Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

THU HOẠCH chiến lược đại đoàn kết toàn dân tộc của đảng cộng sản việt nam từ đại hội VI đến đại hội XIII và ý nghĩa đối với thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” ở huyện tân hồng, tỉnh đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.13 KB, 23 trang )

MBTH

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

BÀI THU HOẠCH
LỚP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TÊN MƠN HỌC:

LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
TÊN BÀI THU HOẠCH:
CHIẾN LƯỢC ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC CỦA
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TỪ ĐẠI HỘI VI ĐẾN
ĐẠI HỘI XIII VÀ Ý NGHĨA ĐỐI VỚI THỰC HIỆN MỤC TIÊU
“DÂN GIÀU, NƯỚC MẠNH, DÂN CHỦ, CÔNG BẰNG,
VĂN MINH” Ở HUYỆN TÂN HỒNG,
TỈNH ĐỒNG THÁP

ĐIỂM TRUNG BÌNH CHUNG
Bằng số

Bằng chữ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2021


MỤC LỤC

(Trang)

PHẦN I. MỞ ĐẦU



01

PHẦN II. NỘI DUNG

02

1. Lý luận chung về chiến lược đại đoàn kết dân tộc

02

1.1. Cơ sở hoạch định chiến lược đại đoàn kết dân tộc của Đảng

02

1.1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về vai trò, sức
mạnh của quần chúng nhân dân

02

1.1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết tồn dân tộc

02

1.1.3. Truyền thống đoàn kết của dân tộc

03

1.2. Quan điểm, chủ trương của Đảng về phát huy sức mạnh đại
đoàn kết toàn dân tộc


04

1.3. Chiến lược đại đoàn kết toàn dân tộc của Đảng Cộng sản
Việt Nam từ đại hội VI (1986) đến nay

11

2. Thực trạng và ý nghĩa của việc phát huy sức mạnh khối đại
đoàn kết toàn dân tộc vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
cơng bằng, văn minh” ở huyện Tân Hồng, tỉnh Đồng Tháp

14

3. Những nhiệm vụ, giải pháp phát huy sức mạnh đại đoàn kết
toàn dân tộc gắn với mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng văn minh” trong thời gian tới

16

PHẦN III. KẾT LUẬN

20

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

21


1


PHẦN I: MỞ ĐẦU
Trải qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước, đại đoàn kết toàn dân tộc
đã trở thành di sản vô giá, truyền thống cực kỳ quý báu của dân tộc ta. Lịch sử đã
chứng minh truyền thống đại đoàn kết toàn dân tộc ở nước ta bất luận trong hoàn
cảnh nào, đã kết thành sức mạnh vơ địch, đưa dân tộc ta vượt lên mọi khó khăn, thử
thách, đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác, lập nên những kỳ tích vẻ vang.
Ngay từ khi mới ra đời và trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam,
Đảng ta ln xác định đại đồn kết toàn dân tộc là đường lối chiến lược, là nguồn
sức mạnh, động lực chủ yếu và là nhân tố có ý nghĩa quyết định thắng lợi của cách
mạng Việt
Nam. Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc đã trở thành một trong những bài
học kinh nghiệm lớn, là phương thức và cũng là điều kiện bảo đảm thực hiện thành
cơng sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng, bảo vệ và phát triển đất
nước trong mỗi giai đoạn cách mạng. Từ thực tiễn đấu tranh cách mạng phong phú,
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khái quát thành tư tưởng đại đoàn kết toàn dân tộc và
nhấn mạnh: “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết - Thành công, thành công, đại thành
công”. Văn kiện Đại hội lần thứ XII của Đảng cũng đã chỉ rõ: “Phát huy mạnh mẽ
mọi nguồn lực, mọi tiềm năng sáng tạo của nhân dân để xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc; lấy mục tiêu xây dựng một đất nước Việt Nam hòa bình, độc lập, thống nhất,
tồn vẹn lãnh thổ, “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” làm điểm
tương đồng; tôn trọng những điểm khác biệt không trái với lợi ích chung của quốc
gia - dân tộc; đề cao tinh thần dân tộc, truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, khoan
dung để tập hợp, đoàn kết mọi người Việt Nam ở trong và ngoài nước, tăng cường
quan hệ mật thiết giữa nhân dân với Đảng, Nhà nước, tạo sinh lực mới của khối đại
đoàn kết toàn dân tộc”. Với ý nghĩa và tầm quan trọng của đại đoàn kết toàn dân tộc
trong sự nghiệp cách mạng Việt Nam, tôi chọn đề tài “Chiến lược đại đoàn kết toàn
dân tộc của Đảng Cộng sản Việt Nam từ Đại hội VI đến Đại hội XIII và ý nghĩa đối
với thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” ở
huyện Tân Hồng, tỉnh Đồng Tháp” để viết thu hoạch cuối khóa chuyên đề Lịch sử

Đảng Cộng sản Việt Nam.


2

PHẦN II: NỘI DUNG
1. Lý luận chung về chiến lược đại đoàn kết dân tộc
1.1. Cơ sở hoạch định chiến lược đại đoàn kết dân tộc của Đảng
1.1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về vai trò, sức mạnh của
quần chúng nhân dân
Chủ nghĩa Mác-Lênin cho rằng, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, do
đó, giai cấp vô sản không thể đơn độc trong việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình
mà cần phải liên minh được với các giai cấp khác mới có thể đánh đổ sự thống trị
của giai cấp tư sản, cải biến xã hội. Những nhà sáng lập chủ nghĩa Mác-Lênin chỉ
rõ: “những người cộng sản ở mọi nơi đều phấn đấu cho sự đoàn kết và sự liên hợp
của
các đảng dân chủ ở tất cả các nước”1.
V.I. Lênin cho rằng: Sức mạnh của Đảng bắt nguồn từ mối liên hệ mật thiết
với nhân dân, từ sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân: Chỉ những ai tắm mình trong
nguồn nước tươi mát của nhân dân thì mới chiến thắng và giữ được chính quyền...
“Quần chúng lao động ủng hộ chúng ta. Sức mạnh của chúng ta là ở đó. Nguồn gốc
khiến cho chủ nghĩa cộng sản thế giới trở thành vô địch cũng là ở đó”2 .
1.1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc
Trong suốt cuộc đời hoạt động của mình, Chủ tịch Hồ Chí Minh ln chăm lo
xây dựng khối đại đồn kết tồn dân tộc, coi đây là vấn đề có ý nghĩa chiến lược,
quyết định sự thành công của cách mạng Việt Nam. Ngay từ năm 1927, trong tác
phẩm Đường cách mệnh. Người viết: “cách mệnh là việc chung cả dân chúng chứ
không phải việc một hai người”3, muốn cách mạng thành công thì phải “đồng tâm
hiệp lực mà làm”4. Trong khối hiệp lực đồng tâm đó thì cơng nơng là gốc của cách
mạng, học trị, nhà bn, điền chủ nhỏ là bầu bạn cách mạng của cơng nơng.

Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: Đại đoàn kết dân tộc là nguồn sức mạnh vô
địch,
là động lực chủ yếu của cách mạng Việt Nam. Người khẳng định: “Trong thế giới

C.Mác và Ph. Ăngghen: Tồn tập. Nxb.Chính trị quốc gia Sự thật, H.2002, t.4, tr.646.
V.I. Lênin: Tồn tập, Nxb.Chính trị quốc gia Sự thật, H.2005, t.39, tr.257-258.
3
Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb.Chính trị quốc gia Sự thật, H.2011, t.2, tr.283.
4
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Tồn tập, Nxb.Chính trị quốc gia Sự thật, H.2005, t.l, tr.17.
1
2


3

khơng gì mạnh bằng lực lượng đồn kết của nhân dân”5; “Nhờ đại đoàn kết mà
trong bao nhiêu thế kỷ, nhân dân Việt Nam đã bảo vệ được độc lập tự do của mình.
Nhờ đại đồn kết mà nhân dân Việt Nam đã đánh thắng chủ nghĩa thực dân, làm
Cách mạng Tháng Tám thành công và đã kháng chiến đến thắng lợi”6.
Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng, khối đại đoàn kết toàn dân tộc phải được xây
dựng trên lập trường của giai cấp công nhân, phải được tạo dựng, bao gồm lực
lượng của tồn dân tộc, khơng phân biệt giai cấp, tôn giáo, nam nữ, giàu, nghèo...
trên nền tảng liên minh giai cấp cơng nhân, nơng dân, trí thức dưới sự lãnh đạo của
giai cấp công nhân thông qua đội tiên phong là đảng cộng sản. Người chỉ rõ: “Vận
động tất cả lực lượng của mỗi một người dân khơng để sót một người dân nào, góp
thành lực lượng tồn dân”7.
Chủ tịch Hồ Chí Minh nhất qn tư tưởng: đại đồn kết tồn dân mang tính
chiến lược cơ bản, lâu dài của cách mạng, không phải là nhất thời. Người viết:
“Đồn kết của ta khơng những rộng rãi mà cịn đồn kết lâu dài..., khơng phải là

một thủ đoạn chính trị... Ai có tài, có đức, có sức, có lịng phụng sự Tổ quốc và phục
vụ nhân dân thì ta đồn kết với họ”8.
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: Để tập hợp lực lượng cách mạng, xây
dựng khối đại đồn kết tồn dân tộc thì vấn đề rất cơ bản là phải xây dựng và củng
cố Mặt trận Dân tộc thống nhất, thu hút rộng rãi mọi lực lượng, mọi giai cấp, mọi
tầng lớp nhân dân Việt Nam yêu nước. Mặt trận đó muốn có sức mạnh, thực sự là cơ
sở chính trị của cách mạng thì phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. Người chỉ rõ:
“Chính sách Mặt trận là chính sách rất quan trọng. Cơng tác Mặt trận là cơng tác rất
quan trọng trong tồn bộ công tác cách mạng”, “Trong cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân cũng như trong cách mạng xã hội chủ nghĩa, Mặt trận Dân tộc thống nhất
vẫn là một trong những lực lượng to lớn của cách mạng Việt Nam9.
1.1.3. Truyền thống đồn kết của dân tộc
5

Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb.Chính tri quốc gia Sự thật, H.2011, t.10, tr.453.
Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb.Chính trị quốc gia Sự thật, H.2011, t.l 1, tr.272.
7
Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb.Chính trị quốc gia Sự thật, H.2011, t.6, tr.232.
8
Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb.Chính trị quốc gia Sự thật, H.2011, t.9, tr.244.
9
Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, H.2011,1.13, tr.453.
6


4

Đại đoàn kết toàn dân tộc là một truyền thống cực kỳ quý báu và là bài học
lịch sử vô giá của dân tộc Việt Nam trong suốt quá trình dựng nước và giữ nước.
Đối diện thường xuyên với thiên tai, địch họa, các thế hệ người Việt Nam nối tiếp

nhau đã hình thành tinh thần cố kết cộng đồng, cùng chung lưng, đấu cật xây dựng,
bảo vệ non sông gấm vóc và tạo nên biết bao kỳ tích. Từ thắng lợi của cuộc kháng
chiến chống đế quốc Mông Nguyên, người anh hùng dân tộc Trần Hưng Đạo đã chỉ
ra nguyên nhân thành công, cũng là đúc kết chân lý tạo sức mạnh của quốc gia
phong kiến Việt Nam: “Vua tơi đồng lịng - Anh em hịa thuận - Cả nước dốc sức”.
Truyền thống đại đoàn kết toàn dân tộc đứng trước yêu cầu phải bổ sung
những nhân tố mới, mà điều cốt yếu là phải đặt dưới sự lãnh đạo của chính đảng vơ
sản.
1.2. Quan điểm, chủ trương của Đảng về phát huy sức mạnh đại đoàn
kết toàn dân tộc
Ngay từ khi mới ra đời, Đảng Cộng sản Việt Nam đã nhận thấy động lực cách
mạng từ quảng đại quần chúng và xác định nhiệm vụ tổ chức, tập hợp, đoàn kết, coi
đây là chiến lược xuyên suốt, nhất quán, là cội nguồn của sức mạnh trong mọi thời
kỳ cách mạng.
Hội nghị thành lập Đảng đầu năm 1930 đã thơng qua Cương lĩnh chính trị
đầu tiên do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. Cương lĩnh đã hàm chứa những luận
điểm về xây dựng khối đại đoàn kết, bao gồm lực lượng của nhiều giai cấp, tầng lớp
trong xã hội Việt Nam. Sách lược vắn tắt của Đảng ghi rõ: Đảng phải thu phục đại
bộ phận và làm cho giai cấp cơng nhân đóng vai trị lãnh đạo dân chúng, phải thu
phục đại bộ phận giai cấp nông dân, đồng thời “phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản,
trí thức, trung nơng, Thanh Niên, Tân Việt, v.v. để kéo họ đi vào phe vơ sản giai
cấp. Cịn đối với bọn phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ
mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập”10.
Trong cao trào đấu tranh giải phóng dân tộc 1939-1945, những quan điểm,
chủ trương của Đảng về xây dựng và phát huy khối đại đoàn kết toàn dân tộc gắn
với kiến
lập một hình thức mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi có bước phát triển đột phá.
10

Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Tồn tập, NXB.Chính trị quốc gia Sự thật, H.1998, t.2, tr.4, 195.



