Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

SKKN mot so phuong phap day hoc long ghep nham khai thac co hieu qua noi dung GD SKSS cho HS qua 1 so bai oSGK sinh hoc 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.54 KB, 26 trang )

Trửụứng THCS Nguyeón Traừi

Phần I: mở đầu
I/ Lí do lựa chọn đề tài:
-

Tuổi vị thành niên là một giai đoạn phát triển đặc biệt (từ 10 19
tuổi) và mạnh mẽ trong đời của mỗi con ngời. Đây chính là giai đoạn
chuyển tiếp từ trẻ con thành ngời lớn và đợc đặc trng về sự phát triển
mạnh mẽ cả về thể chất lẫn tinh thần, tình cảm và khả năng hòa nhất
cộng đồng.

-

Vấn đề giaựo duùc sửực khoỷe sinh saỷn (GD SKSS) cho løa ti vị
thành niên (VTN) cã ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Tuổi vị thành
niên đợc bắt đầu là giai đoạn dạy thì, chín muồi giới tính, khi đó
những chức năng sinh sản của hệ cơ quan sinh dục bắt đầu họat
động và ảnh hởng mạnh đến sự phát triển cơ thể và nhân cách của
vị thành niên. Đây cũng là giai đoạn có nhiều biến động mạnh về
tâm sinh lí, bắt đầu có những biểu hiện quan trọng và điển hình
của đời sống tính dục (bắt đầu có kinh nguyệt, có hiện tợng mộng
tinh, có nhu cầu thủ dâm...), đà xuất hiện những rung cảm yêu đơng.... ỏ lứa tuổi này, các em quan tâm nhiều ®Õn vÊn ®Ị vỊ t×nh
dơc, vỊ sinh në, vỊ kinh nguyệt, về tình yêu...nhng lại rất ít hiểu biết

-

về vấn đề này.
Những biến đổi về tâm sinh lí ảnh hởng mạnh đến lối sống, nếp
sinh hoạt, quan hệ xà hội và sự phát triển nhân cách. Tuy nhiên, đây
cũng là những vấn đề cha đợc nhiều bậc phụ huynh quan tâm. Văn


hóa phẩm đồi trụy, những nếp sinh hoạt không lành mạnh, ăn chơi, ma
túy, thuốc lắc....làm cho các em dễ bị lôi cuốn, bị sa ngÃ, bị xâm hại

-

tình dục,...
Mục tiêu chung của môn Cơ thể ngời và vệ sinh ë THCS (líp 8) lµ cung
cÊp cho häc sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo và
mọi họat động sống của con ngời. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp
vệ sinh, rèn luyện thân thể, bảo vệ và tăng cờng sức khỏe, nâng cao
năng suất và hiệu quả học tập, góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo
những con ngời lao động linh hoạt, năng động, sáng tạo đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế xà hội của đất nớc.

Sáng kiến kinh nghiệm Gv thực hiện:Phan Thanh Phương

trang 1


Trửụứng THCS Nguyeón Traừi
-

Tuy nhiên, những kiến thức về SKSS đối với sự tiếp nhận của HS còn
nhiều e ngại. Với mong muốn giúp HS tích cực và chủ động trong việc
tiếp thu chủ đề này, từ đó các em có thể tự giải đáp những tò mò,
thắc mắc của bản thân đồng thời có những hành trang cần thiết cho
việc chăm sóc sức khỏe bản thân mình, tôi đà mạnh dạn thực hiện
tìm hiểu và thu thập: một số phơng pháp dạy học lồng ghép
nhằm khai thác có hiƯu qu¶ néi dung GD SKSS cho HS qua 1 số
bài ở SGK Sinh học 8.

II/ Mục đích nghiên cứu:
Nâng cao chÊt lỵng lÜnh héi vỊ kiÕn thøc søc kháe sinh sản cho HS
lớp 8 thông qua một số bài trong chơng trình SGK Sinh học 8.
III/ Đối tợng nghiên cứu:

- Các biện pháp dạy học nhằm nâng cao khả năng tiếp thu kiến thức SKSS
-

cho HS lớp 8.
Một số bµi cã néi dung chøa kiÕn thøc vỊ GD SKSS trong chơng trình Sinh
học 8.
IV/ Khách thể nghiên cứu:

-

Học sinh lớp 8 và quá trình dạy học Sinh học 8 ở trờng THCS Nguyeón Traừi
V/ Phạm vi nghiên cứu:

-

Phơng pháp dạy học lồng ghép nhằm nâng cao chất lợng lĩnh héi kiÕn

-

thøc SKSS cho HS líp 8.
D¹y minh häa qua bài tuyến sinh dục tại các lớp 8/1, 8/2, 8/3 v à 8/4 trêng THCS Nguyễn Trãi.
VI/ Gi¶ thut khoa học:
Nhu cầu tìm hiểu về bản thân ở HS lớp 8, đặc biệt là tìm hiểu các
vấn đề liên quan đến SKSS là rất lớn. Nhng, GD SKSS thờng ít đợc các
bậc phụ huynh quan tâm tới với nhiều lí do khác nhau. Chơng trình học

SGK Sinh học 8 là một kênh thông tin quan trọng và chính xác giải đáp
thắc mắc của HS. Tuy nhiên, đây cũng là phần kiến thức mang tính
tế nhị và còn nhiều e ngại trong sự tiếp nhận của HS, nếu GV không có
các biện pháp phù hợp với tâm lí HS thì HS sẽ dễ nhàm chán và ngại khi
tiếp thu các kiÕn thøc vỊ SKSS

S¸ng kiÕn kinh nghiƯm – Gv thực hiện:Phan Thanh Phương

trang 2


Trửụứng THCS Nguyeón Traừi

VII/ Nhiệm vụ của đề tài:
-

Tìm hiểu các bài thuộc chơng trình lớp 8 chứa nội dung giáo dục

-

SKSS.
Nghiên cứu về hứng thú của HS với kiến thức về SKSS.
Nghiên cứu lí luận về các phơng pháp giáo dục SKSS và giáo dục giới

-

tính cho HS trong nhà trờng.
Tổ chức dạy minh họa áp dụng các biện pháp trên vào 1 tiết học cụ

-


thể.
Phân tích kết quả nghiên cứu và rút ra kết luận.

VIII/ Phơng pháp nghiên cứu:
-

1/ Phơng pháp đọc tài liệu (nghiên cứu lí luận):
SGK Sinh học 8 và Sách giáo viên.
Tài liệu về phơng pháp giáo dục SKSS trong nhà trờng.
2/ Phơng pháp điều tra:
Sử dụng phiếu để điều tra thực trạng về hứng thú của HS với các

-

kiến thức về SKSS và các yếu tố ảnh hởng đến thực trạng đó.
3/ Phơng pháp quan sát, đàm thoại:
Dự giờ, quan sát quá trình học tập, thái độ của HS trong quá trình học

-

về SKSS.
Trao đổi tìm hiểu đối tợng HS.
Trò chuyện với HS để tìm các các biểu hiện của HS có liên quan ®Õn
viƯc lÜnh héi kiÕn thøc vỊ SKSS.
IX/ CÊu tróc ®Ị tài: Gồm 3 phần:
+ Phần mở đầu:
+ Phần nội dung:
- Chơng I: Những nội dung về GD SKSS đợc triển khai thông qua
chơng trình Sinh học 8 cho VTN .

