Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khu công nghiệp lai vu luận văn tốt nghiệp chuyên ngành phân tích tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.74 MB, 112 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------

NGUYỄN ĐÌNH NAM
LỚP: CQ55/09.02

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
Phân Tích Tình Hình Cơng Nợ Và Khả Năng Thanh Tốn Tại Cơng Ty Trách
Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên Khu Cơng Nghiệp Lai Vu

CHUN NGÀNH:

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

MÃ SỐ:

09

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:

THS. NGUYỄN THÀNH ĐẠT

HÀ NỘI - 2021


BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------


NGUYỄN ĐÌNH NAM
LỚP: CQ55/09.02

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI
Phân Tích Tình Hình Cơng Nợ Và Khả Năng Thanh Tốn Tại Cơng Ty Trách
Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên Khu Cơng Nghiệp Lai Vu

CHUN NGÀNH:

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

MÃ SỐ:

09

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:

THS. NGUYỄN THÀNH ĐẠT

HÀ NỘI - 2021


LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan luận văn “Phân tích Tình hình cơng nợ và Khả năng
thanh tốn tại Cơng ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Khu Công
Nghiệp Lai Vu” là cơng trình nghiên cứu của riêng em. Các số liệu kết quả
nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của

đơn vị thực tập. Nếu có gì sai sót em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Sinh viên
(ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Đình Nam

i


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
MỤC LỤC .................................................................................................................. ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................v
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CƠNG NỢ VÀ
KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP

1.1 Khái quát về tình hình cơng nợ của doanh nghiệp...................................... 4
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trị của cơng nợ đối với doanh nghiệp .... 4
1.1.2 Phân loại công nợ của doanh nghiệp ................................................... 8
1.1.2.1 Công nợ phải thu ........................................................................... 8
1.1.2.2 Công nợ phải trả .......................................................................... 11
1.1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến công nợ của doanh nghiệp................ 13
1.1.3.1 Ảnh hưởng của các nhân tố khách quan ..................................... 13
1.1.3.2 Ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan ......................................... 16
1.2 Khái quát về khả năng thanh toán của doanh nghiệp................................ 18
1.2.1 Khái niệm khả năng thanh toán của doanh nghiệp ............................ 18
1.2.2 Phân loại khả năng thanh toán ........................................................... 19
1.2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của DN ............ 20

1.3 Nội dung phân tích tình hình cơng nợ và khả năng thanh toán của DN ... 23
1.3.1 Phân tích tình hình cơng nợ ............................................................... 23
1.3.2 Phân tích khả năng thanh tốn ........................................................... 26
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH CƠNG NỢ VÀ KHẢ
NĂNG THANH TỐN TẠI CƠNG TY TNHH MTV KCN LAI VU

2.1 Tổng quan về Công Ty TNHH MTV KCN Lai Vu .................................. 31
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Cơng ty ................................. 31
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của công ty......................... 33
2.1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh .......................................... 35
2.1.4 Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty TNHH MTV
khu công nghiệp Lai Vu trong giai đoạn 2018-2020 .................................. 39
ii


2.1.3.1 Phân tích khái qt quy mơ tài chính .......................................... 40
2.1.3.2 Phân tích khái quát cấu trúc tài chính cơ bản ............................. 43
2.1.3.3 Phân tích khái quát khả năng sinh lời ......................................... 46
2.1.4.4 Phân tích tình hình kết quả kinh doanh ....................................... 48
2.2 Phân tích thực trạng tình hình cơng nợ và khả năng thanh tốn của Cơng Ty
TNHH MTV KCN Lai Vu .............................................................................. 52
2.2.1 Phân tích thực trạng tình hình cơng nợ .............................................. 52
2.2.2 Phân tích thực trạng khả năng thanh tốn .......................................... 68
2.3 Đánh giá tình hình cơng nợ và khả năng thanh tốn của Cơng Ty TNHH
MTV KCN Lai Vu .......................................................................................... 72
2.3.1 Những kết quả đạt được ..................................................................... 72
2.3.2 Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của hạn chế ................... 74
2.3.2.1 Hạn chế............................................................................................ 74
2.3.2.2 Nguyên nhân ................................................................................... 75
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH CƠNG NỢ VÀ KHẢ

NĂNG THANH TỐN CƠNG TY TNHH MTV KCN LAI VU

3.1 Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty ........................................ 77
3.1.1 Bối cảnh kinh tế - xã hội .................................................................... 77
3.1.1.1 Tình hình kinh tế thế giới năm 2020 và triển vọng năm 2021.... 77
3.1.1.2 Triển vọng kinh tế Việt Nam năm 2021 ..................................... 80
3.1.1.3 Tình hình ngành KCN năm 2020 và phát triển năm 2021 .......... 81
3.1.2 Mục tiêu và định hướng phát triển công ty ........................................ 82
3.2 Giải pháp cải thiện tình hình cơng nợ và khả năng thanh tốn Cơng ty ... 84
3.2.1. Đẩy mạnh công tác quản lý thu hồi nợ ............................................. 84
3.2.2. Theo dõi, lập kế hoạch trả các khoản nợ phải trả ............................. 84
3.2.3 Nâng cao khả năng thanh toán ........................................................... 85
3.3 Kiến nghị đối với nhà nước....................................................................... 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................92
PHỤ LỤC ..................................................................................................................93

iii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BĐS
BH &CCDV
BQ
CBCNV
DN
EBIT
GTGT
HCP
HĐKD

HT
HTX
IMF
KCN
KNTT
KKT
LCT
LNST
MTV
NHTW
NV
OECD
QE
ROA
ROE
ROS
TNHH
TSCĐ
TSDH
UBND
VCCI
VCSH
XDCB

:
:
:
:
:
:

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Bất động sản
Bán hàng và cung cấp dịch vụ
Bình qn

