Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

Mô đun đào tạo Thiết kế sản phẩm mộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.06 MB, 63 trang )

CHƯƠNG TRÌNH MƠ ĐUN ĐÀO TẠO: THIẾT KẾ SẢN PHẨM MỘC
Mã số của mô đun: MĐ19
Thời gian mô đun: 380 h;

( Lý thuyết: 100 h; Thực hành: 280 h)

I. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT CỦA MƠ ĐUN
- Vị trí mơ đun: Sau khi kết thúc mô đun gia công bàn hoặc sau khi kết
thúc chương trình Trung cấp nghề
- Tính chất của mô đun: Là mô đun chuyên môn nghề bắt buộc.
II. MỤC TIÊU CỦA MƠ ĐUN:
+ Trình bày được quy trình thiết kế mẫu sản phẩm mộc dân dụng.
+ Trình bày được các nguyên tắc, phương pháp vẽ thiết kế một sản phẩm
mộc dân dụng.
+ Vẽ hình dạng mẫu sản phẩm.
+ Vẽ bản vẽ lắp.
+ Vẽ bản vẽ chi tiết.
+ Sử dụng phần mềm Autocad để vẽ, thiết kế đồ mộc
+ Thiết kế được các loại sản phẩm đồ mộc dân dụng
Chấp hành tốt các qui định trong học tập
III. NỘI DUNG MÔ ĐUN
1..Nội dung tổng quát và phân phối thời gian
Số
TT

Tên các bài trong mô đun

1

Thời gian
Tổng số LT



TH

Quá trình thiết kế

30

15

10

2

Tiêu chuẩn đánh giá thiết kế

20

10

10

3

Trình tự và phương pháp thiết 20
kế sản phẩm mộc

10

10


4

Lệnh vẽ trong Autocad

25

5

20

5

Kết hợp phương pháp truy bắt 28
điểm trong các lệnh vẽ

8

20

6

Phương pháp trọn đối tượng

30

10

20

7


Hiệu chỉnh đối tượng

40

10

30

1

Kiểm tra*


8

Bài thực hành

26

6

20

9

Bài thực hành

26


6

20

10

Thiết kế mẫu ghế

35

5

30

11

Thiết kế mẫu bàn

35

5

30

12

Thiết kế mẫu gường

35


5

30

13

Thiết kế mẫu tủ

35

5

30

380

10

280

Tổng số

20

Ghi chú: Thời gian kiểm tra được tích hợp giữa lý thuyết với thực
hành được tính vào giờ thực hành
2. Nội dung chi tiết
Bài 1: Quá trình thiết kế

Thời gian: 35h (LT: 15h; TH:10 h)


Mục tiêu của bài:
- Hiểu được bản chất của việc thiết kế: phát triển các giả thiết, lập phương án,
mô phỏng khả năng, thử nghiệm và chọn lọc các ý đồ, đánh giá lại thiết kế đã
hoàn thành
- Chọn lọc được ý đồ thiết kế, lập được phương án thiết kế
- Chấp hành tốt các qui định về học tập
Nội dung của bài:
I.Phân tích q trình thiết kế
1. Q trình thiết kế
Cơng tác thiết kế có thể do nhà thiết kế độc lập theo đuổi, cũng có thể
là tập thể tiến hành. Chúng ta chủ trương tập thể thâm dự, cùng thảo luận,
nhưng không tán thành tập thể thiết kế. Chủ trương tập thể tham dự là để tiếp
thu những ý kiến hữu ích, trí tuệ của nhiều người bổ sung cho nhà thiết kế có
thể thiếu trí thức và tin tức một mặt nào đó và thơng qua “phương pháp bão
táp trong đầu” để kích phát năng lực tiềm tại của nhà thiết kế, giải thoát một
số điểm nghi ngờ và cứng nhắc. Nhưng sở dĩ không tán thành tập thể thiết kế
chủ yếu là xem xét vấn đề chính có thể thao tác, nếu vừa mới bắt đầu để quá
nhiều người tập trung lại, có thể sẽ xuất hiện tình huống nhiều người phấn
trấn phát biểu, thiếu trọng tâm và trên thực chất khơng có người đi sâu và xem
xét hệ thống, ý kiến của người khác có thể xem xét quy nạp trong 3 loại
trường hợp: 1 thảo luận trước thiết kế, 2 là khi người thiết kế gặp phải vấn đề
khó cần giúp đỡ, 3 là trong đánh giá thiết kế.

2


1.1. Tư duy kết cấu và thiết kế hình thức ban đầu
Tư duy kết cấu và thiết kế hình thức ban đầu là một trong những quá
trình quan trọng trong thiết kế đồ gia dụng, trước khi bắt đầu làm chúng ta cố

gắng đi tham khảo các tài liệu hiện có, sau khi qua bộ óc chỉnh lý và khái
niệm khái quát có hẹe thống có thể lần lượt tiến hành thiết kế sơ bộ. Trong
thiết kế, khi cảm thấy một số chỗ cịn hồi nghi lo lắng thì nên mời nhân viên
liên quan, nếu là gia cơng có thể mời cơng trình sư chế tạo. Loại hiệu quả nào
đó có được thị trường chấp nhận hay khơng thì có th thảo luận với nhân viên
kinh doanh. Đợi sau khi tìm hiểu xong, lại tiến hành thiết kế, tuyệt đối khơng
được xem tài liệu hiện có rập khn mù qng mà khơng xem xét.
Thiết kế hình thức ban đầu có thể dùng bản vẽ phác để biểu thị. Bản vẽ
phác có thể đem tư duy kết cấu trong đầu của người thiết kế chuyển thành bản
vẽ mẫu có hình, có thể nhìn thấy, nó khơng chỉ làm cho mọi người quan sát
được tư tưởng thiết kế cụ thể, mà còn là phương pháp biểu đạt đơn giản,
nhanh chóng, dễ sử chữa…. thuân tiện cho potocopy và lưu trữ. Thiết kế một
đồ gia dụng thường thường có vài bản vẽ, thamạ trí vài chục bản vẽ bắt đầu,
phương pháp cụ thể như sau:
1.1.1. Cơng dụng
Bút chì là cơng cụ thưưịng dùng đẻ vẽ phác, vì nó tiện cho việc xố và
sử chữa. Ngồi ra, bút chì, bút kim và bút màu cũng thường dùng là công cụ
đẻ vẽ. Giấy vẽ phác cũng không cần quá cầu kỳ, giấy kẻ li là một loại giấy vẽ
phác tương đối lý tưởng, do nó có thể thể hiện quan hệ kích thước nhất định.
Nếu ở mặt trên phủ giấy vẽ phác thảo trong suốt thì càng có thể thể hiện tính
ưu việt thuận tiện, nhanh chóng và chính xác của nó.
1.1.2. Hình vẽ
Vẽ phác thường dùng hình vẽ lập thể hoặc hình chiếu chính để biểu
thị, thông thường đều dùng tay không vẽ, đặc biệt là hình vẽ lặp thể được vẽ
tay nhiều nhất. Trong phương án sơ bộ dự định, nếu dùng phương pháp hoạ
hình thì tốn rất nhiều thời gian, lại dễ mất đi cơ hội tốt của tư duy kết cấu hình
tượng. Dùng phương pháp tay khơng vẽ hình chiếu có thể cải thiện rất nhiều
những thiếu sót này, tức là có thể biểu diễn hình thể đồ gia dụng sinh động và
thuận tiện, quan hệ tỷ lệ và không gian, cịn có thể kịp thời nắm bắt ấn tượng
tức của tư duy kết cấu hình tượng.