- Chơng II: Bớc đầu tìm hiểu về các phơng pháp GDSKSS trong nhà
trờng.
- Chơng III: Minh họa áp dụng một vài biện pháp lồng ghép qua bài

dạy Tuyến sinh dục.
+ Phần kết luận và khuyến nghị.

Sáng kiến kinh nghiệm Gv thực hiện:Phan Thanh Phương

trang 3


Trửụứng THCS Nguyeón Traừi

Phần II: Nội dung.
Chơng I: Những nội dung về GD SKSS đợc triển khai thông qua
chơng trình Sinh học 8.
I/ Vài nét về lịch sử vấn đề nghiên cứu:
Trong những thập kỉ vừa qua, thế giới kể cả Việt nam đà có
những thay đổi đáng kể. Những thay đổi này ảnh hởng rất lớn đến
thanh thiếu niên, những ngời không giống với cha mẹ họ. Họ phải đối
mặt với nhiều thách thức và các vấn đề phát sinh trong quá trình
chuẩn bị cho tơng lai của mình. Nhận thức về quan hệ tình dục,
tình yêu, hôn nhân và sinh sản đang thay đổi. Rõ ràng, có nhiều
thanh thiếu niên bắt đầu quan hệ tình dục trong khi không hiểu biết
đúng đắn về SKSS VTN. Sự thiếu hiểu biết này có thể đẩy các em
gái vào nguy cơ có thai ngoài ý muốn, tình trạng nạo phá thai hoặc
mắc các bệnh lây truyền qua quan hệ tình dục, kể cả HIV/AIDS. GD
SKSS vị thành niên có thể giúp lớp trẻ có cuộc sống lành mạnh và hạnh
phúc, ngăn ngừa những nguy cơ nói trên và nâng cao SKSS sau này.

ở nhiều nơi, nhất là ở Việt nam nơi vẫn mang đậm t tởng và nền
văn hóa phơng Đông, thông tin về tình dục và SKSS vị thành niên là
không có và việc thảo luận về tình dục thờng bị cấm kị. Nhiều ngời
còn nghĩ rằng việc đa GD SKSS vào chơng trình học sẽ khiến lớp trẻ sẽ
có quan hệ tình dục sớm hơn và nhiều hơn. Tuy nhiên, hàng loạt các
nghiên cứu cho thấy, hình thức giáo dục này sẽ làm cho thanh niên đÃ
có quan hệ tình dục chấp nhận những hành vi tình dục an toàn hơn,
Sáng kiến kinh nghiệm Gv thửùc hiện:Phan Thanh Phương

trang 4


Trường THCS Nguyễn Trãi

cịng nh cho thÊy r»ng líp trỴ đà bắt đầu quan hệ tình dục muộn hơn
hoặc giảm bớt hoạt động tình dục nói chung.
ở nhiều nớc, cha mẹ đợc xem là những ngời có trách nhiệm chính
trong việc GD SKSS cho vị thành niên. Nhng trên thực tÕ, cha mĐ thêng
thiÕu hiĨu biÕt chÝnh x¸c vỊ chđ đề này, hoặc không biết cách nói
chuyện với con trai, con gái của họ về vấn đề tế nhị này. Các nghiên
cứu cũng chỉ ra rằng lớp trẻ nói chung thích thu lợm những thông tin loại
này từ những ngời khác, hay nguồn khác (nh đài, báo...) hơn là từ cha
mĐ. Hä Ýt khi tranh ln víi cha mĐ hc ngời lớn hơn mình về các
chủ đề tình dục (ví dụ nh giao hợp, tình dục và những sở thích trong
quan hệ tình dục, kinh nguyệt). Hầu hết những thông tin này thờng
đến từ bạn bè đồng lứa, những ngời cũng ít kinh nghiệm và thiếu
hiểu biết, hoặc hiểu biết sai nh họ, hoặc từ các phơng tiện truyền
thông không đợc kiểm soát.
Thanh thiếu niên thờng không biết cơ thể họ thực hiện chức năng
sinh dục và sinh sản nh thế nào, và thờng mong muốn có cơ hội trao

đổi những vấn đề này với một ngời lớn tuổi hiểu biết về vấn đề và
không chỉ trích họ. Thanh niên cha có gia đình thờng không biết,
không tiếp cận đợc tới những dịch vụ kế hoạch hóa gia đình và nh
vậy nguy cơ mang thai ngoài ý muốn là rất cao, hoặc mắc bệnh lây
truyền qua quan hệ tình dục, kể cả lây nhiễm HIV/AIDS.
Cung cấp thông tin về GD SKSS và sức khỏe tình dục là một vấn
đề tế nhị. Ngời lớn dù là cha mẹ, thầy cô giáo hay bất cứ ai - đều
không muốn nói chuyện tình dục, và thờng không muốn đối mặt với
một thực tế là vị thành niên có thể đà có quan hệ tình dục. Vì vậy,
việc cung cấp thông tin về GD SKSS cho vị thành niên là việc làm cần
thiết, nhằm giúp thanh thiếu niên tự khám phá các quan điểm, tiêu
chuẩn và có sự lựa chọn riêng, đồng thời nâng cao kiến thức và hiểu
biết về các vấn đề SKSS.
II/ Đặc điểm của VTN ụỷ khu vực trờng THCSNguyeón Trãi xã Cam An
Bắc:
Khu vùc xã Cam An Bắc n»m ë khu vực mà đa số người dân
làm nông nghiệp laứ chớnh. Tuy nhieõn, ụỷ khu vực này và các khu lân
Sáng kiến kinh nghiệm Gv thửùc hieọn:Phan Thanh Phương

trang 5


Trửụứng THCS Nguyeón Traừi

cận, trình độ văn hóa ủang ngaứy caứng đợc nâng cao và những thay
đổi lớn về giá trị văn hóa kết quả của sự thay đổi nhanh chóng về kinh
tế xà hội, toàn cầu hóa, đô thị hóa, sự tiếp xúc và sử dụng rộng rÃi công
nghệ thông tin quy mô gia đình giảm, ...có nhiều ảnh hởng tới hành vi
tình dục và SKSS ở tuổi VTN.
VTN là một bộ phận lớn dân c, nên bất kỳ một thay đổi nào về cách