5

Trước tình hình Chiến tranh thế giới lần thứ hai nổ ra, nhân dân Việt Nam và
Đông Dương đứng trước nguy cơ tồn vong dưới sự cai trị của thực dân Pháp và
quân phiệt Nhật, Đảng khẳng định: “Trong lúc này quyền lợi của bộ phận, của giai
cấp phải đặt dưới sự sinh tử, tồn vong của quốc gia, của dân tộc. Trong lúc này nếu
không giải quyết được vấn đề dân tộc giải phóng, khơng địi được độc lập, tự do
cho tồn thể dân tộc, thì chẳng những tồn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp
ngựa trâu, mà quyền lợi của bộ phận, giai cấp đến vạn năm cũng khơng địi lại
được”11. Trên cơ sở đó, Đảng chủ trương tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc,
coi “thống nhất lực lượng dân tộc là điều kiện cốt yếu để đánh đổ đế quốc Pháp”12.
Đảng chủ trương xây dựng Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (gọi tắt là Việt
Minh), nhằm huy động sức mạnh toàn dân tộc, phát huy tinh thần “đem sức ta mà tự
giải phóng cho ta”, chóp thời cơ tiến hành Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thắng
lợi, thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (2-9-1945).
Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945-1954), với tư
tưởng chỉ đạo “Dân tộc trên hết. Tổ quốc trên hết”, Đảng chủ trương bảo đảm, tăng
cường và phát huy vai trò cùa khối đại đoàn kết toàn dân nhằm thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ “kháng chiến và kiến quốc”. Trong các văn kiện quan trọng của Đảng, từ
Chỉ thị của Ban Chấp hành Trung ương về Kháng chiến kiến quốc (11-1945), Chỉ thị
Toàn dân kháng chiến (12-1946), Lời kêu gọi toàn qụốc kháng chiến của Chủ tịch
Hồ Chí Minh (12-1946) và tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của Tổng Bí
thư Trường Chinh (1947) - đã đề ra đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, thể
hiện nhất quán quan điểm tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân trong Mặt trận Dân
tộc thống nhất là yếu tố quan trọng đưa kháng chiến đến thắng lợi. Đảng chủ trương,
phải mở rộng và củng cố Mặt trận Dân tộc thống nhất, tập hợp rộng rãi các lực
lượng yêu nước trong nhân dân. Để làm việc đó, một mặt, Đảng chủ trương mở rộng
hơn nữa thành phần tham gia Mặt trận Việt Minh, “bao gồm mọi tầng lớp nhân dân

(chú trọng:
kéo địa chủ, phong kiến và đồng bào Công giáo, v.v.)”13; mặt khác, tổ chức một hình
11

12

Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, H.2000, t.7, tr.113.
Đảng Cộng sàn Việt Nam: Văn kiện Đáng Tồn tập, Nxb.Chính trị quốc gia Sự thật, H.2005, t.6, tr.544.

13

Đảng Cộng sàn Việt Nam: Văn kiện Đáng Toàn tập, Nxb.Chính trị quốc gia Sự thật, H.2000, t.8, tr.26.


6

thức mặt trận mới nhằm “đoàn kết tất cả các đảng phái yêu nước và đồng bào yêu
nước vô đảng phái, không phân biệt giai cấp, tôn giáo, xu hướng chính trị, chủng tộc
để làm cho nước Việt Nam: Độc lập - Thống nhất - Dân chủ - Phú cường”14. Đại hội
đại biểu lần thứ II của Đảng (2-1951) thông qua Chính cương Đảng Lao động Việt
Nam, trong đó khẳng định: “củng cố và phát triển khối đại đoàn kết và động viên
toàn dân đánh đuổi đế quốc xâm lược, hồn thành giải phóng dân tộc” 15. Đại hội
nhất trí rằng: khối đại đồn kết tồn dân tộc “khơng những cần thiết cho kháng
chiến thắng lợi mà còn cần thiết cho kiến thiết dân chủ mới thành công”16. “Xây
dựng được khối đồn kết tồn dân tộc cả nước một lịng đánh thực dân Pháp cứu Tổ
quốc, có Mặt trận Dân tộc thống nhất rộng rãi, lấy liên minh công - nơng là nịng
cốt”17 là một nhân tố cơ bản đưa cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp đi đến
thắng lợi.
Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975), để thực hiện đồng
thời hai chiến lược cách mạng, Đảng chủ trương phát huy mạnh mẽ sức mạnh khối

đại đoàn kết toàn dân tộc. Nghị quyết Hội nghị Bộ Chính trị (9-1954) chủ trương:
“mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất (...) Tất cả những người trước đây tuy đã từng
giúp Pháp và ngụy chống ta, nhưng nay cơng khai tỏ lịng ủng hộ Hiệp định
Giơnevơ, tán thành cộng tác với nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa, tán thành hịa
bình, thống nhất, độc lập, dân chủ thì ta đều cần tranh thủ làm cho họ đứng sang
phía ta”18. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9-1960) chủ trương:
“Muốn củng cố hơn nữa sự nhất trí về chính trị và tinh thần trong nhân dân ta, còn
phải tăng cường công tác mặt trận”19. Báo cáo của Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Hội
nghị chính trị đặc biệt (31964) nêu rõ: Để thực hiện mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam hịa bình, thống
nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, góp phần giữ gìn hịa bình ở Đơng Nam Á và
thế giới, tồn Đảng, tồn dân và toàn quân ta “đã đoàn kết cần đoàn kết hơn nữa (...)
14

Cương lĩnh của Hội Liên hiệp Quốc dân Việt Nam công bố ngày 29-5-1946.
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Tồn tập, Nxb.Chính trị quổc gia Sự thật, H.2001, t.12, tr.119.
16
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Tồn tập, Nxb.Chính trị quổc gia Sự thật, H.2001, t.12, tr.214.
17
Ban Tổng kết Chiến tranh trực thuộc Bộ Chính trị: Tổng kết cuộc kháng chiến chổng thực dân Pháp - Thắng
lợi và bài học, Nxb.Chính trị quốc gia Sự thật, H.1996, tr.225.
18
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb.Chính trị quốc gia Sự thật, H.2001,1.15, tr.301302.
19
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Tồn tập, Nxb.Chính trị quốc gia Sự thật, H.2002, t.21, tr.611.
15


7

Mọi người chúng ta, bất kỳ ai, làm việc gì, ở cương vị nào, đều phải là những chiến

