Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường nước ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.32 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

ĐỖ THỊ HƯỜNG

HỒN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ
MƠI TRƯỜNG NƯỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT

Mã số: 9 38 01 06

HÀ NỘI - 2020


Cơng trình được hồn thành tại
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Người hướng dẫn khoa học: PGS,TS. Vũ Hồng Anh

Phản biện 1: ....................................................................
...................................................................

Phản biện 3: ....................................................................
...................................................................

Phản biện 4: ....................................................................
...................................................................

Luận án sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận
án cấp Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh


Vào ....... giờ......... ngày...... năm 2020

Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia
và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài “Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi
trường nước ở Việt Nam hiện nay” làm luận án tiến sĩ chuyên ngành lý luận và
lịch sử nhà nước và pháp luật xuất phát từ những yêu cầu sau:
Thứ nhất, yêu cầu về lý luận.
Nước là một trong những yếu tố quan trọng của môi trường sống, ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động sinh sống và sản xuất của con người. Hiện nay,
môi trường nước (MTN) đang là vấn đề toàn cầu, hầu hết các nhà khoa học, các
nhà quản lý đều cho rằng: nước là tài nguyên quý giá nhất trong thế kỷ XXI, an
ninh nguồn nước sẽ còn quan trọng hơn cả an ninh lương thực, nước có thể là
nguyên nhân của các cuộc chiến tranh tồn cầu. Vì thế, bảo vệ mơi trường nước
(BVMTN) là nhiệm vụ cấp bách của nhiều quốc gia trên thế giới, được đưa vào
chiến lược bảo vệ môi trường (BVMT) và phát triển bền vững quốc gia.
Ở Việt Nam, công tác BVMT nói chung, MTN nói riêng đã được Đảng,
Nhà nước đặc biệt quan tâm. Trong quá trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, Đảng khẳng định “BVMT phải là trách nhiệm của cả hệ thống chính
trị, của tồn xã hội và nghĩa vụ của mọi cơng dân”, nhằm “Hạn chế, tiến tới ngăn
chặn căn bản tình trạng ô nhiễm môi trường tại các làng nghề, lưu vực sông, khu
và cụm công nghiệp, khu đô thị và khu dân cư tập trung ở nơng thơn”, trong đó
phải chú trọng “BVMT nước”. Trên tinh thần đó, nhiều văn bản pháp luật về
BVMT cũng đã được ban hành và tổ chức thực hiện. Trong đó, quan điểm chỉ đạo

xuyên suốt là BVMTN gắn liền với phát triển kinh tế - xã hội, BVMTN để phát
triển bền vững; BVMTN là “quyền lợi và nghĩa vụ của mọi tổ chức, mọi gia đình
và của mỗi người”. Thơng qua việc thực hiện những chủ trương của Đảng, chính
sách và pháp luật của Nhà nước, cơng tác BVMTN đã có những chuyển biến tích
cực, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội bền vững.

Thứ hai, yêu cầu về thực tiễn:
Hoàn thiện pháp luật về BVMTN đã được Việt Nam đặc biệt quan tâm trong
thời gian qua, nhằm tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng yêu cầu


2

phát triển bền vững đất nước. Tuy nhiên, pháp luật về BVMTN ở Việt Nam vẫn
bộc lộ ra những hạn chế. Những lỗ hổng trong các quy định pháp luật là một
trong những nguyên nhân khiến cho những vụ ô nhiễm môi trường nước vẫn
diễn ra trong thực tế; các biện pháp khắc phục hậu quả của các vụ ô nhiễm môi
trường nước chưa được thực hiện triệt để.
Để BVMTN tốt, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội bền vững,
pháp luật về BVMTN ở Việt Nam cần phải tiếp tục được hồn thiện.
Chính vì những lý do nêu trên, việc nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện pháp
luật về bảo vệ môi trường nước ở Việt Nam hiện nay” thực sự có ý nghĩa cả về
mặt lý luận và thực tiễn ở nước ta hiện nay.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài luận án
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của luận án nhằm đưa ra luận chứng khoa học cho việc đề xuất
giải pháp hoàn thiện pháp luật về BVMTN ở Việt Nam trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về BVMTN trong đó luận
án tập trung làm rõ: khái niệm, nội dung cũng như tiêu chí hồn thiện pháp luật về

BVMTN.
- Nghiên cứu những quy định pháp luật về BVMTN ở một số nước trên
thế giới, rút ra những bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam.
- Phân tích các dẫn chứng và số liệu để đánh giá thực trạng hoàn thiện
pháp luật về BVMTN ở Việt Nam trong thời gian qua, trong đó đề tài tập trung
đánh giá mức độ hoàn thiện của các quy định pháp luật pháp luật về BVMTN
so với yêu cầu BVMTN hiện nay.
- Xác lập được các quan điểm, đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục hoàn
thiện pháp luật về BVMTN ở Việt Nam trong những năm tiếp theo.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án
Đối tượng nghiên cứu của luận án bao gồm các quan điểm, lý thuyết về
BVMT, BVMTN; quy định của Hiến pháp và pháp luật về BVMT nói chung,
BVMTN nói riêng; các cơng trình nghiên cứu khoa học về BVMT, BVMTN trong
và ngoài nước; các số liệu, dẫn liệu, thông tin của cơ quan quản lý nhà nước về


3

BVMT, các tổ chức xã hội, báo chí, cơ quan truyền thông về các vấn đề liên
quan đến MTN.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài luận án
- Về nội dung: Luận án tập trung phân tích cơ sở lý luận và đánh giá thực
tiễn hoàn thiện pháp luật về BVMTN ở Việt Nam.
- Về không gian: Luận án chủ yếu phân tích, đánh các quy định pháp luật
về BVMTN do Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành và
thực tiễn thực hiện pháp luật về BVMTN.
- Về thời gian: Luận án phân tích, đánh giá thực trạng hoàn thiện PL về
BVMTN từ ngày 01/01/2015 (từ khi Luật BVMT năm 2014 có hiệu lực) đến nay
và đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật về BVMTN cho những năm tiếp theo.


4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử để nghiên cứu các vấn đề liên quan đến nội dung đề
tài. Hệ thống quan điểm của Học thuyết Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
về Nhà nước và pháp luật nói chung và lý luận về BVMTN, các quan điểm chỉ
đạo của Đảng ta hiện nay về BVMT nói chung và BVMTN nói riêng và về hoàn
thiện pháp luật, cũng như các quan điểm về xây dựng và thực hiện pháp luật
trong giai đoạn hiện nay.
4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Trên cơ sở phương pháp luận nói trên, luận án sẽ sử dụng các phương
pháp nghiên cứu cụ thể sau:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Nghiên cứu sinh sử dụng phương
pháp này để giải quyết những nội dung sau:
- Phương pháp khái quát hoá: Nghiên cứu sinh sử dụng phương pháp này
để đề xuất quan điểm, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về BVMTN ở Việt
Nam trong thời gian tới.
- Phương pháp luật học so sánh: Phương pháp này được nghiên cứu sinh sử
dụng để so sánh thực tiễn hoàn thiện pháp luật về BVMTN ở một số quốc gia trên
thế giới, từ đó, rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam hiện nay.


