Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

SKKN Sử dụng kĩ thuật dạy học theo góc ở tiết ôn tập học kỳ I chương trình sinh học 11 nhằm phát huy tính tích cực của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 36 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT KỲ SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài
SỬ DỤNG KỈ THUẬT DẠY HỌC THEO GĨC Ở TIẾT ƠN TẬP HỌC KỲ I
CHƯƠNG TRÌNH SINH HỌC 11 NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC
CỦA HỌC SINH.

Nhóm tác giả: 1. NGUYỄN VĂN DŨNG
2. NGUYỄN VĂN ĐẠT
Tổ chuyên môn: TỰ NHIÊN
Số ĐT: 0988818173

NĂM HỌC 2020 - 2021


MỤC LỤC
PHẦN I – ĐẶT VẤN ĐỀ....................................................................................3
1. Lí do chọn đề tài.....................................................................................................................3
2.1. Thực trạng............................................................................................................................3
1.2. Phạm vi sáng kiến................................................................................................................3
2. Phương pháp tiến hành...........................................................................................................4
2.1. Cơ sở lí luận.........................................................................................................................4
2.1.1 Khái niệm dạy học theo góc...............................................................................................4
2.1.2. Vai trị của dạy học theo góc............................................................................................4
2.1.3. Đặc điểm các góc và mơ hình phong cách học tập của học sinh.....................................5
2.1.4. Quy trình dạy học theo góc...............................................................................................7
2.2. Các biện pháp tiến hành......................................................................................................8

PHẦN II : NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...................................9


1. Mục tiêu..................................................................................................................................9
2. Mô tả giải pháp của sáng kiến................................................................................................9
3. Điểm mới của sáng kiến........................................................................................................13
4. Khả năng ứng dụng...............................................................................................................13
5. Kết quả..................................................................................................................................13
+ Một số hình ảnh về sản phẩm của học sinh:.........................................................................14
+ Một số hình ảnh ghi lại hoạt động của học sinh trong tiết học ôn tập:................................17

.............................................................................................................................20
PHẦN III. KẾT LUẬN.....................................................................................21
1. Nhận định chung...................................................................................................................31
2. Những điều kiện áp dụng, sử dụng giải pháp.......................................................................31
3. Đề xuất..................................................................................................................................31

2


PHẦN I – ĐẶT VẤN ĐỀ.
1. Lí do chọn đề tài.
2.1. Thực trạng
Q trình dạy - học nói chung, dạy - học Sinh học nói riêng khơng chỉ đơn
thuần là trang bị cho học sinh kiến thức mà phải thông qua kiến thức để hình
thành và bồi dưỡng cho học sinh kĩ năng tư duy, năng lực nhận thức để các em
có khả năng tự học và vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. Khảo sát thực
trạng giảng dạy sinh học trung học phổ thơng nói chung và sinh học 11 nói riêng
tại trường trung học phổ thơng Kỳ Sơn chúng tôi thấy, do đặc thù là điều kiện
kinh tế - xã hội huyện nhà cịn nhiều khó khăn, đời sống người dân còn nhiều
vất vả, chưa quan tâm đầy đủ đến công tác giáo dục, nhận thức, kỹ năng tư duy
của các em học sinh còn hạn chế, còn thụ động, tự ti trong các hoạt động, các
em giao tiếp chủ yếu tiếng dân tộc mình dẫn đến khả năng giao tiếp, diễn đạt suy

nghĩ cịn khó khăn....Cơ sở vật chất nhà trường còn thiếu thốn, nhiều giáo viên
sử dụng phương pháp truyền thống, tất cả những nguyên nhân đó dẫn tới kết quả
học tập học sinh chưa cao, các em vẫn chưa hạnh phúc, hứng thú với các tiết
học, tính tích cực, chủ động, sáng tạo, tự tin vẫn chưa cao. Đặc biệt trong các
tiết ôn tập cuối chương, cuối kỳ, việc áp dụng các phương pháp dạy học truyền
thống thường làm cho học sinh nhàm chán, một lượng lớn kiến thức cung cấp
trong thời gian ngắn sẽ quá tải trong việc tiếp nhận kiến thức.
Để khắc phục các mặt hạn chế đó trong dạy học hiện nay cần phải đổi mới
dạy và học hướng tới hoạt động học tập chủ động, chống thói quen học tập thụ
động. Trong q trình dạy học, học sinh khơng chỉ được trang bị kiến thức mà
còn được trang bị cách chiếm lĩnh kiến thức, đó là các kỹ năng tư duy. Với lý do
trên, chúng tôi xin đưa ra kinh nghiệm " Sử dụng kĩ thuật dạy học theo góc ở tiết
ơn tập học kỳ I chương trình sinh học 11 nhằm phát huy tính tích cực của học
sinh" với mục đích phát huy một cách tính tích cực, chủ động và sự sáng tạo của
học sinh trong tiết học và hơn hết là giúp học sinh nắm chắc được kiến thức của
một hoặc hai chương theo cách riêng của mình, đồng thời gây hứng thú cho học
sinh, làm tăng tính đồn kết của các học sinh trong nhóm và giúp học sinh áp
dụng kiến thức để trả lời nhanh các câu hỏi với các mức độ từ dễ đến khó của
giáo viên liên quan đến nội dung ơn tập, từ đó hình thành kĩ năng làm bài tập tạo
kết quả tốt cho các bài kiểm tra thường xuyên và định kì. Một hướng đi mới góp
phần tiếp cận xây dựng chương trình, sách giáo khoa theo hướng tiếp cận năng
lực – một trong những nội dung quan trọng của chiến lược đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục sau 2015.
1.2. Phạm vi sáng kiến.
Trong khuôn khổ sáng kiến này, chúng tôi đề cập đến cách tổ chức ôn tập
chương I và chương II sinh học 11. Với mục đích giúp học sinh nắm chắc kiến
3


