Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

SKKN Định hướng phát triển năng lực vận dụng kiến thức liên môn toán tin cho học sinh ở trường THPT trong dạy học tổ hợp xác suất và dãy số

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 51 trang )

 

MỤC LỤC

 
PHẦN I - MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................. 1 
2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 3 
PHẦN II – NỘI DUNG  ......................................................................................... 1 
I. Cơ sở lí luận ........................................................................................................ 4 
1.1. Nghiên cứu về tài liệu dạy học tích hợp, dạy học theo hướng PTNL giải quyết 
vấn đề chương trình giáo dục phổ thơng 2018: ....................................................... 4 
1.2. Nội dung và đặc điểm mơn Tốn, Tin ở trường THPT .................................... 5 
1.3. Khai thác mối quan hệ liên mơn Tốn - Tin bằng hình thức DHTH ................. 6 
1.4. Các loại ngơn ngữ lập trình phù hợp với học sinh THPT hiện nay ................... 8 
II. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 8 
2.1. Dạy học giải quyết vấn đề ............................................................................... 8 
2.2. Khai thác mối QHLM Tốn - Tin giúp PT các thành tố của NLGQVĐ ........... 9 
2.3. Thực trạng việc khai thác mối QH liên mơn Tốn - Tin ở trường THPT ......... 9 
III. Một số định hướng PTNL GQVĐ cho HS ...................................................... 10 
3.1. Định hướng 1: Thiết kế hoạt động dạy học cơng thức tổng qt .................... 10 
3.2. Định hướng 2: Thiết kế các hoạt động tính tốn, ...tìm giải pháp GQVĐ ....... 17 
3.3. Định hướng 3: Xây dựng bài tốn khái qt ..NC sâu giải pháp GQVĐ ........ 21 
3.4. Định hướng 4: Thiết kế các hoạt động…bài tốn thực tiễn, trị chơi, câu đố: . 25 
IV. Thực nghiệm sư phạm .................................................................................... 34 
V. Khảo sát lấy ý kiến… và hiệu quả sáng kiến .................................................... 37 
5.1. Khảo sát lấy ý kiến GV.................................................................................. 37 
5.2. Hiệu quả mà sáng kiến mang lại .................................................................... 39 
PHẦN III - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 40 
1. Kết luận ............................................................................................................ 40 
2. Kiến nghị và hướng phát triển .......................................................................... 41 


TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 43 

 


 

DANH MỤC
KÍ HIỆU VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG SÁNG KIẾN
TT

VIẾT TẮT

VIẾT ĐẦY ĐỦ

1.

GV

2.

GD&ĐT

3.

HS 

4.

GQVĐ 


Giải quyết vấn đề 

5.

THPT 

Trung học phổ thơng 

6.

DHTH 

Dạy học tích cực 

7.

TN 

Trắc nghiệm 

8.

NL 

Năng lực 

9.

NNLT 


10.

SGK 

11.

GDPT 

12.

OECD 

Giáo viên 
Giáo dục và đào tạo 
Học sinh 

Ngơn ngữ lập trình 
Sách giáo khoa 
Giáo dục phổ thơng 
Tổ chức Hợp tác và Phát 
triển Kinh tế 

 
 
 
 
 
 
 

 
 
 
 
 
 
 
 
 

 
 

 


 

 

PHẦN I - MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong  quá  trình  xây  dựng  và  phát  triển  kinh  tế  của  đất  nước,  chất  lượng 
nguồn nhân lực phải được xem là yếu tố then chốt để phát huy mọi tiềm lực của 
đất nước. Một trong các lĩnh vực nhận được sự quan tâm nhiều hơn cả là Giáo dục 
và Đào tạo. Sự phát triển kinh tế - xã hội trong thời kì hội nhập quốc tế ở nước ta 
đặt ra những u cầu mới đối với nguồn nhân lực, do đó cũng đặt ra những u 
cầu mới cho sự nghiệp giáo dục. Những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo 
dục là chuyển từ nền giáo dục mang tính định hướng nội dung sang một nền giáo 
dục chú trọng việc hình thành và phát triển năng lực của người học. 

Trong những năm gần đây, dạy học theo định hướng phát triển năng lực đã trở 
thành xu hướng chính đối với nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là các nước phát 
triển thuộc OECD, theo OECD: Năng lực là khả năng đáp ứng một cách hiệu quả 
những u cầu phức hợp trong  một bối cảnh cụ thể; theo Chương trình giáo dục 
phổ thơng  mới năm 2018: Năng lực là thuộc tính cá  nhân được hình thành, phát 
triển nhờ tố chất sẵn có và q trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy 
động tổng  hợp  các kiến thức,  kĩ  năng  và  các thuộc tính cá  nhân  khác  như  hứng 
thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành cơng một loại hoạt động nhất định, đạt kết 
quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể. Nhằm đáp ứng u cầu này, trong 
q trình dạy học, GV cần tạo ra sự kết nối kiến thức giữa các mơn học, hướng 
dẫn HS vận dụng kiến thức của nhiều mơn học để giải quyết các vấn đề[6]. 
Đổi  mới  căn  bản  và  toàn  diện  nền  giáo  dục  nước  nhà  là  mục  tiêu  mà  Bộ 
GD&ĐT đang thực hiện theo Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội 
nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương khóa 11, trong đó nhấn mạnh nền giáo 
dục Việt Nam cần thay đổi một cách căn bản, tồn diện “chuyển  mạnh q trình 
giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển tồn diện năng lực và phẩm 
chất người học”. Từ năm học 2012 - 2013, Bộ GD&ĐT đã đưa vấn đề vận dụng 
kiến thức  liên  mơn  vào q  trình dạy  học ở  trường phổ thơng. Tiếp tục đổi  mới 
đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục theo hướng 
khoa học, hiện đại, tăng cường mối quan hệ thúc đẩy lẫn nhau giữa các hình thức 
và phương pháp tổ chức  hoạt động dạy  học - giáo dục, đánh  giá trong  q trình 
dạy học - giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục[3]. 
Trong chương trình lớp 11, mơn Tốn và mơn Tin học có quan hệ mật thiết với 
nhau, hỗ trợ nhau. Đặc biệt, nội dung Tổ hợp - Xác suất và Dãy số (Đại số và Giải 
tích  11)  là  một  nội  dung  khá  thú  vị,  có  nhiều  bài  tốn  mang  đậm  tính  thực  tiễn. 
Thơng  qua  dạy  học  nội dung  này  có  thể  giới  thiệu  cho  học  sinh  (HS)  nhiều  quy 
trình, thuật tốn. Các bài tốn có thể dạy theo tinh thần phát triển thuật tốn từ mức 

 


 


 

 

HS xử lý bằng giấy và bút lên mức viết chương trình cho máy tính xử lý. Qua việc 
giải tốn, giúp HS hiểu sâu sắc, cặn kẽ bản chất nội dung kiến thức Tốn học vận 
dụng vào giải bài tốn. Xây dựng thuật tốn phát triển năng lực giải quyết vấn đề 
(GQVĐ)  cho  HS  và  viết  chương trình cho  máy tính tự  động  giải bài tốn, HS sẽ 
được củng cố, đào sâu, vận dụng kiến thức Tốn học và Tin học.[1],[2] 
Năm  học 2020-2021 sở  giáo dục Nghệ  An có  nhiều  văn  bản,  hướng dẫn  đồng 
thời u cầu các cơ sở giáo dục phải có định hướng nâng cao chất lượng dạy học 
trong  đó  tích  cực  vận  dụng  kiến  thức  liên  môn  vào  dạy  học  ở  trong  trường  phổ 
thơng để chuẩn bị kịp thời hành trang trang bị cho giáo viên đại trà đạt chuẩn phù 
hợp chương trình giáo dục phổ thơng 2018 sẽ được áp dụng ở cấp THPT vào năm 
học 2022-2023 (lớp 10), 2023-2024 (lớp 11), 2024-2025 (lớp 12). 
Đồng thời lần đầu tiên ở Việt Nam có một chương trình có quy  mơ lớn do Bộ 
Giáo dục và Đào  tạo là cơ quan chủ quản và điều phối đó là “Chương trình Phát 
triển các trường sư phạm để nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý 
cơ sở giáo dục phổ thơng (tên tiếng Anh: Enhancing Teacher Education Program), 
viết tắt  là ETEP, do Ngân  hàng  Thế  giới tài trợ, thực  hiện từ  năm  2017 đến  năm 
2022, theo mơ hình tài trợ dựa trên kết quả (PforR)..” Đó là chương trình giới thiệu 
về 9 mơ đun bồi dưỡng GVPT gồm: 
GV_01: Hướng dẫn thực hiện Chương trình Giáo dục phổ thơng 2018 (19 mơn học) 
GV_02: Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh 
(19 mơn học) 
GV_03: Đánh giá học sinh theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực (19 mơn học) 
GV_04: Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực 

học sinh (19 mơn học) 
GV_05: Tư vấn và hỗ trợ học sinh trong hoạt động giáo dục và dạy học 
GV_06: Xây dựng văn hóa nhà trường 
GV_07: Thực hiện và xây dựng trường học an tồn, phịng chống bạo lực học đường ở 
trường 
GV_08: Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội để thực hiện giáo dục đạo đức, lối 
sống cho học sinh 
GV_09: Ứng dụng cơng nghệ thơng tin, khai thác và sử dụng thiết bị cơng nghệ 
trong dạy  học  và  giáo dục  học sinh (19  mơn  học);  Hiện  nay tất cả  giáo  viên trên 
toàn  tỉnh  Nghệ  An  đã  hoàn  thiện  02  modul:  GV_01;  GV_02;  đặc  biệt  modul  2 
hướng dẫn GVPT sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, 
năng lực học sinh (19 môn học);Cũng chuẩn bị tập huấn đại trà GV_03: Đánh giá 
học sinh theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực (19 môn học)[11]. 