4

- Phương pháp logic-lịch sử: Phương pháp này được nghiên cứu sinh sử
dụng để phân tích, đánh giá thực trạng hoàn thiện pháp luật về BVMTN ở Việt
Nam theo tiến trình lịch sử xây dựng và hồn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam
từ năm 1945 đến nay.
- Phương pháp hệ thống: Nghiên cứu sinh sử dụng phương pháp này

nhằm phân tích, đánh giá các quy định pháp luật về BVMTN ở Việt Nam hiện
nay trong mối tương quan với tổng thể hệ thống pháp luật Việt Nam, để từ đó
chỉ rõ tính thống nhất, tồn diện và hợp hiến, hợp pháp của các quy định này.
5. Những điểm mới của luận án
So với các cơng trình nghiên cứu trước đây, luận án có những điểm mới:
(1) Luận án kế thừa, tổng hợp kết quả nghiên cứu của các công trình khoa
học đã cơng bố, bổ sung vào hệ thống lý luận về BVMTN.
(2) Luận án phân tích thực tiễn hoàn thiện pháp luật về BVMTN ở một số
quốc gia trên thế giới và rút ra những kinh nghiệm gợi mở cho Việt Nam.
(3) Luận án phân tích, đánh giá thực trạng hồn thiện nội dung và hình
thức pháp luật về BVMTN tại Việt Nam trong thời gian qua.
(4) Luận án đề ra phương hướng và giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện
pháp luật về BVMTN ở Việt Nam trong thời gian tới.
6. Ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận: Trên cơ sở nghiên cứu kế thừa các tài liệu đã có
của Việt Nam và các nước trên thế giới, luận án sẽ bổ sung thêm lý luận hoàn thiện
pháp luật về BVMTN, như: khái niệm, đặc điểm, nội dung hoàn thiện pháp luật về
BVMTN và tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện pháp luật về BVMTN.
6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của Luận án sẽ góp
phần tổng kết thực tiễn, đánh giá tồn diện và sâu sắc về BVMTN ở Việt Nam,
đồng thời đánh giá đầy đủ mức độ hoàn thiện pháp luật về BVMTN ở nước ta
trong thời gian qua, qua đó, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế trong pháp luật về
BVMTN ở nước ta, để từ đó luận chứng các giải pháp tiếp tục hoàn thiện pháp
luật về BVMTN đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững
của Việt Nam trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận án: Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài
liệu tham khảo và phụ lục, luận án được kết cấu thành 4 chương.


5


Chương 1
TỔNG QUAN CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
HỒN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NƯỚC
1.1. NHỮNG CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở
VIỆT NAM VỀ MÔI TRƯỜNG NƯỚC VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NƯỚC

Qua nghiên cứu những cơng trình trên thế giới và Việt Nam về môi trường
nước và bảo vệ môi trường nước cho thấy, nhiều tác giả cùng chung một nhận
định, cho rằng MTN có vai trị đặc biệt quan trọng đối với đời sống con người; Ô
nhiễm MTN đã và đang tác động nghiêm trọng đến cuộc sống của con người. Về
mặt lý luận, các tác giả đã đề cập, phân tích các khái niệm về tài ngun nước,
“nước cho mơi trường”, chất lượng nước, ô nhiễm môi trường nước, bảo vệ tài
nguyên nước, bảo vệ nước cho môi trường nước... Về mặt thực trạng, các cơng
trình đã đề cập, phân tích các biện pháp nhằm phịng ngừa, kiểm sốt, ngăn chặn
và phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm, đánh giá về chất lượng các nguồn nước,
nguyên nhân và chỉ ra các biện pháp phịng tránh hay xử lý ơ nhiễm nước.
1.2. NHỮNG CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở
VIỆT NAM VỀ HỒN THIỆN PHÁP LUẬT BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG NƯỚC

Đối với các cơng trình nghiên cứu liên quan đến hồn thiện pháp luật bảo
vệ mơi trường nước trên thế giới, bên cạnh những cơng trình hướng nghiên cứu
đánh giá sự hình thành và tác động của các lực lượng đến các quy định pháp
luật; nhiều cơng trình nghiên cứu hướng đến đánh giá nội dung của các quy
định pháp luật về BVMTN hay vai trò của các thiết chế trong việc thực thi các
quy định pháp luật về bảo vệ nguồn nước
Đối với các cơng trình nghiên cứu liên quan đến hồn thiện pháp luật bảo vệ
về mơi trường nước ở Việt Nam, bên cạnh những cơng trình nghiên cứu đề cập
đến việc sử dụng các công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường, một số công trình
nghiên cứu đề cập đến các quy định pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm nước đối với

lưu vực sơng; một số cơng trình nghiên cứu đề cập đến trách nhiệm pháp lý của
các thiết chế trong bảo vệ môi trường nước; Ngồi ra cịn một số cơng


6

trình nghiên cứu về hồn thiện pháp luật về BVMTN ở Việt Nam và một số
cơng trình đã đề cập đến trách nhiệm pháp lý của các bên liên quan khi để xảy
ra ô nhiễm nguồn nước.
1.3. NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU

Như vậy, trong những năm qua, trên thế giới và ở Việt Nam đã có một số
cơng trình nghiên cứu đề cập đến các hoạt động BVMTN và pháp luật về
BVMTN. Tuy nhiên, việc BVMTN vẫn đang được đánh giá trong tổng thể các
hoạt động bảo vệ tài nguyên nước. Do vậy, cho đến nay các cơng trình nghiên
cứu về pháp luật BVMTN vẫn cịn phân tán, riêng rẽ, nhiều vấn đề về mặt lý
luận và thực tiễn liên quan đến BVMTN, pháp luật về BVMTN ở Việt Nam vẫn
chưa được nghiên cứu và lý giải một cách thấu đáo. Vì thế, Luận án sẽ hướng
đến làm rõ những nội dung sau:
(1) Luận án hướng đến phân tích cơ sở lý luận cho việc hồn thiện pháp
luật về BVMTN, như: xác định rõ khái niệm, nội dung BVMTN; nội hàm pháp
luật về BVMTN; nguyên tắc điều chỉnh của pháp luật về BVMTN; nội dung cơ
bản trong pháp luật về BVMTN; các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện pháp
luật BVMTN.
(2) Luận án hướng đến phân tích, khái qt và đánh giá mức độ hồn
thiện của các quy định pháp luật về BVMTN ở Việt Nam.
(3) Từ những phân tích về mặt lý luận và thực tiễn, đề tài đề xuất quan điểm
và giải pháp hoàn thiện pháp luật về BVMTN ở Việt Nam trong thời gian tới.
1.4. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU, CÂU HỎI NGHIÊN CỨU VÀ
KHUNG PHÂN TÍCH LÝ THUYẾT


1.4.1. Giả thuyết nghiên cứu
Trong những năm qua, pháp luật về BVMTN đã đóng vai trò quan trọng
trong việc ngăn chặn việc làm giảm thiểu tình trạng ơ nhiễm mơi trường nước.
Tuy nhiên, hiện nay Việt Nam đang phải đối mặt với những vấn đề lớn về
BVMTN. Việc hoàn thiện pháp luật về BVMTN sẽ góp phần khắc phục cơ bản
tình trạng ơ nhiễm, suy thối mơi trường nước ở nước ta, góp phần bảo đảm
quyền được sống trong môi trường trong lành của người dân, bảo đảm phát
triển kinh tế - xã hội bền vững.


