TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THƠNG VẬN TẢI TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
TIỂU LUẬN MƠN
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN VỀ GIA ĐÌNH
VÀ VÀ Ý NGHĨA CỦA NĨ ĐỐI VỚI VIỆC XÂY DỰNG GIA
ĐÌNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Lê Khánh Duy- 2051120218 - 010100510710
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đào Văn Minh
Thành phố Hồ Chí Minh - 2021
MỤC LỤC
Đề mục
Trang
1.MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
2. NỘI DUNG ................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN VỀ
GIA ĐÌNH…………………………………………………………………3
1.1. Khái niệm gia đình ............................................................................... 3
1.2. Vị trí, vai trị và chức năng của gia đình. ............................................. 3
1.3. Cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên CNXH. ................. 5
CHƯƠNG 2: Ý NGHĨA CỦA QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC
- LÊNIN VỀ GIA ĐÌNH ĐỐI VỚI VIỆC XÂY DỰNG GIA ĐÌNH Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY .............................................................................. 7
2.1
Thực trạng xây dựng gia đình ở Việt Nam hiện nay. ........................ 7
2.2. Phương hướng và giải pháp xây dựng gia đình ở Việt Nam trong
những năm qua ............................................................................................ 9
3. KẾT LUẬN ................................................................................................ 11
4. TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 12
1.MỞ ĐẦU
Bình yên là nơi ta đứng, nơi ta ngồi, từ những điều gần gũi nhất mà ta
không thể ngờ tới, từ ánh mắt, nụ cười, nơi chúng ta đi qua mà tim vơ tình ghi
nhớ, nơi chúng ta rời xa để rồi quay về như những đứa trẻ, nơi đó có những
người thân thuộc mà ta hay ngại ngùng rồi thì thầm gọi tên: Gia Đình. Có khá
nhiều quan điểm về gia đình, đứng ở nhiều góc độ khác nhau chúng ta sẽ thấy
được những định nghĩa về gia đình hồn tồn khác nhau nhưng chung quy vẫn
thể hiện ý nghĩa thiêng liêng nhất. Xét ở góc độ khoa học xã hội cụ thể theo
quan điểm của C.Mác và Ph.Ănghen đề cập đến gia đình là “Quan hệ thứ ba
tham gia vào ngay từ đầu của quá trình phát triển lịch sử: hằng ngày tái tạo ra
đời sống của bản thân mình, con người bắt đầu tạo ra những người khác, sinh
sơi, nảy nở đó là mối quan hệ giữa vợ và chồng, cha mẹ và con cái, đó là gia
đình”. Ngày nay, Đảng và Nhà nước ta vẫn ln quan tâm chăm lo, xây dựng,
phát triển gia đình Việt Nam ấm no, tự do, phồn vinh, hạnh phúc, đảm bảo tiến
bộ và cơng bằng xã hội, bởi vì gia đình có no ấm, tự do, hạnh phúc, bình đẳng,
tiến bộ thì mới có điều kiện để xây dựng và phát triển đất nước đặc biệt là trong
thời đại cơng nghiệp hóa hiện đại hóa như hiện nay. Do đó có thể nói gia đình
là tế bào của xã hội, để bắt kịp được sự phát triển của xã hội thì gia đình càng
phải chú ý đến việc phát huy những giá trị của các yếu tố truyền thống trong
gia đình đồng thời phải chọn lọc để phù hợp với sự phát triển đó.
Hiểu rõ được vấn đề trên và sau khi học xong học phần Chủ Nghĩa Xã Hội
Khoa Học, em đã chọn đề tài “Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về gia
đình và ý nghĩa của nó đối với việc xây dựng gia đình Việt Nam hiện nay” để
phân tích, đánh giá và đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng trong
công tác xây dựng gia đình ở nước ta, với hy vọng và mong ước đưa đất nước
ta phát triển hơn trong tương lai.