1.1.3.Tiêu chuẩn
Bản vẽ phác có thể khơng chịu hạn chế của tiêu chuẩn hình hoạ, hơn
nữa càng khơng theo kích thước để vẽ, nhưng khi bắt đầu vẽ phải dẫn vào
khía niemẹ kích thước có thể làm cho bản vẽ phác và kích thước sử dụng
thực tế phù hợp với nhau, đồng thời cúng thuận lợi để phát hiện trước khi sự
việc xẩy ra do sai hình chiếu mà hiệu quả thực tế xẩy ra như thế nào.

3


1.1.4. Phương pháp thực hiện
Phương pháp chủ yếu vẽ tay khơng hình lập thể là dựa vào phân biệt
quan hệ trong hình chiếu để xác định các bộ phận của đồ gia dụng.
Khi vẽ trước tiên vẽ đường ngang làm đường thẳng chiếu, đồng thời
theo chiều cao điểm nhìn giả định biểu thị đường gốc ra, lại căn cứ vào quy
luật hình chiếu trước tiên vẽ đường bao đồ gia dụng, hồn thành hình vẽ của
các bộ phận, cuối cùng vẽ ra tình tiết của các chi tiết nhỏ. Như thế dễ khống
chế góc chiếu và thu được hiệu quả tốt.
1.2. Nghiên cứu chi tiết
1.2.1. Nội dung nghiên cứu chi tiết
Cố gắng vẽ ra hình bóc tách kết cấu của cac bộ phận
Thiết kế cường độ cơ học, trong đó bao gồm cường độ chi tiết và cường
độ liên kết. Bước cơ bản của nó là:
a. Tiến hành phân tích tính chịu lực, đương nhiên bản thân tải trọng khơng
phải ln dự kiến được, thì phân tích hàng loạt động thái trong q trình sử
dụng và vận chuyển của nó, một trong những nguyên nhân thất bại của thiết
kế là dự tính khơng đầy đủ chịu lực trong sử dụng.
b. Vẽ hình phân tích tính chịu lực giả thiết
c. Dùng phương pháp tốn học tiến hành tính
d. Nừu kết quả tính cho thấy kích thước mặt cắt ngang chi tiết gia dụng quá

nhỏ hoặc quá lớn thì lặp lại bước 2 đến bước 4, cho đến khi phù hợp.
e. Tiến hành thiết kế điểm thích hợp
f. Xuất phát từ yêu cầu của tạo hình mĩ thuật, kích thước của một sóo chi tiết
có thể trên giá trị nhỏ nhất thoả mãn yêu cầu cường độ, nhưng không thể giảm
đi.
- Xét duyệt vật liệu
- Xác nhận thêm một bước kích thước
- Phân tích cơng năng giá trị
- Kiểm tra có sai khác với chủ dể khơng
- Có phù hợp với ngun tắc mĩ học và yêu cầu đặc tính cảm giác khác
- Bề mặt xử lý như thế nào
- Gia công có thuận lợi khơng
- Khi chế tác có cần giải pháp đặc biệt khơng
- Có thể phối hợp với các đồ gia dụng khác được khơng
1.2.2. Mơ hình
4


Do kết cấu khơng gian của một sóo phương án thiết kế đồ gia dụng
tương đối phưuc tạp một số đồ gia dụng kiểu tổ hợp hoặc nhiều chức năng có
lúc trên giấy khơng thể biểu đạt được quan hệ khơng gian. Vì thế ở giai đoạn
đầu của thiết kế có thể dùng mơ hình để giúp cho suy xét.
Mơ hình thường dùng vật liệu đơn giản, như giấy dày, carto, dây kim
loại, gỗ mềm, bọt xốp cứng, ván mỏng…. Keo dùng để chế tạo mơ hình tốt
nhất là keo khô nhanh phù hợp với gỗ và giấy. Công cụ thường dùng là kéo,
kìm, dao, thước…
Mơ hình thường dùng tỷ lệ: 1:2; 1:8; 1:5: ……khi dùng tỷ lệ 1:1; để
làm kết cấu chi tiết cũng rất có tác dụng
Mơ hình đồ gia dụng chế tác theo tỷ lệ có thể phối hợp thành môi
trường phù hợp để chụp ảnh, như thế thường thể hiện xác đáng caf tiện cho

việc cất giữ.
Hình thí dụ về mơ hình có thựuc của đồ gia dụng
2. Nguyên tắc thiết kế sản phẩm mộc và trình tự tiến hành
2.1. Khái niệm và loại hình sản phẩm mộc
Sản phẩm mộc là các công cụ hoặc đồ dùng làm từ gỗ hoặc vật liệu chất gỗ. Từ xa xưa,
con người đã lợi dụng gỗ tự nhiên để tạo ra các công cụ lao động và săn bắt, các giai đoạn
lịch sử phát triển văn minh vật chất của xã hội lồi người, ln ngày một hồn thiện mối
quan hệ mật thiết với gỗ, mở rộng phạm vi sử dụng và phương pháp sản xuất đồ mộc trong
kiến trúc, sinh hoạt, kỹ thuật, nghệ thuật.... Sản phẩm đồ mộc có thể phân theo các loại đặc
trưng của nó, thường chia thành 1 số loại theo công dụng.
2.1.1. Các sản phẩm mộc thuộc cấu kiện kiến trúc: như cửa, cửa sổ, sàn nhà, ốp tường,
cầu thanh, vì kèo...... (hình 2.1).
2.1.2. Sản phẩm mộc của công cụ vận chuyển: như toa xe, khoang máy bay, khoang tàu
thuyền, thuyền gỗ..... (hình 2.2)

Hình 2.1. Vì kèo gỗ

Hình 2.2. Thuyền gỗ

2.1.3. Sản phẩm mộc dùng để đỡ cơ thể người và cất giữ đồ vật: như ghế, bàn, giường,
tủ..... (hình 2.3)
5


Hình 2.3. Ghế, bàn, tủ
2.1.4. Sản phẩm mộc là dụng cụ văn hoá, văn nghệ và thể dục: như bàn vẽ, bàn tính,
một số loại đàn (hình 2.4), vật bóng bàn, một số đồ chơi...... (hình 2.5).

Hình 2.4. Đàn


Hình 2.5. Ngựa gỗ

2.1.5. Sản phẩm mộc dùng làm chi tiết gỗ của máy và thiết bị công nghiệp: như máy
dệt, máy nông nghiệp, bàn máy khâu, thoi, ống sợi.....
2.1.6. Các sản phẩm mộc khác: như báng súng, khuôn gỗ, các loại thùng đựng hàng....
2.2. Nguyên tắc thiết kế sản phẩm mộc

