Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

TIỂU LUẬN môn học QUẢN TRỊ CHIẾN lược đề tài phân tích môi trường chiến lược tại đại học nguyễn tất thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.61 KB, 17 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYÊN TAT THANH

TIỂU LUẬN MÔN HỌC
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
Đề Tài: Phân Tích Mơi Trường Chiến Lược Tại Đại Học
Nguyễn Tất Thành
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Phạm Thị Thuỳ Trang
Sinh viên thực hiện:
Họ và• Tên

MSSV
1811544

Tp.HCM, Tháng 12 năm
2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYÊN TAT THANH

TIỂU LUẬN MÔN HỌC
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
Đề Tài: Phân Tích Mơi Trường Chiến Lược Tại Công ty Sữa Việt
Nam (Vinamilk)


Giảng viên hướng dẫn: ThS. Phạm Thị Thuỳ Trang
Sinh viên thực hiện:
Họ và• Tên

MSSV

Trần Văn Nam

1911547435

Tp.HCM, Tháng 12 năm
2021


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DÃN
Điểm

Nhận xét

Tp.HCM, Tháng 12 năm
2021


MỤC LỤC


Danh mục sơ đồ và bảng biểu
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổ chức Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk)
Bảng 2.1. Ma trận EFE
Bảng 2.2. Ma trận IFE

Bảng 2.3. Ma trận SWOT


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH
1.1 Lịch sử hình thành
-Thời kỳ bao cấp (1976-1986)
Năm 1976, lúc mới thành lập, Cơng ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) có tên là Công ty Sữa Cà Phê Miền Nam, trực thuộc Tổng cục Công nghiệp Thực phẩm miền Nam, sau khi
chính phủ quốc hữu hóa ba nhà máy sữa: Nhà máy sữa Thống Nhất (tiền thân là nhà máy
Foremost Dairies Vietnam S.A.R.L hoạt động từ 1965), Nhà máy Sữa Trường Thọ (tiền
thân là nhà máy Cosuvina do Hoa kiều thành lập 1972) và Nhà máy Sữa bột Dielac (đang
xây dựng dang dở thuộc Nestle).
Năm 1982, công ty Sữa - Cà phê Miền Nam được chuyển giao về bộ công nghiệp thực
phẩm và đổi tên thành xí nghiệp liên hiệp Sữa - Cà phê - Bánh kẹo I. Lúc này, xí nghiệp
đã có thêm hai nhà máy trực thuộc, đó là:



Nhà máy bánh kẹo Lubico.
Nhà máy bột dinh dưỡng Bích Chi (Đồng Tháp).
-Thời kỳ Đổi Mới (1986-2003)
Tháng 3 năm 1992, Xí nghiệp Liên hiệp Sữa - Cà phê - Bánh kẹo I chính thức đổi tên
thành Cơng ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) - trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ, chuyên sản
xuất, chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa.
Năm 1994, Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) đã xây dựng thêm một nhà máy sữa ở Hà
Nội để phát triển thị trường tại miền Bắc, nâng tổng số nhà máy trực thuộc lên 4 nhà
máy. Việc xây dựng nhà máy là nằm trong chiến lược mở rộng, phát triển và đáp ứng nhu
cầu thị trường Miền Bắc Việt Nam.
Năm 1996: Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập Xí
Nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho Công ty thâm nhập
thành công vào thị trường Miền Trung Việt Nam.

Năm 2000: Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu Công nghiệp Trà Nóc, Thành
phố Cần Thơ, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tốt hơn của người tiêu dùng tại đồng bằng
sông Cửu Long. Cũng trong thời gian này, Công ty cũng xây dựng Xí Nghiệp Kho Vận
có địa chỉ tọa lạc tại: 32 Đặng Văn Bi, Thành phố Hồ Chí Minh.
Tháng 5 năm 2001, cơng ty khánh thành nhà máy sữa tại Cần Thơ.
-Thời kỳ Cổ Phần Hóa (2003-Nay)
Năm 2003: Công ty chuyển thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Tháng 11). Mã giao
dịch trên sàn giao dịch chứng khốn là VNM. Cũng trong năm 2003, cơng ty khánh thành
nhà máy sữa ở Bình Định và Thành phố Hồ Chí Minh.
Năm 2004: Mua lại Cơng ty Cổ phần sữa Sài Gịn. Tăng vốn điều lệ của Cơng ty lên
1,590 tỷ đồng.


Năm 2005: Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Cơng ty Liên doanh Sữa
Bình Định (sau đó được gọi là Nhà máy Sữa Bình Định) và khánh thành Nhà máy
SữaNghệ An vào ngày 30 tháng 6 năm 2005, có địa chỉ đặt tại Khu Cơng nghiệp Cửa Lị,
tỉnh Nghệ An.