1
Ngoài phần mở bài, kết luận và tài liệu tham khảo thì nội dung chính của
bài tiểu luận gồm 2 phần: phần thứ nhất nói về khái niệm, vị trí, vai trị, chức
năng của gia đình và cơ sở để xây dựng gia đình trong thời kì quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở nước ta. Phần thứ hai nói lên thực trạng xây dựng gia đình ở
nước ta hiện nay, và từ đó đưa ra phương hướng, giải pháp có hiệu quả nhất với
thực trạng hiện nay.
Trong q trình làm bài, khơng tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế về
kiến thức. Em mong Thầy đánh giá và góp ý để giúp bài làm của em hoàn thiện
hơn. Em xin cảm ơn Thầy !
2
2. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN VỀ GIA ĐÌNH
1.1. Khái niệm gia đình
Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy
trì và củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống
và quan hệ nuôi dưỡng, cùng với những quy định về quyền và nghĩa vụ của các
thành viên trong gia đình.
Quan hệ hơn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng nhằm đảm bảo nhu cầu
tâm - sinh lý và tình cảm, để duy trì nịi giống, đồng thời để tổ chức cuộc sống
gia đình.
Quan hệ huyết thống là quan hệ cha mẹ và con cái (cùng dòng máu giữa
các thành viên trong gia đình) . Đây là quan hệ cơ bản đặc trưng của gia đình.
Đây là mối quan hệ tự nhiên, là yếu tố mạnh mẽ nhất gắn kết các thành viên
trong gia đình với nhau.
Quan hệ ni dưỡng giữa các thành viên và các thế hệ thành viên trong
gia đình. Ni dưỡng là một nghĩa vụ, một trách nhiệm, đồng thời còn là một
quyền lợi thiêng liêng, là niềm hạnh phúc của các thành viên trong gia đình với
nhau. Quan hệ ni dưỡng thường gắn liền với quan hệ giáo dục trong gia đình,
nhờ đó nó góp phần quan trọng xây dựng con người, duy trì và phát triển văn
hố gia đình, cộng đồng
1.2. Vị trí, vai trị và chức năng của gia đình.
- Vị trí của gia đình.
Gia đình là tế bào của xã hội. Gia đình có vai trị quyết định đối với sự tồn
tại, vận động và phát triển của xã hội. Tuy nhiên, mức độ tác động của gia đình
đối với xã hội lại phụ thuộc vào bản chất của từng chế độ xã hội, vào đường
lối, chính sách của giai cấp cầm quyền, và phụ thuộc vào chính bản thân mơ
hình, kết cấu, đặc điểm của mỗi hình thức gia đình trong lịch sử.
3
Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời
sống của mỗi cá nhân.
Gia đình là cầu nối giữa cá nhân với xã hội: Mỗi cá nhân không chỉ là
thành viên của gia đình mà cịn là thành viên của xã hội. Gia đình là cộng đồng
xã hội đầu tiên đáp ứng nhu cầu quan hệ xã hội của mỗi cá nhân. Gia đình cũng
là mơi trường đầu tiên để mỗi cá nhân học được và thực hiện quan hệ xã hội.
- Vai trị của gia đình
Gia đình khơng chỉ là “tế bào” tự nhiên mà còn là một đơn vị kinh tế của
xã hội. Gia đình có vai trị đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao phục vụ đất nước.
Gia đình có vai trị quyết định đối với sự hình thành và phát triển của xã
hội. Những chuẩn mực giá trị tốt đẹp của gia đình được tiếp nhận, phát triển
góp phần xây dựng, tơ thắm, làm rạng rỡ thêm bản sắc văn hóa dân tộc. Gia
đình chịu trách nhiệm trước xã hội về sản phẩm của gia đình mình, có trách
nhiệm ni dưỡng và giáo dục con cái, cung cấp cho xã hội những cơng dân
hữu ích
Gia đình là mơi trường quan trọng, trực tiếp giáo dục nếp sống và hình
thành nhân cách, góp phần chăm lo xây dựng con người Việt Nam giàu lịng
u nước, có ý thức làm chủ, trách nhiệm cơng dân, có tri thức, sức khỏe, lao
động giỏi, sống có văn hóa, nghĩa tình, có tinh thần quốc tế chân chính.
