Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

SKKN Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 12 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.29 KB, 33 trang )

Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 12 THPT

MỤC LỤC
I. MỞ ĐẦU............................................................................................................2
1. Lý do chọn đề tài...............................................................................................2
2. Nhiệm vụ của đề tài...........................................................................................3
3. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................3
4. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................3
II. NỘI DUNG.......................................................................................................4
1. Cơ sở lý luận......................................................................................................4
1.1 Khái niệm câu hỏi, bài tập:......................................................................4
1.2. Mục đích, ý nghĩa của việc xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử
theo định hướng phát triển năng lực học sinh:.............................................4
1.3. Yêu cầu dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử ....................................5
1.4. Các dạng câu hỏi, bài tập trong dạy học lịch sử.....................................6
1.5. Qui trình xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử..............................7
1.6. Các mức độ (cấp độ) nhận thức của câu hỏi...........................................9
2. Thực trạng việc xác định và sử dụng hệ thống câu hỏi, bài tập trong dạy học
lịch sử..................................................................................................................11
3. Các giải pháp đã tiến hành trong xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập theo định
hướng phát triển năng lực....................................................................................13
3.1. Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập trong soạn giáo
án.........................................................................................................................13
3.2. Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập trong kiểm tra, đánh giá theo định
hướng phát triển năng lực....................................................................................16
4. Tổ chức thực nghiệm và kết quả.....................................................................27
III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...............................................................30
1. Kết luận...........................................................................................................30
2. Khuyến nghị....................................................................................................31
Tài liệu tham khảo...............................................................................................32



Lê Thị Kim Loan

1

Trường THPT Trần Quốc Tuấn


Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 12 THPT

I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo đã khẳng định: “Đổi mới căn bản hình thức và phương
pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, đảm bảo trung thực,
khách quan việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo cần từng
bước theo các tiêu chí tiên tiến được xã hội và cộng đồng giáo dục thế giới tin
cậy và công nhận. Phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học với
đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của người dạy với tự đánh giá của
người học; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và xã hội”.
Từ thực trạng chất lượng bộ môn lịch sử, nhiều học sinh (HS) trung học
phổ thơng (THPT) chưa hiểu rõ vị trí, tầm quan trọng của bộ mơn lịch sử; các
em chưa có ý thức học tập bộ mơn một cách tích cực, thậm chí cịn có thái độ
coi như mơn phụ nên chất lượng bộ môn rất thấp so với các môn khoa học khác.
Một bộ phận giáo viên (GV) cũng chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của
kiểm tra, đánh giá trong dạy học lịch sử nên từ đó yêu cầu với học sinh, cách
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập cũng rất đại khái; Hệ thống câu hỏi, bài tập
dùng kiểm tra, đánh giá chủ yếu là yêu cầu học sinh học thuộc lòng, tái hiện
những nội dung đã ghi. Nội dung câu hỏi, bài tập kiểm tra, đánh giá chưa tồn
diện, thiếu khách quan, khơng thể hiện sự phù hợp với từng đối tượng học sinh,

chưa thể hiện được sự dân chủ, nhất là chưa phát huy tính tích cực, tư duy, chủ
động của học sinh khi học lịch sử, vì vậy đã dẫn đến kết quả dạy- học chưa cao.
Theo yêu cầu đổi mới hiện nay, việc xây dựng một hệ thống câu hỏi, bài
tập không chỉ dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức, rèn luyện các kỹ năng
đã học mà phải khuyến khích tư duy năng động, sáng tạo của học sinh trước các
vấn đề của thực tiễn cuộc sống. Từ các sự kiện lịch sử đã học các em phải lí giải,
phân tích, đánh giá những vấn đề mang tính thời sự, gia đình và cộng đồng hiện
nay, và cũng từ các vấn đề lịch sử đã học các em biết đề xuất các giải pháp để
tháo gỡ, giải quyết nhiều vấn đề khó khăn trong thực tiễn hiện nay.
Vì vậy việc đổi mới, cải tiến phương pháp dạy học Lịch sử là việc làm
thường xuyên, liên tục, bao gồm nhiều khâu, nhiều việc, có liên quan đến nhiều
người. Trước hết địi hỏi sự nổ lực để tìm phương thức giải quyết hợp lý, có hiệu
quả của bản thân giáo viên trên nhiều mặt: từ đổi mới kiểm tra - đánh giá đến
thay đổi cách dạy, cách học, cách sọan giáo án…
Lê Thị Kim Loan

2

Trường THPT Trần Quốc Tuấn


Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 12 THPT

Xuất phát từ những lý do trên, tôi nhận thấy việc xây dựng hệ thống câu
hỏi, bài tập đáp ứng năng lực học sinh là rất quan trọng và cần thiết đối với giáo
viên dạy học nói chung và giáo viên dạy học mơn lịch sử nói riêng. Đó là lí do
để tơi chọn đề tài “Biện pháp xây dựng câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng
phát triển năng lực học sinh lớp 12 THPT”
2. Nhiệm vụ của đề tài
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về xây dựng hệ thống câu hỏi kiểm tra đánh

giá.
+ Tìm hiểu thực trạng dạy học ở bộ môn lịch sử lớp 12 THPT, chú trọng
khâu kiểm tra đánh giá kết quả học tập học sinh; Phân tích và tìm ra nguyên
nhân của thực trạng.
+ Xác định biện pháp khắc phục những tồn tại nhằm nâng cao chất lượng
dạy và học.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Dạy học và kiểm tra đánh giá chương trình lịch sử THPT của giáo viên và
học sinh tại Trường THPT Trần Quốc Tuấn, huyện Đăk Hà, tỉnh Kon Tum.
4. Đối tượng nghiên cứu
Xây dựng và thực hiện một số biện pháp xây dựng câu hỏi, bài tập lịch sử
theo định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 12 THPT.
5. Phương pháp nghiên cứu.
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu tổng hợp lý luận trên cơ sở tham khảo
tài liệu có liên quan, phân tích, chọn lọc sau đó hệ thống hóa thành lí luận cho đề
tài.
- Sử dụng phương thực nghiệm và thống kê trên hai đối tượng lớp học có
sức học tương đương, dùng một lớp thực nghiệm và một lớp đối chứng để so
sánh.
- Sử dụng các phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích đánh giá kết quả
thực nghiệm và đưa ra kết luận.

Lê Thị Kim Loan

3

Trường THPT Trần Quốc Tuấn


Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 12 THPT


II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận.
1.1 Khái niệm câu hỏi, bài tập:
a. Câu hỏi lịch sử là gì?
Câu hỏi là thuật ngữ dùng để chỉ việc nêu vấn đề, địi hỏi có cách giải
quyết. Câu hỏi được sử dụng trong cuộc sống thường ngày cũng như trong dạy
học nhưng câu hỏi trong cuộc sống thường là người hỏi chưa biết câu trả lời còn
trong dạy học thì câu hỏi là những vấn đề giáo viên đã biết, học sinh đã học hoặc
dựa trên những kiến thức đang học, sẽ học mà trả lời một cách thông minh, sáng
tạo. Chính vì vậy, câu hỏi trong dạy học bao giờ cũng mang yếu tố mở, yếu tố
nhận biết, khám phá...
b. Bài tập lịch sử là gì?
Là dạng câu hỏi mà muốn trả lời được học sinh phải vận dụng kiến thức,
tức là dùng kiến thức đã biết (tư liệu, sự kiện, hiện tượng lịch sử) để giải quyết
vấn đề, kết hợp tư duy logic (chủ yếu là khả năng phân tích, tổng hợp, đánh
giá...) để soi vào những điều đã cho để tìm câu trả lời. Câu trả lời như là đáp số
của bài toán.
Như vậy câu hỏi hay bài tập lịch sử đều là một tình huống được đặt ra trong
quá trình dạy học lịch sử, yêu cầu học sinh phải trả lời trên cơ sở hiểu biết của
học sinh.
1.2. Mục đích, ý nghĩa của việc xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch
sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh :
a. Mục đích:
- Đáp ứng nhu cầu về đổi mới kiểm tra- đánh giá hiện nay, giúp cho quá
trình dạy học vận động đúng hướng:
- Định hướng và thúc đẩy quá trình học tập.
- Thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập được áp dụng trong quá trình giảng
dạy và kiểm tra đánh giá để phân loại, xếp loại học sinh.
b. Ý nghĩa.

