Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước về hộ tịch có yếu tố nước ngoài tại thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.86 KB, 87 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ QUỲNH TRIỀU

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH CĨ YẾU TỐ NƯỚC NGỒI
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

HÀ NỘI, năm 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ QUỲNH TRIỀU

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH CĨ YẾU TỐ NƯỚC NGỒI
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Ngành: Luật hiến pháp và luật hành chính
Mã số: 8.38.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS ĐỖ MINH KHÔI

HÀ NỘI, năm 2020


LỜI CAM ĐOAN


Tôi cam đoan bài luận văn là công trình nghiên cứu của tơi.
Nội dung của bài luận văn và các số liệu chứng minh là trung thực,
không sao chép từ bất cứ các cơng trình nào khác.
Người cam đoan

Nguyễn Thị Quỳnh Triều


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
HỘ TỊCH CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI ................................................................5
1.1. Những khái niệm cơ bản về quản lý nhà nước về hộ tịch có yếu tố nước
ngồi ........................................................................................................................5
1.2. Chủ thể thực hiện quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài ................................15
1.3. Nội dung quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về hộ tịch có yếu
tố nước ngồi .........................................................................................................20
1.4. Phương thức quản lý hộ tịch ..........................................................................23
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về
hộ tịch có yếu tố nước ngồi .................................................................................27
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH CÓ YẾU
TỐ NƯỚC NGỒI TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ....................................31
2.1. Tình hình quan hệ hộ tịch có yếu tố nước ngồi tại thành phố Hồ Chí Minh31
2.2. Thực trạng quy định pháp luật về hộ tịch có yếu tố nước ngồi ....................33
2.3. Thực trạng, hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản lý về hộ tịch có yếu
tố nước ngồi tại thành phố Hồ Chí Minh ............................................................43
Chương 3: NHỮNG GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH CÓ
YẾU TỐ NƯỚC NGỒI ........................................................................................60
3.1. Hồn thiện quy định pháp luật ...................... Error! Bookmark not defined.
3.2. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về hộ tịch có yếu tố nước

ngồi ở thành phố Hồ Chí Minh..........................................................................602
KẾT LUẬN ............................................................................................................788
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Thống kê số lượng hồ sơ hộ tịch tại Ủy ban nhân dân cấp huyện
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2016-2019 ................................ 31
Bảng 2.2. Thống kê số lượng cán bộ công chức ngành tư pháp tại 24 quận
huyện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh .............................................. 56, 57


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một người
từ khi sinh ra đến khi chết. Quản lý tốt về hộ tịch có ý nghĩa rất lớn, đáp ứng các
yêu cầu của người dân và công tác quản lý những vấn đề liên quan đến tình trạng
nhân thân của một người. Việc nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hộ tịch là
vấn đề không bao giờ cũ.
Trong những năm gần đây, chính sách mở rộng hội nhập quốc tế của Đảng
và nhà nước ta đã làm cho đời sống của nhân dân được cải thiện đáng kể. Cùng với
sự phát triển của quá trình giao lưu quốc tế, các quan hệ về hôn nhân và gia đình
giữa cơng dân Việt Nam với người nước ngoài cũng phát sinh ngày càng nhiều.
Việc điều chỉnh quan hệ này trở thành một yêu cầu cấp bách, quan trọng nhằm làm
ổn định và phát triển giao lưu dân sự quốc tế, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của cơng dân các nước có liên quan. Để kịp thời điều chỉnh được các quan hệ
hôn nhân và gia đình nói chung, Nhà nước đã ban hành Luật hộ tịch và các văn bản
hướng dẫn thi hành nhằm tạo điều kiện cho các quan hệ hộ tịch có yếu tố nước
ngồi có cơ sở phát triển và tăng cường sự quản lý nhà nước trong lĩnh vực này.

Mặc dù Luật hộ tịch được ban hành nhưng trong quá trình triển khai thực
hiện vẫn phát sinh một số vướng mắc khó khăn cần sửa đổi bổ sung, hồn thiện quy
định pháp luật về hộ tịch nhằm thực hiện tốt cơng tác đăng ký và quản lý hộ tịch.
Vì vậy, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài “ Quản lý nhà nước về hộ tịch có
yếu tố nước ngồi tại thành phố Hồ Chí Minh” là địa phương năng động nhất cả
nước, nơi phát sinh đa số quan hệ hộ tịch có yếu tố nước ngồi và hướng tới hộ tịch
có yếu tố nước ngồi nơi có nhiều người nước ngoài sinh sống và làm việc tại đây
để làm đề tài cho luận văn thạc sĩ của mình với mong muốn đóng góp một số ý
kiến, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hộ tịch có yếu tố nước
ngồi, góp phần hồn thiện quy định pháp luật, tháo gỡ vướng mắc khó khăn trong
q trình thực hiện cơng tác quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngồi.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
1


Để đáp ứng tính cần thiết của quan hệ hộ tịch có yếu tố nước ngồi trong giai
đoạn hiện tại. Luật hộ tịch 2014 đã được ban hành và áp dụng. Tuy nhiên cịn một
số điểm cần được hồn thiện. Trước khi Luật hộ tịch đươc ban hành, đã có một số
cơng trình nghiên cứu đề tài này
- “Hướng dẫn đăng ký và quản lý hộ tịch” / B.soạn: Nguyễn Quốc Cường,
Lương Thị Lanh, Trần Thị Thu Hằng... - H: Tư pháp, 2006;
- Lê Đình An (2016), Đăng ký khai sinh theo pháp luật về hộ tịch hiện nay từ
thực tiễn huyện Hóc Mơn, thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ Luật học;
- Phan Văn Pháp (2016), Bảo đảm quyền con người trong lĩnh vực quản lý
nhà nước về hộ tịch từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ Luật học;
- Hồ Hoàng Hạnh (2018), Quản lý nhà nước về hoạt động khai sinh, khai tử
ở cấp xã từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam, Luận văn thạc sĩ Luật học;
- Nguyễn Hồng Bắc, Nông Quốc Bình (2011), Quan hệ hơn nhân và gia
đình có yếu tố nước ngoài những vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Tư Pháp, Hà Nội.
Trên cơ sở những nghiên cứu nêu trên, học viên tiếp thu, kế thừa những