- Chức năng của gia đình
Chức năng tái sản xuất con người: đây là chức năng đặc thù của gia đình,
khơng một cộng đồng nào có thể thay thế. Khơng chỉ đáp ứng nhu cầu tâm sinh
lý của con người mà còn đáp ứng nhu cầu về lao động và duy trì sự trường tồn
của xã hội.
4
Chức năng nuôi dưỡng giáo dục: Chức năng thể hiện tình cảm thiêng
liêng, trách nhiệm của cha mẹ đối với con cái, đồng thời thể hiện trách nhiệm
của gia đình đối với xã hội.
Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng: Cũng như các đơn vị kinh tế khác,
gia đình tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra tư liệu sản
xuất và tư liệu tiêu dùng. Tuy nhiên, gia đình là đơn vị duy nhất tham gia vào
quá trình sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động cho xã hội.
Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình: Gia
đình là chỗ dựa tình cảm cho mỗi người, là nơi nương tựa về mặt tinh thần chứ
không chỉ là nơi nương tựa về vật chất của con người.
Ngồi ra, gia đình cịn có chức năng văn hóa, chức năng chính trị…Gia
đình khơng chỉ là nơi lưu giữ truyền thống văn hóa dân tộc mà cịn là nơi sáng
tạo và thực hiện những giá trị đạo đức, văn hóa.
1.3. Cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên CNXH.
-
Cơ sở kinh tế - xã hội
Cốt lõi của cơ sở kinh tế và xã hội để xây dựng gia đình trong thời kì quá
độ lên CNXH là việc xố bỏ chế độ tư hữu (xóa bỏ nguồn gốc gây nên tình
trạng thống trị của người đàn ơng trong gia đình, sự bất bình đẳng giữa nam và
nữ, giữa vợ và chồng, sự nô dịch đối với phụ nữ) , thiết lập chế độ công hữu về
tư liệu sản xuất, phát triển và hoàn thiện dần phương thức sản xuất xã hội chủ
nghĩa.
-
Cơ sở chính trị - xã hội
Cơ sở chính trị để xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên CNXH là
việc thiết lập chính quyền nhà nước của gia cấp cơng nhân và nhân dân lao
động, nhà nước XHCN. Bên cạnh đó, nhà nước cũng chính là cơng cụ để xóa
bỏ những luật lệ cũ kỹ, lạc hậu đè nặng lên vai người phụ nữ đồng thời thực
hiện việc giải phóng phụ nữ và bảo vệ hạnh phúc gia đình.
5
-
Cơ sở văn hóa
Những chuyển biến trong giá trị văn hóa dựa trên tư tưởng chính trị đã chi
phối văn hóa, tinh thần của xã hội, đồng thời những yếu tố văn hóa, phong tục
tập quán, lối sống lạc hậu do xã hội cũ để lại từng bước bị loại bỏ.
Sự phát triển hệ thống giáo dục, đào tạo, khoa học và cơng nghệ góp phần
nâng cao trình độ dân trí, kiến thức khoa học và cơng nghệ của xã hội, đồng
thời cũng cung cấp cho các thành viên trong gia đình kiến thức, nhận thức mới,
làm nền tảng cho sự hình thành những giá trị, chuẩn mực mới, điều chỉnh các
mối quan hệ gia đình trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.
-
Chế độ hôn nhân tiến bộ
Hôn nhân tự nguyện (hơn nhân dựa trên cơ sở tình u giữa nam và nữ).
Tình u chân chính là cơ sở cho hôn nhân tự do. Hôn nhân dựa trên cơ
sở tình u chân chính có nghĩa là tình u là lí do, là động cơ duy nhất của
việc kết hơn.
Hơn nhân một vợ, một chồng, vợ chồng bình đẳng.