thức chương I, và chương II sinh học 11, phát triển được các kĩ năng

thuyết trình, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng đánh giá...
2. Phương pháp tiến hành
2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1 Khái niệm dạy học theo góc
Dạy học theo góc có thuật ngữ tiếng Anh là “teaching/ learning in
corners”, “working in corners”, hay “working with areas”, được dịch là học theo
góc, làm việc theo góc hay là việc theo khu vực. Dạy học theo góc là giáo viên tổ
chức cho học sinh được học tập theo các góc khác nhau.
Theo Nguyễn Tuyết Nga (2010), học theo góc là phương pháp học mà trong
đó giáo viên tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí
cụ thể trong khơng gian lớp học đảm bảo cho học sinh học sâu và hiệu quả
Theo Đỗ Hương Trà (2011), học theo góc là một mơ hình dạy học theo đó
học sinh thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí cụ thể trong khơng gian
lớp học nhưng cùng hướng tới chiếm lĩnh một nội dung học tập theo các phong
cách học khác nhau.
Theo Nguyễn Lăng Bình và cộng sự (2009), dạy học theo góc là một kiểu
tổ chức dạy học theo đó học sinh thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí
cụ thể trong khơng gian lớp học nhưng cùng hướng tới chiếm lĩnh một nội dung
học tập.
Như vậy, khi nói đến dạy học theo góc, người dạy cần tạo ra mơi trường học
tập đa phong cách, có tính khuyến khích, hỗ trợ và thúc đẩy học sinh tích cực tham
gia hoạt động học tập.
2.1.2. Vai trò của dạy học theo góc.
- Phong cách học tập là những cách thức ưu thế có tính chất tự nhiên, thói
quen của cá nhân khi tiếp nhận, xử lí và lưu giữ thơng tin, kĩ năng mới. Khi học
theo góc, học sinh sẽ được học theo phong cách học tập u thích của mình mà
khơng bị gị bó ép buộc theo cách học khác. Điều này tạo được sự hứng thú ngay
từ đầu tiết học, học sinh sẽ có được một tâm thế thoải mái để đón nhận kiến thức
mới. Hơn nữa, với các phong cách học tập khác nhau trong cùng một bài học, học
theo góc thu hút được sự tham gia của đơng đảo học sinh, tạo điều kiện để học

sinh tích cực, chủ động tìm hiểu và lĩnh hội kiến thức trên cơ sở hướng dẫn của
giáo viên thông qua các nhiệm vụ học tập tại các góc. Với đặc điểm, nhiệm vụ đặt
ra ở mỗi góc, học sinh cịn được rèn luyện các kĩ năng như quan sát, tìm kiếm
thơng tin, hoạt động nhóm…
- Tăng cường sự tham gia, tạo hứng thú và cảm giác thoải mái cho học
sinh: Học sinh được chọn góc theo sở thích phù hợp với phong cách học, các
hoạt động học tập đa dạng, luôn thay đổi nên tạo được hứng thú và sự thoải mái
cho học sinh.
4


- Học sinh được học sâu và hiệu quả bền vững; học sinh được tìm hiểu
một nội dung theo những cách khác nhau: nghiên cứu lí thuyết, thí nghiệm, quan
sát và áp dụng do đó học sinh hiểu sâu, nhớ lâu hơn so với phương pháp thuyết
trình (học sinh nghe giáo viên giảng bài một cách thụ động)
- Học theo góc sẽ tạo nhiều khơng gian hơn cho những thời điểm học tập
mang tính tích cực. Các nhiệm vụ và hình thức học tập được thay đổi tại các góc
tạo động cơ, kích thích tính tích cực của học sinh tránh sự nhàm chán, thụ động
ghi chép lắng nghe.
- Giáo viên có nhiều thời gian để hỗ trợ cá nhân, học sinh có nhiều cơ hội
được trợ giúp, do đó tạo ra sự tương tác tích cực giữa giáo viên và học sinh, giữa
học sinh với học sinh thay cho độc thoại của giáo viên trong suốt giờ học.
- Với kĩ thuật dạy học theo góc đã phát triển ở học sinh năng lực sáng tạo,
năng lực giải quyết vấn đề, do đó nó đề cao vai trị của học sinh: học bằng hoạt
động, thơng qua hoạt động của chính bản thân mình mà học sinh chiếm lĩnh kiến
thức.
- Theo kĩ thuật này, học sinh hoàn toàn chủ động chọn vấn đề mà các em
yêu thích, tự lực nghiên cứu giải quyết vấn đề và trình bày kết quả. Đây cũng là
một đặc trưng của việc dạy học lấy học sinh làm trung tâm.
- Với việc tổ chức dạy học theo góc cịn tạo điều kiện cho học sinh được

