Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Luận văn Thạc sĩ Sử dụng đội ngũ công chức thi hành án dân sự từ thực tiễn Cục Thi hành án dân sự tỉnh Đắk Lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (952.3 KB, 84 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN TIẾN DŨNG

SỬ DỤNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
TỪ THỰC TIỄN CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP
VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

Đắk Lắk, năm 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN TIẾN DŨNG

SỬ DỤNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
TỪ THỰC TIỄN CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
TỈNH ĐẮK LẮK

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số:

8380102

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN MINH PHÚ



Đắk Lắk, năm 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đề tài “Sử dụng đội ngũ công chức thi hành án dân sự
từ thực tiễn cục thi hành án dân sự tỉnh Đắk Lắk” là cơng trình nghiên cứu độc lập
của cá nhân tôi. Tất cả các thông tin số liệu, kết quả tự điều tra, khảo sát trong luận
văn là trung thực và theo đúng quy định.
Tác giả

Trần Tiến Dũng


LỜI CẢM ƠN
Sau 2 năm học tập và nghiên cứu tại Cơ sở Học viện Khoa học Xã hội tại
thành phố Buôn Ma Thuột. Được sự quan tâm, giúp đỡ của Lãnh đạo Học viện, các
Khoa bộ môn, lãnh đạo cơ sở và các thầy giáo, cô giáo đã giảng dạy và giúp đỡ tận
tình về mọi mặt để tác giả hồn thành tốt khố đào tạo chun ngành Luật Hiến
pháp và Luật Hành chính. Đặc biệt, với tình cảm chân thành, tác giả luận văn xin
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của TS. Nguyễn Minh
Phú để tác giả đã hoàn thành Luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Cục Thi hành án dân sự tỉnh Đắk Lắk, đồng
nghiệp và gia đình đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình
học tập và nghiên cứu.
Mặc dù đã rất nỗ lực và cố gắng nhưng chắc chắn luận văn sẽ khơng tránh
khỏi những thiếu sót. Tác giả mong tiếp tục nhận được sự hướng dẫn của các thầy,
cơ giáo, sự góp ý chân thành của bạn bè, đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện
hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!

Đắk Lắk, tháng 02 năm 2020
TÁC GIẢ

Trần Tiến Dũng


DANH MỤC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT

Nghĩa đầy đủ

Thuật ngữ viết tắt

1

QLNN

Quản lý nhà nước

2

KT - XH

Kinh tế - Xã hội

3

CBCC

Cán bộ, công chức


4

ĐNCC

Đội ngũ công chức

5

THA

Thi hành án

6

THADS

Thi hành án dân sự

7

CTHADS

Cục Thi hành án dân sự

8

TCTHADS

Tổng cục Thi hành án dân sự


9

CNH

Cơng nghiệp hóa

10

HĐH

Hiện đại hóa

11

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa

12

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH SÁCH BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, BẢNG
Sơ đồ 2.1
Bảng 2.1
Bảng 2.2

Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.2
Biểu đồ 2.3
Biểu đồ 2.4
Bảng 2.9

Sơ đồ tổ chức bộ máy của Cục Thi hành án dân sự tỉnh ĐắK Lắk
Trình độ DNCC của Cục Thi hành án dân sự tỉnh ĐắK Lắk (NguồnPhòng
tổ chức Cục Thi hành án dân sự tỉnh ĐắK Lắk năm 2018)
Kết quả thi hành án dân sự về việc từ năm 2014 - 2018
Kết quả thi hành án dân sự về tiền từ năm 2014 - 2018
Kết quả thi hành án dân sự có thu cho Ngân sách nhà nước từ năm 2014 2018
Kết quả thi hành án dân sự về giải quyết án tín dụng ngân hàng từ năm
2014 - 2018
Kết quả miễn thi hành án dân sự từ năm 2014 - 2018
Kết quả tổ chức thi hành phần dân sự trong các bản án hình sự đối với
phạm nhân tại các Trại giam thuộc Bộ Công an giai đoạn từ năm 2014 2018
Kết quả cưỡng chế thi hành án dân sự từ năm 2014 - 2018
Công tác tuyển dụng ĐNCC giai đoạn 2014 - 2018
Công tác quy hoạch ĐNCC giai đoạn 2014 - 2018
Công tác đào tạo bồi dưỡng ĐNCC giai đoạn 2014 - 2018
Công tác luân chuyển ĐNCC giai đoạn 2014 - 2018
Bảng kết quả đánh giá, phân loại ĐNCC Cục Thi hành án dân sự tỉnh
ĐắK Lắk từ năm 2014 - 2018


28
31
33
33
34
35
35
36
36
38
39
40
41
43


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT
DANH SÁCH BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, BẢNG
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................................................. 2
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn ............................................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ......................................................... 5
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ............................................ 5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ................................................................... 6

7. Kết cấu của luận văn ................................................................................................... 7
Chương 1. SỬ DỤNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ MỘT SỐ
VẤN ĐỀ LÝ LUẬN .............................................................................................................. 8
1.1. Những vấn đề chung về việc sử dụng đội ngũ công chức thi hành án dân sự ........... 8
1.2. Một số nội dung cần thiết đối với việc sử dụng đội ngũ công chức thi hành án dân
sự ................................................................................................................................. 16
1.3. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới và một số tỉnh ở Việt Nam về sử dụng
đội ngũ công chức ........................................................................................................... 21
Chương 2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC THI HÀNH ÁN DÂN
SỰ TỪ THỰC TIỄN CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ 26TỈNH ĐẮK LẮK ...................... 26
2.2. Thực trạng đội ngũ công chức Cục Thi hành án dân sự tỉnh Đắk Lắk..................... 27
2.3. Nội dung công tác tổ chức nhằm sử dụng đội ngũ công chức thi hành án dân sự từ
thực tiễn Cục Thi hành án dân sự tỉnh Đắk Lắk .............................................................. 37
2.4. Nhận xét, đánh giá thực trạng sử dụng đội ngũ công chức thi hành án dân sự từ thực
tiễn Cục Thi hành án dân sự tỉnh Đắk Lắk ...................................................................... 43
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN CỤC THI HÀNH
ÁN DÂN SỰ TỈNH ĐẮK LẮK .......................................................................................... 50
3.1. Phương hướng sử dụng đội ngũ công chức thi hành án dân sự từ thực tiễn Cục Thi
hành án dân sự tỉnh Đắk Lắk ........................................................................................... 50
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đội ngũ công chức thi hành án từ thực tiễn
Cục Thi hành án dân sự tỉnh Đắk Lắk ............................................................................. 53