thành quả đã có, tuy nhiên học viên nghiên cứu những quy định về quan hệ hộ tịch
có yếu tố nước ngoài, trọng tâm là những quy định trong Luật hộ tịch, xem xét
những ưu điểm và hạn chế của các quy định này. Từ đó đề xuất một số giải pháp để
Luật hộ tịch phù hợp hơn với thực tế. Góp phần đưa ra các giải pháp để cơ quan có
thẩm quyền thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về hộ tịch.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của luận văn là nghiên cứu những vấn đề lý thuyết và quy định
pháp luật về công tác quản lý nhà nước về hộ tịch có yếu tố nước ngồi, đánh giá
thực trạng cơng tác quản lý nhà nước cơng tác này tại thành phố Hồ Chí Minh, trên
cơ sở đó đề xuất những giải pháp góp phần hồn thiện cơng tác quản lý hộ tịch có
yếu tố nước ngồi tại thành phố Hồ Chí Minh và một số kiến nghị hoàn thiện các
quy định pháp luật về hộ tịch
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2


- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý Nhà nước về hộ tịch
có yếu tố nước ngồi tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về khơng gian: Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Về thời gian: đề tài nghiên cứu quản lý nhà nước đối với hoạt động quản
lý Nhà nước về hộ tịch có yếu tố nước ngồi tại Thành phố Hồ Chí Minh từ năm
2016 đến tháng 12 năm 2019.
+ Về nội dung: đề tài nghiên cứu nội dung quản lý Nhà nước về hộ tịch có
yếu tố nước ngồi theo quy định của pháp luật.
+ Về chủ thể: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về
hộ tịch có yếu tố nước ngồi của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh vì quản
lý nhà nước theo nghĩa rộng về lĩnh vực này có rất nhiều loại chủ thể.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

Khi nghiên cứu đề tài này, tác giả sử dụng các phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử để xem xét các vấn đề liên
quan một cách khách quan, toàn diện.
Tại chương 1 tác giả sử dụng phương pháp phân tích lý thuyết, phân tích quy
phạm, phân tích luật viết. Ngồi ra, tác giả cịn sử dụng phương pháp mơ tả, phương
pháp phân tích khi nghiên cứu các khái niệm, đặc điểm của quan hệ hộ tịch có yếu
tố nước ngoài.
Tại chương 2 tác giả sử dụng phương pháp tổng hợp, thống kê, phương pháp
so sánh để làm rõ thực trạng thi hành Luật hộ tịch 2014 và các văn bản quy phạm
pháp luật trước đó quy định về vấn đề này.
Chương 3 tác giả sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích nhằm đề xuất
các giải pháp nhằm hồn thiện pháp luật về hộ tịch có yếu tố nước ngồi để cơng tác
quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài được triển khai thi hành được thuận lợi, phù
hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của Việt Nam.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

3


Với việc thực hiện đề tài này, tác giả mong muốn góp phần làm sáng tỏ hơn
về quan hệ hộ tịch có yếu tố nước ngồi tại Việt Nam, cũng như đưa ra một vài giải
pháp để giải quyết các tình huống phát sinh trên thực tế mà pháp luật chưa điều
chỉnh hoặc điều chỉnh chưa cụ thể. Đề tài cũng là một tài liệu tham khảo hữu dụng
khi tiến hành cơng tác quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngồi theo các tình huống
thực tế.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
có nội dung chính gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận của quản lý Nhà nước về hộ tịch có yếu tố
nước ngoài.

Chương 2: Thực trạng quản lý Nhà nước về hộ tịch có yếu tố nước ngồi tại
Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Những giải pháp quản lý Nhà nước về hộ tịch có yếu tố nước
ngồi

4


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ HỘ TỊCH CĨ YẾU TỐ NƯỚC NGỒI
1.1. Những khái niệm cơ bản về quản lý nhà nước về hộ tịch có yếu tố
nước ngồi
1.1.1. Khái niệm hộ tịch
Có nhiều cách định nghĩa, cách hiểu khác nhau về từ hộ tịch nhưng nhìn
chung đều có sự tương đồng về cách giải nghĩa từ hộ tịch.
Theo Giản yếu Hán Việt Từ điển định nghĩa hộ tịch “Quyển sổ của Chính
phủ biên chép số người, chức nghiệp và tịch quán của từng người” [1, tr.384].
Theo Từ điển Hán - Việt từ nguyên định nghĩa hộ tịch “Sổ sách ghi chép tên,
họ, nghề nghiệp dân cư ngụ trong xã phường” [22, tr.814].
Theo Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học "Hộ tịch: Các sự kiện trong
đời sống của một người thuộc sự quản lý của pháp luật" [27, tr.442].
Theo Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ khoa học xã hội nhân văn thì Hộ
tịch “là sổ của cơ quan dân chính đăng ký cư dân trong địa phương mình theo đơn
vị hộ” [24, tr.252].
Khái niệm “hộ tịch” là từ Hán Việt chưa một văn bản nào định nghĩa một
cách cụ thể, rõ ràng, chính vì thế đã gây khơng ít khó khăn trong sử dụng ngôn ngữ
khi xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Tuy nhiên, khái niệm này, trải qua một
q trình lịch sử đã dần trở thành ngơn ngữ phổ thông, ăn sâu trong nhận thức nhân
dân nên giải pháp đi tìm khái niệm Việt hố thay thế khơng được lựa chọn, thay vào