tham gia đánh giá lẫn nhau, phát triển kĩ năng tự đánh giá.
2.1.3. Đặc điểm các góc và mơ hình phong cách học tập của học sinh
Có 4 phong cách học tập và 4 phong cách đó tương ứng với các góc học tập
như sau:
Tên
góc học
tập

Góc
quan
sát

Đặc điểm

Phong
cách
học
tập

Người học quan sát
video, tranh ảnh hay mẫu
vật thật, qua đó hình
thành các kiến thức mới. Phon
g
Tri thức được hình cách
thành thơng qua quan “phâ
sát phản ánh trực quan n kì”
của các kinh nghiệm cụ
thể và được phát hiện
bằng sự sáng tạo và sự

đa dạng.

Đối tượng phù hợp

Là những người thích quan
sát hơn hành động, thường
sử dụng trí tưởng tượng để
giải quyết vấn đề. Đáp ứng
tốt với việc giải thích sự liên
quan giữa vật liệu mới với
trải nghiệm của họ. Họ học
từ trải nghiệm, quan sát,
động não và thu thập thông
tin. Họ thường sử dụng câu
hỏi: " Tại sao?"
5


Góc
phân
tích

Người học sử dụng các
nguồn tài liệu tham khảo lí
thuyết như sách giáo khoa,
sách tham khảo, bài báo…
để phân tích, tìm hiểu và
thực hiện nhiệm vụ học
tập hình thành kiến thức
mới.

Tri thức được tạo ra từ
việc liên kết các quan
sát phản ánh với sự
trừu tượng hóa tổng
quát.

Phon
g
cách
“đồn
g
hóa”

Là những người có cách tiếp
cận vấn đề ngắn gọn và
logic. Họ coi trọng ý tưởng và
khái niệm. Thích sự giải thích
rõ ràng hơn là trình bày thực
tế. Họ đáp ứng tốt với những
thơng tin được trình bày có
hệ thống, logic. Họ cũng cần
thời gian để suy ngẫm, quan
tâm nhiều hơn đến ý tưởng
và khái niệm trừu tượng. Bị
thu hút bởi các lí thuyết hơn
là cách tiếp cận dựa trên giá
trị thực tiễn. Họ thường sử
dụng câu hỏi: “cái gì?”

Người học huy động

vốn kiến thức đã biết của
mình trong quá trình thực
hiện các nhiệm vụ học tập
nhằm hình thành kiến thức
Góc áp mới.
Phon
Tri thức được tạo ra g
dụng
bằng việc sử dụng các cách
khái niệm chung cho “hội
việc thực nghiệm tích tụ”
cực với việc đặt trọng
tâm vào việc đạt được
những kết quả nhất
định từ những kiến thức
đã có ban đầu.

Là những người thích giải
quyết vấn đề và vận dụng
kiến thức của họ để tìm giải
pháp cho vấn đề thực tế.
Xuất sắc trong việc áp dụng
thực tế cho các ý tưởng và lí
thuyết. Thích thử nghiệm
những ý tưởng mới, mô
phỏng và làm việc với các
ứng dụng thực tế. Thích làm
việc với các nhiệm vụ thực
hành. Họ học bằng việc thử
và sai trong môi trường cho

phép họ thất bại một cách
an toàn. Họ thường sử dụng
câu hỏi: “như thế nào?”

Người học làm các thí
nghiệm, dựa vào kết quả
thu được từ các thí
Góc
nghiệm để rút ra kết luận
trải
cho một vấn đề, từ đây
nghiệm hình thành kiến thức mới
Phon
(thực cho người học.
g
hành
Tri thức được hình cách
thí
thành bằng việc sử “điều

Là những người dựa trên
trực giác nhiều hơn logic, họ
thường sử dụng phân tích
của người khác, thích cách
tiếp cận kinh nghiệm thực
tiễn. Họ thường hành động
theo bản năng hơn là phân
tích logic. Họ thường sử
dụng câu hỏi: “Điều gì xảy ra
6



nghiệ
m)

dụng các kinh nghiệm chỉnh
cụ thể cho việc thực ”
nghiệm tích cực mà
khơng thơng qua các
giai đoạn quan sát phản
ánh và trừu tượng hóa.

nếu?” (người học “What if”).
Họ đáp ứng tốt khi có thể áp
dụng vật liệu mới vào tình
huống giải quyết vấn đề. Họ
thường sử dụng câu hỏi:
“điều gì xảy ra nếu…?”