 

 


 

 

Với những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu của bài viết là: “Định
hướng phát triển năng lực vận dụng kiến thức liên mơn tốn - tin cho học sinh
ở trường THPT trong dạy học tổ hợp - xác suất và dãy số” để Dạy học Tổ hợp - 
Xác suất và dãy số theo hướng phát  triển  năng  lực  vận  dụng  kiến  thức  liên  mơn  
Tốn - Tin  cho học sinh Trung học phổ thơng”.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của bài viết là đề xuất các định hướng sư phạm để khai thác được mối 

quan hệ liên mơn Tốn - Tin trong dạy học nội dung Tổ hợp - Xác suất và dãy số 
(Đại số và Giải tích 11), qua đó góp phần phát triển năng lực GQVĐ cho HS Trung 
học phổ thơng (THPT). 
Đề  xuất  được  một  số  định  hướng  khai  thác  mối  quan  hệ  liên  mơn  Tốn  -  Tin 
trong dạy  học nội dung Tổ hợp - Xác suất và dãy số (Đại số và Giải tích 11) theo 
hướng phát triển năng lực GQVĐ cho HS THPT. 
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, nhiệm vụ của sáng kiến này là phải trả lời 
được các câu  hỏi:  (1)  Mối  quan  hệ  liên  mơn  Tốn  -  Tin  trong  dạy  học  Tốn  ở 
trường THPT là gì? Hướng khai thác mối quan hệ liên  mơn Tốn - Tin trong dạy 
học nội dung Tổ hợp - Xác suất và dãy số (Đại số và Giải tích 11) được thực hiện 
như thế nào? (2) Các thành tố/biểu hiện của NL GQVĐ trong dạy học nội dung Tổ 
hợp - Xác suất (Đại số và Giải tích 11) là gì? (3) Tại sao khai thác mối quan hệ liên 
mơn Tốn -  Tin trong  dạy  học có thể  giúp phát triển NL  GQVĐ cho HS? (4) Có 
những định hướng nào khả thi và hiệu quả để khai thác mối quan hệ liên mơn Tốn - 
Tin trong dạy học nội dung Tổ hợp - Xác suất và Dãy số (Đại số và Giải tích 11) 
theo hướng phát triển năng lực GQVĐ cho HS? Giải quyết hết các câu hỏi trên thì 
sáng kiến kinh nghiệm đã có những đóng góp mới  như sau: 
- Làm rõ  được quan niệm về “Mối quan hệ liên  mơn  Tốn - Tin” trong dạy học 

Tốn ở trường THPT và đưa ra được một số định hướng khai thác mối quan hệ liên 
mơn Tốn - Tin trong dạy học nội dung Tổ hợp - Xác suất và dãy số (Đại số và Giải 
tích 11). 
- Làm rõ thêm một số biểu hiện, tiêu chí và mức độ đánh giá năng lực GQVĐ của 
HS trong việc khai thác mối quan hệ liên mơn Tốn - Tin vào thực hiện dạy học nội 
dung Tổ hợp - Xác suất và dãy số ở chương trình lớp 11 THPT đối với mơn Tốn và 
các câu lệnh có cấu trúc ở chương trình tin học lớp 11. 
- Đề xuất được một số định hướng sư phạm hiệu quả để khai thác mối quan hệ liên 
mơn Tốn - Tin trong dạy học nội dung Tổ hợp - Xác suất (Đại số và Giải tích 11), 
qua đó góp phần phát triển năng lực GQVĐ cho HS THPT. Kết quả TN sư phạm 
với con số tích cực bước đầu đã minh chứng cho tính khả thi và hiệu quả của các 

định hướng sư phạm đã đề xuất.[6] 
 

 




 

 

PHẦN II - NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Nghiên cứu về tài liệu dạy học tích hợp, dạy học theo hướng phát triển
năng lực giải quyết vấn đề (GQVĐ) chương trình giáo dục phổ thơng 2018: 
Qua việc nghiên cứu về tài liệu dạy học tích hợp, dạy học theo hướng phát triển 
năng lực GQVĐ chương trình giáo dục phổ thơng mới 2018 ở Việt Nam, chúng tơi 
có những nhận xét sau: 
- Việc phát triển năng lực GQVĐ có thể thực hiện bằng nhiều con đường với các 

cách  tiếp  cận  khác  nhau.  Tuy  nhiên,  chúng  tôi  nhận  thấy  việc  nghiên  cứu,  phát 
triển  năng  lực  GQVĐ  cho  HS  trong  dạy  học  Tốn  nói  chung,  trong  dạy  học  nội 
dung  Tổ  hợp  -  Xác  suất  và  Dãy  số  (Đại  số  và  Giải  tích  11)  nói  riêng  bằng  con 
đường khai thác mối quan hệ liên mơn là chưa được vận dụng nhiều và cũng chưa 
có nhiều các tài liệu hướng dẫn giảng dạy do đó gây rất nhiều khó khăn cho giáo 
viên khi  muốn áp dụng phương pháp dạy  học tích  hợp,  dẫn đến việc  học các  nội 
dung chưa khơi gợi được năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh lớp 11. 
- Khi vận dụng quan điểm tích hợp trong dạy học ta có những lợi thế sau: HS Có 


thêm những cơng cụ, kiến thức, kĩ năng để GQVĐ; Giảm thời gian vì khơng phải 
học nhắc lại kiến thức trùng lặp ở các mơn học; Làm phong phú thêm các cách tiếp 
cận, cách tư duy trong q trình GQVĐ; Hỗ trợ, bổ sung để hình thành hệ thống tri 
thức phương pháp cho người học. 
- Việc DHTH, dạy học theo định hướng phát triển năng lực nói chung và dạy học 

theo  hướng  phát  triển  năng  lực  GQVĐ  nói  riêng  đã  được  nhiều  GV  quan  tâm 
nghiên cứu nhằm tiếp cận chương trình phổ thơng mới. Tuy nhiên, chưa có nghiên 
cứu nào về khai thác mối quan hệ liên mơn Tốn - Tin trong dạy học nội dung Tổ 
hợp - Xác suất và Dãy số (Đại số và Giải tích 11) theo hướng phát triển năng lực 
GQVĐ  cho  HS.  Mối  quan  hệ  liên  mơn  Tốn  -  Tin  trong  dạy  học  Tốn  ở  trường 
THPT [11]. 
- Với CT GDPT 2018, dạy học chuyển từ việc chú trọng trang bị kiến thức, kỹ 

năng cho HS sang phát triển năng lực, thúc đẩy đổi mới và sáng tạo cho HS. Do 
đó,  việc  đánh  giá  thực  hiện  theo  hướng  đánh  giá  năng  lực  cho  nên  tiếp  cận  theo 
hướng GQVĐ  ln được quan tâm ở  tất các  mơn  học  hiện  nay,  sao cho phù  hợp 
với nội dung chương trình GDPT 2018 sắp ban hành trong thời gian sớm nhất. 
- Có một số điểm khác biệt giữa đánh giá tiếp cận nội dung (kiến thức, kĩ năng) 

và đánh giá tiếp cận năng lực [1] 
 

 




 


 

1.2. Nội dung và đặc điểm mơn Tốn, Tin ở trường THPT
- Nội dung ở chương 2 và chương 3: Tổ hợp - Xác suất và Dãy số Tốn (Đại số và 
Giải tích 11) là nội dung có nhiều bài tốn mà lời giải của nó có thể được trình bày 
dưới dạng quy trình, thuật tốn. 
- Trong chương trình Tin học lớp 11: nội dung chương 2,3,4, HS học về cấu trúc 
chương trình đơn giản, Cấu trúc rẽ nhánh và lặp, Kiểu dữ liệu có cấu trúc. Nhiều 
lời giải của bài tốn trong chương trình Tin học 11 có sử dụng các kiến thức Tốn 
học. Vì việc đưa kiến thức tốn lồng ghép vào tin học là hợp lí và cũng đồng thời 
kích thích sự hứng thú cho HS; 
Vì thế, trong q trình dạy học, ở một số nội dung có thể kết hợp giữa việc dạy 
kiến thức Tốn học và Tin học song song. 
Trong bài viết này chúng tơi quan niệm: “Mối quan hệ liên mơn Tốn - Tin” là
sự kết hợp kiến thức, kĩ năng Toán học và kiến thức, kĩ năng Tin học trong dạy học
Toán ở trường THPT.
Để  có  thể  xác  định  mối  quan  hệ  liên  mơn  Tốn  -  Tin,  sau  khi  rà  sốt  chương 
trình  mơn  Tốn  và  mơn  Tin  học    chúng  tơi  tìm  ra  các  điểm  tương  đồng  về  kiến 
thức và kĩ năng trong chương trình của hai mơn học, từ đó xác định được các kiến 
thức liên mơn và kĩ năng liên mơn như sau: 
- Xác định các kiến thức, kĩ năng Tin học có thể sử dụng để giải quyết các vấn 
đề của Tốn học. 
- Xác định các kiến thức, kĩ năng Tốn học có thể sử dụng để giải quyết các vấn 
đề của Tin học. 
- Xác định các kiến thức,  kĩ  năng Tin  học có thể được củng cố trong q trình 
dạy học Tốn học. 
- Xác định các kiến thức, kĩ năng Tốn học có thể được củng cố trong q trình 
dạy học Tin học. 
- Xác định các kiến thức, kĩ năng có thể được củng cố trong cả q trình dạy học 
Tốn và dạy học Tin. [6] 

Ví dụ như là: Mối quan hệ liên mơn Tốn - Tin trong dạy học nội dung Dãy số 
được  thể hiện  ở  khả  năng  kết  hợp  các  kiến  thức,  kĩ  năng  Tốn  học  và  các  kiến 
thức, kĩ năng Tin học như sau: 
- Các kiến thức về Dãy số cho bằng cơng thức của số hạng tổng qt, dãy số cho 
bằng  cơng  thức  truy  hồi;  tính  chất  các  số  hạng  của  cấp  số  cộng,  cấp  số  nhân;… 
được sử dụng để viết thuật tốn và lập trình giải bài tốn trong Tin học. 
- Các kiến thức về các câu lệnh rẽ  nhánh,  cấu trúc  lặp, các kiểu dữ  liệu có cấu 
trúc,… của ngơn ngữ lập trình Pascal, C++, Python…; kĩ năng sử dụng máy tính 
cầm tay Casio, phần  mềm Excel, chương trình tin học giúp tính tốn kết quả của 
bài tốn một cách nhanh chóng (đặc biệt là những bài tốn có khối lượng tính tốn 
lớn), hỗ trợ dự đốn, suy luận tìm cơng thức của số hạng tổng qt của dãy số khi 
biết cơng thức truy hồi. 
- Từ bài tốn cụ thể về dãy số, HS xây dựng bài tốn khái qt; từ  lời  giải bài 
tốn  trong  trường  hợp  cụ  thể  được  trình  bày  hướng  tới  tính  quy  luật  (hoặc  các 