Cán bộ, cơng nhân viên
Doanh nghiệp
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Giá trị gia tăng
Hệ số chi phí
Hoạt động kinh doanh
Hệ số tự tài trợ
Hệ số tài trợ thường xuyên
Quỹ tiền tệ quốc tế
Khu công nghiệp
Khả năng thanh toán
Khu kinh tế
Luân chuyển thuần
Lợi nhuận sau thuế
Một thành viên
Ngân hàng trung ương
Nguồn vốn
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
Nới lỏng định lượng (Quantitative easing)
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất sinh lời hoạt động
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
Tài sản dài hạn
Ủy ban nhân dân
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
Vốn chủ sở hữu
Xây dựng cơ bản


iv


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1.3.1: Bảng chi phí hoạt động ............................................................. 38
Bảng 2.1.4.1: Bảng phân tích khái qt quy mơ tài chính .............................. 40
Bảng 2.1.4.2: Bảng phân tích khái quát cấu trúc tài chính cơ bản.................. 43
Bảng 2.1.4.3: Bảng phân tích khái quát khả năng sinh lời ............................. 46
Bảng 2.1.4.4: Bảng phân tích tình hình kết quả kinh doanh ........................... 48
Bảng 2.1.4.5: Bảng tỷ suất chi phí và tỷ suất lợi nhuận ................................. 51
Bảng 2.2.1.1: Bảng phân tích quy mơ cơng nợ ............................................... 52
Bảng 2.2.1.2: Bảng phân tích tình hình cơ cấu cơng nợ ................................. 54
Bảng 2.2.1.3: Bảng phân tích trình độ quản trị cơng nợ ................................. 55
Bảng 2.2.1.4: Bảng phải thu khách hàng ngắn hạn......................................... 56
Bảng 2.2.1.5: Bảng phải trả khách hàng ngắn hạn.......................................... 56
Bảng 2.2.1.6: Bảng trả trước cho người bán ngắn hạn ................................... 58
Bảng 2.2.1.7: Bảng doanh thu chưa thực hiện dài hạn ................................... 61
Bảng 2.2.1.8: Bảng phân tích kết cấu, tỷ trọng từng bộ phận nợ ................... 64
Bảng 2.2.2.1: Bảng phân tích khả năng thanh tốn ........................................ 68
Bảng 2.2.2.2: Bảng cơ cấu nợ phải trả ............................................................ 69
Bảng 2.2.2.3: Bảng cơ cấu tiền và các khoản tương đương tiền .................... 71

v


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS. NGUYỄN THÀNH ĐẠT


LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Cơng nợ là một vấn đề phức tạp, nhưng rất quan trọng vì nó tồn tại trong
suốt q trình kinh doanh, cơng nợ ảnh hưởng rất lớn và trực tiếp đến hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp, thông thường một doanh nghiệp mà công nợ ít
khơng dây dưa, kéo dài sẽ có tác động tốt tới tình hình tài chính của doanh
nghiệp và ngược lại, cơng nợ tồn đọng nhiều sẽ dẫn tới tình trang chiếm dụng
vốn của nhau ảnh hưởng tới uy tín cũng như khả năng thanh tốn của doanh
nghiệp. Tình hình cơng nợ và khả năng thanh tốn có mối quan hệ mật thiết với
nhau, do vậy chúng thường được phân tích cùng nhau để đánh giá chính xác
tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp cung cấp thông tin cho nhà quản
lý đưa ra các quyết định đúng đắn; việc cho vay bao nhiêu tiền, thời hạn vay
cũng như khả năng có nên bán hàng chịu... đều dựa trên khả năng thanh toán
của doanh nghiệp. Khả năng thanh tốn q cao có thể dẫn tới tiền mặt và hàng
tồn kho lớn điều này làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, khả
năng thanh toán thấp sẽ làm doanh nghiệp không thể trả các khoản lãi vay, nợ
đúng thời hạn, nếu kéo dài sẽ dẫn tới khả năng giải thể hoặc phá sản của doanh
nghiệp. Đây là vấn đề có tính hai mặt do vậy doanh nghiệp cần biết cách sử
dụng công nợ hợp lý để làm cho khả năng thanh toán phù hợp với thực trạng
và mục tiêu của doanh nghiệp trong từng giai đoạn để vừa đáp ứng được nhu
cầu thanh toán của các khoản cơng nợ nhưng lại vừa có thể nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn cũng như tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp. Do vậy việc “Phân
tích tình hình cơng nợ và khả năng thanh tốn” của doanh nghiệp rất quan trọng
trong phân tích, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp để từ đó đưa ra
những biện pháp hữu hiệu để giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.

NGUYỄN ĐÌNH NAM – CQ55/09.02


1


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS. NGUYỄN THÀNH ĐẠT

2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống và làm rõ về các vấn đề lý luận cơ bản của đề tài nghiên cứu
“Phân tích tình hình cơng nợ và khả năng thanh tốn”.
- Nghiên cứu và mơ tả thực trạng về tình hình cơng nợ và khả năng thanh
tốn tại Cơng ty TNHH MTV KCN Lai Vu.
- Phân tích, đánh giá và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình
cơng nợ và khả năng thanh tốn tại Cơng ty TNHH MTV KCN Lai Vu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về lý luận và thực trạng tình hình
cơng nợ và khả năng thanh tốn tại Cơng ty TNHH MTV KCN Lai Vu.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Tập trung nghiên cứu thực trạng về tình hình cơng nợ và
khả năng thanh tốn tại Cơng ty TNHH MTV KCN Lai Vu
+ Về không gian: Nghiên cứu tại Công ty TNHH MTV KCN Lai Vu có
khu vực địa lý thuộc tỉnh Hải Dương.
+ Về thời gian: Nghiên cứu các vấn đề lý luận và khảo sát tài liệu thực
trạng tại Công ty TNHH MTV KCN Lai Vu trong năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Qua thu thập khái quát về đơn vị thực tập từ các phòng ban liên quan, báo
cáo tài chính của đơn vị thực tập qua các năm 2018, 2019, 2020; các văn bản
pháp luật hiện hành có liên quan đến vấn đề nghiên cứu; các ấn phẩm, sách báo
trong và ngoài Học viện.

