Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

SKKN phuong phap day hoc tich cuc doi voi hoc sinh lop 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.78 KB, 24 trang )

SáNG KIếN KINH NGHIệM
Phơng pháp dạy học tích cực đối với sinh học lớp 6

I. Lý do chọn đề tài:
Trong nhà trờng THPT nói chung và THCS nói riêng,
môn sinh học là môn khoa học thực nghiệm cùng với các môn
học khác góp phần đào tạo thế hệ trẻ thành những ngời lao
động, làm chủ tập thể, đào tạo con ngời có năng lực trí tuệ,
vừa có kỷ năng, năng lực hành động thực tế và có phẩm chất
đạo đức tốt. Sinh học góp phần cho học sinh những kỷ năng
quan sát, phân tích, lắp đặt và sử dụng thí nghiệm, kỷ
năng phân loại động vật và thực vật. Đặc biệt là phân loại
Các loại quả sinh học
lớp 6. Để thực hiện đợc mục tiêu dạy họcđó là phải đổi mới
phơng pháp dạy học theo hớng tích cực, chủ động, sáng tạo
của học sinh bằng phiếu học tập, khai thác kênh hình, kênh
chữ, quan sát mẫu vật thảo luận nhóm...
- Để thực hiện mục tiêu giáo dục là đào tạo con ngời phát
triển toàn diện, năng động, sáng tạo đòi hỏi ngời giáo viên
không ngừng nâng cao nhận thức đặc biệt là trong giảng
dạy . Giáo viên biết vận dụng phơng pháp phù hợp với đặc trng của bộ môn,
Phù hợp với nội dung của từng bài, biết cải tiến phơng pháp
dạy học đem lại niềm say mê gây hứng thú học tập và tính
tự giác học tập của học sinh. Do đó đổi mới phơng pháp dạy
học theo hớng tích cực là một vấn đề hết sức cần thiết nhất
là trong giai đoạn hiện nay.
Phơng pháp dạy học là cách thức, là con đờng và phơng
tiện tác động qua lại giữa hoạt động dạy của giáo viên và hoạt
1



®éng häc cña häc sinh. Ngêi häc chñ ®éng, tÝch cực, sáng
tạo chiếm lĩnh tri thức, nội dung bài học. Do đó khi giảng dạy
giáo viên cần sử dụng và phối hợp các phơng pháp để làm
nổi bật đợc đặc trng của bộ môn, giúp học sinh tiếp cận đợc kiến thức, tri thức khoa học. Trong quá trình dạy häc m«n
sinh häc nãi chung, sinh häc líp 6 nãi riêng tôi đà vận dụng
linh động các phơng pháp tuỳ nội dung của từng bài, nắm
vững các phơng pháp cơ bản, phơng pháp chủ đạo của bộ
môn sinh học là...
+ Phơng pháp trực quan
+ Phơng pháp vấn đáp
+ Phơng pháp so sánh
+ Phơng pháp thực hành
Bên cạnh sử dụng các phơng pháp phù hợp với kiến thức từng
bài thì giáo viên cần chú ý tới đối tựơng học sinh . Bởi vì HS
là chủ thẻ trung tâm của hoạt động dạy học. Từ đó mới thúc
đẩy sự lĩnh hội nội dung bài học của học sinh.
- Phơng pháp dạy học phải tác động tích cực đến sự hình
thành và phát triển hình thức học, cách thức học cho học
sinh.
VD: Dùng câu hỏi gợi mở dẫn dắt học sinh đến với kiến thức,
kỷ năng... Giúp các em nhận thức kiến thức, rèn luyện kỷ
năng.
- Dùng phơng pháp trực quan ( quan sát hình hoặc mẫu vật),
đặt câu hỏi t duy , vận dụng thực tiễn, so sánh.
- Qua đó học sinh sẽ tự giác học tập, nghiên cứu, tìm tòi,
sáng tạo. Biết cách thu thập thông tin tranh ảnh, mẫu vật, ®Ĩ
t×m ra kiÕn thøc tõ ®ã.
2



- Giáo viên phải có phơng pháp để phát triển høng thó häc
tËp cđa häc sinh. Høng thó nhËn thøc của các em thực ra đÃ
hình thành sẵn ở các em ngay tõ nhá nh biĨu hiƯn sù tß
mß, ham hiểu biết và về sau đợc phát triển thành tính ham
học, ham đọc, ham xem tranh ảnh, mẫu vật, ham tìm hiểu
và trở thành hứng thú khoa học. Chính vì thế mà giáo viên là
ngời hớng dẫn tìm ra những con đờng và cách thức làm việc
để học sinh thấy đợc việc học tập là niềm vui, học sinh có
hứng thú học tập chứ không phải môn khô khan, nhàm chán.
Môn sinh học là môn khoa học thực nghiệm việc tìm hiểu
khám phá tự nhiên rất đa dạng và phong phú. Đối tợng của
môn sinh học là động vật, thực vật và con ngời rất gần gủi với
các em nhất lµ thùc vËt.
VD: Trong sinh häc líp 6 “ thùc vật là đối tợng nghiên cứu
của học sinh ở trờng THCS , một đối tợng rất gần gủi thân
quen với học sinh . Đó là những cây gỗ lớn, cậy lơng thực, cây
ăn quả, kể cả những cây cỏ dại ... có thể là cây có lợi hay là
cây có hại đối với đời sống con ngời. Do đó giáo viên có thể
khai thác những vốn hiểu biết của học sinh qua thực tế vận
dụng vào quá trình dạy học. Trong quá trình dạy học bằng
phơng pháp hỏi đáp, gợi mở hoặc về phía học sinh có thể
dùng những hiểu biết khoa học để tìm hiểu giải thích
những hiện tợng thờng gặp trong tự nhiên. Chẳng hạn nh:
Tại sao cây có hoa, có cây suốt đời không có hoa ?
Hoặc giải thích hiện tợng : Có loại quả khi chín vỏ quả
cứng khô, có quả khi chín vỏ quả lại mềm.
- Có quả nhiều hạt, có quả chỉ có mét h¹t...

