ đó họ
biết cách tháo gỡ vướng mắc sao cho phù hợp với pháp lý và đạo lý, cũng như để bảo
vệ quyền và lợi ích chính đáng của họ. Là sự phản biện, tham gia tố tụng bằng việc lấy
pháp luật và đạo đức xã hội làm chuẩn mực để xem xét mọi khía cạnh của sự việc

nhằm xác định rõ phải trái, đúng sai… từ đó đề xuất những biện pháp phù hợp bảo vệ
cho khách hàng.
1.2.

Nghĩa vụ, trách nhiệm của luật sư trong mối quan hệ với khách hàng

Có nhận định cho rằng “Luật sư nhận thù lao từ khách hàng nên chỉ có nghĩa
vụ bảo vệ quyền lợi của khách hàng”. Câu hỏi đặt ra là: nhận định này liệu rằng có
đúng khi nói về nghĩa vụ của luật sư trong mối quan hệ với khách hàng?
Đầu tiên, trong quan hệ luật sư với khách hàng thì quyền và nghĩa vụ của luật
sư đối với khách hàng được xác lập trên cơ sở đồng thuận.
Với vị trí là một luật sư, việc bảo vệ quyền lợi của khách hàng của mình là điều
rất quan trọng và là mục đích chính của mọi luật sư, tuy nhiên, nó khơng phải là mục
đích và tơn chỉ duy nhất đối với một luật sư. Bởi lẽ, Theo đó, luật sư cần phải nhớ rõ
sứ mệnh1 của mình trong xã hội, những nguyên tắc quan trọng khác mà một Luật sư
cần phải luôn nghiêm chỉnh chấp hành và đảm bảo cho sự công bằng của xã hội với
tinh thần thượng tôn pháp luậ được đặt lên hàng đầu. Đó là ln ln tn thủ theo
những quy tắc, định hướng theo quy định của pháp luật như tại Bộ Quy tắc hay Luật
Luật Sư và các văn bản hướng dẫn thi hành khác.
Ngoài nhiệm vụ là bảo vệ được tốt nhất cho quyền và lợi ích hợp pháp của
khách hàng theo như quy định tại Quy tắc 5 của Bộ Quy tắc, chúng ta cũng phải ln
lưu ý đến sứ mệnh của mình là góp phần bảo vệ cơng lý 2, cơng bằng, phát triển kinh tế
1

Quy tắc 1: Sứ mệnh của luật sư: Luật sư có sứ mệnh bảo vệ quyền con người, quyền cơng dân, bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức, cơ quan, bảo vệ sự độc lập của tư pháp, góp phần bảo vệ công lý,
công bằng, phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
2

Điều 3 Luật Luật sư: Chức năng xã hội của Luật sư



– xã hội và xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam và đồng thời phải luôn tôn trọng
sự thật khách quan, khơng vì lợi ích vật chất, tinh thần hoặc bất kỳ áp lực nào khác để
làm trái pháp luật và đạo đức nghề nghiệp3. Bởi vì luật sư cũng là một công dân và
cũng phải thực hiện theo đúng nghĩa vụ của một công dân.
Như vậy, một luật sư có nghĩa vụ phải bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp tốt nhất
cho khách hàng của mình nhưng trên cơ sở tôn trọng pháp luật và phù hợp với nguyên
tắc hành nghề, luôn đảm bảo trong phạm vi pháp luật cho phép, tuyệt đối khơng vì
những lợi ích cá nhân, kinh tế mà vi phạm quy định pháp luật, đạo đức nghề nghiệp
chỉ vì bảo vệ cho lợi ích của khách hàng. Vì vậy, khi làm việc với khách hàng nên phải
áp dụng theo tiêu chí: (i) khơng trái với pháp luật, (ii) không trái với đạo đức và (iii) có
lí do chính đáng. Bên cạnh đó, ngồi việc tuân thủ các nội dung cơ bản theo Điều 26
của Luật Luật sư, cần phải lưu ý mô tả rõ ràng và đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của
hai bên khi ký kết hợp đồng dịch vụ pháp lý.
1.3. Một số nội dung chính về quan hệ giữa luật sư với khách hàng được phản
ánh trong văn bản pháp luật
1.3.1. Quy tắc đạo đức nghề nghiệp luật sư trong mối quan hệ với khách hàng
Bao gồm 12 quy tắc được quy định trong Bộ quy tắc, cụ thể:
Quy tắc 5. Bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng
Quy tắc 6. Tôn trọng khách hàng
Quy tắc 7. Giữ bí mật thơng tin
Quy tắc 8. Thù lao
Quy tắc 9. Những việc luật sư không được làm trong quan hệ với khách hàng
Quy tắc 10. Tiếp nhận vụ việc của khách hàng
Quy tắc 11. Những trường hợp luật sư phải từ chối khi tiếp nhận vụ việc của khách
hàng
Quy tắc 12. Thực hiện vụ việc của khách hàng
Hoạt động nghề nghiệp của luật sư góp phần bảo vệ công lý, các quyền tự do, dân chủ của cơng dân, quyền, lợi
ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam

xã hội chủ nghĩa, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
3
Quy tắc 2: Độc lập, trung thực, tôn trọng sự thật khách quan


Quy tắc 13. Từ chối tiếp tục thực hiện vụ việc của khách hàng
Quy tắc 14. Giải quyết khi luật sư đơn phương chấm dứt thực hiện dịch vụ pháp lý
Quy tắc 15. Xung đột về lợi ích
Quy tắc 16. Thông báo kết quả thực hiện vụ việc
Một vài nội dung chi tiết như:
Bảng 1.1 Những trường hợp luật sư phải từ chối tiếp nhận vụ việc, tiếp tục
thực vụ việc của khách hàng.

Điều khoản quy định

Nội dung điều chỉnh

Quy tắc 11. Những
trường hợp luật sư
phải từ chối khi tiếp
nhận vụ việc của
khách hàng.

- Khách hàng thông qua người khác yêu cầu luật sư mà luật
sư biết rõ người này có biểu hiện lợi dụng tư cách đại diện
cho khách hàng để mưu cầu lợi ích khơng chính đáng làm
ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của khách hàng.
- Khách hàng yêu cầu dịch vụ pháp lý của luật sư mà luật sư
biết rõ khách hàng có ý định lợi dụng dịch vụ đó cho mục
đích vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc khách hàng không

tự nguyện mà bị phụ thuộc theo yêu cầu của người khác.
- Có căn cứ rõ ràng xác định khách hàng đã cung cấp chúng
cứ giả hoặc yêu cầu của khách hàng trái đạo đức, vi phạm
điều cấm của pháp luật.
- Vụ việc của khách hàng có xung đột về lợi ích theo quy
định tại Quy tắc 15.

Quy tắc 13. Từ chối
tiếp tục thực hiện vụ
việc của khách hàng

- Luật sư có thể từ chối tiếp tục thực hiện vụ việc trong các
trường hợp sau đây:
- Khách hàng đưa ra yêu cầu mới mà yêu cầu này không
thuộc phạm vi hành nghề luật sư hoặc trái đạo đức, trái pháp
luật;
- Khách hàng không chấp nhận ý kiến tư vấn giải quyết vụ


việc đúng pháp luật, phù hợp với đạo đức do luật sư đưa ra,
mặc dù luật sư đã cố gắng phân tích thuyết phục;
- Khách hàng vi phạm cam kết theo hợp đồng dịch vụ pháp
lý mà các bên không thể thỏa thuận được hoặc quan hệ giữa
luật sư với khách hàng bị tổn hại không phải do lỗi của luật
sư;
- Có sự đe dọa hoặc áp lực về vật chất hoặc tinh thần từ
khách hàng hoặc người khác buộc luật sư phải làm trái pháp
luật và đạo đức nghề nghiệp;
- Có căn cứ xác định khách hàng đã lừa dối luật sư.
- Luật sư phải từ chối tiếp tục thực hiện vụ việc trong các

trường hợp sau đây:
- Có căn cứ xác định khách hàng sử dụng dịch vụ pháp lý
của luật sư để thực hiện hành vi vi phạm điều cấm của pháp
luật, trái đạo đức;
- Phát hiện vụ việc thuộc trường hợp quy định tại Quy tắc
11;
- Các trường hợp phải từ chối do quy định của pháp luật
hoặc trường hợp bất khả kháng.

Bảng 1.2 Những trường hợp luật sư không được làm trong quan hệ với
khách hàng.