4.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
Từ các dữ liệu đã thu thập được, để có các thơng tin thích hợp để hồn thành
luận văn cuối khóa, các phương pháp được sử dụng là:
- Phương pháp đánh giá bao gồm phương pháp: so sánh, phân chia, liên
hệ đối chiếu, xếp hạng, đô thị,…
NGUYỄN ĐÌNH NAM – CQ55/09.02

2


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS. NGUYỄN THÀNH ĐẠT

- Phương pháp phân tích nhân tố gồm các phương pháp: thay thế liên
hồn, số chênh lệch, , cân đối, phân tích tính chất các nhân tố.
- Phương pháp dự báo
5. Kết cấu chính của đề tài
Ngồi phần mở đầu và kết luận, luận văn chia làm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về phân tích tình hình cơng nợ và khả năng thanh
tốn của doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích thực trạng tình hình cơng nợ và khả năng thanh tốn
Cơng ty TNHH MTV KCN Lai Vu.
Chương 3: Giải pháp cải thiện tình hình cơng nợ và khả năng thanh tốn
Cơng ty TNHH MTV KCN Lai Vu.
Trong q trình hồn thành luận văn do thời gian và kinh nghiệm nghiên
cứu thực tiễn còn hạn chế nên luận văn của em khó tránh khỏi được những thiếu
sót. Rất mong được các thầy cơ trong chuyên ngành Phân tích tài chính doanh
nghiệp cùng với các cán bộ phịng kế tốn – tài chính của Cơng ty TNHH MTV
KCN Lai Vu thơng cảm và góp ý để luận văn tốt nghiệp của em được hoàn

chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày ….tháng .… năm 2021
Sinh viên

Nguyễn Đình Nam

NGUYỄN ĐÌNH NAM – CQ55/09.02

3


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS. NGUYỄN THÀNH ĐẠT

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CƠNG NỢ
& KHẢ NĂNG THANH TỐN CỦA DOANH NGHIỆP

1.1 Khái qt về tình hình cơng nợ của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trị của cơng nợ đối với doanh nghiệp
a. Khái niệm cơng nợ
Trong q trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thường xuyên
phát sinh các mối quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với người mua, người
bán; giữa doanh nghiệp với cán bộ, công nhân viên,… Các quan hệ thanh toán
này là cơ sở phát sinh các khoản phải thu, khoản phải trả. Các khoản phải thu,
các khoản phải trả giữa các đối tượng trên được hiểu chung là công nợ.
“Công nợ là một thuật ngữ kinh tế đề cập đến quyền lợi cũng như nghĩa
vụ mà mỗi doanh nghiệp đối với các khoản vốn do doanh nghiệp chiếm dụng
hoặc bị chiếm dụng bởi các đối tượng bên ngồi.”

Hay nói một cách khác, cơng nợ xuất hiện khi doanh nghiệp phát sinh
thanh toán tiền trong kỳ hoặc phát sinh các nghiệp vụ mua, bán sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ… với một cá nhân/ tổ chức hoặc doanh nghiệp khác, số tiền còn
lại nợ sang kỳ sau được gọi tắt là công nợ.
b. Đặc điểm công nợ
* Phạm vi và quy mơ cơng nợ
- Phạm vi: cơng nợ có thể phát sinh ở mọi ngành nghề, mọi lĩnh vực trên
toàn thế giới. Ở bất cứ khu vực nào khi có các giao dịch mua và bán, khi có các
nghiệp kinh tế phát sinh, khối lượng hàng hóa được trao đổi mua bán thì ở đó
đều có thể phát sinh công nợ. Do vậy phạm vi của công nợ rất lớn nó hiện hữu
trong tồn bộ nền kinh tế. Đơi khi chính cơng nợ hay chính sách mua bán chịu
lại kích thích hàng hố lưu thơng và duy trì được hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp và các thành phần kinh tế, các tổ chức, các cá nhân. Hiện nay với
xu thế hội nhập quốc tế, chính sách bn bán giữa các quốc gia thơng thống
hơn, vì vậy cơng nợ phát sinh không chỉ trong phạm vi lãnh thổ quốc gia mà đã

NGUYỄN ĐÌNH NAM – CQ55/09.02

4


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS. NGUYỄN THÀNH ĐẠT

vượt ra ngoài phạm vi quốc gia. Chính vì vậy các doanh nghiệp cần chú ý để
có thể thu hồi được tất cả các khoản công nợ phát sinh của doanh nghiệp, đảm
bảo các khoản thu được thu hồi đầy đủ, đúng thời gian, hạn chế thấp nhất các
rủi ro có thể gặp phải khi giao dịch mua bán. Để làm được điều này thì các nhà
quản trị tài chính phải được trau dồi những kiến thức nhất định về công nợ, về

thương mại quốc tế. Đối với các khoản phải trả doanh nghiệp cũng cần phải
chú ý là thanh toán đúng thời hạn, tránh để nợ tồn đọng, dây dưa kéo dài ảnh
hưởng đến uy tín của doanh nghiệp trên thương trường.
- Quy mô: Trong quan hệ giao dịch mua bán hiện nay hình thức thanh tốn
trả chậm chiếm tới 80% trong các giao dịch. Giá trị của từng hóa đơn bán chịu
hay của từng tín dụng thương mại thể hiện lượng tiền hay tài sản mà các đơn vị
đối tác nợ doanh nghiệp. Quy mô của công nợ phát sinh lớn hay nhỏ tùy thuộc
vào tính chất của hàng hố trên thị trường. Quy mơ của cơng nợ nói lên số
lượng tiền nợ nhiều hay ít. Trên diện rộng, đối với từng chủ nợ, khách nợ thì
quy mơ của cơng nợ được thể hiện là tổng tài sản mà doanh nghiệp nợ các đối
tác và các đối tác và các đơn vị kinh tế khác nợ doanh nghiệp. Bên cạnh đó thì
tiềm lực tài chính cũng quyết định quy mơ cơng nợ và chính sách tín dụng mà
doanh nghiệp áp dụng. Nếu doanh nghiệp cho phép các hoá đơn thanh toán
được thanh tốn chậm trả nhiều thì quy mơ cơng nợ sẽ lớn và ngược lại.
Tiềm lực tài chính của doanh nghiệp mạnh, doanh nghiệp muốn tăng
doanh số bán ra và các hóa đơn được thanh tốn chậm trả thì quy mô công nợ
sẽ ngày càng tăng. Doanh nghiệp nên áp dụng chính sách tín dụng thương mại
phù hợp và nghiên cứu kỹ lưỡng về khách hàng để chính sách bán chịu không
phải chịu rủi ro và đảm bảo các khoản thu được thu hồi nhanh chóng, chi phí
thu hồi cơng nợ thấp. Tuy nhiên các doanh nghiệp không nên để các đơn vị và
các đối tác kinh doanh chiếm dụng vốn nhiều ảnh hưởng đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp.