Liên doanh với SABmiller Asia B.V để thành lập Công ty TNHH Liên Doanh SABMiller
Việt Nam vào tháng 8 năm 2005. Sản phẩm đầu tiên của liên doanh mang thương hiệu
Zorok
được tung ra thị trường vào đầu giữa năm 2007.
Năm 2006: Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh vào
ngày 19 tháng 01 năm 2006, khi đó vốn của Tổng Cơng ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn
Nhà nước có tỷ lệ nắm giữ là 50.01% vốn điều lệ của Công ty.



Mở Phịng khám An Khang tại Thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 6 năm 2006. Đây là

phòng khám đầu tiên tại Việt Nam quản trị bằng hệ thống thông tin điện tử. Phòng khám
cung
cấp các dịch vụ như tư vấn dinh dưỡng, khám phụ khoa, tư vấn nhi khoa và khám sức
khỏe.
Khởi động chương trình trang trại bị sữa bắt đầu từ việc mua lại trang trại Bò sữa Tuyên
Quang vào tháng 11 năm 2006 - một trang trại nhỏ với đàn bò sữa khoảng 1.400 con.
Trang
trại này cũng được đi vào hoạt động ngay sau khi được mua lại.
Ngày 20 tháng 8 năm 2006. Vinamilk đổi Logo thương hiệu của công ty
Năm 2007: Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn vào tháng 9 năm 2007,
có trụ sở tại Khu cơng nghiệp Lễ Mơn, Tỉnh Thanh Hóa. Vinamilk bắt đầu sử dụng khẩu
hiệu "Cuộc sống tươi đẹp" cho công ty
Năm 2009: Phát triển được 135.000 đại lý phân phối, 9 nhà máy và nhiều trang trại ni
bị sữa tại Nghệ An, và Tun Quang. Đồng thời thay khẩu hiệu từ "Cuộc sống tươi đẹp"
sang "Niềm tin Việt Nam"
Năm 2010: Thay khẩu hiệu từ "Niềm tin Việt Nam" sang "Vươn cao Việt Nam" và sử
dụng đến nay.
Năm 2010 - 2012: Xây dựng nhà máy sữa nước và sữa bột tại Bình Dương với tổng
vốn đầu tư là 220 triệu USD. Thành lập Nhà máy Nước giải khát Việt Nam.
Năm 2012: Thay đổi Logo mới thay cho Logo năm 2006.
Năm 2011: Đưa vào hoạt động nhà máy sữa Đà Nằng với vốn đầu tư 30 triệu USD.
Năm 2013: Đưa vào hoạt động nhà máy Sữa Việt Nam (Mega) tại Khu cơng nghiệp Mỹ
Phước 2, Bình Dương giai đoạn 1 với cơng suất 400 triệu lít sữa/năm.
Năm 2016: Khánh thành nhà máy Sữa Angkormilk tại Campuchia.
Năm 2017: Khánh thành trang trại Vinamilk Organic Đà Lạt, trang trại bò sữa hữu cơ đầu
tiên tại Việt Nam. Thành lập Trung tâm Sữa tươi nguyên liệu Củ Chi.
Năm 2018: Khánh thành Trang trại số 1 thuộc Tổ hợp trang trại bị sữa cơng nghệ cao
Vinamilk Thanh Hóa. Khởi cơng dự án tổ hợp trang trại bò sữa Organic Vinamilk LaoJagro tại Lào. Là công ty đầu tiên sản xuất sữa A2 tại Việt Nam.





Năm 2019: Khánh thành trang trại Bò Sữa Tây Ninh.

1.2 Ngành nghề kinh doanh


Hoạt động kinh doanh chính của cơng ty này bao gồm chế biến, sản xuất và mua bán sữa
tươi, sữa đóng hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, sữa chua, sữa đặc, sữa đậu nành, thức uống
giải khát và các sản phẩm từ sữa khác. Các mặt hàng của Vinamilk cũng được xuất khẩu
sang một số quốc gia như Campuchia, Phillippines, Úc và một số nước Trung Đông.
Doanh thu xuất khẩu chiếm 13% tổng doanh thu của công ty. Năm 2011, Vinamilk mở
rộng sản xuất, chuyển hướng sang phân khúc trái cây và rau củ. Không lâu sau phân khúc
hàng mới, dịng sản phẩm đạt được thành cơng với 25% thị phần tại kênh bán lẻ tại siêu
thị. Tháng 2 năm 2012, công ty mở rộng sản xuất sang mặt hàng nước trái cây dành cho
trẻ em.

