Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

SKKN Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở trường THPT miền núi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (763.93 KB, 41 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
QUẢN LÍ GIÁO DỤC

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG MIỀN NÚI
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG MIỀN NÚI
TỈNH NGHỆ AN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ


NĂM HỌC 2020 - 2021

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT TƯƠNG DƯƠNG 2
=====*=====

ĐỀ CƯƠNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG MIỀN NÚI

Họ và tên

: Trần Đình Mạnh

Đơn vị cơng tác



: Trường THPT Tương Dương 2,
Tương Dương, Tỉnh Nghệ An

Số điện thoại

: 0984 980 947

Năm học: 2020-2021


Contents
A. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 4
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 4
2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 5
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................ 5
3.1. Khách thể nghiên cứu .................................................................................. 5
3.2. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 5
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 5
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận. ...................................................... 5
5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn. ................................................... 5
5.3. Nhóm các phương pháp hỗ trợ: Các phương pháp thống kê toán học sử dụng
trong nghiên cứu khoa học QLGD...................................................................... 5
6. Những đóng góp mới của đề tài ...................................................................... 6
7. Cấu trúc của đề tài ......................................................................................... 6
B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .......................................................................... 7
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .............................................................. 7
1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................... 7
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................... 7

1.1.2. Vai trò của người giáo viên và tầm quan trọng của việc phát triển đội ngũ
giáo viên............................................................................................................. 8
1.2. Cơ sở pháp lý ............................................................................................ 10
1.3. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 10
1.3.1. Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên của trường giai đoạn năm học 20152016 đến năm học 2017-2018........................................................................... 10
1.3.2. Đánh giá thực trạng ............................................................................... 13
2. CÁC GẢI PHÁP .......................................................................................... 15
2.1. Các nguyên tắc xây dựng giải pháp ........................................................... 15
2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu .......................................................... 15
1


2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ......................................................... 15
2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................ 15
2.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở trường THPT Tương
Dương 2 ........................................................................................................... 15
2.2.1. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức trách
nhiệm của cán bộ, giáo viên ............................................................................. 15
2.2.2. Thực hiện tớt cơng tác quy hoạch, bớ trí, phân cơng nhiệm vụ ............... 16
2.2.3. Quản lý chặt chẽ việc xây dựng kế hoạch hoạt động của giáo viên ......... 18
2.2.4. Quản lý chặt chẽ việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên ....... 19
2.2.5. Đẩy mạnh việc bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, viết sáng kiến kinh nghiệm,
làm đồ dùng dạy học, nâng cao năng lực của giáo viên ................................... 21
2.2.6. Nâng cao trình độ, khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động
giảng dạy, giáo dục của giáo viên .................................................................... 25
2.2.7. Tăng cường công tác quản lý chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn ......... 27
2.2.8. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá giáo viên một cách thường xuyên, kịp
thời, khách quan, chính xác. ............................................................................. 27
2.2.9. Thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng ........................................... 28
2.2.10. Thực hiện tốt các chế độ chính sách, thu hút, đãi ngộ đới với cán bộ, giáo

viên. ................................................................................................................. 30
2.3. Tính khả thi và hiệu quả của các giải pháp đề xuất .................................... 30
2.3.1. Đối với chất lượng đội ngũ giáo viên sau 2 năm áp dụng từ năm học 20182019; 2019-2020 .............................................................................................. 31
2.3.2. Kết quả đạt được sau khi thực hiện đối với học sinh trong 2 năm học 20182019; 2019-2020 và học kỳ 1 năm học 2020-2021. .......................................... 33
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................... 34
1. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm: ........................................................... 34
2. Những đóng góp của đề tài ........................................................................... 34
3. Kiến nghị ...................................................................................................... 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 36
2


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIÊN
TT

Các chữ viết đầy đủ

Các chữ viết tắt

1

Trung học phổ thông

THPT

2

Giáo viên

GV


3

Ban chấp hành Trung ương

BCH TW

4

Học sinh giỏi tỉnh

HSGT

5

Giáo viên chủ nhiệm

GVCN

6

Phân phới chương trình

PPCT

7

Nghiên cứu khoa học, quản lý giáo dục

NCKH QLGD


8

Giáo dụ và Đào tạo

GD&ĐT

9

Cán bộ quản lý

CBQL

10

Sở giáo dục

SGD

11

Cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa

CNH-HĐH

3


A. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài

Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 tại Điều 61
“Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, phát triển nguồn
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Nhà nước ưu tiên phát triển giáo dục ở miền núi, hải
đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế-xã hội”.
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị Ban chấp hành
Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu rõ
“Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
và đào tạo”
Trong Luật giáo dục 2019 tại khoản 2 điều 6 quy định: “Nhà giáo có vai trị
quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục, có vị thế quan trọng trong xã
hội, được xã hội tôn vinh”.
Như vậy, việc phát triển đội ngũ nhà giáo nói chung và nâng cao chất lượng
đội ngũ nhà giáo nói riêng là một việc làm hết sức quan trọng, cần thiết nhằm không
ngừng nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước trong
thời kỳ CNH - HĐH đất nước.
Mặt khác trong thời kỳ hiện nay, thời kỳ khoa học công nghệ phát triển như
vũ bão, thời kỳ của xu thế tồn cầu hóa và hội nhập q́c tế, thì đội ngũ giáo viên
phải chuẩn hóa về trình độ đào tạo, có tư tưởng lập trường chính trị vững vàng, có
lới sớng lành mạnh, trung thực, có lương tâm nghề nghiệp, giỏi về chun mơn
nghiệp vụ, có tính năng động, sáng tạo của nền kinh tế thị trường mới có thể đáp ứng
được với sự phát triển của xu thế thời đại.
Hiện nay, đa số nhà giáo tâm huyết với nghề, làm việc tận tụy với tinh thần
trách nhiệm cao; có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, lối sống
trong sạch, lành mạnh, giỏi về chun mơn. Song vẫn cịn một sớ hạn chế như Nghị
quyết Trung ương 8 khóa XI chỉ ra là: “Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo
dục bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu; một bộ phận chưa theo kịp yêu cầu
đổi mới và phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí vi phạm đạo đức nghề
nghiệp”. Trong Luật giáo dục quy định: “Nhà giáo giữ vai trò quan trọng trong việc
bảo đảm chất lượng giáo dục. Nhà giáo phải không ngừng học tập và rèn luyện để
nâng cao đạo đức trình độ chuyên môn nghiệp vụ”. Theo Thông tư số