NGUYỄN ĐÌNH NAM – CQ55/09.02

5


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


GVHD: THS. NGUYỄN THÀNH ĐẠT

* Thời hạn
Thời hạn công nợ là khoảng thời gian kể từ khi một doanh nghiệp ký hóa
đơn mua/ bán chịu đến khi hố đơn đó được thanh tốn.
Đây chính là giới hạn thời gian để doanh nghiệp có các biện pháp thu hồi
các khoản nợ phải thu và thanh toán các khoản nợ phải trả. Đối với các doanh
nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh thì trong chính sách tín dụng thương mại, để
tăng tính hấp dẫn với khách hàng doanh nghiệp có thể gia tăng thời hạn trả nợ.
Nhưng khi đó doanh nghiệp phải đầu tư lớn vào các khoản phải thu, nợ kéo dài
sẽ tăng, bù lại sẽ thu hút thêm được nhiều khách hàng mới, doanh thu tiêu thụ
sẽ tăng lên. Như vậy một quyết định tăng hay giảm thời hạn bán chịu cần xem
xét cân nhắc kỹ giữa chi phí phải bỏ ra và lợi nhuận đem lại.
Doanh nghiệp nên xác định cho mình một thời hạn cơng nợ mà có lợi cho
mình nhất nhưng đồng thời cũng phải có lợi cho bên thanh tốn để cơng nợ
được thu hồi nhanh chóng, đầy đủ hạn chế được rủi ro và chi phí để thu hồi
cơng nợ. Đồng thời phải đẩy mạnh được bán ra.
Khi xem xét thời hạn công nợ chúng ta cần chú ý đến các tiêu thức sau:
- Thời hạn nợ trung bình
- Kỳ hạn trả nợ: tính đến thời gian mà trong thời hạn thanh toán giữa doanh
nghiệp và các đối tác đã được thỏa thuận, đến thời hạn đó thì các khoản nợ phải
được thanh toán.
- Thời hạn cho vay và trả nợ: là thời gian mà các khoản nợ chưa phải thanh
tốn. Tính từ lúc khách hàng ký nhận nợ đến khi các khoản nợ được thanh toán.
Thời hạn trả nợ: là lúc mà các khoản nợ đến hạn thanh tốn. Thơng thường
các doanh nghiệp thường để cho thời hạn trả nợ được dao động trong một
khoảng thời gian ngắn nhất định. Trong khoảng thời gian đó thì các khoản nợ
sẽ được thanh tốn.

NGUYỄN ĐÌNH NAM – CQ55/09.02


6


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS. NGUYỄN THÀNH ĐẠT

* Lãi suất
Lãi suất là một trong những biến số được theo dõi chặt chẽ nhất trong nền
kinh tế. Nó khơng những ảnh hưởng trực tiếp tới quyết định của các nhà doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế, các cá nhân mà còn ảnh hưởng đến các tổ chức
kinh tế, các cá nhân mà còn ảnh hưởng đến biến động của nền kinh tế. Để hiểu
thực chất về lãi suất, ta cần hiểu kỳ hạn trả nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, lãi suất
quá hạn, khái niệm về lãi suất hoàn vốn là một khái niệm quan trọng để xem
xét mức lãi suất nào là mức lãi suất có thể chấp nhận được, do đó sự khác nhau
giữa một đồng nhận được hôm nay và một đồng nhận được trong tương lai.
Lãi suất của cơng nợ khơng tính riêng và trả riêng lãi suất của ngân hàng
mà được tính vào giá bán của sản phẩm hàng hóa và được thanh tốn cùng khi
thanh tốn hết thời hạn tín dụng.
Khi doanh nghiệp bán hàng theo chính sách cấp tín dụng thương mại cho
khách hàng thì giá bán hàng thanh tốn trả chậm sẽ bằng giá bán hàng thanh
toán ngày cộng thêm phần lãi suất. Phần lãi suất này sẽ được tính trên phần giá
trị của lơ hàng bán với thời hạn thanh tốn chậm trả. Nếu khách hàng thanh
tốn tiền lơ hàng trong thời hạn tín dụng thì khách hàng sẽ được hưởng chiết
khấu thanh tốn. Thực chất đó khơng phải là do doanh nghiệp giảm giá cho
khách hàng mà đó chính là phần lãi suất mà khách hàng phải trả nếu khách
hàng thanh toán sau.
Trường hợp mà sau khi gia hạn nợ mà khách hàng vẫn chưa thanh tốn
được doanh nghiệp thì doanh nghiệp sẽ xử lý nợ phải trả theo từng cấp độ, bình

thường sẽ chuyển sang nợ quá hạn và ép bên nợ phải trả lãi nợ quá hạn. Lãi nợ
quá hạn thường gấp 1,5 lần lãi suất cho vay cao nhất của tổ chức tín dụng tại
thời điểm chuyển sang nợ quá hạn.

NGUYỄN ĐÌNH NAM – CQ55/09.02

7


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS. NGUYỄN THÀNH ĐẠT

c. Vai trò cơng nợ
Cơng nợ có vài trị quan trọng trong q trình hoạt động kinh doanh của
cơng ty. Một số vai trò như:
Giúp doanh nghiệp giảm áp lực về vốn: Vốn là yếu tố đầu vào cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, là điều kiện vật chất không thể thiếu trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để đảm bảo quá trình sản xuất tiến hành
một cách liên tục, doanh nghiệp cần đảm bảo đẩy đủ, kịp thời về vốn kinh
doanh. Trong q trình hoạt động, doanh nghiệp có thể đi chiếm dụng vốn của
khách hàng như mua chịu nguyên vật liệu, để gia tăng lượng vốn, mở rộng sản
xuất kinh doanh. Khi doanh nghiệp thiếu vốn kinh doanh, doanh nghiệp cần
xem xét đi vay các tổ chức ngoài để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
Gia tăng doanh thu: Cơng nợ có vai trị gia tăng doanh thu bằng cách
chính sách tín dụng thương mại, bán chịu hàng hóa, sản phẩm cho khách hàng.
Khi bán chịu doanh nghiệp sẽ bán được nhiều hàng hơn, gia tăng được doanh
thu cho doanh nghiệp
Ngồi ra cơng nợ có vai trò giúp gắn kết mối quan hệ giữa doanh nghiệp

và khách hàng;
1.1.2 Phân loại công nợ của doanh nghiệp
Công nợ trong doanh nghiệp được phân loại thành 2 loại chính: cơng nợ
các khoản phải thu và cơng nợ các khoản phải trả.
1.1.2.1 Công nợ phải thu
a. Khái niệm
“Công nợ các khoản phải thu: là một bộ phận tài sản của doanh nghiệp
đang bị các đơn vị và cá nhân khác chiếm dụng mà doanh nghiệp có trách
nhiệm phải thu hồi.”
Các đơn vị khác ở đây là các doanh nghiệp khách hàng, mà trong quá trình
mua hàng của doanh nghiệp đã nợ tiền của doanh nghiệp; doanh nghiệp bán