6


Mục đích của thiết kế sản phẩm mộc là phục vụ con người, là ứng dụng thành quả khoa
học kỹ thuật hiện đại tạo ra các loại công cụ và đồ dùng đáp ứng nhu cầu của con người
trong sinh hoạt, làm việc và hoạt động xã hội. Chủng loại sản phẩm mộc rất phong phú,
công dụng cũng rất khác nhau, sản phẩm mộc ngồi việc thoả mãn cơng dụng trực tiếp đặc
biệt đã định, cịn có 1 u cầu chung là cơng năng thẩm mỹ trong q trình sử dụng. Thiết
kế sản phẩm mộc phải liên quan đến các lĩnh vực kỹ thuật vật liệu, kết cấu, công nghệ,
thiết bị..... Tiêu thụ sản phẩm mộc lại liên quan chặt chẽ đến hàng hố, thị trường, vì thế
thiết kế sản phẩm mộc phải tuân theo các nguyên tắc sau đây.
2.2.1. Tính cơng năng
Cơng năng của sản phẩm mộc boa gồm công năng vật chất và công năng tinh thần, công
năng vật chất ở đây là tính thích ứng của quan hệ giữa sản phẩm mộc và con người, như
kích thước của đồ mộc, xúc cảm, tính thích ứng sử dụng..... có phù hợp với kích thước cơ
thể con người, kích thước động tác của cơ thể con người, và có thích ứng với mơi trường
xung quanh khơng..... Như cơng năng của đồ mộc hiện đại phù hợp với tập quán sinh hoạt
của con người hiện đại, thoả mãn yêu cầu sử dụng của con người hiện đại, tức là thực
dụng, hiệu suất cao, dễ chịu, an tồn.....
2.2.2. Tính nghệ thuật
Tính nghệ thuật của sản phẩm mộc là dưới tiền đề thể hiện đầy đủ tính cơng năng và
khơng đi ngược điều kiện kỹ thuật vật chất, vận dụng các thủ pháp phong phú để sáng tạo
một hình thức nghệ thuật có đặc trưng thời đại và phong cách cá tính đặc biệt, và được

người tiêu dùng ưu chuộng.
2.2.3. Tính cơng nghệ
Chỉ tiêu chủ yếu của tính cơng nghệ của sản phẩm mộc là theo yêu cầu chất lượng qui định
lượng lao động và tỷ lệ nguyên liệu cần khi sản xuất. Vì thế, khi thiết kế sản phẩm mộc
phải xem xét các nhân tố liên quan đến sản xuất nó: như tiêu chuẩn hố sản phẩm, mức độ
thơng dụng của các chi tiết, phụ kiện, tính hợp lý của tổ chức gia cơng, vận chuyển và bao
gói trong điều kiện sản xuất hiện có...... Trong sản xuất cơng nghiệp, hiện đại hố, tính
cơng nghệ của sản phẩm mộc có ý nghĩa thực tế rất quan trọng trong việc nâng cao lợi ích
sản xuất.
2.2.4. Tính khoa học
Thiết kế sản phẩm mộc, đặc biệt là thiết kế sản phẩm mộc hiện đại đã khơng cịn là 1 loại
thiết kế dụng cụ sinh hoạt đơn giản khơng quan trọng, nó có tác dụng rất quan trọng đối
với việc nâng cao hiệu suất làm việc, tăng tính tiện lợi và tính dễ chịu khi làm việc hoặc
nghỉ ngơi của người sử dụng, vì thế, thiết kế sản phẩm mộc phải xoay quanh mục tiêu đã
trình bày ở trên, đi sâu nghiên cứu và ứng dụng nguyên lý cơ bản của các khoa học có liên
quan sinh lý học, tâm lý học, ergonomi ....., làm cho đồ mộc trở thành sản phẩm cơng
nghiệp có tính khoa học cao.
2.2.5. Tính kinh tế
Tính kinh tế tức là tính lợi ích kinh tế, là 1 trong những mục tiêu mà tất cả các sản phẩm
công nghiệp theo đuổi thiết kế sản phẩm mộc cũng khơng nằm ngồi. Vì thế, làm thế nào
để giảm tiêu hao, nâng cao năng suất, nâng cao tỷ lệ lợi dụng gỗ, giảm giá thành sản
phẩm.... đều là những vấn đề cần phải xem xét khi thiết kế sản phẩm mộc.
2.2.6. Tính phổ biến
Theo đuổi và yêu thích của con người là chịu ảnh hưởng của thời thượng xã hội mà thay
đổi, sản phẩm mộc là 1 loại hàng hố lưu thơng trên thị trường, đặc biệt là các sản phẩm
dùng trong gia đình ..... cũng phải chịu chi phối và ảnh hưởng của tính phổ biến. Vì thế,
7


phải khơng ngừng đổi mới, đa dạng hố, cá tính hố, khơng nên đơn điệu. Đây cũng là 1

trong những nguyên tắc chỉ đạo thiết kế sản phẩm mộc.
2.3. Trình tự thiết kế sản phẩm mộc
Quá trình thiết kế sản phẩm mộc cũng là quá trình tạo sản phẩm mộc mới, chủ yếu bao
gồm giai đoạn ý tưởng thiết kế sản phẩm mộc mới, giai đoạn thiết kế sơ bộ, giai đoạn thiết
kế thi công, giai đoạn tạo mẫu, giai đoạn tiêu thụ thử sản phẩm sản xuất thử..... Mỗi giai
đoạn lại có nội dung tương ứng của nó, do mức độ phức tạp của các sản phẩm mộc khác
nhau trong thiết kế, thường thường cần đơn giản hoá hoặc điều chỉnh một số bước. Dưới
đây sẽ giới thiệu các bước có liên quan.
2.3.1. Giai đoạn ý tưởng thiết kế sản phẩm mới
Đây là giai đoạn trước thiết kế tiến hành điều tra nghiên cứu và xác định phương hướng
thiết kế sản phẩm mới, chủ yếu thông qua các cơ quan thương mại tìm hiểu tình hình tiêu
thụ sản phẩm liên quan ở thị trường trong và ngoài nước, điều tra đối tượng tiêu thụ và
động cơ mua ở khu vực tiêu thụ, ưu thích của người mua, thái độ của người mua, tìm hiểu
tính năng sử dụng và tình hình sử dụng của sản phẩm cùng loại. Trên cơ sở này tiến hành
nghiên cứu chiến lược thị trường, từ đó đưa ra dự báo thị trường một cách khoa học.
2.3.2. Giai đoạn thiết kế sơ bộ
Trên cơ sở điều tra nghiên cứu ở trên tiến hành phân tích xử lý các loại thông tin, và tham
khảo các tài liệu hiện có liên quan, như các bức tranh, quyển sách tranh, các bản photo
copy của một loại sản phẩm nào đó, nghĩ ra phương án mới về hình thức, kết cấu, cơng
nghệ ....., và dùng hình thức bản vẽ phác thảo, bản vẽ hiệu quả, bản vẽ phương án, thể hiện
phương án loại sản phẩm mới này, phương án thiết kế mới phải đa dạng, qua phân tích so
sánh, tham khảo ý kiến nhiều phía, cuối cùng xác định được phương án tốt nhất trong đó.
2.3.3. Giai đoạn chế tác sản phẩm mẫu
Giai đoạn này căn cứ vào bản vẽ thi công gia công được sản phẩm mẫu cuối cùng. Sản
phẩm mẫu có thể chế tác ở phân xưởng sản phẩm mẫu chun dùng, cũng có thể qua các
máy cơng cụ của dây chuyền phân xưởng sản xuất, cuối cùng tiến hành lắp ráp ở phân
xưởng lắp ráp. Chế tác ở phân xưởng sản phẩm mẫu chủ yếu dựa vào các cơng cụ thủ cơng
đơn giản, có tính linh hoạt, cơ động có thể thay đổi kịp thời, chế tác mẫu ở phân xưởng sản
xuất, có thể kiểm tra tính khả thi công nghệ thiết kế sản phẩm.
Giai đoạn chế tác sản phẩm mẫu còn cần tiến hành một số thí nghiệm cần thiết, ghi lại tình