sĩ dũng cảm của sự nghiệp vẻ vang ấy”20.
Căn cứ vào đặc điểm tình hình và nhiệm vụ chiến lược được xác định, Đảng
chủ trương xây dựng “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam” ở miền Bắc; “Mặt trận Dân tộc
giải phóng miền Nam Việt Nam” và “Liên minh các lực lượng dân tộc, dân chủ và
hịa bình miền Nam Việt Nam” ở miền Nam. Tun ngơn, chương trình, nghị quyết
của các hình thức Mặt trận này đều quán triệt quan điểm, chủ trương của Đảng, kêu
gọi các tầng lớp nhân dân Việt Nam siết chặt hàng ngũ trong Mặt trận, thực hiện
mục tiêu đánh thắng hoàn toàn giặc Mỹ xâm lược, thống nhất đất nước. Những quan
điểm, chủ trương đúng đắn về xây dựng và phát huy khối đại đoàn kết toàn dân tộc,
xây dựng Mặt trận Dân tộc thống nhất, với các hình thức phù hợp đã đi vào thực
tiễn, góp phần quan trọng tạo nên sức mạnh vĩ đại của nhân dân Việt Nam trong
cuộc kháng
chiến chống Mỹ, cứu nước.
Sau ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, Đảng chủ trương đưa
cả nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội, thực hiện hai nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc xã hội chủ nghĩa. Trên chặng đường mới, Đảng chủ trương thống nhất các tổ
chức Mặt trận ở hai miền Bắc - Nam thành một Mặt trận chung, lấy tên là Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, làm cơ sở để tăng cường và phát huy khối đại đoàn kết toàn dân
tộc. Quán triệt đường lối, chủ trương của Đảng, Chương trình hành động của Đại hội
Mặt trận Dân tộc thống nhất Việt Nam (từ ngày 31-1 đến ngày 3-2-1977) và Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ II Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (5-1983) đều kêu gọi tăng
cường đồn kết tồn dân tộc, phát huy vai trị tổ chức và vận động thực hiện hai
nhiệm vụ chiến lược là xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Vào những năm 80 của thế kỷ XX, trước sự khủng hoảng kinh tế - xã hội của
đất nước, đổi mới là vấn đề có ý nghĩa sống cịn đối với vận mệnh dân tộc. Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng đã hoạch định đường lối đổi mới. Trên cơ sở
tổng kết thực tiễn quá trình lãnh đạo cách mạng xã hội chủ nghĩa, Đại hội chỉ rõ bốn

20


Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb.Chính trị quốc gia Sự thật, H.2003, t.25, tr.106,
107-108.


8

bài học kinh nghiệm lớn, trong đó bài học đầu tiên là: “Trong tồn bộ hoạt động của
mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc”” 21, xây dựng và phát huy
quyền làm chủ của nhân dân lao động. Thực hiện Nghị quyết Đại hội VI, Hội nghị
lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương ra Nghị quyết số 8b, ngày 27-3-1990 về đổi
mới công tác quần chúng của Đảng, tăng cường mối quan hệ giữa Đảng và nhân
dân. Nghị quyết khẳng định quan hệ mật thiết giữa Đảng và nhân dân là truyền
thống vô cùng quý báu của cách mạng Việt Nam; xác định bốn quan điểm chỉ đạo
nhằm đổi mới công tác quần chúng của Đảng, tăng cường mối quan hệ giữa Đảng và
nhân dân.
Đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (6-1991), lần đầu tiên trong
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng nêu
khái niệm mới về khối liên minh công - nông - trí thức và khẳng định: liên minh
cơng - nơng - trí làm nền tảng cho khối đại đồn kết tồn dân tộc. Cương lĩnh rút ra
5 bài học lớn, trong đó có bài học: “sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân
dân và vì nhân dân” và “khơng ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết”, đoàn kết
toàn
Đảng, đoàn kết toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế” 22.
Nhận thức rõ vị trí, tầm quan trọng của chiến lược đại đồn kết dân tộc và
cơng tác xây dựng Mặt trận, ngày 17-11-1993, Bộ Chính trị ra Nghị quyết số 07NQ/TW “về đại đoàn kết dân tộc và tăng cường Mặt trận Dân tộc thống nhất”. Nghị
quyết nhấn mạnh: Đoàn kết dân tộc trở thành một nội dung quan trọng trong phát
triển đất nước, phát triển xã hội. Vì vậy, phải tăng cường đồn kết trong Đảng, đồn
kết toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế. Phát huy sức mạnh của cộng đồng
người Việt Nam, thực hiện đoàn kết, xây dựng Mặt trận ở tầm cao mới, chiều sâu
mới, tạo ra nguồn lực mới phát triển xã hội, phát triển đất nước, thực hiện cơng

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ VIII của Đảng (6-1996) nhấn mạnh phương
châm: “mở rộng hơn nữa khối đại đoàn kết dân tộc, lấy liên minh giai cấp công
nhân

21

Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Nxb. Sựthạt, H.1987, tr.213.
Đảng Cộng sản Việt Nam: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội,
Nxb.Sự thật, H.1991, tr.5.
22


9

với giai cấp nơng dân và tầng lớp trí thức làm nền tảng, đồn kết mọi người trong
đại gia đình dân tộc Việt Nam dù sống trong nước hay đang định cư ở nước ngồi
(...) Có cơ chế và cách làm cụ thể để thực hiện phương châm “dân biết, dân bàn, dân
làm, dân kiểm tra””23.
Bước sang thế kỷ thứ XXI, trước những diễn biến phức tạp của tình hình thế
giới và trong nước, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (4-2001) chủ
trương: “Thực hiện đại đồn kết các dân tộc, tơn giáo, giai cấp, tầng lớp, thành phần
kinh tế, mọi giới, mọi lứa tuổi, mọi vùng của đất nước, người trong Đảng và người
ngoài Đảng, người đang công tác và người đã nghỉ hưu, mọi thành viên trong đại gia
đình Việt Nam dù sống trong nước hay ở nước ngoài (...) lấy mục tiêu giữ vững độc
lập, thống nhất, vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh làm
điểm tương đồng (...) trên cơ sở liên minh vững chắc giai cấp cơng nhân với giai cấp
nơng dân và đội ngũ trí thức”24. Đại hội nhấn mạnh: “Động lực chủ yếu để phát triển
đất nước là đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh giữa công nhân với nông dân
và trí thức do Đảng lãnh đạo, kết hợp hài hịa các lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội,

phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của các thành phần kinh tế, của tồn xã hội”25.
Nhằm cụ thể hóa tinh thần Nghị quyết Đại hội IX, Hội nghị lần thứ bảy Ban
Chấp hành Trung ương khóa IX đã ra Nghị quyết về “Phát huy sức mạnh đại đoàn
kết toàn dân tộc vì dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh”. Từ
thực tiễn của công cuộc đổi mới, tư duy đại đoàn kết toàn dân tộc của Đảng được
phát triển lên một bước mới. Cụm từ “Đại đoàn kết toàn dân” được bổ sung, hoàn
chỉnh thành “Đại đồn kết tồn dân tộc”. Đồn kết khơng chỉ đối với nhân dân trong
nước mà còn với cả cộng đồng người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Trên cơ sở tổng kết thực tiễn 20 năm đổi mới, Đại hội X của Đảng khẳng
định:
“Đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp
23

Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ VIII, Nxb. Chính trị quốc gia Sự
thật,
H.1996, tr .43-44.
24
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb.Chính trị quốc gia Sự thật,
H.2001, tr. 123-124.
25
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb.Chính trị quốc gia Sự thật,
H.2001, tr.86.