2.1.4. Quy trình dạy học theo góc
- Bước 1: Phân tích mục tiêu, cấu trúc nội dung chương và xác định các
nội dung có thể tổ chức hoạt động theo góc
Thơng qua phân tích mục tiêu và nội dung kiến thức của toàn chương, xác
định được những nội dung, bài học có thể thực hiện được bằng phương pháp dạy
học theo góc, đồng thời cũng phải xác định được những phong cách học tập phù
hợp với từng nội dung của bài học đó.
- Bước 2: Thiết kế các hoạt động học theo góc:
+ Xác định mục tiêu bài học: Xác định mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ
cho tồn bài và xác định mục tiêu từng góc học tập.
+ Xác định phương pháp và kĩ thuật dạy học: Phương pháp dạy học theo

góc là chủ yếu nhưng cũng cần có thêm một số phương pháp khác phù hợp đã sử
dụng như: Phương pháp thí nghiệm, học tập hợp tác theo nhóm… Kĩ thuật dạy
học bao gồm: khăn trải bàn, sơ đồ tư duy…
+ Xác định phương tiện dạy học: Giáo viên cần chuẩn bị thiết bị, phương
tiện và đồ dùng dạy học ở mỗi góc tạo điều kiện để HS tiến hành các hoạt động
nhằm đạt mục tiêu dạy học.
+ Xác định tên mỗi góc và thiết kế nhiệm vụ học tập ở mỗi góc: Căn cứ vào
nội dung bài học và điều kiện thực tế, giáo viên có thể tổ chức thành 3 hoặc 4 góc.
Giáo viên có thể thiết kế các góc với các nhiệm vụ khác nhau về cùng một nội
dung kiến thức. Nếu thiết kế theo cách này, mỗi người học chỉ học theo phong
cách học tập của họ và đỡ mất thời gian. Tuy nhiên, với cách học này, người học
khi cần học theo phong cách học tập khác sẽ gặp khó khăn. Cách thiết kế thứ 2, ở
các góc có các nhiệm vụ khác nhau với nội dung kiến thức khác nhau nhưng
hướng về một nội dung chính. Với cách thiết kế này học sinh phải luân chuyển
qua các góc nên mất nhiều thời gian nhưng học sinh sẽ học được các cách học
khác nhau để trở thành toàn diện. Ở một số nhiệm vụ hoặc ở góc áp dụng, giáo
viên có thể phải thiết kế bảng hỗ trợ kiến thức làm cơ sở cho việc vận dụng kiến
thức của học sinh. Ngoài việc thiết kế các nhiệm vụ tại các góc học theo các
phong cách học tập cố định thì giáo viên cần phải thiết kế thêm các nhiệm vụ bổ
sung tại góc tự do để dành cho những học sinh, nhóm học sinh học tốt, hoạt động
nhanh, hồn thành các nhiệm vụ học tập sớm hơn thời gian quy định. Nhiệm vụ ở
góc này nên thiết kế nhiệm vụ mang tính giải trí.
7


+ Thiết kế công cụ kiểm tra, đánh giá: Giáo viên thiết kế bộ công cụ để
kiểm tra, đánh giá mức độ tiếp thu bài học của học sinh và giúp học sinh vận dụng
kiến thức. Bộ công cụ đánh giá phải đảm bảo các mức độ dễ, trung bình, khó, đa
dạng về mặt câu hỏi, đặc biệt phải có các câu hỏi vận dụng và vận dụng cao để có
thể phân loại học sinh, đánh giá mức độ tiếp thu kiến thức ngay trên lớp. Đồng

thời, cần có các mẫu để học sinh tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng.
- Bước 3: Tổ chức hoạt động học theo góc
+ Chuẩn bị phịng học: Giáo viên cần bố trí khơng gian lớp học theo các
góc học tập đã thiết kế, mỗi góc có các tư liệu, thiết bị học tập cần thiết phục vụ
cho phong cách học tập hoặc hình thức hoạt động khác nhau tùy thuộc vào nội
dung học tập cụ thể.
+ Tổ chức thực hiện các hoạt động học tập:
1) Đặt vấn đề, tạo tình huống học tập: Giáo viên tạo tình huống có vấn đề
để học sinh hứng khởi vào bài mới. Nêu sơ lược về nhiệm vụ ở mỗi góc, thời gian
tối đa để thực hiện nhiệm vụ tại các góc; hướng dẫn học sinh chọn góc xuất phát
theo sở thích. Đưa ra sơ đồ luân chuyển góc để nhóm học sinh lựa chọn trước khi
bắt đầu học tại các góc, tránh tình trạng chuyển góc gây ra sự lộn xộn.
2) Tổ chức cho học sinh học tập tại các góc và luân chuyển góc: Trong
quá trình học tập, giáo viên thường xuyên theo dõi, phát hiện khó khăn của học
sinh để hướng dẫn trực tiếp; đồng thời hướng dẫn học sinh luân chuyển góc và
hoàn thành nhiệm vụ chuẩn bị báo cáo.
3) Tổ chức báo cáo: Giáo viên tổ chức cho các nhóm báo cáo và thảo luận
kết quả ở góc cuối cùng trước lớp khi học sinh luân chuyển đủ qua các góc học
tập. Trong một số trường hợp cần thiết, giáo viên hoặc học sinh có thể giải thích
ngắn gọn về nội dung học tập và chia sẻ kinh nghiệm để học tập ở các góc tốt hơn.
- Bước 4: Đánh giá kết quả học tập
Giáo viên sử dụng bộ công cụ đánh giá để kiểm tra kiến thức, kĩ năng mà
học sinh đã rèn luyện được.
2.2. Các biện pháp tiến hành
- Nghiên cứu tài liệu: Tiến hành tham khảo các tài liệu như sách giáo khoa
, sách giáo viên cơ bản và nâng cao sinh học 11, sách phương pháp dạy học tích
cực, tài liều đồng nghiêp để căn cứ chuẩn kiến thức, kỹ năng quy định trong
chương trình mơn học, xác định trọng tâm kiến thức, kỹ năng để thiết kế bài
giảng phù hợp khả năng tiếp thu của học sinh.
- Khảo sát điều tra từ thực tế dạy và học: Tiến hành quan sát, theo dõi và