Điều khoản quy định

Nội dung điều chỉnh

Quy tắc 9: Những việc
luật sư không được
làm trong quan hệ với
khách hàng

- Nhận, chiếm giữ, sử dụng tiền, tài sản của khách hàng trái
với thỏa thuận giữa luật sư và khách hàng.
- Gợi ý, đặt điều kiện để khách hàng tặng cho tài sản hoặc
lợi ích khác cho luật sư hoặc cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh,
chị, em của luật sư.


- Nhận tiền hoặc bất kỳ lợi ích nào khác từ người thứ ba để
thực hiện hoặc không thực hiện cơng việc gây thiệt hại

đến lợi ích của khách hàng.
- Tạo ra hoặc lợi dụng các tình huống xấu, những thông tin
sai sự thật, không đầy đủ hoặc bất lợi cho khách hàng để
gây áp lực nhằm tăng mức thù lao đã thỏa thuận hoặc có
được lợi ích khác từ khách hàng.
- Sử dụng thông tin biết được từ vụ việc mà luật sư đảm
nhận để mưu cầu lợi ích khơng chính đáng.
- Thơng tin trực tiếp cho khách hàng hoặc dùng lời lẽ, hành
vi ám chỉ để khách hàng biết về mối quan hệ cá nhân của
luật sư với cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố
tụng hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác
nhằm mục đích gây niềm tin với khách hàng về hiệu quả
cơng việc hoặc nhằm mục đích bất hợp pháp khác.
- Cố ý đưa ra những thông tin làm cho khách hàng nhầm
lẫn về khả năng và trình độ chuyên mơn của mình để tạo
niềm tin cho khách hàng ký kết hợp đồng.
- Hứa hẹn, cam kết bảo đảm kết quả vụ việc về những nội
dung nằm ngoài khả năng, điều kiện thực hiện của luật sư.
- Lợi dụng nghề nghiệp để quan hệ tình cảm nam nữ bất
chính với khách hàng.”

1.3.2. Nội dung Luật Luật sư 2006 quy định về mối quan hệ giữa luật sư với
khách hàng
Các quy định trên đều phải dựa trên nguyên tắc hành nghề luật sư4
Hay về vấn đề giữ bí mật thơng tin cho khách hàng5:
4

Điều 5 Luật Luật sư:
- Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
- Tuân theo Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp Luật sư Việt Nam.

- Độc lập, trung thực, tôn trọng sự thật khách quan.
- Sử dụng các biện pháp hợp pháp để bảo vệ tốt nhất quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động nghề nghiệp Luật sư.
5
Điều 25 Luật luật sư


- Luật sư không được tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà mình biết
được trong khi hành nghề, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc
pháp luật có quy định khác.
- Luật sư không được sử dụng thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà mình
biết được trong khi hành nghề vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích
cơng cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
- Tổ chức hành nghề luật sư có trách nhiệm bảo đảm các nhân viên trong tổ
chức hành nghề không tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng của mình.
Điểm e, g Khoản 2 ĐIều 73 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định:
Khơng được tiết lộ bí mật điều tra mà mình biết khi thực hiện bào chữa; không
được sử dụng tài liệu đã ghi chép, sao chụp trong hồ sơ vụ án vào mục đích xâm phạm
lợi ích của Nhà nước, lợi ích cơng cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ
chức, cá nhân;
Không được tiết lộ thông tin về vụ án, về người bị buộc tội mà mình biết khi
bào chữa, trừ trường hợp người này đồng ý bằng văn bản và không được sử dụng
thông tin đó vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích cơng cộng, quyền
và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.Việc thực hiện các quy tắc đạo đức
Nghề Luật sư là một nghề cao quý, gắn liền với chế độ, xã hội dân chủ và Nhà
nước pháp quyền. Chính vì vậy, nghề Luật sư cũng cần có những quy tắc đạo đức và
ứng xử nghề nghiệp để làm cơ sở cho thái độ, xử sự, hành vi của Luật sư trong quá
trình hành nghề, trong các mối quan hệ nghề nghiệp. Một trong những quy tắc đạo đức
và ứng xử nghề nghiệp của Luật sư là việc giữ bí mật thơng tin về khách hàng.
Trên đây là cơ sở để nhận xét, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật giữa luật

sư và khách hàng khi hoạt động hành nghề luật sư hiện nay.


CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG VỀ QUAN HỆ GIỮA LUẬT SƯ VÀ KHÁCH
HÀNG HIỆN NAY
Theo báo cáo của Đoàn Luật sư TP. HCM thì hầu hết các trường hợp đưa ra
xem xét kỷ luật đều xuất phát từ đơn khiếu nại, tố cáo của khách hàng đối với luật sư.
Chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số thực trạng khiếu nại. 6 Việc khiếu nại phần lớn có nội
dung như luật sư cung cấp dịch vụ pháp lý không ký hợp đồng dịch vụ pháp lý với
khách hàng bằng văn bản, đòi hỏi thêm tiền ngồi thù lao, chi phí đã thỏa thuận với
khách hàng, nhận thù lao nhưng không thực hiện công việc, cung cấp dịch vụ pháp lý
cho khách hàng có quyền lợi đối lập nhau...7
Những vướng mắc trong quan hệ luật sư với khách hàng trong thực tế thường
gặp là vướng mắc về mức thù lao, bởi lẽ đây cũng là vấn đề cốt lõi để hợp đồng dịch
pháp lý được thực hiện. Và các vướng mắc thường xuất phát từ các biểu hiện như:
-

Trường hợp giữa luật sư và khách hàng thiết lập hợp đồng dịch vụ pháp lý lỏng
lẻo, thiếu những điều khoản cụ thể cần thiết. Hay cơng việc đã hồn tất, khách
hàng khơng muốn thực hiện cam kết trong hợp đồng về nghĩa vụ thanh toán
(nhất là vấn đề thưởng khi đạt được mục tiêu trong vụ việc dân sự, kinh tế).

-

Trường hợp chấm dứt nửa chừng việc thực hiện hợp đồng. Hay kết thúc vụ việc
pháp lý nhưng kết quả không như mong muốn của khách hàng nhưng luật sư đã
thực hiện hết những công việc cần thiết.

-


Trường hợp xuất hiện những tình tiết mới, phức tạp phát sinh trong vụ việc...

Một vài ví dụ thực tế đã xảy ra như8:
1. Ngày 20 và 21-5-2014 Hội đồng xét xử TAND Thành phố Hồ Chí Minh đã xét xử
vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Bị hại là bà L.T.T và các con. Bà T có chồng là ơng
N.M.T bị khởi tố với hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản và làm giả con dấu, tài liệu
của cơ quan, tổ chức. Trong lúc gia đình bà T đang lo lắng, Lương Anh Tiến (nguyên
Luật sư thuộc Đoàn Luật sư TP.HCM) đã xuất hiện với tư cách là một Luật sư uy tín
từng bào chữa tại nhiều vụ án lớn hứa hẹn sẽ lo cho ông T được tại ngoại, thoát tội. Để
6

Theo báo cáo của Liên đoàn Luật sư Việt Nam, từ năm 2009 đến tháng 9/2015, Liên đoàn đã nhận được hơn
400 trường hợp khiếu nại, tố cáo đối với luật sư. Trong đó chủ yếu là khiếu nại, tố cáo liên quan đến vi phạm đạo
đức trong hành nghề luật sư.
7
Báo cáo số 04/BC-ĐLS ngày 05/01/2018 của Đoàn Luật sư TP. HCM của về Tổ chức, hoạt động của Đoàn
Luật sư thành phố Hồ Chí Minh năm 2017.
8
Tham khảo Bài tiểu luận.


chiếm đoạt tiền của gia đình bà T, Tiến đã từng bước dựng lên một số chi tiết của vụ án
để rung, dọa gia đình bà T khiến bà ngày càng hoang mang nên đã vay tiền đưa cho
Tiến lo chạy án cho ông T với số tiền tổng cộng là 1,8 tỉ đồng. Với hành vi này, Lương
Anh Tiến đã bị tòa sơ thẩm tuyên phạt 16 năm tù về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản 9
Ngoài việc lợi dụng danh nghĩa của nghề mình đang hoạt động để Luật sư lừa
đảo khách hàng, một số Luật sư cịn nhận tiền dịch vụ pháp lý nhưng khơng thực hiện
các công việc theo thỏa thuận trong Hợp đồng; cam kết bảo đảm kết quả vụ việc; đòi
hỏi từ khách hàng khoản tiền ngoài thỏa thuận hứa hẹn với khách hàng dẫn đến kết