 

 


 

 

bước) HS viết thuật tốn và lập trình giải bài tốn giúp HS phát triển tư duy tương 
tự hóa, khái qt hóa, tư duy thuật tốn,… 
- Việc viết các thuật tốn và lập trình giải bài tốn khái qt về dãy số giúp HS 
củng cố kiến thức Tốn học (tính chất các số hạng của cấp số cộng, cấp số nhân; 
cơng thức tính tổng n số hạng đầu của một cấp số cộng, cấp số nhân;…), củng cố 
kiến thức  Tin  học  liên  quan: Cấu trúc tuần tự  -Chương 2; cấu trúc rẽ  nhánh, cấu 

trúc lặp - chương 3; dữ liệu mảng một chiều -chương 4…. Việc bổ sung bộ test kết 
quả để kiểm tra tính đúng đắn của lời giải giúp HS rèn luyện kĩ năng tính tốn[3]. 
1.3. Khai thác mối quan hệ liên mơn Tốn - Tin trong dạy học nội dung Tổ
hợp - Xác suất và Dãy số bằng hình thức dạy học tích hợp
*.Quan niệm về tích hợp
Ta  biết  rằng  tích  hợp  là  nguyên  tắc,  là  quan  điểm  hiện  đại  trong  giáo  dục.  Tư 
tưởng tích hợp thì được bắt nguồn từ đời sống và từ khoa học. Trong phạm vi của 
sáng kiến  này, chúng tơi chỉ nghiên cứu, xem xét khái niệm tích hợp trong sự kết 
hợp  các  nội  dung  kiến  thức,  kĩ  năng  giữa  hai  mơn  Tốn  và  Tin  học  nhằm  giải 
quyết một số vấn đề trong học tập hoặc trong cuộc sống hàng ngày của học sinh. Ở 
đây chúng tơi cố gắng làm rõ nét hiệu quả của việc sử dụng kiến thức mơn tốn để 
học tin và việc sử dụng kiến thức tin để học tốn[4]. 
*.Cách tiếp cận tích hợp trong dạy học
Có nhiều quan điểm khác nhau, nhiều cách trình bày khác nhau về DHTH. Trong 
phạm vi của bài viết này, chúng tơi khai thác mối quan hệ liên mơn Tốn - Tin dựa 
trên  quan  điểm  của  R.Fogarty  về  tích hợp.  Đó  là  tích  hợp  gồm  3  dạng  và  10  mơ 
hình tích hợp: Dạng 1. Tích hợp trong nội bộ mơn học; Dạng 2. Tích hợp các mơn 
học khác nhau; Dạng 3. Tích hợp giữa những người học. Các mơ hình mà Forgaty 
đưa ra thể hiện rõ các phương pháp và cấp độ tích hợp. Trong đó, mơ hình sắp xếp 
(chuỗi  nối  tiếp):  các  chủ  đề  và  các  bài  học  (đơn  vị  kiến  thức)  được  dạy  độc  lập 
nhưng chúng được bố trí theo trình tự để cung cấp một khung (cốt) cho những nội 
dung liên quan. Các GV sắp xếp các chủ đề sao cho các bài học có nội dung tương 
tự ăn khớp với nhau. Với mơ hình xâu chuỗi, GV sẽ xác định kĩ năng cần phát triển 
cho HS, từ đó lựa chọn nội dung dạy học phù hợp từ các mơn học để giúp HS đạt 
đến kĩ năng cần phát triển.[6] 
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận chung về DHTH và đặc thù mơn Tốn, mơn Tin ở 
trường THPT hiện nay, trong khn khổ thời lượng và điều kiện thực tiễn, bài  viết 
chỉ tập trung nghiên cứu việc tích hợp giữa hai mơn Tốn học và Tin học dựa trên
mơ hình chuỗi nối tiếp và mơ hình xâu chuỗi khi dạy học nội dung Tổ hợp - Xác 
suất và Dãy số (Đại số và Giải tích 11). 

Xác định mối quan hệ liên mơn Tốn - Tin trong dạy học nội dung Tổ hợp - Xác
suất và Dãy số;
Một số vấn đề thuộc nội dung Tổ hợp - Xác suất có thể tiến hành dạy học theo 
 

 




 

 

hướng khai thác mối quan hệ liên mơn Tốn - Tin theo hướng phát triển năng lực 
GQVĐ cho HS, cụ thể: 
- Cơng thức tổng qt tính Tổ hợp, Hốn vị, Chỉnh hợp; bài tập Tổ hợp, Hốn vị, 

Chỉnh hợp; bài tập Xác suất (những bài tập mà lời giải có thể trình bày dưới dạng 
thuật tốn hoặc chương trình tin học) có thể dạy học cùng với các kiến thức Tin học 
về thuật tốn: Cấu trúc tuần tự, Cấu trúc rẽ nhánh và cấu trúc lặp. 
- Khái niệm dãy số cho bằng phương pháp mơ tả, dãy số bị chặn có thể dạy học 

cùng với các kiến thức Tin học về thuật tốn, câu lệnh rẽ nhánh, câu lệnh lặp, kiểu 
mảng một chiều. 

- Cấp số cộng, Cấp số nhân có thể dạy học cùng với các kiến thức Tin học về 

thuật tốn, câu lệnh lặp, kiểu mảng một chiều, kiểu dữ liệu xâu, kiểu dữ liệu tệp và 
Chương trình con để tìm lời giải cho bài tốn[5]. 

*) Xác định kĩ năng liên mơn Toán - Tin khi dạy nội dung Tổ hợp - Xác suất và
Dãy số

Việc  khai  thác  khai  thác  mối  quan  hệ  liên  mơn  Tốn  -  Tin  trong  dạy  học  nội 
dung Tổ hợp - Xác suất và Dãy số giúp HS phát triển một số kĩ năng: Kĩ năng tính 
tốn, kĩ năng tư duy (tương tự hóa, khái qt hóa, tư duy thuật tốn), kĩ năng giải 
bài tập tốn học, kĩ năng lập trình, kĩ năng sử dụng phần mềm tin học. 
Đề xuất cách khai thác mối quan hệ liên mơn Tốn - Tin trong dạy học nội dung
Tổ hợp - Xác suất và Dãy số
Trong bài viết chúng tôi quan niệm: Khai thác mối quan hệ liên mơn Tốn - Tin
là hoạt động kết nối kiến thức, rèn luyện kĩ năng Toán học và Tin học theo hướng
tích hợp giữa mơn Tốn và mơn Tin dựa trên mơ hình chuỗi nối tiếp và mơ hình
xâu chuỗi, qua đó góp phần phát triển năng lực GQVĐ cho HS phù hợp với
chương trình sách giáo khoa 2018.
Việc khai thác mối quan hệ liên mơn Tốn - Tin khi dạy học nội dung Tổ hợp - 
Xác suất và Dãy số (Đại số và Giải tích 11) có thể thực hiện theo hai hướng: 
(1) Kết hợp giữa việc dạy kiến thức Tốn học và kiến thức Tin học (kiến thức 

Tốn học là cơ sở để dạy học thuật tốn và lập trình giải tốn). 

(2) Tin học là cơng cụ hỗ trợ việc tìm lời giải của bài tốn, để tính tốn, dự đốn 

tìm lời giải của bài tốn trong tốn học).[3] 

Trên  cơ  sở  phân  tích  một  số  điểm  tương  đồng  trong  chương  trình  lớp  11  giữa 
mơn  Tốn  (nội  dung  Tổ  hợp  -  Xác  suất  và  Dãy  số)  và  môn  Tin  học  (nội  dung 
chương 3,4), chúng tơi nhận thấy: Việc khai thác mối quan hệ liên mơn Tốn – Tin 
là vơ cùng cần thiết để giúp học sinh dễ tiếp cận kiến thức và học nhanh 2 mơn học 
này;  Vì  thế,  trong  q  trình  dạy  học,  GV có  thể  kết  hợp  giữa  việc  dạy  kiến  thức 
Tốn học và kiến thức Tin học cho HS. Qua đó, giúp các em ơn tập, khắc sâu kiến 

thức Tốn học, Tin học; rèn luyện kĩ năng tính tốn, khả năng tư duy,… đồng thời 
giúp các em biết vận dụng kiến thức của cả hai mơn học vào GQVĐ. 