đó, các nhà xây dựng pháp luật đã dung hoà bằng giải pháp mà Luật ban hành văn
bản quy phạm pháp luật cho phép, đó là sử dụng khái niệm này với tư cách là một
thuật ngữ chuyên môn và định nghĩa trong văn bản.
Theo đó, định nghĩa về “hộ tịch” được duy trì, kế thừa cách định nghĩa từ
Nghị định số 83/1998/NĐ-CP của Chính phủ ngày 10 tháng 10 năm 1998 về đăng
ký hộ tịch quy định “Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân
của một người từ khi sinh ra đến khi chết” [10] cho đến Nghị định 158/2005/NĐ5


CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 về đăng ký và quản lý hộ tịch quy định “Hộ tịch là
những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một người từ khi sinh ra
đến khi chết” [16] và đến Luật Hộ tịch năm 2014 quy định rằng “ Hộ tịch là những
sự kiện được quy định tại Điều 3 của Luật này, xác định tình trạng nhân thân của
cá nhân từ khi sinh ra đến khi chết” [32]. Tuy nhiên cách định nghĩa này mang ý
nghĩa liệt kê những sự kiện xác định tình trạng nhân thân của cá nhân từ khi sinh ra
đến lúc chết.
Với cách định nghĩa trên chưa xác định được rõ nội hàm khái niệm hộ tịch.
Vì vậy, luật hộ tịch cịn nêu thêm khái niệm khác là đăng ký hộ tịch “Đăng ký hộ
tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các
sự kiện hộ tịch của cá nhân, tạo cơ sở pháp lý để Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích
hợp pháp của cá nhân, thực hiện quản lý về dân cư” [32].
Theo đó đăng ký và quản lý hộ tịch là nhiệm vụ quan trọng luôn được các
quốc gia quan tâm thực hiện. Thông qua hoạt động này nhà nước xác lập cơ sở pháp
lý để công nhận và bảo hộ các quyền con người cơ bản, quyền và nghĩa vụ của cơng
dân, đồng thời có biện pháp quản lý dân cư một cách khoa học, phục vụ thiết thực
cho việc xây dựng, hoạch định chính sách phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an
ninh của đất nước.
Rõ ràng đăng ký và quản lý hộ tịch là hoạt động cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ghi nhận sự ra đời, tồn tại của cá nhân, xác định thông tin nhân thân cơ bản,
quan trọng của cá nhân, là cơ sở pháp lý để nhà nước bảo hộ quyền con người,

quyền cơng dân. Điều đó thể hiện qua hai hành vi cụ thể:
Thứ nhất: thực hiện việc xác nhận những sự kiện hộ tịch của mọi cá nhân
một cách đầy đủ, kịp thời, trung thực, khách quan, chính xác để đảm bảo cơ sở pháp
lý vững cho cá nhân thực hiện các quyền nghĩa vụ của mình theo khoản 1 điều 3
Luật hộ tịch quy định “xác nhận vào sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch bao gồm “ khai
sinh; kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại
dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch; khai tử”.

6


Thứ hai: thực hiện việc ghi vào sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân,
theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cụ thể “Thay đổi quốc
tịch; Xác định cha, mẹ, con; Xác định lại giới tính; Ni con ni, chấm dứt việc
nuôi con nuôi; Ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn;
Công nhận giám hộ; Tuyên bố hoặc huỷ tuyên bố một người mất tích, đã chết, bị
mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự”, và thực hiện việc “ Ghi vào Sổ hộ tịch
sự kiện khai sinh; kết hôn; ly hôn; hủy việc kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con;
xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch; khai tử của công dân Việt
Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngồi” và “Xác nhận
hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác theo quy định của pháp luật” tại khoản
2,3,4 Điều 3 Luật hộ tịch.
Theo đó khi thực hiện việc xác nhận vào sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch và ghi
vào sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân, theo bản án, quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phải đảm bảo nguyên tắc đăng ký hộ tịch:
- Tôn trọng và bảo đảm quyền nhân thân của cá nhân;
- Mọi sự kiện hộ tịch của cá nhân phải được đăng ký đầy đủ, kịp thời, trung
thực, khách quan và chính xác;
- Mỗi sự kiện hộ tịch chỉ được đăng ký tại một cơ quan đăng ký hộ tịch có
thẩm quyền theo quy định của Luật;

- Cá nhân có thể được đăng ký hộ tịch tại cơ quan đăng ký hộ tịch nơi thường
trú, tạm trú hoặc nơi đang sinh sống.
Trường hợp cá nhân khơng đăng ký tại nơi thường trú thì Ủy ban nhân dân
cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Cơ quan đại diện nơi đã đăng ký hộ tịch cho cá
nhân có trách nhiệm thơng báo việc đăng ký hộ tịch đến Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi cá nhân đó thường trú để thực hiện ghi chú tiếp vào sổ hộ tịch tương ứng;
- Mọi sự kiện hộ tịch sau khi đăng ký vào Sổ hộ tịch phải được cập nhật kịp
thời, đầy đủ vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử. Nội dung khai sinh, kết hôn, ly hơn,
khai tử, thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại giới tính, xác định lại dân