NGUYỄN ĐÌNH NAM – CQ55/09.02

8


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS. NGUYỄN THÀNH ĐẠT

hàng cho doanh nghiệp: là các doanh nghiệp đã nhận tiền mua hàng ứng trước
cho doanh nghiệp; các tổ chức tài chính: trong quá trình hoạt động kinh doanh
trên thương trường việc các tổ chức tài chính có thể huy động vốn của doanh
nghiệp nếu như doanh nghiệp có vốn nhàn rỗi hoặc chi phí cơ hội giữa việc
kinh doanh và việc cho các tổ chức tài chính vay thì tỷ suất lợi nhuận cho các
tổ chức tài chính vay là cao hơn.
b. Nội dung công nợ phải thu
Các khoản phải thu trong doanh nghiệp bao gồm:
- Các khoản phải thu khách hàng: là những khoản cần phải thu do doanh

nghiệp bán chịu hàng hoá, thành phẩm hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách
hàng.
Để có thể thắng lợi trong cạnh tranh, giành được nhiều thị phần trên thị
trường, doanh nghiệp phải áp dụng hình thức bán chịu tín dụng thương mại) để
tăng tốc độ tiêu thụ hàng hóa, tăng khả năng chu chuyển vốn và rút ngắn chu
kỳ kinh doanh. Khả năng tài chính của khách hàng mua chịu ảnh hưởng rất lớn
tới mức độ chắc chắn thu hồi số tiền nợ phải thu. Để tránh rủi ro do khách hàng
mất hoặc giảm khả năng thanh toán, doanh nghiệp cần tổ chức tốt công tác thu
hồi công nợ đối với từng khách hàng, đặc biệt với các khách hàng có số tiền
phải thu lớn, khách hàng dây dưa nợ... Doanh nghiệp cần đề ra chính sách tín
dụng thương mại phù hợp với tình hình tài chính của doanh nghiệp, với từng
khách hàng, mặt hàng....
- Ứng trước cho người bán (doanh nghiệp áp dụng hình thức trả trước khi
mua hàng) là việc doanh nghiệp ứng trước tiền hàng cho người cung ứng nhưng
chưa nhận được hàng. Mục đích nhằm cấp tín dụng cho người bán để người
bán chuẩn bị hàng.
- Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ: chỉ phát sinh ở những cơ sở
sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp
khấu trừ. Thuế GTGT được khấu trừ là số thuế đầu vào của những hàng hố,
NGUYỄN ĐÌNH NAM – CQ55/09.02

9


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS. NGUYỄN THÀNH ĐẠT

dịch vụ, TSCĐ mà cơ sở kinh doanh mua vào để dùng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh chịu thuế GTGT.

- Các khoản phải thu nội bộ: Phát sinh trong đơn vị kinh doanh có sự phân
cấp quản lý và cơng tác kế toán. Một đơn vị pháp nhân kinh tế được cấu thành
bởi nhiều đơn vị trực thuộc, thành viên khơng có tư cách pháp nhân đầy đủ, ở
các mức độ phân cấp khác nhau sẽ tạo nên các mối quan hệ nội bộ về tài chính.
Quan hệ tài chính nội bộ giữa doanh nghiệp độc lập với các thành viên của nó
chủ yếu về các khoản: cấp phát, điều chuyển vốn, các khoản thu hộ chi hộ giữa
cấp trên và cấp dưới trực thuộc, nghĩa vụ tài chính giữa cấp dưới với cấp trên.
- Các khoản tạm ứng cho công nhận viên: Là những khoản tiền hoặc vật tư
do doanh nghiệp giao cho cán bộ công nhân viên để thực hiện một nhiệm vụ
được giao hoặc giải quyết một công việc như mua hàng, trả chi phí, đi cơng
tác... Sau đó phải có trách nhiệm báo cáo thanh tốn tạm ứng với doanh nghiệp.
- Các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ: Trong kinh doanh sự tin tưởng lẫn
nhau giữa các bên có quan hệ hợp đồng kinh tế rất quan trọng. Mức độ tín
nhiệm cao hay thấp sẽ quyết định các hình thức ràng buộc khác nhau phát sinh
trong quá trình vay mượn, ký kết hợp đồng hợp tác kinh doanh.
• Thế chấp: Là việc con nợ dùng tài sản của mình như: vàng, đá q, tín
phiếu, trái phiếu, ơ tô... hoặc giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản
giao cho người cho vay cầm giữ trong thời gian vay vốn.
• Ký cược: Doanh nghiệp dùng tiền vào việc đặt cọc thuê mượn tài sản
theo yêu cầu của bên cho thuê nhằm mục đích ràng buộc và nâng cao
trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc quản lý, sử dụng tốt tài sản đi
th và hồn trả đúng hạn.
• Ký quỹ: Là số tiền hoặc tài sản gửi trước để làm tin cậy trong các quan
hệ mua bán, nhận làm đại lý bán hàng hoặc tham gia đấu thầu....nhằm
đảm bảo sự tin cậy giữa đôi bên và ràng buộc trách nhiệm của các bên
có liên quan trong việc thực hiện hợp đồng đã ký.