 

 


 

 

1.4. Các loại ngơn ngữ lập trình phù hợp với học sinh THPT hiện nay
Theo  quyết  định  số  16/2006/QĐ-BGDĐT  ngày  05  tháng  05  năm  2006  của  bộ 
trưởng  Bộ  giáo dục thì từ  năm  học  2006-2007 bắt đầu đưa chương  trình Tin  học 
vào nhà trường phổ thơng để dạy học lập trình cho học sinh thì mục tiêu của sách 
giáo khoa cũng  nêu rõ: Dạy  học  lập trình  cho  học sinh  mục tiêu  lớn  nhất  là hình 
thành  rèn  luyện  các  kỹ  năng,  tư  duy  lập  trình  chứ  khơng  mang  nặng  một  loại 
NNLT cụ thể  nào? Tuy  nhiên trong SGK  tin  học 11  hầu  hết các bài  học đang sử 
dụng NNLT Turbo Pascal để minh họa từng ví dụ. Do đó tùy theo điều kiện cụ thể 
các nhà trường có thể xây dựng chương trình dạy học lấy NNLT nào phù hợp với 
điều kiện cơ sở vật chất để minh học cho học sinh.[3] 
Hiện nay để phù hợp với chương trình sách giáo khoa GDPT 2018 sắp sửa ban 
hành, Bộ GD-ĐT cho phép các cơ sở giáo dục có thể lựa chọn giảng dạy các ngơn 
ngữ lập trình có tính cập nhật, hiện đại và thơng dụng đang được triển khai trong 
trường phổ thơng nhiều nước như Python, C, C++…Trong sáng kiến này khi dạy 
mơn Tốn để ứng dụng tin học vào nâng cao hiệu quả học tốn cho học sinh chúng 
tơi  minh  họa chương  trình  giải các bài tốn  được đề  xuất bằng NNLT C++  hoặc 
Turbo Pascal. Cũng như vậy khi học tin tơi sử dụng các bài tốn Tổ hợp - Xác suất 
và dãy số để dạy các cấu trúc câu lệnh bằng NNLT C++ hoặc TurboPascal [2][3] 

II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.1. Dạy học giải quyết vấn đề
Trong bài viết, xem xét khái niệm vấn đề trong mối quan hệ liên mơn Tốn - 
Tin  khi  dạy học  nội dung Tổ hợp - Xác suất  và dãy số (Đại số  và Giải tích 11), 
chúng tơi chỉ tập trung giải quyết những vấn đề mà lời giải của nó có thể trình bày 
dưới dạng thuật tốn. Chúng tơi chỉ tập trung nghiên cứu GQVĐ theo hướng thực 
hiện các hoạt động tốn học, tin học phù hợp để tìm ra giải pháp giải quyết những 
u cầu của vấn đề đặt ra.[7] 
Q trình GQVĐ  gồm bốn bước cơ  bản sau: Phát  hiện  vấn đề; Tìm  giải pháp; 
Trình bày giải pháp; Nghiên cứu sâu giải pháp. 
Trong  giáo  dục  chúng  ta  đặc  biệt quan tâm đến  năng  lực của  người  học vì  rằng: 
Năng lực là tổ hợp kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, 
niềm  tin,  ý  chí,...  của  HS  thể  hiện  trong  một  hoạt  động  nào  đó  đáp  ứng  u  cầu 
thực hiện một nhiệm vụ học tập đặt ra. Quan niệm: Năng lực GQVĐ của HS là tổ 
hợp các năng lực được bộc lộ qua các hoạt động trong q trình GQVĐ. 
Tiếp cận theo q trình GQVĐ thơng qua khai thác mối quan hệ liên mơn Tốn - 
Tin trong dạy học Tốn ở trường THPT, gồm các thành tố sau: Năng lực hiểu vấn 
đề, Năng lực tìm giải pháp; Năng lực trình bày giải pháp GQVĐ; Năng lực nghiên 
cứu sâu giải pháp. Bốn thành tố này được biểu hiện qua bốn bước trong q trình 
GQVĐ[1]. 
 

 




 

 


2.2. Khai thác mối quan hệ liên mơn Tốn - Tin trong dạy học nội dung Tổ
hợp - Xác suất và Dãy số giúp phát triển các thành tố của năng lực giải quyết
vấn đề
Trên cơ sở nghiên cứu, khai thác mối quan hệ liên mơn Tốn - Tin trong dạy học 
nội  dung  Tổ  hợp  -  Xác  suất  và  Dãy  số  (Đại  số  và  Giải  tích  11)  bằng  hình  thức 
DHTH theo mơ hình chuỗi nối tiếp và mơ hình xâu chuỗi, chúng tơi tập trung phân 
tích, minh họa cơ hội phát triển các thành tố của năng lực GQVĐ cho HS khi hiện 
hoạt động tìm giải pháp, trình bày  giải pháp và nghiên cứu sâu giải pháp (minh họa 
qua các ví dụ) vì trong q trình thực hiện các hoạt động này thể hiện rõ được sự khai 
thác mối quan hệ liên  mơn Tốn - Tin vào GQVĐ. Qua đó phát triển cho HS năng 
lực tìm giải pháp, năng lực trình bày giải pháp và năng lực nghiên cứu sâu giải pháp 
GQVĐ.[8] 
Việc khai thác mối quan hệ liên mơn Tốn - Tin trong dạy học nội dung Tổ hợp 
- Xác suất và Dãy số góp phần phát triển cho HS năng lực tìm giải pháp, trình bày 
giải pháp và nghiên cứu sâu giải pháp GQVĐ. Nó được biểu hiện cụ thể như sau: 
*) Biểu hiện của năng lực tìm giải pháp GQVĐ: Liên  hệ  được  với  những 
chương trình đã có để GQVĐ  hoặc  sử dụng được  phần  mềm Microsoft  Excel  để 
tính tốn, dự đốn tìm lời giải bài tốn và KT kết quả. 
*) Biểu hiện của năng lực trình bày giải pháp GQVĐ: Trình bày được giải pháp 
GQVĐ hướng tới tính quy luật hoặc dẫn đến cơng thức tổng qt để GQVĐ. 
*) Biểu hiện của năng lực nghiên cứu sâu giải pháp GQVĐ: HS phát biểu được 
bài tốn tổng qt có thể sử dụng cơng cụ Tin học để giải quyết; Trình bày được 
lời giải bài tốn tổng qt (hướng tới tính quy trình, thuật tốn); Sử dụng được kiến 
thức Tốn học để viết thuật tốn, chương trình giải quyết bài tốn đặt ra; Cải tiến 
được thuật tốn, cải tiến được chương trình, đưa ra được lời giải khác hoặc lời giải 
tối ưu hơn (nếu có); Lựa chọn, đề xuất được bài tốn tương tự áp dụng thuật tốn, 
chương trình đã có. 
Dựa trên các biểu hiện của năng lực GQVĐ đã xác định ở trên và mối liên hệ 
giữa việc khai thác mối quan hệ liên mơn Tốn - Tin và các thành tố của năng lực 

giải quyết vấn đề trong dạy học nội dung Tổ hợp - Xác suất và Dãy số, chúng tơi 
nghiên cứu xác định được 7 tiêu chí, mỗi tiêu chí có 3 mức độ từ thấp đến cao để 
đánh giá năng lực GQVĐ của HS thơng qua việc khai thác  mối quan hệ liên mơn 
Tốn - Tin trong dạy học nội dung Tổ hợp - Xác suất và Dãy số. 
2.3. Thực trạng việc khai thác mối quan hệ liên mơn Tốn - Tin theo hướng
phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học Toán-Tin ở
trường THPT hiện nay
Đa số GV đã nhận thấy vai trị quan trọng của việc khai thác  mối quan hệ liên 
mơn Tốn - Tin trong dạy học Tốn ở trường THPT theo hướng phát triển năng lực 
GQVĐ cho HS và cũng đã quan tâm tới vấn đề này. Tuy nhiên, trong thực tế dạy 

 

 


 

 

học Tốn, Tin ở trường THPT, mới chỉ có một số ít GV đã thực hiện việc dạy theo 
hướng khai thác  mối quan hệ liên mơn Tốn - Tin và việc này mới chỉ dừng lại ở 
mức:  Trên  cơ  sở  lời  giải  của  các  bài  tốn  trong  tốn  học,  GV  Tốn  u  cầu  HS 
phát biểu bài tốn khái qt và đưa ra quy trình các bước để giải bài tốn khái qt. 
GV Tin học u cầu HS vận dụng các kiến thức Tốn học để viết thuật tốn và lập 
trình giải một số bài tập trong SGK Tin học có sử dụng kiến thức Tốn. Trong q 
trình học tập, HS chưa có thói quen vận dụng kiến thức Tin học vào giải Tốn; HS 
chưa có sự tích cực, linh hoạt trong việc vận dụng kiến thức Tốn, Tin vào GQVĐ. 
Xuất phát từ thực trạng như vậy cho nên chúng tơi tìm tịi một số định hướng xây 
dựng kế hoạch phát triển liên mơn và thực hiện định hướng tác động tích cực là kết 

hợp liên mơn để giải quyết thực trạng đó: 
- Các định hướng phải phù hợp với u cầu đổi mới căn bản tồn diện nền giáo 

dục Việt Nam trong giai đoạn hiện nay: chuyển từ trang bị kiến thức, kĩ năng sang 
phát triển tồn diện năng lực và phẩm chất người học. 

- Các định hướng phải góp phần củng cố kiến thức Tốn học, Tin học cho HS, 

giúp HS hiểu bản chất của vấn đề, biết vận dụng kiến thức tốn để viết thuật tốn giải 
quyết các bài tốn đặt ra đồng thời hướng tới khả năng lập được chương trình cho 
máy tính tự động thực hiện giải một số bài tốn trong tốn học đối với HS lớp 11 khi 
HS học lập trình ở mơn Tin học [4]. 
- Các định hướng phải phát huy được hiệu quả, thế mạnh của việc khai thác mối 

quan  hệ  liên  mơn  Tốn  -  Tin  trên  cơ  sở  xác  định  được  các  nội  dung  giao  thoa, 
những khái niệm, tư tưởng chung giữa hai môn học. 

- Các  định  hướng  phải  thực  sự  góp  phần  phát  triển  năng  lực  GQVĐ  cho  HS 

thơng qua việc tổ chức các hoạt động dạy học để khai thác mối quan hệ liên mơn 
Tốn - Tin. 
- Các định hướng phải có tính khả thi và phù hợp với điều kiện thực tiễn giảng 

dạy mơn Tốn, mơn Tin ở trường THPT nói chung và đơn vị THPT Diễn Châu 2 
nói riêng. 
III. MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG KHAI THÁC MỐI QUAN HỆ LIÊN MƠN TỐN -TIN
TRONG DẠY HỌC TỔ HỢP - XÁC SUẤT VÀ DÃY SỐ THEO HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC GQVĐ CHO HS:
3.1. Định hướng 1: Thiết kế hoạt động dạy học công thức tổng quát dựa trên mơ
hình tích hợp chuỗi nối tiếp giúp HS kết nối kiến thức Toán học và Tin học

3.1.1. Cơ sở của định hướng
- Nội dung Tổ hợp - Xác suất và Dãy số (Đại số và Giải tích 11) và mơn Tin học 

11 có sự tương đồng, kết nối với nhau. Vì thế, dựa trên mơ hình tích hợp chuỗi nối 
tiếp, GV giảng dạy mơn Tốn và mơn Tin học (lớp 11) có thể sắp xếp lại các bài 
học và tiếp cận theo q trình GQVĐ để thiết kế và tổ chức các hoạt động dạy học. 
 