10

nơng dân và đội ngũ trí thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng là đường lối chiến lược
nhất quán của cách mạng Việt Nam; là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu và là
nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ

Tổ quốc”26.
Sau 25 năm tiến hành công cuộc đổi mới và 20 năm thực hiện Cương lĩnh
xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (1991), Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XI (1-2011) tiếp tục nhấn mạnh: “Đại đoàn kết toàn dân tộc
là đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam; là nguồn sức mạnh, động lực chủ
yêu và là nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi của sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc”27. Đại hội chỉ rõ, trong thời kỳ hiện nay, đại đoàn kết toàn dân
tộc: “Lấy mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam hịa bình, độc lập, thống nhất, tồn
vẹn lãnh thổ, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh làm điểm tương
đồng; xóa bỏ mặc cảm, định kiến về quá khứ, thành phần giai cấp, chấp nhận những
điểm khác nhau khơng trái với lợi ích chung của dân tộc; đề cao tinh thần dân tộc,
truyền thống nhân nghĩa, khoan dung... để tập hợp, đoàn kết mọi người vào mặt trận
chung, tăng cường đồng thuận xã hội”28. Cưong lĩnh xây đựng đất nước trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển 2011), đã bổ sung đặc trưng về
tính dân tộc so với Cương lĩnh 1991 khi khẳng định: Các dân tộc trong cộng đồng
Việt Nam đồn kết tơn trọng, giúp đỡ nhau cùng phát triển.
Đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII (1-2016), một lần nữa Đảng
khẳng định: “Đại đoàn kết dân tộc là đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam,
là động lực và nguồn lực to lớn trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tăng cường khối
đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân và
đội ngũ trí thức do Đảng lãnh đạo”29.
26

Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đạỉ biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb. Chính tộ quốc gia Sự thật,
H.2006, tr.40-41
27
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb.Chính trị quốc gia Sự thật,
H.2011, tr.48.
28

Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thử XI, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật,
H.2011, tr.239-240.
29
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XII, Nxb.Chính trị quốc gia Sự thật,
H.2016, tr.158.


11

Đại hội đại đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng nhấn mạnh: “Khơi dậy
mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí tự cường dân tộc, sức mạnh đại đoàn kết toàn
dân tộc và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; phát huy dân chủ xã
hội chủ nghĩa, sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và của nền văn hóa, con
người
Việt Nam”30.
Đại hội nhấn mạnh: Phát triển giai cấp công nhân cả về số lượng và chất
lượng. Xây dựng đội ngũ trí thức ngày càng lớn mạnh. Phát triển đội ngũ doanh
nhân về số lượng và chất lượng, có tinh thần dân tộc, có văn hóa, đạo đức, trình độ
quản trị, kinh doanh. Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống
văn hóa, nâng cao lịng u nước, ni dưỡng hoài bão, khát vọng vươn lên cho thế
hệ trẻ. Xây dựng, phát triển toàn diện phụ nữ và nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực nữ... Bảo đảm các dân tộc bình đẳng, đồn kết, tơn trọng, giúp đỡ nhau cùng
phát triển. Vận động, đoàn kết, tập hợp các tổ chức tôn giáo, chức sắc sống “tốt đời
đẹp đạo”. Hỗ trợ để người Việt Nam ở nước ngồi có địa vị pháp lý vững chắc, phát
triển kinh tế và đời sống, hội nhập xã hội nước sở tại. Tăng cường vai trị nịng cốt
chính trị, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể chính trị - xã hội trong
xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc; đẩy mạnh cuộc vận động “Tồn dân đồn
kết xây dựng nơng thôn mới, đô thị văn minh”. Đổi mới tổ chức bộ máy, nội dung
và phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân. Phát huy
dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân. Thực hiện tốt, có

hiệu quả trên thực tế phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân
giám sắt, dân thụ hưởng”.
1.3. Chiến lược đại đoàn kết toàn dân tộc của Đảng Cộng sản Việt Nam
từ đại hội VI (1986) đến nay
Bước vào thời kỳ đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các đoàn thể tăng cường động viên, tập hợp các tổ chức xã hội, nghề nghiệp,
các tầng lớp nhân dân tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội, tăng cường quốc

30

Đảng Cộng sản Việt Nam: Vãn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XỈIỈ, Nxb.Chính trị quốc gia Sự thật,
H.2021, t.I, tr.110.


12

phịng – an ninh, góp phần tích cực vào thực hiện có hiệu quả cơng cuộc xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đồn thể đã thực sự giữ vai trị
trung tâm trong việc thực hiện đại đồn kết các dân tộc, tơn giáo, giai cấp, tầng lớp,
thành phần kinh tế, mọi giới, mọi lứa tuổi, mọi vùng của đất nước, người trong Đảng
và người ngồi Đảng, người đang cơng tác và người đã nghỉ hưu, mọi thành viên
trong đại gia đình dân tộc Việt Nam dù sống trong nước hay ở nước ngoài. Phát huy
sức mạnh của cộng đồng dân tộc, truyền thống u nước, ý chí tự lực tự cường và
lịng tự hào dân tộc, lấy mục tiêu giữ vững độc lập, thống nhất, vì dân giàu, nước
mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh làm điểm tương đồng; tôn trọng những ý
kiến khác nhau khơng trái với lợi ích chung của dân tộc, xóa bỏ mặc cảm, định kiến,
phân biệt đối xử về quá khứ, giai cấp, thành phần, xây dựng tinh thần cởi mở, tin cậy
lẫn nhau, hướng tới tương lai. Khối đại đoàn kết toàn dân trong Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam luôn được củng cố và phát triển sâu rộng trên cơ sở liên minh vững chắc
giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.

Quán triệt sâu sắc phượng châm “đổi mới phải luôn luôn quán triệt quan điểm
“lấy dân làm gốc”, vì lợi ích của nhân dân, dựa vào nhân dân, phát huy vai trò làm
chủ, tinh thần trách nhiệm, sáng tạo và mọi nguồn lực của nhân dân, phát huy sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc”31, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể đã
căn cứ vào điều lệ, chức năng, nhiệm vụ chú trọng đổi mới nội dung, phương thức
hoạt động để phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; quan
tâm đến lợi ích chính đáng, hợp pháp của các tầng lớp nhân dân, triển khai thực hiện
có hiệu quả chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước... Thực tế cho
thấy, các phong trào, các cuộc vận động lớn do Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
đoàn thể phát động, tổ chức thực hiện ngày càng phong phú, hợp “ý Đảng, lịng
dân”, tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội và tăng cường quốc phòng,
an ninh
của đất nước.
Nhiều phong trào thi đua yêu nước được phát động như: “Đền ơn, đáp nghĩa”,

31

Đảng Cộng sản Việt Nam: Bảo cảo tổng kết một số vấn đề lý luận - thực tiễn qua 30 năm đổi mới (19862016), Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, H.2015, tr.198.