7


tộc của cá nhân trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch là thông tin đầu vào của Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư. Bảo đảm công khai, minh bạch thủ tục đăng ký hộ tịch.
1.1.2. Khái niệm hộ tịch có yếu tố nước ngồi
Trước đây, khi xã hội cịn khép kín, chưa mở cửa, việc giao thương giữa các
quốc gia bị hạn chế rất nhiều, gần như là không diễn ra, cho nên các quan hệ xã hội
chỉ bó hẹp trong phạm vi quốc gia. Quan hệ hộ tịch cũng vì thế mà chỉ tồn tại giữa
các cơng dân trong cùng một quốc gia. Ngày nay, khi mà tư tưởng bế quan tỏa cảng
đã trở nên lỗi thời, công dân của mỗi quốc gia không chỉ tham gia các quan hệ xã
hội khép kín trong phạm vi quốc gia mình mà cịn hướng tới các quan hệ có tính
quốc tế. Việc cơng dân của các quốc gia khác nhau xác lập các quan hệ xã hội với
nhau dần trở nên phổ biến và bình thường.
Cũng từ đó quan hệ hộ tịch có yếu tố nước ngồi xuất hiện và khi xã hội
ngày càng phát triển, công dân ở các quốc gia khác nhau trở nên xích lại gần nhau
hơn. Các quan hệ có yếu tố nước ngồi càng có nhiều điều kiện phát triển, quan hệ
hộ tịch có yếu tố nước ngoài cũng nằm trong khuynh hướng và yêu cầu đặt ra là
phải hoàn thiện pháp luật để kịp thời điều chỉnh các quan hệ này. Cũng theo đà phát
triển đó, pháp luật cũng có yêu cầu phải kịp thời điều chỉnh các quan hệ này, pháp

luật hiện nay bảo vệ quan hệ hộ tịch có yếu tố nước ngoài bằng Luật Hộ tịch năm
2014 và các văn bản quy định pháp luật có liên quan.
Trong các văn bản quy định pháp luật hiện hành chưa có định nghĩa, giải
thích từ ngữ hộ tịch có yếu tố nước ngồi. Tuy nhiên, pháp luật hơn nhân gia đình
Việt Nam trong giai đoạn từ năm 1945 đến trước năm 1986 cũng đã từng có các quy
định điều chỉnh quan hệ hơn nhân gia đình có yếu tố nước ngồi, nhưng một mặt vì
kỹ thuật lập pháp cịn nhiều hạn chế, mặt khác quan hệ này chưa phổ biến ở thời kì
đó nên các quy định này khơng được chú trọng đúng mức.
Từ khi đất nước thống nhất và bước vào thời kì đổi mới, đặc biệt là sự ra đời
của Luật hơn nhân và gia đình năm 1986 đã đánh dấu một bước phát triển đáng kể
của pháp luật hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngồi khi đã dành hẳn một chương
riêng để điều chỉnh quan hệ này. Đồng thời, ngày 01 tháng 2 năm 1989 Hội đồng
8


Bộ trưởng ban hành Nghị định số 12-HĐBT về thủ tục kết hôn giữa công dân Việt
Nam với người nước ngồi tiến hành trước cơ quan có thẩm quyền của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và được thay thế bởi Nghị định 184-CP ngày 30
tháng 11 năm 1994 của Chính phủ quy định về thủ tục kết hơn, nhận con ngồi giá
thú, ni con ni, nhận đỡ đầu giữa cơng dân Việt Nam và người nước ngồi.
Luật hơn nhân và gia đình năm 2000 cũng đã dành riêng chương XI để quy
định về quan hệ hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngồi, gồm kết hơn, ly hôn, nuôi
con nuôi và vấn đề giám hộ. Theo Luật hơn nhân và gia đình thì quan hệ hơn nhân
và gia đình có yếu tố nước ngồi là quan hệ hơn nhân và gia đình giữa cơng dân
Việt Nam với người nước ngoài; giữa người nước ngoài với nhau thường trú tại
Việt Nam; giữa công dân Việt Nam với nhau mà làm căn cứ xác lập, thay đổi, chấm
dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngồi hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở
nước ngồi và đến ngày 10 tháng 7 năm 2002, Chính phủ ban hành Nghị định
68/2002/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hơn nhân gia đình
về quan hệ hơn nhân và gia đình có yếu tố nước ngồi.

Luật hơn nhân và gia đình năm 2014 tiếp tục kế thừa quy định pháp luật nêu
trên và cũng đã dành riêng chương XIII để quy định về quan hệ hôn nhân gia đình
có yếu tố nước ngồi là quan hệ hơn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia
là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngồi; quan hệ hơn nhân và
gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay
đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngồi, phát sinh tại nước ngồi hoặc
tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.
Các văn bản trên về cơ bản đã điều chỉnh có hiệu quả quan hệ hộ tịch có yếu
tố nước ngoài trong những giai đoạn nhất định. Tuy nhiên, trong điều kiện đất nước
mở cửa, hội nhập ngày càng nhanh vào các quan hệ quốc tế, việc áp dụng các quy
định trên bắt đầu bộc lộ những hạn chế nhất định và yêu cầu đặt ra là phải có sự sửa
đổi, bổ sung pháp luật để phù hợp hơn với tình hình thực tiễn.
Và theo Điều 758 Bộ luật Dân sự 2015 quy định Quan hệ dân sự có yếu tố
nước ngồi là quan hệ dân sự có ít nhất một trong các bên tham gia là cơ quan, tổ
9


chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc là các quan
hệ dân sự giữa các bên tham gia là công dân, tổ chức Việt Nam nhưng căn cứ để
xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngồi, phát sinh tại nước
ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngồi.
Căn cứ quy định nêu trên điều kiện xác lập quan hệ hộ tịch có yếu tố nước
ngoài phải đảm bảo:
Thứ nhất yếu tố về chủ thể: trong quan hệ hộ tịch có yếu tố nước ngồi phải
có ít nhất một trong các bên tham gia là cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc là các quan hệ dân sự giữa các bên tham
gia là công dân, tổ chức Việt Nam. Theo đó:
- Đương sự là ngồi nước ngồi hoặc người khơng quốc tịch cịn người kia là
cơng dân Việt Nam;
- Đương sự là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;