 

10 


 

 

- Nội dung Tổ hợp - Xác suất và Dãy số có nhiều cơng thức tổng qt, có thể xây 

dựng thuật tốn và lập trình giải bài tốn dựa vào cơng thức tổng qt. 

- Xuất phát từ thực trạng việc khai thác mối quan hệ liên mơn Tốn - Tin trong 

dạy  học  Tốn  ở  trường  THPT:  Hiện  nay  tuy  CNTT  đã  phát  triển  rất  nhanh  và 
mạnh.  Thời  kỳ  cơng  nghệ  số  đã  ra  đời  nhưng  nhiều  GV  cịn  ngại  thay  đổi,  chưa 
biết kết nối kiến thức giữa mơn Tốn và mơn Tin trong q trình giảng dạy. Việc 
này  làm cho  hệ  lụy kéo theo  là  HS khơng hình  thành thói quen kết nối kiến thức 
Tốn học và kiến thức Tin học vào GQVĐ trong khi bản chất Tốn - Tin có mối 
liên hệ mật thiết với nhau. 
- Năng lực được hình thành và phát triển thơng qua hoạt động. Do vậy, nếu GV 


thiết kế được các hoạt động để khai thác mối quan hệ liên mơn Tốn - Tin khi dạy 
học các cơng thức tổng qt thuộc nội dung Tổ  hợp  - Xác suất  và Dãy số nếu  tổ 
chức được cho HS các hoạt động học tập phù hợp thì sẽ góp phần phát triển năng 
lực GQVĐ cho HS từ đó nâng cao chất lượng học tập. 
3.1.2. Mục đích của định hướng

Định hướng này giúp GV biết thiết kế và tổ chức các hoạt động để khai thác mối 
quan hệ liên mơn Tốn - Tin khi dạy học các cơng thức tổng qt thuộc nội dung Tổ 
hợp - Xác suất và Dãy số theo mơ hình chuỗi nối tiếp. Từ đó, giúp HS phát triển tư 
duy thuật tốn, phát triển năng lực nghiên cứu sâu các giải pháp GQVĐ. 
3.1.3. Tổ chức thực hiện định hướng
Để giúp HS ghi nhớ, vận dụng các cơng thức tổng qt vào giải bài tập cũng như 
viết thuật tốn và lập trình, GV có thể triển khai các hoạt động sau: 
Hoạt động 1: Dạy học cơng thức tổng qt. 
GV  lựa  chọn  nội  dung  kiến  thức  trong  sách  giáo  khoa  có  các  cơng  thức  tổng 
qt và tổ chức hoạt động dạy học để dạy các nội dung này. 
Hoạt động 2: Giải bài tốn trong trường hợp cụ thể 
GV lựa chọn một số bài tập trong sách giáo khoa, sách bài tập có vận dụng tường 
minh cơng thức tổng qt vào giải bài tập và tổ chức hoạt động dạy học để HS giải 
các bài tập này. Qua đó giúp HS ơn tập, củng cố kiến thức Tốn học. 
Trong q trình phân tích và trình bày lời giải cho bài tốn cụ thể cố gắng hướng 
đến  tính  quy  luật  (hoặc  các  bước)  để  thuận  lợi  cho  việc  xác  định  thuật  tốn  trong 
trường hợp tổng qt từ đó xây dựng cơng thức truy hồi để viết chương trình tin học. 
Hoạt động 3: Xây dựng thuật tốn giải bài tốn 
Dựa vào lời giải của bài tốn trong trường hợp khái qt, xây dựng thuật tốn: 
dùng 2 cách mà các em đã được học ở mơn Tin học lớp 10 cơ sở để học lập trình 
trong chương trình Tin học lớp 11 đó là: liệt kê các bước hoặc sử dụng sơ đồ khối. 
Hoạt động 4: Lập trình giải bài tốn 
 


 

11 


 

 

- Dạy học tường minh các câu lệnh, kiểu dữ liệu (nếu cần); 
- Sử dụng ngơn ngữ lập trình mơ tả dữ liệu, viết chương trình bằng NNLT bậc 

cao phổ biến nhất hiện nay giải quyết bài tốn. 

Ví dụ 1.1. Thiết kế các hoạt động dạy cơng thức tính số các hốn vị của n phần tử.
Hoạt động 1: Dạy học cơng thức tính Hốn vị qua bài tốn đặt vấn đề 
GV:  Có bao nhiêu cách xếp bốn bạn A,  B, C, D ngồi vào một bàn học gồm 
bốn chỗ? 
HS: Suy nghĩ, trả lời 
Cách 1: Liệt kê 
 
 
 
 
 
 
 
 
 


Các cách xếp chỗ ngồi được liệt kê như sau: 

Vậy, có tất cả 24 cách. 
Cách 2: Dùng quy tắc nhân 
- Có 4 cách chọn một trong bốn bạn để xếp vào chỗ thứ nhất. 
- Sau khi đã chọn một bạn, cịn ba bạn nữa. Có 3 cách chọn một bạn xếp vào 
chỗ thứ hai. 
- Sau khi đã chọn hai bạn, cịn hai bạn nữa. Có 2 cách chọn một bạn xếp vào 
chỗ thứ ba. 
- Bạn cịn lại được xếp vào chỗ thứ tư. 
Theo quy tắc nhân, ta có số cách xếp chỗ ngồi là: 4.3.2.1 = 24 (cách). 

GV: Kí hiệu  Pn  n !  hốn vị của n phần tử, ta có định lí sau đây: 
Định lí: Pn  n  n  1 .  n  2  ...2.1  
Chú ý: Kí hiệu n  n  1 .  n  2  ...2.1 là  n!  (đọc là n giai thừa), ta có:  Pn  n !  
GV tốn hướng dẫn HS chứng minh định lí trên (SGK ĐS và GT lớp 11 Tr 48)
Để lập được một hốn vị của n phần tử ta tiến hành như sau: 
Sau khi chọ một phần tử cho vị trí thứ nhất, có  n  1  cách chọn một phần tử cho vị 
trí thứ 2…sau khi chọn  n  2  phần tử cho  n  2  vị trí đầu tiên, có 2 cách chọn cho 
một trong hai phần tử cịn lại để xếp vào vị trí thứ  n  1 . Phần tử cịn lại sau cùng 
được  xếp  vào  vị trí thứ  n. Như  vậy  theo quy tắc  nhân, có  n  n  1 n  2  ...2.1   kết 
quả sắp xếp cho n  phần tử, Vậy  Pn  n  n  1 n  2  ...2.1  

Chú ý: Hai hoán vị của cùng một tập chỉ khác nhau nếu thứ tự sắp xếp của chúng
khác nhau.
12 
 

 



 

 

Hoạt động 2: Giải bài tốn trong trường hợp cụ thể 
Bài tốn [20, tr. 54]: “Có bao nhiêu cách sắp xếp chỗ ngồi cho mười người khách 
vào mười ghế kê thành một dãy?”. 
GV: Áp dụng cơng thức nào để giải bài tập này? 
HS: Suy nghĩ, trả lời. 
Để giải bài tốn này, HS chỉ cần áp dụng cơng thức tổng qt tính số hốn vị của n 
phần tử:  Pn  n  n  1 .  n  2  ...2.1  với n = 10. 
Khi đó, HS sẽ tính được số cách sắp xếp chỗ ngồi cho mười người khách vào mười 
ghế kê thành một dãy. GV u cầu HS giải bài tốn đó 
Hoạt động 3: Xây dựng thuật tốn giải bài tốn 
Ở hoạt động này, HS xây dựng thuật tốn để giải các bài tốn mà việc giải nó 
có thể quy về bài tốn: Tính số hốn vị của n phần tử:  Pn  n  n  1 .  n  2  ...2.1 .
GV: ? Hãy xác định Input, Output của bài tốn? 
HS: Xác định được Input (n), Output (P) của bài tốn. 
GV: Hỏi HS Khi viết thuật tốn để tính số hốn vị của n phần tử: làm thế nào để 
biểu diễn được q trình thực hiện cơng việc ở chỗ dấu ba chấm trong cơng thức 
tổng qt?  Pn  n  n  1 .  n  2  ...2.1  
HS: Suy nghĩ, trả lời. 
GV: Trong cơng thức tổng qt có dấu ba chấm, điều đó có nghĩa là việc làm tiếp 
theo tương tự như những việc đã làm trước đó và cơng việc này cịn tiếp diễn theo 
một  qui  luật  cho  đến  khi  nhận  được  dấu  hiệu  kết  thúc  quá  trình  tương  tự  ấy.  Vì 
vậy, khi gặp dấu ba chấm trong cơng thức tổng qt, chúng ta phải nghĩ đến việc 
mơ tả sự lặp lại q trình tính tốn tương tự vừa thực hiện. Làm được điều này thì 
học sinh tự sẽ liên hệ được với câu lệnh lặp bên mơn Tin để áp dụng giải tốn 

GV: Gỏi HS là P nhận giá trị khởi đầu là bao nhiêu? 
HS: Trả lời P được gán giá trị khởi đầu là 1 (P=1); 
GV:  Để lưu lại giá trị sau mỗi lần thực hiện phép tốn, ta sử dụng lệnh gán và 
dùng lại giá trị đó cho lần tính tốn tiếp theo: P:=P*i; vậy i nhận những giá trị nào? 
HS: i nhận các giá trị giảm dần từ N đến 2. 
Thuật tốn tính số hốn vị của N phần tử như sau: 
Bước 1:Thơng báo “Cho một giá trị ngun của N (N ≥ 0)”; 
Nhận vào một giá trị cho N; 
Bước 2: P:=1; Nếu N < 2 thì chuyển đến bước 6; 
Bước 3: Trong khi i<=N thì; 
Bước 4: P:=P*i; 
 

 

13 


 

 

Bước 5: Nếu i > 2 thì i:= i - 1; Quay lại 
bước 4; Bước 6: Viết ra giá trị của P;  
Bước 7: Kết thúc. 
Lưu ý: Việc thực hiện bước 2 đảm bảo 0!=1 và 1! = 1, việc KT i > 2 ở bước 5 rồi 
mới thực hiện lệnh là hợp lí vì 1 nhân với số nào cũng cho kết quả là chính số đó. 
Hoạt động 4: Lập trình giải bài tốn 
Khi chuyển thuật tốn thành chương trình cụ thể, để thể hiện sự lặp lại các thao tác, 
GV tin  dạy tường minh cho HS từng câu lệnh đã học và vận dụng vào tình huống 