3



Néi dung sinh häc 6 cã nhiỊu mèi liªn hƯ với chơng trình
khoa học tự nhiên ở tiểu học các em đà học. Do đó trong quá
trình dạy học, cần qu¸n triƯt tÝnh kÕ thõa cđa c¸c kiÕn thøc
trong viƯc xây dựng các khái niệm mới và phát triển các khái
niệm có tính chất đại cơng, cần dẫn dắt học sinh, t¹o høng
thó häc tËp cho häc sinh b»ng kiÕn thức, kỷ năng thực tiễn
của học sinh gây sự ham hiểu biết, sự tìm tòi kích thích
tính tò mò, hăng say học tập nghiên cứu giải thích hiện tợng
trong tự nhiên cua học sinh.
* Biện pháp thực hiện tốt phơng pháp dạy học tích
cực :
- Chuẩn bị cho học sinh tríc khi häc bµi míi .
+ Häc sinh lµm viƯc với SGK nh kênh hình, kênh chữ, với
bảng, phiếu học tập, sơ đồ mẫu vật, mô hình... các nguồn
cung cấp kiến thức .
+ Chuẩn bị mẫu vật, tranh ảnh theo yêu cầu của giáo viên
đối với từng nội dung bài học .
- Về kỷ năng: Biết cách quan sát, làm thí nghiệm, làm việc
theo nhóm. Hợp tác với bạn bè để hoàn thành nhiệm vụ giáo
viên giao cho.
+ HS có thời gian trình bày lại kết quả qua tìm hiểu so
sánh, quan sát .
+ Tự lập bảng so sánh.
- Chuẩn bị của giáo viên trớc khi giảng bài mới
+ Đọc kỹ bài, nắm vững nội dung cần trình bày
+ Chuẩn bị tranh ảnh, mẫu vật, phiếu học tập ...
+ Soan bài chu đáo, tỉ mỉ, có chất lợng theo hớng tích cực
hoá hoạt động của học sinh, giáo viên là ngêi híng dÉn .
4



+ Trong bài soạn nên tập hợp câu hỏi thành những gợi ý hớng
dẫn, giải quyết một vấn đề, một néi dung häc tËp.
+ Dµnh thêi gian cho häc sinh làm việc trên lớp, troa đổi
nhóm trong lúc đó giáo viên nên theo dõi và giải đáp các yêu
cầu thắc mắc của học sinh .
+ Sau mỗi hoạt động giáo viên nên chốt lại các ý chính giúp
học sinh khẳng định lại từng ý kiến cơ bản của bài, cần vận
dung một số phơng pháp nh phiếu học tập thảo luận nhóm
dựa vào kiến thức ở kênh hình, kênh chữ hay mẫu vật...
+ Sử dụng các phơng tiện dạy học cần thiết phục vụ cho bài
giảng nh: Các bảng lập ra, so sánh, số liệu... tạo điều kiện
cho học sinh học tậptích cực trên cơ sở đó các em biết so
sánh, phân tích, nhận xét ngay trên lớp học.
- Giáo án soạn theo hớng tích cực .
+Giáo viên xây dựng kế hoạch hoạt động dạy, hoạt động học
một cách hợp lý. Giáo án soạn theo một quy trình với các bớc lên
lớp hợp lí nhằm định ra các hoạt động và dụ kiến thực hiện
các hoạt động đó nh sau:
Bớc 1: Xác định mục tiêu bài học
Giáo viên hình dung các hoạt động của GV, của HS
Bớc2: Xác định kiến thức trọng tâm
Mối liên hệ giữa các kiến thức, những vấn đề khó cần giải
quyết tronh bài.
Bớc 3: Lựa chon các phơng pháp
GV cần dự kiến nội dung cụ thể tổ chức cho HS làm việc để
HS phát hiện, lĩnh hội kiến thức mới.
. Thông qua nêu câu hỏi, làm bài tập.lập bảng,so sánh.