giáo dục, hành vi, tuổi kết hôn và lối sống của VTN đều có ảnh hởng
quan trọng tới xà hội nơi họ đang sống. Theo các phân tích khoa học, thời
kì giữa chín muồi tình dục và tuổi kết hôn tăng lên. Thêm vào đó,
những phong tục truyền thống giúp ngăn chặn quan hệ tình dục trớc hôn
nhân bắt đầu bị xói mòn. Những thay đổi này cũng làm ảnh hởng tới
hành vi tình dục ở cả em trai cũng nh em gái. Trớc đây, quan hệ tình
dục trớc hôn nhân đối với phụ nữ là hành vi không đợc chấp nhận, còn đối
với nam giới, kể cả những ngời đang trở thành đàn ông, vấn đề này thờng đợc bỏ qua. Nhng điều này giờ đây cũng đang thay đổi: quan hệ
tình dục trong số VTN (kể cả nam và nữ) cha có gia đình đang tăng lên.
Nhiều thoõng tin cho thấy không ít thanh niên ở khu vực đà có quan hệ
tình dục, mà phần lớn là quan hệ tình dục không an toàn trớc hôn nhân.
Hậu quả là, nguy cơ mang thai ngoài ý muốn và mắc các bệnh lây
truyền qua quan hƯ t×nh dơc, không loại trừ HIV/AIDS ë thanh thiếu
niên.
Bất kể việc có thai xảy ra trong hay ngoài hôn nhân, thì mang thai
sớm cũng có những rủi ro sức khỏe nghiêm trọng, đặc biệt là đối với VTN
sống trong những điều kiện thiếu thốn, ít có khả năng sử dụng các dịch
vụ y tế. Hơn nữa, phần lớn những trờng hợp có thai ngoài ý muốn thờng
chọn giải pháp nạo phá thai (thờng là trong điều kiện không an toàn với
nguy cơ cao) gây biến chứng lâu dài, nghiêm trọng và thậm chí, có thể
dẫn tới cái chết.
Mặc dù VTN thuộc cả hai giới đều đối mặt với những nguy cơ đó, nhng ở nữ , những nguy cơ này đặc biệt lớn. Về cả thể chất lẫn tinh thần,
các em gái phải chịu đựng những hậu quả bất lợi về SKSS do bị lạm dụng
tình dục và những quan hệ tình dục không an toàn, cũng nh thiếu khả
Sáng kiến kinh nghiệm Gv thửùc hieọn:Phan Thanh Phương

trang 6


Trửụứng THCS Nguyeón Traừi


năng tiếp cận những dịch vụ SKSS, kể cả khả năng tiếp cận thông tin và
nguồn cung cấp các phơng tiện tránh thai.
Các hậu quả do thiếu những hiểu biết cần thiết không chỉ ảnh hởng
nghiêm trọng đối với bản thân VTN mà còn gián tiếp ảnh hëng tíi ngn
lùc x· héi, sù ph¸t triĨn kinh tÕ xà hội và cả tơng lai của vùng và của đất nớc.
III/ Những nội dung GD SKSS trong chơng trình SGK Sinh học 8
Những nhu cầu chung nhất về thông tin cần đợc cung cấp là:
Đối với các em chuẩn bị bớc vào tuổi dạy thì, cần cung cấp các thông
tin về những biến đổi về thể chất, tình cảm và tâm lí sắp diễn ra để
các em không bỡ ngỡ, lo lắng khi nó xảy đến. Điều quan trọng khác là cung
cấp thông tin về cách giữ vẹ sinh, chăm sóc sức khỏe, rèn luyện cơ thể và
cách giữ gìn các quan hệ tốt và lành mạnh với cha mẹ và bạn bè, kể cả bạn
khác giới. Thêm nữa các em cũng cần biết về các cơ quan sinh dục và chức
năng của chúng để chuẩn bị cho tơng lai của bản thân.
Đối với các em trong tuổi dạy thì, cần cung cấp thêm những thông tin
về các biện pháp tránh thai và cách tránh các bệnh lây qua quan hệ tình
dục.
ở nớc ta, hầu hết các em trong ®é ti 10 – 14 vµ 15 -19 ®ang theo
häc ở các trờng. Đợc sự quan tâm của nhà nớc, hệ thống GD SKSS cho VTN
đợc đa một cách có hệ thống vào cuối chơng trình của SGK Sinh học 8.
Cụ thể nh sau:
Vị
trí

Tên bài

bài
Bài 58 Tuyến Sinh


Nội dung cơ bản
-

dục

Lu ý

Nêu đợc chức năng của Giáo dục ý thức
tinh

hoàn

trứng.

Kể



buồng giữ vệ sinh và

tên

các bảo vệ cơ thể.

hoocmon sinh dục nam
và hoocmon sinh dục nữ.
-

Những


ảnh

hởng

của

hoocmon sinh dục nam
và nữ đến những biến
Sáng kiến kinh nghiệm Gv thửùc hieọn:Phan Thanh Phương

trang 7


Trửụứng THCS Nguyeón Traừi

đổi cơ thể của tuổi
Bài 60 Cơ

quan

sinh

-

dục

dậy thì.
Xác định đợc các bộ Giáo dục nhận
phận trong cơ quan sinh thức


nam

đúng

dục nam và đờng đi của đắn

về



tinh trùng từ nơi sản sinh quan sinh sản
đến khi ra ngoài cơ của cơ thể.
thể.Nêu đợc chức năng
của các bộ phận đó.

Bài 61 Cơ

quan

-

Nêu rõ đặc điểm của

-

tinh trùng
Xác định và nêu đợc Giáo dục ý thức

sinh dục nữ


chức năng cơ bản các bộ giữ

gìn

vệ

phận của cơ quan sinh sinh và bảo vệ
dục nữ.

Bài 62 Thụ

tinh,

-

Nêu

đặc điểm

-

biệt của trứng.
Nêu đợc những



điều Giáo dục ý thức

kiện của sự thụ tinh và giữ


phát

sự thụ thai.

của thai

-

sinh

đặc dục

thụ thai và
triển

quan

gìn

vệ

sinh

kinh

Sự nuôi dỡng thai trong nguyệt.
quá trình mang thai và
điều kiện đảm bảo cho
thai phát triển.


-

Bài 63 Cơ sở khoa -

giải thích hiện tợng kinh
nguyệt.
ý nghĩa của cuộc vận Giáo dục ý thức

học của các

động sinh đẻ có kế hoạch tự

biện

trong kế hoạch hóa gia mình,

pháp

tránh thai

đình.
-

mang

bảo

vệ
tránh


thai



Những nguy cơ khi có tuổi VTN
thai ở tuổi VTN.

-

Cơ sở khoa học của các

Sáng kiến kinh nghiệm Gv thực hiện:Phan Thanh Phương

trang 8


Trửụứng THCS Nguyeón Traừi

Bài 64 Các

bệnh -

biện pháp tránh thai
Tác hại của một số bệnh Giáo dục ý thức

lây qua đ-

tình dục phổ biến (lậu, tự giác phòng

ờng


giang mai, HIV/AIDS) đối tránh,

sinh

dục

sống

với sức khỏe và việc sinh lành mạnh.
con.
-

Bài 65 Đại

dịch -

AIDS



Thảm

họa -

Các con đờng lây truyền
và cách phòng tránh.
Tác hại của AIDS và virus Sống lành mạnh
HIV.




Các con đờng lây truyền tình

của loài ng-

và cách phòng ngừa bệnh toàn.

ời.