- Đương sự là người nước ngồi hoặc người khơng quốc tịch cư trú tại Việt
Nam;
Thứ hai yếu tố sự kiện pháp lý: căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan
hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài.
Thứ ba yếu tố tài sản: Tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngồi.
Từ những phân tích trên ta có thể khái quát khái niệm hộ tịch có yếu tố nước
ngồi là việc cơ quan nhà nước có thầm quyền xác nhận vào sổ hộ tịch các sự kiện
hộ tịch khai sinh; kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính hộ tịch,
xác định lại dân tộc, bổ sung thơng tin hộ tịch, khai tử có yếu tố nước ngoài và ghi
vào Sổ hộ tịch các sự kiện khai sinh; kết hôn; ly hôn; hủy việc kết hôn; giám hộ;
nhận cha, mẹ, con; xác định cha mẹ con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch; khai tử của
công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngồi..
Có thể nói hộ tịch có yếu tố nước ngồi ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
đang dần trở thành một nhu cầu pháp lý phổ biến và có chiều hướng gia tăng về số
lượng cũng như phạm vi các quốc gia có liên quan. Sự phát triển này là hiện tượng

10


bình thường trong xã hội Việt Nam hiện đại. Hiện tượng này cũng có tác động nhất
định đối với xã hội, cả tích cực và tiêu cực.
Nhà nước với vai trò là điều hành và quản lý xã hội, sẽ có những tác động
bằng cơng cụ pháp lý đối với quan hệ hộ tịch có yếu tố nước ngồi. Cụ thể là Nhà
nước nỗ lực trong việc ban hành pháp luật, ký kết các điều ước quốc tế về hộ tịch.
Về đối nội, trong những năm qua, pháp luật về hộ tịch của Việt Nam đã từng
bước được hoàn thiện. Luật hộ tịch đã được Quốc hội thông qua ngày 20 tháng 11
năm 2014; ngày 15 tháng 11 năm 2015 Chính phủ ban hành Nghị định
123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch.
Bên cạnh đó, ngày 16 tháng 11 năm 2015 Bộ Tư pháp cịn ban hành Thơng
tư 15/2015/TT-BTP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và nghị

định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch. Tất cả với nỗ lực nhằm tạo hành
lang pháp lý vững chắc về hộ tịch tại Việt Nam.
Về đối ngoại, ngày 21 tháng 11 năm 2015 tại Hội nghị Cấp cao ASEAN lần
thứ 27, diễn ra ở Kuala Lumpua (Malaysia), lãnh đạo các nước thành viên ASEAN
đã hồn thiện dự thảo và thơng qua Cơng ước ASEAN về phịng, chống mua bán
người (ACTIP). Văn kiện này thể hiện cam kết của ASEAN về quyền của các nạn
nhân buôn người được bảo vệ bởi luật pháp quốc tế và các Công ước quốc tế liên
quan. Việc phê chuẩn Cơng ước góp phần thể hiện vai trị tích cực, chủ động và
khẳng định cam kết của Việt Nam cũng như khu vực ASEAN trong nỗ lực tăng
cường hợp tác phòng, chống hành vi mua bán người, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em,
đồng thời góp phần vào việc triển khai Tuyên bố về tầm nhìn Cộng đồng ASEAN
năm 2025 và Kế hoạch hành động Cộng đồng ASEAN giai đoạn 2015-2025. Việc
chính thức trở thành thành viên Cơng ước ACTIP khơng chỉ có tác động tích cực
đối với Việt Nam và khu vực ASEAN mà cịn mang lại nhiều lợi ích, góp phần
khẳng định vị thế, uy tín của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới. Ngày 7 tháng
12 năm 2010, Việt Nam đã chính thức ký Cơng ước Lahay số 33 ngày 29 tháng 5
năm 1993 về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực nuôi con nuôi quốc tế (sau đây
11


gọi là Công ước Lahay) và đến ngày 01 tháng 02 năm 2012 thì Cơng ước Lahay đã
có hiệu lực đối với Việt Nam. Bên cạnh đó, hiện nay Việt Nam đã thiết lập quan hệ
hợp tác trong khuôn khổ Cơng ước Lahay với 13 nước, trong đó có Pháp, Canada,
Thụy Sĩ, Đan Mạch, Tây Ban Nha, Italia, Bỉ, (Cộng đồng Bỉ Pháp ngữ và Hà Lan
ngữ), Đức, Nauy, Thụy Điển, Ai-len, Hoa Kỳ, Luxembourg; với Vương quốc Anh,
Vương quốc Hà Lan, Úc, New Zealand và Hy Lạp trong nửa cuối năm 2013 và năm
2014.
Với những nỗ lực hoàn thiện pháp luật quốc gia cũng như ký kết các văn
kiện thỏa thuận hợp tác, quan hệ hộ tịch có yếu tố nước ngồi đã dần đi vào khn

khổ chung, phù hợp hơn với xu hướng quốc tế.
1.1.3. Khái niệm, đặc điểm quản lý nhà nước về hộ tịch có yếu tố nước ngoài
1.1.3.1 Khái niệm quản lý nhà nước về hộ tịch có yếu tố nước ngồi
Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ khoa học xã hội nhân văn thì
Quản lý là trơng nom coi sóc giữ gìn việc gì [27, tr.447].
Trong lĩnh vực hành chính, thuật ngữ “quản lý” có thể được hiểu như sau:
“Quản lý là thuật ngữ chỉ hoạt động có ý thức của con người nhằm sắp xếp, tổ
chức, chỉ huy, điều hành, hướng dẫn, kiểm tra… các quá trình xã hội và hoạt động
của con người để hướng chúng phát triển theo hướng phù hợp với quy luật xã hội,
đạt được mục tiêu xác định theo ý chí của nhà quản lý với chi phí thấp nhất”. [21]
Thuật ngữ “quản lý nhà nước” được sử dụng ở Việt Nam với nhiều cách tiếp
cận khác nhau:
Theo nghĩa rộng: Quản lý nhà nước là hoạt động của toàn bộ bộ máy nhà
nước bao gồm cơ quan quyền lực nhà nước: Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp;
các cơ quan hành chính nhà nước: Chính phủ, các Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp; cơ
quan kiểm sát: Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, và các Viện Kiểm sát nhân dân các
cấp.
Theo nghĩa hẹp: Quản lý nhà nước là hoạt động của riêng hệ thống cơ quan
hành chính nhà nước (quản lý hành chính nhà nước): Chính phủ, các Bộ, cơ quan