7

1.4.2. Câu hỏi nghiên cứu
Toàn bộ luận án tập trung trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu chính sau đây: Câu
hỏi 1: Pháp luật về BVMTN bao gồm những nội dung gì, việc đánh giá mức độ
hồn thiện của các quy định pháp luật về BVMTN dựa trên những
tiêu chí như thế nào?
Câu hỏi 2: Pháp luật về BVMTN hiện hành của Việt Nam đã đạt những
kết quả gì và còn những hạn chế chủ yếu nào? Đâu là những nguyên nhân chủ
yếu của những hạn chế?
Câu hỏi 3: Việt Nam thực hiện giải pháp gì, cần sửa đổi, bổ sung những
quy định gì nhằm hồn thiện pháp luật về BVMTN hiện nay?
1.4.3. Khung phân tích lý thuyết
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN HỒN THIỆN PHÁP LUẬT
VỀ BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG NƯỚC
2.1. PHÁP LUẬT VÀ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MƠI
TRƯỜNG NƯỚC


2.1.1. Các khái niệm liên quan
Mơi trường nước là tồn bộ các yếu tố vật lý, hóa học, sinh học có mối
liên hệ hữu cơ chặt chẽ với nhau của các nguồn nước bao gồm nguồn nước mặt,
nước ngầm, nước ngọt và nước biển thuộc lãnh thổ của quốc gia nhất định, phù
hợp với quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn do pháp luật quy định nhằm đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
Bảo vệ mơi trường nước là hoạt động có chủ đích của tổ chức, cá nhân
nhằm giữ gìn, phịng ngừa, ngăn chặn, hạn chế các tác động xấu đến mơi trường
nước, ứng phó với các sự cố mơi trường nước, khắc phục việc làm suy thối, ơ
nhiễm mơi trường nước, cải thiện, phục hồi môi trường nước và khai thác, sử
dụng hợp lý tài nguyên nước nhằm giữ gìn môi trường nước.


8

2.1.2. Khái niệm, nội dung pháp luật về bảo vệ môi trường nước
Pháp luật về BVMTN là tổng thể các quy phạm pháp luật do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục luật định nhằm điều chỉnh
các quan hệ xã hội phát sinh giữa các chủ thể trong hoạt động kinh tế, xã hội
nhằm giữ gìn, phịng ngừa, hạn chế các tác động xấu đến mơi trường nước; ứng
phó sự cố mơi trường nước; khắc phục ơ nhiễm, suy thối, cải thiện, phục hồi
mơi trường nước; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên nước nhằm giữ gìn mơi
trường nước.
Pháp luật về BVMTN là một lĩnh vực pháp luật chuyên ngành nên có những
đặc điểm cơ bản sau: (1) Pháp luật về BVMTN điều chỉnh các quan hệ xã hội liên
quan đến các hoạt động BVMTN; (2) Pháp luật về BVMTN quy định rõ quyền
hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức trong BVMTN; (3) Pháp luật
về BVMTN quy định các phương pháp quản lý được các chủ thể áp dụng trong
quá trình sử dụng, khai thác và bảo vệ các nguồn nước, đó là phương pháp mệnh
lệnh, phương pháp bình đẳng và phương pháp kinh tế.


Nội dung của pháp luật về BVMTN bao gồm các bộ phận cấu thành sau
đây: (1) Nhóm quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động quản lý nhà nước về
BVMTN (2) Nhóm quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong
hoạt động giữ gìn, phịng ngừa, hạn chế các tác động xấu đến mơi trường; (3)
Nhóm quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ liên quan đến hoạt động khắc
phục ô nhiễm, suy thối, cải thiện, phục hồi mơi trường nước; (4) Nhóm quy
phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ trong hoạt động khai thác, sử dụng hợp
lý tài nguyên nước nhằm giữ gìn mơi trường; (5) Nhóm quy định pháp luật điều
chỉnh các quan hệ liên quan đến xử lý vi phạm pháp luật về BVMTN; (6) Nhóm
quy định pháp luật điều chỉnh các quan hệ về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
BVMTN.
2.1.3. Khái niệm, nội dung hoàn thiện pháp luật về bảo vệ mơi trường
nước
Hồn thiện pháp luật về BVMTN là toàn bộ các hoạt động nhằm sửa đổi,
bổ sung, xây dựng mới các quy phạm pháp luật nhằm đảm bảo cho pháp luật về


9

BVMTN đạt được các tiêu chí về đồng bộ, khả thi, tồn diện, đảm bảo tính
cơng bằng, ổn định đáp ứng kịp thời, hiệu lực, hiệu quả trong điều chỉnh các
quan hệ xã hội liên quan đến BVMTN.
Nội dung hoàn thiện pháp luật về BVMTN bao gồm các hoạt động sau:
(1) Tổng kết hoạt động thực hiện pháp luật về BVMTN vào trong thực tiễn, từ
đó chỉ rõ những quy phạm pháp luật về BVMTN còn phù hợp cần tiếp tục giữ
lại, những quy phạm pháp luật về BVMTN không còn phù hợp cần phải sửa đổi
và bãi bỏ; những quy phạm pháp luật về BVMTN cần xây dựng mới; (2) Xây
dựng các văn bản quy phạm pháp luật về BVMTN mới thay thế các văn bản
quy phạm pháp luật về BVMTN cũ; (3) Đánh giá tác động của quy phạm pháp

luật về BVMTN mới đối với các hoạt động BVMTN; (4) Triển khai thực hiện
các quy phạm pháp luật về BVMTN mới được ban hành.
2.2. VAI TRÒ VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HỒN THIỆN PHÁP
LUẬT BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG NƯỚC

2.2.1. Vai trị của hồn thiện pháp luật về bảo vệ mơi trường nước
Hồn thiện pháp luật về BVMTN có vai trị quan trọng trong cuộc sống xét
trên các khía cạnh như sau: (1) Hồn thiện pháp luật về BVMTN nhằm góp phần
nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước trên lĩnh vực BVMT nói chung và BVMTN
nói riêng; hoàn thiện pháp luật về BVMTN nhằm tạo ra cơ sở pháp lí đầy đủ, thích
hợp cho việc quy định cơ cấu, tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các thiết chế thực
hiện chức năng quản lí nhà nước trong lĩnh vực BVMTN; (3) Đối với người dân,
hoàn thiện pháp luật về BVMTN nhằm tạo khuôn mẫu, chuẩn mực để hướng dẫn
cách ứng xử cho mọi người trong việc khai thác, sử dụng các nguồn nước (4)
Hoàn thiện PL về BVMTN nhằm quy định rõ ràng, đầy đủ quyền và nghĩa vụ của
các chủ thể liên quan; (5) Hoàn thiện pháp luật về BVMTN nhằm hoàn thiện và
tăng cường các biện pháp chế tài pháp lý thích hợp, đủ sức răn đe nhằm đẩy lùi
tình trạng gây ơ nhiễm mơi trường nước; Hồn thiện pháp luật về BVMTN nhằm
hồn thiện các tiêu chuẩn, các quy chuẩn về BVMTN phù hợp với điều kiện kinh
tế - xã hội và sự phát triển của khoa học, công nghệ.