huống thí nghiệm, tiến hành sơ kết, và tiến hành kiểm tra và đáng giá chất lượng sản phẩm.
2.3.5. Giai đoạn sản xuất thử, tiêu thụ thử
Đây là giai đoạn ra đời của công tác thiết kế, người thiết kế có thể khơng tham gia hết,
nhưng phải rất chú ý đến kết quả của quá trình này. Vì số lượng sản phẩm sản xuất và tình
huống tiêu thụ là kiểm định cuối cùng đối với thiết kế sản phẩm. Thành công hay thất bại
của thiết kế sản phẩm chủ yếu xem tình huống tiêu thụ, nếu sản phẩm tiêu thụ tốt, cho thấy
thiết kế thành cơng, ngược lại uổng phí, thiết kế có tốt nữa cũng khơng có giá trị xã hội, chỉ
có được thơng tin có căn cứ phản hồi để tiến hành thiết kế mới. Công việc cụ thể của sản
xuất thử bao gồm xác định thẻ công nghệ và dây chuyền công nghệ, điều chỉnh của thiết bị,
chuẩn bị dao, ghá kẹp, nguyên liệu và các chi tiết khác ..... Hình thức chủ yếu của tiêu thụ
thử là tham gia các triển lãm lớn, quảng cáo, phục vụ sau bán hàng....
3. Pháp qui cơ bản của tạo hình sản phẩm mộc
Pháp qui cơ bản của tạo hình sản phẩm mộc là pháp qui ứng dụng nguyên lý bản vẽ kết cấu
nghệ thuật hoặc qui luật bình thường của đẹp hình thức trong thiết kế tạo hình sản phẩm
mộc. Chủ yếu gồm các nội dung sau đây.
8


3.1. Tỷ lệ và kích thước
Đã là tạo hình đều có vấn đề tỷ lệ, tạo hình sản phẩm mộc cũng như vậy. Sản phẩm mộc
dùng ngơn ngữ hoạ hình điểm, đường mặt, khối,..... để biểu đạt tạo hình và mơ tả tạo hình,
vì thế, tỷ lệ đẹp và kích thước chính xác là điều kiện quan trọng để thu được cái đẹp lý
tính.
Sản phẩm mộc khác nhau có hình thức công năng khác nhau, như giá mắc áo thẳng, cao,
ghế đẩu thấp, hình thức cơng năng khác nhau lại quyết định sản phẩm khác nhau có tỷ lệ
khác nhau. Nói vể tỷ lệ bản thân hình học, một số có ngoại hình khẳng định lại làm cho
người ta chú ý đến hình vẽ, nếu phối hợp tốt với hình thức cơng năng, có thể thu được tỷ lệ
tốt, tạo ra hiệu quả đẹp. Cái gọi là ngoại hình khẳng định, tức tỷ lệ chu vi của hình và vị trí
khơng thể có bất kỳ thay đổi nào, chỉ có thể phóng to hoặc thu nhỏ theo tỷ lệ, nếu khơng sẽ
mất đi đặc trưng hình dạng của nó. Loại hình dạng này có hình trịn, hình vng, hình tam

giác đều... Cho nên các hình này được ứng dụng rộng rãi trong sản phẩm mộc.

Hình 2.6. Ứng dụng ngoại hình khẳng định
Đối với hình chữ nhật, chu vi của nó có thể có tỷ lệ khác nhau vẫn khơng mất đi hình chữ
nhật, cho nên khơng có ngoại hình khẳng định, nhưng qua thực tiễn thời gian dài của con
người, đã tìm ra rất nhiều hình chữ nhật có tỷ lệ đẹp, như hình chữ nhật tỷ lệ vùng, hình
chữ nhật tỷ lệ căn ( 1 : , 1: , 1: , 1: ) ...... đều có tỷ lệ đẹp.
Về quan hệ tổ hợp giữa một số khối hình học, giữa chúng phải có mối liên kết nội tại nào
đó, cũng tức là tỷ lệ giữa chúng cơ bản gần hoặc bằng nhau. Đối với một số hình liền nhau
hoặc bao bọc lẫn nhau, cần phải làm cho đường chéo của chúng song song hoặc vng góc
với nhau.
3.2. Kích thước và cảm giác kích thước
Kích thước là phạm vi căn cứ vào nguyên lý ergonomi và yêu cầu sử dụng qui địng khi
thiết kế sản phẩm. Đồng thời kích thước cịn bao gồm tồn bộ và bộ phận sản phẩm, sản
phẩm và sản phẩm tương quan, 1 loại ấn tượng to nhỏ hình thành từ làm nền lẫn nhau giữa
sản phẩm môi trường không gian nội thất. Ấn tượng to nhỏ khác nhau, tạo cho con người
cảm giác khác nhau, như khoan khoái dễ chịu, rộng rãi, mê người, hoặc tắc, chật hẹp, nặng
nề ….. loại cảm giác này gọi là cảm giác kích thước.
Để thu được cảm giác kích thước tốt, ngồi u cầu cơng năng xác định kích thước hợp lý
ra, còn phải xuất phát từ yêu cầu thẩm mỹ, điều chỉnh kích thước của tổng thể hoặc bộ
phận của sản phẩm ở điều kiện đặc định hoặc hoàn cảnh đặc định, để thu được hài hoà giữa
sản phẩm và người, sản phẩm và sản phẩm và sản phẩm với môi trường.
9


Hình 2.7. Hình chữ nhật tỷ lệ vùng và hình chữ nhật tỷ lệ căn số

Hình 2.8. Liên hệ tổ hợp của hình chữ nhật

10



Hình 2.9. Liên hệ phân cắt của hình chữ nhật
3.3. Thay đổi và thống nhất
Hình thức đơn điệu là khơng đẹp, bất kể là liên tục đơn âm hay là trang sức phẳng đơn sắc;
bất kể là tiết tấu đơn điệu, hay là yếu tố đơn nhất. Đội ngú chỉnh tề, thống nhất đẹp là do
nó xuất hiện trật tự trong bối cảnh hoạt động hỗn loạn của đám đong người. Mùa đông
tuyết phủ trắng một mầu đẹp là do nó mới lạ xuất hiện sau màu sắc loang lổ 4 mùa trong
năm. Nếu tách rời bối cảnh không gian, thời gian đa dạng, thì loại đơn điệu này sẽ không
đẹp. Thay đổi và thống nhất là biểu hiện ngoại tại của qui luật thống nhất đối lập của thế
giới tự nhiên. Thay đổi và thống nhất làm pháp định tạo hình, tức là yêu cầu thiết kế trên
hình thức vừa thể hiện tính đa dạng và thay đổi, lại thể hiện trật tự, đem lại cảm nhận đẹp
cho con người. Chỉ có đa dạng và phức tạp dễ tạo ra hỗn loạn tản mạn khơng trật tự, cịn
chỉ có thống nhất hoặc như nhau, lại sẽ cảm thấy đơn điệu, nghèo nàn và cứng nhắc. Vì
thế, chỉ có thay đổi và thống nhất kết hợp với nhau mới có thể đem lại cảm giác đẹp cho
con người. Sự khác nhau của hình dạng các bộ phận cấu thành và tính đa dạng của hình
dạng của sản phẩm mộc là thay đổi của sản phẩm mộc, sự liên hệ của hình các bộ phận và
tính hồn chỉnh của sản phẩm mộc là thống nhất của tạo hình sản phẩm mộc. Kết hợp giữa
thay đổi và thống nhất trong tạo hình sản phẩm mộc biểu hiện chủ yếu ở các hình thức như
sau.
3.4. So sánh và hài hoà
So sánh là đem một yếu tố nào đó trong rất nhiều yếu tố tạo hình, như đường hoặc hình,
theo mức độ sai khác rõ rệt tổ chức lại để đối chiếu, để tạo ra hiệu quả nghệ thuật nhất
định. Hài hồ là thơng qua thủ pháp thu nhỏ mức độ sai khác, đem các bộ phận so sánh tổ
chức hữa cơ lại, làm cho hồn chỉnh và hài hồ nhất trí. So sánh là cường điệu sai khác
mức độ khác nhau trong cùng 1 yếu tố, để đạt đến làm nền lẫn nhau, đối ứng lẫn nhau, biểu
hiện đặc tính của riêng mình, thể hiện rõ đặc điểm khác nhau. Hài hoà là tìm tính chung