NGUYỄN ĐÌNH NAM – CQ55/09.02

10



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS. NGUYỄN THÀNH ĐẠT

- Các khoản phải thu khác:
• Giá trị tài sản thiếu chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý.
• Các khoản phải thu về bồi thường vật chất.
• Các khoản vay mượn tài sản, tiền bạc có tính tạm thời.
• Các khoản phải thu về cho th TSCĐ, lãi đầu tư tài chính.
• Các khoản phải thu khác: phí, lệ phí, nộp phạt bồi thường.
1.1.2.2 Công nợ phải trả
a. Khái niệm
“Khoản phải trả là một bộ phận thuộc nguồn vốn của doanh nghiệp xác
định nghĩa vụ của doanh nghiệp phải thanh toán cho nhà cung cấp và các đối
tượng khác trong và ngoài doanh nghiệp về vật tư, hàng hóa, sản phẩm đã cung
cấp trong một khoảng thời gian xác định. Khoản phải trả là những khoản mà
doanh nghiệp chiếm dụng được của các cá nhân, tổ chức khác trong và ngoài
doanh nghiệp.”
b. Nội dung công nợ phải trả
Công nợ phải trả gồm các khoản mục sau:
- Phải trả cho người bán: Là toàn bộ giá trị hàng hóa, nguyên vật liệu, lao
vụ, dịch vụ mà doanh nghiệp mua chịu, đã nhận hàng nhưng chưa thanh tốn
tiền. Đây cũng chính là chính sách ưu đãi trong việc thanh toán tiền hàng của
các doanh nghiệp bán hàng cho doanh nghiệp. Do doanh nghiệp bán chịu hàng
hố nên hình thành nên các khoản phải thu. Bên cạnh đó doanh nghiệp cũng
mua chịu hàng hố của các doanh nghiệp bán hàng cho doanh nghiệp hình thành
nên các khoản nợ phải trả. Trong nền kinh tế thị trường đây là một xu thế tất
yếu không thể tránh khỏi.

- Người mua trả tiền trước: Doanh nghiệp nhận tiền của khách hàng nhưng
chưa giao hàng.

NGUYỄN ĐÌNH NAM – CQ55/09.02

11


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS. NGUYỄN THÀNH ĐẠT

- Phải trả công nhân viên: Là các khoản tiền doanh nghiệp phải trả cho
công nhân viên như tiền lương, tiền công, tiền thưởng, các khoản bảo hiểm xã
hội và các khoản thu nhập khác của người lao động.
- Các khoản phải nộp ngân sách:
• Thuế GTGT: Là loại thuế gián thu tính trên phần giá trị tăng thêm của
hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong q trình từ sản xuất, lưu thơng đến tiêu
dùng.
• Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là loại thuế gián thu đánh vào một số hàng hoá
dịch vụ nhất định thuộc một trong hai nhóm sau:
o Những hàng hố - dịch vụ Nhà Nước khơng khuyến khích sản
xuất, nhập khẩu, tiêu dùng.
o Những hàng hoá dịch vụ mà chỉ có những người có thu nhập cao
mới có thể sử dụng.
• Thuế xuất khẩu, nhập khẩu: Là loại thuế gián thu đánh vào giá trị của
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu và biên giới Việt Nam.
• Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là một trong những công cụ quan trọng của
Nhà Nước để quản lý các hoạt động kinh tế đối ngoại.
• Thuế thu nhập doanh nghiệp: Là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập

chịu thuế của các tổ chức, cá nhân có sản xuất kinh doanh hàng hố, dịch
vụ.
• Thuế nhà, đất, thuế mơn bài, các loại thuế khác.....
• Thu trên vốn.
• Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác.
- Các khoản phải trả nội bộ doanh nghiệp: Là các khoản phải trả giữa đơn
vị cấp trên là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập với các đơn vị cấp dưới là những
đơn vị phụ thuộc hoặc giữa các đơn vị phụ thuộc đều có tổ chức kế tốn riêng.
- Các khoản phải trả, phải nộp khác:
• Tài sản thừa chờ giải quyết.

NGUYỄN ĐÌNH NAM – CQ55/09.02

12


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS. NGUYỄN THÀNH ĐẠT

• Kinh phí cơng đồn.
• Bảo hiểm xã hội.
• Bảo hiểm y tế.
• Phải trả, phải nộp khác.
- Các khoản tài sản nhận ký cược ký quỹ: Là các khoản tiền, tài sản mà
doanh nghiệp nắm giữ của đối tác kinh doanh trong hợp đồng kinh tế nhằm tạo
sự tin tưởng lẫn nhau giữa các bên quan hệ trong hợp đồng kinh tế. Mức độ tín
nhiệm cao hoặc thấp sẽ quyết định các hình thức ràng buộc khác nhau phát sinh
trong quá trình vay, mượn, ký kết hợp đồng hợp tác kinh tế.
1.1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến công nợ của doanh nghiệp

1.1.3.1 Ảnh hưởng của các nhân tố khách quan
Các nhân tố khách quan là các nhân tố nằm ngoài tầm kiểm sốt của doanh
nghiệp. Có rất nhiều những nhân tố khách quan ảnh hưởng đến công nợ dưới
đây chúng ta sẽ xem xét một số những nhân tố như sau:
- Mơi trường kinh doanh: doanh nghiệp đóng vai trị là chủ thể của nền
kinh tế, do đó đây thực sự là một hệ thống các nhân tố ảnh hưởng có tính chất
quyết định đến sự tồn tại và phát triển, nếu mơi trường kinh doanh phù hợp thì
nó tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, ngược lại thì nó kìm hãm thậm
chí có thể đưa doanh nghiệp đến chỗ làm ăn thua lỗ hoặc phá sản.
Thuộc nhóm nhân tố này bao gồm các nhân tố cụ thể sau:
+ Sự ổn định của nền kinh tế, của hệ thống pháp luật và các chính sách
kinh tế của nhà nước: Đây được coi là môi trường pháp lý quan trọng cho hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp, thể hiện chủ trong, đường lối về kinh
tế của quốc gia trong từng thời kỳ nhất định. Mơi trường pháp lý bình đẳng,
thơng thoáng, rõ ràng sẽ tạo điều kiện thuận lợi và địi hỏi doanh nghiệp phát
triển, ngược lại gây khó khăn thậm chí kìm hãm. Khi đó thì các khoản phải thu
và phải trả của doanh nghiệp cũng sẽ rơi vào hồn cảnh như trên đó là một là