AIDS

quan
dục

hệ
an

Chơng II: Bớc đầu tìm hiểu về các phơng pháp GD SKSS trong nhà
trờng.
I/ Tìm hiểu hứng thú của HS với các kiến thức về SKSS.
Để tìm hiểu hứng thú của HS với các kiến thức về SKSS và cách tiếp
nhận chúng, tôi đà dùng phiếu điều tra và trò chuyện với các HS lớp 8. Sau
khi tìm hiểu, tôi rút ra nhËn xÐt nh sau:
+ HÇu hÕt HS cho r»ng cần thiết phải đa nội dung GD SKSS vào chơng trình học.
+ Đa số HS tự tìm hiểu thông qua bạn bè, anh chị, sách báo,.. một số ít
đợc ngời lớn, cha mẹ, ông bà hớng dẫn.
+ Nhiều HS còn e ngại khi nói hoặc hỏi các vấn đề liên quan đến
SKSS, nhất là ở trong lớp có cả các bạn khác giới.
+ Nhiều HS cũng cho rằng kiến thức SKSS cung cÊp thµnh hƯ thèng

nh SGK lµ rÊt hay nhng nên có thêm những giờ ngoại khóa để có thể tìm
hiểu cụ thể và kĩ hơn.
Phần lớn HS còn thấy e ngại trong việc tiếp thu các kiến thức về SKSS
trong nhà trờng, nguyên nhân chủ yếu là do các quan niệm, phong tục,
lối sống... cha đổi mới, vẫn còn mang nặng t tởng kín đáo của ngời á
đông. Tuy nhiên, HS cũng thấy đợc sự cần thiết của việc đa nội dung GD
Sáng kiến kinh nghiệm Gv thực hiện:Phan Thanh Phương

trang 9


Trửụứng THCS Nguyeón Traừi

SKSS vào chơng trình học. Thậm chí, có nhiều HS còn cho rằng nhà trờng nên dạy kiến thức về SKSS sớm hơn hay tổ chức các buổi ngoại khóa
về SKSS cho HS vì ngày nay, do điều kiện cuộc sống đợc nâng cao,
nhiều HS dậy thì sớm. Trong khi đó, ở chơng trình lớp 7, các em mới chỉ
đợc học về cơ thể động vật chứ cha biết gì về cơ thể ngời. Sau khi xuất
hiện những dấu hiệu đầu tiên đánh dấu tuổi dậy thì nh hiện tợng kinh
nguyệt ở nữ và xuất tinh ở các em nam, thì các em luôn quan tâm tìm
hiểu về cơ thể mình nhiều hơn. Là vấn đề tế nhị, nên sự tìm hiểu của
các em gặp nhiều khó khăn và ngại. Do vậy, trong việc GD SKSS cho HS,
GV trớc hết cần có thái độ tự nhiên, nghiêm túc trong quá trình giảng dạy;
có kiến thức chuẩn xác và kết hợp các phơng pháp dạy phù hợp khắc phục
tính e ngại của HS.
II/ Một số phơng pháp dạy học giáo dục SKSS.
Nh đà nêu ở trên, GDSKSS VTN nhằm cung cấp kiến thức và sự hiểu
biết về các vấn đề dân số, SKSS và sức khỏe tình dục cho vị thành niên,
đồng thời nhằm hình thành và phát triển thái độ, hành vi giúp học sinh
có đợc những quyết định có trách nhiệm liên quan đến lĩnh vực này cho
hiện tại cũng nh tơng lai.

Nh chúng ta đà biết, có khoảng cách giữa kiến thức và hành vi của con
ngời. Vì vậy, GD SKSS VTN không nên chỉ tập trung vào việc truyền đạt
kiến thức mà còn phải gây đợc ảnh hởng tới hành vi hiện tại và sau này
của lớp trẻ. Loại hình giáo dục này cần chú trọng vào công việc phát triển
kĩ năng sống của học sinh (kĩ năng giao tiếp, kĩ năng xác định tiêu
chuẩn, kĩ năng ra quyết định) nhằm đảm bảo tác động tích cực lên
cuộc sống của các em. khi những kĩ năng này của lớp trẻ đợc phát triển ,
thì sự tự tin và tự trọng cũng đợc nâng lên, và đây là những yếu tố
quan trọng quyết định hành vi của các em.
Để đạt đợc những mục tiêu trên, một yêu cầu lớn phải đặt ra là phải
đổi mới phơng pháp dạy học theo tinh thần nâng cao vai trò chủ động và
tích cực của ngời học. Dới đây là một số phơng pháp dạy học mới có thể
sử dụng trong quá trình GDSKSS VTN. Những phơng pháp này cịng cã

S¸ng kiÕn kinh nghiƯm – Gv thực hiện:Phan Thanh Phương

trang 10


Trửụứng THCS Nguyeón Traừi

thể rất hữu ích và phù hợp với việc giảng các môn học khác hoặc cho giáo
dục cộng đồng.
Những phơng pháp đó là:
1. Thuyết trình với sự tham gia tÝch cùc cđa häc sinh.
2. §éng n·o.
3. §iỊu tra/phát hiện.
4. Giải quyết vấn đề.
5. Xác định giá trị.
6. Học theo nhóm.

7. Đóng vai.
8. Trò chơi mô phỏng.

1/ Phơng pháp Thuyết trình với sự tham gia tích cực của học
sinh.
Phơng pháp Thuyết trình là một phơng pháp dạy học phổ biến nhất
thờng đợc giáo viên vận dụng trong quá trình dạy học. Dạy học theo phơng
pháp Thuyết trình thờng đợc hiểu là: giáo viên trình bày bài giảng trên
lớp, bằng cách:
-

Giới thiệu khái quát chủ đề.

-

Giải thich các điểm chính của bài.

-

Giao bài tập cho học sinh.

Phơng pháp Thuyết trình là một phơng pháp dạy học một chiều. Tuy
nhiên giáo viên không nên sử dụng quá thờng xuyên phơng pháp này mà
phải kết hợp với các phơng pháp khác để học sinh tham gia tích cực hơn
vào quá trình dạy học.
*Cách tiến hành:
Thu hút sự chú ý của HS.
Giới thiệu chủ đề/ mục tiêu để HS biết đợc ý nghĩa và nội dung

của bài học.

Trình bày chủ đề một cách rõ ràng và súc tích.
Sử dụng ngôn ngữ đơn giản và dễ hiểu đối với HS.
Chia nội dung bài học và công việc phải làm theo từng giai đoạn.
Nêu rõ thứ tự công việc phải làm.
Sáng kiến kinh nghiệm Gv thửùc hieọn:Phan Thanh Phương

trang 11


Trửụứng THCS Nguyeón Traừi
Soạn ra những câu hỏi gợi ý nh»m chØ dÉn HS c¸ch tiÕp thu kiÕn

thøc míi trong quá trình học.
Kiểm tra sự hiểu bài của HS ngay sau khi GV trình bày bằng cách

đa ra các câu hỏi phù hợp với bài học.
Khuyến khích HS đa ra câu hỏi.
Chuẩn bị và sử dụng đồ dùng dạy học để hỗ trợ cho việc trình

bày bài giảng đợc rõ ràng và sinh động.
*Lu ý:
Khi vận dụng phơng pháp thuyết trình trong dạy học, GV cần dùng từ
đơn giản, dẽ hiểu và trình bày chậm rÃi. Dành đủ thời gian cho HS nghĩ,
vận dụng những điều vừa nghe giảng và trả lời câu hỏi của GV đa ra.
*Gợi ý sử dụng:
Có thể sử dụng phơng pháp này cho tất cả các bài học, tuy nhiên nên
kết hợp với các phơng pháp khác.
2/ Phơng pháp động nÃo
Đây là một phơng pháp dạy học nhằm giúp HS có thể đa ra các ý tởng,
giả định, giả thuyết một vấn đề nào đó.