- Đối với học sinh:
Việc trả lời câu hỏi, bài tập đạt mức độ như thế nào (Mức độ được thể hiện
bằng điểm số của bài kiểm tra hoặc là sự đánh giá của GV qua nội dung kiểm tra) sẽ
giúp HS tự điều chỉnh hoạt động học tập của mình.
- Đối với giáo viên:
Lê Thị Kim Loan

4

Trường THPT Trần Quốc Tuấn


Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 12 THPT

Thông qua việc áp dụng hệ thống câu hỏi, bài tập trong bài học và kiểm trađánh giá sẽ cung cấp cho giáo viên những thông tin tương đối chính xác và tồn
diện về mức độ hiểu và nắm kiến thức của học sinh đạt hay chưa đạt so với mục
tiêu môn học đề ra, nắm được mức độ tiến bộ hay sút kém của từng học sinh để
có những biện pháp khuyến khích, động viên hay giúp đỡ, bồi dưỡng kịp thời,
điều chỉnh phương pháp dạy học cho phù hợp.
1.3. Yêu cầu dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử
Khi tiến hành xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập, giáo viên phải căn cứ
vào nội dung chuẩn kiến thức kỹ năng, chương trình của mơn học, cấp học để
đánh giá tồn diện học sinh trên cả ba mặt kiến thức, kỹ năng và định hướng
thái độ:
- Về mặt kiến thức:
Đánh giá trình độ, khả năng tiếp nhận kiến thức lịch sử của học sinh ở
trường phổ thông hiện nay, về cơ bản chúng ta đánh giá khả năng Biết (ghi
nhớ, thuộc sự kiện), Hiểu (bản chất sự kiện) và Vận dụng kiến thức trong quá
trình học tập, trong thực hành.
+ Đối với câu hỏi tự luận: Đòi hỏi học sinh phải vận dụng vốn kiến thức,

kinh nghiệm học tập để tự trình bày ý kiến về vấn đề mà câu hỏi nêu ra.
+ Đối với câu hỏi trắc nghiệm khách quan: Câu hỏi trắc nghiệm khách
quan trong dạy học lịch sử gồm nhiều loại: Trắc nghiệm đúng - sai, trắc nghiệm
nhiều lựa chọn, trắc nghiệm điền khuyết, trắc nghiệm đối chiếu - cặp đôi, thực
hành (vẽ bản đồ, biểu đồ). Câu hỏi kiểm tra trắc nghiệm cho phép bao kín kiến
thức của chương trình, trong đó mỗi câu chỉ nêu ra một vấn đề cùng những
thông tin cần thiết để học sinh lựa chọn câu trả lời ngắn, song lại có độ tin cậy
cao địi hỏi học sinh phải tích luỹ được nhiều kiến thức.
- Về thái độ, tình cảm:
Bộ mơn lịch sử ở trường phổ thơng rất có ưu thế trong việc giáo dục thế hệ
trẻ, rèn luyện những phẩm chất, nhân cách cao đẹp của con người mới từ những
bài học kinh nghiệm q báu của cha ơng trong cơng cuộc dựng nước và giữ
nước.
- Về kỹ năng:
+ Sử dụng bản đồ, lược đồ.
+ Quan sát, nhận xét tranh ảnh, bản đồ.
+ Kỹ năng ghi nhớ, tái hiện kiến thức, so sánh, phân tích, tổng hợp, đánh
giá, vận dụng kiến thức.
Lê Thị Kim Loan

5

Trường THPT Trần Quốc Tuấn


Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 12 THPT

+ Kỹ năng thu thập, xử lý, viết báo cáo và trình bày các vấn đề lịch sử ...
1.4. Các dạng câu hỏi, bài tập trong dạy học lịch sử:
Thông thường trong dạy - học lịch sử có các dạng câu hỏi, bài tập sau:

- Dạng câu hỏi tái hiện (nhận biết):
Câu hỏi này thường yêu cầu HS nhớ lại những kiến thức đã học để tiếp thu
kiến thức mới. Mặc dù là những câu hỏi, bài tập dễ, đơn giản nhưng là cơ sở để
khái quát hố và hệ thống hố kiến thức. Nó giúp học sinh củng cố, hiểu sâu hơn
kiến thức cũ, làm cơ sở cho việc tiếp nhận kiến thức mới, không bị gián đoạn
trong nhận thức.
- Dạng câu hỏi, bài tập yêu cầu lí giải vấn đề :
Câu hỏi này thường yêu cầu HS lí giải được một vấn đề lịch sử nào đó hoặc
lí giải mối quan hệ giữa các sự kiện khác nhau trong cùng một chủ đề.
- Dạng hỏi, bài tập u cầu phân tích và khái qt hố:
Loại câu hỏi này nhằm làm cho học sinh tiếp thu tốt kiến thức trình bày,
hiểu được tính lơgíc, bản chất của sự kiện lịch sử. Trong việc sử dụng loại câu
hỏi này, giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích và đánh giá các sự kiện lịch sử.
Câu hỏi nêu ra thường liên quan đến các sự kiện cơ bản đòi hỏi sự vận
dụng tổng hợp của nhiều hiện tượng, để tìm ra tính lơgíc, bản chất của sự kiện
đó.
- Dạng câu hỏi tìm tịi, phát hiện:
Loại câu hỏi này nhằm tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh khi giải
quyết các nhiệm vụ học tập phức tạp. Trong trường hợp này, giáo viên đặt câu
hỏi để học sinh huy động những kiến thức cần thiết đã thu nhận được trong quá
trình học tập, trong hoạt động thực tiễn (quan sát, nhận xét...) để so sánh, đối
chiếu các sự kiện lịch sử bằng suy đốn lơgíc và tự tìm ra câu trả lời cho vấn đề
đặt ra. Câu hỏi, bài tập tìm tịi phát hiện bao gồm một chuỗi các câu hỏi lần lượt
tìm hiểu các vấn đề nhỏ, bộ phận có liên quan đến nhau, hợp thành vấn đề lớn
cơ bản. Việc giải quyết các câu hỏi nhỏ có tính gợi ý, bổ trợ sẽ dẫn đến việc giải
quyết vấn đề chính.
Loại câu hỏi này thường được sử dụng ở đối tượng học sinh khá giỏi, có
khả năng tư duy lơ gic, phân tích, đánh giá các sự kiện lịch sử để rút ra kết luận
từ đó lí giải nguyên nhân, ý nghĩa, đặc điểm các sự kiện, nhân vật lịch sử.
- Dạng câu hỏi, bài tập ôn tập, tổng kết:

Được sử dụng trong trường hợp cần thiết để khái quát, củng cố kiến thức đã
học. Ví dụ, qua một chương trình hay một khố trình lịch sử cần tổ chức trao đổi
Lê Thị Kim Loan

6

Trường THPT Trần Quốc Tuấn


Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 12 THPT

ôn tập, để học sinh nhận thức sâu sắc quy luật về sự phát triển của xã hội lồi
người. Đây là một phần của bài giảng, có khi là cả chương, phần vào cuối học kì
hay cuối năm học.
- Dạng câu hỏi, bài tập mở:
Đòi hỏi trên cơ sở hiểu bản chất sự kiện, hiện tượng lịch sử, yêu cầu HS
đánh giá nhận xét, bày tỏ kiến thức lịch sử giải quyết những vấn đề trong cuộc
sống thực tiễn, biết rút ra những chính kiến, quan điểm, thái độ về các vấn đề
lịch sử, biết liên hệ với thực tiễn và vận dụng những những bài học kinh nghiệm.
1.5. Qui trình xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử.
Bước 1. Xác định chủ đề
Chọn chủ đề để mô tả các mức độ nhận thức và định hướng năng lực được
hình thành của chủ đề đó. Chủ đề được thể hiện trong chương trình giáo dục phổ
thông. Trong sách giáo khoa, nội dung của chủ đề được thể hiện là chương. Một
chương có thể là một bài hoặc một số bài.
Bước 2. Mô tả các mức độ nhận thức cần đạt theo định hướng đáp ứng
năng lực được hình thành trong chủ đề
- Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ của chương trình giáo dục phổ
thông hiện hành.
- Mô tả các mức độ nhận thức cần đạt được và định hướng năng lực được

hình thành trong chủ đề.
Nội
dung

Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng thấp Vận dụng cao
(Mô tả yêu cầu (Mô tả yêu (Mô tả yêu cầu (Mô tả yêu cầu
cần đạt)
cầu cần đạt) cần đạt)
cần đạt)