11



mức độ khác nhau trong cùng 1 yếu tố, để đạt được liên hệ lẫn nhau, hài hoà lẫn nhau, biểu
hiện tính chung, thể hiện rõ đặc điểm thống nhất.
Yếu tố so sánh trong tạo hình sản phẩm mộc có đường, hình, màu sắc, vân thớ, hư thực,
khối lượng, chiều hướng..... Điều kiện so sánh là cùng 1 yếu tố tạo hình, như đường so
sánh với đường, màu đối chiếu với màu. Hai bên đối chiếu, phải lấy đặc tính của 1 hướng
làm chính so sánh khơng thể q mãnh liệt, hài hồ cũng khơng thể q tiếp cận. Hình 2.10
là thí dụ ứng dụng thủ pháp biểu hiện so sánh.

Hình 2.10. Ứng dụng so sánh

1. So sánh cong thẳng

2. So sánh hư thực

12

3. So sánh trịn vng


Hình 2.11. Vận luật của vân thớ gỗ ghép hoa và chi tiết ván bóc

Hình 2.12. Xử lý trọng điểm tựa lưng ghế gỗ
3.5. Lặp lại và vận luật
Trong thế giới tự nhiên và sinh hoạt xã hội có rất nhiều sự vật và hiện tượng lặp lại có qui
luật và thay đổi có tổ chức. Thí dụ, mặt trời mọc, mặt trời lặn; trăng tròn, trăng khuyết; ra
hoa, ra lá của thực vật; cao thấp đan xen của kiến thức; lên bổng, xuống trầm trong thơ ca;
tiết tấu và hồn luật trong âm nhạc ….. đều là hình thức biểu hiện của vận luật. Có thể nói
vận luật là 1 hiện tượng lặp lại có qui luật và thay đổi có tổ chức trong thủ pháp biểu hiện
nghệ thuật. Trong tạo hình sản phẩm mộc đối với một số chi tiết công năng, đồ án trang

13


sức, vân thớ ghép hoa, đặc trưng hình thể… ứng dụng lặp lại để hình thành hiệu qủa vận
luật nhất định. Ở đây lặp lại là điều kiện của vận luật, vận luật là hiệu quả nghệ thuật của
lặp lại.
3.6. Trọng điểm và thông thường
Bất kỳ tác phẩm nghệ thuật nào để thể hiện chủ đề hoặc nhấn mạnh 1 mặt nào đó, thường
chọn 1 bộ phận nào đó, vận dụng hình thức biểu hiện nhất định tiến hành gia công nghệ
thuật tương đối sâu, tỉ mỉ, để tăng sức hấp dẫn của toàn bộ tác phẩm. Sản phẩm mộc, đặc
biệt là tạo hình đồ mộc gia dụng, cũng cần có chính có phụ, trọng điểm nổi bật, hình ảnh
tươi sáng. Đồ mộc gia dụng chủ yếu cần xử lý trọng điểm đối với chủ thể công năng, khối
lượng, thị giác, bề mặt chủ yếu hoặc chi tiết chủ yếu, nhờ đó tăng sức biểu hiện của đồ mộc
gia dụng, thu được hiệu quả phong phú, thay đổi.
Trong tạo hình đồ mộc gia dụng lấy bộ phận công năng chủ yếu làm trọng điểm biểu hiện,
như mặt tựa lưng và mặt ngồi của ghế tựa, mặt bàn, cánh tủ, dùng xử lý trọng điểm, tạo
được sự chú ý. Như ghế tựa 2 người trong hình, nó phá vỡ qui định thơng thường, tựa lưng
là hình mặt quạt dạng tia, lấy đó làm xử lý trọng điểm, làm cho hình ảnh của nó tươi sáng,
thành trung tâm thị giác của ghế tựa, làm cho người ta khó quên, đạt được tác dụng trọng
điểm nổi bật, từ đó làm phong phú tạo hình ghế gỗ.
3.7. Cân bằng và ổn định
Các loại sản phẩm mộc đều là thực thể do khối lượng nhất địng cấu thành, thường thường
biểu hiện ra cảm giác khối lượng, nghiên cứu nguyên tắc cân bằng và ổn định là để thu
được tính hồn chỉnh và tính ổn định của sản phẩm. Cái gọi là ổn định, thường chỉ quan hệ
nặng nhẹ trên dưới tồn bộ sản phẩm, cịn cân bằng thì chỉ cảm giác khối lượng tương đối
giữa các bộ phận trước sau, phải trái của sản phẩm. Khái niệm cân bằng và ổn định trên cơ
bản đều thuộc cùng 1 phạm trù.
3.7.1. Cân bằng
Vật thể của thế giới tự nhiên đều phải tuân theo nguyên tắc cơ học, lấy trạng thái cân bằng
xuất hiện, như núi, cây.... Khi thiết kế sản phẩm mộc cũng yêu cầu khối lượng giữa các bộ

phận của sản phẩm phải phù hợp khái niệm cân đối, cân bằng, ổn định trong đời sống hàng
ngày. Đối xứng và cân bằng là qui luật mĩ học của hiện tượng tự nhiên, nó yêu cầu trong
phạm vi không gian nhất định, làm cho lực thị giác giữa các bộ phận hình thể giữ cân bằng.
Cân bằng có 2 loại hình lớn, tức cân bằng tĩnh và cân bằng động. Cân bằng tĩnh là hình
thái đối xứng cấu thành dọc theo phía trái, phải trục trung tâm, là cân bằng đẳng chất, đẳng
lượng. Cân bằng tĩnh có hiệu quả đoan trang, nghiêm túc, an tồn. Cân bằng động là trạng
thái cân bằng không đối xứng không đẳng chất, khơng đẳng lượng, cân bằng động có hiệu
quả nhanh, sôi động của cuộc sống.

14


Hình 2.13. Loại hình cân bằng

Hình 2.14. Thí dụ về cân bằng
15


1. Cân bằng đối xứng

2. Cân bằng động không đẳng lượng
3. Cân bằng không đối xứng

3.7.2. Ổn định
Mọi vật thể của thế giới tự nhiên, để duy trì ổn định của bản thân, bộ phận dựa vào mặt đất
thường nặng và to, làm cho người ta rút ra được qui luật từ trong các hiện tượng này, tức là
vật thể có trọng tâm thấp thì ổn định. Như tháp của Trung quốc, Kim tự tháp của Ai cập và
các kiến trúc trong ngoài nước từ trước tới nay đều rất phù hợp qui luật này, và qua các sự
vật này tạo ra ấn tượng mãi mãi cho mọi người, tức là sự vật đẹp phải là ổn định.
Thiết kế sản phẩm mộc cũng phải có đẹp hình thức ổn định, hình thức của nó phải phù

hợpc trọng tâm lệch phía dưới hoặc có diện tích mặt đáy tương đối lớn. Làm cho hình thể
sản phẩm giữ 1 loại trạng thái ổn định, không chỉ giữ ổn định trong sử dụng, mà cũng thể
hiện rõ ổn định trên thị giác. Dưới tiền đề ổn định trong sử dụng, cũng có thể thông qua
thay đổi trọng tâm, khối lượng, hư thực,.... tạo cho sản phẩm cảm giác tinh xảo.