10

2.2.2. Tiêu chí đánh giá mức độ hồn thiện pháp luật về bảo vệ môi
trường nước
Pháp luật về BVMTN được coi là hoàn thiện phải đáp ứng được các tiêu
chuẩn cơ bản sau đây: (1) Tính tồn diện và đồng bộ, thống nhất; (2) Tính phù
hợp; (3) đảm bảo chuẩn hố về kỹ thuật trong lập pháp.
Ngồi ra, pháp luật về BVMTN cần đảm bảo những yếu tố như sau: (1)

Hình thức văn bản được lựa chọn để quy định một vấn đề phải phù hợp với yêu
cầu điều chỉnh của pháp luật trong lĩnh vực đó tại thời điểm ban hành; (2) Kết cấu
của từng văn bản quy phạm pháp luật phải chặt chẽ, nội dung, bố cục văn bản rõ
ràng, giúp cho người thực hiện xác định được đầy đủ thông tin, yêu cầu của pháp
luật khi thực hiện hành vi; (3) Ngôn ngữ trong văn bản quy phạm pháp luật phải
chính xác, rõ ràng, khơng đa nghĩa, khơng chung chung, hay khơng sử dụng cụm
khó đo lường, đánh giá trong thực tiễn; (4) Phải đảm bảo kỹ thuật soạn thảo văn
bản như yêu cầu sự phù hợp của văn bản với các quy định của pháp luật về thể
thức, kỹ thuật trình bày văn bản, tên gọi, kết cấu văn bản.
2.3. HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NƯỚC Ở
MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI VÀ GIÁ TRỊ THAM KHẢO CHO
VIỆT NAM

2.3.1. Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường nước ở một số quốc
gia trên thế giới
Xu thế hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường nước của các quốc gia
trên thế giới bao gồm: Hoàn thiện pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường
nước; hồn thiện pháp luật về bảo tồn hệ sinh thái, bảo vệ các loài thủy sinh.
Nội dung hồn thiện pháp luật về bảo vệ mơi trường nước của các quốc
gia trên thế giới, bao gồm: (1) Quy định việc sử dụng các giấy phép xả thải và
các tiêu chuẩn kỹ thuật đánh giá chất lượng nguồn nước thải; (2) Quy định rõ
việc huy động sự tham gia của người dân trong quá trình hoạch định và thực thi
pháp luật về BVMTN; (3) cho phép sử dụng các công cụ kinh tế nhằm hạn chế
hoạt động gây ô nhiễm môi trường nước.


11

2.3.2. Giá trị tham khảo cho Việt Nam
(1) Việt Nam cần tăng cường hoạt động BVMTN bằng pháp luật, trong

đó kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường nước và bảo tồn hệ sinh thái, bảo vệ các loài
thủy sinh.
(2) Các giấy phép xả thải và các tiêu chuẩn kỹ thuật cần được xây dựng
với tiêu chuẩn môi trường rõ ràng, đồng bộ và thống nhất để yêu cầu tất cả các
đối tượng phải thực hiện một số nghĩa vụ nhất định.
(3) Cần quy định rõ ràng trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền tạo điều kiện cho người dân tham gia vào vào quá trình hoạch định và
thực thi chính sách pháp luật về BVMTN.
(4) Cần sử dụng hữu hiệu các cơng cụ kinh tế như thuế, phí mơi trường
nhằm đảm bảo nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền.
Chương 3
THỰC TRẠNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NƯỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1. MÔI TRƯỜNG NƯỚC VÀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT
TRIỂN CỦA PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NƯỚC Ở VIỆT NAM

3.1.1. Khái quát môi trường nước ở Việt Nam
Nước là nguồn tài ngun có vai trị quyết định trong việc bảo đảm cuộc
sống của con người đồng thời ảnh hưởng lớn tới việc phát triển kinh tế xã hội
bền vững của mỗi quốc gia, dân tộc. Việt Nam hiện có nguồn tài nguyên nước
khá dồi dào so với các quốc gia khác trong khu vực.
Tuy nhiên, q trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa diễn ra nhanh chóng trong
những thập kỷ qua khiến cho tình trạng ơ nhiễm mơi trường nước của Việt Nam
ngày càng trầm trọng, “Chất lượng nước mặt của các sơng ngịi, kênh, rạch đặc
biệt vùng đơ thị, vùng cơng nghiệp bị suy thối tới mức gần như biến chất gây
nguy hiểm cho con người và sinh vật thủy sinh”. Thực tiễn môi trường nước


12


ở Việt Nam đã và đang đặt ra yêu cầu phải xây dựng và hoàn thiện pháp luật về
BVMTN nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế xã hội bền vững.
3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển pháp luật về bảo vệ môi
trường nước ở Việt Nam
3.1.2.1. Pháp luật về bảo vệ môi trường nước trước năm 1999
Trong hơn nửa thế kỷ xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật xã hội chủ
nghĩa, Việt Nam chưa có các quy định riêng liên quan đến BVMTN. Các quy định
liên quan đến BVMTN vẫn được lồng ghép với các quy định về BVMT nói chung.
Bên cạnh đó, các văn bản quy phạm pháp luật về BVMT trong giai đoạn này chủ
yếu được ban hành dưới dạng văn bản pháp quy (văn bản dưới luật) nhằm phục vụ
trực tiếp yêu cầu quản lý về BVMT của các cơ quan nhà nước. Vì thế “cách tiếp
cận mang tính mơi trường như các quan điểm phổ biến trên bình diện quốc tế chưa
được thể hiện; các quy định chưa tiếp cận với các quan điểm hiện đại được thể
hiện trong các công ước quốc tế về BVMT”.