- Định hướng năng lực hình thành của chủ đề: Ví dụ Năng lực tái hiện sự
kiện, hiện tượng; năng lực so sánh, phân tích, đánh giá, vận dụng kiến thức đã
học để giải quyết vấn đề, liên hệ thực tế...
* Lưu ý: Khi mô tả các chuẩn cần đánh giá ở mỗi cấp độ tư duy:
+ Chuẩn được chọn để đánh giá có vai trị quan trọng trong chương trình
mơn học. Có thời lượng qui định trong phân phối chương trình.
+ Mỗi nội dung, bài, mục đều có những chuẩn đại diện để đánh giá.
+ Số lượng chuẩn cần đánh giá cần phải được cân đối cho phù hợp với
khung chương trình đã định.
+ Trong một chuẩn có thể được đánh giá ở nhiều cấp độ khác nhau.
Lê Thị Kim Loan

7

Trường THPT Trần Quốc Tuấn


Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 12 THPT


Bước 3. Xây dựng câu hỏi, bài tập cho từng mức độ nhận thức và năng
lực
- Trên cơ sở các mức độ nhận thức cần đạt được và định hướng năng lực
được hình thành trong chủ đề tiến hành biên soạn câu hỏi/bài tập theo bảng đã
mô tả.
- Một chuẩn có thể ra nhiều câu hỏi khác nhau dưới những hình thức câu
hỏi khác nhau.
- Để các câu hỏi biên soạn đạt chất lượng tốt, chú ý đến kĩ thuật biên soạn
câu hỏi bài tập.
* Các yêu cầu đối với câu hỏi, bài tập:
+ Câu hỏi, bài tập phải đánh giá được những nội dung cơ bản của chương
trình;
+ Câu hỏi, bài tập phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình
bày và số điểm tương ứng;
+ Câu hỏi phải thể hiện rõ nội dung và cấp độ tư duy cần đo;
+ Từ ngữ, cấu trúc của câu phải rõ ràng, ngôn ngữ trong sáng và dễ hiểu
đối với mọi HS;
+ Yêu cầu của câu phải phù hợp với trình độ và nhận thức của HS;
+ Câu hỏi, bài tập phải nêu rõ các vấn đề: mục đích kiểm tra, thời gian làm
bài, các tiêu chí cần đạt.
1.6. Các mức độ (cấp độ) nhận thức của câu hỏi:
Đặc điểm của quá trình nhận thức lịch sử là đi từ sự kiện đến biểu tượng
đến hình thành khái niệm và nêu quy luật phát triển của lịch sử. Chính vì vậy có
thể xác định mức độ của câu hỏi từ nhận biết đến thông hiểu và đến vận dụng
(Điều này cũng đáp ứng yêu cầu của việc đổi mới kiểm tra đánh giá trong dạy
học lịch sử nói riêng và dạy học nói chung).
Cấp độ tư duy

Mô tả

- Học sinh nhớ được (bản chất) những khái niệm cơ bản của

Nhận biết

chủ đề và có thể nêu hoặc nhận ra các khái niệm khi được yêu
cầu.
- Đây là bậc thấp nhất của nhận thức, khi học sinh kể tên, nêu
lại, nhớ lại một sự kiện, hiện tượng.
Thí dụ: Học sinh nhớ được ngày, tháng của một sự kiện lịch
sử, tên một nhân vật lịch sử cụ thể.

Lê Thị Kim Loan

8

Trường THPT Trần Quốc Tuấn


Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 12 THPT

Cấp độ tư duy

Mô tả
- Ở bậc nhận thức này, học sinh hiểu các khái niệm cơ bản, có
thể giải thích được một sự kiện, hiện tượng lịch sử, tóm tắt

Thơng hiểu

được diễn biến một sự kiện, nghe và trả lời được câu hỏi có
liên quan.

Thí dụ: Học sinh có thể giải thích được sự kiện lịch sử diễn ra
như thế nào.
- Học sinh vượt qua cấp độ hiểu đơn thuần và có thể sử dụng các
khái niệm của chủ đề trong các tình huống tương tự nhưng
khơng hồn tồn giống như tình huống đã gặp trên lớp.

Vận dụng thấp - Ở bậc nhận thức này, học sinh có thể sử dụng được kiến thức
để giải quyết 1 tình huống cụ thể.
Thí dụ: Áp dụng một sự kiện lịch sử này để lý giải một sự kiện
khác.

Vận dụng cao

- Học sinh có khả năng sử dụng các khái niệm cơ bản để giải
quyết một vấn đề mới hoặc không quen thuộc chưa từng được
học hoặc trải nghiệm trước đây, nhưng có thể giải quyết bằng
các kỹ năng và kiến thức đã được dạy ở mức độ tương đương.
Các vấn đề này tương tự như các tình huống thực tế học sinh
sẽ gặp ngồi mơi trường lớp học.
- Ở bậc này học sinh phải xác định được những thành tố trong
1 tổng thể và mối quan hệ qua lại giữa chúng; phát biểu ý kiến
cá nhân và bảo vệ được ý kiến đó về 1 sự kiện, hiện tượng hay
nhân vật lịch sử nào đó.
Thí dụ: Tìm hiểu một sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử,
học sinh phải phân biệt, phân tích được các sự kiện, hiện
tượng, nhân vật lịch sử khác nhau, v.v. Hoặc học sinh đánh
giá được một sự kiện, nhân vật lịch sử.

Trong dạy học, để thuận lợi cho việc xác định mục tiêu nhận thức của bài
học, các nhà giáo dục đã đưa về các bậc:

Biết (bậc 1): Với các động từ nêu, liệt kê, trình bày, khái quát, kể tên ...
Hiểu (bậc 2): Với các động từ giải thích, phân biệt, tại sao, vì sao, hãy lí
giải, vì sao nói ...

Lê Thị Kim Loan

9

Trường THPT Trần Quốc Tuấn


Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 12 THPT

Vận dụng (bậc 3): Với các động từ so sánh, phân tích, bình luận, nhận
xét, vận dụng, đánh giá …
* Lưu ý:
Việc xác định mục tiêu nhận thức phải sử dụng các động từ cụ thể đã nêu
trên trong yêu cầu của câu hỏi, không sử dụng các động từ chung chung như
“nắm vững”, “biết được”, “hiểu được”… vì khơng thể đo được mức độ nhận
thức của học sinh, từ đó khơng thể đánh giá được học sinh trong q trình dạy
học.
Ví dụ:
Nội

Nhận biết

Thơng hiểu

Vận dụng thấp


Vận dụng

dung

cao

(chủ đề)
Việt
Nam
thời kì
1939 1945

- Nêu
được hồn
cảnh lịch
sử, nội
dung cơ
bản, ý
nghĩa của
Hội nghị
Trung
ương Đảng
Cộng sản
Đơng

- Lý giải được vì
sao đến tháng 2
năm 1941, Nguyễn
Ái Quốc mới về
nước ? Vai trò của

Nguyễn Ái Quốc
tại Hội nghị lần 8
Ban Chấp hành
Trung ương Đảng
Cộng sản Đông
Dương (5 – 1941)
được thể hiện như

Dương lần

thế nào ?

- Phân tích vai
trị của Mặt
trận Việt Minh
đối với thắng
lợi của cách
mạng
tháng
Tám năm 1945.