12


ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp, các Sở, phịng ban
chun mơn của Ủy ban nhân dân.
Quản lý nhà nước là hoạt động thực hiện quyền lực nhà nước của các cơ
quan trong bộ máy nhà nước nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của
nhà nước trên cơ sở các quy luật phát triển xã hội, nhằm mục đích ổn định và phát
triển đất nước.
Theo giáo trình Lý luận quản lý hành chính nhà nước của Học viện Hành

chính thì: “Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền
lực nhà nước và sử dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh hành vi hoạt động của
con người trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà
nước thực hiện, nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người, duy trì sự ổn định và phát
triển của xã hội”. [19, tr.13]
Nắm được khái niệm quản lý nhà nước là điều kiện cần thiết cho đề tài. Từ
đó giúp đề tài nghiên cứu, đánh giá đúng phạm vi, chức năng của quản lý nhà nước
đối với hộ tịch có yếu tố nước ngồi, đồng thời đề xuất những giải pháp phù hợp
với yêu cầu mà đề tài đặt ra.
Trên cơ sở đó, quản lý nhà nước đối với hộ tịch có yếu tố nước ngồi được
hiểu là: hoạt động thực hiện quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật nhà nước của
các cơ quan trong bộ máy nhà nước, các cá nhân được nhà nước trao quyền, nhân
danh nhà nước tổ chức điều hành, điều chỉnh, định hướng quản lý hộ tịch có yếu tố
nước ngồi nhằm đảm bảo hoạt động này tuân theo khuôn khổ pháp luật, phù hợp
với quan điểm của Đảng.
1.1.3.2. Đặc điểm quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngồi
Quản lý nhà nước đối với cơng tác hộ tịch có yếu tố nước ngoài khác với
quản lý nhà nước và quản lý nhà nước về hộ tịch bởi những đặc điểm sau:
Thứ nhất: về chủ thể thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch được thực hiện
bởi cơ quan hành chính nhà nước như Chính phủ, Bộ, các cơ quan đại diện Việt
Nam tại nước ngoài, Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan chuyên môn trực thuộc
Ủy ban nhân dân và công chức hộ tịch. Riêng chủ thể thực hiện quản lý nhà nước về
13


hộ tịch có yếu tố nước ngồi tập trung tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân
dân cấp huyện và cơ quan chuyên môn là Sở Tư pháp, Phịng Tư pháp.
Thứ hai: quan hệ hơn nhân và gia đình có yếu tố nước ngồi khi có ít nhất
một trong các bên tham gia là cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài; căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt theo pháp luật

nước ngoài, phát sinh ở nước ngoài, cụ thể:
- Sự kiện hộ tịch phát sinh trong nước nhưng có một bên là người Việt Nam
người kia là người nước ngoài; Một bên là người Việt Nam người kia là người Việt
Nam định cư ở nước ngoài hoặc người nước ngoài với nhau cư trú tại Việt Nam;
- Sự kiện hộ tịch phát sinh ở nước ngồi giữa cơng dân Việt Nam với người
nước ngồi hoặc giữa cơng dân Việt Nam với nhau.
Thứ ba: quản lý hộ tịch là hoạt động thể hiện rõ ràng nhất chức năng xã hội
của Nhà nước. Qua công tác quản lý hộ tịch thể hiện sự tôn trọng của nhà nước đối
với quyền con người được ghi nhận trong Hiến pháp. Là cơ sở bảo hộ quyền công
dân, nguyên tắc đãi ngộ như công dân. Là cơ sở để nhà nước hoạch định chính sách
phát triển kinh tế, ngoại giao, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng… của đất nước
và cách thức tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách đó.
Thứ tư: trình tự thủ tục đăng ký và quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngồi khá
chặt chẽ so với đăng ký và quản lý hộ tịch trong nước như khoản 1 điều 36 Luật hộ
tịch quy định việc đăng ký khai sinh cho trẻ “…trong trường hợp có cha hoặc mẹ
hoặc cả cha và mẹ là người nước ngồi thì phải nộp văn bản thỏa thuận của cha, mẹ
về việc chọn quốc tịch cho con”; đăng ký kết hơn có yếu tố nước ngồi theo khoản
1 điều 38 Luật hộ tịch “…giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt
Nam hoặc nước ngồi xác nhận người đó khơng mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác
mà khơng có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng
ký hộ tịch”. Đồng thời quan hệ hộ tịch trong nước do pháp luật trong nước điều
chỉnh cịn quan hệ hộ tịch có yếu tố nước ngoài thường xảy ra hiện tượng xung đột
pháp luật có thể được điều chỉnh bởi Điều ước quốc tế hoặc tập quán quốc tế.