5


. Dự kiến gợi ý để HS tiếp cận và tự phát hiện những kiến
thức mới.
. Gợi ý HS sử dụng các kiến thức đà có qua thông tin, phân
tích rút ra kiến thức cần tìm.
+ Làm việc theo nhóm
Bớc 4: Lập kế hoạch chi tiết về hoạt động dạy học của giáo
viên và học sinh trong quá trình dạy học trên lớp.
Giáo viên tạo mọi điều kiện để HS trao đổi nhóm, nêu
đợc ý kiến thông qua câu hỏi , phiếu học tập, cụ thể là:
+ Giáo viên giao nhiệm vụ cho mỗi các nhân, mỗi nhóm .
+ HS làm việc, giáo viên là ngời hớng dẫn và giúp đỡ HS. Giải
thích những thắc mắc của HS.
+ GV bổ sung để hoàn chỉnh kiến thức
+ Nhận xét ngắn gọn.

II. Giải quyết vấn đề:
A, áp dụng phơng pháp dạy học tích cực đối với bài
sinh học lớp 6
Bài 32:

Các loại quả

I. Mục tiêu bài học
1, Kiến thức:
- Biết cách phân chia quả thành các nhóm khác nhau
- Biết chia các nhóm quả chính dựa vào các đặc điểm
hình thái của phần vỏ quả : nhóm quả khô và nhóm quả thịt

và các nhóm nhỏ hơn: Hai loại quả khô ( quả khô nẻ
quả khô không nẻ) 2 loại quả thịt ( quả mọng , quả hạch )
2, Kỹ năng ;
- Rèn kỹ năng quan sát , so sánh thực hành ,

6


- VËn dơng kiÕn thøc biÕt b¶o qu¶n , chÕ biến quả sau thu
hoạch .
3, Thái độ ;
- Có ý thức bảo vệ thiên nhiên

II, Đồ dùng dạy học ;
* GV; Su tầm đợc 1 số quả khô và quả thịt khó tìm
- bảng phụ phiếu học tập
-* HS: chuản bị quả theo nhóm
+ đu đủ, cà chua, táo, quất, xoà
+ Đậu hà lan, me, phợng, đậu ván, quả lạc

III.Hoạt động dạy học:
Hoạt động1 : Kiểm tra bài cũ :
GV: Treo bảng phụ đà ghi sẵn nội dung bài học sau:
BT1. Điền từ hoặc cụm từ vào chỗ trống .............thay cho các
số 1,2,3..........để hoàn chỉnh các câu sau .
Sau khi...( 1 )......hợp tử .....(2)........noÃn phát triển thành ....
(3)..........chứa phôi. Bầu ....(4)........chứa hạt .
Quả có vai trò gì ?
- GV: gọi 1 HS lên điền trên bảng và trả lời bài tËp 2.
GV: Gäi HS kh¸c nhËn xÐt, bỉ sung, gv chấm điểm cho HS

* Giới thiệu bài (2 phút)
- Từ kiến thức bài cũ: Quả rất quan trọng đối với cây vì nó
bảo vệ hạt giúp cho việc duy trì và phát triển nòi giống.
Nhiều quả còn chứa rất nhiều chất dinh dỡng cung cấp cho
ngời và động vật. Biết đợc đầy đủ đặc điểm của quả ta
có thể bảo quản, chế biến quả tốt hơn và biết vận dụng quả
khi thu hoạch. Vì vậy hiểu về quả và biết phân loại quả sẽ có
tác dụng thiết thực trong cuộc sèng.
7


* GV: phân chia nhóm HS và kiểm tra sự chuẩn bị mẫu vật
của các nhóm.
Hoạt động2: Căn cứ vào đặc điểm nào để phân chia
các loại quả (12 phút)
* Mục tiêu: HS tập chia quả thành các nhóm khác nhau theo
tiêu chuẩn tự chọn
* Tiến hành hoạt động:
Hoạt động của GV
- Yêu cầu các nhóm tập hợp mẫu

Hoạt động của HS
- HS quan sát mẫu vật + hình

vật các loại quả đặt lên bànquan 32.1 SGK trang105
sát kỹ kết hợp quan sát H.32.1
SGK.

-Thảo luận nhóm thống nhất ý


- Yêu cầu các nhóm trả lời các

kiến trả lời ghi vào phiếu học

câu hỏi sau vào phiếu học tập.

tập.

+ Em có thể phân chia các quả
đó thành mấy nhóm?
+ Dựa vào đặc điểm nào của
quả để phân chia
- GV gọi đại nhóm báo cáo kết

- Đại diện nhóm báo cáo kết quả

quả.

phân chia và đặc điểm dùng
để phân chia.
-HS có thể nêu 1 số cách để
phân chia
+ Dựa vào số hạt: nhiều hạt, ít
hạt.
+ Dựa vào màu sắc quả: màu
xanh, màu vàng, đỏ...

- GV tổng kết lại ý kiến cách

+ Dựa vào hình thái vỏ quảkhi


phân chia của HS.

chín: quả khô và quả thịt...

8


- GV giảng giải: Các em đà biết
cách phân chia quả thành các
nhóm khác nhau theo mục đích
và những tiêu chuẩn mình tự
đặt ra. Bây giờ chúng ta học
cách phân chia quả theo những
tiêu chuẩn đợc các nhà khoa học
định ra.