Bản chất của tình u là khơng thể chia sẻ được, nên hôn nhân một vợ một
chồng là kết quả tất yếu của hơn nhân xuất phát từ tình u. Thực hiện hôn nhân
một vợ một chồng là điều kiện đảm bảo hạnh phúc gia đình, đồng thời cũng
phù hợp với quy luật tự nhiên, phù hợp với tâm lý, tình cảm, đạo đức con người.
Hôn nhân được bảo đảm về mặt pháp lý
Tình yêu giữa nam và nữ là vấn đề riêng của mỗi người, xã hội không can
thiệp, nhưng khi hai người đã thỏa thuận để đi đến kết hôn, tức là đã đưa quan
hệ riêng bước vào quan hệ xã hội, thì phải có sự thừa nhận của xã hội, điều đó
được biểu hiện bằng thủ tục pháp lý trong hôn nhân. Thực hiện thủ tục pháp lý
trong hơn nhân, là thể hiện sự tơn trọng trong tình tình yêu, trách nhiệm giữa
nam và nữ, trách nhiệm của cá nhân với gia đình và xã hội và ngược lại.
6
CHƯƠNG 2: Ý NGHĨA CỦA QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC LÊNIN VỀ GIA ĐÌNH ĐỐI VỚI VIỆC XÂY DỰNG GIA ĐÌNH Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY
2.1 Thực trạng xây dựng gia đình ở Việt Nam hiện nay.
- Thành tựu
Trải qua nhiều thế hệ, nhưng các gia đình Việt Nam vẫn gìn giữ được và
phát huy một cách rực rỡ các truyền thống văn hóa, những chuẩn mực đạo đức
xã hội.
Cùng với những thành tựu chung của đất nước, sau khi có đường lối đổi
mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo, trên lĩnh vực hơn nhân và gia đình
cũng có nhiều tiến bộ tích cực như: ý thức xây dựng gia đình được nâng cao,
các chức năng gia đình từng bước thực hiện đầy đủ; lợi ích gia đình dần được
đảm bảo. Hoạt động kinh tế gia đình từng bước được phát triển, đời sống vật
chất và tinh thần gia đình được cải thiện rõ rệt, trong đó có một bộ phận gia
đình trở nên giàu có.
Các mối quan hệ trong gia đình ngày càng được tơn trọng, bình đẳng và
dân chủ. Quyền trẻ em, quyền tự do và bình đẳng trong hơn nhân của các thành
viên được khẳng định và tôn trọng. Kết cấu và quy mô gia đình ngày càng thu
hẹp để hình thành các gia đình "hạt nhân" và sinh đẻ ít con hơn, tạo cơ hội
chăm sóc và ni dạy con tốt hơn...
- Hạn chế
Bên cạnh những mặt tích cực nêu trên, các gia đình ở nước ta hiện nay
còn bộc lộ một số hạn chế cần được khắc phục như: mặt trái của cơ chế thị
trường đã và đang tác động tiêu cực đến đạo đức xã hội, nhiều tệ nạn xã hội
"tấn công" vào các gia đình, ảnh hưởng lớn đến lối sống, đến việc hình thành
7
nhân cách của con người và các mối quan hệ trong gia đình; quan hệ vợ chồng,
anh em, họ hàng, làng xóm bị phai mờ, giá trị tinh thần bị xem nhẹ.
Hiện nay, khoảng cách phát triển giữa các vùng, miền ở nước ta cịn lớn,
bất bình đẳng thu nhập dân cư có xu hướng gia tăng; tỷ lệ hộ nghèo và cận
nghèo ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn cao; tệ nạn xã
hội nhiều nơi diễn biến phức tạp; bình đẳng giới, bảo vệ phụ nữ và trẻ em có
nơi chưa được quan tâm đúng mức, còn xảy ra nhiều vụ bạo lực gia đình, bạo
hành, xâm hại trẻ em gây bức xúc xã hội; đời sống của người yếu thế cịn nhiều
khó khăn...