1.3 Sản phẩm/ thị trường
Doanh Nghiệp Vinamilk có tên khá đầy đủ là Doanh Nghiệp cổ phần Sữa nước ta, tên gọi
khác: Vinamilk. Đây là Công Ty chuyên sản xuất, kinh doanh sữa & những sản phẩm từ
sữa cũng giống như những thiết bị máy móc tương quan tại VN. Theo thống kê của
Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc, đó là Doanh Nghiệp lớn thứ 15 tại việt nam vào
năm 2007.
Vinamilk hiện đang là 1 Doanh Nghiệp đứng đầu trong nghành nghề sản xuất những
thành phầm từ sữa tại việt nam. Những thành phầm mang thương hiệu này chiếm lĩnh
phần nhiều thị phần trên tồn quốc, cụ thể như sau:







54,5% thị trường sữa trong nước,
40,6% thị trường sữa bột,
33,9% thị trường sữa chua uống;
84,5% thị trường sữa chua ăn
79,7% thị phần sữa đặc

Những sản phẩm tới từ nhãn hiệu Vinamilk có thiết kế cung cấp đều khắp 63 tỉnh thành
trên toàn quốc với 220.000 điểm bán hàng. Sát đó, Vinamilk VN cịn có thiết kế xuất
khẩu sang 43 đất nước trên thế giới như: Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, Japan, Trung
Đông,... Sau hơn 40 năm dựng nên & nâng tầm phát triển, Doanh Nghiệp đã gây dựng
được thiết kế 14 nhà máy, 2 xí nghiệp sản xuất kho vận, 3 chi nhánh văn phòng bán hàng,
1 nhà máy sữa tại Campuchia (Angkormilk), 1 văn đại diện tại Thái Lan.

1.4Cơ cấu tổ chức quản lý


sơ ĐỒ TỔ CHỨC VÀ Cơ CẮU QUẢN LÝ
CỦA CÔNG TY Cổ PHẦN SỮA VIỆT NAM (VINAMILK)
ĐẠI HỘI ĐỔNG
CỎĐÕNG
BAN KIỀM SOÁT
HỘI ĐỔNG
QUÀN TRỊ

GĐ KIỂM SOÁT NỘ BỘ
VÀ QUÂN LÝ Rũl RO




.................

GIÁM Đốc
ĐIÈUHÀNH
TÀI CHÍNH

GIÁM ĐỐC
ĐIÈU HANH
DỰÁN

GĐKIỂM TỐN NƠI BÕ

GIÁM ĐỐC
ĐIỀU

GIÂM ĐỔC

HÀNH

ĐIÈU

SÃNXTS

HÀNH

PHÁT TRI

CHI


ẺN

CUNG ÚNG

GIÁM Đổc
ĐIẾU
HÀNH
MARKET1N
G

SẢN PHẮM

GIẢM ĐỐC
ĐIÈU
HÀNH
KINH
DOANH

GIÁM ĐỐC
9IẺUHÀNH
HÀNH
CHÍNH
NHÂNSự

TỔNG GIÁM ĐỚC

❖ Tóm tắt:
______I--------GIÁMĐỔC
ĐIẺUHÁNH
PHÁT TRIỂN

VÙNG
NGLỊỴẺN

LIỆU

Chương 1 nói về lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk)
với những thành tựu to lớn từ sơ khai cho đến hiện tại. Giới thiệu chung về cơ cấu
tổ chức, các ngành nghề kinh doanh của NTTU. Để tìm hiểu sâu hơn về Công ty Sữa
Việt Nam (Vinamilk) chúng ta sẽ đi vào phần chương 2: phân tích mơi trường chiến

lược của Cơng ty Sữa Việt Nam (Vinamilk).

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC TẠI ĐẠI HỌC
NGUYỄN TẤT THÀNH
2.1.

Xác định mục tiêu chiến lược

2.1.1. Mục tiêu ngắn hạn


Trong báo cáo thường niên 2018, bà Mai Kiều Liên - Tổng giám đốc CTCP Sữa Việt Nam
(Vinamilk, HOSE: VNM) chia sẻ, năm 2018 đã đi qua với nhiều biến động ảnh hưởng tích cực
và cả tiêu cực đến tình hình kinh doanh của Cơng ty mà điển hình nhất là sự sụt giảm bất thường
của ngành hàng tiêu dùng nói chung và ngành sữa nói riêng. Với những yếu tố ảnh hưởng chính
là khách quan của thị trường thì kết quả kinh doanh của Công ty đã không đạt như kỳ vọng. Cụ
thể là tổng doanh thu hợp nhất 52,629 tỷ đồng, chỉ tăng gần 3% và lợi nhuận sau thuế 10,206 tỷ
đồng, iảm nhẹ 0.7% so với năm 2017. Mặc dù vậy, thị phần của Vinamilk tiếp tục tăng thêm
0.9%.
Tuy nhiên, Ban điều hành Công ty nhận định rằng sự sụt giảm của ngành sữa trong năm 2018 là