*Cách tiến hành:
Nêu một vấn đề cần bàn bạc cho cả lớp hoặc nêu vấn đề víi tõng

nhãm tõ 4 – 10 HS.
 KhÝch lƯ HS phát biểu và đóng góp ý kiến càng nhiều càng tốt.
Để HS tự nguyện hoặc cử một ngời làm th kí ghi tất cả mọi ý

kiến lên bảng hoặc giấy to, tránh trùng lặp.
Phân loại các ý kiến.
Làm sáng tỏ những ý kiến cha rõ ràng và thảo luận sâu từng ý.
Tổng hợp ý kiến và hỏi xem HS còn thắc mắc hay bổ sung gì

không.
*Lu ý:
-

Phơng pháp động nÃo có thể dùng để thảo luận bất kỳ một vấn
đề nào. Tuy nhiên, nó đặc biệt phù hợp cho những vấn đề ít
nhiều đà quen thuộc víi HS.

S¸ng kiÕn kinh nghiƯm – Gv thực hiện:Phan Thanh Phương

trang 12


Trửụứng THCS Nguyeón Traừi
-

Cần hớng dẫn HS nêu các ý kiến phát biểu một cách ngắn gọn và
súc tích.


-

Hoan nghênh và chấp nhận tất cả mọi ý kiến đóng góp của HS,
không tỏ thái độ phê phán vội vàng đúng hay sai. Đối với bất kì
một ý kiến nào, mục đích của phơng pháp động nÃo là thu đợc
càng nhiều ý kiến càng tốt.

-

Cuối giờ thảo luận nên nhấn mạnh rằng kết luận này là kết quả
của sự tham gia chung của tất cả HS.

*Gợi ý sử dụng:
Phơng pháp động nÃo có thể đợc dùng cho nhiều chủ đề thảo luận
trong các bài giảng. Ví dụ:
Tuổi vị thành niên là gì và các biểu hiện đặc trng nhất của nó.
Các bệnh lây truyền qua quan hệ tình dục và HIV/AIDS.
Mang thai sớm.
Các biện pháp tránh thai....
3/ Phơng pháp điều tra/ phát hiện
Đây là phơng pháp nhằm giúp HS tự mình tìm ra giải pháp trớc một
vấn đề mà lời giải của nó cha có sẵn trong sách.
*cách tiến hành;
Xác định vấn đề.
Gợi ý để HS tự đa ra một giải pháp/ giả thuyết có liên quan đến

vấn đề.
Híng dÉn HS thu thËp th«ng tin.
 Híng dÉn HS thử nghiệm giả thuyết.

Rút ra kết luận.

*Lu ý:
-

Chỉ nên dùng phơng pháp này nếu các vấn đề không quá phức
tạp. Hớng dẫn HS sử dụng phơng pháp này theo các bớc đơn giản
bằng cách tự đặt ra và trả lời những câu hỏi thích hợp:

-

Cần phải tìm cái gì? Hỏi cái gì? Hỏi ai?

-

Tìm thông tin ở đâu? Khi nào? Ghi chép ra sao?

-

Có thể rút ra những kết luận gì từ thông tin thu thập đợc?

Sáng kiến kinh nghiƯm – Gv thực hiện:Phan Thanh Phương

trang 13


Trửụứng THCS Nguyeón Traừi

*Gợi ý sử dụng:
Có thể áp dụng phơng pháp này cho các chủ đề nh:

Tác động của gia tăng dân số đến sự phát triển kinh tế xà hội của
cộng đồng.
Lợi ích của việc sinh đẻ có kế hoạch thực hiện kế hoạch hóa gia
đình...
4/ Phơng pháp giải quyết vấn đề
Giải quyết vấn đề là kỹ năng cơ bản nhất cần phát triển ở HS. Đó là
những khả năng xem xét, phân tích điều đang xảy ra, và xác định các
bớc nhằm cải thiện tình hình. Khi biết cách sử dụng phơng pháp giải
quyết vấn đề, chúng ta có thể tìm ra cách giải quyết cho từng vấn đề
cụ thể gặp phải trong cuộc sống hàng ngày.
*Cách tiến hành:
Có thể hớng dẫn HS thực hiện giải quyết vấn đề theo quy trình sau:
a, Xác định vấn đề: Suy nghĩ xem vấn đề gì phải giải quyết?
b, Thu thập thông tin có liên quan tới vấn đề và nêu câu hỏi giúp giải
quyết vấn đề:
-

Vấn đề này xảy ra trong điều kiện nào?

-

Xảy ra khì nào?

-

Xảy ra ở đâu?

-

Vấn đề có liên quan tới ai?


c, Giải quyết vấn đề
-

Cân nhắc tới tất cả các tình huống có thể xảy ra khi vận dụng
một giải pháp.

-

Thử nghiệm với các giải pháp khác nhau.

-

Quyết định chọn giải pháp tốt nhất.

-

Lặp lại tất cả các bớc trên nếu kết quả cha đạt.

-

Cố gắng tìm ra giải pháp tốt nhất!

*Lu ý:
-

Vấn đề đợc lựa chọn phải phù hợp với mục đích học tập và gắn
với thực tế.

-


Cần lu ý kích thích sự sáng tạo của HS.

Sáng kiến kinh nghiệm Gv thửùc hiện:Phan Thanh Phương

trang 14


Trửụứng THCS Nguyeón Traừi
-

Cách giải quyết vấn đề phải là giải pháp tốt nhất.

*Gợi ý sử dụng:
-

Có thể sử dụng phơng pháp này cho một số chủ đề nh:

-

Làm thế nào để tăng cờng nhận thức về vấn đề HIV/AIDS?

-

Làm thế nào để đẩy mạnh bình đẳng giới?

5/ Phơng pháp xác định giá trị
Đây là phơng pháp nhằm thúc đẩy HS rèn luyện phơng pháp t duy và
xác định các giá trị cho bản thân.
*Cách tiến hành:

Đa ra các câu hỏi và tạo cho HS

nhiều khả năng lựa chọn khác

nhau; khuyên khích các em làm sáng tỏ những ý kiến và những
suy nghĩ của mình, cân nhắc các hành động, từ đó xác định
các giá trị mà mình theo ®i.
 Cè g¾ng gióp HS nhËn thøc r»ng mäi ngêi có quan niệm, lòng tin,

thái độ và hành vi khác nhau. Điều này là hết sức bình thờng và
cần đợc tôn trọng.
Hớng dẫn HS cân nhắc, lựa chọn cac khả năng dựa trên kết quả

để hình thành quan niệm lòng tin, thái độ và hành vi của bản
thân.
*Lu ý:
-

Phơng pháp xác định giá trị không có nghĩa là giảng dạy một hệ
thống giá trị nhất định nào đó, hay áp đặt caực tiêu chuẩn đạo
đửực cho HS. HS có thể hoàn toàn tự xây dựng các tiêu chuẩn về
giá trị cho bản thân mình.