Hoạt động3: II. Các loại quả chính ( 18 phút)
* Mục tiêu: Biết cách phânchia các loại quả thành các nhóm
Hoạt động của GV
- GV: treo tranh phóng to H.32.1

Hoạt động của HS
a, Phân biệt quả thịt và quả

và mẫu vật và đọc thông tin

khô

SGK để trả lời các câu hỏi;


- Quan sát hình và mẫu vật đọc

+ Dựa vào đặc điểm nào để

thông tin SGK và ghi nhớ kiến

phân chia các loại quả?

thức.

- Yêu cầu HS xếp các loại qua

- Hs trả lời: Dựa vào đặc điểm

thành 2 nhóm theo tiêu chuẩn đà của vỏ quả.
biết.

- HS xếp quả thành 2 nhóm

- Gv gọi các nhóm nhật xét về

+ Quả khô: Vỏ quả khi chín khô

sự xếp loại quả của nhóm mình.

và mỏng

- Yêu cầu xếp các loại quả trong


VD: quả đậu hà lan; quả lạc; quả

hình 32.1 thành 2 nhóm.

đậu ván...

- GV nhận xét và hoàn chỉnh

+ Quả thịt: Khi chín thì mềm,

kiến thức.

vỏ dày chứa đầy thịt quả: quả
cà chua; quả táo...

+ Vậy quả nhạn, quả dứa, quả
dâu tây,quả sung, quả mít...

- HS theo dõi tự sữa lỗi của

thuộc loại quả gì?

mình ( nếu có)

9


- GV më réng : Giíi thiƯu qu¶ cã

- HS trả lời.


áo hạt, quả kép, quả phức...
- Yêu cầu hs quan sát vỏ quả của
các loại quả khô khi chín.

b, Phân biệt các loại quả khô

+ Những đặc điểm nào của vỏ - HS tiến hành quan sát và phân
quả để có thể dựa vào đó để

chia các quả khô thành nhóm.

chia nhóm.

- 1 HS trả lời -> HS khác nhận

+ Gọi tên 2 nhóm quả khô đó?

xét và bổ sung.

+ Kể tên một số quả khô nẻ và
quả khô không nẻ có ở địa phơng em?
+ Vì sao ngời ta phải thu hoạch

- HS trả lời đợc: Vì quả khô tự nẻ

đỗ đen và đỗ xanh trớc khi quả

hạt rơi xuống đất


chín khô?

- HS theo dõi tự sữa chữa (nếu

- GV chốt lại kiến thức.

có)

- Yêu cầu HS hoàn thành lệnh

c, Các loại quả thịt.

trang 106 SGK.

- HS thảo luận nhóm hoàn thành

+ HÃy tìm điểm khác nhau

lệnh

chính giữa nhóm quả hạch và

- Đại diện hnóm trả lời nhóm khác

nhóm quả mọng?

nhận xét và bổ sung.

+ Xếp những quả thịt có trong
H.32.1 vào 1 trong 2 nhóm đó.

+ Tìm thêm các ví dụ về quả

- VD: Quả mọng: cam , chuối,

mọng và quả hạch có ở địa ph-

nho, cà chua...

ơng em

- Quả hach: Xoài, mơ, đào,
dừa...

+ Em hÃy nêu cách để bảo quản
10

- Hs trả lời đợc: Rửa sạch cho vào


và chế biến các loại quả thịt ?

túi ni lông để nhiệt độ lạnh,

+ HÃy rút ra kết luận đặc điểm phơi khô, ép lấy nớc, chế tinh
của các loại quả chính

dầu...

- GV hoàn chỉnh kiến thức
- GV gọi 1 HS lên đọc kết luận

chung
Nội dung chính: Quả chín làm 2 nhóm chính.
a, Quả khô: Khi chín vỏ quả khô, cứng và mỏng
- Quả khô chia làm 2 nhóm:
+ Quả khô nẻ: Khi chín vỏ quả tự nứt ra
VD: Quả cải, quả đậu xanh
+ Quả khô không nẻ: Khi chín vỏ quả không tự nứt ra
VD: quả lạc, quả đậu ván, quả thìa là...
b, Quả thịt: Khi chín vỏ quả mềm, chứa nhiều thịt quả.
- Quả thịt chia làm 2 nhóm:
+ Quả hạch: Hạt có hạch cứng bao bọc
VD: quả táo ta, quả dừa, quả mơ...
+ Quả mọng: Khi chín quả mềm chứa nhiều thịt quả và
mọng nớc
VD: quả cam, quả cà chua...
=> Ngoài ra còn có nhóm quả kép, quả phức.
IV. Kiểm tra đánh giá: (6 phút)
- GV: phát phiếu học tập:
* Phiếu1: Điền từ hoặc cụm từ vào chỗ....... để hoàn
chỉnh sơ đồ phân loại quả.
Các loại quả

khô
11

..................
Khi chín vỏ quả cứng, mỏng,
.....................................

Quả thịt:



................

.............

.............