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
ĐNCC là nhân tố quyết định trong việc thực hiện một nền hành chính hiệu
lực, hiệu quả của một nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, đặc biệt,
trong giai đoạn Việt Nam đang trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại
hố, hội nhập quốc tế. Chính vì vậy, việc sử dụng, quản lý và xây dựng ĐNCC tận

tụy, ngang tầm, đáp ứng được các yêu cầu, nhiệm vụ mới, phù hợp với yêu cầu hội
nhập quốc tế đang là một yêu cầu cấp bách trong xây dựng nhà nước pháp quyền
XHCN nói chung và đẩy mạnh cải cách nền hành chính nhà nước nói riêng ở Việt
Nam hiện nay.
Sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước luôn
là mục tiêu của mỗi quốc gia. Nền hành chính của quốc gia nào cũng hướng tới xây
dựng một ĐNCC có năng lực, làm việc nghiêm túc vì chức trách, nhiệm vụ được
giao. Có như vậy, nhà nước mới thực hiện được chức năng quản lý kinh tế, quản lý
xã hội; giữ vững kỷ cương, phép nước và phát huy được hiệu lực, hiệu quả của nền
hành chính nhà nước; xã hội mới ổn định và không ngừng phát triển. Xã hội càng
phát triển càng cần có một đội ngũ cán bộ, cơng chức có năng lực, trình độ hiện đại,
chun nghiệp đáp ứng được với yêu cầu của thực tiễn.
Đại hội XI của Đảng chỉ rõ một trong những nhiệm vụ quan trọng hiện nay là:
"Xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản
lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chun nghiệp cao, tận tuỵ phục vụ nhân dân.
Quy định rõ và đề cao trách nhiệm của người đứng đầu". [23, 143] và "Nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cả về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức,
năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, quản lý nhà nước." [23, tr.252]
Hội nghị lần thứ bảy, Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI), tháng 5-2013,
xác định một trong những nhiệm vụ quan trọng để tiếp tục đổi mới, hồn thiện hệ
thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở là: “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ,
công chức để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức, xây dựng đội ngũ
cán bộ, cơng chức có đủ phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ, năng lực, kỹ năng
công tác; kết hợp việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ với thực hiện luân chuyển để rèn
luyện trong thực tiễn.” [25, tr.125]
Quyết định 1847/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 về phê duyệt Đề án Văn hóa cơng
vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành. Những nội dung của Đề án này là chuẩn mực
giao tiếp, ứng xử của cán bộ, cơng chức, viên chức. Trong đó, khi giao tiếp với
người dân, cán bộ, công chức, viên chức phải luôn tôn trọng, lắng nghe, tận tình
hướng dẫn về quy trình xử lý cơng việc và giải thích cặn kẽ những thắc mắc của

1


người dân. Thực hiện “4 xin, 4 luôn”: xin chào, xin lỗi, xin cảm ơn, xin phép; luôn
mỉm cười, luôn nhẹ nhàng, luôn lắng nghe, luôn giúp đỡ.
Trong những năm gần đây ĐNCC nói chung và ĐNCC của Cục THADS tỉnh
Đắk Lắk nói riêng đã có bước phát triển cả về số lượng và chất lượng. Tuy nhiên,
ĐNCC vẫn còn bộc lộ những bất hợp lý về cơ cấu, bất cập về chất lượng trước yêu
cầu của nhiệm vụ trong tình hình mới. Một bộ phận nhỏ có biểu hiện suy thoái
phẩm chất, đạo đức, cửa quyền, thiếu ý thức trách nhiệm và tinh thần phục vụ, vô
cảm trước yêu cầu của nhân dân, của xã hội.
Cùng với cả nước, công tác xây dựng, quản lý công chức của Cục THADS tỉnh
Đắk Lắk trong những năm qua đã đạt được những kết quả nhất định. Bộ Tư pháp,
Tổng cục THADS, Cục THADS tỉnh đã thật sự quan tâm đến công tác cán bộ, tích
cực chăm lo đào tạo, bồi dưỡng ĐNCC, trong đó chú trọng đến quản lý sử dụng
ĐNCC THADS đối với ĐNCC đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn
hiện nay. Chính vì vậy, Cục THADS tỉnh Đắk Lắk đã xây dựng được một ĐNCC có
phẩm chất cách mạng, có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định mục tiêu và đường
lối đổi mới của Đảng. Trình độ kiến thức và năng lực quản lý, năng lực thực thi
công vụ ngày càng được nâng cao, không ngừng phấn đấu vươn lên để hồn thành
nhiệm vụ chính trị và nhiệm vụ chuyên môn được giao.
Tuy nhiên, chất lượng năng lực công tác của ĐNCC của Cục THADS tỉnh Đắk
Lắk chưa đồng đều, một số cơng chức cịn hạn chế về chuyên môn, nghiệp vụ, khả
năng ứng dụng cơng nghệ thơng tin, kỹ năng hành chính, thiếu tính nhạy bén, thiếu
năng động và chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Trước những yêu cầu bức thiết của việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa và thực tế Cục THADS tỉnh Đắk Lắk cần phải có một ĐNCC vững mạnh,
có phẩm chất, năng lực, trình độ, phương pháp, phong cách, kỹ năng công tác tốt,
nhạy bén, năng động, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thời kỳ mới. Xuất phát từ
thực tế trên tác giả chọn đề tài “Sử dụng ĐNCC thi hành án dân sự từ thực tiễn

Cục Thi hành án dân sự tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài nghiên cứu của mình nhằm góp
phần vào việc thực hiện nhiệm vụ này.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức luôn được Đảng, Nhà nước, các cơ
quan chuyên môn, các nhà khoa học quan tâm. Đã có nhiều đề tài, cơng trình nghiên
cứu khoa học liên quan đến cán bộ, công chức và việc sử dụng nhằm nâng cao năng
lực cán bộ, công chức ở nhiều cấp, phạm vi khác nhau. Có thể kể tới những cơng
trình nghiên cứu tiêu biểu cụ thể như sau:
Đề tài cấp Nhà nước: “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước”, mã số
2


KHXH.05-03 (2001) do Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Phú Trọng và Phó giáo sư, Tiến sĩ
Trần Xuân Sầm đồng chủ nhiệm. Đề tài đã nghiên cứu tổng quát các quan điểm lý
luận, tổng kết thực tiễn, phân tích, lý giải và hệ thống hoá các căn cứ khoa học của
việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ; đưa ra hệ thống các quan điểm, phương
hướng và giải pháp nâng cao chất lượng ĐNCC đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế.
Cơng trình nghiên cứu: “Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng ĐNCC” (2005)
của hai tác giả Thang Văn Phúc và Nguyễn Minh Phương đồng chủ biên. Cơng
trình khoa học này nghiên cứu khá kỹ cơ sở lý luận và thực tiễn ĐNCC nước ta, đề
ra giải pháp xây dựng ĐNCC nước ta nhằm đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng
thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010 của Chính phủ.
Tác giả Tơ Tử Hạ có nhiều cơng trình nghiên cứu và xuất bản một số cuốn
sách về cơng chức hành chính nhà nước được sử dụng làm tài liệu giảng dạy, bồi
dưỡng cơng chức hiện nay. Các cơng trình nghiên cứu của ông đã phân tích, lý giải
và làm rõ khái niệm cơng chức nhà nước; vai trị của cơng chức trong việc xây dựng
nền hành chính quốc gia và định hướng xây dựng ĐNCC, như: Sổ tay nghiệp vụ cán
bộ làm công tác tổ chức nhà nước; Công chức và vấn đề xây dựng ĐNCC; Cẩm