Hình 2.15. Thí dụ về ổn định

1. Hạ trọng tâm

2. Mở rộng khối lượng và chất lượng

4. Mô phỏng và phỏng sinh vật
Sản phẩm mộc, đặc biệt là đồ mộc gia dụng, là sản phẩm có cơng năng song trùng vật chất
và tình thần, dưới tiền đề khơng trái với ngun tắc tính cơng năng, vận dụng thủ pháp mô
phỏng và phỏng sinh vật, dùng một số nguyên lý và đặc trưng nào đó của hình thể, hình
tượng hoặc phỏng sinh vật thường gặp trong đời sống, tiến hành tư duy kết cấu tính sáng
tạo. Thiết kế ra sản phẩm hết sức giống hình thể nào đó hoặc phù hợp nguyên lý và đặc
trưng của lồi sinh vật nào đó, đây lại là thủ pháp quan trọng của thiết kế tạo hình sản
phẩm đồ mộc. Mơ phỏng và phỏng sinh vật có thể đưa ra và gợi mở nhiều mặt cho người
thiết kế, làm cho tạo hình sản phẩm có hình tượng đặc biệt mà sinh động và cá tính đặc
trưng sáng sủa, có thể làm cho người sử dụng trong quá trình sử dụng và thưởng thức tạo
ra liên tưởng nhất định, thể hiện tình cảm và hứng thú nhất định.
Điểm chung giữa mô phỏng và phỏng sinh vật là bắt chước, mô phỏng chủ yếu là mơ
phỏng loại hình tượng nào đó của sự vật hoặc ám chỉ loại tư tưởng, hứng thú nào đó, cịn
phỏng sinh vật trọng điểm là mơ phỏng nguyên lý tồn tại hợp lý của thế giới tự nhiên, dùng
16


để cải tiến tính năng và kết cấu của sản phẩm, đồng thời cũng từ đây làm phong phú hình
tượng sản phẩm.

4.1. Mô phỏng
Mô phỏng tương đối trực tiếp mô phỏng hình tượng tự nhiên, hoặc thơng qua hình tượng
sự vật cụ thể để gửi gắm, ám chỉ, phản ánh tư tưởng, tình cảm nào đó. Hình thành của loại
tình cảm này, cần phải thông qua liên tưởng đây là q trình tâm lý, để có được chuyển
dịch và phối hợp chặt chẽ từ sự vật này đến sự vật khác. Lợi dụng thủ pháp mơ phỏng có ý
nghĩa tái hiện tự nhiên. Tạo hình sản phẩm có loại đặc trưng này, thường sẽ tạo ra hồi ức và
liên tưởng tốt đẹp của mọi người, đặc sắc nghệ thuật và ngụ ý tư tưởng của sản phẩm
phong phú.
Thủ pháp mô phỏng tiến hành bắt chước trên toàn bộ sản phẩm, ngoại hình sản phẩm như
cùng tác phẩm điêu khắc, loại tạo hình này có thể là có hình, cũng có thể trừu tượng, đối
tượng mơ phỏng có thể là người, một bộ phận nào đó của người, động vật, thực vật, hoặc
vật tự nhiên khác……
Điểm thứ 2 của thủ pháp mô phỏng là trên trang sức cục bộ tiến hành mô phỏng, chủ thể
của mô phỏng là một số chi tiết công năng của sản phẩm chân bàn, chân ghế, tay tựa…..

Hình 2.16. Mơ phỏng chỉnh thể trừu
tượng

Hình 2.17. Mơ phỏng cục bộ

17


Hình 2.18. Mơ phỏng đồ án
Điểm thứ 3 của thủ pháp mô phỏng là kết hợp các chi tiết của sản phẩm mộc gia dụng tiến
hành mô tả đồ án và gia cơng đơn giản hình thể, hoặc tăng thêm điêu khắc cục bộ, làm cho
hình tượng mơ phỏng càng hoàn chỉnh.
4.2. Phỏng sinh vật
Để tồn tại, tất cả các sinh vật trong thế giới tự nhiên trong tiến trình tiến hoá dài đằng đẵng,
1 trong những điều kiện quan trọng có thể giữ lại là làm cho hình thể của mình thích ứng

với mơi trường sinh thái. Các bộ phận trên cơng năng, hình thức sống đa dạng, phong phú
trên hình thức, cũng mở ra con đường tư duy sáng tạo cho nhà thiết kế, cung cấp nguyên
hình cho thiết kế sản phẩm mộc. Loại khoa học mô phỏng nguyên lý của hệ thống sinh vật
để xây dựng hệ thống kỹ thuật, hoặc làm cho vật nhân tạo có đặc trưng tương tự hệ thống
sinh vật là phỏng sinh học. Phỏng sinh học được ứng dụng rộng rãi trong kiến trúc, cơng cụ
giao thơng, sản phẩm cơ khí....., cũng đem lại rất nhiều hình thức mới cho thiết kế sản
phẩm mộc. Như kết cấu tổ ong của thế giới tự nhiên, không chỉ nhẹ, kết cấu chuẩn mực,
hơn nữa cường độ cao, thuyết phục ngay cả các nhà toán học. Người ta lợi dụng nguyên lý
kết cấu tổ ong thiết kế ván lõi tổ ong bằng giấy, và dùng nó trong sản xuất sản phẩm mộc,
khơng chỉ giảm khối lượng sản phẩm, mà cịn có đủ độ cứng và cường độ. Lại như bắt
chước hình dạng cột sống của người thiết kế đường cong tựa lưng của đồ mộc gia dụng đỡ
cơ thể người, làm cho nó cơ bản ăn khớp với cơ thể người, trong đó cũng gửi gắm nguyên
lý phỏng sinh vật.
5. Vẽ bản vẽ thiết kế sản phẩm mộc
Giống như các lĩnh vực công nghiệp khác, trong sản xuất đồ mộc, vẽ và sử dụng chính xác
bản vẽ là thử đoạn quan trọng của quản lý sản xuất và trao đổi kỹ thuật, cũng là bước quan
trọng của thiết kế và tạo sản phẩm mới. Trong sản xuất cơng nghiệp hiện đại hố, từ gia
cơng chi tiết đến lắp ráp sản phẩm đều phải thi công theo bản vẽ. Người thiết kế phải nhờ
vào bản vẽ để diễn đạt tư tưởng thiết kế và phương án thiết kế cải tiến, giữa các ngành ở
các địa phương cũng phải lợi dụng bản vẽ để thông tin và trao đổi kinh nghiệm. Vì thế,
trong sản xuất sản phẩm mộc, bản vẽ ứng dụng ngày càng rộng. Vẽ bản vẽ các loại sản
18


phẩm đồ mộc, có thể theo phương pháp qui định trong "vẽ đồ mộc gia dụng" của tiêu
chuẩn nước cộng hồ nhân dân Trung hoa.
5.1. Loại hình bản vẽ thiết kế sản phẩm mộc
5.1.1. Bản vẽ lắp ráp kết cấu
Bản vẽ lắp ráp kết cấu gọi tắt là bản vẽ lắp ráp, là 1 loại bản vẽ biểu đạt toàn diện kết cấu
sản phẩm và quan hệ lắp ráp. Loại bản vẽ này yêu cầu biểu đạt kết cấu toàn bộ của sản