32/2018/TTBGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT về việc Ban hành
Chương trình giáo dục phổ thơng, trong đó nêu rõ “giáo viên được bồi dưỡng, tập
huấn về dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông mới”
Đứng trước những yêu cầu đổi mới hiện nay, những thay đổi lớn của ngành
giáo dục, đòi hỏi nhà trường phải chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
nhằm đáp ứng được với nhu cầu phát triển giáo dục đào tạo, của đất nước trong thời
4


kỳ hội nhập đặc biệt là chuẩn bị nguồn nhân lực cho việc thực hiện chương trình
giáo dục phổ thơng 2018 sẽ được thực hiện ở lớp 10 vào năm học 2022-2023.
Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn trên đây, với vị trí là Hiệu trưởng nhà
trường, tơi nhận thấy việc cần có những giải pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên của nhà trường là hết sức quan trọng và cấp thiết, do đó tơi chọn đề tài
“Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở trường THPT
miền núi”
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một sớ giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở trường
THPT miền núi, tỉnh Nghệ An.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Chất lượng đội ngũ giáo viên ở trường THPT Tương Dương 2, huyện Tương
Dương, tỉnh Nghệ An.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở trường THPT
Tương Dương 2, huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở
trường THPT miền núi, tỉnh Nghệ An.
Phân tích thực trạng chất lượng chất lượng đội ngũ giáo viên trước và sau khi

thực hiện các giải pháp để thấy được tính khả thi và hiệu quả của những giải pháp
đề ra.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu
- Phương pháp khái quát hoá các nhận định độc lập
5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động
- Phương pháp khảo nghiệm, thực nghiệm
5.3. Nhóm các phương pháp hỗ trợ
Các phương pháp thống kê toán học sử dụng trong NCKH QLGD.
5


6. Những đóng góp mới của đề tài
- Góp phần cụ thể hố một sớ vấn đề của khoa học quản lý giáo dục.
- Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên ở trường THPT Tương
Dương 2 nói riêng cũng như ở các trường THPT miền núi ở tỉnh Nghệ An nói chung.
- Giải pháp mới thể hiện rõ tính chủ động, khơng rập khn, máy móc như
các đề tài đã chỉ ra, mà tính linh hoạt của nhà trường, với đặc thù của đơn vị, đặc
biệt là đới với trường THPT Tương Dương 2 để có kế hoạch, giải pháp bồi dưỡng
nâng cao chất lượng đội ngũ một cách phù hợp.
- Đề tài đã đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên ở trường THPT Tương Dương 2, huyện Tương Dương, Tỉnh Nghệ An,
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong các nhà trường THPT miền núi trong
tỉnh nói chung và trường THPT Tương Dương 2 nói riêng.
- Những giải pháp đưa ra trong đề tài được thực hiện và điều chỉnh qua từng
năm học đã hình thành nề nếp giảng dạy, học tập, sinh hoạt tích cực trong Trường

THPT Tương Dương 2, giúp đội ngũ nhà giáo ngày càng càng có tay nghề vững
vàng, gắn bó, tích cực nâng cao chất lượng dạy học và nhận được niềm tin yêu của
các em học sinh, các lực lượng xã hội nhất là phụ huynh học sinh.
- Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho những trường phổ thơng của các
huyện miền núi có những thực trạng tương tự.
7. Cấu trúc của đề tài
A: Đặt vấn đề
1. Lí do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đới tượng nghiên cứu
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu
6. Những đóng góp mới của đề tài
B: Nội dung
1. Cơ sở lí luận và thực tiễn.
2. Các giải pháp
C: Kết luận
1. Hiệu quả của đề tài.
2. Những đóng góp của đề tài.
3. Ý kiến đề xuất
6


B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Giáo viên và đội ngũ giáo viên
Luật Giáo dục Việt Nam ban hành ngày 14/6/2019 đã hết sức chú ý đến vai
trị, vị trí của nhà giáo. Nhà giáo theo luật giáo dục là: “Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở

giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục khác, giảng dạy trình độ sơ
cấp, trung cấp gọi là giáo viên; nhà giáo giảng dạy từ trình độ cao đẳng trở lên gọi
là giảng viên.”.
Đội ngũ giáo viên: Đội ngũ giáo viên là một tập hợp những người làm nghề
dạy học - giáo dục được tổ chức thành một lực lượng (có tổ chức) cùng chung một
nhiệm vụ là thực hiện các mục tiêu giáo dục đã đề ra cho tập hợp đó, tổ chức đó.
- Phát triển đội ngũ giáo viên
Phát triển đội ngũ làm cho đội ngũ trưởng thành đáp ứng đòi hỏi yêu cầu của
sự nghiệp giáo dục và đào tạo nói chung, từng nhà trường nói riêng.
Phát triển đội ngũ giáo viên là làm cho đội ngũ: Đảm bảo về số lượng, đồng
bộ về cơ cấu, đảm bảo về chất lượng, không ngừng phát triển về cả phẩm chất đạo
đức và trình độ chun mơn nghiệp vụ, đáp ứng u cầu của sự nghiệp gióa dục đào
tạo.
Tuy nhiên phát triển đội ngũ giáo viên là phát triển tập thể những con người
nhưng là tập thể những con người có học vấn, có nhân cách phát triển ở trình độ cao.
Vì thế trong phát triển đội ngũ giáo viên chúng ta cần chú ý một sớ u cầu chính
sau đây:
+ Phát triển đội ngũ giáo viên, trước hết phải giúp cho đội ngũ giáo viên phát
huy được vai trò chủ động, sáng tạo, khai thác ở mức cao nhất năng lực, tiềm năng
của đội ngũ, để họ có thể cớng hiến được nhiều nhất cho việc thực hiện mục tiêu
giáo dục đề ra.
+ Phát triển đội ngũ phải nhằm hướng giáo viên vào phục vụ những lợi ích
của tổ chức, cộng đồng và xã hội, đồng thời phải đảm bảo thỏa đáng lợi ích vật chất
và tinh thần cho giáo viên.
+ Phát triển đội ngũ giáo viên phải nhằm đáp ứng mục tiêu trước mắt và mục
tiêu phát triển lâu dài của tổ chức, đồng thời phải được thực hiện theo một quy chế,
quy định thống nhất trên cơ sở Pháp luật của Nhà nước.
+ Phát triển đội ngũ giáo viên phải đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ
cấu, đạt chuẩn và trên chuẩn, đáp ứng nhu cầu vừa tăng quy mô vừa nâng cao chất
lượng và hiệu quả giáo dục, đáp ứng yêu cầu đặt ra của địa phương.