ngắn hạn và dự kiến vẫn còn nhiều dư địa để tăng trưởng bền vững trong dài hạn. Bởi các lý do
như mức tiêu thụ sữa bình quân đầu người của Việt Nam chỉ khoảng 19 kg sữa/người/năm, con
số này còn khá thấp so với các nước khu vực như Trung Quốc là 22.5 kg, Malaysia 26.7 kg, Thái
Lan 31.7 kg và Hàn Quốc 40.1 kg. Trong khi đó, dân số Việt Nam với trên 97 triệu người với
cấu trúc dân số trẻ cao.
Về trang trại bò sữa, năm qua, Vinamilk đã tăng gấp đơi quy mơ trang trại bị sữa organic tại Đà
Lạt từ 500 con lên 1,000 con; khởi động trang trại organic tại Thanh Hóa với 2,000 con; đầu tư
mua 51% cổ phần tại Lao-Jagro Xien-ghuoang Development để phát triển trang trại bò sữa hưu
cơ organic quy mô 4,000 con (giai đoạn 1) tại Lào. Và đặc biệt, lần đầu tiên tại Việt Nam,
Vinamilk nhập bò sữa A2 thuần chủng từ New Zealand. Như vậy, tính đến nay, Vinamilk có 12
trang trại với 27,000 con bị sữa.
Theo Vinamilk, HĐQT theo đuổi định hướng chiến lược 5 năm 2017-2021 và có những điều
chỉnh kịp thời. HĐQT Vinamilk đã quyết định mở rộng thị trường xuất khẩu có trọng tâm, phát
triển sản phẩm phân khúc cao cấp, hoàn tất hệ thống nhà máy sản xuất và hệ thống trang trại cho
giai đoạn mới, thực hiện các thương vụ M&A và tăng vốn chủ sở hữu ở các công ty con nhằm
tăng sức mạnh chuỗi giá trị.
Về cổ tức, Vinamilk đã chi trả cho cổ đông trong năm 2018 là 5,000 đồng/cp, phần cổ tức cịn lại
sẽ được trình ĐHĐCĐ thông qua vào ngày 19/04 tới. Như vậy, tỷ lệ trả cổ tức năm 2017 sẽ tính
trên lợi nhuận sau thuế hợp nhất phân phối cho chủ sở hữu là 70%.

2.1.2. Mục tiêu dài hạn
Mục tiêu chiến lược:
Chiến lược phát triển dài hạn của Vinamilk là đạt mức doanh số để trở thành một trong 50 công
ty sữa lớn nhất thế giới, với mục tiêu trong giai đoạn 2012 - 2017 đạt mức doanh số 3 tỷ USD.
Trong giai đoạn này, 3 lĩnh vực quan trọng tạo ra đòn bẩy cho việc đạt sứ mệnh của Vinamilk là:
-

Phát triển quản trị nguồn nhân lực chiến lược.

-


Duy trì và quản lý hoạt động với mục tiêu phát triển bền vững.

-

Hoạch định và thực thi các lĩnh vực quản lý Kiến thức, Cải tiến và Sự thay đổi.


Vinamilk sẽ ưu tiên hoàn thành các mục tiêu chiến lược sau:
- Kế hoạch đầu tư tài sản:
Trong giai đoạn 2018 - 2023 đạt mức doanh số 9 tỷ USD.
Duy trì việc phân chia cổ tức hàng năm cho các Cổ đông, với tỷ lệ cổ tức tối thiểu là 30% mệnh
giá.
-

Khách hàng:

Là doanh nghiệp có sự thỏa mãn của khách hàng về chất lượng sản phẩm, giá cả hợp lý và hệ
thống phân phối tốt nhất Việt nam.
-

Quản trị doanh nghiệp:

Trở thành doanh nghiệp có cơ cấu, quản trị điều hành chuyên nghiệp được công nhận.
Trở thành một doanh nghiệp có mơi trường làm việc mà tại đó nhân viên có thể phát huy tốt nhất
khả năng, đóng góp vào thành tựu chung và trở thành một trong các doanh nghiệp hàng đầu mà
nhân viên đánh giá là lý tưởng để làm việc.