phẩm, hình dạng của tồn bộ các chi tiết và quan hệ lắp ráp giữa chúng với nhau, ghi rõ
kích thước ngoại hình, kích thước lắp ráp và kích thước của các chi tiết có liên quan. Có
lúc còn yêu cầu ghi rõ yêu cầu kỹ thuật, như phương pháp trang sức, màu sắc, và yêu cầu
đặc biệt đối với một số vật liệu....
5.1.2. Bản vẽ các chi tiết
Bản vẽ các chi tiết (hình 2.19) là bản vẽ thi công của các chi tiết gỗ không thể chia được
nữa. Loại bản vẽ này yêu cầu vẽ ra hình dạng của chi tiết, ghi rõ kích thước của chi tiết, chi
tiết phức tạp có lúc cũng đưa ra yêu cầu kỹ thuật hoặc các vấn đề chú ý khi gia công, làm
căn cứ kỹ thuật khi thi công sản xuất gia công. Do hiện nay phần lớn các nhà máy không
phân chia ty mỉ, khối lượng sản xuất cũng khơng lớn, hình dạng các chi tiết gia cơng tương
đối đơn giản, để đơn giản công tác thiết kế, thông thường khơng cần vẽ bản vẽ tồn bộ các
chi tiết.

Hình 2.19. Thí dụ về bản vẽ các chi tiết
5.1.3. Bản vẽ cụm chi tiết
19


Cụm chi tiết thường chỉ 1 bộ phận tổ thành cấu thành sản phẩm, như cánh tủ, ngăn kéo,
bàn trong đồ mộc gia dụng, và các bộ phận khác sau khi lắp ráp độc lập lại tiến hành lắp
thành cụm, cụm chi tiết phải do từ 2 chi tiết trở lên cấu thành. Vì thế, bản vẽ cụm chi tiết
(hình 2.20) là một loại bản vẽ giữa bản vẽ lắp ráp kết cấu và bản vẽ các chi tiết, nó biểu đạt
kích thước hình dạng của các chi tiết và mối quan hệ giữa chúng với nhau trong cụm chi
tiết này, ghi chú kích thước lắp ráp của cụm chi tiết và kích thước chủ yếu của chi tiết. Có
lúc cũng yêu cầu ghi chú yêu cầu kỹ thuật và bảng các chi tiết.

Hình 2.20. Thí dụ về bản vẽ cụm chi tiết
5.1.4. Bản vẽ mẫu lớn
Bản vẽ mẫu lớn là bản vẽ lắp ráp kết cấu tỷ lệ 1:1 hoặc bản vẽ cụm chi tiết tỷ lệ 1 : 1. Đặc
biệt là trong đồ mộc gia dụng có một số hình dạng chi tiết cong phức tạp, và yêu cầu độ

chính xác gia cơng nhất định, để đáp ứng yêu cầu gia công của loại chi tiết này, người thiết
kế phải căn cứ vào hình dạng và kích thước của vật liệu vẽ ra bản vẽ mẫu lớn, có một số
chi tiết cong ngoài vẽ bản vẽ mẫu lớn ra, còn phải làm mẫu, để căn cứ vào mẫu tính lượng
nguyên liệu. Để thuận tiện cho việc cất giữ và trao đổi chi tiết, đối với chi tiết đường cong
khơng thể vẽ bằng com - pa, cũng có thể dùng giấy kẻ li thu nhỏ.

Hình 2.21. Thí dụ về bản vẽ bóc tách
20


5.1.5. Bản vẽ không gian 3 chiều
Bản vẽ không gian 3 chiều là bản vẽ ngoại hình sản phẩm dùng phương pháp không gian
lập thể hoặc trục đo vẽ ra. Dùng 1 bản vẽ khơng gian 3 chiều có thể biểu đạt 2 - 3 mặt của
sản phẩm. Do đường nét của nó rõ ràng, giàu cảm giác chân thực, vì thế được các nhà thiết
kế dùng nhiều. Bản vẽ khơng gian 3 chiều có thể dùng làm bản vẽ phương án thiết kế, cũng
có thể kèm vào bản vẽ lắp ráp kết cấu, làm cho ngoại hình đến kết cấu bên trong của sản
phẩm biểu đạt trên 1 bản vẽ, thuận lợi để đối chiếu.
Từ trước đến nay, có một số địa phương có thói quen gọi bản vẽ không gian 3 chiều là bản
vẽ mẫu nhỏ.
5.1.6. Bản vẽ bóc tách
Bản vẽ bóc tách (hình 2.21) là bản vẽ không gian 3 chiều biểu đạt quan hệ bên trong sản
phẩm, nó là quan hệ đối ứng theo lắp ráp, khi lắp tổng các cụm chi tiết phân biệt dịch
chuyển 1 khoảng cách nhất định, có thể nhìn thấy ngay quan hệ bên trong và quan hệ lắp
ráp của nó. Bản vẽ bóc tách thường tiến hành đánh số tất cả các chi tiết, và trên bản vẽ ghi
ra bảng chi tiết.
5.1.7. Bản vẽ hiệu quả màu sắc
Bản vẽ hiệu quả màu sắc là một loại hình giữa hội hoạ và bản vẽ cơng trình (các bản vẽ ở
phần trên đều là bản vẽ cơng trình), nó có cơng năng và đặc điểm đặc biệt của bản thân nó.
Bản vẽ hiệu quả có tính thuyết minh, nó u cầu cố gắng biểu hiện ra chính xác ý đồ của
người thiết kế, phải trung thành với thiết kế, nó yêu cầu quan hệ khơng gian 3 chiều chính

xác, cố gắng tránh sai lệch và biến dạng, nó yêu cầu cố gắng phản ánh chính xác màu sắc
và cảm giác chất lượng của gỗ và các vật liệu khác. Bản vẽ hiệu quả miêu tả khách quan
phương án thiết kế, không thể mang tính tuỳ tiện chủ quan, cho nên nó khơng giống hội
hoạ bình thường., cũng khơng giống bản vẽ cơng trình bình thường, nó u cầu tính nghệ
thuật tương đối cao, nó ứng dụng tổng hợp các loại vật liệu và phương pháp thơng qua các
loại bột màu, bút chì màu..... hoặc bút sắt..... biểu đạt toàn diện phương án thiết kế, bản
thân nó là 1 tác phẩm nghệ thuật. Cho nên người thiết kế cần phải được đào tạo chuyên
môn về phương diện này.
Phần trên đã giới thiệu một số loại bản vẽ sản phẩm đồ mộc, trong đó bản vẽ khơn gian 3
chiều, bản vẽ bóc tách, bản vẽ hiệu quả màu sắc dùng chiếu hình trung tâm, các bản vẽ
khác đều dùng chiếu hình chính diện, ngun lý và phương pháp của nó cơ bản giống vẽ
kỹ thuật. Bản vẽ lắp ráp kết cấu đồ mộc tương đương với bản vẽ lắp ráp tổng của bản vẽ
lắp ráp cơ khí, nhưng mức độ chi tiết biểu đạt nội dung, lại càng gần với bản vẽ lắp ráp
cụm chi tiết trong bản vẽ cơ khí. Do vị trí lắp ghép và so sánh kích thước tổng thể, tương
đối nhỏ, vì thế, trên bản vẽ lắp ráp kết cấu, thường thường dùng nhiều bản vẽ tỷ mỉ cục bộ,
tức phóng to cục bộ để biểu đạt rõ ràng. Ngồi ra, trong tiêu chuẩn vẽ đồ mộc, đối với ghi
chú kích thước, phương pháp vẽ các chi tiết liên kết, số liệu mặt cắt.... cịn có qui định đặc
biệt riêng, vì thế người vẽ phải chấp hành tiêu chuẩn chuyên môn "vẽ đồ mộc" do Bộ công
nghiệp nhẹ biên soạn.
5.2. Phương pháp vẽ bản vẽ không gian 3 chiều
5.2.1. Khái niệm khơng gian 3 chiều
5.2.1.1. Hình thành khơng gian 3 chiều
Khi chúng ta nhìn thấy vật thể qua tấm thuỷ tinh, đem vật thể nhìn thấy vẽ lên tấm thuỷ
tinh, đây là bản vẽ khơng gian 3 chiều (hình 2.22)