7


- Giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên
+ Theo Từ điển tiếng Việt, “giải pháp là phương pháp giải quyết một vấn đề
cụ thể”. Còn theo tác giả Nguyễn Văn Đạm “giải pháp là toàn bộ những ý nghĩ có
hệ thống cùng với những quyết định và hành động theo sau, dẫn tới sự khắc phục
một khó khăn” .
+ Giải pháp quản lý là phương pháp quản lý một loại đới tượng hay một lĩnh
vực nào đó trong quản lý (thường là các vấn đề khó khăn, cản trở) nhờ đó chất lượng
quản lý có sự thay đổi.
+ Giải pháp quản lý chất lượng là phương pháp giải quyết một vấn đề cụ thể
khó khăn trong khi quản lý chất lượng đối với một hoạt động, một lĩnh vực nào đó;
ví dụ quản lý chất lượng giáo dục, quản lý chất lượng dạy học, quản lý chất lượng
đội ngũ
+ Giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên là sử dụng các giải pháp quản lý hiệu
quả nhằm phát triển đội ngũ đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt chuẩn
và trên chuẩn về trình độ, đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển của sự
nghiệp giáo dục.
1.1.2. Vai trò của người giáo viên và tầm quan trọng của việc phát triển đội
ngũ giáo viên
- Vị trí, vai trị, chức năng của người giáo viên
Bất cứ xã hội nào cũng tạo dựng cho được vị thế xứng đáng cho người thầy
giáo của xã hội mình. Các nhà tư tưởng tiến bộ của mọi thời đại đều ca ngợi ý nghĩa
cao cả và tính ưu việt của nghề dạy học.
Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước, Đảng, Nhà nước ta đã coi đội
ngũ giáo viên là lực lượng cốt cán của sự nghiệp giáo dục, người giáo viên là chiến
sĩ cách mạng trên mặt trận tư tưởng -văn hố.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh: “Giáo viên ngày nay không phải là "gõ
đầu trẻ kiếm cơm", mà là người phụ trách đào tạo những công dân tiến bộ, những

cán bộ tiến bộ cho dân tộc. Nhiệm vụ ấy rất là vẻ vang.
Luật giáo dục đã nêu rõ: “cơ sở giáo dục đào tạo nhà giáo có trách nhiệm
nghiên cứu về khoa học giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo của các cơ sở
giáo dục thường xuyên”.
Trong Văn kiện Đại hội đảng khóa XIII đã tổng kết về giáo dục trong thời
gian qua “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đang được tích cực triển khai. Đã
ban hành chương trình giáo dục phổ thơng mới (năm 2018), trong đó chuyển dần từ
việc cung cấp kiến thức, kỹ năng sang phát triển năng lực, phẩm chất học sinh”,
định hướng trong thời gian tới tăng cường “Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
và cán bộ quản lý giáo dục các cấp”
8


Ở nước ta từ xưa đến nay, chỉ có hai nghề được xã hội tôn vinh là: thầy giáo,
thầy thuốc. Trong sự nghiệp đổi mới giáo dục, vị trí, vai trò của người giáo viên phải
được nâng lên một tầm cao mới.
Xu thế đổi mới giáo dục của thế kỷ XXI đang đặt ra những yêu cầu mới về
phẩm chất, năng lực và làm thay đổi vai trò, chức năng của giáo viên.
Ngày nay khoa học, kỹ thuật, công nghệ đem lại sự biến đổi nhanh chóng
trong đời sớng kinh tế - xã hội thì giáo viên khơng chỉ đóng vai trò truyền đạt các tri
thức khoa học mà còn phát triển những cảm xúc, thái độ, hành vi đảm bảo cho người
học làm chủ được và biết ứng dụng hợp lý những tri thức đó.
Tầm quan trọng của việc xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên
Phát triển đội ngũ là thực hiện quan điểm về “Giáo dục là quốc sách” và thực
hiện chiến lược phát triển giáo dục là phải đặc biệt chăm lo đào tạo, bồi dưỡng và
tiêu chuẩn hoá đội ngũ giáo viên cũng như cán bộ quản lý giáo dục và chính trị, tư
tưởng, đạo đức và nâng cao năng lực chuyên môn.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 BCH TW Đảng khoá VIII đã nêu “Giáo viên
là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục và được xã hội tôn vinh. Giáo viên
phải có đủ đức, đủ tài” . Nghị quyết Đại hội Đảng khoá IX và khoá X cũng đặc biệt

quan tâm đến xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và đội ngũ nhà
giáo cần có đủ đức, đủ tài để chấn hưng nền giáo dục nước nhà và chú trọng việc
nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất lới sớng của nhà giáo.
Đặc biệt ngày 15/6/2004 Ban Bí thư TW Đảng đã ban hành chỉ thị số 40 về
việc xây dựng, nâng cao đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Chỉ thị nêu rõ
xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là một nhiệm vụ vừa đáp ứng
yêu cầu trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài nhằm thực hiện thành công
chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 và chấn hưng đất nước, chỉ thị đã nêu rõ
mục tiêu là “Xây dựng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục là nhiệm vụ của
các cấp ủy đảng và chính quyền, là một bộ phận công tác cán bộ cảu Đảng và Nhà
nước, trong đó ngành giáo dục giữ vai trị chính trong việc tham mưu và tổ chức
thực hiện”.
Đây là Chỉ thị vô cùng quan trọng và hết sức cụ thể về việc xây dựng và nâng
cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục và đặc biệt chỉ thị đã
nhấn mạnh: “Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong
những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn
Đảng, toàn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nịng
cớt, có vai trò quan trọng”.
Ngày 05 tháng 01 năm 2018 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Nghệ An đã ban hành
Kế hoạch số 07/KH.UBND Kế hoạch thực hiện Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo
và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo
9


dục phổ thông giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025” trên địa bàn tỉnh Nghệ
An.
1.2. Cơ sở pháp lý
- Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019
- Điều lệ trường Trung học cơ sở, trường Trung học phổ thông và trường

Trung học phổ thơng có nhiều cấp học.
- Chương trình giáo dục phổ thơng, chương trình tổng thể 2018 Ban hành kèm
theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
- Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học hàng năm của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, của Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Chương trình sớ 33-CTr/TU ngày 27 tháng 10 năm 2014, Chương trình hành
động của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Nghệ An về Thực hiện Nghị quyết số 29NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
- Kế hoạch số 07/KH.UBND ngày 05 tháng 01 năm 2018, Kế hoạch thực hiện
Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục đáp ứng yêu
cầu đổi mới căn bản tồn diện giáo dục phổ thơng giai đoạn 2016-2020, định hướng
đến 2025” trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn hàng năm của Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ
An.
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên của trường giai đoạn năm
học 2015-2016 đến năm học 2017-2018.
- Về số lượng, cơ cấu
Bảng 1: Số lớp, số học sinh, CB-GV-NV trong 3 năm học 2015-2016; 2016-2017;
2017-2018
Năm học

Số
lớp

Số học sinh

Số CB, GV, NV


TS

Nữ

BQ/lớp TS Nữ

GH

GV NV

2015-2016

15

368

186

24,6

44

17

3

36

5


2016-2017

15

410

203

27,3

42

14

3

35

4

2017-2018

15

431

208

28,7


41

13

3

35

3

10


Qua bảng số liệu cho thấy số lớp, số học sinh tương đối ổn định, số giáo viên
giảm dần trong 3 năm, sớ GV vẫn cịn thừa so với quy định
- Cơ cấu độ tuổi của đội ngũ CB- GV-NV trong 3 năm học 2015-2016; 20162017; 2017-2018
Bảng 2: Cơ cấu về độ tuổi
Năm học