nang cán bộ làm công tác tổ chức nhà nước.
Tạp chí Cộng sản số 854 (2013) có bài viết của Phó giáo sư, Tiến sĩ Phan Hữu
Tích: “Bàn về xây dựng tiêu chuẩn chức danh cơng chức cơ quan tham mưu tỉnh
ủy, thành ủy”; đề cập chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về xây dựng
tiêu chuẩn chức danh công chức trong cơ quan Đảng; tình hình thực hiện ở các tỉnh
ủy, thành ủy và đề xuất bốn nhóm tiêu chuẩn cơ bản, các tiêu chí đánh giá cơng
chức; có giá trị tham khảo để xây dựng các giải pháp sử dụng ĐNCC THADS của
Cục THADS tỉnh Đắk Lắk.
Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội phối hợp với trường Đại học Tổng
hợp Mardrid, Tây Ban Nha thực hiện Dự án ASIAN-LINK (mã số ASI/B7301/98/679-042) với sự hỗ trợ của Cộng đồng Châu Âu, đã điều tra, đánh giá chất
lượng công chức quản lý cấp tỉnh ở Việt Nam, xác lập chương trình đào tạo về kinh
tế và quản lý công chức cho ĐNCC cấp tỉnh. Kết quả nghiên cứu công bố tháng 72004 nêu rõ những yếu kém, thiếu hụt về kiến thức và kỹ năng của ĐNCC hành
chính cấp tỉnh; trong đó, đáng chú ý nhất là sự thiếu hiểu biết về kiến thức quản lý
hành chính cơng.
Ngân hàng Phát triển Châu Á xuất bản cuốn sách: “Phục vụ và duy trì: Cải
thiện hành chính cơng trong một thế giới cạnh tranh” (2003); từ Chương 10 đến
Chương 12 của cuốn sách đề cập các vấn đề về việc làm, tiền lương trong khu vực
nhà nước; quản lý nhân sự trong bộ máy chính phủ và đầu tư phát triển nhân sự cho
3


chính phủ, với rất nhiều ý tưởng đáng chú ý để nghiên cứu, tham khảo cho việc
nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức.
Một số luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công tại Học viện Hành chính
thực hiện đề tài về chất lượng, năng lực đội ngũ cán bộ, công chức. Đáng chú ý gần
đây là: Luận văn của Bùi Hoàng Phan (2018), Đề tài: “Nâng cao năng lực đội ngũ
cán bộ, công chức Thủ đô đáp ứng yêu cầu hội nhập”; Luận văn của Trần Thị Bằng
(2009), Đề tài: “Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức ngành thi đua, khen
thưởng trong giai đoạn hiện nay”; Luận văn của Cù Ngọc Hùng (2012), Đề tài:
“Nâng cao năng lực công chức của Đài Truyền hình Việt Nam trong giai đoạn hiện

nay”; Luận văn của Nguyễn Thị Hảo (2015), Đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng ĐNCC, viên chức của Bộ Công thương từ thực tiễn Trung tâm
Thông tin công nghiệp và thương mại - Bộ Công thương”. Các luận văn này nghiên
cứu khá kỹ về cơ sở lý luận, thực trạng và các giải pháp cụ thể nâng cao năng lực
đội ngũ cán bộ, công chức ở từng địa phương, ngành, cơ quan, đơn vị; có giá trị
tham khảo để xây dựng các giải pháp nâng cao năng lực cán bộ, cơng chức ở các địa
phương, cơ quan khác trong nước.
Nhìn chung, những cơng trình nghiên cứu trên đây đã có những đóng góp quan
trọng về lý luận và thực tiễn trong việc phân tích, đánh giá, kiến giải, gợi mở, đề
xuất giải pháp sử dụng nhằm nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức. Tuy
nhiên, cho đến thời điểm hiện tại, chưa có đề tài luận văn, luận án nào đi sâu nghiên
cứu một cách có hệ thống, cụ thể về nội dung sử dụng ĐNCC THADS từ thực tiễn
Cục THADS tỉnh Đắk Lắk. Tuy vậy, các công trình nghiên cứu nêu trên là nguồn tư
liệu tham khảo có giá trị cả về mặt lý luận và thực tiễn để tác giả thực hiện đề tài
nghiên cứu của mình.
Vì thế, đây là một đề tài cần được nghiên cứu nhằm giải quyết những bất cập
hiện nay của vấn đề sử dụng ĐNCC THADS từ đó góp phần nâng cao hiệu quả của
cơng tác này
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đánh giá đúng thực
trạng và tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác sử dụng ĐNCC
THADS từ thực tiễn Cục THADS tỉnh Đắk Lắk hiện nay. Góp phần quan trọng
trong việc hồn thành tốt nhiệm vụ chính trị, chun mơn của Cục THADS tỉnh
Đắk Lắk.
Trên cơ sở đó, đề tài rút ra một số giá trị có ý nghĩa tham khảo trong việc đổi
mới công tác sử dụng ĐNCC THADS nói chung và Cục THADS tỉnh Đắk Lắk nói
riêng. Để qua đó giúp cho cơng chức của Cục THADS tỉnh Đắk Lắk tinh thông về
4



nghiệp vụ, thực hiện nghiêm kỷ cương kỷ luật công vụ, nhiệt tình, nhẹ nhàng trong
giao tiếp, trong tiếp cơng dân và trong làm việc với công dân, giúp cho Cục THADS
tỉnh ln hồn thành tốt nhiệm vụ được giao trong giai đoạn hiện nay và các năm
tiếp theo.
3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục đích trên luận văn có các nhiệm vụ sau:
- Xác định vai trò quan trọng, định hướng có tính chiến lược của Nhà nước
về cơng tác sử dụng ĐNCC THADS hiện nay.
- Phân tích thực trạng, tìm ra nguyên nhân của các hạn chế, xác định những
việc đã làm được, những việc chưa làm được, những vướng mắc trong pháp luật về
THADS góp phần sử dụng ĐNCC THADS từ thực tiễn Cục THADS tỉnh Đắk Lắk.
- Từ khảo sát hoạt động thực tiễn công tác sử dụng ĐNCC THADS tại Cục
THADS tỉnh Đắk Lắk. Qua đó, đề xuất các giải pháp có tính thực thi nhằm sử dụng,
quản lý một cách đầy đủ, toàn diện và chặt chẽ việc thi hành công vụ từ thực tiễn
Cục THADS tỉnh Đắk Lắk.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về sử dụng ĐNCC
THADS như khái niệm, đặc điểm, vai trò, hiệu quả; thực trạng công tác sử dụng
ĐNCC THADS trong hoạt động quản lý ĐNCC của Cục THADS tỉnh Đắk Lắk.
- Nghiên cứu những yêu cầu, đòi hỏi để nâng cao hiệu quả và giải pháp nâng
cao hiệu quả năng lực thực thi công vụ từ thực tiễn Cục THADS tỉnh Đắk Lắk hiện
nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu, khảo sát việc sử dụng ĐNCC; đánh giá việc sử dụng
ĐNCC THADS từ thực tiễn Cục THADS tỉnh Đắk Lắk từ năm 2014 đến nay; tình
hình nhiệm vụ và yêu cầu về sử dụng ĐNCC THADS của Cục THADS tỉnh Đắk
Lắk từ nay đến năm 2025.
- Về không gian: Về việc sử dụng ĐNCC THADS từ thực tiễn Cục THADS

tỉnh Đắk Lắk.
- Về thời gian: Khảo sát, đánh giá thực trạng sử dụng ĐNCC THADS từ thực
tiễn Cục THADS tỉnh Đắk Lắk từ 2014 đến 2018. Đề xuất quan điểm và các giải
pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả đến năm 2025.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Cơ sở lý luận
5


- Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh về sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức. Cùng với các quan điểm,
chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước trong thời kỳ đổi
mới, trong đó có đổi mới, vai trị về sử dụng ĐNCC nhằm nâng cao năng lực thực
thi công vụ.
- Bên cạnh đó, trong xu thế tồn cầu hóa và sự hội nhập sâu rộng của Việt
Nam vào các diễn đàn quốc tế, những văn kiện quốc tế về công tác quản lý sử dụng
đối với ĐNCC sẽ được đề cập khi giải quyết một số vấn đề đặt ra trong đề tài.
Ngoài ra, những thành tựu lý luận và một số kinh nghiệm mà nhân loại đã đạt được
trong việc sử dụng ĐNCC THADS cũng được xem xét, chắt lọc khi phân tích, đối
chiếu các vấn đề đặt ra trong đề tài.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên nền tảng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, đề tài sử
dụng các phương pháp nghiên cứu: phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp,
phương pháp kết hợp lý luận với thực tiễn, phương pháp lịch sử và logic; phương
pháp so sánh… để giải quyết các vấn đề đặt ra trong đề tài.
Những phương pháp trên được sử dụng nhằm đưa ra những kết luận chính xác
và đề ra các biện pháp khả thi để khắc phục những tồn tại trong công tác sử dụng
ĐNCC THADS cũng như nâng cao hiệu quả quản lý đối với công tác này tại Cục
THADS tỉnh Đắk Lắk.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Về lý luận
Đây là cơng trình khơng những có ý nghĩa trong việc hệ thống hóa các thông
tin, các quan điểm về sử dụng ĐNCC THADS ở Việt Nam, mà cịn có ý nghĩa trong
việc phát triển cơ sở thực tiễn công tác sử dụng ĐNCC Cục THADS tỉnh Đắk Lắk.
Kết quả nghiên cứu của Đề tài góp phần bổ sung vào kiến thức lý luận về sử
dụng ĐNCC THADS trong điều kiện hiện nay ở Cục THADS tỉnh Đắk Lắk.
6.2. Về thực tiễn
Luận văn góp thêm những thơng tin có giá trị giúp các nhà hoạch định chính
sách, các nhà lập pháp, các cán bộ làm công tác nghiên cứu, làm công tác thực thi
pháp luật cũng như trong hoạt động thực tiễn có cách nhìn toàn diện, sâu sắc hơn
việc sử dụng ĐNCC THADS.
Trên cơ sở đó có những đóng góp tích cực vào việc thực hiện tốt chính sách
của Đảng, pháp luật của nhà nước, nâng cao hiêu lực, hiệu quả về công tác này.

6


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung của luận văn gồm 3 chương.
- Chương 1: Sử dụng đội ngũ công chức thi hành án dân sự – Một số vấn đề
lý luận.
- Chương 2: Thực trạng sử dụng đội ngũ công chức thi hành án dân sự từ
thực tiễn Cục Thi hành án dân sự tỉnh Đắk Lắk hiện nay.
- Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đội ngũ
công chức Thi hành án dân sự từ thực tiễn Cục Thi hành án dân sự tỉnh Đắk Lắk.

7



Chương 1
SỬ DỤNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
1.1. Những vấn đề chung về việc sử dụng đội ngũ công chức thi hành án
dân sự
1.1.1. Một số khái niệm liên quan
* Khái niệm công chức
Khái niệm công chức trên thế giới xuất hiện cùng với sự ra đời của chế độ công
chức ở các nước tư bản phương Tây từ nửa cuối thế kỷ XIX, đánh dấu bước phát triển
quan trọng của lịch sử các tổ chức nhà nước, là mốc son của văn minh nhân loại. Tuy
vậy, mỗi quốc gia có quan niệm khác nhau về cơng chức.
Ở Cộng hồ Pháp: Công chức là những người được tuyển dụng, bổ nhiệm
vào làm việc trong các công sở gồm các cơ quan hành chính cơng quyền và các tổ
chức dịch vụ cơng cộng do Nhà nước tổ chức, bao gồm cả Trung ương và địa
phương, nhưng không kể đến các công chức địa phương thuộc các hội đồng địa
phương quản lý. [35, tr228].
Ở Vương quốc Anh, khái niệm công chức bao hàm những nhân viên cơng tác
trong ngành hành chính, ví dụ như nội chính và ngoại giao.
Ở Hợp chủng quốc Hoa Kỳ, tất cả những nhân viên trong bộ máy hành chính
của Chính phủ được gọi chung là cơng chức. Các nghị sĩ Quốc hội (thượng nghĩ sĩ,
hạ nghị sĩ) và những người làm thuê trong Quốc hội đều không phải là công chức.
Công chức gồm hai loại: Công chức lãnh đạo là những người thừa hành
quyền lực nhà nước, được bổ nhiệm theo các trình tự luật định, chịu sự điều hành
của Hiến pháp, Điều lệ công chức và Luật tổ chức của chính quyền các cấp. Cơng
chức nghiệp vụ là những người thi hành chế độ thường nhiệm, do cơ quan hành
chính các cấp bổ nhiệm và quản lý căn cứ vào Điều lệ công chức. [35, tr268]
Như vậy, khơng có một khái niệm thống nhất của thế giới về cơng chức,
nhưng có điểm chung, cơng chức là những công dân được tuyển dụng, bổ nhiệm giữ
một chức danh, thừa hành một công vụ trong cơ quan nhà nước, được xếp vào một
ngạch, hưởng lương từ ngân sách nhà nước và chịu sự điều hành của pháp luật.

Công chức theo Quy chế này giới hạn trong phạm vi rất hẹp, chỉ có trong các
cơ quan Chính phủ. Tuy nhiên, do chiến tranh và nhiều nguyên nhân khác, Quy chế
này khơng được phổ biến, khái niệm cơng chức rất ít sử dụng mà thay vào đó là thuật
ngữ: “cán bộ, công nhân, viên chức”, không phân biệt ĐNCC, công nhân, viên chức.
Ngày 25-5-1991, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định số 169/HĐBT về
công chức nhà nước, quy định công chức ở phạm vi rộng hơn: “Công dân Việt Nam
được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong một công sở của
8