21


Hình 2.22. Hình thành của khơng gian 3 chiều
5.2.1.2. Chủng loại của bản vẽ không gian 3 chiều và đặc điểm

Căn cứ vào chiều của mặt vẽ và bề mặt chủ yếu của vật thể, bản vẽ không gian 3 chiều có
thể chia làm 3 loại lớn: khơng gian 3 chiều thành góc, khơng gian 3 chiều song song và
khơng gian 3 chiều nghiêng (hình 2.23)

Hình 2.23. Loại hình khơng gian 3 chiều
Vật thể chỉ có 1 nhóm đường song song (đường bao vng góc với mặt nền) khi song song
với mặt vẽ gọi là không gian 3 chiều thành góc, vì nó có 2 điểm xa dần, cho nên cịn gọi là
khơng gian 3 chiều 2 điểm. Vật thể có 1 bề mặt (tức 2 nhóm đường song song) khi song
song với mặt vẽ gọi là không gian 3 chiều song song, vì nó chỉ có 1 điểm xa dần, cho nên
cịn gọi là khơng gian 3 chiều 1 điểm. Khi 3 nhóm đường bao của vật thể đều không song
song với mặt vẽ gọi là không gian 3 chiều nghiêng, vì nó có 3 điểm xa dần, cho nên gọi là
22


không gian 3 chiều 3 điểm. Tất cả các bản vẽ khơng gian 3 chiều đều có 1 đặc điểm chung,
đó là gần lớn, xa nhỏ, điểm xa dần nghiêng với đường bao mặt vẽ cuối cùng xa dần ở chiều
tương ứng.
5.2.1.3. Thuật ngữ khơng gian 3 chiều

Hình 2.24. Thuật ngữ khơng gian 3 chiều
Điểm nhìn (S): Vị trí của mặt người, tức trung tâm chiếu ảnh;
Mặt nền (GP): Mặt phẳng để vật và người đứng, tức mặt phẳng ngang;
Mặt vẽ (PP): Mặt phẳng có hình khơng gian 3 chiều. Trong tình huống bình thường mặt vẽ
vng góc với mặt gốc, là mặt vng góc;
Điểm đứng (S'): Vị trí người đứng, tức chiếu ảnh ngang của điểm nhìn S;
Khoảng cách nhìn (D): Khoảng cách vng góc từ điểm nhìn đến mặt vẽ;
Chiều cao nhìn (H): Khoảng cách vng góc từ điểm nhìn đến mặt gốc;
Điểm mất dần trung tâm (CV): Chân vng góc của đường nhìn chính trên mặt vẽ;
Đường nhìn ngang (HL): Đường ngang qua trung tâm nhìn trên mặt vẽ;
Mặt phẳng nhìn (HP): Mặt phẳng ngang qua điểm nhìn;

Trung tuyến nhìn (VCL): Đường vng góc qua trung tâm nhìn;
Điểm lượng (M): Điểm xa dần của đường vị trí đặc biệt;
Điểm xa dần (V): Giao điểm không gian 3 chiều của đường thẳng song song trong không
gian trên đường nhìn ngang;
5.2.1.4. Ba yếu tố bố cục khơng gian 3 chiều
Khi thay đổi vị trí giữa điểm nhìn, mặt vẽ và vật thể sẽ tạo ra hiện tượng không gian 3
chiều có hình dạng, kích thước khác nhau. Vì thế, muốn cho hình tượng của bản vẽ khơng
gian 3 chiều phù hợp cảm giác nhìn vật thể hàng ngang của mọi người, cần chọn chính xác
vị trí của điểm nhìn, mặt vẽ và vật thể. Mà điểm nhìn lại do khoảng cách nhìn, chiều cao
nhìn và vị trí tương đối với vật thể xác định. Xác định vị trí điểm nhìn, mặt vẽ và vật thể
gọi là bố cục, giống như lấy cảnh khi chụp ảnh tĩnh vật.

23


(1) Xác định điểm nhìn: Để làm cho bản vẽ không gian 3 chiều giàu cảm giác chân thực,
khu vực nhìn của nó nên khống chế trong phạm vi 60 0, nhưng tốt nhất từ 30 - 400 ( hình
2.25).
Quan hệ giữa khoảng cách nhìn và khu vực nhìn (hình 2.26) lại có thể dùng tỷ lệ khoảng
cách nhìn biểu thị.
Trong đó: F - Tỷ lệ khoảng cách nhìn;
D - Khoảng cách nhìn;
W - Khu vực nhìn;
Căn cứ kinh nghiệm, tỷ lệ khoảng cách nhìn qui định như sau:
Các sản phẩm mộc gia dụng đơn chiếc là: F = 1,4 - 2,0; Không gian 3 chiều nội thất F <
1,4. Tỷ lệ khoảng cách nhìn càng lớn, khoảng cách nhìn càng lớn, góc nhìn thì càng nhỏ
(hình 2.27)

Hình 2.25. Góc nhìn ngang và góc nhìn vng góc


Hình 2.26. Khoảng cách nhìn và khu vực nhìn
24


Hình 2.27. Quan hệ giữa khoảng cách nhìn và góc khơng gian 3 chiều
Sau khi xác định khoảng cách nhìn, cịn phải chọn vị trí điểm xa dần trung tâm, thông
thường điểm xa dần trung tâm định trong phạm vi 1/3 góc nhìn, như hình 2.28.

Hình 2.28. Định vị điểm xa dần trung tâm
(2) Xác định chiều cao nhìn: Căn cứ kinh nghiệm, đối với sản phẩm tương đối to như tủ
quần áo to, tủ tổ hợp…… Chiều cao nhìn lấy từ 1,5 - 1,6m, phù hợp với hiệu quả xem cảnh
vật trong tình huống bình thường của mọi người; đối với sản phẩm tương đối thấp, như ghế
đẩu, tủ đầu giường…., chiều cao nhìn lấy khoảng 1m; đối với sản phẩm mộc tổ thành hoặc
bản vẽ không gian 3 chiều nội thất, chiều cao nhìn lấy trên 2m, để nhìn xuống tồn cục.
(3) Xác định góc lệch: Độ lớn của góc lệch cần căn cứ vào nội dung bièu thị để định, đối
với sản phẩm cần phải biểu đạt trọng điểm mặt chính như tủ lớn, tủ tổ hợp, ghế tựa….., góc
lệch nên nhỏ một chút, tốt nhất từ 20 - 300, góc lệch giữa mặt cịn lại và mặt vẽ thì tương
ứng là 60 - 700. Đối với loại bàn vuông, ghế đẩu vuông….. để không mất đi tính chân thực,
góc lệch 2 phía khơng nên q lớn, nhưng cũng không nên bằng nhau, tốt nhất là 40 - 500.
5.2.2. Phương pháp vẽ cơ bản của hình khơng gian 3 chiều
5.2.2.1. Phương pháp đường nhìn
25


×