Dưới 30

30 đến < 40

40 đến 50

Trên 50

2015-2016


2

37

4

3

2016 – 2017

1

35

4

3

2017 - 2018

0

35

4

2

Đa sớ giáo viên có độ tuổi nằm trong khoảng 30-40 tuổi ( gần 85%), đây là độ
tuổi đã có kinh nghiệm trong cơng tác, đang tuổi chín, khả năng ứng dụng CNTT,

và mạnh dạn đổi mới phương pháp.
Tình hình cơ cấu đội ngũ năm học 2017-2018
Bảng 3: Tình hình đội ngũ CB-GV-NV
T
T

Nội dung

Số
lượng

Nữ

Thạc Đại

học

13

7

29



TC

GVG Thừa(+)
cấp
Thiếu(-)

tỉnh

5

3

Tổng số
GV, 41

1

CB,
NV

2

BGH

3

1

1

1

3

GV


35

10

6

24

Tốn

4

1

1

4



4

1

0

3

Hóa


3

0

1

2

Sinh

2

0

0

2

Tin

2

1

1

1

Văn


5

2

1

4

1

Sử

4

2

2

2

1

Địa

2

1

0


2

0

+1

+1
1

11


4

Anh

3

1

0

3

GDCD

1

1


0

1

CN

2

2

0

2

Thể dục

2

0

0

2

Q́c phịng

1

0


0

1

Hành chính 5

5

Kế tốn

1

1

1

VT, TQ

1

0

1

Thiết bị

1

1


1

Thư viện

1

1

1

Y tế

1

1

1

Sớ lượng giáo viên cịn thừa 01 người, ngồi ra cịn thừa thiếu cục bộ, môn
thừa, môn thiếu, số giáo viên có trình độ thạc sỹ 6/35 (tỷ lệ 14,28%), đặc biệt sớ giáo
viên dạy giỏi cấp tỉnh cịn ít chỉ có 3/35 (tỷ lệ 8,3%)
- Về xếp loại đội ngũ:
Bảng 4: Kết quả đánh giá, xếp loại theo chuẩn NNGV trong 3 năm học 2015-2016;
2016-2017; 2017-2018
Năm học

Xuất sắc

Khá


Đạt yêu cầu

Không đạt Y/C

SL

TL%

SL

TL%

SL

TL%

SL

TL%

2015-2016

16

44,4

20

55,6


0

0,0

0

0,0

2016 - 2017

15

42,8

20

57,2

0

0,0

0

0,0

2017 - 2018

13


37,1

22

62,9

0

0,0

0

0,0

Bảng 5: Kết quả đánh giá, xếp loại CC-VC trong 3 năm 2015-2016; 2016-2017;
2017-2018.
HTXSNV

HTTNV

SL

TL%

SL

TL%

SL


TL%

SL

TL%

2015-2016

16

22,2

28

77,8

0

0,0

0

0,0

2016 - 2017

15

41,6


19

52,8

2

5,6

0

0,0

Năm học

HTNV

Không HTNV

12


2017 - 2018

13

36,1

23

63,9


0

0,0

0

0,0

Qua bảng số liệu ta thấy xếp loại chất lượng giáo viên vẫn cịn hình thức, sớ
GV xuất sắc còn quá nhiều so với thực chất, đặc điểm tình hình của đơn vị.
Bảng 6: Kết quả đánh giá xếp loại học sinh trong 3 năm học 2015-2016; 20162017; 2017-2018
Năm học

Xếp loại HL
G

K

Xếp loại HK
TB

Y

T

K

HSGT
TB


Y

I

II

III

KK

2015-2016 2,72% 48,37% 45,65% 3,26% 76,36% 17,12% 6,52% 0,00%

5

4

2016-2017 1,95% 50,73% 43,66% 3,66% 77,32% 15,85% 6,34% 0,49% 1

3

1

2017-2018 2,57% 53,74% 41,12% 2,57% 73,60% 22,20% 3,74% 0,47%

2

3

Qua bảng số liệu học sinh ta thấy chất lượng học sinh giỏi tỉnh có nguy cơ

giảm dần.
1.3.2. Đánh giá thực trạng
- Những ưu điểm, thuận lợi
Được sự quan tâm chỉ đạo sát thực của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, của
Sở GD-ĐT Nghệ An trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
Trình độ đào tạo của đội ngũ giáo viên cao, 100% giáo viên đạt chuẩn, 9/35
giáo viên trên chuẩn (Tỷ lệ 25,7%). Hầu hết giáo viên tích cực học tập nâng cao trình
độ chun mơn.
Cán bộ, giáo viên, nhân viên của trường phẩm chất đạo đức tốt.
Chất lượng của hoạt động quản lý, sinh hoạt chun đề, sinh hoạt tổ, nhóm
chun mơn ngày càng được chú trọng và đầu tư nhiều hơn.
- Những khó khăn, hạn chế
Trình độ đào tạo của đội ngũ giáo viên mặc dù đạt chuẩn và trên chuẩn tất cả
các bộ mơn, nhưng chất lượng đội ngũ cịn nhiều hạn chế, chưa tương xứng với trình
độ. Năng lực chun mơn nghiệp vụ của một sớ giáo viên cịn hạn chế. Một sớ giáo
viên có tâm lý an phận, thiếu nhiệt tình cống hiến, thiếu ý thức phấn đấu.
Một số giáo viên, chưa thật sự nghiêm túc trong việc thực hiện các quy định
nội quy của trường, trong việc thực hiện quy chế chuyên môn. Một bộ phận giáo
viên yếu về năng lực chuyên môn, sức khoẻ không đảm bảo cho nên việc phát triển
đội ngũ giáo viên cịn gặp nhiều khó khăn. Cịn có giáo viên vi phạm chính sách dân
sớ kế hoạch hóa gia đình.
13


Việc đổi mới phương pháp giảng dạy chưa mạnh mẽ và hiệu quả. Sinh hoạt
tổ nhóm chun mơn vẫn cịn sơ sài, nặng về hành chính, chưa thực sự chú trọng
việc thiết kế các bài giảng hay, bài giảng khó. Việc triển khai sinh hoạt chun đề
chun sâu cịn ít, chất lượng sinh hoạt chưa cao. Việc đổi mới kiểm tra, đánh giá
còn chậm, chưa xây dựng ngân hàng đề thi phong phú.
Cơ sở vật chất dù đã được đầu tư nhiều nhưng vẫn cịn thiếu thớn, khơng đồng