3.1.2.2. Pháp luật về bảo vệ mơi trường nước từ năm 1999 đến 2013
Tính đến cuối năm 2012, theo thống kê của Bộ Tài nguyên và Mơi trường
đã có hơn 130 văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến bảo vệ mơi trường
nước được ban hành, trong đó có 92 văn bản hiện nay vẫn còn hiệu lực. Riêng
trong lĩnh vực bảo vệ tài ngyên nước, đã có 32 văn bản quy phạm pháp luật
được ban hành, bao gồm 07 Nghị định của Chính phủ, 08 Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ; 15 Quyết định, Thông tư của Bộ trưởng; 02 Thông tư liên
tịch. Các văn bản quy phạm pháp luật này đã tạo hành lang pháp lý quan trọng
nhằm thực hiện Luật tài nguyên nước đồng thời hướng đến BVMTN tốt hơn.
3.1.2.3. Pháp luật về bảo vệ môi trường nước từ năm 2013 đến nay
Từ năm 2013 đến nay, pháp luật BVMTN hiện hành bao gồm Hiến pháp
năm 2013, Luật Tài nguyên nước năm 2012, Luật BVMT năm 2014, Bộ luật hình
sự năm 2015, các văn bản hướng dẫn các luật này, các văn bản pháp quy về xử lý
hành chính trong lĩnh vực BVMT, lĩnh vực tài nguyên nước và các văn bản quy
phạm pháp luật về BVMTN khác. Các văn bản này đã cụ thể hóa tinh thần Hiến

pháp năm 2013 về quyền được sống trong môi trường trong lành, trong đó


13

nhiều văn bản pháp quy về BVMTN đã liên tục được hoàn thiện. Thực tế này
cho thấy, Đảng và Nhà nước Việt Nam rất quan tâm đến hoạt động BVMTN,
đặc biệt là hoàn thiện pháp luật về BVMTN.
3.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HỒN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO
VỆ MƠI TRƯỜNG NƯỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

3.2.1. Những kết quả đạt được trong hồn thiện pháp luật về bảo vệ
mơi trường nước ở Việt Nam hiện nay
3.2.1.1. Pháp luật về bảo vệ mơi trường nước tiếp tục được hồn thiện
theo hướng toàn diện, đồng bộ và thống nhất
Pháp luật về BVMTN ở Việt Nam trong những năm qua đã có sự hồn
thiện nhất định, trong đó đã quy định tương đối toàn diện, đồng bộ, thống nhất
về: các hoạt động khuyến khích và hoạt động bị cấm trong BVMTN; các quyền
và nghĩa vụ của các chủ thể trong việc BVMTN; hoạt động quản lý nhà nước
trong lĩnh vực BVMTN.
Các nguyên tắc về BVMTN: (1) phải đảm bảo tính đồng bộ trong quản lý
và BVMTN; (2) phải bảo đảm tính đồng bộ, toàn diện và phát triển bền vững
trong bảo vệ, khai thác, sử dụng TNN, phòng, chống và khắc phục hậu quả, tác
hại do sự vận động bất thường của nước gây ra; (3) BVMTN là trách nhiệm của
Nhà nước và của toàn dân (4) Nhà nước sử dụng tổng thể nhiều biện pháp để
BVMTN hiệu lực, hiệu quả.
Các nhóm chế định về BVMTN: (1) quy định các hoạt động khuyến
khích và hoạt động bị cấm trong BVMTN; (2) quy định về thực hiện quyền và
nghĩa vụ của các chủ thể trong việc BVMTN; (3) quy định về quản lý nhà nước
trong lĩnh vực BVMTN.

3.2.1.2. Pháp luật về bảo vệ môi trường nước tiếp tục được hoàn thiện
phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường
Pháp luật về BVMTN trong thời gian qua đã tác động tích cực đối với hoạt
động BVMTN ở Việt Nam, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội bền vững:
(1)

Pháp luật về BVMTN ở Việt Nam đã tạo cơ sở pháp lý cho các cơ quan có

thẩm quyền thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình trong BVMTN; (2)


14

Pháp luật về BVMTN ở Việt Nam đã đóng góp mạnh mẽ vào cải thiện chất
lượng nước, giảm thiểu ô nhiễm mơi trường nước trong thời gian qua.
3.2.1.3. Q trình hồn thiện pháp luật về bảo vệ mơi trường nước
từng bước chuẩn hoá về kỹ thuật lập pháp
(1) Đánh giá tình hình thực hiện pháp luật về BVMTN, tập trung vào
những kết quả đạt được, những vấn đề khó khăn, hạn chế của pháp luật về
BVMTN để xác định những nội dung cần tiếp tục hoàn thiện.
(2) Tổ chức rà sốt, tổng hợp các tồn tại, bất cập trong cơng tác BVMTN
trên thực tế; các ý kiến khó khăn, vướng mắc của các bộ, ngành, địa phương,
doanh nghiệp và người dân kiến nghị trong quá trình thực thi các quy định về
BVMTN nhằm xem xét các vấn đề cần bổ sung, sửa đổi, giải quyết trong PL về
BVMTN để tăng cường hiệu quả công tác BVMTN.
(3) Tổ chức nghiên cứu kinh nghiệm pháp luật về BVMTN của các nước
trên thế giới nhằm đề xuất các nội dung phù hợp trong việc sửa đổi, bổ sung
pháp luật về BVMTN của Việt Nam.
(4) Trong quá trình thực hiện, các đơn vị soạn thảo đã tổ chức nhiều phiên
họp Ban soạn thảo, Tổ biên tập, các nhóm chuyên gia.

(5) Dự thảo văn bản pháp luật về BVMTN đã được đăng tải trên Cổng
thông tin điện của Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Mơi trường để lấy ý
kiến đóng góp rộng rãi của nhân dân, các tổ chức, cá nhân, đối tượng chịu sự
tác động, các chuyên gia, nhà khoa học trong nước và quốc tế.
(6) Bộ Tư pháp đã tổ chức họp Hội đồng thẩm định dự thảo văn bản PL
về BVMTN; Chính phủ đã họp cho ý kiến về nội dung của dự thảo văn bản
pháp luật về BVMTN.
(7) Trong những năm qua pháp luật về BVMTN ở Việt Nam được quy
định trong Hiến pháp, Luật và các văn bản dưới luật.
3.2.2. Những hạn chế trong hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi
trường nước ở Việt Nam hiện nay
Mặc dù trong 10 năm gần đây, Việt Nam đã nỗ lực hoàn thiện pháp luật
về BVMTN nhưng pháp luật này vẫn cịn những hạn chế nhất định, đó là:


15

Một số nội dung của pháp luật về bảo vệ mơi trường nước cịn thiếu tính
tồn diện, đồng bộ và thống nhất: (1) một số quy định của Luật BVMT năm 2014
còn chồng chéo, mâu thuẫn với nhiều luật hiện hành liên quan, trong đó có các luật
như Luật Tài nguyên nước năm 2012, Luật Khoáng sản năm 2010; (2) một số quy
định về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong việc BVMTN vẫn còn chung
chung, chưa đầy đủ; (3) quy định về việc phân định thẩm quyền, nhiệm vụ của các
cơ quan quản lý nhà nước trong BVMTN vẫn còn nhiều bất cập (4) bất cập trong
quy định về các công cụ và biện pháp quản lý nhà nước về BVMTN.