.................
( Khi chÝn vá qu¶ (..............
Qu¶ mỊm chøa
Tù nøt ra )
.................)

( Hạt có hạch

(

cứng) đầy thịt)

Phiếu học tập 2: Đánh dấu X vào câu hỏi trả lời đúng
nhất trong các câu sau:
1, Trong các nhóm quả sau đây nhóm nào gồm toàn quả
khô
a, Quả cà chua, quả ớt, quả thìa là, quả chanh.
b, Quả lạc, quả đậu xanh, quả cải, quả đậu hà lan.
c, Quả bồ kết, quả quả đậu ®en, qu¶ chi, qu¶ nho.
d, Qu¶ dõa, qu¶ ®u ®đ, quả táo, quả cải bắp.
2, Trong các nhóm quả sau đây nhóm nào gồm toàn quả
thịt?

a, Quả đậu đen, quả hồng xiêm, quả chuối, quả nho.
b, Quả chò, quả cam, quả vú sữa, quả bồ kết.
c, Quả mơ, quả đào, quả xoài, quả da hấu, quả đu đủ.
d, Cả 2 nhãm a vµ b.
- Gv thu vµ chÊm phiÕu häc tập
V. Dặn dò :(2 phút)
- Học bài và làm bài tËp 1,2,3,4 SGK
- §äc mơc em cã biÕt
- Híng dÉn ngâm hạt đỗ và hạt ngô chuẩn bị cho tiết sau
II. Thực nghiệm s phạm: Tôi chọn 2 lớp 6A và 6 B có cùng
trình độ để tiến hành dạy kết quả thu đợc qua chấm phiếu
học tập:

12


+ Lớp 6 B: Sử dụng phơng pháp tích cực: Phiếu học tập, kênh
hìnhdựa và SGK ( không phóng to H.32.1) có mẫu vật một số
quả thu đợc nh sau:
- Tỉng sè HS: 31 em: Giái:
Kh¸:
TB:
Ỹu:
* Líp 6A: Sư dơng phơng pháp dạy học tích cực: Phiếu học
tập, tranh phóng to,mẫu vật đầy đủ; bảng chuẩn kiến thức;
hoạt động hnóm kết quả thu đợc nh sau:
- Tổng số HS: 28 em: Giỏi:
Khá:
TB:
Yếu:

II. Bài học kinh nghiệm:
- Để các tiết dạy đạt hiệu quả cao tôi nhận thấy cần:
- Giáo viên xác định đúng mục tiêu bài dạy
- Thực hiện trên lớp
+ Vạch kế hoạch trên lớp: Phân chia thời gian mỗi hoạt động.
+ Giáo viên chuẩn bị phiếu học tập, bảng chuẩn, tranh vẽ,
mẫu vật.
+ Giáo viên tạo ra các tình huống có vấn đề, học sinh thảo
luận, giải quyết vấn đề.
+ Đánh giá kết quả hoạt động của các nhóm.
- Vận dung linh hoạt các phơng pháp, đúng phơng pháp đặc
thù từng bài, của bộ phận sinh học.
C, Kết luËn:

13


1. Có rất nhiều yếu tố ảnh hởng đến sự hứng thú học tập
môn sinh học. Tuy vậy đối với bài các loại quả mang kiến
thức phân loại . Gv phải chuẩn bị đầy đủ mẫu vật , tranh
phóng to, bảng phụ , phiếu học tập. Nhất là phải đổi mới phơng pháp dạy học. Ngời học đống vai trò trung tâm là ngời
chủ động sáng tạo, tìm tòi , tiếp thu tri thức, kỷ năng, kỉ
xảo thì việc hứng thú và thái độ đối với bài học có tính chất
quyết định hiệu quả của công tác dạy học.
- Để nâng cao hiệu quả giờ dạy giáo viên phải có phơng pháp
và biện pháp dạy học.
Đòi hỏi giáo viên phải chuẩn bị công phu, chuẩn bị đồ dùng
dạy học và khâu lên lớp .
Tôi đà cố gắng sử dụng phơng pháp dạy học tích cực đối với
các đối tợng học sinh và so sánh thấy rằng tất cả các đối tợng

học sinh đều phát huy đợc tính tính tích cực, tự giác, tính
tò mò, sáng tạo của học sinh.
- Trong quá trình dạy học cần lấy một số ví dụ liên hệ thực
tế rất gần gủi với học sinh.
2. Kiến nghị :
- Phải đổi mới phơng pháp dạy học ,sử dụng đúng phơng
pháp cho từng bài, từng nội dung trong bài, phát huy tính
tích cực, sáng tạo của học sinh.
- Chuẩn bị đầy đủ đồ dùng dạy học kể cả giáo viên và học
sinh.
- Phân chia thời gian cho từng bài, từng nội dung hợp lý.
Tuy nhiên đề tài này còn nhiều thiếu sót mong đợc sự góp ý
chân thành của của các đồng nghiệp và hội đồng khoa
học . Để có phơng pháp dạy học tích cực tốt hơn ¸p dông c¸c
14


bài trong bộ môn sinh học. Từ đó làm cho9 học sinh sự say
mê, hứng thú , tự học và yêu thích bộ môn.