Ma Trận SWOT
Những điểm mạnh (S)

1. Quy mô Kinh đoanh đang đân đầu thị
trường sữa Việt Nam

2.Thương hiệu Vinamilk là thương hiệu
quen thuộc và được người Việt Nam.
tin dùng trong 34 năm qua
3.Hệ thống phân phối mở rộng ra cả nước và
liên tục được mỏ rộng qua các
năm giúp đưa sản phẩm của cơng ty nhanh
chóng đến tay người tiêu dùng

Những điểm yếu (W)
1. Khâu marketing còn yêu nên chưa tạo được
thông điệp hiệu quả để quảng bá đến nggười
tiêu dùng điểm mạnh của công ty. Công ty có
các sản phẩm có 70-99% sữa tươi nhung chưa
có cách quảng bá nói lên sự khác biệt đó
2.Cơng ty có nhiều loại sản phẩm dành cho
các đối tượng khác nhau nhưng quy cách
đóng gới sản phẩm chưa tạo được sự khác
biệt để giúp cho khách hàng nhận điện nhanh
nhất.
3. Thu mua nguyên liệu chưa tận dụng hết
nguồn cung tử hộ nông dân


4.Chuỗi các nhà máy được bố trì đọc Việt
Nam giúp giảm chỉ phí vận chuyển, được đầu
tư máy móc thiết bị hiện đại, được nâng cấp
và mở rộng mỗi năm, sản phẩm đảm bảo tiêu

chuẩn quốc tế
5.Mối quan hệ lâu đài với các nhà cung cấp
trong và ngoài nước giúp cho cơng ty có
nguồn cung cấp nguồn hàng hợp lý và giá cả
ổn định. Hiện nay, công ty đang thu mua 60%
sữa tươi sản xuất tại Việt Nam
6.Sản phẩm đạt chất lượng tốt và được người
tiêu đồng yêu thích
7.Ban lãnh đạo giàu kính nghiệm trịn lĩnh
vực kinh doanh cà sản xuất sữa hệ thống
quản trị nôi bộ minh bạch, các quy trình cụ
thể và chặt chẽ. Ý thức tự

4. Đầu tư của công ty vào nhà máy sữa ở Đà
Nằng chưa hiệu quả

5.Thị trường xuất khẩu còn hạn chế và chưa
ổn định

Các cơ hội (O):
Điều tiết giá nhất định khi thu mua sữa tươi

Các nguy cơ(T):
Thị trường sữa bột trong nước đang có cạnh
tranh gay gắt từ các sản phẩm nhập ngoại
Có nguồn nguyên liệu tập trung hơn,giảm chỉ Đối thủ ln có những sản phẩm mới và cách
phí nhập khẩu nguyên liệu nhờ thừa hưởng marketing tốt hơn
chính sách phát triển chăn ni bị sữa từ
chính phủ
Phát triển và tiêu thụ mạnh thêm được dòng Các đối thủ nước ngồi có cách xâm. nhập thị

sản phẩm mới về kiểu cách mẫu mã và chất trường và marketing tốt hơn
lượng
Thu nhập của người dân ngày cảng tăng lên,
nhu cầu sản phẩm ngày cảng cao và họ quan
tâm đến nhiều sản phẩm chăm sóc sức khỏe
nhiều
hơn
/>Các chiến lược đưa ra là: chiến lược phát triên
Nội dung:
- Cũng cố xây dựng và phát triển một hệ thống các thương hiệu cực mạnh đáp ứng
tốt nhất các nhu cầu và tâm lý tiêu dung của người tiêu dùng việt nam.
- Phát triển thương hiệu Vinamilk hảnh thương hiệu có uy tín khoa học và đáng
tin cậy nhất với mọi người ân Việt Nam thông qua chiến lược áp dụng nghiên
cứu khoa học về nhu cầu dinh dưỡng đặc thù của người tiêu dùng Việt Nam


-

Đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh qua thị trường của các mặt hàng nước giải
khát có lợi cho sức khỏe của người tiêu dùng thông qua thương hiệu chủ lực
'Vfresh nhằm đáp ứng xu hướng tiêu dùng tang nhanh đối với các mặt hàng nước.
giải khát đến từ thiên nhiên và có lợi cho sức khỏe con người
-Củng cố hệ thống và chất lượng phân phối giành thêm thị phần tại các thị
trường mà vinamilk có thị phần chưa cao,đặc biệt là tại các vùng nông thôn và
các đơ thị nhỏ
- Đầu tư tồn diện về cả xây dựng thương hiệu mạnh, phát triển hệ thống sản
phẩm mới và nâng cao chất lượng hệ thống phân phối lạnh với mục tiêu đưa
nghành hàng lạnh (sữa chua ăn, kem, sữa thanh trùng các loại) thành một
nghành hàng có đóng góp chủ lực nhất cho cơng ty cả về doanh số và lợi nhuận
- Khai thác sức mạnh vả uy tín của thương hiệu Vinamilk là thương hiệu dinh

dưỡng có uy tín khoa học và đáng tin cậy nhất của người Việt Nam đẻ chiếm
lĩnh ít nhất có 35% thị phần của thị trường sữa bột trong vòng 2 năm tới
-Phát triển toàn diện danh mục các sản phẩm sữa và từ sữa nhằm hướng tới một
lượng khách hàng tiêu thụ rộng lớn, đồng thời mở rộng sang các sản phẩm giá trị
cộng thêm nhằm nâng cao tỷ suất lợi nhuận chung của tồn cơng ty
- Tiếp tục nâng cao năng lực quản lý hệ thống cung cắp tiếp tục mở rộng và phát
triển hệ thống phân phối chủ động, vững mạnh và phát triển nguồn nguyên liệu
để đảm bảo nguồn cung cắp sữa tươi ổn định, chất lượng cao với giá cạnh tranh
và đáng tỉn cậy