Một số nội dung của pháp luật về bảo vệ môi trường nước chưa đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội: (1) Pháp luật về BVMTN tuy đã được hình
thành về cơ bản nhưng vẫn còn nhiều bất cập, nhiều quy định còn chung chung,
nhiều quy định cịn mang tính ngun tắc; thiếu hành lang pháp lý, chính sách

tạo mơi trường thuận lợi để khuyến khích phát triển ngành cơng nghiệp, dịch vụ
mơi trường và sản phẩm thân thiện với môi trường; (2) Cơ chế, chính sách
BVMTN chậm đổi mới, chưa đồng bộ với thể chế thị trường. Các loại thuế, phí
về mơi trường mới chỉ bước đầu tạo nguồn thu cho ngân sách mà chưa phát huy
được vai trị cơng cụ kinh tế điều tiết vĩ mô, hạn chế gây ô nhiễm, suy thối mơi
trường, thúc đẩy các hoạt động kinh tế - xã hội theo hướng hài hòa với thiên
nhiên, thân thiện với MT và phát triển bền vững; (3) Do sự bất cập giữa các hệ
thống luật về bảo vệ và phát triển rừng, thuỷ sản, đa dạng sinh học.
Quá trình hồn thiện pháp luật về bảo vệ mơi trường nước vẫn bộc lộ sự
hạn chế trong kỹ thuật lập pháp: (1) Pháp luật về BVMTN ở Việt Nam hiện nay
chưa có Luật riêng mà đang được quy định chủ yếu trong Luật BVMT năm
2014 và Luật tài nguyên nước năm 2012, Luật Tài nguyên và môi trường biển
và hải đảo năm 2015 và các văn bản pháp luật liên quan khác; (2) tính ổn định
tương đối của pháp luật về BVMTN chưa cao.
3.2.3. Nguyên nhân của hạn chế trong hoàn thiện pháp luật về bảo vệ
môi trường nước ở Việt Nam hiện nay
Nguyên nhân khách quan: (1) Việt Nam là quốc gia đang thực hiện đổi
mới toàn diện đất nước vì thế, hệ thống pháp luật nói chung và PL về BVMTN


16

phải được thay đổi nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn; (2) việc kiểm sốt ơ nhiễm
mơi trường nước ở Việt Nam gặp nhiều khó khăn do các nguồn nước tự nhiên ở
nước ta bắt nguồn từ nước ngoài (Trung Quốc, Myanmar, Thái Lan, Lào,
Campuchia; (3) hoạt động tổ chức thực hiên pháp luật về BVMTN ở Việt Nam
chưa hiệu quả; (4) các cơ quan chức năng chưa nhận thức rõ ràng, đầy đủ chức
năng, nhiệm vụ của mình trong BVMTN vì thế dẫn đến sự đùn đẩy trách nhiệm
và thiếu kiên quyết trong BVMTN; (5) Ý thức về BVMTN vẫn chưa thành thói
quen, nếp sống của nhân dân; các thói quen xấu gây ơ nhiễm mơi trường, làm

ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.
Nguyên nhân chủ quan: (1) các điều kiện bảo đảm cho công tác xây dựng
pháp luật cịn chưa đáp ứng được với u cầu; (2) trình độ chun mơn, trình độ
tham mưu của cán bộ, cơ quan soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật về
BVMTN còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra (3) cơng tác rà sốt, hệ
thống hóa, kiểm tra văn bản, pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật và theo
dõi thi hành pháp luật về BVMTN còn chưa được quan tâm đúng mức.
Chương 4
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN PHÁP LUẬT
VỀ BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG NƯỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
4.1. YÊU CẦU ĐẶT RA ĐỐI VỚI VIỆC HỒN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG NƯỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

4.1.1. Yêu cầu khắc phục tình trạng ơ nhiễm, suy thối mơi trường
nước ở Việt Nam hiện nay
Có thể thấy tình trạng ơ nhiễm nguồn nước đang đặt ra cho chúng ta nhiều
thách thức đòi hỏi phải có chiến lược nhằm bảo vệ các nguồn nước khỏi bị ô
nhiễm đồng thời phải xây dựng một khung pháp lý đủ mạnh và hiệu quả để không
chỉ ngăn ngừa ơ nhiễm nước mà cịn để phục hồi và giải quyết những vấn đề do
các ô nhiễm nguồn nước gây ra. Tính đến tháng 12/2019, trên cả nước cịn 32 cơ
sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định số 64/2003/QĐ-


17

TTg, 146 cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định số
1788/QĐ-TTg chưa hoàn thành các biện pháp xử lý ơ nhiễm triệt để, trong đó
có những cơ sở gây ô nhiễm môi trường nước nghiêm trọng.
4.1.2. Yêu cầu mới đặt ra từ quá trình phát triển kinh tế - xã hội
Quá trình phát triển kinh tế - xã hội những năm qua đang làm nảy sinh

những yếu tố mới tác động đến việc BVMTN như:
(1) Nhu cầu sử dụng các nguồn nước cho sinh hoạt và sản xuất ngày càng
tăng cao do sự gia tăng dân số cộng với sự phát triển của các ngành kinh tế.
(2) Sự gia tăng của q trình đơ thị hóa và cơng nghiệp hóa làm cho vấn đề
ơ nhiễm nước ngày càng trở nên nghiêm trọng.
4.1.3. Yêu cầu xử lý triệt để hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ mơi
trường nước
Cơ quan quản lý Nhà nước nên đóng vai trị là chủ thể có trách nhiệm xác
định thiệt hại chung về môi trường để làm cơ sở cho các cá nhân và tổ chức khác
xác định thiệt hại của mình, đồng thời phải đào tạo và tập huấn về môi trường cho
các cơ quan tư pháp. Bên cạnh đó ngồi việc hồn thiện pháp luật cần có biện
pháp để thúc đẩy việc thực thi pháp luật một cách nghiêm minh, hiệu quả.

4.1.4. Yêu cầu hội nhập quốc tế:
Việc tham gia vào các thể chế kinh tế quốc tế, các thỏa thuận môi trường
quốc tế đặt ra nhiều yêu cầu mới trong việc phải cải thiện hệ thống luật pháp
liên quan đến bảo vệ mơi trường. Theo đó, các cam kết bảo vệ môi trường theo
các thỏa thuận song phương và đa phương sẽ đặt ra nhiều tiêu chuẩn hơn đối
với hệ thống pháp luật trong việc bảo vệ mơi trường. Ví dụ, các thỏa thuận đa
phương về mơi trường (Multilateral environmental agreements - MEAs) đã thiết
lập các khuôn khổ pháp luật và thể chế để giải quyết những thách thức mơi
trường tồn cầu.
4.2. QUAN ĐIỂM HỒN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG NƯỚC

Xuất phát từ những yêu cầu trên, việc hoàn thiện pháp luật về BVMTN ở
Việt Nam cần đảm bảo một số quan điểm cơ bản như sau:


18


4.2.1. Hồn thiện pháp luật về bảo vệ mơi trường nước cần hướng đến
đảm bảo quyền được sống trong môi trường trong lành của mọi người dân