Sáng kiến kinh nghiệm
Phơng pháp giúp học sinh học tốt phần
cấu tạo của hệ thần kinh sinh dỡng.

I. Lý do họn đề tài:
Bộ môn giải phẩu sinh lý ngời là bộ môn thực nghiệm
lấy phơng pháp thực hành quan sát, thực hành thí nghiệm,
quan sát tranh vẽ làm các phơng pháp nghiên cứu chủ yếu, đợc phản ánh trong phơng pháp giảng dạy bộ môn giải phẩu
sinh lý ngời ở trờng THCS. Sử dụng phơng pháp quan sát và
thí nghiệm đợc xem là phơng pháp đặc thù bộ môn. Chúng

đáp ứng đợc yêu cầu về mặt nhận thøc ë løa tuæi häc sinh ë
bËc THCS. Løa tuæi mà kinh nghiệm sống còn ít, sự tích luỹ
15


kiến thức có phần còn hạn chế, cha có ý thức ham học, nhất
là đối với học sinh miền núi.
Để đáp ứng đợc yêu cầu ngày càng đổi mới của giáo
dục trong quá trình giảng dạy phải lấy học sinh làm trung
tâm, phải đổi mới trong quá trình sử dụng thiết bị dạy học .
Phải làm thế nào để sử dụng đồ dùng dạy học đạt hiệu quả
cao , phải giúp học sinh rút ra đợc kiến thức từ kênh hình ( từ
tranh vẽ ) thì mới khắc sâu đợc kiến thức cho học sinh hơn,
Với bài Hệ thần kinh sinh dỡng là một bài khó, dài cho nên
đối với bài này SGK đà có kênh hình nhng vẫn đa ra đầy
đủ nội dung kiến thức và khá rõ ràng ở bảng SGK.

Chính

vì vậy khi dạy bài này dễ đa học sinh vào chỗ lĩnh hội kiến
thức từ

kênh chữ chứ không cần phát hiện kiến thức trên

kênh hình. Việc xây dựng khái niệm đòi hỏi phải lấy phơng
tiện trực quan làm điểm tựa để giúp học sinh lĩnh hội kiÕn
thøc mét c¸ch tèt nhÊt, thu hót sù ham häc của học sinh .
Chính vì vậy mà khi dạy phần Cấu tạo của hệ thần
kinh sinh dỡng trong bài hệ thần kinh sinh dỡng Thì phơng
pháp chủ yếu là quan sát tranh vẽ để đi đến hình thành

khái niệm . Nhng thực tế ở phần này lợng kiến thức hoc sinh
không cần nhất thiết phải nghiên cứu ở tranh để rút ra mà
học sinh có thể đọc ngay thông tin trong bảng SGK để trả
lời. Nếu nh vậy thì häc sinh cịng chØ dõng l¹i ë viƯc lÜnh
héi kiÕn thức một cách thụ động , làm cho học sinh không có
khả năng t duy dẫn đến làm cho học sinh nhàm chán. Đây
cũng là vấn đề làm tôi phải suy nghĩ , cho nên trong quá
trình giảng dạy tôi đà rút ra đợc một phơng pháp tích cực
hơn và tôi đà áp dụng giảng dạy ở hội thảo chuyên m«n cơm
16


ở năm học 2007- 2008 và sang năm nay tôi đà áp dụng sạy ở
khối lớp 8.
Vì vậy tôi đà đa ra một kinh nghiệm nhỏ này để góp
phần trong việc giảng dạy môn sinh học nói chung và phần
cấu tạo hệ thần kinh sinh dỡng đợc tốt hơn.

II. Nội dung:
1, Nguyên nhân và thực trạng cũ:
Khi sử dụng phơng pháp cũ là yêu cầu học sinh quan sát
hình vẽ rồi nêu câu hỏi yêu cầu học sinh trả lời hoặc yêu cầu
học sinh nghiên cứu thông tin ở bảng để trả lời câu hỏi . Cứ
nh vậy thì học sinh chỉ dựa vào thông tin SGK để trả lời mà
không cần quan sát tranh vẽ. Cho nên học sinh chỉ lĩnh hội
kiến thức một cách thụ động không cần t duy suy nghĩ,
không cần nhớ vẫn có thể trả lời đợc. Thậm chí khi nghe câu
hỏi xong học sinh đà dơ tay phát biểu nhng khi trả lời thì
cầm cả SGK để trả lời. Chính vì vậy khi học xong học sinh
lại quên ngay và trở nên nhàm chán không có hứng thú học tập

. Và cụ thể khi sử dụng phơng pháp cũ để dạy phần này nh
sau:
Hoạt động2: Cấu tạo của hệ thần kinh sinh dỡng
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
- GV yêu cầu học sinh - HS tự thu nhận - Hệ thần kinh
nghiên

cứu

thông

tin thông tin để trả lời.

sinh dỡng :

SGK và quan sát trang vẽ

+ Trung ơng

để trả lời câu hỏi:

+ Ngoại biên:

+ Hệ thần kinh sinh d-

. Dây thần kinh

ỡng cấu tạo nh thế nào?