PHẦN V: KẾT LUẬN
Cạnh tranh trên thương trường ngày một quyết liệt, cùng với đó là các khái niệm
kinh doanh mới khơng ngừng được hồn thiện và ln thay đổi. Trước đây, quan niệm *
rượu ngon không ngại quán nhỏ: một thời rất được quan | tâm thì nay cũng bị quá trình
cạnh tranh trên thị trường làm thay đơi. Sản phẩm có chất lượng tót đến đâu nều khơng
được đưa ra giới thiệu, quảng cáo thì kết quả cũng khơng mắy ai quan tâm, bởi những
phạm vi của nó bị bó hẹp. Chính vì vậy các chiến lược Marketing ra đời chính là để
giúp các doanh nghiệp có thẻ quảng bá thương hiệu của mình đến với người tiêu dùng.
Vinamilk đã năm bắt được yếu tơ trên và đã thực hiện nó một cách hết sức khôn
ngoan. Qua hoạt động Marketing của Vinamilk qua từng giai đoạn, thực tế cho thấy.
'Vinamilk đã thực hiện các chiến lược Marketing đúng thời cơ vả đã rất thành công. Các
doanh nghiệp khác nên lấy trường hợp của Vinamilk làm bài học cho sự phát triển
thương hiệu của mình. Tuy nhiên cũng cần xem xét các điểm yêu của Vinamilk đẻ qua
đó rút kinh nghiệm cho bản thân doanh nghiệp mình, tránh đi vào * vết xe đỏ” của họ.


Đặt ra chiến lược phát triển cho công ty là một chuyện và việc tìm kiếm áp dụng các
nguồn lực để thực hiện được chiến lược đó là cả một vấn đề. Điều mà bản thân các công.ty tự hỏi
là chiến lược đó của cơng ty sẽ thực hiện như thế nào vả trong bao lâu và chiến
lược đó đã phù hợp với cơng ty hay khơng, q ít hay quá khả năng.

Đề ra một chiến lược cho công ty khơng phải là một điều dễ dàng, đó là một quá trình
nghiên cứa của các nhả quản trị, khi đề ra một chiến lược cho công ty một nhả quản trị
phải tìm hiểu một cách rõ rằng những nhân tổ bên ngồi tác động đến cơng ty và khả
năng mả cơng ty có thê cung ứng cho chiến lược ấy đạt được mục
Một chiến lược tốt là một chiến lược rõ ràng cụ thể phù hợp với xu thế khả năng của.
cơng ty khi đã đề ra chiến lược thì việc thực hiện chiến lược phải luôn sát cánh bên
những chiến lược mà công ty đã đưa ra. Quan trọng là nguồn lực của cơng ty phải ln
trình thực hiện việc nhà quản trị điều tiết như thế nào để tạo được sự liên kết giữa 2 vấn đề
này thì mục tiêu chiến lược mới có thẻ đạt được.
2.Kiến nghị của doanh nghiệp .
So với tiềm lực của Vinamilk, thì cách làm thương hiệu lẫn nhau các chiến dịch
của công ty chưa xứng tầm của công ty sữa quốc gia, cũng như chưa đáng với số tiên
phải chỉ.Quan trọng là Vinamilk được coi là đầu đàn của nghành sản xuất sữa Việt
Nam, nhưng bao lâu nay các chương trình của vinamilk chưa kết hợp với các công ty
trong nước, chưa tạo vị thê dẫn dắt cho các công ty sản xuất sữa nhỏ khác.
=>Hội nhập ngày cảng sâu, đối thủ ngày càng mạnh, một công ty với thương hiêu mạnh
như Vinamilk, với số vốn hơn một nửa là của nhà nước thì cơng ty phải dẫn dắt cho các
cơng ty sữa nhỏ Việt Nam cùng góp sức chung tay trong quả trình hội nhập chứ khơng
“phân ai náy lo” và trong tương lai một khi mà chúng ta hội nhập cảng sâu cơng ty
'Vinamilk nên có những sự hợp tác với các cơng ty nhỏ Việt Nam tạo một vịng liên kết
đề giữ thị trường sữa Việt Nam vốn có nhiều tiềm năng này đúng vị thể của một “anh
cả
Mặt đu Vinamilk có nhữn sản phẩm tốt, thậm chí có những thương hiệu mạnh, nhưng.
khâu marketing yếu, dẫn đến chưa tạo được một thông điệp hiệu quả để quảng bá tới
người tiêu dùng
Tuy trong các sản phẩm có lượng sữa tươi chiếm 70%-90%. Nhưng do chưa biết cách _
khai thác thương hiệu nên Vinamilk chưa có một thơng điệp nào đề người tiê dùng hiểu
sự khác biêt của sữa tươi hồn ngun,sữa tiệt trùng.Các cơng ty nước ngồi rất mạnh
về vấn đề marketing cho sản phâm, phân lớn doanh thu của họ là đầu tư cho lĩnh vực
này và cả lĩnh vực nghiên cứu phát triển sản phẩm..Đặc biệt, người dân Việt Nam rất