Nhà nước ở Trung ương hay địa phương, ở trong nước hay nước ngoài đã được xếp
vào một ngạch, hưởng lương do ngân sách nhà nước cấp gọi là công chức”. [29]
Khái niệm công chức theo Nghị định số 169/HĐBT đã bao gồm khá đầy đủ
các dấu hiệu cơ bản về cơng chức trong nền hành chính hiện đại, phù hợp với quan
niệm chung của thế giới. Nhưng có hạn chế khi quy định những người làm việc
trong các cơ quan của Đảng và đồn thể khơng là cơng chức; trong khi tất cả những
người làm việc trong các trường học, bệnh viện, cơ quan nghiên cứu khoa học, cơ
quan báo chí, phát thanh, truyền hình của Nhà nước lại quy định là công chức.
Pháp lệnh CBCC năm 1998 (sửa đổi, bổ sung năm 2000 và 2003); phạm vi
điều chỉnh mở rộng đến tất cả những người trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội và gọi chung là “ĐNCC”; căn cứ xác định gồm 3 tiêu chí cơ bản: là cơng
dân Việt Nam; trong biên chế nhà nước và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Quy định như vậy, vì đặc thù nước ta khác với nhiều nước trên thế giới, đó là các cơ
quan Nhà nước, cơ quan của Đảng, các đồn thể chính trị - xã hội có mối quan hệ
liên thơng, cùng nằm trong một hệ thống chính trị do Đảng lãnh đạo.
Cơng chức là người được tuyển dụng và bổ nhiệm vào làm việc trong một
cơ quan của Nhà nước ở trung ương hay ở địa phương, làm việc thường xuyên,
toàn bộ thời gian, được xếp vào ngạch của hệ thống ngạch bậc, được hưởng
lương từ ngân sách Nhà nước, có tư cách pháp lý khi thi hành công vụ của Nhà
nước. [38, tr159]. Tuy nhiên theo định nghĩa này thì cơng chức chỉ trong phạm vi

các cơ quan Nhà nước, không bao gồm các tổ chức khác trong hệ thống chính trị
nên có nhiều vướng mắc khi áp dụng trên thực tiễn nước ta.
Trước yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập
quốc tế và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì
dân; Quốc hội nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, Kỳ họp thứ 4,
ngày 13-11-2008 đã thông qua Luật CBCC. Khoản 2, Điều 4 Luật CBCC quy định
về công chức như sau:
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Cơng an nhân dân mà không phải là sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội
(sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị
9


sự nghiệp cơng lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công
lập theo quy định của pháp luật.
Giải thích rõ hơn về phạm vi những người là công chức, Điều 32 của Luật
quy định: Công chức quy định tại khoản 2 Điều 4 của Luật này bao gồm:
a) Công chức trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị xã hội;
b) Công chức trong cơ quan nhà nước;
c) Công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập;
d) Công chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải
là sĩ quan, qn nhân chun nghiệp, cơng nhân quốc phịng; cơng chức trong cơ
quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên
nghiệp [32].

Hướng dẫn thực hiện Luật CBCC, Chính phủ ban hành Nghị định số
06/2010/NĐ-CP, ngày 25-01-2010; Bộ Nội vụ ban hành Thông tư số 08/2011/TTBNV, ngày 02-6-2011 quy định những người là công chức.
Như vậy, theo quy định của Luật CBCC, tiêu chí xác định cơng chức gắn với
cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh (khác với tiêu chí xác
định cán bộ gắn với cơ chế bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm chức vụ, chức danh theo
nhiệm kỳ). Công chức là những người được tuyển dụng lâu dài vào biên chế, hoạt
động của họ gắn với quyền lực cơng (hoặc quyền hạn hành chính nhất định) được
cơ quan có thẩm quyền trao cho và chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của pháp luật.
* Khái niệm sử dụng
Có nhiều quan niệm về sử dụng, khi con người bắt đầu hình thành các nhóm
để thực hiện những mục tiêu mà họ có khơng thể đạt được với tư cách là những cá
nhân riêng lẻ, thì sử dụng xuất hiện như một yếu tố cần thiết để phối hợp những nỗ
lực cá nhân hướng tới những mục tiêu chung.
Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả trong và
ngồi nước đã đưa ra giải thích khơng giống nhau về sử dụng. Cho đến nay, vẫn
chưa có một định nghĩa thống nhất về sử dụng, có nhiều cách hiểu về sử dụng như
sau:
Theo tác giả Hrold Kontz viết: “Sử dụng là một hoạt động thiết yếu, nó đảm
bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục
tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một mơi trường mà trong đó con
người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc và sự bất mãn
cá nhân ít nhất”. [6]
10


Theo Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ: “Sử dụng là một q trình định hướng,
q trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất
định”. [7]
Theo “Một số thuật ngữ hành chính” của Viện nghiên cứu hành chính – Học

viện Hành chính Quốc gia định nghĩa về sử dụng: “Sử dụng là hoạt động có ý thức
của con người nhằm sắp xếp tổ chức, chỉ huy, điều hành, hướng dẫn, kiểm tra…các
quá trình xã hội và hoạt động của con người để hướng chúng phát triển phù hợp
với quy luật xã hội, đạt được mục tiêu xác định theo ý chí của nhà quản lý với chi
phí thấp nhất”.[8]
Từ những quan niệm về sử dụng đã nêu trên ta có thể hiểu: Sử dụng là sự tác
động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử
dụng có hiệu quả các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đề ra
trong điều kiện biến động của môi trường.
* Khái niệm thi hành án dân sự
Luật Thi hành án dân sự năm 2008 được quy định tại Điều 1 và 2 “THADS là
hoạt động của nhiều tổ chức và cá nhân, bao gồm cả cơ quan THADS trong quá
trình tổ chức thi hành các bản án, quyết định của Tòa án, Hội đồng xử lý vụ việc
cạnh tranh và Trọng tài thương mại”.
Các bản án, quyết định được THADS bao gồm: bản án, quyết định về dân sự,
hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật
chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự, phần
tài sản trong bản án, quyết định hành chính của Tòa án, quyết định của Tòa án giải
quyết phá sản, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh
tranh có liên quan đến tài sản của bên phải thi hành và phán quyết, quyết định của
Trọng tài thương mại hoặc những bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm được
thi hành án ngay, mặc dù có thể bị kháng cáo, kháng nghị.
Hoạt động THADS được thực hiện theo nguyên tắc và trình tự, thủ tục theo
quy định của Luật THADS, các văn bản hướng dẫn thi hành và các văn bản quy
phạm phát luật có liên quan.
THADS là hoạt động của nhiều tổ chức và cá nhân được thực hiện theo
nguyên tắc và trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật THADS và pháp luật có
liên quan trong quá trình tổ chức thi hành các bản án, quyết định của Tòa án, Hội
đồng xử lý vụ việc cạnh tranh và Trọng tài thương mại.
* Khái niệm sử dụng đội ngũ công chức thi hành án dân sự