NGUYỄN ĐÌNH NAM – CQ55/09.02

13


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS. NGUYỄN THÀNH ĐẠT

doanh nghiệp sẽ thu được đầy đủ các khoản nợ và thanh toán đầy đủ các khoản
nợ của mình khi đó doanh nghiệp sẽ làm ăn phát đạt, uy tín của doanh nghiệp
trên thị trường ngày càng được củng cố. Ngược lại khi có sự biến động của nền

kinh tế thì tất cả các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng, cá nhân đều bị ảnh
hưởng với các mức độ khác nhau tùy thuộc vào mối liên hệ với mơi trường bên
ngồi. Thực tế cho thấy khi nền kinh tế đang trong tình trạng khủng hoảng có
nhiều biến động về tình hình tài chính thì khả năng thanh tốn giảm. Do đó các
giao dịch bn bán thường được diễn ra dưới hình thức trả chậm, cơng nợ phát
sinh nhiều và có thể tạo nên dây truyền nợ giữa các doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế, các cá nhân.
Hệ thống luật pháp về kinh tế nói chung và hệ thống luật pháp về ngân
hàng nói riêng nếu chặt chẽ sẽ giúp doanh nghiệp ký kết được các hợp đồng
kinh tế an toàn các khoản nợ sẽ thu hồi được đầy đủ và nhanh chóng, các khoản
huy động từ ngân hàng với mức lãi suất thấp và ổn định sẽ giúp doanh nghiệp
tăng vốn để có thể mở rộng được quy mơ kinh doanh. Bên cạnh đó nếu doanh
nghiệp có điều kiện tài chính doanh nghiệp có thể đầu tư chứng khốn một cách
dễ dàng.
Các hợp đồng kinh tế khi ký kết đặc biệt là các hợp đồng kinh tế với nước
ngoài mà trước khi ký kết được xem xét kỹ lưỡng thì sẽ giảm thiểu được rủi ro
cho doanh nghiệp. Vì vậy khi ký kết hợp đồng kinh tế các doanh nghiệp phải
hết sức cẩn thận nếu không sẽ không thu được tiền hoặc nhiều khi để hớ hênh
sẽ phải mất thêm tiền đối với các khoản phải trả.
+ Ảnh hưởng của các nhân tố giá cả, lãi suất, thuế.....đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Đây là các nhân tố thuộc môi trường kinh tế, nơi diễn ra các hoạt động
kinh tế, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được đặt trong bối cảnh
cụ thể như phát triển hay suy thoái của nền kinh tế, mỗi sự thay đổi của các
nhân tố trên đều dẫn đến tác động tích cực hay tiêu cực. Nếu giá cả, lãi suất và
NGUYỄN ĐÌNH NAM – CQ55/09.02

14



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS. NGUYỄN THÀNH ĐẠT

thuế đầu ra phù hợp với doanh nghiệp thì sẽ thúc đẩy doanh nghiệp phát triển
và khi đó các khoản cơng nợ của doanh nghiệp cũng được thanh toán đầy đủ
đúng thời hạn. Ngược lại thì các khoản thanh tốn sẽ khơng được thanh toán
đầy đủ đúng hạn và doanh nghiệp sẽ lâm vào tình trạng nợ nần chồng chất, các
khoản phải thu thì sẽ khơng thu được.
- Mơi trường hợp tác, hội nhập kinh tế:
Trong xu thế tồn cầu hố kinh tế hiện nay, sự phụ thuộc về kinh tế và
quan hệ kinh tế quốc tế là tất yếu. Sự hợp tác và hội nhập quốc tế mở ra cho
các doanh nghiệp nhiều cơ hội để mở rộng thị trường, liên kết sản xuất, thu hút
vốn đầu tư nhưng nó cũng trở thành thách thức cho doanh nghiệp trong một
môi trường mới đầy biến động và rủi ro, đòi hỏi các doanh nghiệp phải chủ
động trong hợp tác và hội nhập, tự hồn thiện để nâng cao uy tín và chất lượng
trong quan hệ kinh tế quốc tế.
Để thuận tiện cho quá trình hợp tác và hội nhập thì hệ thống luật pháp
trong nước phải chặt chẽ thì mới bảo vệ được lợi ích của doanh nghiệp, cịn nếu
lỏng lẻo thì rủi ro cho các doanh nghiệp sẽ cao. Khu vực thì có các chế tài về
kinh tế và ngoại thương nếu đã ra phù hợp với các doanh nghiệp thì sẽ thúc đẩy
doanh nghiệp phát triển, các khoản nợ sẽ được thanh tốn đầy đủ đúng thời hạn,
ngược lại sẽ kìm hãm các doanh nghiệp và rủi ro trong thanh toán sẽ cao.
Các hiệp định song phương hoặc đa phong khi ký kết giữa các quốc gia
mà được xem xét kỹ lưỡng thì sẽ hạn chế được rủi ro cho các doanh nghiệp.
Trong đó có quan hệ hàng hố - tín dụng ảnh hưởng đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Chỉ có doanh nghiệp nào có tiềm lực tài chính lành mạnh, có khả
năng thích nghi cao mới vượt qua được giai đoạn này. Trên phạm vi rộng thì
sự biến động của nền kinh tế thế giới hay nền kinh tế khu vực cũng sẽ ảnh
hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến nền kinh tế trong nước từ đó ảnh hưởng đến

khả năng thanh tốn của doanh nghiệp.

NGUYỄN ĐÌNH NAM – CQ55/09.02

15


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS. NGUYỄN THÀNH ĐẠT

1.1.3.2 Ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan
Các khoản phải thu và phải trả tồn tại một cách tất yếu trong quá trình kinh
doanh và q trình thanh tốn của doanh nghiệp, khó có thể có số dư các khoản
phải thu và phải trả ở mọi thời điểm bằng 0 bởi mua chịu và bán chịu là việc
thường xuyên xảy ra trong kinh doanh, và nó sẽ ảnh hưởng đến chính sách bán
hàng và chính sách thanh tốn của doanh nghiệp. Vì vậy kiểm soát các khoản
phải thu, phải trả hợp lý, phù hợp với khả năng tài chính của doanh nghiệp là
vấn đề đặt ra trong quản trị tài chính của doanh nghiệp. Chính vì điều đó mà
chúng ta nên xem xét các nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến tình hình thanh tốn
của doanh nghiệp để hạn chế thất thốt và có biện pháp để nâng cao khả năng
thanh tốn của doanh nghiệp.
Số lượng các khoản phải thu và độ lớn của nó thay đổi theo thời gian, phụ
thuộc vào tốc độ thu hồi nợ cũ và tạo ra nợ mới, nói cách khác nó phụ thuộc
vào loại hình doanh nghiệp và chính sách kinh doanh của doanh nghiệp.
Các yếu tố đó bao gồm:
- Trình độ quản lý của doanh nghiệp: Đây là yếu tố quan trọng nhất quyết
định, nếu trình độ quản lý của các nhà quản trị tài chính tốt biết tổ chức các
nhân viên kinh doanh hợp lý, đề ra chính sách bán chịu phù hợp, các tiêu chuẩn
tín dụng đa ra có thể thu hút được khách hàng đồng thời có những biện pháp để