hay bị ảnh hưởng tâm lý và các cơng ty nước ngồi họ đang thắng chúng ta ở những
điểm ấy khi vào Viết Nam họ đang có những chiến lược marketing rất mạnh và tạo sự thu hút
tiêu dùng việt nam khiến người tiêu dùng việt nam mỗi khi mua hàngthì ấn tượng hàng của họ
ln thu hút, trong khi ấy mặt hàng của chúng ta không thua
kém gì hàng của họ nhưng cơng ty lại khơng th hiện được điều ấy cho người tiêu dùng,
công ty muốn tạo được vị thể chiêm được thị phần hay mang lại cho người tiêu duàng
những ấn tượng mới thể hiện được thương hiệu chất lượng của hàng việt không thua
nước ngoài hay đưa ra nững chiến lược marketing mạnh tạo ấn tượng


Chủ động trong nguồn nguyên liệu,giá thu mua sữa cao hơn các doanh nghiệp khác,hệ
thống xe đông lạnh vận chuyên tốt,dây chuyền chế biền hiện đại ề
'Vinamilk,nhưng tắt cả thể mạnh hơn hẳn này lại chưa được chuyền tải đề người tiêudùng. vấn đẻ
đặt ra là công ty vinamilk nên gắp rút xây dựng lại bộ phận
marketing,chiến lược marketing ngắn hạn,đải hạn với các tiêu chí rõ ràng đặt mục tiêu
xây dựng hệ thống thương hiệu mạnh lên hàng đầu.
Công ty Vinamilk đã có những điều khơng minh bạch trong việc áp dụng giá thu mua
sữa Giá mua cao nhất của Vinamilk là 7450 đồng/kg trước đây 7900 đồng/kg.Ngoài
việc hạ giá thấp, Vinamilk còn cắt bỏ những khoản bồ trợ giao sữa,thức ăn,bảo quản
và khoản hỗ trợ cho trại chăn ni quy mơ lớn,cơng ty cịn điều chỉnh mức khấu trừ chất
lượng sữa theo hướng tăng từ 2- I4%,thực tế tuy công ty công bố giá thu mua là 7000
đồng/kg nhưng nông dân bán sữa tại trạm thu mua của công ty chỉ được 5500 -5600
đồng/kg,mà nêu những người dân mả bán cho những người vắt sữa thuê lại được giá
6000 đồng/kg thay vì bán tại trạm thu mau của công ty hiện nay chúng ta thực tế chỉ sản
xuất được 21,5% trong điều kiện khao học công nghệ đất đai đủ đẻ sản xuất 40%. Bộ tài
chính lại hạ thuế nhập khẩu sữa xuống từ 20% cịn 10% thì điều này lại làm cho các
doanh nghiệp lại ép giá trong nước vả đổ xô đi nhập khẩu.
=>công ty Vinamilk cần phải có một chính sách rõ rang trong việc thu mua nguyên liệu
của các hộ chăn nuôi,một phần bản chất của công ty là nhả nước phải làm sao đề khích
lệ người dân chăn ni phát triển