-

Mục đích của phơng pháp này là giúp HS hình thành quan
điểm và lòng tin của bản thân. HÃy giúp các em tin tởng rằng các
em có thể lựa chọn một cách tự do và dựa vào chính hệ thống
tiêu chuẩn của bản thân.


*Gợi ý sử dụng: Có thể sử dụng phơng pháp này vào nhiều chủ đề
khác nhau.
6/ Phơng pháp học theo nhóm (thảo luận nhãm)

S¸ng kiÕn kinh nghiƯm – Gv thực hiện:Phan Thanh Phương

trang 15


Trửụứng THCS Nguyeón Traừi

Là phơng pháp nhằm khuyến khích HS trao đổi và biết cách làm làm
việc hợp tác với ngêi kh¸c. Häc nhãm gióp mäi ngêi tham gia tÝch cực vào
quá trình học tập, lắng nghe và ghi lại những ý kiến và quan điểm khác
nhau của mọi ngời, chia sẻ kinh nghiệm và quan điểm, đa ra ý kiến giải
quyết một vấn đề chung.
*Cách tiến hành:
GV phân chia HS trong lớp thành các nhóm nhỏ.
Mỗi nhóm cử ra một nhóm trởng và một th kí.
Cả nhóm tiến hành thảo luận: trình bày mục đích chung của

chủ đề cần thảo luận và phạm vi thảo luận, thảo luận caực vấn
đề đặt ra.
Vai trò của nhóm trởng: dẫn dắt buổi thảo luận, khuyến khích

mọi thành viên trong nhóm tham gia thảo luận, tránh tranh cÃi cá
nhân và đảm bảo cuộc thảo luận đi đúng hớng baống cách đa
ra những câu hỏi đà chuẩn bị kĩ (do GV giúp).
Vai trò của th kí: ghi lại các ý kiến đợc phát biểu.
Cử đại diện của nhóm lên trình bày trớc lớp về kết quả thảo luận


của nhóm mình.
*Lu ý: Phơng pháp thảo luận nhóm chỉ có thể thành công khi:
-

Các nhóm đợc giao nhiệm vụ rõ ràng kèm theo khoảng thời gian
nhất định để thực hiện nhiệm vụ.

-

Các thành viên của nhóm đều hiểu rõ nhiệm vụ vủa mình, phải
tham gia tích cực vào cuộc thảo luận, phải lắng nghe ý
kiến/quan điểm của những ngời khác trong nhóm...

-

Có sự kiểm tra của GV để đảm bảo tất cả HS đều hiểu rõ nhiêm
vụ phải làm.

*Gợi ý sử dụng:
-

Có thể sử dụng phơng pháp này cho nhiều chủ đề khác nhau nh:

-

Làm thế nào để đẩy mạnh quá trình bình đẳng giới trong độ
tuổi vị thành niên?

-


Nhận thức và phòng tránh HIV/AIDS...

7/ Phơng pháp đóng vai
Sáng kiến kinh nghiƯm – Gv thực hiện:Phan Thanh Phương

trang 16


Trửụứng THCS Nguyeón Traừi

Đóng vai là một phơng pháp để HS thực hành một hoặc một số nhiệm
vụ hay cách ứng xử nào đó trong một môi trờng đợc quan sát bởi nhiều ngời khác theo một tình huống nhằm tạo ra vấn đề cho những thảo luận.
*Cách tiến hành:
Đa ra cho HS một tình huống cụ thể để diễn tả trớc lớp (các vai

đợc xác định rõ ràng).
Lùa chon vai. HS cã thĨ xung phong hc do GV chỉ định.
Dành thời gian cho các vai diễn chuẩn bị cách thể hiện.
Bắt đầu diễn xuất (HS có thể diễn xuất theo ý muốn và trình

diễn khả năng sáng tạo, trí tởng tợng và cảm xúc bản thân).
Yêu cầu HS khác quan sát diễn xuất và cho ý kiến lúc kết thúc.
Những ngời đóng vai hội ý cách thể hiện:
Nêu rõ nhiệm cụ của khán giả.
Đề nghị khán giả đặt mình vào vai diễn và xem họ suy nghĩ

gì, hành động nh thế nào?
Nhận xét về các vai diễn đà chọn để giải quyết vấn đề.
Đánh giá cách giải quyết vấn đề và xem đây có phải là giải pháp


tốt nhất hay còn giải pháp khác.
*Lu ý: Phơng pháp đóng vai chỉ đạt hiệu quả khi:
-

Mục đích của tình huống phải rõ ràng.

-

Ngời đóng vai phải hiểu rõ vai trò của mình.

-

Những HS nhút nhát cũng cần đợc khích lệ tham gia hoạt động
này.

*Gợi ý sử dụng:
-

Có thể sử dụng phơng pháp này cho các chủ đề sau:

-

Tình bạn và tình yêu (ví dụ: từ chối không đi chơi khuya với bạn
trai).

-

áp lực bạn bè cùng lứa (ép những bạn khác cùng hút thuốc hoặc
uống rợu).


-

Bạn khác giới (Bạn trai cố ép bạn gái quan hệ tình dục)....

8/ Trò chơi mô pháng

S¸ng kiÕn kinh nghiƯm – Gv thực hiện:Phan Thanh Phương

trang 17


Trửụứng THCS Nguyeón Traừi

Đây là một phơng pháp rất có hiƯu qu¶ nh»m thu hót sù tham gia cđa
HS. HS học về một vấn đề thông qua việc tham dự một trò chơi. Trong
cuộc chơi, mọi HS đều bình đẳng và cố gắng đạt kết quả tới mức cao
nhất. Đây là biện pháp giúp HS tăng cờng hứng thú trong học tập, nâng
cao sự chú ý và giảm bớt mệt mỏi trong quá trình học tập.
*Cách tiến hành:
Phổ biến luật chơi, thời gian chơi.
Đảm bảo đợc HS nắm đợc quy tắc chơi (chơi thử).
Sau khi trò chơi kÕt thóc, GV tỉng kÕt l¹i cho HS biÕt hä đà học

đợc gì qua trò chơi này.
*Lu ý:
-

Xác định rõ mục đích của trò chơi.


-

Các trò chơi phải dễ tổ chức và dễ thực hiện.

-

Các trò chơi không đợc tốn nhiều thời gian, sức lực để tránh ảnh
hởng xấu đến giê häc tiÕp theo.

*Gỵi ý sư dơng: Cã thĨ sư dụng phơng pháp này để:
-

Để giới thiệu bài học mới.

-

Để khởi động.