- Nguyên nhân
Hiện nay, Cách mạng công nghiệp lần thứ tư có những ảnh hưởng trực
tiếp đến quan hệ hơn nhân và gia đình Việt Nam.Việc bùng nổ các thiết bị cơng
nghệ thơng minh khiến giới trẻ khơng ít người chìm đắm trong lối sống ảo, nơi
họ có thể kết hơn, sinh con ảo. Từ đó dẫn đến họ khơng cần tình u, kết hơn
sinh con ngồi đời thực là một mối đe dọa rất lớn đối với việc xây dựng gia
đình ở nước ta cũng như trên thế giới. Số liệu khảo sát những biến đổi về quan
niệm hôn nhân trong xã hội hiện đại cho thấy 28,4% muốn sống chung trước
khi kết hơn và 13,3% thích sống độc thân và khơng có ý định kết hơn. Đây là
một nét rất mới của bối cảnh chuyển đổi khiến cho cấu trúc của gia đình, dịng
họ và mối quan hệ gia đình có nhiều biến đổi.
Do bị cưỡng ép kết hơn, hay cuộc sống hơn nhân khơng hạnh tình trạng
ngoại tình, hay các cuộc hơn nhân ngồi giá thú, dẫn đến việc ly hôn, ly thân
ngày càng gia tăng kéo theo những hệ lụy không nhỏ đối với từng gia đình và
tồn xã hội: trẻ em hư hỏng, tiếp thu văn hóa phẩm tiêu cực, bỏ học lang thang
kiếm sống, vi phạm pháp luật… Bạo lực gia đình có xu hướng tăng do nhiều
nguyên nhân khác nhau mà nạn nhân chủ yếu là phụ nữ, người già, trẻ em.
8
Một trong những nguyên nhân đó là: do sự tác động của mặt trái xu thế
tồn cầu hố, nhận thức về vị trí, vai trị của gia đình chưa đầy đủ vì thế mà
những giá trị của gia đình truyền thống chưa thật sự được quan tâm, chưa thấy
hết và khai thác tốt tiềm lực kinh tế gia đình. Và đặc biệt chính là sự chênh
lệch khoảng cách phát triển giữa các vùng miền.
- Mục tiêu
Đảng và Nhà nước ta đặt trọng tâm vào phát triển con người để xây dựng
gia đình nhằm thực hiện mục tiêu: trong giai đoạn 2021-2030, phát triển xã
hội bền vững về xóa đói giảm nghèo, bảo đảm cuộc sống khỏe mạnh và tăng
cường phúc lợi cho mọi người, đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững, tạo việc
làm đầy đủ, đảm bảo công bằng, giảm bất bình đẳng xã hội, đảm bảo mơi
trường sống và làm việc an toàn.
2.2. Phương hướng và giải pháp xây dựng gia đình ở Việt Nam trong những
năm qua
Xây dựng gia đình hạnh phúc bền vững là trách nhiệm chung của mỗi cá
nhân, của các gia đình và của tồn xã hội. Trong đó cần chú ý một số giải
pháp sau:
Thứ nhất: Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng và sự chỉ đạo
của chính quyền các cấp đối với cơng tác gia đình. Cấp uỷ Đảng và chính
quyền các cấp cần xác định cơng tác gia đình là một trong những nội dung
quan trọng trong các kế hoạch và chương trình phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương; xem đây là nhiệm vụ thường xuyên; cần xây dựng chiến lược, kế
hoạch cụ thể. Nhà nước và xã hội có trách nhiệm bảo vệ sự ổn định và phát
triển của gia đình. Quan tâm một cách thiết thực và toàn diện hơn nữa đối với
phụ nữ và trẻ em đặc biệt là các hộ gia đình ở vùng sâu vùng xa, nâng cao
trình độ mọi mặt và đời sống vật chất, tinh thần, thực hiện bình đẳng giới, tạo
điều kiện để mọi người dân cùng nhau xây dựng gia đình "No ấm, bình đẳng,
tiến bộ và hạnh phúc bền vững".