bộ, đặc biệt là các thiết bị dạy học, phòng thực hành, thí nghiệm, phịng học bộ mơn
chưa đạt chuẩn.
Chế độ tiền lương và các chế độ phụ cấp khác tuy đã có nhiều thay đổi, song
so với sự tăng giá của thị trường thì thực chất đời sớng của giáo viên cũng chưa được
nâng lên là bao, điều đó cũng là một trong những cản trở cho việc tạo ra động lực
mạnh mẽ cần thiết đối với yêu cầu người cán bộ quản lý cũng như giáo viên đứng
lớp.
- Nguyên nhân của thực trạng
Nguyên nhân thành công
- Được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát và kịp thời của Sở GD&ĐT, của cấp ủy
Đảng, chính quyền địa phương.
- Sự tận tụy, tâm huyết của đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ cớt cán và của đa
sớ giáo viên.
- Sự đồn kết của đội ngũ giáo viên. Sự phối, kết hợp của các tổ chức đoàn
thể trong nhà trường
- Sự tin tưởng, đồng thuận, ủng hộ của phụ huynh học sinh.
Nguyên nhân của những hạn chế
Công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của giáo viên chưa thực sự cao.
Giáo viên cịn ngại khó trong việc sử dụng các thiết bị dạy học, việc vận dụng
công nghệ thông tin trong dạy học và bồi dưỡng chuyên môn.
Việc đầu tư mua sắm trang thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy và học cịn gặp
nhiều khó khăn, chưa đáp ứng u cầu thực tế. Các bộ thiết bị được cấp phát thì chất
lượng chưa đạt u cầu, khơng đảm bảo độ chính xác để cho giáo viên làm thực
hành.
Điều kiện kinh tế khó khăn, nguồn chi hoạt động chun mơn thấp, trường lại
khơng có nguồn thu khác nên phần nào ảnh hưởng khơng nhỏ đến các chính sách
khuyến tài trong hoạt động chuyên môn.
Việc viết sáng kiến kinh nghiệm, làm đồ dùng dạy học của giáo viên cịn mang
tính hình thức, thiếu tính sáng tạo và áp dụng thực tiễn.
Chính sách và các điều kiện để phát triển đội ngũ giáo viên còn nhiều bất cập,

hạn chế.
14


Việc đánh giá, xếp loại giáo viên cũng chưa thực sự khách quan, cịn nể nang,
bình qn chủ nghĩa.
Việc bồi dưỡng để chuẩn hoá, nâng cao năng lực nghiệp vụ cho giáo viên tuy
đã đầu tư nhiều nhưng hiệu quả vẫn còn thấp.
2. CÁC GẢI PHÁP
2.1. Các nguyên tắc xây dựng giải pháp
2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu
Các giải pháp nêu ra phải góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở
trường THPT miền núi.
2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
Các giải pháp phải thể hiện và cụ thể hố đường lới phương châm giáo dục
của Đảng và Nhà nước. Tính thực tiễn của các giải pháp địi hỏi phải tìm kiếm các
biện pháp phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện, các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài
lực) môi trường hoạt động của nhà trường, trên cơ sở tuân thủ nghiêm ngặt các quy
chế của Bộ GD&ĐT và các Bộ, ngành liên quan khác.
2.1.3. Ngun tắc đảm bảo tính khả thi
u cầu này địi hỏi các giải pháp được đề xuất có khả năng áp dụng vào
thực tiễn hoạt động giáo dục của nhà trường THPT một cách thuận lợi, trở thành
hiện thực và đem lại hiệu quả cao trong việc thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên của nhà trường.
2.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở trường
THPT Tương Dương 2
2.2.1. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận
thức trách nhiệm của cán bộ, giáo viên
Quán triệt Nghị quyết sớ 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8
khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Tiếp tục thực hiện Kế

hoạch thực hiện Đề án “ Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo
dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục phổ thơng giai đoạn 20162020 định hướng đến 2025” trên địa bàn tỉnh của Ủy ban Nhân dân tỉnh Nghệ An,
ngày 05 tháng 01 năm 2018.
Cấp ủy, Ban giám hiệu xây dựng kế hoạch hành động cụ thể hóa các Nghị
quyết, chương trình đã ban hành và chỉ đạo, phới hợp triển khai thực hiện có hiệu
quả chương trình đã đề ra. Thường xuyên kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện để có
những điều chỉnh phù hợp với từng giai đoạn.
Tiếp tục triển khai tích cực và hiệu quả việc thực hiện chỉ thị 05/CT-TW về
việc “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” bằng những
nội dung và việc làm thiết thực, hiệu quả, phù hợp với điều kiện của đơn vị và của
15


từng cá nhân, gắn với thực hiện chỉ thị 26-/CT-TTg, ngày 05 tháng 9 năm 2016 của
Thủ tướng Chỉnh phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ hành chính nhà
nước. Tạo chuyển biến sâu sắc về ý thức trách nhiệm, đạo đức lối sống trong cán bộ,
giáo viên, nhân viên và học sinh trong việc thực hiện nhiệm vụ.
Thực hiện việc kiểm điểm theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI,
XII) nghiêm túc, thường xuyên nhằm ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thối về tư
tưởng chính trị, đạo đạo đức lới sớng của cán bộ, giáo viên, nhân viên mà trước hết
là cán bộ lãnh đạo, quản lý nhà trường để nâng cao sức chiến đấu của Đảng, tiếp tục
xây dựng và củng cố khới đồn kết trong nhà trường.
Tích cực tun truyền về Luật an tồn giao thơng, Luật phịng, chớng tham
nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chớng lãng phí và các quy định khác của pháp luật
có liên quan đến cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh nhằm nâng cao ý thức,
trách nhiệm chấp hành nghiêm túc các quy định của pháp luật.
Thường xuyên nhắc nhở, kiểm tra việc thực hiện quy định về những việc viên
chức không được làm (theo Luật viên chức), những điều giáo viên và học sinh không
được làm (theo Điều lệ trường trung học).
2.2.2. Thực hiện tớt cơng tác quy hoạch, bớ trí, phân cơng nhiệm vụ

- Hàng năm thực hiện tốt công tác quy hoạch, rà sốt quy hoạch đới với cán
bộ, giáo viên cho các chức danh từ tổ phó trở lên, để từ đó có kế hoạch bồi dưỡng
cán bộ nguồn, cán bộ cốt cán của đơn vị. Để đảm bảo công tác cán bộ ln chủ động
và có tính kế thừa. Trong mấy năm trở lại đơn vị được SGD&ĐT đánh giá là một
trong những đơn vị có quy hoạch và đào tạo cán bộ kế cận tốt nhất, cụ thể là đã có
01 Hiệu trưởng và 02 Phó Hiệu trưởng thay thế cho số lãnh đạo nghỉ hưu theo chế
độ ngay trong đơn vị mà không phải luân chuyển, điều động nơi khác đến và được
sự đồng tình, ủng hộ cao trong cơ quan đơn vị.
+ Quy hoạch được công tác xây dựng đội ngũ sẽ giúp cho Hiệu trưởng có tầm
nhìn xa, bao qt hơn trong cơng tác củng cố và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.
+ Đội ngũ giáo viên phải đủ về số lượng, đồng bộ và cân đối về cơ cấu, đủ
sức thực hiện nội dung giáo dục toàn diện.
+ Phải dự kiến được những biến động về nhân lực có thể xẩy ra để chủ động
bổ sung, điều chỉnh kịp thời như giáo viên đi học, chuyển đổi địa điểm công tác,
nghỉ hưu...
+ Chủ động lên được kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn phù hợp với thực trạng
nhà trường một cách cụ thể, hợp lý và đảm bảo tính thực tiễn.
- Thực hiện việc sắp xếp, bớ trí, phân cơng nhiệm vụ hợp lý, khoa học, đúng
chuyên môn, đúng năng lực và sở trường. Nhằm tạo điều kiện tớt nhất cho những
đớng chí có tài, có đức được phát triển, cụ thể:
16


* Phân công chuyên môn giáo viên hợp lý: Việc phân công chuyên môn giáo
viên cần phải nghiên cứu kỹ đảm bảo cho giáo viên trong quá trình giảng dạy không
quá nặng, không quá nhẹ. Số giáo án đảm nhiệm của mỗi giáo viên phải hợp lý, có
tính đồng đều.
Việc phân công chuyên môn cần dựa trên năng lực chuyên môn của từng giáo
viên, dựa trên đặc điểm chất lượng học sinh của từng lớp, cần đảm bảo cả chất lượng
cũng như đại trà.