-

Để th giÃn đầu óc cho HS.

-

Để chuyển tải một kiến thức nào đó.

-

Nên khuyến khích áp dụng xen kẽ phơng pháp này trong các buổi
học, bài học của tất cả các chủ đề.

Kết luận:
Điều quan trọng là GV biết cách trình bày và tổ chức thảo luận

các chủ đề về GD SKSS VTN một cách thú vị, chủ ®éng víi HS nh»m
lµm cho HS tÝch cùc vµ høng thú với chủ đề học. Mỗi phơng pháp trên
đều có những thuận lợi và khó khăn cho ngời dạy và ngời học. Tùy theo
từng nội dung và trình độ của HS, với các tài liệu và phơng tiện dạy
học sẵn có, GV cần chủ động lựa chọn phơng pháp dạy phù hợp nhất.

Sáng kiến kinh nghiệm Gv thửùc hieọn:Phan Thanh Phương

trang 18


Trửụứng THCS Nguyeón Traừi

Chơng III: Minh họa áp dụng một vài biện pháp lồng ghép qua bài
dạy (Tuyến sinh dục).
Tiết 61 bài 58: Tuyến sinh dục.
I/ Mục tiêu:
1. Kiến thức:
ã

Nêu đợc chức năng của tinh hoàn và buồng trứng.

ã

Kể tên các hoocmon sinh dục nam và hoocmon sinh dục nữ.

ã


Hiểu rõ ảnh hởng của hoocmon sinh dục nam và nữ đến
những biến đổi cơ thể ở tuổi dạy thì.

2. Kĩ năng:
ã

Quan sát, phân tích hình.

ã

Liên hệ thực tế.

3. Thái độ:
Giáo dục ý thức vệ sinh và bảo vệ cơ thể.
II/ Phơng tiện:
ã

Tranh phóng to H58.1 --> H58.3.

ã

Phiếu học tâp

III/ Nội dung và tiến trình dạy học.
A/ ổn định tổ chức lớp (1).
B/ Tiến trình dạy học
Hoạt động của GV & HS
1, Kiểm tra bài cũ: (Không).


Nội dung
61 Bài

Tiết

2, Bài mới :

Tuyến sinh dục

58:

Đặt vấn đề (3): Khi phát triển đến độ
tuổi nhất đinh cơ thể các em bắt đầu có
những biến đổi. Những biến đổi đó do
đâu mà có?
GV yêu cầu HS đọc thông tin SGK, trả lời:
-

Xác ®Þnh vÞ trÝ cđa tun sinh

VÞ trÝ tun sinh dơc:
-

dơc?
-

Cho biết chức năng kép của tinh
hoàn và buồng trứng?

Nam:


Tinh

hòan
-

Nữ:

Buồng

trứng

Sáng kiến kinh nghiƯm – Gv thực hiện:Phan Thanh Phương

trang 19


Trửụứng THCS Nguyeón Traừi

HS đọc thông tin và trả lời.

Chức năng:

GV chốt kiến thức.

+ Sinh ra các tế bào

? Tác dụng của hoocmon sinh dục là gì?

sinh dục.


HS: Làm xuất hiện đặc điểm giới tính và

+ Tiết ra các hocmon

thúc đẩy quá trình sinh sản.

sinh dục

GV thông báo hoạt động của tuyến sinh dục
chịu ảnh hởng của hoomon FSH và LH do
tuyến yên tiết ra.
Chuyển ý: Cấu tạo tuyến sinh dục ở nam và
nữ là khác nhau nhng chúng đều thực hiện
cùng chức năng. Các hoocmon sinh dục do
chúng tiết ra đều gây nên những biến
đổi trên cơ thể.
GV phát PHT. Yêu cầu HS đánh dấu vào
những thay đổi xuất hiện trên cơ thể
mình và dấu hiệu chung của cả 2 giíi?
HS hoµn thµnh PHT trong 5’, bá vµo hép
kÝn.
Lu ý HS không cần ghi tên vào PHT.
GV: Chúng ta lần lợt tìm hiểu cấu tạo tuyến
sinh dục của mỗi giới và tác dụng cụ thể của
các hoocmon sinh dục.
Hoạt ®éng 1: Tinh hoµn vµ hoocmon sinh dơc nam (15’)
? Chức năng của tinh hoàn là gì?
Chức năng tinh hoàn:
HS: Sản sinh tế bào sinh dục và tiết hocmon + Sản sinh tinh trùng.

sinh dục nam

+

Tiết

hocmon

SD

GV thông báo: Tế bào sinh dục ở nam là tinh nam (testosteron) -->
trùng;

gây biến đổi cơ thể

Bớc vào tuổi dậy thì, tuyến sinh dục bắt ở tuổi dậy thì.
đầu hoạt động, cơ thể nam có những biến
đổi. Nguyên nhân nào gây ra những biến *Dấu hiệu xuất hiện ở
đổi đó?

tuổi dậy thì ở nam:

HS: Do các hoocmon sinh dục nam.

Bảng 58.1 (SGK - 183)

Sáng kiÕn kinh nghiƯm – Gv thực hiện:Phan Thanh Phương

trang 20



Trửụứng THCS Nguyeón Traừi

? Quan sát H58.1 và H58.2, đọc kỹ chú
thích, hoàn chỉnh đoạn thông tin còn thiếu
trang 182 SGK, cho biết tên của hoocmon
sinh dục nam? Nó đợc tiết ra khi nào và ở
bộ phận nào?
HS độc lập quan sát và hoàn thành bài tập.
1 -2 HS trả lời. GV hoàn thiện bổ sung.
Đáp án: 1- LH, FSH.
2- Tế bào kẽ.
3- Testosteron.
GV thông báo: Testosteron gây ra các biến
đổi ở cơ thể ở tuổi dậy thì của các bạn
nam. Đó là những biến đổi nào?
GV đọc kết quả 1 số PHT của các bạn nam,
tổng hợp và bổ sung. Nhấn mạnh các dấu
hiệu đặc trng nhất: Phát triển tinh hoàn, dơng vật và có hiện tợng mộng tinh. Xuất
tinh lần đầu là dấu hiệu của giai đoạn dậy
thì chính thức và là dấu hiệu chứng tỏ đÃ
có khả năng sinh sản.
HS đối chiếu và chữa vào VBT.
GV lu ý giáo dục HS giữ ý thức vệ sinh, tránh
1 số quan niệm sai.
Hoạt động 2: Buồng trứng và hoocmon sinh dục nữ. (15)
? Chức năng của buồng trứng là gì?
Chức năng của buồng
HS: Sản sinh tế bào sinh dục và tiết ra các trứng:
hoocmon sinh dục nữ.


+ Sản sinh trứng.

GV thông báo: Tế bào sinh dục ở nữ là + Tiết hoocmon sinh
trứng; Bớc vào tuổi dậy thì, ở cơ thể nữ dục nữ.
cũng có những biến đổi. Những biến đổi
này cũng do các hocmon sinh dục nữ gây *Os trogen gây biến
ra.