- HS làm việc độc . Hạch thần kinh

- GV yêu cầu học sinh lập với SGK -> thảo - Hệ thần kinh
17


quan

sát

lại

hình luận nhóm -> nêu đợc sinh dỡng gồm:

48.1,2,3 đọc thông tin các đặc điểm khác + Phân hệ thần
bảng 48.1-> tìm ra các nhau.

kinh gia cảm

điểm khác nhau giữa - Đại diện nhóm trình + Phân hệ thần
phân hệ giao cảm và bày nhóm khác nhận kinh
phân hệ đối giao cảm.

xét bổ sung.

đối

cảm.


- GV gọi học sinh đọc to
bảng 48.1.
Nh vậy sau khi học xong bài này ở phần cũng cố giáo
viên đa ra câu hỏi :
HÃy trình bày sự giống và khác nhau về cấu tạo và chức
năng của phân hệ thần kinh giao cảm và đối giao cảm trên
tranh hình 48.3.
- Với phơng pháp dạy nh vậy học sinh khó có thể trả lời đợc câu hỏi cũng cố đó. Còn nếu nh câu hỏi cũng cố mà
không yêu cầu học sinh trình bày trên tranh thì học sinh có
thể trả lời đợc khi đó nhng sau đó rồi lại quên. Và cụ thể kết
quả khi sử dụng phơng pháp nàyđể dạy ở khối lớp 8 năm học
2006-2007 nh sau:
Giỏi: 0%
Khá: 10%
TB: 50%
Yếu: 40%
Với kết quả nh vậy cho nên tôi thấy rất lo lắng và suy nghĩ
phải làm thế nào để học sinh nắm đợc bài một cách tốt
hơn. Chính vì vậy mà tôi đa ra phơng pháp mới và đà áp
dụng ở hội thảo chuyên môn cụm của năm học trớc và năm
học nay.
2, Giải pháp và thực trạng mới.
18

giao


- Để tiết học đạt kết quả cao , giúp học sinh nắm đợc bài tốt
hơn, tích cực hứng thú học tập thì đòi hỏi GV phải:
- Lựa chon phơng pháp thích hợp cho từng phần, từng bài

học khác nhau
- Phải nắm vững nội dung của bài học: kiến thức, kỷ năng...
- Phải chuẩn bị đầy đủ cho một tiết dạy nh: giáo án, đồ dùng
dạy học...
Vậy để giúp học sinh học tốt bài này tôi đà đa ra phơng
pháp là yêu cầu học sinh phải rút ra kiến thức từ hình vẽ chứ
không phải lĩnh hội kiến thức từ thông tin ở bảng 48.1SGK.
Tức là đòi hỏi học sinh phải t duy suy nghĩ để rút ra đợc
kiến thức từ hình vẽ, đồng thời rèn đợc kỹ năng quan sát, so
sánh và nhớ đợc kiến thức hơn.
Cụ thể:
* Mục tiêu bài học:
- Kiến thức: HS phải từ hình vẽ để phân biệt đợc về cấu
tạo của bộ phận giao cảm và bộ phận đối giao cảm.
- Kỷ năng: Phát triển đợc kỷ năng quan sát và phân tích
kênh hình
Kỷ năng so sánh và hoạt động nhóm.
* Đồ dùng dạy học:
- Tranh vẽ phóng toH.48.3
- Bảng phụ : Kẻ bảng so sánh cấu tạo của phân hệ giao cảm
và phân hệ đối giao cảm.
* Phơng pháp hoạt động: Trớc khi tìm hiểu bài mới GV yêu
cầu học sinh trả lời câu hỏi liên quan đến bài mới nh sau:
+ Nêu cấu tạo chung của hệ thần kinh .

19


+ Xét về chức năng thì hệ thần kinh đợc phân chia nh thế
nào?

+ Hệ thần kinh sinh dỡng có chức năng gì?
* Tiến hành hoạt động:
Hoạt động 2: Cấu tạo của hệ thần kinh sinh dỡng
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
- GV yêu cầu HS nghiên cứu - HS tự thu nhận thông tin để
thông tin SGK và tranh vẽ để trả trả lời.
lời câu hỏi sau:
+ Hệ thần kinh sinh dỡng có cấu
tạo nh thế nào?
- GV nhËn xÐt vµ rót ra kÕt ln:

- Mét vµi HS trả lời HS khác nhận
xét, bổ sung.
*Kết luận:
- Hệ thần kinh sinh dỡng gồm:
+ Trung ơng: NÃo và tuỷ sống
+ Ngoại biên:

Dây thần kinh
Hạch thần kinh

- GV tiếp tục nêu câu hỏi:

- HS nêu đợc:

+ Hệ thần kinh sinh dỡng đợc * Hệ thần kinh sinh dỡng gồm:
phân chia nh thế nào?