Hãy
đánh giá ý
nghĩa của
Hội nghị
Trung
ương Đảng
Cộng sản
Đông
Dương

(tháng 11
– 1939).

thứ 8
(5/1941)
Định hướng năng lực được hình thành
- Năng lực chung: năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy.
- Năng lực chuyên biệt: tái hiện kiến thức, đánh giá sự kiện lịch sử.
Bước 4. Chỉnh sửa lại câu hỏi/bài tập
Bước 5: Tổ chức các hoạt động học tập cho chủ đề lựa chọn
Lưu ý:

Lê Thị Kim Loan

10

Trường THPT Trần Quốc Tuấn


Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 12 THPT

+ Vận dụng các phương pháp, kiểm tra và hình thức tổ chức dạy học tích
cực để HS đạt được mục tiêu về những kiến thức, kĩ năng và định hướng năng
lực cần hình thành.
+ HS được chủ động tìm tịi phát hiện kiến thức; được thực hành và vận
dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống.
+ Tăng cường sử dụng các phương pháp dạy học và kĩ thuật dạy học đặc
thù của bộ môn.
2. Thực trạng việc xác định và sử dụng hệ thống câu hỏi, bài tập trong
dạy học lịch sử:

Trong những năm qua, cùng với quá trình đổi mới chương trình sách giáo
khoa, đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra - đánh giá nhằm nâng cao chất
lượng bộ môn. Một trong những việc giáo viên từng làm đó là đổi mới từ khâu
soạn giáo án và giảng dạy trên lớp đến việc biên soạn đề kiểm tra để từng bước
nâng cao chất lượng bài dạy. Tuy nhiên, thực tế quá trình thực hiện của giáo
viên bộ mơn Lịch sử cịn có thực trạng sau:
- Giáo viên chưa xác định mức độ nhận thức của câu hỏi, bài tập, trong quá
trình soạn giáo án giáo viên chưa có những câu hỏi nhằm hướng tới từng đối
tượng học sinh (yếu, trung bình, khá, giỏi). Vì vậy, chưa phân hoá được các đối
tượng học sinh và do đó chưa phát hiện được những học sinh có khả năng nhận
thức tốt, khái quát phân tích vấn đề lơgíc tạo tiền đề cho chọn và bồi dưỡng đội
tuyển học sinh giỏi cũng như xác định đối tượng HS để thi vào các trường đại
học, cao đẳng khác nhau.
- Trong quá trình soạn giảng, giáo viên sử dụng những câu hỏi dễ quá, câu
hỏi mà yêu cầu trả lời chỉ dừng ở mức độ phát hiện, có sẵn trong sách giáo khoa,
học sinh khơng cần tìm tịi, suy nghĩ cứ đọc y nguyên sách giáo khoa là được.
Giáo viên cịn sử dụng những câu dạng như "đúng khơng? “được khơng?"... dẫn
đến tình trạng học sinh trả lời "bừa" là "có" hoặc "khơng" mà khơng hiểu, khơng
lí giải được bản chất vấn đề.
- Cũng trong quá trình sử dụng câu hỏi, bài tập giáo viên đưa ra và giải
quyết các loại câu hỏi, bài tập chưa hiệu quả, chủ yếu câu hỏi dựa trên cơ sở
sách giáo khoa, chưa có câu hỏi nâng cao, khái quát vấn đề (trong khi đó một
trong những yêu cầu của dạy - học lịch sử là phải nêu được quy luật, rút ra bài
học).
- Trong một số giờ dạy, còn một số giáo viên sử dụng và khai thác hệ thống
câu hỏi mang tính vụn vặt, câu hỏi không thể hiện tư duy vấn đề, HS cũng
Lê Thị Kim Loan

11


Trường THPT Trần Quốc Tuấn


Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 12 THPT

khơng có điều kiện để phát triển tư duy, trí tuệ. Từ thực trạng trên dẫn đến tình
trạng giờ học lịch sử trở nên nhàm chán, khơng có hứng thú đối với học sinh và
là một trong những nguyên nhân dẫn đến chất lượng bộ môn thấp.
3. Các giải pháp đã tiến hành trong xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập
theo định hướng phát triển năng lực.
3.1. Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập trong soạn giáo án.
a. Một số lưu ý khi xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi, bài tập trong
giáo án.
- Quá trình biên soạn người giáo viên cần lựa chọn câu hỏi sao cho phù
hợp với từng kiểu bài: Với những bài học khai thác kiến thức mới nên sử dụng
hệ thống câu hỏi gợi mở, nêu vấn đề. Với những bài ôn tập nên sử dụng hệ
thống câu hỏi tổng kết, khái quát, đánh giá liên hệ. Đối với phần kiểm tra bài cũ
trên lớp nên sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm hoặc tự luận ngắn gọn để
đảm bảo kiểm tra được càng nhiều học sinh càng tốt. Với phần hướng dẫn học
sinh tự học và chuẩn bị bài ở nhà nên cho những câu hỏi có tính khái qt, liên
hệ, nâng cao bài học.
- Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập cần đảm bảo các yêu cầu:
+ Số lượng câu hỏi được sử dụng trong một tiết học phải hợp lí, trong một
tiết học chỉ nên sử dụng từ 5 đến 7 câu hỏi, bài tập. Các câu hỏi của bài phải tạo
một hệ thống hồn chỉnh, có mối liên hệ lơgic chặt chẽ, làm nổi bật chủ đề, nội
dung tư tưởng của bài.
+ Câu hỏi phải theo hướng phát huy tính tích cực chủ động của học sinh.
+ Chú ý xây dựng câu hỏi, bài tập có tình huống vấn đề cần khai thác, tránh
tình trạng GV đặt câu hỏi mà nội dung đã có sẵn trong sách giáo khoa, và HS
đọc sách giáo khoa trả lời.

+ Câu hỏi đa dạng về hình thức, thể loại, vừa gây hứng thú trong học tập,
vừa tạo điều kiện cho học sinh làm quen với các dạng câu hỏi, bài tập khác
nhau, tránh việc học sinh lúng túng, bỡ ngỡ khi làm bài kiểm tra.
+ Khi xây dựng và lựa chọn hệ thống câu hỏi, người giáo viên cần chuẩn bị
nhiều dạng câu hỏi để có thể áp dụng đối với nhiều đối tượng HS (khối, lớp)
thuộc các trình độ nhận thức khác nhau, câu hỏi đảm bảo quá trình tư duy phát
triển (câu hỏi đảm bảo đi từ dễ đến khó), đối với các câu hỏi "khó" phải có các
phương án gợi ý cho học sinht ránh rơi vào tình trạng "đánh đố", khiến các em
ngại trả lời khi thầy cô đặt câu hỏi.
- Đối với giáo viên:
Lê Thị Kim Loan

12

Trường THPT Trần Quốc Tuấn


Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 12 THPT

+ Cần nêu câu hỏi một cách rõ ràng - câu hỏi đưa ra có tính chất bài tập
nhận thức.
+ Tổ chức, hướng dẫn và tạo điều kiện gợi mở, cung cấp tài liệu... nhằm
giúp học sinh tự giác, tích cực giải quyết vấn đề nêu ra từng bước, từng phần.
+ Khi sử dụng GV có thể tiến hành bằng cách nêu câu hỏi và tổ chức học
sinh trả lời, cũng có thể tiến hành trao đổi, thảo luận giữa học sinh với nhau,
thậm chí bản thân mỗi học sinh tự đặt câu hỏi và trả lời. Song vấn đề đặt ra là
phải tuân thủ những yêu cầu sư phạm. Chọn các loại câu hỏi nào và tổ chức trao
đổi như thế nào cho đúng với yêu cầu sư phạm? Nói chung, khơng nên đặt câu
hỏi mà học sinh chỉ cần trả lời một cách đơn giản "có" hay "khơng", "đúng"
hoặc "sai", vì những loại câu hỏi ấy không bắt buộc học sinh phải tư duy nhiều.