phát phiếu điều tra để tìm hiểu nguyên nhân kết quả học tập của học sinh chưa
cao và thái độ học tập đối với môn sinh học.
- Tổng hợp so sánh, đúc rút kinh nghiệm: Tiến hành so sánh, phân tích số
liệu từ khảo sát điều tra từ thực tế dạy và học.
8


- Liên hệ thực tế trong nhà trường, áp dụng đúc rút kinh nghiệm qua quá
trình giảng dạy: Từ thực tế việc dạy và học trong nhà trường và kết quả thu được
từ việc thực nghiêm ở một số lớp, giáo viên tiến hành triển khai áp dụng đại trà
ở các lớp còn lại nhằm năng cao chất lượng dạy và học, phát huy những ưu điểm
của sáng kiến.
- Thông qua việc giảng dạy trực tiếp ở các lớp khối 11 trong năm học từ
2019 đến nay.
PHẦN II : NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Mục tiêu
Với mục tiêu phát huy một cách tính tích cực, chủ động và sự sáng tạo của
học sinh trong tiết học và hơn hết là giúp học sinh nắm chắc được kiến thức của
hai chương theo cách riêng của mình, đồng thời gây hứng thú cho học sinh, làm
tăng tính đồn kết của các học sinh trong nhóm và giúp học sinh áp dụng kiến
thức để trả lời nhanh các câu hỏi với các mức độ từ dễ đến khó của giáo viên
liên quan đến nội dung ơn tập, từ đó hình thành kĩ năng làm bài tập tạo kết quả
tốt cho các bài kiểm tra thường xun và định kì.
2. Mơ tả giải pháp của sáng kiến
Theo phân phối chương trình sinh 11 thì học kì I, học sinh chủ yếu học 2
chương: chương I “chuyển vật chất và năng lượng” và chương II “cảm ứng” mà
chỉ có 1 tiết ơn tập học kì I. Để đảm bảo mục tiêu cho các tiết ơn tập và bài tập,
chúng tơi đã bố trí cách thức tổ chức dạy học như sau:
Đối với tiết ôn tập học kỳ I
+ Giai đoạn chuẩn bị

Vòng 1: Nhóm chuyên gia
Giáo viên giao 4 nhiệm vụ cho học sinh cần trao đổi, thảo luận và hoàn
thành báo cáo ở tiết sau, như sau:
+ Nhiệm vụ 1: Vẽ một bức tranh có nội dung nói về q trình chuyển hóa
vật chất và năng lượng ở thực vật.
+ Nhiệm vụ 2: Vẽ tranh mô tả mối quan hệ giữa các q trình chuyển hóa
vật chất và năng lượng ở động vật.
+ Nhiệm vụ 3: Vẽ sơ đồ tóm tắt “cảm ứng ở thực vật”.
+ Nhiệm vụ 4: Vẽ sơ đồ tóm tắt “cảm ứng ở động vật”.
Học sinh lắng nghe và tiếp nhận nhiệm vụ
Giáo viên cho học sinh trong lớp đăng kí vào nhóm thực hiện 1 trong 4
nội dung trên, sau đó đặt tên cho các nhóm theo từng nội dung:
+ Nhóm thực hiện nhiệm vụ 1: Nhóm “Thực Vật”
9


+ Nhóm thực hiện nhiệm vụ 2: Nhóm “Động Vật”
+ Nhóm thực hiện nhiệm vụ 3: Nhóm “ Cảm ứng ở thực vật”
+ Nhóm thực hiện nhiệm vụ 4: Nhóm “ Cảm ứng ở động vật”
Học sinh dựa vào sở thích bản thân đăng ký vào các nhóm giáo Viên yêu
cầu các học sinh có cùng nhiệm vụ ngồi gần nhau, suy nghĩ và ghi lại những ý
kiến của mình và phát thẻ số 1, 2, 3....và lên kế hoạch, phân công nhau thực hiện
nhiệm vụ.
Học sinh tiến hành di chuyển về nhóm và tiến hành nhiệm vụ
+ Giai đoạn tổ chức học sinh theo góc
Vịng 2: Nhóm các mảnh ghép
Giáo viên xây dựng sơ đồ luân chuyển góc học tập trong q trình học để học
sinh có thể thuận tiện luân chuyển khi học.
Góc nhóm 1