Phân cơng bớ trí giáo viên, nhân viên trong nhà trường là quyền hạn của người
quản lý. Việc sắp xếp bớ trí giáo viên bộ mơn, giáo viên nếu hợp lý sẽ phát huy tối
đa tiềm năng của nguồn nhân lực, nội lực của nhà trường sẽ được phát huy có hiệu
quả. Ngược lại, bớ trí nhân lực không hợp lý sẽ làm giảm chất lượng công việc, gây
cản trở cho việc phát triển đội ngũ, làm ảnh hưởng tới công tác nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên trong nhà trường.
Khi phân cơng bớ trí giáo viên người cán bộ quản lý phải nghiên cứu kỹ lưỡng
và phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Tuân thủ định mức lao động theo quy định của Nhà nước và các quy định về
nhiệm vụ, quyền hạn của giáo viên trong hoạt động giáo dục mà điều lệ trường THPT
và các văn bản hướng dẫn thực hiện của các cấp quản lý giáo dục ban hành.
- Phù hợp trình độ, năng lực của từng người.
- Đảm bảo tính kế thừa để có sự ổn định trong một thời gian nhất định.
- Khi phân công giáo viên cần tiến hành theo các bước.
+ Yêu cầu của giáo viên đề đạt nguyện vọng.
+ Tổ chuyên môn trao đổi bàn bạc trên cơ sở đánh giá năng lực giáo viên ở
năm học trước để đưa ra cách phân cơng hợp lý, có hiệu quả giáo dục.
+ Người cán bộ quản lý dựa trên cơ sở phân công của tổ chuyên môn để quyết
định. Như vậy người quản lý vừa thực hiện được quy chế dân chủ trong nhà trường
vừa tạo tâm lý thoải mái, phấn khởi cho giáo viên khi bước vào năm học mới.
* Sắp xếp đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp
Việc sắp xếp Giáo viên chủ nhiệm hợp lý không những đưa công tác giáo dục
học sinh vào các hoạt động ngồi giờ của học sinh có chất lượng mà cịn là cơ sở để
giáo dục chính trị, tư tưởng cho đội ngũ giáo viên thơng qua lịng u ngành, yêu
nghề, thông qua hoạt động chuyên môn của giáo viên. Tuy nhiên, lịng u thương
đới với học sinh, u nghề nghiệp thông qua sự tận tụy trong công tác chủ nhiệm
lớp, nếu là thầy giáo chỉ nghĩ đơn thuần về chun mơn thì có thể gọi là thợ dạy, thợ
bậc thấp, thợ bậc cao. Ở phương Đơng nói chung và ở Việt Nam nói riêng, người
thầy giáo cần phải xác định nhiệm vụ dạy chữ đi đôi với dạy người. Khi xác định
đúng đắn quan điểm đó, người thầy giáo phải thực sự là tấm gương sáng về mọi mặt

cho học sinh noi theo. Hơn ai hết, người giáo viên nói chung và người giáo viên chủ
17


nhiệm nói riêng phải khơng ngừng học tập, rèn đức, luyện tài, từ đó mới có lịng say
mê nghề nghiệp, lòng yêu trẻ, giúp học sinh vượt qua mọi cám dỗ của tệ nạn xã hội,
hướng dẫn học sinh đi đúng quỹ đạo mà mục tiêu giáo dục đề ra.
* Bớ trí giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi
Trong cơng tác nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, điều không thể không
chú trọng đến là nâng cao số lượng và chất lượng của đội ngũ giáo viên giỏi, giáo
viên cớt cán của các bộ mơn, giáo viên đủ trình độ bồi dưỡng học sinh giỏi, số giáo
viên này hàng năm cử tham gia các lớp tập huấn do cấp trên tổ chức nhăm nâng cao
trình độ chun mơn, đảm bảo cho công tác chất lượng mũi nhọn của nhà trường.
Việc lựa chọn giáo viên phù hợp cho từng khối là việc làm đầu tiên của hiệu trưởng
để đội ngũ giáo viên và học sinh tin tưởng vào khả năng lãnh đạo của người quản lý.
Khi chọn cũng phải căn cứ các ý kiến của tổ chuyên môn, phải lấy tinh thần xung
phong gương mẫu, phải gắn trách nhiệm, gắn danh hiệu thi đua và tất nhiên phải kết
hợp quản lý chỉ đạo chặt chẽ, động viên tinh thần, có phần thưởng xứng đáng khi
đạt được kết quả cao. Trong q trình thực hiện cần phải có những biện pháp đối với
những giáo viên làm chưa tốt, giáo viên trẻ ngại tiếp cận, cần tạo ra sự kế cận, kế
thừa dẫn tới mọi người có thể làm tớt khi được phân cơng.
* Bớ trí giáo viên phụ đạo học sinh yếu kém
Phải lựa chọn những giáo viên có năng lực, u nghề, u trị, có nhiều năm
kinh nghiệm trong nghề, hiểu tâm lý học sinh, có tĩnh kiên nhẫn và có phương pháp
giảng dạy tớt, vì việc tiếp thu kiến thức của đối tượng học sinh này rất hạn chế.
2.2.3. Quản lý chặt chẽ việc xây dựng kế hoạch hoạt động của giáo viên
Đầu năm học, sau khi các tổ chuyên môn dự kiến phân công giảng dạy và các
công tác kiêm nhiệm khác...Hiệu trưởng yêu cầu các giáo viên lập các loại kế hoạch.
Trong đó phần thực hiện chương trình dạy học phải được thể hiện rõ. Kế hoạch dạy
học là thành phần chính trong kế hoạch của mỗi giáo viên. Kế hoạch dạy học của

mỗi giáo viên cần được trao đổi trong nhóm hoặc trong tổ chun mơn. Khi cần thiết
hiệu trưởng sẽ hướng dẫn, góp ý kiến và duyệt kế hoạch của giáo viên. Thực tiễn
dạy học của giáo viên trong năm học sẽ là câu trả lời cho sự thực hiện chương trình
dạy học. Vì vậy quản lý giáo viên dạy đúng, dạy đủ chương trình dạy học nằm trong
toàn bộ hoạt động dạy của giáo viên: Soạn bài, lên lớp, ôn tập kiểm tra, tổ chức
hướng dẫn các hoạt động học tập ngoài lớp học...phải được điều khiển theo đúng
chương trình dạy học.
Quản lý kế hoạch chủ nhiệm:
Hiệu trưởng chỉ đạo xây dựng chương trình và kế hoạch làm việc của giáo
viên chủ nhiệm:
+ Điều tra tình hình các mặt của từng học sinh (sổ tay giáo viên chủ nhiệm):
xếp loại về các mặt giáo dục trong những năm học trước của từng học sinh; những
18