- Đối với học sinh:
+ Chú ý nghe câu hỏi giáo viên đưa ra. Suy nghĩ trước khi trả lời câu hỏi.
+ Tìm hiểu nội dung câu hỏi và yêu cầu của vấn đề đặt ra cần phải giải
quyết.
+ Vận dụng kiến thức đã biết (hoặc sưu tầm thêm tư liệu) để trả lời câu hỏi
đặt ra. Kiểm tra câu trả lời có chính xác hay khơng.
b. Ví dụ về soạn giáo án, chuẩn bị một bài dạy trên lớp.
Bài dạy: Bài 20 “Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết
thúc (1953- 1954)” (Lớp 12- ban cơ bản).
GV có thể xây dựng hệ thống câu hỏi bài tập dựa trên cơ sở xác định: Đây
là kiểu bài khai thác kiến thức mới, là một bài trọng tâm trong chương trình lịch
sử Việt Nam lớp 12 (Thời kì kháng chiến chống Pháp 1946- 1954). Vì vậy, GV
chú trọng sử dụng hệ thống câu hỏi gợi mở, nêu vấn đề là chính đồng thời kết
hợp sử dụng nhiều loại hình câu hỏi bài tập khác nhau:
+ Câu hỏi gợi ý nhằm dẫn dắt HS vào bài mới đồng thời xác định nội
dung cơ bản của bài học mà HS cần chú ý: Ngày 7.5.1954 Chiến dịch Điện
Biên Phủ toàn thắng, đánh dấu sự thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Thực
dân Pháp. Vì sao nói đây là chiến thắng qn sự ở một nước thuộc địa được thế
giới đánh giá là “Lừng lẫy năm châu, Chấn động địa cầu”. Vậy Chiến dịch
Điện Biên Phủ diễn ra trong bối cảnh nào, diễn biến và thắng lợi ra sao, chúng
ta cùng tìm hiểu bài học.
+ Câu hỏi tình huống tiếp nhận nội dung bài học: Kế hoạch NaVa ra đời
trong hoàn cảnh nào? Nội dung và kết quả triển khai kế hoạch đó?
Lê Thị Kim Loan

13

Trường THPT Trần Quốc Tuấn



Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 12 THPT

+ Để đối phó với kế hoạch NaVa, Bộ chính trị Trung ương Đảng đề ra chủ
trương gì?GV đánh giá sự đúng đắn, sáng tạo trong chỉ đạo chiến lược của
Đảng, đứng đầu là đại tướng Võ Nguyên Giáp.
+ Bài tập: Yêu cầu HS hoàn thành bảng niên biểu về diễn biến Chiến cuộc
Đông- Xuân 1953-1954.(Sau khi HS trình bày diễn biến qua lược đồ “Chiến
trường đơng- xn 1953-1954”
Chiến dịch

Thời gian

Nơi tiến cơng

Hoạt động đối phó

của qn ta

của TD Pháp

Tây Bắc

Trung Lào

Thượng Lào

Tây Nguyên

Sau khi hoàn thành bài tập trên, GV đặt câu hỏi sau : Với Cuộc tiến công
đông- xuân 1953- 1954, em hãy cho biết kế hoạch Na va đã được thực hiện như

thế nào ?(Bước đầu kế hoạch NaVa bị phá sản – Khối cơ động lực lượng của
địch ở đồng bằng Bắc Bộ bị phân tán thành nhiều nơi)(Giải thích.)
- Tiếp theo khi dạy về Chiến dịch ĐBP, giáo viên có thể yêu cầu HS trả lời
các câu hỏi bài tập sau, tùy theo đối tượng HS mà GV linh động đưa ra hệ thống
câu hỏi phù hợp :
+ Vì sao Điện Biên Phủ trở thành điểm quyết chiến, chiến lược của cả ta
và Pháp ?
+ Nghệ thuật quân sự của quân đội ta được sử dụng trong Chiến dịch Điện
Biên Phủ ?( Dành cho HS khá- giỏi)
+ Những nguyên nào dẫn đến thắng lợi trong chiến dịch Điện Biên
Phủ ?(Dành cho HS khá- giỏi)

Lê Thị Kim Loan

14

Trường THPT Trần Quốc Tuấn


Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 12 THPT

+ Qua bài học em hãy phân tích ý nghĩa lịch sử của chiến dịch ĐBP đối
với cách mạng nước ta và cách mạng thế giới?(HS khá – giỏi))
Ngoài những câu hỏi, bài tập trên, trong quá trình triển khai bài học,GV có
thể linh hoạt đặt câu hỏi, bài tập cho từng đối tượng HS, từng kiểu bài (dạy bài
mới hoặc bài ôn tập, luyện thi học sinh giỏi.)
- Ví dụ : Sau khi GV yêu cầu HS quan sát một số hình ảnh về cơng tác
chuẩn bị mở chiến dịch Điện Biên Phủ (những đoàn dân cơng phá đá mở đường,
đồn xe đạp thồ, ngựa thồ, xe vận tải, ảnh kéo pháo khẩn trương ra mặt trận,
hình ảnh Tơ Vĩnh Diện lấy thân chèn pháo...) Để giáo dục truyền thống yêu

nước, tinh thần đoàn kết dân tộc, GV dẫn dắt : Em có nhận xét gì về những hình
ảnh trên?(Tinh thần đồn kết, dũng cảm hi sinh, sự quyết tâm của toàn Đảng,
toàn dân dốc sức cho mặt trận)
+ Để giúp HS rèn luyện kĩ năng sử dụng lược đồ, GV yêu cầu HS trình bày
diễn biến Chiến dịch ĐBP qua lược đồ.
+ Phần củng cố bài học, GV yêu cầu HS trả lời bài tập sau: Vì sao nói
Chiến thắng LS ĐBP là chiến thắng lớn nhất, vĩ đại nhất của dân tộc ta, buộc
Pháp phải chấm dứt chiến tranh ở Đông Dương ?(dành cho HS khá – giỏi)
Như vậy, từ các câu hỏi, bài tập ở ví dụ trên sẽ giúp học sinh nắm vững hơn
tri thức lịch sử hình thành các kỹ năng học tập, xử lí các thơng tin, từ đó bồi
dưỡng phẩm chất đạo đức và hình thành nhân cách cho học sinh. Với mục đích
giúp cho giáo viên xác định đúng mức độ nhận thức của từng loại câu hỏi, bài
tập và sử dụng từng loại câu hỏi sao cho phù hợp với yêu cầu của bài, phù hợp
với đặc điểm của từng học sinh, từng khối lớp để nâng cao hiệu qủa bài dạy lịch
sử.
3.2. Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập trong kiểm tra, đánh giá theo
định hướng phát triển năng lực
a. Một số lưu ý khi xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập trong kiểm tra,
đánh giá theo định hướng phát triển năng lực
- Giáo viên phải nắm vững các hình thức kiểm tra đánh giá đối với môn
Lịch sử THPT bao gồm: Kiểm tra, đánh giá thường xuyên (Kiểm tra 10- 15
phút); Kiểm tra, đánh giá định kì (Kiểm tra trong một tiết hoặc kiểm tra cuối học
kỳ với thời gian có thể từ 45 phút đến 90 phút); Kiểm tra, đánh giá tổng kết (bài
thi tốt nghiệp, hết năm, có thể là từ 45 phút đến 180 phút).
Các hình thức kiểm tra, đánh giá nêu trên được tiến hành một cách linh
hoạt, tuỳ theo điều kiện cụ thể của mục tiêu dạy học. Ngồi ra giáo viên có thể
Lê Thị Kim Loan

15


Trường THPT Trần Quốc Tuấn


Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 12 THPT

thực hiện những hình thức kiểm tra khác: Thực hành vẽ lược đồ, tham gia các
hoạt động thực tế khác… Các hình thức kiểm tra, đánh giá ln tạo cho học sinh
hứng thú, tích cực tham gia, củng cố kết quả học tập, tuy nhiên phải tính đến
điều kiện cụ thể của việc kiểm tra. Nhưng trong bất cứ trường hợp nào, kiểm tra
đánh giá vẫn phải đảm bảo yêu cầu chung mà mục tiêu môn học, chương trình
đã được xác định.
Kiểm tra, đánh giá trong quá trình học tập khơng chỉ có ý nghĩa về mặt
nhận thức (với cả giáo viên và học sinh), mà còn tác dụng lớn trong việc phát
triển toàn diện học sinh như: các năng lực nhận thức (nhớ, hình dung, tưởng
tượng…), trong đó đặc biệt là các thao tác tư duy (phân tích, so sánh, tổng
hợp…) và chất lượng của tư duy (nhanh, sâu, độc lập, sáng tạo…). Mặt khác
kiểm tra, đánh giá cịn góp phần hình thành những kĩ năng, thói quen trong học
tập của học sinh như: biết nhận thức vấn đề đặt ra một cách chính xác và nhạy
bén, biết trình bày những kiến thức đã nắm được trong câu trả lời, biết vận dụng
những kiến thức đã học để tiếp thu những kiến thức mới và hoạt động thực tiễn.
- Việc soạn câu hỏi phải đảm bảo các yêu cầu cụ thể sau:
+ Phải căn cứ vào mục tiêu của chương trình mà lựa chọn những kiến thức,
nội dung cơ bản và trọng tâm để xây dung câu hỏi, bài tập (tự luận).
+ Phải căn cứ vào trình độ học sinh, mục đích, thời gian làm bài của mỗi
lần kiểm tra, đánh giá.
+ Các câu hỏi, bài tập được xây dựng theo hướng phát huy tính tích cực,
khuyến khích tư duy độc lập của học sinh.
+ Giáo viên phải dự đoán được phần trả lời của học sinh và định ra được
đáp án, biểu điểm cụ thể cho từng câu hỏi.
+ Giáo viên cần tìm cách xây dựng các dạng câu hỏi, bài tập kiểm tra khác