thẩm định khách hàng trước khi áp dụng chính sách bán chịu thì sẽ giảm thiểu
được rủi ro trong thanh tốn. Bên cạnh đó biết sử dụng việc phát hành trái phiếu
để tăng nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp vừa an tồn mà lại ổn định,
doanh nghiệp có nguồn vốn bổ sung để phát triển và trang trải các khoản nợ.
Trình độ quản lý còn thể hiện ở việc biết tổ chức hợp lý công nợ, phân chia
công nợ hợp lý từ đó sẽ có biện pháp để thu hồi cơng nợ, hạn chế được rủi ro
như phân công nợ theo tuổi thọ, theo khả năng thu hồi nợ và đối tượng nợ từ
đó doanh nghiệp sẽ biết được khoản nợ nào đã đến hạn, khoản nợ nào quá hạn
để có biện pháp thu hồi.
NGUYỄN ĐÌNH NAM – CQ55/09.02

16


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS. NGUYỄN THÀNH ĐẠT

Ngồi ra trình độ quản lý còn quyết định:
+ Khối lượng sản phẩm hàng hố bán chịu cho khách hàng: Để có thể
tăng thêm lợi nhuận từ việc mở rộng số lượng các sản phẩm tiêu thụ doanh
nghiệp sẽ khuyến khích người mua bằng cách cấp tín dụng thương mại cho
khách hàng. Khi đó sẽ làm tăng các khoản nợ phải thu và chi phí liên quan (chi
phí quản lý khoản nợ phải thu, chi phí thu hồi nợ, chi phí rủi ro). Nếu khơng
quản lý tốt các khoản phải thu này thì doanh nghiệp sẽ không thu được nợ hoặc
sẽ phải chịu chi phí thu hồi nợ cao. Doanh nghiệp nên nghiên cứu kỹ trước khi
quyết định bán chịu cho khách hàng.
+ Tính chất thời vụ của sản phẩm mà doanh nghiệp kinh doanh: Đối
với doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm mang tính chất thời vụ thì trong thời kỳ
sản phẩm của doanh nghiệp có nhu cầu tiêu thụ cao cần có những biện pháp để

khuyến khích tiêu thụ sản phẩm nhằm thu hồi vốn nhanh. Do đó quy mơ cơng
nợ thường phát sinh lớn vào thời vụ của sản phẩm mà doanh nghiệp kinh doanh.
+ Chính sách tín dụng của doanh nghiệp: Trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, doanh nghiệp vừa là người mua đồng thời lại vừa là người bán. Là
người mua doanh nghiệp nhận được tín dụng thương mại từ nhà cung cấp hình
thành nên các khoản phải trả, là người bán doanh nghiệp cấp tín dụng cho khách
hàng hình thành nên các khoản phải thu. Do đó việc đánh giá chính sách tín
dụng thương mại ta cần phải chú ý cân nhắc một số yếu tố sau:
• Tác động của chi phí;
• Xác suất khơng trả tiền;
• Tác động của doanh thu;
• Chiết khấu tiền mặt.

NGUYỄN ĐÌNH NAM – CQ55/09.02

17


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS. NGUYỄN THÀNH ĐẠT

1.2 Khái quát về khả năng thanh toán của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm khả năng thanh toán của doanh nghiệp
“Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là khả năng sử dụng các nguồn
lực của doanh nghiệp để ứng phó đối với các khoản nợ phải trả của doanh
nghiệp theo thời hạn phù hợp.”
Khả năng thanh toán là một thuật ngữ dùng đề chỉ khả năng thực hiện các
khoản phải thu, các khoản phải trả của một số tổ chức kinh tế, của ngân hàng,
của ngân sách nhà nước trong một thời kỳ nhất định. Với mỗi đối tượng cụ thể

nó lại có một cách định nghĩa khác nhau:
Đối với doanh nghiệp: Khả năng thanh tốn là khả năng của một doanh
nghiệp có thể hoàn trả các khoản nợ đến hạn. Khi một doanh nghiệp, một cơng
ty mất khả năng thanh tốn, tịa án tuyên bố phá sản, vỡ nợ. Khả năng thanh
toán của doanh nghiệp thể hiện trên nhiều mặt khác nhau như: khả năng thanh
toán chung ( khả năng thanh toán tổng quát), khả năng thanh toán nợ ngắn hạn,
khả năng thanh tốn nhanh, tức thời… Một doanh nghiệp có khả năng thanh
tốn cao là doanh nghiệp ln có đủ năng lực tài chính (tiền, tương đương tiền,
các loại tài sản...) để bảo đảm thanh toán các khoản nợ cho các cá nhân, tổ chức
có quan hệ với doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh. Trên thực
tế, có khá nhiều doanh nghiệp mặc dù khả năng thanh toán chung rất cao nhưng
khả năng thanh toán nợ ngắn hạn hay khả năng thanh tốn nhánh, tức thời khơng
đảm bảo. Tương tự cũng khá nhiều doanh nghiệp có thừa khả năng thanh toán
tức thời hay khả năng thanh toán nhanh nhưng lại khơng đảm bảo khả năng
thanh tốn nợ ngắn hạn và khả năng thanh tốn tổng qt… Chính vì vậy, việc
đánh giá khái quát khả năng thanh toán của doanh nghiệp phải được xem xét
đầy đủ, toàn diện về khả năng thanh toán tổng quát, khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn, nợ dài hạn, khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh tốn tức
thời.

NGUYỄN ĐÌNH NAM – CQ55/09.02

18


×