13

“Xây dựng nhà tình thương, nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết”, “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” và “Ngày vì người nghèo” của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam. Trong công nhân, viên chức, lao động có phong trào “Thi đua
lao động giỏi”, “Phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật”... Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh phát động hai phong trào: “Thanh niên lập nghiệp” và “Tuổi trẻ giữ
nước”. Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước:
“Phụ nữ giúp nhau làm kinh tế gia đình”, “Ni con khỏe, dạy con ngoan”, “Xây
dựng quỹ Vì phụ nữ nghèo”, “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng

gia đình hạnh phúc”. Hội Cựu chiến binh Việt Nam đẩy mạnh phong trào “Phát huy
bản chất, truyền thống bộ đội Cụ Hồ, góp phần xây dựng, bảo vệ Tổ quốc”, “Giáo
dục truyền thống cho thế hệ trẻ”, “Phát triển kinh tế gia đình, làm giàu chính đáng”.
Hội Người cao tuổi Việt Nam tham gia tích cực các phong trào thi đua yêu nước;
thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; tham gia phòng chống các tệ nạn xã hội, góp
phần xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh. Các tơn giáo vận động
đồng bào theo đạo “gắn bó đạo với đời”, sống “tốt đời, đẹp đạo”, gắn việc thi đua
yêu nước với đức tin tôn giáo. Chăm lo phát triển kinh tế, văn hóa, nâng cao đời
sống cho đồng bào. Ban Việt kiều tăng cường tuyên truyền vận động người Việt
Nam ở nước ngồi, tạo điều kiện thuận lợi và có những chính sách thu hút “Việt
kiều” hướng về q hương, đóng góp vào sự nghiệp xây dựng đất nước.
Các phong trào thi đua của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể quần chúng đã
tập hợp, thu hút được đông đảo đồn viên, hội viên; qua đó, giúp đỡ nhau cùng phát
triển kinh tế gia đình, xóa đói, giảm nghèo; góp phần xây dựng Đảng, chính quyền
nhà nước, tích cực đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí và các tệ nạn xã hội; giáo
dục truyền thống và chủ nghĩa anh hùng cách mạng cho thế hệ trẻ...
Bên cạnh những kết quả đạt được, Mặt trận và các đoàn thể trong hệ thống
chính trị vẫn cịn nhiều hạn chế; quyền làm chủ của các tầng lớp nhân dân chưa
được phát huy mạnh mẽ. Một số tổ chức đảng và cấp ủy đảng chưa nhận thức đúng
tầm quan trọng chiến lược của công tác mặt trận. Tệ quan liêu, xa dân còn nặng.
Chậm thể chế hóa, hồn thiện các chính sách đối với cơng nhân, nơng dân, trí thức.
Mặt trận


14

Tổ quốc và các đồn thể chính trị - xã hội chưa phát huy tốt vai trò là “cầu nối” giữa
nhân dân với Đảng và chính quyền; chậm đổi mới tổ chức và phương thức hoạt
động. Tỷ lệ tập hợp đồn viên, hội viên cịn thấp. Một số tổ chức xã hội cịn mang
tính hình thức hoặc hoạt động khơng đúng chức năng.

2. Thực trạng và ý nghĩa của việc phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết
toàn dân tộc thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh” ở huyện Tân Hồng, tỉnh Đồng Tháp
Nhận thức sâu sắc ý nghĩa và tầm quan trọng của việc phát huy sức mạnh
khối đại đoàn kết toàn dân tộc vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh. Từ khi thành lập (1989) đến nay, trong mỗi kỳ Đại hội, Ủy ban
Mật trận Tổ quốc Việt Nam huyện đều đã triển khai, cụ thể hóa Nghị quyết Đảng bộ
huyện vào chương trình phối hợp thống nhất hành động của Mặt trận sát với đặc
điểm của huyện và trong từng giai đoạn cách mạng. Thực hiện phương châm “Lấy
sức dân để xây dựng cuộc sống cho dân”, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam từ
huyện đến xã đã tổ chức triển khai các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu
nước, khơi dậy tiềm năng và sức mạnh nội lực của nhân dân, đẩy mạnh phát triển
kinh tế, chăm lo, giải quyết an sinh xã hội, góp phần xây dựng huyện ngày một phát
triển. Điều khẳng định những năm gần đây, kinh tế của huyện tiếp tục duy trì tăng
trưởng ở mức khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, chất lượng tăng trưởng được
nâng lên; tổng giá trị sản xuất của một số ngành chủ yếu trên địa bàn huyện đạt
9.241 tỷ đồng. Thu nhập bình quân đầu người đạt 45 triệu đồng. Cơ cấu kinh tế
chuyển dịch tích cực, theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Diện tích liên kết
đạt 16.000/15.000 ha, có 29.782 ha lúa chất lượng cao; xây dựng được một số
thương hiệu gồm: Cô ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tây Đô đạt sản phẩm
nông nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp quốc gia, nhà sáng chế Lê Văn Sửa sáng chế
máy nông nghiệp 3 trong 1 đạt danh hiệu top
10 doanh nhân sáng tạo hội nhập APEC, xưởng gia cơng đóng Sà Lan tự hành của
ơng Nguyễn Thanh Tiến có trọng tải từ 100 – 400 tấn và thương hiệu gạo “Nghĩa
Nhân”.
Cuộc vận động “Toàn dân đồn kết xây dựng nơng thơn mới, đơ thị văn minh”


15


có sức lan tỏa lớn, những năm qua, đã vận động nhân dân tự nguyện đóng góp xây
dựng
15 cây cầu với số tiền 22,5 tỷ đồng, thi công 65km đường với số tiền 93 tỷ đồng,
nhân dân hiến 605.913m² đất và 43.508 ngày cơng làm đường và các cơng trình dân
sinh, vận động được 25 tỷ đồng cho các phong trào thực hiện Ngày hội Đại đoàn kết
toàn dân tộc trên địa bàn huyện. Nhờ đó, diện mạo nơng thơn có nhiều đổi mới, chất
lượng cuộc sống của người dân nơng thơn tiếp tục được cải thiện; khối đồn kết các
dân tộc khơng ngừng được tăng cường, củng cố; lịng yêu nước, tinh thần tự hào dân
tộc được phát huy... Thơng qua vai trị cầu nối của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức thành viên các cấp, mối quan hệ giữa cấp ủy, chính quyền, Mặt
trận Tổ quốc với các tầng lớp nhân dân ngày càng gắn bó. Niềm tin của nhân dân đối
với sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, sự quản lý điều hành của chính quyền các cấp
được nâng lên.
Cơng tác chăm lo giúp đỡ người nghèo tiếp tục nhận được sự quan tâm của
toàn xã hội, 05 năm (2014-2019), đã vận động Quỹ “Vì người nghèo” được hơn
33,8 tỷ đồng, hỗ trợ xây cất mới 1.060 căn nhà cho hộ nghèo. Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc từ huyện đến xã phối hợp tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện tốt
phong trào
“Đền ơn đáp nghĩa”; thực hiện hỗ trợ cất mới 149 căn và sửa chữa 151 căn nhà cho
các hộ gia đình có cơng với cách mạng với tổng kinh phí hơn 10,1 tỷ đồng. Cuộc
vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” tiếp tục được các cấp ủy,
chính quyền, các ngành triển khai thực hiện nhiều phiên chợ đưa hàng sản xuất
trong nước về nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới.
Phát huy tinh thần sáng tạo và tự quản của nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam từ huyện đến xã đã hướng dẫn, xây dựng và duy trì hoạt động của
các mơ hình tự quản về “Vận động tồn dân tham gia quản lý, giáo dục, giúp đỡ
người sau cai nghiện ma túy” và mơ hình tự quản về “Khu dân cư thực hiện hài hịa
xóa đói, giảm nghèo và bảo vệ mơi trường”. Cùng với đó, các tổ chức thành viên đã
đẩy mạnh các phong trào thi đua: “Lao động giỏi, lao động sáng tạo”, “Nông dân thi
đua sản xuất kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững”