nhau để gây hứng thú cho học sinh.
+ Xây dựng câu hỏi bài tập theo các mức độ nhận thức (Nhận biết, thông
hiểu, vận dụng thấp và vận dụng cao). Chú trọng xây dựng các dạng câu hỏi, bài
tập nhằm phát huy tính tích cực và rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức đã học
để giải quyết các câu hỏi, những vấn đề mang tính thực tiễn của cuộc sống.
b. Ví dụ về xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập trong kiểm tra, đánh giá
theo định hướng phát triển năng lực.
Khi giảng dạy phần Lịch sử thế giới lớp 12 THPT, với chủ đề “Quan hệ
quốc tế trong và sau chiến tranh thế giới thứ hai” (Bài 1và bài 9- trong
Lê Thị Kim Loan

16

Trường THPT Trần Quốc Tuấn


Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 12 THPT

chương trình lịch sử lớp 12)(Ban cơ bản), tôi tiến hành xây dựng hệ thống câu
hỏi, bài tập theo các mức độ nhận thức như sau.
Bước 1: Xác định chủ đề.
Bước 2: Lập bảng mô tả các mức độ nhận thức và định hướng năng lực
được hình thành theo chủ đề.
- Xác định Chuẩn kiến thức, kĩ năng của chủ đề gồm (chuẩn về kiến thức,
kĩ năng, thái độ)
- Lập Bảng mô tả theo chủ đề
Nội
Dung

Nhận biết


Thông hiểu

Vận dụng
thấp

Sự
hình
thành trật tự
thế giới mới
sau Chiến

-Trình
bày
được:
+ Hồn cảnh và
các quyết định

- Giải thích
được vì sao
các
cường
quốc
đồng

- Phân tích
được tác động
của hội nghị
Ianta làm thay


tranh
thế quan trọng của
giới thứ hai hội nghị Ianta.
(CTTG thứ
hai)
(Hội nghị

minh tổ chức
hội
nghị
Ianta.
Lí giải
được vì sao

đổi trật tự thế
giới mới sau
chiến tranh thế
giới hai.

Ianta)

các
cường
quốc
đồng
minh lại đưa
ra các quyết

Vận dụng
cao


định
quan
trọng tại hội
nghị Ianta.
Sự

hình + Hồn cảnh,

thành
tổ
chức Liên
Hợp
Quốc(LHQ)

mục
đích,
ngun tắc hoạt
động và vai trò
của tổ chức
Liên Hợp Quốc.

Lê Thị Kim Loan

- Đánh giá
thíchđược ý đượcvai trị của vai trị của
LHQ. Rút ra
nghĩa sự ra tổ chức LHQ.
được vai trò
đời của tổ

của
LHQ
chức LHQ
trong
việc
giải
quyết
vấn đề biển
Đơng.
-Giải

-

17

Phân

tích

Trường THPT Trần Quốc Tuấn


Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 12 THPT

Nội
Dung

Nhận biết

Quan

hệ -Trình
bày
quốc tế sau được:
CTTG thứ + Những sự
hai
kiện dẫn đến
CTL giữa hai
phe TBCN và
XHCN.
+ Những biểu
hiện của xu thế
hịa hỗn Đơng
– Tây, Chiến
tranh lạnh chấm
dứt.
- Các xu thế
phát triển của
thế giới sau
Chiến
tranh
lạnh .

Thông hiểu
- Giải thích
được vì sao
Chiến tranh
lạnh
bùng
nổ.
-Giải

thích
được vì sao
Xơ-Mĩ chấm
dứt
Chiến
tranh lạnh.
- Khái qt
các xu thế
chính của thế
giới
sau
Chiến tranh
lạnh.

Thế
giới - Biết được
sau chiến những xu thế
tranh lạnh. chính của thế
giới sau chiến
tranh lạnh.

Vận dụng
thấp

Vận dụng
cao

- Phân tích:
+ Những sự
kiện dẫn đến

Chiến
tranh
lạnh giữa hai
phe TBCN và
XHCN.
+ Những biểu
hiện của xu thế
hịa hỗn Đơng
– Tây, Chiến
tranh
lạnh
chấm dứt.
+ Các xu thế
phát triển của
thế giới sau
Chiến
tranh
lạnh.
- Thời cơ và
thách thức đối
với các quốc
gia, dân tộc.
- Phân tích các
xu thế chính
của tình hình
thế giới sau
chiến
tranh

- Đánh giá

được
tác
động
của
việc kết thúc
Chiến tranh
lạnh đến tình
hình
các
nước trên thế
giới.
- Tìm ra
được
mối
liên hệ giữa
Chiến tranh
lạnh với Việt
Nam trong
giai
đoạn
1945

- Nhận xét
về quan hệ
quốc tế sau
khi
chiến
tranh
lạnh


lạnh và xác chấm dứt.
định được xu
thế nào là chủ
đạo.
Định hướng năng lực được hình thành
- Năng lực chung: Giải quyết vấn đề, sử dụng ngôn ngữ, sáng tạo.
- Năng lực chuyên biệt: Tái tạo kiến thức, xác định mối quan hệ giữa các sự
kiện, hiện tượng lịch sử, nhận xét, đánh giá, khái quát.
Lê Thị Kim Loan

18

Trường THPT Trần Quốc Tuấn


Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 12 THPT

Bước 3. Xây dựng câu hỏi, bài tập theo các mức độ nhận thức đáp ứng
năng lực. (Trong phần này chỉ chọn hình thức kiểm tra tự luận)
1) Câu hỏi nhận biết
a/ Trình bày hồn cảnh và những quyết định quan trọng của hội nghị
Ianta(2/1945).
b/ Nêu mục đích và nguyên tắc hoạt động của tổ chức Liên Hợp Quốc.
c/ Trình bày những sự kiện dẫn đến tình trạng chiến tranh lạnh giữa hai phe
TBCN và XHCN.
d/ Trình bày những biểu hiện xu thế hịa hỗn giữa hai phe TBCN và XHCN.
e/ Nêu các xu thế phát triển của thế giới sau khi chiến tranh lạnh chấm dứt.
2) Câu hỏi thơng hiểu
a/ Vì sao các cường quốc đồng minh tổ chức hội nghị Ianta?
b/ Quyết định nào được thông qua tại hội nghị Ianta là quan trọng nhất? Vì sao?