quả phải chịu sự xử lý kỷ luật…Điển hình:
2. Năm 2012, LS Nguyễn Mạnh Tiến (Trưởng văn phịng LS Dũng Tiến) bị tạm đình
chỉ tư cách thành viên 12 tháng và LS Lê Thanh Dũng bị xóa tên khỏi danh sách Đoàn
LS TP.Cần Thơ, với lý do cả hai nhận tiền nhưng không thực hiện cam kết với khách
hàng.
3. Ngày 12/3/2018, Đoàn Luật sư TP.HCM đã ban hành quyết định xử lý kỷ luật Luật
sư Phạm Công Út (Giám đốc Công ty luật TNHH MTV Phạm Nghiêm) với hình thức
kỷ luật là xóa tên khỏi danh sách Luật sư Đoàn Luật sư TP.HCM. Theo nội dung quyết
định của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư TP.HCM về việc kỷ luật Luật sư Phạm Công
Út, ông Út khi ký hợp đồng dịch vụ pháp lý với khách hàng đã nhận 1 tỷ đồng và theo
hợp đồng sẽ được nhận 30% giá trị tài sản thu hồi được. Tuy nhiên ông không có khả
năng thực hiện hợp đồng và không hoàn trả tiền cho khách hàng. Khách hàng yêu cầu
thanh lý hợp đồng, ông Út chỉ chuyển trả 200 triệu đồng. Đến khi khách hàng khiếu
nại, ông Út lại cho rằng số tiền 200 triệu đồng này là cho khách hàng mượn, sẽ đòi lại
và yêu cầu khách hàng tiếp tục thực hiện hợp đồng. Q trình hịa giải, ơng Út không
thừa nhận sai phạm, chỉ trả thêm 300 triệu đồng và ra điều kiện khách hàng phải rút
đơn khiếu nại, nếu khơng sẽ khởi kiện địi lại tiền.10
Theo Đồn Luật sư TP.HCM, hành vi của ông Út đã vi phạm Luật Luật sư cùng
Quy tắc Đạo đức và ứng xử nghề nghiệp Luật sư Việt Nam.
Hay còn một số thực tế xảy ra do các nguyên do chủ thể, thay đổi luật sư tham
gia vụ việc đó v…v.. vì lý do khách quan không thể tham gia một thời điểm tố tụng
nào đó hoặc trường hợp phải thay đổi luật sư này bằng một luật sư khác trong việc bảo
vệ quyền lợi của khách hàng đều là những vấn đề luật sư cần phải cân nhắc và thống
nhất ngay từ khi đàm phán và ký kết hợp đồng dịch vụ pháp lý với khách hàng.

Báo tuổi trẻ />Báo Đời sống pháp luật />9

10



Trên thực tế còn rất nhiều vụ, việc vi phạm của Luật sư trong mối quan hệ giữa
Luật sư với khách hàng làm ảnh hưởng xấu đến uy tín, hình ảnh, chất lượng, vai trị
của Luật sư việc góp phần xây dựng hệ thống tư pháp hoàn thiện.
CHƯƠNG 3:
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CẢI THIỆN THỰC TRẠNG VÀ
BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT TRONG QUAN HỆ GIỮA
LUẬT SƯ VỚI KHÁCH HÀNG
3.1.

Xây dựng tinh thần trách nhiệm, thực hiện tốt đạo đức nghề nghiệp luật sư

Trước khi ký hợp đồng với khách hàng, Luật sư cần trao đổi nắm rõ những
thông tin vụ việc, yêu cầu của khách hàng, đề nghị khách hàng cung cấp các chứng cứ,
giấy tờ có liên quan. Trên cơ sở đó, Luật sư sẽ đánh giá, nêu ra các căn cứ và các bước
cần phải giải quyết trong vụ việc. Hoàn thành hết sức trách nhiệm của bản thân từ đó
thực hiện tốt đạo đức nghề nghiệpm mà không bị các tác động làm tiêu cực.
3.2.

Xây dựng thói quen, nề nếp tuân thủ kỷ luật, thực hiện tốt phương châm
“Sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật”

Sống, làm việc theo Hiến pháp, pháp luật là đạo lý của công dân trong Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; cùng với việc chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Từ đó hồn thành sứ mệnh của người
Luật sư.
3.3.