để viết chương trình giải quyết bài tốn. 
GV: Viết câu lệnh tính số hốn vị của N phần tử? 
HS:Dùng câu lệnh lặp: (=C++) 
  for(int i = 1; i <= n; i++) hoặc
while(i<=n)
{
i++;
}
Sử  dụng  thuật  toán  đã  thiết  lập  trên  viết  thành  chương  trình  trên  C++  hoạt  động 
trực quan để chạy thử giúp học sinh có hứng thú hơn khi học dạng tốn này 
Lưu ý: HS có thể bấm máy tính Casio để cho kết quả nhưng việc làm này không
thể giúp HS hình dung ra được bản chất bài tốn. Do đó chỉ có cách duy nhất là
dùng Tin học để tổ chức dữ liệu, mô tả bản chất giúp HS dễ hình dung. Đồng thời
khơi gợi tình tị mị, u thích mơn Tin cho HS; GV có thể tiến hành thơng qua các
bước sau để đạt hiệu quả:
Bước 1: Tổ chức dữ liệu: Cần 1 biến n kiểu nguyên (int) để chứa giá trị phần tử,
và một biến Giai_Thua kiểu nguyên (long) để chứa giá trị P;
Bước 2: Dùng NNLT C++ để viết chương trình tính giai thừa đây cũng chính là
bài tốn tính số hốn vị của n phần tử đã cho nêu trên.
Bài tập vận dụng: Được thực hiện theo các hoạt động nêu trên
Bài tập vận dụng 1. Có bao nhiêu cách sắp xếp chỗ ngồi cho 10 người khách vào 
10 ghế kê thành một dãy ? 
Câu trả lời mong đợi. Mỗi cách sắp xếp chỗ ngồi cho 10 khách theo hàng ngang là 
một hốn vị của 10 phần tử và ngược lại.  Có 10! cách.
Tổng qt cho n người ta có:  n !  n(n  1)(n  2)....1  
Kết quả sau khi thực hiện chương trình tính Pn như sau:
+ Khi nhập n: 10 thì giai thừa P = 3628800 (cách sắp)
Bài tập vận dụng 2. Có bao nhiêu cách sắp xếp chỗ ngồi cho mười người khách 
vào mười ghế quanh một chiếc bàn trịn có 10 chỗ ngồi?. 
Câu trả lời mong đợi. (n  1)!  

 

 

14 


 

 

Hình 1: Mơ tả chương trình hoạt động
Kết quả sau khi thực hiện chương trình tính như sau:
+ Khi nhập n: 10 chỗ ngồi quanh bàn tròn kết quả = 362880 (cách bố trí)
Ví dụ 1.2: Thiết kế các hoạt động dạy cơng thức tính số các chỉnh hợp chập k
của n phần tử (1 ≤ k ≤ n).
Hoạt động 1: Dạy cơng thức tính Chỉnh hợp 
Ký hiệu Ank  là số các chỉnh hợp chập k của n phần tử  1  k  n  .
  
Ta có:    Ank  n( n  1)( n  2)...( n  k  1).   
n
GV Tốn hướng dẫn HS chứng minh cơng thức. (SGK tr50) 
GV hướng dẫn HS chứng minh cơng thức. SGK Tr 50 
Để tạo nên mọi chỉnh hợp chập k của n phần tử, ta tiến hành như sau 
Chọn một trong  n  phần tử sắp vào ví trí thứ nhất. Có n cách 
Khi  đã  chọn  phần  tử  thứ  nhất,  chọn  tiếp  n  1  phần  tử  cịn  lại  cho  vị  trí  thứ  2  có 
n  1   cách. Sau khi a chọn k-1 phần tử rồi, chọn một trong  n   k  1  phần tử  cịn lại 
xếp  vào  vị  trí  thứ  k.  Có  n  k  1   cách.  Từ  đó  theo  quy  tắc  nhân,  ta  được 
Ank  n  n  1 ...  n  k  1   
Chú ý: Với quy ước 0! = 1, ta có:

Hoạt động 2: Giải bài tốn trong trường hợp cụ thể
GV: Nêu 2 bài tốn sau đó hỏi HS áp dụng cơng thức nào để giải bài tập này? 
HS: Suy nghĩ, trả lời là cơng thức tính Chỉnh hợp; cụ thể: 
Bài tốn 1: Có bao nhiêu số tự nhiên gồm năm chữ số khác nhau được lập từ các 
chữ số: 1,2,…,9?  
Để giải bài tốn  này,  HS chỉ cần áp dụng cơng thức tổng qt tính số  chỉnh  hợp 
chập k của n phần tử:  Ank  n( n  1)( n  2)...( n  k  1). với k  5 và  n  9.  
 
9!
A95 
 9.8.7.6.5  15120  (cách) 

 9  5 !

Bài tốn 2:    Có  bao  nhiêu  cách  chọn  và  sắp  xếp  5  cầu  thủ  để  đá  bóng  luân  lưu 
11m, giả sử cả 11 cầu thủ đều có khả năng như nhau? 
Giải: Mỗi cách chọn và sắp thứ tự là một chỉnh hợp chập 5 của 11 phần tử. Vậy, số 
cách chọn là:  A115 
 

 

11!
6!.7.8.9.10.11

 55440  (cách). 
6!
11  5 !

15 



 

 

Hoạt động 3: Xây dựng thuật tốn giải bài tốn 
Ở hoạt động này, GV tin u cầu HS xây dựng thuật tốn để giải các bài tốn mà 
việc giải nó có thể quy về bài tốn áp dụng cơng thức tổng qt tính số chỉnh hợp  
chập k của n phần tử:  Ank  n( n  1)( n  2)...( n  k  1).  
GV: ? Hãy xác định Input, Output của bài tốn? 
HS: Xác định Input, Output của bài tốn. 
GV: Để tính số chỉnh hợp chập k của N phần tử, A nhận giá trị khởi đầu là bao 
nhiêu? 
HS: A được gán giá trị khởi đầu là 1 (A=1;). 
GV:  Để  lưu  lại  giá trị sau  mỗi  lần thực hiện phép tốn, ta viết  lệnh  gán giá trị 
mới cho biến A như thế nào? 
HS: A:=A*i; 
GV:  i nhận các giá trị nào? 
HS: i nhận các giá trị giảm dần từ N đến n - k + 1. 
 Từ  ý tưởng đó  xây dựng Thuật tốn  hướng  tới tự  động  hóa  tính số  chỉnh  hợp 
chập k của n phần tử bằng cách sử dụng cấu trúc lặp tiến như sau: 
Bước 1. Nhập N “Cho một giá trị ngun của N (N ≥ 1)”; 
Bước 2. Nhập K “Cho một giá trị ngun của k (1 ≤ k ≤ N)”;  
Bước 3. A:=1; i=N; 
Bước 4. A=A*i; 
Bước 5. Nếu i > (n - k + 1) thì i= i - 1; Quay lại bước 4; 
Bước 6. In ra màn hình giá trị của A;  
Bước 7. Kết thúc. 
Hoạt động 4: Lập trình giải bài tốn  

Lưu ý: - Trong chương trình có câu lệnh kiểm tra điều kiện của dữ liệu nhập vào 
thỏa mãn  n  1 và  1  k  n   ; Sử dụng câu lệnh lặp
while(n< 1)  
   {  
      cout << "Hay nhap lai: " << n << endl;  
      a++;  
   }  
GV tin học cũng có thể giới thiệu với HS về câu lệnh lặp và sử dụng nó để giải 
quyết bài tốn này theo các bước trên sau đó sử dụng NNLT cụ thể được học để 
viết chương trình: Trong tình huống này u cầu viết chương trình tính chỉnh hợp 
cho trường hợp tổng qt;
Chương trình 1: Code C++ trong trường hợp tổng quát:
Bằng  kiến  thức  đã  học  giáo  viên  tin  có  thể  hướng  dẫn  học  sinh  tìm  tất  cả  các 
phương án có thể sử dụng để mơ tả thiết lập các kiểu dữ liệu lập trình cho bài tốn 
HD: Cơng thức truy hồi:  Ank  n  n  1 ...  n  k  1  
Có thể dử dụng phương pháp quy nạp; Sử dụng PP Đệ quy; sử dụng PP lặp;
Từ cơng thức truy hồi trên ta sẽ dễ dàng viết được một hàm đệ quy để tính tổ hợp 
như sau: 
16 
 

 


 

 

 
 


 

 
 
 
 
 
 
 
 
 

Hình 2: Mơ tả hoạt động chương trình tính chỉnh hợp tổng qt
Sau khi chạy chương trình theo cả 3 cách chúng ta đều thu được kết quả như sau: 
Với bài tốn 1: Nhập k = 5 và n = 9 thì kết quả = 15120 (cách) 
Với bài tốn 2: Nhập k = 5 và n = 11 thì kết quả = 55440 (cách) 
Ta thấy với cách  hoạt động  như thế  giúp  học sinh trực quan  hơn  và rất  hứng thú 
khi học mơn tốn 
Tương tự thực hiện các bước trên áp dụng để dạy nội dung tính số các tổ hợp chập 
k của n phần tử (1 ≤ k ≤ n). với cơng thức truy hồi là: 
Ký hiệu  Cnk 

n(n  k )!
 số tổ hợp chập k của n phần tử (0 ≤  k ≤ n). 
k!