đặc điểm về cá tính năng lực, tư cách, hồn cảnh sinh hoạt, sở thích...; hồn cảnh
chính trị, hồn cảnh kinh tế, quan hệ xã hội của gia đình và cá nhân học sinh.
Các đặc điểm trên về từng học sinh phải được ghi chép chu đáo tỉ mỉ, phải
được bàn giao đầy đủ khi nhận lớp chủ nhiệm mới.
Thông tin thu thập được nói trên sẽ được phân tích và xử lý vào chương trình
cơng tác của giáo viên chủ nhiệm lớp.
+ Hiệu trưởng chỉ đạo GVCN lập kế hoạch công tác cho cả năm, từng học kỳ,
từng quý, từng tháng, từng tuần, chú ý đến những vấn đề sau;
Các vấn đề cần giải quyết về mặt văn hóa, đạo đức, lao động, sức khỏe.
Kế hoạch giúp đỡ học sinh chậm tiến về học tập và rèn luyện. Có mặt phải đặt
mức phấn đấu theo từng thời gian.
Sự phối hợp với gia đình và các tổ chức xã hội với tổ chức Đoàn - Hội trong
và ngoài nhà trường.
Sự phối hợp với các giáo viên bộ môn dạy trong lớp để xây dựng phong trào
thi đua học tập và cả tổ chức phối hợp các tác động giáo dục.

+ Kế hoạch làm việc của hiệu trưởng với các giáo viên chủ nhiệm:
Bồi dưỡng GVCN về phương pháp công tác và trao đổi kinh nghiệm, định kỳ
2 năm một lần tổ chức thi GVCN giỏi cấp trường. Các vấn đề này đều nhằm mục
đích bồi dưỡng nâng cao tay nghề, kỹ năng cho giáo viên làm công tác chủ nhiệm.
Công tác bồi dưỡng này dài hạn sẽ mang lại hiệu quả cho tất cả GVCN và cho hiệu
trưởng.
Kiểm tra công tác của GVCN: Kiểm tra để đánh giá chất lượng công tác chủ
nhiệm lớp, chất lượng dạy học đã cụ thể hóa, song chất lượng giáo dục lại khó định
lượng. Do vậy việc đánh giá chất lượng một cách không khách quan khoa học dễ sa
vào chủ nghĩa hình thức vì vậy u cầu đới với hiệu trưởng nhất thiết phải kiểm tra
và kiểm tra phải có đánh giá, xếp loại, thưởng phạt phân minh.
2.2.4. Quản lý chặt chẽ việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên
* Quản lí việc thực hiện chương trình
Việc quản lí thực hiện chương trình phải hết sức chặt chẽ. Tuyệt đới khơng
được để xẩy ra hiện tượng đảo tiết PPCT, gộp tiết bỏ tiết hay kéo dài tiết PPCT.
BGH nhà trường theo dõi việc thực hiện chương trình của giáo viên thơng qua: Kế
hoạch giảng dạy, sổ đầu bài và dự giờ đột xuất trên lớp, kể cả việc kiểm tra vở ghi
chép của học sinh.
Hàng tháng giáo viên báo cáo tiến độ thực hiên chương trình cho BGH thơng
qua bản báo cáo công tác tháng của tổ trưởng chuyên môn.

19


+ Soạn bài, chuẩn bị lên lớp: Chỉ đạo tổ chuyên môn tổ chức trao đổi phương
hướng giảng dạy từng bài, những bài khó, trọng tâm bài, những tư liệu mới cần bổ
sung vào bài giảng, những điều kiện vật chất cần bổ sung cho bài giảng.
Cố gắng xây dựng tiêu chuẩn đánh giá giờ lên lớp cho từng loại bài học đới
với từng mơn học, đây là cơng trình chung của tập thể sư phạm nhà trường, nhất là
tổ chun mơn. Có tiêu chuẩn cụ thể vừa giúp cho việc đánh giá giờ học vừa giúp

cho việc nâng cao tay nghề của giáo viên. Đương nhiên những tiêu chuẩn giờ lên
lớp chỉ là những quy định tối thiểu, cơ bản nhưng rất cần thiết. Trong thực tế tình
hình cụ thể, cần vận dụng linh hoạt tiêu chuẩn đánh giá giờ lên lớp.
* Quản lý việc soạn giáo án, hồ sơ chuyên môn của giáo viên
Quản lý việc soạn giáo án: soạn giáo án có vai trị quan trọng đới với chất
lượng bài dạy trên lớp. Khi soạn giáo án phải xác định mục đích yêu cầu, nội dung
cơ bản, phương pháp tối ưu cho từng bài, từng phần, từng mục. Bài soạn phải được
ghi rõ ngày tháng soạn, bài soạn được trình bày rõ ràng, khoa học, phản ánh rõ tiến
trình và sự phới hợp hoạt động của thầy và trị. Nội dung bài soạn vừa đảm bảo tính
chính xác nội dung và yêu cầu cần đạt lại vừa phải có sự khai thác, bổ sung liên hệ,
đổi mới cho phù hợp với điều kiện thực tế của từng đối tương. Việc quản lý soạn
giáo án của giáo viên được tiến hành thông qua hoạt động kiểm tra đột xuất và kiểm
tra định kỳ của tổ chuyên môn cũng như của BGH.
Giáo viên thiết kế, xây dựng nội dung bài giảng: tạo ra các tình h́ng có vấn
đề để học sinh tự giác giải quyết nhiệm vụ học tập; cần quan tâm đến sự phù hợp
giữa các mục tiêu của nhà trường, mục đích yêu cầu của từng tiết học và sự phát
triển của học sinh. Khi thiết kế bài lên lớp, giáo viên sử dụng khéo léo các câu hỏi,
bài tập đáp ứng được nhu cầu phát triển trí tưởng tượng, trí tị mị, sự say mê tìm tòi
cái mới của học sinh. Bài giảng phải đảm bảo yêu cầu: giảng những gì mà bài giảng
yêu cầu, những gì mà học sinh cần chứ khơng phải giảng những gì mà giáo viên có,
vận dụng phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học
sinh.
Việc soạn bài trước khi lên lớp là bắt buộc và phải được kiểm duyệt trước một
thời gian (thường là trước một tuần). Hiệu trưởng chỉ đạo cho các tổ trưởng hoặc các
phó hiệu trưởng duyệt hàng tuần vào ngày họp tổ, nhóm (có thể duyệt giáo án trên
máy tính mà không yêu cầu giáo viên phải in).
Việc thực hiện giờ giấc lên lớp: Giờ lên lớp giữ vai trò quyết định chất lượng
dạy học. Vì vậy dễ hiểu vì sao cả hiệu trưởng lẫn giáo viên đều tập trung sự chú ý,
mọi cớ gắng của mình vào giờ lên lớp với cùng một mục đích và nâng cao chất lượng
tồn diện giờ lên lớp. Nhưng mỗi người có vai trị riêng đới với giờ lên lớp. Trực

tiếp quyết định giờ lên lớp là người giáo viên. Quản lý thế nào để các giờ lên lớp của
giáo viên có kết quả tốt là việc của hiệu trưởng.