Quyền sống trong môi trường trong lành là một quyền cơ bản của con
người được cộng đồng quốc tế ghi nhận trong nhiều văn kiện, công ước quốc tế,
như: Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền năm 1948; Nghị quyết của Đại hội
đồng Liệp hợp quốc năm 1962 về sự phát triển kinh tế và bảo vệ thiên nhiên,
Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị; Cơng ước quốc tế về các
quyền kinh tế, văn hoá và xã hội năm 1966.
4.2.2. Việc hồn thiện pháp luật về bảo vệ mơi trường nước phải góp
phần bảo đảm phát triển bền vững
Pháp luật về BVMTN phải thể chế hóa chủ trương, đường lối, chính sách
của Đảng và Nhà nước trong việc bảo đảm cùng với kinh tế, xã hội, các yêu cầu
BVMTN phải ở vị trí trung tâm của các quyết định phát triển, là điều kiện, nền
tảng, yếu tố tiên quyết cho phát triển kinh tế xã hội bền vững.
4.2.3. Hoàn thiện pháp luật bảo vệ mơi trường nước phải đảm bảo
tính hợp hiến và tính thống nhất của hệ thống pháp luật
Để ban hành Pháp luật về BVMTN hợp hiến, hợp pháp, đồng bộ, thống
nhất địi hỏi phải rà sốt và điều chỉnh để các quy phạm pháp luật khơng có sự
chồng chéo hay mâu thuẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thi hành quy
định pháp luật của các cá nhân và tổ chức. Trên cơ sở đó, pháp luật về BVMTN
được ban hành phải khắc phục triệt để các chồng chéo, xung đột pháp luật, bảo
đảm sự thống nhất, đồng bộ, toàn diện của hệ thống pháp luật về BVMTN, bổ
sung các quy định mới nhằm tạo môi trường pháp lý đầy đủ, khả thi, thuận lợi
cho việc thực hiện các nhiệm vụ liên quan.
4.2.4. Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường nước cần đảm bảo
đồng bộ và đáp ứng với yêu cầu thực tiễn
Việc hoàn thiện pháp luật về BVMTN cần đảm bảo thực hiện theo các
ngun tắc nhằm đảm bảo tính tồn diện; đồng bộ, thống nhất; phù hợp và ổn

định tương đối; công khai và dễ tiếp cận với mọi người; bảo đảm tính cơng
bằng giữa các nhân và tổ chức.


19

4.2.5. Hồn thiện pháp luật về bảo vệ mơi trường nước cần phù hợp
với quy định của pháp luật quốc tế và điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên
Cùng với xu hướng hội nhập quốc tế của thế giới và khu vực, trong thời
gian qua, Việt Nam đã tham gia đàm phán và ký kết các Hiệp định thương mại
tự do (FTA) đa phương và song phương, như: Hiệp định Đối tác Toàn diện và
Tiến bộ Xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định Thương mại tự do Việt
Nam - Liên minh châu Âu EU (EVFTA), Hiệp định khối mậu dịch tự do châu
Âu (EFTA), hiệp định Khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA); Khu vực
thương mại tự do ASEAN - Trung Quốc; Khu vực thương mại tự do ASEAN
Hàn Quốc; Khu vực thương mại tự do ASEAN - Nhật Bản…và các Hiệp định
song phương, trong đó có những nội dung thể hiện các cam kết về môi trường,
đa dạng sinh học và biến đổi khí hậu.
4.3. GIẢI PHÁP TIẾP TỤC HỒN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ
MƠI TRƯỜNG NƯỚC Ở VIỆT NAM

4.3.1. Nhóm giải pháp hồn thiện các quy phạm pháp luật bảo vệ mơi
trường nước
Hồn thiện các quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường nước: (1) Bổ sung
quy định về quy hoạch BVMTN quốc gia, nội dung BVMTN trong quy hoạch
vùng, quy hoạch tỉnh; trách nhiệm lập quy hoạch BVMTN quốc gia, nội dung
BVMTN trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh; (2) Quy định rõ quy hoạch
BVMTN cần được bảo đảm thống nhất đồng bộ với quy hoạch và yêu cầu BVMT.
Hoàn thiện các quy định về đánh giá tác động môi trường nước: (1) Để báo

cáo đánh giá tác động môi trường được lập có chất lượng, cần nghiên cứu ban
hành các tiêu chí đánh giá chất lượng của báo cáo đánh giá tác động môi trường;
(2)

Cần quy định cụ thể đâu là những đối tượng “chịu tác động trực tiếp bởi dự

án”. (3) Cần làm rõ trách nhiệm MT của các chủ thể tham gia vào việc lập, thẩm
định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; (4) Cần phải chỉnh sửa lại
các quy định pháp luật nhằm đảm bảo việc đánh giá tác động đến môi trường là
tác động tổng hợp chứ không phải là tác động riêng lẻ theo từng dự án.


20

Hoàn thiện các quy định về xả thải chất thải vào nguồn nước: (1) Hoàn
thiện các quy định về cấp phép xả thải và xử lý chất thải vào nguồn nước; (2)
Pháp luật về BVMTN cần hoàn thiện các quy định về quản lý chất thải vào
nguồn nước, đặc biệt Luật BVMT và các văn bản hướng dẫn cần sửa đổi, bổ
sung các nội dung sau:
Hoàn thiện các quy định về thanh tra, kiểm tra, giám sát xử lý các hành vi
vi phạm pháp luật và các sự cố ô nhiễm môi trường nước: (1) Sửa đổi, bổ sung
các quy định về thanh, kiểm tra, giám sát trong lĩnh vực BVMT, trong đó bao
gồm BVMTN; (2) Hồn thiện của các quy định pháp luật về xử lý các hành vi
vi phạm pháp luật trong lĩnh vực BVMTN; (3) Hoàn thiện các quy định pháp
luật liên quan đến giải quyết khiếu nại, tố cáo, giải quyết tranh chấp liên quan
đến việc BVMTN, bảo vệ các quyền về nước của công dân; (4) Hồn thiện các
quy định về sự cố ơ nhiễm mơi trường nước.
Hồn thiện các quy định về cơng cụ kinh tế, nguồn lực cho bảo vệ môi
trường nước: (1) Bổ sung quy định về khai thác, sử dụng hiệu quả và bền vững các
nguồn TNN; nông nghiệp sinh thái; sản xuất và tiêu dùng bền vững; lối sống, hành

vi ứng xử thân thiện với môi trường; bổ sung những ưu đãi mới đã có các văn bản
dưới Luật; phân tách hoạt động BVMT được ưu đãi; hoạt động BVMT được hỗ
trợ; (2) Hồn thiện các quy định tính về thuế mơi trường; đặt cọc - hồn trả; quyền
chuyển nhượng giấy phép phát thải; chi trả dịch vụ hệ sinh thái; tín dụng xanh; bảo
đảm mức chi cho BVMTN khơng dưới 30%-40% tổng chi ngân sách nhà nước chi
cho BVMT và tăng dần tỷ lệ này theo tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế; (3) Bổ
sung các đối tượng phải thực hiện ký quỹ; quy định về mức ký quỹ và phương
thức ký quỹ; bổ sung nội dung về quỹ về BVMTN.
Hoàn thiện các quy định về quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước về
bảo vệ môi trường nước của các tổ chức, cá nhân: (1) quy định rõ ràng về chức
năng, nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước trong BVMTN. Như ở trên đã đề cập,
quy định pháp luật hiện hành cịn có sự chồng chéo, chức năng, nhiệm vụ giữa các
Bộ, ngành trong BVMTN; (2) Cần có quy định nhằm phát huy vai trị, trách nhiệm
của các tổ chức chính trị - xã hội và cộng đồng trong BVMTN; (3) Bổ