Đề xuất bài tốn sử dụng cơng thức tổ hợp sau đây: 
 Bài tốn: Một tổ có 10 người gồm 6 nam và 4 nữ. Cần lập đồn đại biểu gồm 5 
người. Hỏi: 

a. Có tất cả bao nhiêu cách lập? 
b. Có bao nhiêu cách lập đồn đại biểu, trong đó có ba nam, hai nữ? 
Hồn tồn thực hiện tương tự theo các HĐ trên để có kết quả giáo dục cao nhất.
3.2. Định hướng 2: Thiết kế các hoạt động khai thác để mối quan hệ liên mơn
Tốn - Tin hỗ trợ HS tính tốn, dự đốn, suy luận tìm giải pháp GQVĐ
3.2.1. Cơ sở của định hướng
- Một số bài tốn thuộc nội dung Tổ hợp - Xác suất có thể sử dụng cơng cụ Tin 
học (chương trình hoặc phần mềm) hỗ trợ tính tốn, dự đốn, suy luận tìm lời giải 
bài tốn. Vì thế, dựa trên mơ hình chuỗi nối tiếp, GV có thể sắp xếp lại các bài học 
và tiếp cận theo q trình GQVĐ để thiết kế và tổ chức các hoạt động dạy học. 
- Xuất phát từ thực trạng  việc  khai thác  mối quan  hệ  liên  mơn Tốn - Tin  trong 
dạy học Tốn ở trường THPT hiện đang tồn tại các vấn đề: HS cịn gặp khó khăn 
khi giải bài tập về Tổ hợp - Xác suất và Dãy số địi hỏi khả năng tính tốn, suy luận. 
HS chưa tích cực, chưa hứng thú trong việc phối hợp, vận dụng kiến thức Tốn học 
- Tin học vào việc GQVĐ. 
 

 

17 


 

 

- Trong q trình dạy học, việc dự đốn, suy luận để tìm giải pháp GQVĐ  là rất 

quan trọng. Theo Battista, “HS cũng có thể dựa trên những chương trình máy tính 
để  có  những  dự  đốn  hữu  ích”.  Theo  Nguyễn  Bá  Kim,  trong  q  trình  dạy  học 

Tốn, GV phải tạo ra được  mơi  trường học tập tích cực thơng qua các hoạt động 
nhằm kích thích HS tự tìm tịi, khám phá kiến thức để phát triển khả năng GQVĐ[6] 
3.2.2. Mục đích của định hướng
Định  hướng  này  giúp  GV  thiết  kế  và  tổ  chức  được  các  hoạt  động  dạy  học  để 
khai thác mối quan hệ liên mơn Tốn - Tin hỗ trợ HS tính tốn, dự đốn, suy luận 
tìm lời giải bài tốn. Qua đó, giúp HS tích cực, hứng thú vận dụng kiến thức Tin 
học  vào  giải bài tập tốn;  giúp phát triển cho  HS  năng  lực tìm  giải pháp  và trình 
bày giải pháp GQVĐ. 
3.2.3. Tổ chức thực hiện định hướng
Để  khai  thác  mối  quan  hệ  liên  mơn  Tốn  -  Tin  nhằm  hỗ  trợ  HS  tính  tốn, dự 
đốn, suy luận tìm giải pháp  và trình bày giải pháp GQVĐ, GV có thể triển khai 
các hoạt động sau: 
Hoạt động 1: Sử dụng cơng cụ Tin học hỗ trợ tính tốn, tìm giải pháp GQVĐ. Với 
một số bài tập về dãy số, đặc biệt với dạng tốn tìm cơng thức số  hạng tổng qt 
của dãy số  được cho bởi cơng thức truy  hồi,  HS có thể sử dụng chương trình  tin 
học thơng qua ngơn ngữ lập trình C++ để tính giá trị một số số hạng đầu của dãy 
số. Sau đó, các em quan sát kết quả, thực hiện các phép tính tốn, tìm mối liên hệ 
giữa các số hạng, dự đốn quy luật của các số hạng. 
Hoạt động 2: Trình  bày  giải  pháp  để  GQVĐ:  Từ  kết  quả  tính  tốn  được  ở  hoạt 
động 1, HS lựa chọn được giải pháp đúng và trình bày lời giải bài tốn hoặc bằng 
hoạt  động  tương  tự  hóa,  khái  qt  hóa,...  HS  dự  đốn,  suy  luận  tìm  lời  giải  bài 
tốn. 
Hoạt động 3: Kiểm tra tính đúng đắn của giải pháp GQVĐ 
HS  sử  dụng  khả  năng  tính  tốn  của  chương  trình  hoặc  phần  mềm  để  kiểm  tra 
tính đúng đắn của kết quả tìm được trong sáng kiến này chúng tơi đề xuất để hiệu 
quả cao hơn thì phải sử dụng chương trình viết bằng NNLT mà học sinh được học 
ở mơn tin để minh họa kiểm tra tính đúng của giải pháp nêu ra; 
Hoạt động 4: Chứng minh tính đúng đắn của giải pháp GQVĐ 
Sử dụng phương pháp quy nạp tốn học để chứng  minh tính đúng đắn của giải 
pháp GQVĐ. 

Lưu ý: - Hoạt động 4 này chỉ thực hiện đối với các bài tập cần chứng minh tính 
đúng đắn của giải pháp GQVĐ bằng phương pháp quy nạp tốn học. 
- Để thực hiện định hướng này thì các GV giảng dạy mơn Tốn và mơn Tin học 
(lớp  11)  cần  trao  đổi,  thống  nhất  nội  dung,  cùng  thiết  kế  hoạt  động  dạy  học  phù 
hợp sao cho các chương trình tin học sử dụng trong giờ dạy tốn đã được chuẩn bị 
sẵn, HS đã học về nội dung này ở giờ học trước. 
- GV Tốn giảng dạy các tiết học này sẽ phù hợp hơn: Giáo án 1 (Hoạt động 3), 
Giáo viên tin dạy tiết này Giáo án 2 (Hoạt động 4) - minh họa cho việc thực hiện 
định hướng này chúng tơi kèm giáo án vào phần sau. 
Ví dụ 2.1: Tìm cơng thức số hạng tổng qt của dãy số (un ) được xác định bởi: 
u1   2, un   3un 1   5,    với  n    2.  . 
 

 

18 


 

 

Để hướng dẫn HS giải bài tập này, GV có thể tổ chức các hoạt động dạy học như 
sau: 
Hoạt động 1: Sử dụng cơng cụ ở mơn Tin học hỗ trợ tính tốn, tìm lời giải bài 
tốn; HS sử dụng chương trình viết bằng ngơn ngữ lập trình Pascal (HS đã viết trong 
giờ Tin học khi vận dụng cấu trúc lặp và kiểu mảng một chiều vào giải bài tập) để 
tính giá trị một số hạng đầu của dãy số. 
HS quan sát kết quả, tìm mối liên hệ giữa các số hạng của dãy số. Chạy chương 
trình Pascal để tính:  u2  u1  , u3  u2 , u4  u3 ,...   Từ đó, HS dự đốn quy luật của các số 

hạng trong dãy số. 
Hoạt động 2: Trình bày giải pháp GQVĐ với kết quả tính tốn ở trên, ta có: 
u2  u1  1  
u3   u1  3  u1  1  3  
u4  u3  9    u1  3  32  

  u5  u4  27    u1  1  3  32  33  
 ……… 
un  u1  1  3  32  33  3n 2  

Áp dụng công thức tổng n số hạng đầu của một cấp số nhân, ta được: 
2

3

n 2

1   3  3  3    3

1(1  3n1 ) 3n 1  1

 
 (1) 
1 3
2

Hoạt động 3: Kiểm tra tính đúng đắn của giải pháp GQVĐ 
Sử dụng chương trình Pascal được chuẩn bị sẵn (lấy từ GV tin học) để tính giá 
trị một số số hạng đầu của dãy số (khơng dùng mảng), đối chiếu kết quả thu được 
với kết quả ở hoạt động 1 để kiểm tra tính đúng đắn của cơng thức số hạng tổng 

qt (GV sử dụng chương trình Tin học đã có sẵn để tính giá trị 10 số hạng đầu 
của  dãy  số,  lập  trình  giải  bài  tốn  cũng  có  thể  u  cầu  HS  về  nhà  viết  chương 
trình này). 
Lưu ý: Ở hoạt động này, GV cũng có thể hướng dẫn HS cách sử dụng các cơng 
thức  của  phần  mềm  để  tính  tốn  các  giá  trị  một  số  số  hạng  đầu  của  dãy  số  tuy 
nhiên hiệu quả tạo hứng thú sẽ thấp (đã dạy thử nghiệm). 
Do đó sử dụng chương trình Pascal viết sẵn như sau: 

Hình 3: Minh họa hoạt động chương trình bằng TP
 

 

 

19 


 

 

Kết quả chạy chương trình

HS dự đốn quy luật của các số hạng trong dãy số theo công thức (1) trên

Hình 4: Kết quả thực hiện chương trình

 


Hoạt động 4: Chứng minh tính đúng đắn của giải pháp GQVĐ 
HS sử dụng phương pháp quy nạp tốn học để chứng minh tính đúng đắn của 
cơng thức số hạng tổng qt vừa tìm được. 
Ví dụ 2.2: Dạy học nội dung Cấp số cộng 
Kiến thức liên mơn Tốn - Tin: Cấp số cộng (Tốn); thuật tốn tìm kiếm, kiểu dữ 
liệu (Tin học), có thể thực hiện một số hoạt động sau: 
Hoạt động 1: Dạy học định nghĩa cấp số  cộng, cơng thức tính số  hạng tổng qt 
của cấp số cộng,… 
Hoạt động 2: Giải bài tốn trong trường hợp cụ thể 
Chẳng hạn: 
Bài tập 1. ([20], tr. 93) Chứng minh dãy số hữu hạn sau là một cấp số cộng: 
1, 3, 7, 11, 15  
Bài tập 2. ([20], tr. 96) Cho cấp số cộng (un), biết  u1   5,  d  3.  
a) Tìm  u15  ?  . 
 b) Số  100  là số hạng thứ bao nhiêu của cấp số cộng? 
Hoạt động 3: Viết thuật toán giải bài toán 
GV: cho HS phát biểu bài toán khái quát của bài tập 1? 
HS: Phát biểu bài toán khái quát: Cho dãy số   un  gồm n số hạng  u1  , u2  ,..., un  biết 
dãy   un   có phải là một cấp số cộng hay khơng ( 2  n  100  ) 
GV:  Hãy xác định Input, Output của bài tốn?Hãy viết thuật tốn giải bài tốn? 
HS: Trả lời u cầu GV. 
Hoạt động 4: Lập trình giải bài tốn 
GV: - Nhắc lại một số kiểu dữ chuẩn trong tin học để tổ chức lưu trữ thơng số; 
Bài tập: Viết chương trình nhập từ bàn phím số ngun dương n với  2  n  100 và 
dãy   un  gồm  n  số  hạng  u1  , u2  ,..., un .  Hãy  cho  biết  dãy   un  có  phải  là  một  cấp  số 
cộng hay khơng và thơng báo kết quả ra màn hình. 
 