Sử dụng ĐNCC THADS là mối liên hệ giữa chủ thể sử dụng và khách thể sử
dụng. Được thể hiện ở chủ thể sử dụng thường xuyên, chủ động có các hoạt động
tác động có định hướng vào khách thể sử dụng là ĐNCC. Tác động của chủ thể sử
11


dụng khơng diễn ra một cách tự do mà có mục đích rõ ràng, đó là xây dựng cho
Đảng và Nhà nước một ĐNCC đủ về số lượng và đảm bảo về mặt chất lượng.
Nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị, chun mơn.
Sử dụng ĐNCC nói chung và sử dụng ĐNCC của THADS nói riêng có chất
lượng thì phải trải qua nhiều khâu, nhiều cung đoạn khác nhau. Từ việc xác định
chủ trương, mục tiêu đến việc xây dựng tiêu chuẩn, đánh giá, quy hoạch, đào tạo,
bồi dưỡng, bổ nhiệm, luân chuyển, bố trí,... thực hiện chính sách cán bộ. Quá trình
này được xem là sử dụng ĐNCC.
Sử dụng ĐNCC THADS là công việc cơ bản trong công tác cán bộ do chủ
thể lãnh đạo. Trước hết là do tập thể cấp ủy và cá nhân người đứng đầu tổ chức chịu
trách nhiệm tổ chức và thực hiện. Nhằm tuyển chọn, quản lý, đào tạo, bố trí, đánh
giá và phát triển ĐNCC đáp ứng yêu cầu của tổ chức và xã hội trong quá trình thực
hiện mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
Từ những luận cứ trên có thể khái quát khái niệm sử dụng ĐNCC THADS
như sau: "Là hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức các hoạt động thực tiễn về
công tác cán bộ của Đảng, của nhà nước nhằm làm cho ĐNCC THADS có cơ cấu,
số lượng hợp lý, có phẩm chất, năng lực và sức khỏe đáp ứng được yêu cầu và
nhiệm vụ được giao”.
1.1.2. Nội dung, nguyên tắc và vai trò quản lý sử dụng đội ngũ công chức
Thi hành án dân sự
* Nội dung quản lý sử dụng ĐNCC Thi hành án dân sự
Thứ nhất, Bộ Tư pháp thống nhất quản lý sử dụng ĐNCC, viên chức và người
lao động khác của Tổng cục THADS theo quy định của pháp luật, bảo đảm xây
dựng Tổng cục THADS trong sạch, vững mạnh.

Bộ Tư pháp đã ban hành Quy chế Phân cấp quản lý công chức, viên chức và
người lao động trong ngành THADS (ban hành kèm theo Quyết định số 518/QĐBTP ngày 04/03/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Quy chế này quy định về thẩm
quyền và trách nhiệm quyết định biên chế công chức, viên chức, số lượng người lao
động; việc tuyển dụng, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức và
người lao động; về điều động, luân chuyển công chức; hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát công tác tổ chức cán bộ và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với công chức, viên
chức và người lao động; bảo vệ chính trị nội bộ và xây dựng, quản lý hồ sơ, dữ liệu
về công chức, viên chức và người lao động.
Qua đó, Tổng cục THADS có thẩm quyền:
Ban hành văn bản hướng dẫn về quản lý biên chế công chức, viên chức và
người lao động trong ngành thuộc Tổng cục THADS.
12


Lập kế hoạch biên chế công chức, viên chức và người lao động hàng năm
của hệ thống THADS.
Đề nghị cấp có thẩm quyền phê duyệt Đề án xác định vị trí việc làm và cơ
cấu các ngạch cơng chức của hệ thống THADS; phê duyệt Đề án xác định vị trí việc
làm và cơ cấu các ngạch cơng chức hàng năm của các đơn vị thuộc Tổng cục
THADS và các Cục THADS cấp dưới.
Quyết định phân bổ biên chế cho các đơn vị thuộc Tổng cục THADS; phân
bổ biên chế, số lượng chấp hành viên cho Cục THADS tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, cấp huyện thuộc mỗi Cục THADS tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương; phân bổ số lượng người lao động (Hợp đồng 68/NĐ-CP) cho Chi cục
THADS các cấp đã được các cơ quan có thẩm quyền giao.
Thanh tra, kiểm tra việc quản lý biên chế công chức và người lao động trong
hệ thống THADS.
Báo cáo cơ quan có thẩm quyền về biên chế, số lượng, cơ cấu công chức và
người lao động theo quy định của pháp luật.

Ngồi ra, cịn có thẩm quyền: Thành lập các hội đồng tuyển dụng; Ban
hành, phê duyệt chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức trong hệ
thống THADS; Đánh giá, phân loại công chức và người lao động theo quy định;
Quyết định bổ nhiệm, giao quyền hoặc phụ trách, miễn nhiệm, cách chức chức vụ
lãnh đạo, quản lý, chức danh tư pháp và các chức danh khác của Tổng cục
THADS; Phê duyệt danh sách đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn đối với công
chức và người lao động trong hệ thống THADS...
Thứ hai, Cục trưởng các Cục THADS trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, có trách nhiệm quản lý công chức và người lao động khác của hệ thống
theo quy định của Quy chế trên và theo sự phân công, phân cấp của Tổng cục
trưởng Cục THADS.
Những người được phân cấp quản lý công chức và người lao động theo quy
định của Quy chế này gồm Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục THADS, Cục
trưởng Cục THADS cấp tỉnh, Chi cục trưởng Chi cục THADS cấp huyện.
Trên cơ sở chỉ tiêu biên chế được giao, căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, Tổng
cục trưởng phân bổ biên chế cho Văn phòng, các phòng thuộc tổng cục và tương
đương, Cục trưởng Cục THADS cấp tỉnh phân bổ biên chế cho các phòng và tương
đương, các Chi cục THADS cấp huyện trực thuộc.
Quản lý, xây dựng hồ sơ, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu công chức và
người lao động thuộc Tổng cục THADS, Cục THADS cấp tỉnh và Chi cục THADS
cấp huyện.
* Nguyên tắc sử dụng ĐNCC Thi hành án dân sự
13


Trong Thể chế chính trị Việt Nam, ĐNCC khơng chỉ làm việc trong bộ máy
nhà nước mà còn làm việc trong các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội. Mặc khác,
vai trị lãnh đạo tồn diện của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với nhà nước sẽ là
những yếu tố quan trọng trong việc thiết lập các nguyên tắc cơ bản để quản lý
ĐNCC nói chung và ĐNCC của Tổng cục THADS nói riêng. Một số nguyên tắc cơ

bản sau:
Một là, Phải bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, vai trị quản lý của Nhà nước về
cơng tác cán bộ.
Đây là quan điểm rất mới được bổ sung so với Chiến lược cán bộ trước đây.
Quan điểm thứ nhất này xác định rõ vai trị, vị trí của đội ngũ cán bộ và công tác
cán bộ trong sự nghiệp cách mạng và công tác xây dựng Đảng.
Quán triệt quan điểm giai cấp công nhân của Đảng, phát huy sức mạnh toàn
dân tộc, truyền thống yêu nước, đại đoàn kết và gắn bó mật thiết với nhân dân; tập
hợp rộng rãi các loại cán bộ, trọng dụng nhân tài, khơng phân biệt Đảng viên hay
người ngồi Đảng, dân tộc, tôn giáo, người ở trong nước hay người Việt Nam định
cư ở nước ngoài;
Gắn việc xây dựng đội ngũ cán bộ với xây dựng tổ chức và đổi mới cơ chế
chính sách. Thực hiện tốt cơng tác qui hoạch, đào tạo, bố trí và sử dụng cán bộ.
Trong điều kiện hiện nay cịn phải gắn cơng tác cán bộ với việc “Học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; tích cực đẩy mạnh phịng chống tham
nhũng, lãng phí và các hiện tượng suy thối về phẩm chất chính trị, đạo đức, tư
tưởng.
Hai là, kết hợp vị trí việc làm và giữa tiêu chuẩn chức danh của ĐNCC.
Vị trí việc làm và cơ cấu cơng chức được pháp luật xác định là nhiệm vụ bắt
buộc đối với các bộ, ngành, địa phương để thực hiện đổi mới cơ chế quản lý, sử
dụng ĐNCC. Vị trí việc làm là công việc gắn với chức danh, chức vụ, cơ cấu và
ngạch công chức để xác định biên chế và bố trí cơng chức trong cơ quan, tổ chức,
đơn vị. Nội dung của việc xác định vị trí việc làm là nhằm sắp xếp lại đội ngũ
ĐNCC; phát hiện những chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ của các vị trí việc làm,
các cơ quan, tổ chức; phục vụ hiệu quả cho hoạt động tuyển dụng, bố trí sử dụng,
đào tạo bồi dưỡng công chức, đánh giá quy hoạch cán bộ và cải cách tiền lương
hiệu quả.
Biên chế là số người làm việc trong cơ quan, tổ chức của nhà nước để thực
hiện chức năng, nhiệm vụ được giao và được hưởng lương từ ngân sách nhà nước,
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và giao, làm căn cứ cấp kinh phí