Góc nhóm 2

Góc nhóm 4

Góc nhóm 3

Học sinh theo dõi và xác định vị trí của nhóm mình
Giáo viên thành lập nhóm chun gia mới yêu cầu các thành viên có thẻ
số 1, 2, 3, vào nhóm I, các thành viên có thẻ số 4, 5, 6, vào nhóm II, các thành
viên có thẻ số 7, 8, 9, vào nhóm III, các thành viên cịn lại thuộc nhóm IV, sao
cho trong mỗi nhóm chun gia mới đều có thành viên của nhóm cũ. Sau đó
giáo viên phát phiếu đánh giá cho từng học sinh.
Học sinh tiến hành di chuyển theo yêu cầu của giáo viên về nhóm mới.
Giáo viên thơng báo nhiệm vụ và mục tiêu của các góc.
* Góc nhóm 1 ( Thực vật)
- Mục tiêu: Hệ thống hóa kiến thức chuyển hóa vật chất và năng lượng ở
thực vật.
- Nhiệm vụ: Vẽ một bức tranh có nội dung nói về q trình chuyển hóa
vật chất và năng lượng ở thực vật.
* Góc nhóm 2 ( Động vật)
- Mục tiêu: Hệ thống hóa kiến thức chuyển hóa vật chất và năng lượng ở
động vật.
10


- Nhiệm vụ: Vẽ một bức tranh có nội dung nói về q trình chuyển hóa vật
chất và năng lượng ở động vật.
* Góc nhóm 3 ( Cảm ứng ở thực vật)
- Mục tiêu: Hệ thống hóa kiến thức cảm ứng ở thực vật.
- Nhiệm vụ: Vẽ một bức tranh có nội dung nói về cảm ứng ở thực vật.

* Góc nhóm 4 ( Cảm ứng ở động vật)
- Mục tiêu: Hệ thống hóa kiến thức cảm ứng ở động vật.
- Nhiệm vụ: Vẽ một bức tranh có nội dung nói về cảm ứng ở động vật.
- Các nhóm chuyên gia mới về các vị trí được phân cơng: Nhóm I về vị trí
góc 1 (Thực Vật), nhóm II về vị trí góc 2 (Động vật), nhóm III về vị trí góc 3 (
cảm ứng ở thực vật), nhóm 4 về vị trí góc số 4 ( Cảm ứng ở động vật)
Học sinh: Thành viên của nhóm chuyên gia khi đến góc của mình thì có
trách nghiệm thuyết trình cho các bạn nhóm khác nghe về nội dung của nhóm
mình đã chuẩn bị. Các thành viên còn lại nghe bạn thuyết trình và hồn thành
phiếu đánh giá.
- Mỗi góc các em có 6 phút thuyết trình, hết 6 phút các nhóm sẽ di chuyển
đến góc khác theo chiều kim đồng hồ.
Giáo viên yêu cầu các nhóm khi di chuyển hết 4 góc, các nhóm về vị trí, ổn định
chỗ ngồi và hoàn thành phiếu học tập sau:
Giáo viên yêu cầu: Nhóm 1 ( Nhóm thực vật) hồn thành câu hỏi và phiếu học
tập sau:
Câu hỏi 1: Tại sao về mua đơng ở nước ta khi có các đợt rét đậm, rét hại thì 1
số cây trồng( ví dụ: mạ) thường bị chết? Cần áp dụng biện pháp gì để chống rét
cho cây?
Câu hỏi 2: Nhà An trồng một luống rau muống, gần trưa bạn ấy định ra vườn
hái rau bạn ấy định ra vườn hái rau để nấu canh. Thấy vậy, mẹ An liền bảo đừng
hái vì mẹ vừa bón phân đạm cho rau chiều hơm trước. Hãy giải thích và cho biết
chúng ta nên sử dụng rau sau khi bón đạm bao nhiêu ngày để đảm bảo an tồn?
Nhóm 2 ( Nhóm động vật) hồn thành câu hỏi và phiếu học tập sau:
Câu hỏi 3: Tại sao da của giun đất đáp ứng được nhu cầu trao đổi khí của cơ
thể? Khi bắt giun đất để nơi khô ráo thì giun sẽ bị chết, tại sao?
Câu hỏi 4: huyết áp là gì? Đơn vị tính huyết áp là gì? Phân biệt huyết áp huyết
áp tâm thu - huyết áp tâm trương, huyết áp cao - huyết áp thấp.
Nhóm 3 ( Nhóm cảm ứng ở thực vật) hồn thành câu hỏi và phiếu học tập sau:
Câu hỏi 5: Hoàn thành phiếu học tập tìm hiểu về các kiểu hướng động