Thứ hai: Đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục, vận động nhằm
nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cộng đồng và các thành viên gia
9
đình về vị trí, vai trị của gia đình trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố
đất nước; thực hiện chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về hơn
nhân và gia đình; giúp các gia đình có kiến thức và kỹ năng sống, chủ động
phịng chống sự xâm nhập của các tệ nạn xã hội vào gia đình, kế thừa và phát
huy những giá trị văn hoá truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tiếp thu có chọn
lọc những giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội phát triển.
Thứ ba: Quan tâm đến phát triển kinh tế gia đình, xây dựng và hồn thiện
hệ thống dịch vụ có liên quan để góp phần củng cố, ổn định và phát triển kinh
tế gia đình; có chính sách ưu tiên hỗ trợ phát triển kinh tế gia đình cho các gia
đình chính sách, gia đình các dân tộc thiểu số, gia đình nghèo, gia đình đang
sinh sống ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
Thứ tư: Xây dựng, củng cố và nâng cao chất lượng hệ thống dịch vụ gia
đình và cộng đồng; tạo điều kiện cho mọi gia đình tiếp cận được kiến thức
pháp luật, văn hoá, y tế, giáo dục, khoa học kỹ thuật và phúc lợi xã hội....
Để từng gia đình là hạt nhân tốt của xã hội thì bên cạnh sự chăm lo của
Đảng, Nhà nước và các tổ chức xã hội thì vai trị của từng gia đình và các
thành viên trong gia đình là hết sức quan trọng và có tính quyết định. Tồn xã
hội quan tâm đến cơng tác xây dựng gia đình, nhưng từng gia đình và các
thành viên biết quan tâm đến nhau, sống có trách nhiệm mới là xây dựng gia
đình hạnh phúc bền vững.
10
3. KẾT LUẬN
Đứng trước sự phát triển tiến bộ xã hội đặc biệt là trong thời kì cơng nghiệp
hóa hiện đại hóa như hiên nay thì việc nghiên cứu, vận dụng sáng tạo quan điểm
của C.Mác và Ph. Ăngghen về gia đình vào xây dựng chiến lược phát triển gia
đình Việt Nam tiến bộ và hiện đại là điều hết sức cần thiết. Gia đình là yếu tố
khơng thể thiếu của xã hội, gia đình là nơi cung cấp những cơng dân hữu ích
cho xã hội là nơi giáo dục ý thức con người đầu tiên nhất bên cạnh đó cịn là
cái nơi văn hóa đầu tiên hình thành nhân cách con người , một đất nước phát
triển luôn cần những nhân tài ,từ đó mỗi cá nhân hình thành và bồi dưỡng tinh
thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, tình cộng đồng, lịng nhân ái, tinh thần tự
lực, tự cường, anh hùng trong chiến đấu bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ hịa bình, chăm
chỉ cần cù trong lao động sản xuất. Gia đình có vai trị rất lớn trong việc góp
phần phát triển xã hội ở mọi lĩnh vực kinh tế, văn hóa xã hội… Đồng thời, cịn
là điều kiện đảm bảo xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Gia
đình có ý nghĩa vơ cùng quan trọng vì vậy mỗi cá nhân phải biết được những
nguyên tắc cơ bản xây dựng gia đình văn hóa, phải biết giữ gìn, kế thừa những
truyền thống tốt đẹp và phát huy trong quá trình xây dựng gia đình ở Việt Nam
hiện nay .
11
4. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và đào tạo (2019). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học.
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
2. PGS.TS. Trần Thị Minh Thi (4/10/2021). Xây dựng giá trị gia đình
Việt Nam trong q trình hiện đại hóa và biến đổi văn hóa.
< [truy cập ngày
20/11/2021]
3. Thanh Lan . Xây dựng gia đình hạnh phúc bền vững thực trạng và giải
pháp.< > [truy cập ngày 20/11/2021]
4. Hải An (18/2/2016). Vai trò của gia đình trong xã hội hiện nay.
< [truy cập ngày 20/11/2021]
12