 


 

20 


 

 

Nhận xét: Ở  ví  dụ  2.1,  sau  khi  tính  giá  trị  một  số  số  hạng  của  dãy  số,  tính  hiệu
giữa số hạng đứng sau và số hạng đứng trước, HS dễ dàng thấy được mối liên hệ 
giữa các số hạng để dự đốn cơng thức số hạng tổng qt. Ở ví dụ 2.2, cơng việc 
này khó hơn, địi hỏi HS cần có sự phân tích, tư duy, suy luận,… mới tìm được quy 
luật của các số hạng trong dãy số. 
Việc sử dụng chương trình C++ hay Pascal hỗ trợ HS tính tốn, suy luận tìm 
cơng  thức  số  hạng  tổng  quát  của  dãy  số  được  nhanh  chóng,  dễ  dàng  hơn.  Tuy 
nhiên, trong  q trình  giải tốn,  GV hướng dẫn rõ cho HS sử dụng cách  nào cho 
phù hợp là tùy thuộc vào tình hình thực tế. Điểm mạnh của việc sử dụng ngơn ngữ 
lập trình C++/Pascal minh họa cho HS sẽ  giúp các HS phát triển NL tốn học rất 
nhanh.Tuy nhiên, đây là nội dung trong chương trình Tin học 11 nên việc sử dụng 
ngơn ngữ lập trình C++ hoặc Pascal sẽ giúp HS ơn tập, củng cố kiến thức Tin học 
đồng thời cịn giúp HS phát triển tư duy thuật tốn và khả năng lập trình đáp ứng 
mục đích liên mơn đề ra. 
Như vậy, việc khai thác mối quan hệ liên mơn Tốn - Tin trong dạy học giải 
một số bài tập thuộc nội dung Tổ hợp - Xác suất và Dãy số (Đại số và Giải tích 11) 
khơng những hỗ trợ HS tính tốn, dự đốn để tìm lời giải bài tốn được nhanh hơn 
mà  cịn  giúp  các  em  biết  vận  dụng  kiến  thức  Tin  học  vào  GQVĐ,  sử  dụng  kiến 
thức Tốn  học trong q trình  xây dựng thuật tốn.  Qua đó,  HS  hiểu rõ  hơn  mối 
liên hệ mật thiết giữa tốn học và tin học, đồng thời rèn luyện và phát triển cho các 
em tư duy thuật tốn, khả năng lập trình và năng lực tìm giải pháp, trình bày giải 

pháp GQVĐ thơng qua khai thác mối quan hệ liên mơn Tốn - Tin. 
3.3. Định hướng 3: Xây dựng bài tốn khái qt và lập trình giải bài tốn khái
qt, qua đó tập luyện cho học sinh thực hiện hoạt động trình bày giải pháp và
nghiên cứu sâu giải pháp GQVĐ
3.3.1. Cơ sở của định hướng
- Để giúp HS phát triển tư duy có thể dựa trên cơ sở của mơ hình xâu chuỗi, mơ hình 

chuỗi nối tiếp để lựa chọn nội dung và tiếp cận theo q trình GQVĐ để thiết kế hoạt 
động dạy học giúp HS phát triển các tư duy này. 
- Nội dung Tổ hợp - Xác suất và dãy số trong SGK Đại số và Giải tích 11 có nhiều 

bài tốn có thể khái qt hóa và xây dựng được thuật tốn để giải chúng. Kết hợp với 
ngơn  ngữ  lập  trình  được học trong chương trình Tin học 11, HS có thể  viết chương 
trình giải quyết bài tốn đặt ra. 
- Bằng định hướng khảo sát thực trạng cho thấy: Các bài tốn trong SGK Tốn 

chưa thể hiện sự gắn kết của tốn với tin học; bài tập phần thuật tốn và lập trình 
trong chương trình Tin học cịn trừu tượng, một số bài tập bên mơn Tin chưa thực 
tế, chưa khai thác được ưu thế của các bài tốn trong tốn học vào dạy  học thuật 
tốn và lập trình trong Tin học. 
 

 

21 


 

 


3.3.2. Mục đích của định hướng
 Định  hướng này giúp GV biết cách thiết kế và tổ chức các hoạt động khai thác 
mối quan hệ liên mơn Tốn - Tin khi dạy học nội dung Tổ hợp - Xác suất và dãy số 
để  xây  dựng  bài  toán  khái  quát  từ  bài  toán  cụ  thể  và  lập  trình  giải  bài  tốn  khái 
qt. Từ đó, giúp phát triển khả năng tư duy, kĩ năng lập trình của HS; phát triển 
cho HS khả năng trình bày giải pháp và nghiên cứu sâu giải pháp GQVĐ hướng tới 
tự động hóa giải quyết cơng việc. 
3.3.3. Tổ chức thực hiện định hướng
Để HS có thể xây dựng được bài tốn khái qt từ bài tốn cụ thể và viết chương 
trình giải bài tốn này, GV có thể triển khai các hoạt động sau: 
Hoạt động 1: Phân tích, tìm lời giải bài tốn trong tốn học 
Dựa vào các kiến thức Tốn học, trong q trình phân tích và trình bày lời giải 
cho bài tốn cụ thể cố gắng hướng đến tính quy luật (hoặc các bước) để thuận lợi 
cho việc tìm lời giải của bài tốn khái qt và xác định thuật tốn ở các hoạt động 
sau. 
Hoạt động 2: Khái qt hóa bài tốn 
Bằng hoạt động tương tự hóa, khái qt hóa,... đưa ra bài tốn khái qt dựa trên 
bài tốn ban đầu. Tùy từng trường hợp, GV có thể u cầu HS nêu phương hướng 
giải hoặc trình bày lời giải cho bài tốn khái qt. 
Hoạt động 3: Xây dựng thuật tốn giải bài tốn 
Dựa  vào  lời  giải của bài tốn trong trường  hợp  khái qt, xây dựng thuật tốn 
(liệt kê các bước hoặc sử dụng sơ đồ khối). 
Hoạt động 4: Lập trình giải bài tốn 
-

Dạy học tường minh các câu lệnh, kiểu dữ liệu (nếu cần); 

-


Sử dụng ngơn ngữ lập trình, viết chương trình giải quyết bài tốn. 

Lưu ý: Trong mỗi hoạt động trên, sau khi trình bày lời giải bài tốn, viết thuật 
tốn  hoặc  lập trình  giải quyết bài tốn,  có thể thực  hiện  việc  nghiên cứu sâu  giải 
pháp  GQVĐ.  Tìm  giải  pháp  khác  để  giải  bài  toán,  mở  rộng  bài  tốn,...Khi  triển 
khai dạy học theo định hướng này, GV Tốn và GV Tin cần có sự bàn bạc, thống 
nhất nội dung, trao đổi chun mơn để thiết kế các nội dung dạy học một cách phù 
hợp. 
Ví dụ 3.1: Hai bạn nam và hai bạn nữ được xếp ngồi ngẫu nhiên vào bốn ghế xếp 
thành hai dãy đối diện nhau. Tính xác suất sao cho nam, nữ ngồi đối diện nhau. 
Hoạt động 1: Phân tích, tìm lời giải bài tốn trong tốn học 
HS vận dụng các kiến thức đã học về hốn vị, xác suất để giải quyết bài tốn. 
Để thuận lợi cho việc viết thuật tốn và lập trình giải bài tốn khái qt, GV có 
 

 

22 


 

 

thể hướng dẫn HS trình bày lời giải theo một cách khác như sau: 
-

Có  4!  24 cách xếp ngẫu nhiên 4 người vào 4 ghế 

-


Có  2!  2 cách chia 2 nam, 2 nữ thành 2 cặp nam - nữ 

-

Có  2!  2 cách chọn 2 cặp ghế đối diện cho 2 cặp nam - nữ 

Có 2 cách xếp mỗi cặp nam - nữ vào cặp ghế đã chọn  Có  22 cách xếp 2 
cặp nam - nữ vào 2 cặp ghế. 
-

 Có  2.2.22  16  cách xếp thỏa mãn điều kiện bài tốn. Vậy xác suất cần tính là 

16 2
  
24 3

Hoạt động 2: Khái qt hóa bài tốn, nêu hướng giải hoặc trình bày lời giải của bài 
tốn khái qt.  
Bài tốn khái qt: Có  N bạn nam và  N  bạn nữ được xếp ngồi ngẫu nhiên vào 
2N  ghế xếp thành hai dãy đối diện nhau. Tính xác suất sao cho nam, nữ ngồi đối 
diện nhau. 
Cách giải bài tốn khái qt cũng tương tự như trong trường hợp cụ thể. 
Hoạt động 3: Xây dựng thuật tốn giải bài tốn 
Thuật tốn hướng đến tự động hóa được viết gồm ba phần: 
- Phần thứ nhất là thuật tốn mơđun tính số hốn vị của  N  phần tử 
-

Phần thứ hai là thuật tốn mơđun tính giá trị của  2 N . 


Phần thứ ba là thuật tốn nhận vào số N, sau đó gọi mơđun tính số hốn vị 
của N phần tử ở những chỗ thích hợp để có kết quả mong muốn và gọi mơđun tính 
giá trị của  2 N  để giải quyết bài tốn. 
-

Hoạt động 4: Lập trình giải bài tốn 
- Dựa vào thuật tốn đã HD ở hoạt động 3 để viết chương trình: 

GV cũng có hướng dẫn HS viết hàm tính N giai thừa, hàm tính  2 N và sử dụng 
các hàm này vào lập trình giải bài tập. 
-

Nhiệm vụ học tập: Trình bạy thuật tốn và viết chương trình giải quyết bài tốn. 

Hình 5: Chương trình minh họa bài toán sắp xếp chỗ ngồi VD 3.1
 

 

 
23 


×