Hệ thống nguồn nguyên liệu trong nước chứ không một khi người dân họ quay mặt tức
bỏ việc chãn nuôi thỉ việc phung phí tải ngun vồn lẻ rất thuận lợi thì lại phải đi nhập
khẩu gây cản trở đến việc phát triên của ngành sữa nói riêng và kinh tế nói chung.
-Cơng ty đã không sử dụng tốt nguồn lực ưu đãi cho việc phát triển mở rộng mạng lưới
phân phối trong cả nước đi ngược với chiến lược của công ty đó là việc Vinamilk phải
giao lại phần đấtkhơng triên khai hết và. phải nộp tiền đất cho khoảng thời gian công ty
này chiếm giữ đất nhưng không triển khai dự án,mặt dù số đất này được giao cho
'Vinamilk với chính sách ưu đãi là để triển khai dự án.Nhiều năm qua Vinamilk chỉ
chiếm đất mả không triển khai,không làm ra của cải vật chất trên phần đất mà Đà Nằng.
đã đồ xô rất nhiều tiền của để xây dựng cơ sở hạ tầng,do vậy họ phải trả tiền thuê diện
tích đất đó!Và trả lời cho vấn đẻ đó của cơng ty với lí do mà cơng ty đưa ra là do tỉnh
hình khủng hoảng kinh tế vả lạm phát cao của Việt Nam từ cuối năm 2007 đến nay gây.
rất nhiều khó khan cho nền kinh tế VN và cho các doanh nghiệp.Vinamilk phải chấp
hành chỉ đạo của Chính Phủ đề kiềm chế lạm phát:giãn tiến độ và ngừng đầu tư các dự
án mới chưa thực sự cần thiết trong tình hình lạm phát dữ dội, giá vật liệu xâydựng.nguyên liệu
sản xuất tăng đột biến và sản xuất kinh doanh gặp nhiều khókhăn.Do đó,Hội đồng quản trị
Vinamilk đã quyết địng giãn tiền độ đầu tư nhà máy sữa Đà Nằng cho tới khi tỉnh hình thể giới
và VN phục hồi.
=>Đó có phải là l lí do mà cho đến bây giờ khi mà nền kinh tế đã ôn định mà tiên độ
của nhà máy vẫn rơi vào tình trạng như vậy.Thị trường Đà Nằng là I thị trường.
năng trong tương lai thiết nghĩ công ty phải tiến hành đầu tư 1 cách có khoa học vả hợp lí để
chiếm giữ được thị trường khi chưa quá muộn.


Người dân đỗ sữa ra ngoài đường là 1 vấn đề mà các công ty thu mua sữa không nên để
Xây ra tình trạng như vậy, cơng ty Vinamilk với sức mua nguyên liệu
chiếm cao nhất lại thờ ơ với vấn đề này và cách cư xử không phải là 1 công ty cô phần
với hơn nữa là số vốn của nhà nước nó khơng đi theo chiến lược của công ty đề ra việc
này đã là ảnh hưởng rất lớn đến thương hiệu của công ty khi sự vô tình của cơng tytrong việc này
đã là ảnh hưởng rất lớn đến thương hiệu của công ty khi sự vô tình của

cơng ty trong việc này.
-Khi 1 đại diện của cơng ty nói rằng,cơng ty có thể bị lỗ nếu thu mua với giá hiện nay,vì giá sữa
trên thể giới đang giảm.Bởi Vinamilk cần đảm bảo đi cho công nhân viên của minh trong thời
bi suy thối.Sự: vơ tình nằm ở câu trả từ đại diện cục Chăn nuôi là giá có rẻ.họ mới mua.trong
khi đó giá bán các sản phẩm vinamilk vẫn chưa giảm,khi giá nguyên liệu nhập khâu đã giảm
nhiều.Sự vô tỉnh nằm trong cách cư xử với những đối tác truyền thơng(qua hảng thập kỉ nay) của
mình, phần nhờ họ,Vinamilk mới thăng hoa như ngày nay.
'Vinamilk có thê nghĩ rằng,việc mua sữa ê của người nông dân có lẻ sẽ khơng dược giới
truyền thơng quan tâm.Nhưng ngay cả trong chuyện này, Vinamilk cũng thiêu khôn
ngoan trong hành xử.Lẽ ra.họ nên tiếp tục tìm kiếm sự chia sẽ từ cộng đồng để đỡ bớt
gánh nặng cho người nuôi bị sữa trong lúc khó khăn,thơng qua 1 chương trình nào
đó,như họ đã thành cơng trong chương trình “Một triệu li sữa cho trẻ em nghèo”,người
tiêu dùng đã tham gia rất tích cực.
Tất nhiên đây khơng phải là trách nhiệm riêng của Vinamilk.Các cơng ty sữa khác,cũng.
như gói kích cầu của chính phủ,cũng phải thê hiện vai trị ở đây.Nhưng,Vinamilk nêu
khơng hành động khác đỉ,người tiêu dùng có quyền nghỉ ngờ. “Một triệu li sửa cho trẻ
em nghèo” rất tốt.Nhưng ý nghĩ chân thực của nó sẽ bị mắt đi,nêu nhiều trẻ em
khác(của những gia đình ni bị phải đỗ sữa đi) khơng có bát cơm ăn.và rất may là họ
đã kịp sửa bằng việc công ty đã đứng ra mua hết số lượng sữa mà các hộ chăn nuôi hiện
chưa bán được. Nhưng bài học ứng xử này chắc sẽ cịn có ích cho họ,cũng như nhiều
doanh nghiệp khác,trong q trình khẳng định thương hiệu đích thực.



×