14


1.2. Chủ thể thực hiện quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài
Đăng ký và quản lý hộ tịch có vai trị quan trọng trong đời sống mỗi quốc
gia, thể hiện chức năng của nhà nước, là cơ sở để nhà nước hoạch định chính sách

đối ngoại, văn hóa, xã hội, quốc phòng an ninh của đất nước là cơ sở đề xuất giải
pháp hữu hiệu để thực hiện có hiệu quả chính sách đó. Một hệ thống dữ liệu hộ tịch
được lập, cập nhật điều chỉnh thường xuyên liên tục, đầy đủ, chính xác được xem là
tài sản quốc gia, lưu giữ tồn bộ thơng tin hộ tịch của mọi cá nhân làm cơ sở bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân. Là cơ sở quan trọng để phục vụ yêu cầu tra
cứu thông tin, quản lý, hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước một cách chính xác, kịp thời, tiết kiệm chi phí xã hội, vào bất kỳ thời điểm
theo yêu cầu.
Nhận thức vai trò, tầm quan trọng của việc đăng ký và quản lý hộ tịch cho
nên, Luật hộ tịch 2014 đã dành chương VI quy định trách nhiệm quản lý nhà nước
về hộ tịch
1.2.1. Trách nhiệm của Chính phủ
Điều 65 Luật hộ tịch quy định trách nhiệm của Chính phủ thống nhất quản lý
nhà nước về hộ tịch. Nội dung quản lý nhà nước về hộ tịch bao gồm: ban hành hoặc
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về
đăng ký và quản lý hộ tịch; tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về hộ tịch; ứng
dụng công nghệ thông tin trong đăng ký và quản lý hộ tịch; xây dựng và quản lý Cơ
sở dữ liệu hộ tịch điện tử; thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch; thống kê hộ tịch và hợp tác quốc tế
về hộ tịch.
1.2.2. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp
Điều 66 Luật hộ tịch quy định trách nhiệm của Bộ Tư pháp là cơ quan giúp
Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hộ tịch và có nhiệm vụ, quyền
hạn: Quy định, hướng dẫn, chỉ đạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về đăng ký, quản lý hộ
tịch cho công chức làm công tác hộ tịch ở trong nước; ban hành, hướng dẫn sử
dụng, quản lý Sổ hộ tịch, Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hơn, trích lục hộ tịch
15


và các biểu mẫu hộ tịch khác; quy định cụ thể điều kiện, trình tự đăng ký khai sinh,

kết hơn, khai tử lưu động; Xây dựng và quản lý thống nhất Cơ sở dữ liệu hộ tịch
điện tử; hướng dẫn, chỉ đạo địa phương trong việc quản lý, sử dụng phần mềm đăng
ký và quản lý hộ tịch, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, cung cấp thông tin hộ tịch cơ
bản của cá nhân cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; tổng hợp tình hình, phân
tích, đánh giá, thống kê hộ tịch báo cáo Chính phủ.
1.2.3. Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao
Điều 67 Luật hộ tịch quy định Bộ Ngoại giao có trách nhiệm phối hợp với
Bộ Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về công tác đăng ký hộ tịch tại các Cơ quan
đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
Cơ quan đại diện thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch của cơng dân Việt
Nam cư trú ở nước ngồi, đăng ký hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở nước
ngoài theo quy định; quản lý, sử dụng sổ sách, hồ sơ, biểu mẫu hộ tịch; quản lý, cập
nhật và khai thác cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử theo quy định ... Viên chức ngoại
giao, lãnh sự làm cơng tác hộ tịch có trách nhiệm giúp Cơ quan đại diện thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn này.
1.2.4. Trách nhiệm của Bộ Công an
Luật hộ tịch quy định trách nhiệm của Bộ Cơng an chủ trì, phối hợp với Bộ
Tư pháp, Bộ Ngoại giao và các bộ, ngành liên quan bảo đảm kết nối Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử theo quy định của pháp luật;
bảo đảm an ninh, an tồn thơng tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử; thực hiện các
nhiệm vụ khác liên quan đến công tác hộ tịch.
1.2.5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Là cơ quan thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch tại địa phương có những
trách nhiệm như:
Hướng dẫn, chỉ đạo việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ
tịch của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trên địa bàn; Thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ
tịch do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trái quy định của Luật này, trừ trường hợp
kết hơn trái pháp luật; Rà sốt, chuẩn hóa, cơng bố, cơng khai thủ tục hành chính
16



về hộ tịch thuộc phạm vi chức năng quản lý và thẩm quyền giải quyết trong lĩnh vực
hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Định kỳ tổ chức việc bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch, tin học, rèn chữ viết cho
công chức làm công tác hộ tịch.
Thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hộ tịch cho nhân dân trên địa
bàn, hướng dẫn thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến luật hộ tịch.
Kiện toàn đội ngũ làm công tác hộ tịch tại Sở Tư pháp và xác định nhu cầu,
số lượng, tiêu chuẩn công chức đáp ứng yêu cầu theo quy định của Luật hộ tịch để
bố trí cơng chức tư pháp hộ tịch ở cấp huyện, cấp xã nhằm đảm bảo nguồn nhân lực
thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý nhà nước về hộ tịch. Đảm bảo kinh phí, trang thiết
bị, cơ sở vật chất, đầu tư phát triển công nghệ thông tin phục vụ hoạt động đăng ký
và quản lý hộ tịch.
1.2.6. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
Mặc dù Sở Tư pháp không phải là cơ quan quản lý nhà nước nhưng nó đóng
vai trị là cơ quan chuyên môn tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện
công tác quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn có trách nhiệm trực tiếp giúp Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
(trừ việc bố trí cơng chức làm cơng tác hộ tịch cấp huyện, cấp xã; bảo đảm cơ sở vật
chất để phục vụ hoạt động đăng ký và quản lý hộ tịch và thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ
tịch do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trái quy định của Luật này, trừ trường hợp
kết hôn trái pháp luật). Trong quá trình tham mưu Sở Tư pháp phải đảm bảo tính
chính xác, thống nhất trong hướng dẫn, áp dụng Luật hộ tịch và trong áp dụng luật
hộ tịch của cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền; thường xuyên chỉ đạo đôn
đốc, kiểm tra, thanh tra việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch
trong địa bàn tỉnh; ngoài trách nhiệm trước pháp luật như đã quy định luật hộ tịch
còn phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về công tác
đăng ký và quản lý hộ tịch và những vi phạm trong công tác đăng ký và quản lý hộ
tịch do buông lỏng quản lý.