c/ Vì sao hai nước Xơ-Mĩ chấm dứt chiến tranh lạnh?
3) Câu hỏi vận dụng thấp
a/ Em hãy chứng minh Liên Hợp Quốc là một diễn đàn quốc tế vừa hợp tác vừa
đấu tranh để nhằm duy trì hịa bình, an ninh thế giới.
b/ Bằng những sự kiện lịch sử, em hãy chứng minh từ sau hội nghị Ianta một trật
tự thế giới mới đã hình thành theo xu thế đối đầu.
c/ Phân tích ngun nhân dẫn đến tình trạng chiến tranh lạnh sau chiến tranh thế
giới hai.
d/ Bằng những sự kiện lịch sử, chứng minh trong những năm 70-80 của TK XX
xuất hiện xu thế hịa hỗn giữa hai phe TBCN và XHCN?
e/ Phân tích các xu thế phát triển của thế giới sau khi chiến tranh lạnh chấm dứt.
f/ Chiến tranh lạnh chấm dứt đã tạo ra thời cơ và thách thức gì đối với các quốc
gia dân tộc trên thế giới? Liên hệ đến Việt Nam.
4) Câu hỏi vận dụng cao
a/ Hiện nay, Việt Nam đã vận dụng nguyên tắc hoạt động nào của tổ chức LHQ
để giải quyết vấn đề Biển Đơng?
b/ Em có nhận xét gì về quan hệ quốc tế sau khi chiến tranh lạnh chấm dứt?
c/ Chiến tranh lạnh kết thúc đã ảnh hưởng như thế nào đến tình hình các nước
Châu Á. Liên hệ đến Việt Nam.
d/ Từ những dự liệu trong bảng dưới đây, hãy xác định nội dung của mối quan
hệ quốc tế từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Theo em thì tình hình quan hệ
quốc tế hiện nay có điểm gì nổi bật ? Các nước cần phải làm gì để giữ gìn an
Lê Thị Kim Loan

19

Trường THPT Trần Quốc Tuấn


Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 12 THPT


ninh, độc lập, sự toàn vẹn lãnh thổ, tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững đất
nước và thế giới?
Thời gian

Nội dung

3/1947

Tổng thống Truman đưa ra học thuyết Truman…phát động
Chiến tranh lạnh

6/1947

Mĩ thực hiện kế hoạch Macsan

Năm 1949

là mốc đánh dấu các nước Đông Âu đã hoàn thành cơ bản cách
mạng dân chủ nhân dân …

Năm 1949
LX

LX đã chế tạo thành công bom nguyên tử phá vỡ thế độc quyền
bom nguyên tử của Mỹ

Đầu LX là cường quốc công nghiệp đứng thứ hai thế giới, đi đầu

những

ngành công nghiệp vũ trụ, công nghiệp điện hạt nhân …
năm70 (XX)
4/1949

Mỹ và 11 nước phương Tây thành lập khối quân sự - Tổ chức
Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương(NATO) để chống lại Liên Xô và
Đông Âu.

5/1955

Liên Xô thành lập Hiệp ước Vacsava

9/ 1949,

Cộng hòa Liên bang Đức ra đời ( tư bản chủ nghĩa)

8/1/1949

Liên Xô và các nước Đông Âu đã thành lập tổ chức Hội đồng
tương trợ kinh tế(SEV) nhằm hợp tác về kinh tế, khoa học - kỹ
thuật ...

10/1949

Cộng hòa Dân chủ Đức ra đời ( xã hội chủ nghĩa)

1/10/1949

Nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa ra đời


Với việc xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập như ở ví dụ trên là cơ sở để
GV vận dụng trong biên soạn giáo án, sử dụng để hình thành đề cương ôn tập
theo chủ đề, xây dựng hệ thống ngân hàng câu hỏi, bài tập, và nhất là vận dụng
để ra đề kiểm tra đánh giá theo các hình thức khác nhau. Đây là việc làm cần
thiết của mỗi giáo viên trong hành trang dạy học của mình, góp phần quyết định
sự thành cơng mục tiêu dạy học đã đề ra.
c. Sử dụng hệ thống câu hỏi, bài tập trong biên soạn đề kiểm tra đánh
giá.
- Giáo viên phải thực hiện biên soạn đề kiểm tra theo các bước sau:
+ Bước 1: Xác định mục tiêu đề kiểm tra, các chủ đề cần kiểm tra trong
chương trình.
Lê Thị Kim Loan

20

Trường THPT Trần Quốc Tuấn


Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 12 THPT

+ Bước 2: Xác định hình thức đề kiểm tra (kiểm tra 1 tiết hay học kì, dạng
đề trắc nghiệm hay tự luận, số lượng câu hỏi), từ đó: Quyết định phân phối tỉ lệ
% tổng điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương...); Tính số câu hỏi, bài tập
(hoặc chuẩn kiến thức, kỹ năng) ở các cấp độ cho các chủ đề.
+ Bước 3: Thiết lập khung ma trận: Mô tả yêu cầu cần kiểm tra và xây
dựng nội dung ma trận.
KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA
(Dùng cho loại đề kiểm tra TL hoặc TNKQ)
Tên Chủ đề Nhận
Nội dung,

biết
chương..)
Chủ đề 1 Chuẩn
KT, KN
cần kiểm
tra
Số câu
Số câu
Số điểm
Số điểm
Tỉ lệ %
Chủ đề 2 Chuẩn
KT,
KNcần
kiểm tra
Số câu
Số câu
Số điểm
Số điểm
Tỉ lệ %
.............
...............
Chủ đề n Chuẩn
KT,
KNcần
kiểm tra
Số câu
Số câu
Số điểm
Số điểm

Tỉ lệ %
Tổng số câu Số câu
Tổng số
Số điểm
điểm
%
Tỉ lệ %

Lê Thị Kim Loan

Thông
hiểu

Vận dụng
Cấp độ thấp Cấp độ cao

Chuẩn
Chuẩn KT,
KT, KN KN cần kiểm
cần kiểm tra
tra
Số câu
Số câu
Số điểm
Số điểm

Chuẩn KT,
KNcần kiểm
tra


Chuẩn
KT,
KNcần
kiểm tra
Số câu
Số điểm

Chuẩn KT,
KNcần kiểm
tra

Chuẩn KT,
KNcần kiểm
tra

Số câu
Số điểm

Số câu
Số điểm

Chuẩn
KT,
KNcần
kiểm tra
Số câu
Số điểm

Chuẩn KT,
KNcần kiểm

tra

Chuẩn KT,
KNcần kiểm
tra

Số câu
Số điểm

Số câu
Số điểm

Số câu
Số điểm
%

Số câu
Số điểm

Số câu
Số điểm
%

21

Cộng

Số câu
điểm=...%


Số câu
điểm=...%

Số câu
...
điểm=...%
Số câu
Số điểm

Trường THPT Trần Quốc Tuấn


Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 12 THPT

+ Bước 4: Biên soạn câu hỏi theo ma trận. (lưu ý kĩ thuật biên soạn câu
hỏi)
+ Bước 5: Xây dựng hướng dẫn chấm và biểu điểm
+ Bước 6: Thẩm định, hoàn thiện việc biên soạn đề kiểm tra
* Lưu ý: Để xác định tỉ lệ % của mỗi chủ đề trong đề kiểm tra, giáo viên
cần căn cứ vào mục tiêu cần đạt của các chủ đề trong chương trình, tầm quan
trọng của chuẩn kiến thức, kỹ năng của nó được qui định trong chương trình
giảng dạy.
Ví dụ:
ĐỀ KIỂM TRA 1 TIẾT, NĂM HỌC 2014 - 2015
Môn: Lịch sử 12
Thời gian: 45’ (không kể thời gian phát đề)
* MỤC TIÊU ĐƯỢC XÁC ĐỊNH TRONG ĐỀ KIỂM TRA

- Kiểm tra khả năng tiếp thu kiến thức Lịch sử thế giới hiện đại (1945-2000):
Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản; Quan hệ quốc tế 1945-2000; Cách mạng KHKT và xu

thế tồn cầu hóa. Kết quả kiểm tra giúp các em tự đánh giá trong việc học tập
thời gian qua và điều chỉnh hoạt động học tập ngày càng tốt hơn.
- Thực hiện yêu cầu trong phân phối chương trình của Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
- Đánh giá quá trình giảng dạy của giáo viên, từ đó diều chỉnh phương pháp,
hình thức dạy học.
1) Kiến thức:
- Lý giải được nguyên nhân phát triển kinh tế Nhật Bản sau Chiến tranh thế
giới thứ hai. So sánh nguyên nhân phát triển kinh tế của Nhật Bản với Mĩ.
- Trình bày được những xu thế chính của thế giới sau chiến tranh lạnh. Lí giải
được nguyên nhân kết thúc Chiến tranh lạnh.
- Trình bày được xu thế tồn cầu hóa từ những năm 80 (thế kỷ XX). Đánh giá
được ảnh hưởng của xu thế tồn cầu hóa đối với Việt Nam hiện nay.
2) Kĩ năng:
Rèn luyện cho học sinh các kĩ năng: trình bày vấn đề, giải thích, so sánh,
đánh giá các vấn đề lịch sử.
* HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA

Đề kiểm tra theo hình thức tự luận

Lê Thị Kim Loan

22

Trường THPT Trần Quốc Tuấn


Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 12 THPT

* THIẾT LẬP MA TRẬN


Chủ đề

Nhận biết Thông hiểu

Vận dụng
thấp

1. Mĩ,
Tây Âu,
Nhật
Bản

- Lý giải - So sánh
được
nguyên
nguyên
nhân phát
nhân phát triển kinh tế

(1945 –
2000)

triển kinh tế của
Nhật
Nhật Bản Bản với Mĩ.
sau Chiến
tranh
thế


Vận dụng
cao

Cộng

giới thứ hai.
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %

Số câu
Số điểm

Số câu: 1 Số câu: 1 Số câu
(a)
(b)
Số điểm
Số điểm: 2 Số điểm: 2

2. Quan
hệ quốc
tế (1945
– 2000)

Trình
bày được
những xu
thế chính
của
thế


- Lí giải
được
nguyên
nhân
kết
thúc Chiến

Số câu: 1
Số điểm: 4
Tỉ lệ: 40 %

giới sau tranh lạnh.
Chiến
tranh lạnh.
Số câu

Số câu: 1 Số câu: 1 Số câu

Số điểm

(b)

Tỉ lệ %

Số điểm: 2 Số điểm: 1

(a)

Số điểm


Số câu: 1

Số điểm

Số điểm: 3
Tỉ lệ: 30 %

- Đánh giá

3. Cách Trình
bày được
mạng
thế
KHKT xu
tồn cầu

xu
hóa
từ
thế tồn những
cầu hóa năm
80
(thế
kỷ
XX).

Lê Thị Kim Loan

Số câu


được

ảnh

hưởng của
xu thế tồn
cầu hóa đối
với
Việt
Nam
nay.

23

hiện

Trường THPT Trần Quốc Tuấn


Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 12 THPT

Chủ đề

Nhận biết Thông hiểu

Số câu

Số câu: 1 Số câu


Số điểm

(a)

Tỉ lệ %

Số điểm: 2

Số điểm

Vận dụng
thấp

Vận dụng
cao

Cộng

Số câu

Số câu: 1 Số câu: 1

Số điểm

(b)

Số điểm: 3

Số điểm: 1


Tỉ lệ: 30 %

Tổng số Số câu: 1 Số câu: 1
câu
Số điểm: 4 Số điểm: 3

Số câu: 1/2
Số điểm: 2

Số câu: 1/2
Số điểm: 1

Số câu: 3
Số điểm 10

Tổng số Tỉ lệ: 40 Tỉ lệ: 30 %
điểm
%
Tỉ lệ %

Tỉ lệ: 20 %

Tỉ lệ: 10 %

Tỉ lệ 100%

* BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA

Câu 1 (4,0 điểm).
Hãy lí giải những nguyên nhân dẫn đến sự phát triển “thần kì” của nền kinh

tế Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai. So sánh nguyên nhân phát triển
kinh tế của Mĩ và Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
Câu 2 (3,0 điểm).
Vì sao Liên Xơ và Mĩ chấm dứt Chiến tranh lạnh ? Trình bày những xu thế
chính của thế giới sau khi Chiến tranh lạnh kết thúc.
Câu 3 (3,0 điểm).
Nêu bản chất và những biểu hiện chủ yếu của xu thế tồn cầu hóa. Hãy
đánh giá ảnh hưởng của xu thế tồn cầu hóa đối với Việt Nam hiện nay.
* SOẠN HƯỚNG DẪN CHẤM, ĐÁP ÁN
Câu
Nội dung cơ bản
Hãy lí giải những nguyên nhân dẫn đến sự phát triển “thần kì”
của nền kinh tế Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai. So
sánh nguyên nhân phát triển kinh tế của Mĩ và Nhật Bản sau
Chiến tranh thế giới thứ hai.
* Từ một nước bại trận sau Chiến tranh thế giới thứ hai, sau hai thập
niên Nhật Bản đã vươn lên thành một siêu cường kinh tế-tài chính
1
thế giới, nhiều người gọi đó là "thần kỳ Nhật Bản"
* Lí giải những nguyên nhân phát triển kinh tế Nhật Bản: (Trên cơ
sở những nguyên nhân sau, yêu cầu học sinh phải biết lí giải hợp lí
thì mới đạt điểm tối đa)
- Con người được coi là vốn qúi nhất, là nhân tố quyết định hàng
đầu...
- Vai trò lãnh đạo, quản lý của nhà nước Nhật...
Lê Thị Kim Loan

24

Điểm

4.0

0,5

0,25
0,25

Trường THPT Trần Quốc Tuấn


Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 12 THPT

Câu

Nội dung cơ bản
- Các công ty Nhật có tầm nhìn xa, cạnh tranh cao...
- Biết tận dụng thành tựu cách mạng khoa học kỹ thuật, tăng năng
suất lao động, hạ giá thành sản phẩm...
- Chi phí quốc phịng thấp nên có điều kiện tập trung vốn đầu tư cho
kinh tế...
- Tận dụng tốt các yếu tố bên ngoài để phát triển...
* So sánh nguyên nhân phát triển kinh tế của Mĩ và Nhật Bản sau
chiến tranh thế giới thứ hai:
- Giống nhau:
+ Vai trò lãnh đạo, quản lý của nhà nước
+ Áp dụng KHKT vào sản xuất.
+ Các cơng ty TB có sức sản xuất và cạnh tranh cao.

Điểm
0,25

0,25
0,25
0,25

0,25
0,25
0,25

- Khác nhau:
+ Mĩ: . Lãnh thổ rộng lớn tài nguyên phong phú.
. Lợi dụng chiến tranh để làm giàu.

0,25
0,25

+ Nhật : . Coi trọng nhân tố con người.
. Chí phí cho quốc phóng thấp.
. Tận dụng tốt các yếu tố bên ngồi.

0,25
0,25
0,25

Vì sao Liên Xơ và Mĩ chấm dứt Chiến tranh lạnh?Trình bày
những xu thế chính của thế giới sau khi Chiến tranh lạnh.

2

3


a) Vì sao Liên Xô và Mĩ chấm dứt Chiến tranh lạnh:
- Cuộc chạy đua hơn 4 thập kỉ đã làm cho cả hai siêu cường Xô Mĩ đều giảm sút.
- Sự vươn lên của Nhật Bản, Tây Âu và một số nền kinh tế mới...
- Sự bùng nổ của cuộc cách mạng khoa học cơng nghệ đã làm
xuất hiện xu thế tồn cầu hóa.
b) Các xu thế chính:
- Trật tự hai cực bị sụp đổ, một trật tự thế giới đa cực đang dần hình
thành với sự vươn lên mạnh mẽ của các cường quốc (Mĩ, Tây Âu,
Nhật Bản, Liên bang Nga, TQ)
- Các quốc gia điều chỉnh chiến lược phát triển theo hướng lấy phát
triển kinh tế làm trọng tâm.
- Sự tan rã của CNXH ở LX và Đông Âu đã tạo ra những lợi thế
nhất định cho Mĩ. Mĩ ra sức thiết lập trật tự thế giới đơn cực nhưng
vấp phải những thách thức không nhỏ từ các cường quốc và một số
nền kinh tế mới nổi.
- Hồ bình thế giới được củng cố, nhưng xung đột, li khai, chủ
nghĩa khủng bố có xu hướng gia tăng.
- Xu thế tồn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ, các quốc gia - dân tộc
trên thế giới đang đứng trước những thời cơ và thách thức lớn...
Nêu bản chất và những biểu hiện chủ yếu của xu thế tồn cầu
hóa. Hãy đánh giá ảnh hưởng của xu thế tồn cầu hóa đối với

Lê Thị Kim Loan

25

3.0

0,5
0,25

0,25
0,5

0,5

0,25

0,25

Trường THPT Trần Quốc Tuấn

0,5
3,0


×