11


Các kiểu
hướng động
Hướng đất
Hướng sáng
Hướng nước
Hướng Hóa

Khái niệm

Tác nhân

Vai trị

Cơ chế chung

Câu hỏi 6: Phân biệt ứng động không sinh trưởng và ứng động sinh
trưởng? Nêu vai trò của ứng động đối với đời sống của thực vật?
Nhóm 4 ( Nhóm cảm ứng động vật) hồn thành câu hỏi và phiếu học tập sau:
Câu hỏi 7:
a) Đặt 10 quả trứng vịt vào lồng cho gà mái ấp. Hỏi sau khi trứng nở thành
vịt con thì các con vịt con sẽ đi theo vịt đẻ trứng hay gà ấp? Tại sao?
b) Đây là lồi động vật nào? Có những dạng tập tính nào của lồi đó được
nhắc tới trong câu đố sau?
Thân em nửa chuột nửa chim
Ngày treo chân ngủ, tối tìm mồi bay Trời cho tai mắt giỏi thay
Tối đen tối mịt cứ bay vù vù
Câu hỏi 8: Khi nói về sự di cư của các loài chim, các nhà khoa học đã tìm ra

được rất nhiều nguyên nhân di cư của chúng, những phát hiện nào sau đây là
đúng?
1. Tránh rét

2. Tránh nóng

3. Tránh cạnh tranh nơi ở

4. Tìm kiếm nguồn thức ăn

5. Tăng tìm kiến bạn tình

6. Mở rộng lãnh thổ

7. Tránh thiên địch

PHIẾU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BÁO CÁO

Tiêu chí

Mức độ
Mức độ 1

Nội dung

Mức độ 2

Mức độ 3

Nội dung sản phẩm trình bày

Kết cầu logic
Bố cục sản phẩm trình bày

Hình thức

Hình thức sản phẩm rõ ràng
12


Trình bày báo cáo rõ ràng, mạch
lạc
Trả lời câu hỏi của các nhóm
khác
Báo cáo

Sáng tạo trong cách thuyết
trình, tác phong tự tin

Mức độ 1: Nội dung sản phẩm trình bày có nội dung chính xác đầy đủ, rõ
ràng, dễ hiểu. Hình thức trình bày hợp lý, bố cục sản phẩm logic. Báo cáo rõ
ràng, tự tin, mạch lạc và trả lời tốt các câu hỏi của nhóm khác.
Mức độ 2: Nội dung sản phẩm trình bày có nội dung chính xác đầy đủ, rõ
ràng, dễ hiểu. Hình thức trình bày đạt 70%. Báo cáo rõ ràng, tự tin, mạch lạc và
trả lời các câu hỏi của nhóm khác đạt trên 50%
Mức độ 3: Các tiêu chí đưa ra chưa thực hiện được.
3. Điểm mới của sáng kiến
Bản thân chúng tôi mặc dù đã tham gia rất nhiều chương trình tập huấn về
phương pháp phướng dạy học tích cực, dạy học STEM do sở giáo dục và đào
tạo tổ chức nhưng khi áp dụng tại nhà trường gặp rất nhiều khó khăn, khó khăn
đầu tiên là thay đổi tư duy, điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường còn thiếu

thốn, trình độ nhận thức, kỹ năng tư duy của học sinh còn nhiều hạn chế, các em
còn thụ động tiếp nhận kiến thức, các hoạt động giao viên tổ chức nhằm tích cực
hóa hoạt động học phát triển các kĩ năng tư duy hầu hết chỉ một vài học em tham
gia cịn lại khơng làm việc hoặc ngồi chơi, điều đó cho làm giáo viên gặp rất
nhiều khó khăn thậm chí bỏ cuộc quay về với phương pháp dạy học truyền
thống. Bên cạnh đó chương trình giáo dục hiện hành cịn nặng về kiến thức do
đó việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực cịn gặp nhiều khó khăn.
Điểm mới ở đây là bản thân chúng tôi áp dụng và tự tổ chức dạy học ôn
tập kiến thức chương I, II sinh học lớp 11 bằng kỹ thuật dạy học theo góc tại
trường THPT Kỳ Sơn nơi có điều kiện kinh tế - xã hội còn gặp rất nhiều khó
khăn các em học sinh có trình độ nhận thức, các kĩ năng tư duy hạn chế, việc
tiếp nhận kiến thức còn thụ động nhưng kết quả sau khi áp dung kỹ thuật dạy
học tích cực hiệu quả học tập của học sinh đã tiến bộ cho thấy, thể hiện học sinh
hứng khởi, thích thú, tham gia nhiệt tình các hoạt động giáo viên tổ chức, hoàn
thành đầy đủ các bài tập của nhóm. Đặc biệt các em nhớ sâu kiến thức, phát
triển được các kĩ năng tư duy, vận dụng được kiến thức lý thuyết vào đời sống.
4. Khả năng ứng dụng
Dạy học theo góc yêu cầu người dạy cần tạo ra môi trường học tập đa phong
cách, có tính khuyến khích, hỗ trợ và thúc đẩy học sinh tích cực tham gia hoạt động
học tập. Học sinh được học sâu và hiệu quả bền vững; học sinh được tìm hiểu
13


một nội dung theo những cách khác nhau: nghiên cứu lí thuyết, thí nghiệm, quan
sát và áp dụng, đó kỹ thuật này có thể áp dụng ở hầu hết các môn học cũng như tiết
học lý thuyết và bài tập môn Sinh học của 3 khối 10, 11, 12.
5. Kết quả
- Kết quả thử nghiệm với bài kiểm tra học kì I năm 2019 – 2020 và 2020 –
2021 trên 4 lớp có lực học tương đương có kết quả như sau như sau:
+ Kết quả bài kiểm tra học kì I ở lớp đối chứng năm 2019 -2020:

Điểm từ 8 đến
Điểm từ 6,5 Điểm từ 5 đến
Điểm dưới 5
10
đến dưới 8
dưới 6,5

Lớp
Số
số
Số
Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ
Tỉ lệ
lượn
lượng
%
lượng
%
lượng
%
%
g
11A1 35
9
25,7%
14

40%
12
34,3%
0
0%
11A2 32
7
21,9%
11
34,4%
12
37,5%
2
6,2%
11A3 28
5
17,8%
8
28,6%
11
39,3%
4
16,3%
11A4 31
4
12,9%
10
32,2%
12
38,7%

5
16,2%
- Kết quả bài kiểm tra học kì I ở lớp thực nghiệm năm 2020 – 2021:
Điểm từ 8 đến
Điểm từ 6,5
Điểm từ 5 đến
Điểm dưới 5
10
đến dưới 8
dưới 6,5

Lớp
Số
số
Số
Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ
lượn Tỉlệ %
lượng
%
lượng
%
lượng
%
g
11A1 33
15

45,5%
13
39,3%
5
15,2%
0
0%
11A2 29
10
34,5%
12
41,3%
7
24,2%
0
0%
11A3 28
7
25%
9
32%
11
39,3%
1
3,7%
11A4 28
8
28,6%
11
39,3%

9
32,1%
0
0%
Kết quả trên cho thấy học sinh được học kĩ thuật dạy học theo góc có kết
quả cao hơn hẳn
- Một số sản phẩm của học sinh khi thực hiện hoạt động học tập:
+ Một số hình ảnh về sản phẩm của học sinh:

14


15


Sản phẩm của một nhóm về chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật
16


Sản phẩm của một nhóm về chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật

Sản phẩm của một nhóm về cảm ứng

17


+ Một số hình ảnh ghi lại hoạt động của học sinh trong tiết học ơn tập:

Các nhóm trình bày sản phẩm của mình
18



19


Giáo viên theo giõi các nhóm trình bày sản phẩm của mình

20


Bốn nhóm đang thảo luận, trao đổi trong nhóm của mình
21


22


Một góc học tập ở lớp 11A2

23


24


GIÁO ÁN TIẾT ÔN TẬP HỌC KỲ I
MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
- Mô tả được mối liên hệ gắn bó của các chức năng dinh dưỡng (trao đổi nước,
hấp thụ nước và các chất dinh dưỡng khoáng, quang hợp và sự vận chuyển vật

chất) trong cây và các cấu trúc đặc hiệu thực hiện các chức năng đó trong cơ thể
thực vật.
- Trình bày được mối liên hệ gắn bó phụ thuộc lẫn nhau giữa 2 q trình chuyển
hóa vật chất và năng lượng (quang hợp và hô hấp) xảy ra trong cơ thể thực vật.
- Trình bày được mối liên quan về chức năng của các hệ tuần hịan, hơ hấp tiêu
q và bài tiết của cơ thể động vật.
- So sánh những điểm giống và khác nhau về chuyển hóa vật chất và năng
lượng của cơ thể động vật và thực vật.
- Nắm được các quá trình cảm ứng về hướng động và ứng động ở thực vật.
- Các vấn đề về cảm ứng ở động vật, cơ chế của sự cảm ứng, sự dẫn truyền xung
thần kinh trong cung phản xạ và tập tính ở động vật.
2. Kỹ Năng
- Biết vận dụng lý thuyết vào đời sống thực tiễn.
- Rèn luyện thao tác tư duy, trong đó chủ yếu kaf hệ thống hóa, so sánh và tổng
hợp.
3. Thái độ
Có thái độ đúng đắn trong việc chăm sóc cây trồng, động vật và việc ứng dụng
tập tính của động vật trong sản xuất nông nghiệp và huấn luyện xiếc.
4. Phát triển năng lực
a. Năng lực kiến thức:
- Học sinh xác định được mục tiêu học tập tiết ôn tập là gì?
- Rèn luyện và phát triển năng lực tư duy phân tích, khái qt hố.
- Học sinh đặt ra được nhiều câu hỏi về các chủ đề học tập.
b. Năng lực sống:
- Năng lực thể hiện sự tự tin khi trình bày ý kiến trước nhóm, tổ, lớp.
- Năng lực trình bày suy nghĩ/ý tưởng; hợp tác; quản lí thời gian và đảm nhận
trách nhiệm, trong hoạt động nhóm.
- Năng lực tìm kiếm và xử lí thơng tin.
25



×