Cơng khai, minh bạch trong việc kiểm tra, giám sát, tạo điều kiện cho
người hành nghề luật sư thực hiện tốt vai trị đối với cơng lý, đối với khách
hàng


Ban hành các quy định điều chỉnh và giám sát tiến độ thực hiện, nội dung,
phương pháp để nâng cao chất lượng đào tạo nghề Luật sư, nâng cao chất lượng tập sự
hành nghề Luật sư thơng qua việc các Đồn Luật sư thực hiện nghiêm túc cơ chế giám
sát người tập sự hành nghề Luật sư, Luật sư hướng dẫn, tổ chức hành nghề Luật sư
trong việc tuân theo Quy chế tập sự hành nghề Luật sư; tạo điều kiện thuận lợi để
người tập sự được nghiên cứu, tiếp cận những kiến thức pháp luật mới, đồng thời tạo
cơ hội cho người tập sự được trực tiếp tham gia hoạt động nghề nghiệp, nâng cao kỹ
năng hành nghề Luật sư. Hoàn thiện các quy định pháp lý về cơ chế bảo hiểm trách
nhiệm nghề nghiệp Luật sư.
3.4.

Nâng cao chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ và tư tưởng đúng đắn để đấu
tranh phòng, chống biểu hiện tiêu cực trong hoạt động hành nghề luật sư


Công tác bồi dưỡng luật sư cần gắn với hoạt động truyền thông để động viên và
yêu cầu các luật sư tham gia nghiêm túc, đầy đủ, có chất lượng. Thông qua công tác
này nhằm từng bước nâng cao chất lượng đồng đều cho đội ngũ luật sư (đặc biệt là các
luật sư trẻ mới vào nghề, luật sư chuyển từ nghề khác vào nghề luật sư).
Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy, để ngăn chặn và giải quyết tốt các vướng mắc,
tranh chấp hoặc khiếu kiện với khách hàng, luật sư cần nắm vững kiến thức pháp luật,
có kỹ năng hành nghề tốt và tuân thủ Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư
Việt Nam
3.5.

Thực hiện khen thưởng và xử lý nghiêm vi phạm trong hoạt động hành
nghề của luật sư

Kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi vi phạm. Động viên, khen thưởng kịp thời

các cá nhân, tổ chức thực hiện tốt việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương, đạo đức nghề
nghiệp. Nâng cao tinh thần trách nhiệm, phát huy tính tích cực, năng động, sáng tạo
trong nghiên cứu, xử lý cơng việc chính xác, đúng quy định, khách quan, kịp thời,
đúng thẩm quyền, tạo thuận lợi nhất cho người hành nghề luật sư.
KẾT LUẬN
Để có được đội ngũ luật sư giỏi về nghiệp vụ, chuyên môn, yêu nghề, và đáp
ứng được những chuẩn mực của đạo đức ứng xử nghề nghiệp luật sư; bảo đảm thực
hiện pháp luật về đạo đức nghề nghiệp luật sư hiệu quả. Đặc biệt là trong mối quan hệ
với khách hàng – một chủ thể đóng vai trị rất quan trọng khi hành nghề luật sư. Người
luật sư cần vừa phải có cái nhìn tổng thể phù hợp giữa hai bên, vừa có cái nhìn tập
trung về lập trường vững chắc trước những cám dỗ, trước những hành vi vi phạm đạo
đức nghề luật sư và pháp luật.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Luật Sư 2006 sửa đổi, bổ sung 2012 (Văn bản hợp nhất số 03/VBHNVPQH về Luật Luật Sư do Văn phòng Quốc hội ban hành và có hiệu lực ngày
31/12/2015).
2. Bộ Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp Luật sư Việt Nam số 201/QĐHĐLSTQ ngày 13/12/2019.
3. Luật Hiến pháp năm 2013.
4. Bộ Luật tố tụng hình sự 2015.
5. Báo cáo số 04/BC-ĐLS ngày 05/01/2018 của Đoàn Luật sư TP. HCM của về Tổ
chức, hoạt động của Đoàn Luật sư thành phố Hồ Chí Minh năm 2017.
6. Điều lệ Liên đồn Luật sư Việt Nam.
7. Điều lệ Đoàn Luật sư Thành phố Hồ Chí Minh (Ban hành kèm theo Quyết định
số 2789 /QĐ-UBND ngày 30/05/2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
Hồ Chí Minh).
8. />



×