,“Xung kích, tình nguyện phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ Tổ quốc”, “Đồng hành
với thanh niên lập thân, lập nghiệp”, “Phụ nữ giỏi việc nước, đảm việc nhà”, “Phụ
nữ tích cực


16

học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc”,“Xây dựng gia đình 5
khơng, 3 sạch”, “Cựu chiến binh làm kinh tế giỏi”, “Cựu chiến binh gương mẫu phát
huy bản chất Bộ đội Cụ Hồ”,“Tuổi cao gương sáng”, “Mỗi tổ chức, cá nhân gắn với
một địa chỉ nhân đạo”; “Khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập”... góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Thời gian qua, Ủy ban Mật trận Tổ quốc Việt Nam các cấp đã phối hợp
Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức cho đại biểu
Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp tiếp xúc cử tri trước và sau kỳ họp
theo quy chế phối hợp và luật định, được tổng số 325 điểm (đại biểu Quốc hội tiếp
xúc 36 điểm), có 9.781 cử tri tham dự, 1.049 lượt ý kiến, kiến nghị của cử tri trên
các lĩnh vực, đã được các đại biểu, ngành chức năng giải trình 890 ý kiến, tiếp thu và
ghi nhận 159 ý kiến.
Nhìn chung, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam từ huyện đến xã thực hiện tốt chức
năng, nhiệm vụ của mình, nhất triển khai thực hiện Chương trình phối hợp thống
nhất hành động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện; Chương trình hành
động
của Huyện ủy và các chương trình, kế hoạch nhiệm vụ trọng tâm của địa phương, cụ
thể hóa bằng chương trình, kế hoạch để thực hiện 5 nhiệm vụ chính của Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam đạt kết quả cao.
Bên cạnh đó, cơng tác nắm bắt tình hình tư tưởng, nguyện vọng, dư luận
nhân dân có việc chưa kịp thời; thực hiện giám sát, phản biện chưa nhiều; hoạt động
của Mặt trận ở cơ sở, từng lúc, từng nơi chưa thực sự đổi mới; công tác tuyên truyền
đôi lúc chưa thực sự sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân; hoạt động của Tổ nhân

dân tự quản, một số nơi chưa thật sự được quan tâm, từ đó cũng ảnh hưởng ít nhiều
đến hiệu quả hoạt động của Mặt trận các cấp.
3. Những nhiệm vụ, giải pháp phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân
tộc gắn với mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng văn minh”
trong thời gian tới
Để thực hiện thành công, thắng lợi con đường đi lên chủ nghĩa xã hội và mục
tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng và văn minh”, cần tiếp tục phát huy
sức mạnh đại đồn kết tồn dân tộc, ý chí, nghị lực và sức sáng tạo của con người


17

Việt Nam trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Muốn vậy, chúng ta cần tập
trung vào các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau:
Một là, các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận, đồn thể cần chăm lo, phát
huy và bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân; bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước
thuộc về nhân dân. Thực hiện đúng đắn, hiệu quả dân chủ trực tiếp, dân chủ đại
diện, đặc biệt là dân chủ ở cơ sở. Thực hiện tốt, có hiệu quả phương châm “Dân
biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”. Đề cao vai trò
chủ thể, vị trí trung tâm của nhân dân trong chiến lược phát triển đất nước, trong
tồn bộ q trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trước yêu cầu đổi mới, chỉ có mở
rộng dân chủ xã hội chủ nghĩa mới có đồn kết thật sự và bền vững. Phát huy vai trò
nòng cốt của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ nội dung và phương thức hoạt động, đa
dạng hóa các hình thức vận động, tập hợp nhân dân thiết thực, hiệu quả trong phát
triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị và
chủ động hội nhập quốc tế. Thực hiện và góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống
của các tầng lớp nhân dân.
Hai là, Đại đoàn kết toàn dân tộc phải dựa trên cơ sở giải quyết hài hòa quan
hệ lợi ích giữa các thành viên trong xã hội; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính

đáng của nhân dân. Mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước điều vì lợi ích của nhân dân. Đẩy mạnh phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội,
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần của nhân dân. Đoàn kết trong Đảng là hạt nhân, là cơ sở vững chắc để xây dựng
khối đại đoàn kết tồn dân tộc. Các cấp ủy Đảng và chính quyền phải thường xuyên
lắng nghe tâm tư nguyện vọng của nhân dân, trao đổi, đối thoại, học hỏi, tiếp thu ý
kiến, giải quyết các khó khăn, vướng mắc và yêu cầu chính đáng của nhân dân; tạo
nên niềm tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước, sự đồng thuận của nhân dân
trong xã hội. Tiếp tục thể chế hóa và cụ thể hóa các quan điểm, đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng về đại đồn kết tồn dân tộc; hồn thiện và thực hiện
có hiệu quả các cơ chế, chính sách để phát huy vai trị của nhân dân trong việc quyết
định những vấn đề lớn của đất nước; bảo đảm quyền lực Nhà nước thuộc về nhân
dân, do


18

nhân dân, vì nhân dân; khắc phục những hạn chế, bảo đảm tác dụng, hiệu quả thực
chất hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể
chính trị - xã hội; tạo sự đồng thuận trong xã hội và góp phần tích cực vào cơng tác
xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh; xây dựng, củng cố mối quan
hệ mật thiết giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân trong quá trình phát triển đất nước.
Ba là, trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, thực
hiện cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, cần đầu tư, quan tâm giáo dục, đào tạo,
bồi dưỡng, phát triển giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng; nâng cao bản
lĩnh chính trị, trình độ học vấn, chun mơn, kỹ năng nghề nghiệp, tác phong công
nghiệp của công nhân. Xây dựng, phát huy vai trị của giai cấp nơng dân, chủ thể
của q trình phát triển nơng nghiệp, xây dựng nông thôn mới. Nâng cao năng suất
lao động trong nông nghiệp và cải thiện chất lượng cuộc sống của cư dân nơng thơn;
thực hiện có hiệu quả, bền vững cơng cuộc xóa đói, giảm nghèo, khuyến khích làm