20


Đới với giờ lên lớp, vai trị của hiệu trưởng là gián tiếp. Nói như vậy khơng
phải là hiệu trưởng khơng có tác động có hiệu quả đến giờ lên lớp. Kết luận thực tiễn
có thể rút ra từ phân tích trên đây là: Hiệu trưởng một mặt phải có những biện pháp
tạo khả năng, điều kiện cho giáo viên lên lớp có hiệu quả, mặt khác hiệu trưởng cùng
với những người quản lý phải tìm những biện pháp tác động càng trực tiếp càng tốt
đến giờ lên lớp của giáo viên. Đó là tư tưởng chỉ đạo hành động quản lý giờ lên lớp
của hiệu trưởng.
Xây dựng tiêu chuẩn giờ lên lớp để quản lý giờ lên lớp. Đó là những chuẩn
mực cần thiết. Nhưng hiệu trưởng cần phải hiểu và sử dụng tiêu chuẩn giờ lên lớp
như thế nào trong cơng tác quản lý của mình.
Hiệu trưởng quản lý giờ lên lớp của giáo viên thông qua thời khóa biểu, lịch
báo giảng, sổ đầu bài và kiểm tra trực tiếp trên lớp học. Giờ lên lớp của giáo viên là
giờ hành chính buộc mọi người phải thực hiện một cách nghiêm túc. Bởi vậy các
cán bộ quản lý phải xử lý nghiêm việc giáo viên vi phạm. Vì vậy muốn giờ lên lớp
của giáo viên đạt kết quả cao thì trước hết người giáo viên phải coi trọng việc chuẩn
bị bài lên lớp và các loại hồ sơ chun mơn khác.
Ngồi ra ban giám hiệu cịn quản lí giờ lên lớp của giáo viên qua các luồng
thông tin: giáo viên trực, ban giám hiệu phụ trách theo dõi, phản ánh của học sinh,
của các phụ huynh, đồng thời với việc thường xuyên dự giờ, thăm lớp, của tổ chuyên
môn. Ban giám hiệu dựa trên các luồng thông tin đó, tiến hành đánh giá kết quả
giảng dạy của giáo viên, tìm những ưu nhược điểm, nguyên nhân chủ quan, khách
quan, hướng giải quyết. Bằng cách quản lý đó sẽ đánh giá thực chất chất lượng giờ
lên lớp của giáo viên. Đó cũng là cơ sở để phân loại và có kế hoạch bồi dưỡng giáo
viên, chọn giáo viên tham gia đăng kí dự thi giáo viên dạy giỏi các cấp.

2.2.5. Đẩy mạnh việc bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, viết sáng kiến kinh
nghiệm, làm đồ dùng dạy học, nâng cao năng lực của giáo viên
- Quản lí hoạt động dự giờ, thăm lớp, thao giảng
Các hình thức dự giờ tùy thuộc vào mục đích của cơng việc đó. Trong đó có
thể có những hình thức sau:
+ Dự giờ các giáo viên khác nhau để kiểm tra chất lượng giảng dạy, học tập,
phương pháp của từng giáo viên, từng lớp cụ thể.
+ Dự giờ các giáo viên cùng bộ môn ở các lớp khác nhau để so sánh trình độ
chuyên môn nghiệp vụ của họ, rút ra ưu, nhược điểm chính của mỗi người, đồng
thời phát hiện ra những vấn đề cần điều chỉnh trong phương pháp dạy và học bộ mơn
đó của giáo viên và học sinh tồn trường.

21


Hình 1: Lãnh đạo dự giờ dạy của giáo viên
+ Dự giờ tất cả giáo viên bộ môn trong cùng một lớp để xem xét tập thể giáo
viên có hành động thớng nhất và nhằm tìm hiểu thái độ học tập của lớp đó.

Hình 2: Dự giờ của giáo viên tại trường
+ Dự giờ theo chuyên đề để nắm chắc trình độ chun mơn nghiệp vụ của một
giáo viên, một lớp học sinh hay một tổ, nhóm bộ mơn nhằm rút kinh nghiệm về một
nội dung cần tập trung giải quyết.
Phong trào viết sáng kiến kinh nghiệm, làm đề tài khoa học được hết sức quan
tâm và đẩy mạnh trong các nhà trường. Hàng năm, vào thời điểm cuối năm học các
sáng kiến kinh nghiệm được tập trung chấm ở trường, sau đó chọn những sáng kiến
kinh nghiệm có chất lượng cao gửi về chấm ở Sở. Cán bộ giáo viên xem việc viết
22



sáng kiến kinh nghiệm là điều kiện để đúc rút kinh nghiệm sáng tạo. Những thể
nghiệm của mình trong cơng tác giảng dạy. Chính vì vậy hoạt động viết sáng kiến
kinh nghiệm có ý nghĩa cực kỳ quan trọng.
Hội đồng khoa học nhà trường xét duyệt những sáng kiến kinh nghiệm của
toàn bộ giáo viên, rồi chọn các sáng kiến có chất lượng tớt gửi cấp Sở.
Về cơng tác bồi dưỡng giáo viên: Việc bồi dưỡng nâng cao trình độ chun
mơn nghiệp vụ sư phạm nói chung và đặc biệt là tự học, tự bồi dưỡng nói riêng có ý
nghĩa quyết định đến chất lượng giáo dục, chất lượng dạy học, góp phần nâng cao
phẩm chất, năng lực, ý chí, ý thức của người thầy đối với nghề nghiệp, đối với việc
giáo dục thế hệ trẻ.

Hình 3: Tập huấn CBQL do BGD, SGD tổ chức
Hiệu trưởng lập kế hoạch và cử giáo viên đi học cao học, học chính trị, yêu
cầu giáo viên tự học, tự bồi dưỡng, phải có sổ tư liệu tự học, tăng cường viết sáng
kiến kinh nghiệm, các sáng kiến kinh nghiệm phải được thông qua tổ để rút kinh
nghiệm và hồn thiện. Qua đó mọi người học tập để nâng cao năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ của mình.
Nhà trường hình thành đội ngũ giáo viên cốt cán (tổ trưởng chuyên môn, giáo
viên giỏi các cấp). Đội ngũ này thực sự là mũi nhọn ở từng bộ môn để giúp nhà
trường thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng giáo viên trước mắt và lâu dài. Đội ngũ này
hàng năm sẽ được cử đi học tập nâng cao trình độ lý luận chính trị, tư tưởng, chun
mơn nghiệp vụ. Đội ngũ này có chương trình, kế hoạch hoạt động, định kỳ sinh hoạt
23


×