21

sung, chỉnh sửa quy định về ứng phó với biến đổi khí hậu phải gắn với phát
triển bền vững, tăng cường khả năng chống chịu của hệ thống tự nhiên và xã
hội, hướng tới nền kinh tế các-bon thấp và tận dụng các cơ hội do biến đổi khí
hậu mang lại.
4.3.2. Nhóm giải pháp đảm bảo các điều kiện để hồn thiện pháp luật
về bảo vệ mơi trường nước
Nâng cao chất lượng ban hành văn bản pháp luật của Quốc hội, Chính
phủ và các Bộ, cơ quang ngang Bộ về bảo vệ mơi trường nước:
Đối với Chính phủ và các Bộ, cơ quan ngang Bộ: (1) Chính phủ và các
Bộ, cơ quan ngang Bộ đẩy mạnh cải cách hành chính, đặc biệt cải cách hành
chính trong lĩnh vực BVMT, trong đó có BVMTN; (2) Chính phủ và các Bộ, cơ
quan ngang Bộ tiếp tục cải thiện chất lượng trình các dự luật, các dự thảo văn

bản dưới luật về BVMTN.
Đối với Quốc hội: (1) Cần tăng cường tính chuyên nghiệp trong hoạt động
lập pháp, muốn vậy số lượng Đại biểu Quốc hội chuyên trách phải tăng lên; (2)
cần đảm bảo các điệu kiện về nguồn lực tài chính, cơ chế, chính sách sử dụng
chuyên gia nhằm khuyến khích, thúc đẩy hoạt động sáng kiến lập pháp của Đại
biểu Quốc hội; (3) Thành lập Hội đồng giám sát môi trường quốc gia trực thuộc
Quốc hội, có nhiệm vụ giám sát độc lập đối với hoạt động BVMT nói chung và
BVMTN nói riêng, trong đó giám sát độc lập đối với các báo đánh giá tác động
môi trường của các Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đồng thời kiểm soát chặt chẽ
tình trạng ơ nhiễm mơi trường, đặc biệt là ô nhiễm môi trường nước.

Tăng cường pháp điển hoá pháp luật về BVMTN: Cần tiến hành pháp
điển hoá các văn bản pháp luật về BVMTN. Để đảm bảo tính cơng khai, minh
bạch, dễ tiếp cận với mọi người của hệ thống pháp luật về BVMT nói chung và
BVMTN nói riêng và cần phải xây dựng một hệ thống chỉ mục (index), sắp xếp
các quy định hiện hành, theo các trật tự lơgíc, thuận tiện cho việc tra cứu và dễ
dàng cho việc áp dụng.
Đảm bảo việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường nước một cách
nghiêm minh, hiệu quả:


22

Tăng cường tuyên truyền phổ biến pháp luật về BVMTN đồng thời giáo
dục ý thức BVMTN cho toàn cộng đồng. Giải pháp về giáo dục cộng đồng
được xem là giải pháp quan trọng nhằm nâng cao ý thức pháp luật về BVMTN.
Theo đó cơng tác tun truyền cần được tổ chức hiệu quả, phù hợp với các đối
tượng tuyên truyền.
Cần tổ chức thực hiện một cách nghiêm túc có hiệu quả công tác giám sát
môi trường, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm

Khuyến khích các địa phương thực hiện cơng tác BVMTN: (1) xây dựng
tiêu chí và tổ chức thực hiện việc đánh giá, phân hạng định kỳ hàng năm các
ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc theo mức độ thân thiện với mơi trường; (2)
ban hành bộ tiêu chí môi trường trong các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực để thực hiện lồng
ghép yêu cầu BVMT theo định hướng phát triển bền vững; (3) xây dựng, thực
hiện các dự án đầu tư về cải tạo, phục hồi môi trường hồ, ao, kênh mương và
các đoạn sông trong các đô thị, khu dân cư để hỗ trợ đầu tư từ nguồn vốn ODA
hoặc từ ngân sách nhà nước, trong đó chú trọng gắn quy hoạch chỉnh trang đơ
thị với việc nâng cấp, hồn thiện hệ thống tiêu thoát nước thải, nước mưa và
xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung.
Tăng cường hợp tác quốc tế trong việc bảo vệ môi trường: Công tác hợp
tác quốc tế đóng vai trị quan trọng trong việc BVMTN đặc biệt trong bối cảnh
của Việt Nam khi mà các nguồn nước của chúng ta phụ thuộc rất lớn vào các
nguồn nước từ bên ngoài lãnh thổ quốc gia. Do đó cần thúc đẩy cơng tác hợp
tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường nước thông qua việc ký kết các
cơng ước quốc tế về BVMT. Tích cực phối hợp với các quốc gia có liên quan
trong việc xử lý các vấn đề liên quan đến môi trường nước xuyên quốc gia.


23

KẾT LUẬN
Từ những phân tích về lý luận và thực tiễn nêu trên, luận án đưa ra một số
kết luận như sau:
1. Nhu cầu hoàn thiện pháp luật về BVMTN là nhu cầu thiết yếu đang đặt
ra đối với nước ta. Việt Nam là quốc gia có tài nguyên nước khá phong phú,
nhưng tốc độ phát triển kinh tế xã hội, gia tăng dân số nhanh đang tạo ra áp lực
rất lớn đối với việc đảm bảo nhu cầu về nước cho sinh hoạt và sản xuất.
2. Để hoàn thiện pháp luật về BVMTN những năm qua, trên thế giới và ở

Việt Nam đã có nhiều cơng trình nghiên cứu đề cập đến các hoạt động BVMTN
và pháp luật về bảo vệ môi trường nước.
3. Kết quả nghiên cứu của luận án chỉ ra rằng khác với pháp luật bảo vệ
tài nguyên nước, pháp luật về BVMTN được xác định là một lĩnh vực pháp luật
chuyên ngành, đó là tập hợp các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành
hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh các quan hệ phát sinh giữa các chủ thể pháp lý
trong quá trình khai thác, sử dụng hoặc tác động đến một hoặc một vài yếu tố
của môi trường nước, hướng đến mục tiêu phịng chống các hành vi gây suy
thối, ơ nhiễm mơi trường nước.
4. Qua đánh giá những nội dung cơ bản của pháp luật về BVMTN, xét
theo các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện, pháp luật, luận văn chỉ ra những
ưu và hạn chế chính của pháp luật bảo vệ môi trường nước của nước ta như sau:
Về kết quả đạt được: Các văn bản quy pháp luật về BVMTN của Việt Nam
hiện nay đã được cụ thể hóa; đã có nhiều văn bản hướng dẫn cụ thể điều chỉnh các
quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình khai thác, sử dụng nguồn nước nhằm kiểm
sốt ơ nhiễm nguồn nước; khắc phục, xử lý các nguồn nước bị ô nhiễm, bảo vệ
quyền được tiếp cận với nước sạch của người dân. Các quy định pháp luật về
BVMTN phản ánh được đầy đủ quy trình từ phịng ngừa, ngăn chặn, xử lý và khắc
phục hậu quả, do ô nhiêm môi trường nước gây ra. Các quy định pháp luật về
BVMTN cũng đã chú trọng tới khía cạnh tồn cầu của vấn đề môi trường theo


×