17


1.2.7. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện và những đơn vị hành
chính cấp huyện khơng có đơn vị hành chính cấp xã
Luật hộ tịch quy định trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện khi thực
hiện quản lý nhà nước về hộ tịch tại địa phương như sau:
- Thực hiện đăng ký hộ tịch theo quy định của Luật này;
- Chỉ đạo, kiểm tra việc đăng ký và quản lý hộ tịch tại Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về hộ tịch;
- Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định;
- Căn cứ quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bố trí cơng chức làm cơng
tác hộ tịch;
- Quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp bản sao
trích lục hộ tịch theo quy định;
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật
về hộ tịch theo thẩm quyền;
- Thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trái quy
định của Luật này, trừ trường hợp kết hơn trái pháp luật;
- Tổng hợp tình hình và thống kê hộ tịch báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
theo quy định của Chính phủ;
- Lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch.
Phòng Tư pháp là cơ quan chuyên môn Ủy ban nhân dân cấp huyện, tham
mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hộ
tịch trên địa bàn, có trách nhiệm trực tiếp thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện ( trừ việc bố trí cơng chức làm công tác hộ
tịch và thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch cấp trái quy định).
Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nếu để xảy ra
những vi phạm trong công tác đăng ký, quản lý hộ tịch do buông lỏng quản lý.
1.2.8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã tại khu vực biên giới

Việt Nam có biên giới đất liền với ba quốc gia, đó là: Campuchia, Lào và
Trung Quốc. Trên thực địa khu vực biên giới của Việt Nam với các quốc gia trên
18


hàng ngày đều có sự giao thương qua lại giữa người dân hai nước. Quan hệ hộ tịch
có yếu tố nước ngoài xuất hiện ở khu vực biên giới cũng là điều tự nhiên, phù hợp
với quy luật phát triển kinh tế, xã hội. Chúng ta cần có những quy định pháp luật,
phương thức quản lý phù hợp đối với trường hợp phát sinh việc hộ tịch có yếu tố
nước ngồi ở khu vực biên giới vì có thể ảnh hưởng đến quan hệ ngoại giao giữa
Việt Nam và nước láng giềng, nên cần có các giải pháp thích hợp, vừa bảo đảm
đúng pháp luật, vừa bảo đảm tạo mối quan hệ ngoại giao tốt đẹp. Vì vậy luật hộ tịch
giao trách nhiệm cho Ủy ban nhân dân cấp xã khu vực biên giới khi thực hiện quản
lý nhà nước về hộ tịch tại địa phương như sau:
- Thực hiện đăng ký hộ tịch có yếu tố nước ngồi đối với tại khu vực biên
giới theo quy định của Luật này;
- Căn cứ quy định của Ủy ban nhân dân cấp trên, bố trí cơng chức tư pháp hộ tịch thực hiện việc đăng ký hộ tịch;
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hộ tịch;
- Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định;
- Quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp bản sao
trích lục hộ tịch theo quy định;
- Tổng hợp tình hình và thống kê hộ tịch báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
huyện theo quy định của Chính phủ;
- Lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về hộ tịch theo thẩm quyền.
Giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thường xuyên chỉ đạo, đôn đốc việc
khai sinh, khai tử; chịu trách nhiệm về công tác đăng ký, quản lý hộ tịch và những
vi phạm trong công tác đăng ký, quản lý hộ tịch do buông lỏng quản lý.
Công chức tư pháp - hộ tịch giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo thẩm quyền.


19


1.3. Nội dung quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về hộ tịch
có yếu tố nước ngoài
1.3.1. Hướng dẫn, chỉ đạo việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản
lý hộ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan quản lý nhà nước về hộ tịch tại địa
phương. Việc thực hiện tốt công tác quản lý hộ tịch góp phần quan trọng vào việc
quản lý dân cư, xây dựng, hoạch định các chính sách phát triển kinh tế, xã hội, an
ninh quốc phòng theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại phù hợp với yêu cầu phát triển
kinh tế đất nước trong thời kỳ mới.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ chịu trách nhiệm ban hành kế hoạch triển khai
thi hành quy định pháp luật về hộ tịch, chỉ đạo việc tổ chức cán bộ, chuẩn bị cơ sở
vật chất phục vụ cho việc tiếp nhận và trả kết quả có yếu tố nước ngồi đảm bảo
trang trọng, lịch sự. Kịp thời kiến nghị với Bộ Tư pháp xem xét điều chỉnh, bổ sung,
sửa đổi hoàn thiện các quy định của pháp luật cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn,
góp phần tạo hành lang pháp lý cho quản lý nhà nước về hộ tịch, tránh chồng chéo,
trùng lắp, hiệu quả thấp. Chỉnh đốn lề lối làm việc công sở, đổi mới phương thức
làm việc hiệu quả.
1.3.2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hộ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức tuyên truyền, quán triệt Luật hộ tịch và các
văn bản hướng dẫn thi hành cho đội ngũ cán bộ, công chức có liên quan đến việc tổ
chức thi hành; Tổ chức tuyên truyền rộng rãi pháp luật hộ tịch trong các tầng lớp
nhân dân bằng nhiều hình thức khác nhau như Hội nghị tuyên truyền, qua đài truyền
hình, đài phát thanh, bản tin, website… Phát hành tờ gấp để phát đến Tổ dân phố,
khu phố để góp phần tuyên truyền rộng rãi đến các tầng lớp nhân dân tại địa phương
đặc biệt những quy định mới về thẩm quyền đăng ký kết hơn có yếu tố nước ngồi.
Thực hiện niêm yết đầy đủ thủ tục đăng ký hộ tịch tại trụ sở và trên trang

thông tin điện tử của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân
phường xã, cụ thể thực hiện niêm yết Luật hộ tịch, Nghị định 123/2015/NĐ-CP và
Thông tư 15/2015/TT-BTP và Quyết định 299/QĐ-BTP ngày 29/02/2016 của Bộ
20


×