hoạt động thường xuyên hàng năm.
14


Sử dụng ĐNCC dựa trên cơ sở kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh với vị trí
việc làm thể hiện tính thực tiễn cao, giúp xác định chỉ tiêu, số lượng người làm việc
một cách chính xác, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của từng cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền quy định.
Ba là, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ
trách và phân cơng rõ ràng.
Nội dung này địi hỏi tồn bộ những vấn đề cơ bản, hệ trọng, những chủ
trương, phương hướng, chiến lược liên quan đến công tác cán bộ phải được dân chủ
thảo luận trong tập thể các cơ quan lãnh đạo từ cao tới thấp theo phạm vi, quyền hạn
đã được xác định. Cấp trên có quyền và trách nhiệm tham gia vào việc quyết định
theo đa số những vấn đề về chính sách, lựa chọn, phê chuẩn, bổ nhiệm, quy hoạch,
bố trí, luân chuyển, đề bạt, đánh giá, khen thưởng, xử lý kỷ luật công chức… trong
phạm vi thẩm quyền của mình theo quy định của pháp luật.
Mặc dù tập thể lãnh đạo nhưng khi tổ chức thực hiện thì phải có sự phân
cơng nhiệm vụ rõ ràng, có người phụ trách. Cá nhân phụ trách là khâu tiếp nối của
quá trình lãnh đạo tập thể. Người được phân công phụ trách phải đề cao tinh thần
trách nhiệm cá nhân, tích cực chủ động triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao và
phải chịu trách nhiệm trước tập thể, chịu sự kiểm tra, giám sát của tập thể. Việc gì
cá nhân khơng thực hiện được thì phải giao cho tập thể làm và phải có người đứng
đầu tập thể đó chịu trách nhiệm.
Bốn là, việc sử dụng và đánh giá công chức phải dựa trên phẩm chất chính
trị, đạo đức và năng lực thi hành cơng vụ của ĐNCC.
Phẩm chất chính trị, đạo đức và năng lực thi hành cơng vụ là những tiêu chí
cơ bản, quan trọng để đánh giá, nhận xét công chức. Đánh giá là hoạt động cần thiết
nhằm làm rõ về về lập trường tư tưởng, bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, trình
độ chun mơn và năng lực thực thi cơng vụ khi công chức được phân công thực

hiện nhiệm vụ. Có thể liệt kê một số năng lực như năng lực lãnh đạo, điều hành;
năng lực soạn thảo văn bản; năng lực xây dựng chính sách; năng lực phối hợp trong
công vụ; năng lực giao tiếp, ứng xử trong hành chính…Kết quả đánh giá là căn cứ
để thực hiện các hoạt động đối với cán bộ công chức như: Phân loại, bố trí, sử dụng,
đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật…Thực hiện tốt các chính sách về nhân sự
một mặt góp phần tạo động lực cho cán bộ cơng chức phấn khởi, tiếp tục cống hiến,
mặt khác giúp cho cán bộ cơng chức tu dưỡng, hồn thiện bản thân. Do đó, cơng tác
đánh giá phải được thực hiện một cách cơng minh, khách quan, trung thực, chính
xác, dân chủ, tránh đánh giá hình thức, mang tính chủ quan, thiên vị.
* Vai trò trong sử dụng ĐNCC Cục Thi hành án dân sự tỉnh Đắk Lắk
15


Là hoạt động quản lý, điều hành công việc của mọi tổ chức Nhà nước cũng
như của các doanh nghiệp, các tổ chức chính trị, xã hội…theo chức năng, nhiệm vụ,
điều lệ của từng tổ chức. Hoạt động chính của của các cơ quan thực thi quyền lực
Nhà nước để quản lý, điều hành các hoạt động trong các lĩnh vực đời sống xã hội
theo pháp luật. Quản lý ĐNCC có các vai trị cơ bản đó là:
Một là, cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành của bộ máy hành chính các cấp,
các ngành từ chính phủ đến chính quyền cơ sở.
Hai là ĐNCC trong các cơ quan nhà nước bao gồm những người thực thi
công vụ trong bộ máy nhà nước, không kể những người lâu nay gọi là viên chức
nhà nước nhưng làm việc ở các doanh nghiệp Nhà nước hoặc các đơn vị sự nghiệp,
dịch vụ khơng thuộc bộ máy cơng quyền.
Tuy nhiên mục đích thực thi pháp luật ở mỗi nền hành chính khác nhau là
khơng hồn tồn giống nhau mà tùy thuộc vào chế độ chính trị, tính dân chủ…Khác
với các nước tư sản ĐNCC trong các nhà nước XHCN trước đây và ở nước ta hiện
nay đóng vai trị quan trọng trong việc duy trì trật tự, kỷ cương Nhà nước và bảo vệ
lợi ích của quần chúng lao động. ĐNCC có nhiệm vụ tổ chức thực hiện pháp luật
trong cuộc sống, quản lý nhà nước trên các lĩnh vực của đời sống xã hội phù hợp

với mục tiêu dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Theo Lê Nin hiệu quả của bộ máy phụ thuộc rất nhiều vào việc lựa chọn
ĐNCC, ông thường nhắc nhở rằng: “Muốn quản lý được thì cần phải am hiểu công
việc và phải là một cán bộ quản lý giỏi” và “không thể quản lý được nếu không có
kiến thức đầy đủ, nếu khơng tinh thơng khoa học quản lý”. Để thực hiện được vai
trị của mình mỗi công chức cần phải đấu tranh chống những biểu hiện thờ ơ, coi
thường, lơ là trước những đòi hỏi của nhân dân, chống phương pháp làm việc bàn
giấy hình thức làm việc hồn tồn khơng phù hợp với bản chất nhà nước XHCN.
Để đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của nền hành chính trên các lĩnh vực thì nhất
thiết phải xây dựng được ĐNCC giỏi về chuyên môn, kinh nghiệm, có phẩm chất
chính trị và cách mạng, hiểu biết về quản lý hành chính. Nắm vững được yêu cầu
này sẽ giúp chúng ta xây dựng được ĐNCC đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính và
cải cách tư pháp ở nước ta hiện nay.
1.2. Một số nội dung cần thiết đối với việc sử dụng đội ngũ công chức thi
hành án dân sự
Sự dụng ĐNCC trong thực thi công vụ nói chung và cơng chức thi hành án dân
sự nói riêng hiện nay là vấn đề quan trọng và cấp thiết. Vấn đề này xuất phát từ
nhiều yếu tố, có thể khái quát gồm các nội dung cơ bản cơ bản sau đây:

16


Thứ nhất, Vị trí - tầm quan trọng của đội ngũ cơng chức
ĐNCC có vị trí, vai trị đặc biệt quan trọng đối với sự nghiệp cách mạng nước
ta. Đảng ta luôn coi cán bộ là khâu then chốt trong toàn bộ hoạt động lãnh đạo của
Đảng, là nguyên nhân thành bại của cách mạng. Một trong những nội dung quan
trọng của nhiệm vụ đẩy mạnh xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam đã được Đại hội XI của Đảng xác định là: “Xây dựng đội ngũ cán bộ,
cơng chức trong sạch, có năng lực đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới” [23, 252].
Lý luận và thực tiễn cho thấy, ĐNCC là những người trực tiếp phục vụ chế độ,

phục vụ nhân dân; đại diện cho Đảng, Nhà nước xây dựng và thực thi các chủ
trương, chính sách xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước. Sự nghiệp cách mạng
của toàn Đảng, toàn dân ta nhằm thực hiện mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội, xây dựng nước Việt Nam giàu mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh có đi đến
thành công hay không, một phần quan trọng được quyết định bởi năng lực thực thi
công vụ của ĐNCC.
Chất lượng, hiệu quả thực thi công vụ của ĐNCC quyết định hiệu lực, hiệu
quả hoạt động của hệ thống chính trị nước ta. Nếu ĐNCC có năng lực, trình độ và ý
thức trách nhiệm cao, tận tụy, hết lòng hết sức phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân
thì hệ thống chính trị nước ta sẽ hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Ngược lại, nếu họ
thiếu kiến thức, kỹ năng, hạn chế về trình độ chun mơn, thiếu trách nhiệm với
cơng việc thì sẽ khơng hồn thành nhiệm vụ, làm cho tổ chức, cơ quan, đơn vị nơi
họ công tác không hồn thành chức năng, nhiệm vụ được giao, từ đó làm giảm hiệu
lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị.
Thứ hai, hạn chế - yếu kém trong quá trình sử dụng đội ngũ cơng chức
Thực trạng ĐNCC nước ta hiện nay bộc lộ những yếu kém, bất cập mà Đại hội
XI của Đảng xác định là một trong các nguyên nhân chủ quan dẫn đến những hạn
chế, yếu kém của nền kinh tế - xã hội, đó là: “Một bộ phận cán bộ, công chức yếu
cả về năng lực và phẩm chất; tổ chức thực hiện kém hiệu quả, nhiều việc nói chưa
đi đơi với làm; chưa tạo được chuyển biến mạnh trong việc giải quyết những khâu
đột phá, then chốt và những vấn đề xã hội bức xúc; quyền làm chủ của nhân dân
chưa được phát huy đầy đủ; kỷ luật, kỷ cương chưa nghiêm; tham nhũng, lãng phí
cịn nghiêm trọng, chưa được đẩy lùi.” [23, 94]. và “Năng lực, phẩm chất của một
bộ phận cán bộ, đảng viên, cơng chức, viên chức cịn bất cập.” [23, 180] .
Hiện nay, toàn Đảng, toàn dân ta đang tập trung xây dựng hoàn thiện Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Nhà
nước ta đang chuyển từ mơ hình “Nhà nước cai trị” sang “Nhà nước phục vụ”. Tuy
nhiên, một bộ phận công chức chưa nhận thức rõ trách nhiệm là người “công bộc”
phục vụ nhân dân; ngược lại, họ lầm tưởng mình là người “chỉ bảo”, “ban phát”
17



cho nhân dân. Có cơng chức nghĩ mình hưởng lương từ ngân sách nên chỉ “làm
thuê” cho Nhà nước, chỉ phục tùng Nhà nước mà coi thường nhân dân; thờ ơ, vô
trách nhiệm khi phục vụ nhân dân, dễ dàng nhầm lẫn, vi phạm nguyên tắc khi thực
thi công vụ, dẫn đến suy thoái và hạn chế năng lực thực thi công vụ. Cần phải giáo
dục, làm cho họ hiểu rõ bản chất Nhà nước ta là “nhà nước của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân”; ngân sách nhà nước là tiền do dân nộp thuế mà có, nên cán bộ,
công chức là người làm thuê cho dân.
Một yếu tố nữa là ảnh hưởng của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp vẫn còn
nặng, nên cách nghĩ, cách làm và trình độ, năng lực chun mơn, kỹ năng hành
chính, phong cách làm việc của một bộ phận ĐNCC chậm đổi mới. Mặt khác, ảnh
hưởng của lối sống thực dụng, hưởng thụ làm sa đọa một bộ phận cán bộ, công
chức, dẫn đến tệ quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu nhân dân vẫn tiếp tục diễn ra
nghiêm trọng.
Thứ ba, Nội dung, yêu cầu của chiến lược cải cách tư pháp và chức năng
nhiệm vụ của hệ thống thi hành án dân sự
Kết luận số 92 – KL/TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực
hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW và Chương trình trọng tâm cơng tác cải cách tư pháp
của Ban Chỉ đạo cải cách tư pháp tỉnh Đắk Lắk, công tác Thi hành án dân sự những
năm qua đạt được những kết quả quan trọng, tỷ lệ thi hành án năm sau cao hơn năm
trước, cơ bản đạt và vượt các chỉ tiêu do Bộ Tư pháp và Tổng cục THADS giao
hàng năm, thực hiện hoàn thành chỉ tiêu nhiệm vụ do Quốc hội, Chính phủ giao đối
với hệ thống cơ quan Thi hành án, góp phần vào sự phát triển kinh tế và bảo đảm
trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh nhà. Công cuộc cải cách tư pháp phải đặt
dưới sự lãnh đạo của Đảng, bảo đảm ổn định chính trị và bản chất Nhà nước pháp
quyền XHCN Việt Nam là của nhân dân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Quyền lực
Nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà
nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Cải cách tư pháp
phải xuất phát từ yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội, xây dựng xã hội công bằng, dân

chủ, văn minh, bảo vệ vững chắc Tổ quốc gắn với cải cách hành chính và đổi mới
cơng tác lập pháp. Cải cách tư pháp phải được tiến hành có trọng tâm, trọng điểm
với những bước đi vững chắc, đảm bảo tính đồng bộ, dân chủ, cơng khai, minh
bạch, tôn trọng và bảo vệ quyền con người. Các cơ quan tư pháp phải đặt dưới sự
giám sát của các cơ quan dân cử và nhân dân. Đồng thời cải cách tư pháp phải hồn
thiện chính sách pháp luật hình sự, dân sự, kế thừa những thành tựu đạt được của
nền tư pháp XHCN Việt Nam, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của nước
ngoài, phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của nước ta, chủ động hội nhập quốc tế, đáp
ứng xu thế phát triển của xã hội.
18


×