đổi cơ thể nữ ở tuổi

? Quan sát H58.3, thảo luận nhóm, hoàn dậy thì.
Sáng kiến kinh nghiƯm – Gv thực hiện:Phan Thanh Phương

trang 21


Trửụứng THCS Nguyeón Traừi

thành BT điền từ trang 183 SGK.

Bảng 58.2 (SGK - 184)

HS độc lập tìm hiểu tranh H58.3 và thống
nhất nhóm ý kiến. Đại diện nhóm trả lời,
nhóm khác nhận xét bổ sung.
GV tổng hợp, nhận xét, bổ sung đáp án:
1 Tuyến yên.
2 Nang trứng.
3 Ostrogen.

4 Progesteron.
GV thông báo: Ostrogen có tác dụng gây
nên những biến đổi cơ thể của tuổi dậy
thì ở nữ. Đó là những biến đổi nào?
GV đọc kết quả PHT của 1 số bạn nữ, tổng
hợp và bổ sung kiến thức nh bảng 58.2.
HS đối chiếu và chữa vào VBT.
GV nhấn mạnh các dấu hiệu đặc trng nhất:
phát triển tuyến vú và hành kinh. Kinh
nguyệt lần đầu tiên là dấu hiệu của giai
đoạn dậy thì chính thức, và dấu hiệu
chứng tỏ khả năng sinh sản ở các bạn nữ.
GV giáo dục ý thức giữ vệ sinh kinh nguyệt,
tránh một số quan niệm sai.
3/ Kết luận chung: (5)
Yêu cầu HS đọc kết luận SGK 184.
GV tổng kết những thay đổi chung của tuổi dậy thì ở cả 2 giới
qua các PHT.
Mở rộng: Biến đổi tâm sinh lí ở tuổi dậy thì nh quan tâm tới bạn
khác giới nhiều hơn, ...
Lu ý: ở giai đoạn dậy thì, ở cả nam và nữ đều có các dấu hiệu
chứng tỏ có khả năng sinh sản nhng vẫn cha hoàn thiện --> Không
nên thực hiện chức năng sinh sản ở giai đoạn này.

Sáng kiến kinh nghiƯm – Gv thực hiện:Phan Thanh Phương

trang 22


Trửụứng THCS Nguyeón Traừi


Luyeọn taọp, cuỷng coỏ: (5)
? Trình bày chức năng của tinh hòan và buồng trứng?
? Vì sao nói tuyến sinh dục là tuyến pha?
? Nguyên nhân dẫn tới những biến đổi cơ thể ở tuổi dậy thì ở
nam và nữ là gì? Trong những biến đổi đó, biến đổi nào là quan
trọng cần lu ý?
HS độc lập trả lời. HS khác nhận xét bổ sung.
GV đánh giá và cho điểm.
Hớng dẫn về nhà (1)
ã

Đọc em có biết. SGK 184.

ã

Hoàn thành VBT.

ã

Ôn tập toàn bộ chơng Nội tiÕt.

S¸ng kiÕn kinh nghiƯm – Gv thực hiện:Phan Thanh Phương

trang 23


Trửụứng THCS Nguyeón Traừi

Phiếu học tập

Nam

Nữ

HÃy đánh dấu (X) vào những thay đổi liệt kê dới đây mà
em thấy xuất hiện trên cơ thể mình, và khoanh tròn vào
những dấu hiệu mà em biết đó là những thay đổi chung
của tuổi dậy thì của cả 2 giới.
Nữ
o Thời kì lớn nhanh.

Nam
o Lớn nhanh, cao vợt.

o Da trở nên mịn màng.

o Sụn giáp phát triển (nổi

yết hầu).

o Thay đổi giọng nói.
o Mọc lông vùng mu và

o Vỡ tiếng, giọng ồm.
o Mọc ria mép.

vùng nách.
o Vú phát triển.

o Mọc lông vùng nách và vùng


mu.

o Vòng eo thu hẹp lại.
o Hông nở rộng hơn.

o Vai rộng, ngực nở.

o Mông và đùi phát triển

o Cơ bắp phát triển.

o Bộ phận sinh dục phát

o Cơ quan sinh dục to ra.
o Tuyến mồ hôi và tuyến

triển.
o Xuất hiện mụn trứng cá.
o Bắt

đầu



kinh

nguyệt.
o Các xơng dài ngừng ph¸t


triĨn.

nhên ph¸t triĨn.
o Xt hiƯn mơn trøng c¸.
o Xt tinh lần đầu.
o Các xơng dài ngừng phát

triển.

Ngoài ra, nếu còn, em hÃy ghi thêm vào đây:
.........................................................................................................
.........................................................................................................
.........................................................................................................

Sáng kiến kinh nghiệm Gv thực hiện:Phan Thanh Phương

trang 24


Trửụứng THCS Nguyeón Traừi

Phần III: Kết luận và khuyến nghị.
1/ Kết luận:
Việc giáo dục SKSS VTN trong nhà trờng là rất quan trọng và cần thiết
đối với HS. Việc đa nội dung GD SKSS vào cuối chơng trình Sinh học 8
một cách có hệ thống tạo điều kiện cho HS đợc tiếp thu các kiến thức về
SKSS một cách dễ dàng và chính xác hơn.
Hầu hết, HS nhận thức đợc tầm quan trọng và sự cần thiết phải học
các nội dung vỊ SKSS. Tuy nhiªn, néi dung GD SKSS vÉn còn là chủ đề
phức tạp và tế nhị. Do vậy, trong giờ học, nếu GV biết cách trình bày và

tổ chức thảo luận các chủ đề về GD SKSS VTN một cách thú vị, chủ
động với HS thì HS sẽ tích cực và hứng thú với chủ đề học. Tùy theo từng
nội dung và trình độ của HS, với các tài liệu và phơng tiện dạy học sẵn
có, GV cần chủ động lựa chọn phơng pháp dạy phù hợp nhất. Song cần phải
đảm bảo các nguyên tắc chung: tính khoa học, tính giáo dục, tính thực
tiễn,...hình thành nếp sống sinh hoạt lành mạnh, lối sống văn hóa, văn
minh.
Trong quá trình giảng dạy, GV nên rèn cho HS có thái độ đúng đắn,
nghiêm túc với các chủ đề đang học và phê phán những biểu hiện sai trái.
2/ Khuyến nghị:
Từ những hiệu quả khi sử dụng các phơng pháp và phơng tiện hợp lí
trong GD SKSS cho HS trong quá trình giảng dạy, tôi thấy rằng:
Ngoài các phơng pháp trên, GV có thể linh hoạt sử dụng các biện pháp
phù hợp với nội dung bài học SKSS.
Trong điều kiện có thể, cần mạnh dạn sử dụng kết hợp các phơng tiện
khác nh: băng hình, tranh ảnh...nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả GD
SKSS cho HS lớp 8.
GV cần có nhiệt tình, say mê nghề nghiệp, cần có chuyên môn, kĩ
năng cần thiết và sự đầu t về thời gian để có thể phối hợp tổ chức các

Sáng kiến kinh nghiệm Gv thực hiện:Phan Thanh Phương

trang 25


×