giàu hợp pháp. Xây dựng đội ngũ trí thức ngày càng lớn mạnh, có chất lượng cao,
đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước. Tôn trọng và phát huy tự do tư tưởng trong
hoạt động nghiên cứu, sáng tạo. Trọng dụng trí thức trên cơ sở đánh giá đúng phẩm
chất, năng lực và kết quả cống hiến. Có cơ chế, chính sách đặc biệt để thu hút nhân
tài của đất nước. Coi trọng vai trò tư vấn, phản biện, giám định xã hội của các cơ
quan nghiên cứu khoa học trong việc hoạch định đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước và các dự án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội
của đất nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Chăm lo bồi
dưỡng và phát huy vai trò của thế hệ trẻ, đội ngũ doanh nhân, phụ nữ, Cựu Chiến
binh, người cao tuổi, các cá nhân tiêu biểu, các nhân sĩ, trí thức, người dân tộc thiểu
số, các tín đồ, chức sắc tôn giáo và cộng đồng người Việt Nam ở nước ngồi trong
cơng cuộc đổi mới, xây dựng và phát triển nhanh, bền vững đất nước và chủ động
hội nhập quốc tế.
Bốn là, Đoàn kết các dân tộc trong cộng đồng dân tộc Việt Nam. Tiếp tục
hoàn thiện các cơ chế, chính sách, bảo đảm các dân tộc bình đẳng, tơn trọng, đồn
kết, giải quyết hài hịa quan hệ giữa các dân tộc, giúp nhau cùng phát triển. Tăng
cường kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chủ trương, chính sách dân
tộc của Đảng


19

và Nhà nước ở các cấp một cách công khai, minh bạch.
Năm là, tiếp tục hoàn thiện và thực thi quy định về đạo đức công vụ trong
công tác dân vận, phát huy vai trò gương mẫu của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ
cấp chiến lược, người đứng đầu, cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vũ trang.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, lấy kết quả cơng việc, sự hài lịng và tín nhiệm của
nhân dân làm tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng tổ chức bộ máy và chất
lượng cán bộ, đảng viên. Củng cố, kiện toàn về tổ chức, nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn

thể nhân dân đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn mới, hướng mạnh về cơ sở;
phát huy sức mạnh to lớn của nhân dân, tạo thành phong trào cách mạng rộng lớn
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, phải thật sự tin
dân, trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân, dựa vào dân và có trách nhiệm với dân,
“nghe dân nói, nói dân hiểu, làm dân tin’’; trân trọng, tơn vinh những đóng góp,
cống hiến của nhân dân vào cơng cuộc đổi mới, phát triển đất nước theo định hướng
xã hội chủ nghĩa. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí; phê
phán, xử lý nghiêm minh những cán bộ, công chức, viên chức thờ ơ, vô cảm, thiếu
trách nhiệm, quan liêu, hách dịch, cửa quyền, nhũng nhiễu dân; tăng cường ý thức,
tinh thần trách nhiệm phục vụ nhân dân.
Sáu là, tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo của Đảng trong sự
nghiệp đại đoàn kết toàn dân tộc bằng Cương lĩnh, chiến lược, các chủ trương chính
sách lớn, bằng cơng tác tổ chức, cán bộ, bằng công tác kiểm tra, giám sát, bằng công
tác lãnh đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước. Quy định cụ thể Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân, phục vụ
nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân về những
quyết định của mình. Phát huy quyền làm chủ, tinh thần đồn kết, sức sáng tạo của
nhân dân trong công cuộc đổi mới đồng bộ, toàn diện đất nước. Đổi mới phương
thức, phương pháp, lề lối làm việc, nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức,
cơ quan trong hệ thống chính trị để thực hiện có hiệu quả những nội dung, nhiệm vụ
về phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trên con đường đi lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam.


20

PHẦN III: KẾT LUẬN
Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề chiến lược, quyết định
thắng lợi của cách mạng Việt Nam, góp phần củng cố niềm tin vào quan điểm chủ
trương của Đảng về phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trong bối cảnh

hiện nay. Là một bài học kinh nghiệm lịch sử có giá trị bền vững lâu dài, đặc biệt có
ý nghĩa chính trị quan trọng trong sự nghiệp thực thi đường lối đổi mới, thực hiện
cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Ðại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng Mặt trận thống nhất là vấn đề chiến lược
của cách mạng Việt Nam. Nhận thức sâu sắc vị trí, tầm quan trọng của vấn đề này,
Ðảng Cộng sản Việt Nam xác định đây là một trong những công tác cơ bản được
tiến hành thường xuyên, liên tục trong suốt quá trình vận động cách mạng. Nó gắn
liền với sự trưởng thành của Ðảng, gắn bó với nhân dân, trở thành một truyền thống
tốt đẹp của Ðảng và dân tộc. Chiến lược đại đoàn kết dân tộc và Mặt trận dân tộc
thống nhất được xây dựng phù hợp trong từng thời kỳ lịch sử đã huy động được sức
mạnh của tất cả các tầng lớp, giai cấp, dân tộc, tôn giáo vào cuộc đấu tranh giành
giữ chính quyền, kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược, xây
dựng chủ nghĩa xã hội và tiến hành công cuộc đổi mới. Ðó là sức mạnh to lớn giúp
dân tộc ta chiến thắng kẻ thù xâm lược, hoàn thành sự nghiệp giải phóng dân tộc,
thống nhất đất nước và đang vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội nhằm thực hiện mục
tiêu xây dựng một nước Việt Nam “dân giàu, nuớc mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh”.
Sứ mệnh của Ðảng và của cả hệ thống chính trị là phải khơng ngừng đổi mới
phương thức lãnh đạo, nâng cao tầm trí tuệ, sức chiến đấu để tập hợp các tầng lớp
nhân dân trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tạo thành sức mạnh vững chắc trong
công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa./.


21

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Tổng kết Chiến tranh trực thuộc Bộ Chính trị: Tổng kết cuộc kháng
chiến chổng thực dân Pháp - Thắng lợi và bài học, Nxb.Chính trị quốc gia Sự thật,
H.1996, tr.225.
2. C. Mác và Ph. Ăngghen: Tồn tập. Nxb.Chính trị quốc gia Sự thật, H.2002,

t.4, tr.646.
3. Cương lĩnh của Hội Liên hiệp Quốc dân Việt Nam công bố ngày 29-51946.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Nxb.Sự thật, H.1991, tr.5.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb.Chính trị quốc gia
Sự thật, H.1998, 2000, 2001, 2002, 2003, 2005.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI,
VIII, IX, X, XI, XII, XIII, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, H, 1987, 1996, 2001, 2006,
2011, 2016, 2021.
7. Đảng Cộng sản Việt Nam: Báo cáo tổng kết một số vấn đề lý luận - thực
tiễn qua 30 năm đổi mới (1986-2016), Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, H.2015,
tr.198.
8. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Giáo trình Giáo dục quốc phịng
và an ninh. Nxb Lý luận chính trị. H2021.
9. Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb.Chính trị quốc gia Sự thật, H.2011, t.2, t.6,
t.9, t.10, t.11, t.13.
10. Mặt trận tổ quốc Việt Nam huyện Tân Hồng (2019): Văn kiện Đại hội Đại
biểu Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện Tân Hồng, nhiệm kỳ 1019-2024.
11. V.I. Lênin: Tồn tập, Nxb.Chính trị quốc gia Sự thật, H.2005, t.39, tr.257258.



×