+ Phân hệ thần kinh giao cảm

+ Phân hệ thần kinh đối giao

-> Vậy giữa 2 phân hệ này có cảm.
sự phân chia nh thế nào?
- GV yêu cầu HS nghiên cứu kỹ
hình vẽ để xác định đợc vị trí
của trung ơng thần kinh, hạch
thần kinh, sợi trớc hạch, sợi sau
hạch, cơ quan phụ trách của 2
20


phân hệ.
- GV yêu cầu 1 HS lên bảng để
chỉ trên tranh theo những yêu
cầu trên của 2 phân hệ.

- Một vài HS lên lớp chỉ trên

Lu ý: GV nên hớng dẫn và gợi ý tranh-> HS khác nhận xét và bổ
cho HS khi lên chỉ .

sung.

- GV nhận xét hoạt động của HS.
- Sau đó GV yêu cầu HS chỉ dựa
vào tranh vẽ ( phần này yêu cầu
HS gấp SGK lại), thảo luận nhóm
để hoàn thành bảng sau.


- HS dựa vào quá trình xác
định cấu tạo trên tranh để
hoàn thành.

Bảng: So sánh cấu tạo của phân hệ giao cảm và phân
hệ đối giao cảm.
Phân hệ giao cảm

Phân hệ đối giao
cảm

Trung ơng( vị trí)
Ngoài biên gồm:
+ Hạch thần kinh
( nơi

chuyển tiếp

nơ ron)
+Nơ ron trớc hạch
(Sợi

trục



baomiêlin)
+ Nơ ron sau hạch
(
21


Không




baomiêlin)
- GV chữa bài bằng cách treo HS tráo bài cho nhau theo yêu
bảng chuẩn để HS tráo bài cầu của GV để chấm điểm.
để chấm điểm.
-GV thu bài rồi nhận xét.

- HS dựa vào bảng để nêu sự

- GV yêu cầu HS nhận xét sự khác nhau của 2 phân hệ.
khác nhau của 2 phân hệ.
Sau khi áp dung phơng pháp này vào bài dạy tôi thấy giờ
học sôi nổi hẳn lên. Tất cả HS phải tập trung suy nghĩ và
bắt buộc học sinh phải có khả năng t duy mới rút ra đợc kiến
thức. Chính vì vậy mà giúp học sinh hứng thú học tập . Hơn
nữa khi học sinh học tốt phần này thì sang hoạt động 3:
Tìm hiểu chức năng của hệ thần kinh sinh dỡng học sinh sẽ
thấy nhẹ nhàng và đơn giản hơn.
Sau khi học xong bài này yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi
cũng cố:
+ HÃy trình bày sự giống và khác nhau về cấu tạo và chức
năng của phân hệ thần kinh giao cảm và đối giao cảm trên
tranh hình 48.3.
Nói chung đa số học sinh có thể trình bày đợc và kết
quả cụ thể qua khảo sát nh sau:

Lớp 8A1:
Lớp 8A2:

Giái : 30%
Giái: 5

Kh¸: 70%
Kh¸: 80%

TB: 0%
TB:

15%
III, KÕt luËn:
Cã rÊt nhiều yếu tố ảnh hởng đến sự hứng thú học tập
môn sinh học. Và đối với bài Hệ thần kinh sinh dỡng , GV
phải chuẩn bị đầy đủ: nh tranh phóng to, bảng phụ , phiếu
học tập. Nhất là phải đổi mới phơng pháp dạy học. Ngời học
22


đóng vai trò trung tâm là ngời chủ động sáng tạo, tìm tòi ,
tiếp thu tri thức, kỷ năng, kỉ xảo vì việc hứng thú và thái độ
đối với bài học có tính chất quyết định hiệu quả của công
tác dạy học.
- Để nâng cao hiệu quả giờ dạy giáo viên phải có phơng pháp
và biện pháp dạy học. Đòi hỏi giáo viên phải chuẩn bị công
phu, chuẩn bị đồ dùng dạy học và khâu lên lớp .Tôi đà cố
gắng sử dụng phơng pháp dạy học tích cực đối với các đối tợng học sinh và so sánh thấy rằng tất cả các đối tợng học sinh
đều phát huy đợc tính tính tích cực, tự giác, tính tò mò,

sáng tạo của học sinh.
* Kiến nghị :
- Phải đổi mới phơng pháp dạy học ,sử dụng đúng phơng
pháp cho từng bài, từng nội dung trong bài, phát huy tính
tích cực, sáng tạo của học sinh.
- Chuẩn bị đầy đủ đồ dùng dạy học kể cả giáo viên và học
sinh.
- Phân chia thời gian cho từng bài, từng nội dung hợp lý.
Tuy nhiên đề tài này còn nhiều thiếu sót mong đợc sự góp ý
chân thành của của các đồng nghiệp và hội đồng khoa
học . Để có phơng pháp dạy học tích cực tốt hơn áp dụng các
bài trong bộ môn sinh học. Từ đó làm cho học sinh sự say mê,
hứng thú , tự học và yêu thích bộ môn.
Tôi xin chân thành cảm ơn nhiều!
Quỳ Châu, ngày 25
Tháng 4 năm 2009
NGời
viết

23


Phạm Thị
Thuý Vinh

24




×