Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Bài thu hoạch diễn án hồ sơ dân sự 07 bảo vệ bà hảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (56.79 KB, 17 trang )

I.
XÁC ĐỊNH TƯ CÁCH ĐƯƠNG SỰ VỤ ÁN, QUAN HỆ TRANH CHẤP CỦA
VỤ ÁN, THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT

1. Xác định tư cách đương sự trong vụ án

Nguyên đơn:Bà Nguyễn Thị Hảo
Sinh ngày15/11/1978; CMTND: 0141978672
Địa chỉ: Thôn Nam Giàng, xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải
Dương.

Bị đơn: Ông Nguyễn Văn Nguyệt
Sinh ngày08/01/1976; CMTND: 142533710
Địa chỉ: Thôn Thượng Triệt I, xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải
Dương.

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
Bà Nguyễn Thị Thoa – sinh năm 1944
Địa chỉ: Khu dân cư số 2, thôn Thượng Triệt, xã Thượng Đạt, thành phố Hải
Dương, tỉnh Hải Dương.

Người làm chứng:
ƠngNguyễn Văn Bích- Sinh năm 1961
Là cơng chức địa chính xây dựng UBND xã Thượng Đạt, Thành phố Hải
Dương

2. Xác định quan hệ pháp luật tranh chấp của vụ án:


Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền hôn nhân và gia đình: ly hơn, quyền
ni con và phân chia tài sản.



3.Thẩm quyền giải quyết vụ án: Tòa án nhân dân Thành phố Hải Dương,
Tỉnh Hải Dương.

a/SRYUqnGv

II. TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ ÁN
Chị Hoàng Thị Hảo và anh Nguyễn Văn Nguyệt đăng ký kết tại UBND xã
Thượng Đạt, thành phố Hải Dương, Tỉnh Hải Dương ngày 26/3/1999, trên cơ sở tự
nguyện. Năm 2016 anh, chịđã có hai con chung là Nguyễn Thị Nhi sinh ngày
04/01/2000; Nguyễn Đức Anh sinh ngày 13/6/2007.
Do mâu thuẫn vợ chồng hơn một năm trở lại đâyanh chị đã sống ly thân. Vì
vậy ngày 02/01/2016 chị Hồng Thị Hảo đã gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân
thành phố Hải Dương, Tỉnh Hải Dương yêu cầu:
* ly hôn với anh Nguyễn Văn Nguyệt
* Yêu cầu được nuôi 2 con Nguyễn Thị Nhi; Nguyễn Đức Anh và không cần
anh Nguyễn Văn Nguyệt trợ cấp.
*Yêu cầu chiađôi tài sản chung của anh chị bao gồm: nhà, đất có số thửa
496, tờ bản đồ số 01, diện tích 216m2 do UBND huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương
cấp ngày 31/12/2005.
Được biết hiện nay cháuNguyễn Thị Nhi đang ở với chị Hảo và cháu
Nguyễn Đức Anhđang ở với anh Nguyệt.


Ngày 18/01/2016 Anh Nguyễn Văn Nguyệt khai rằng nguyên nhân của mâu
thuẫn vợ chồng anh là do chị Hảo hay ghen đã nhiều lần bỏ về nhà mẹ đẻ, và đã
từng xảy ra sung đột giữa anh và gia đình nhà bố mẹ chị Hảo nên anh đồng ý ly
hôn.
Anh Nguyễn Văn Nguyệt đề nghị được nuôi cả hai con Nguyễn Thị Nhi;
Nguyễn Đức Anh, anh cũng không cần chị Hảo trợ cấp tiền ni con. Vì chị Hảo

khơng đủ điều kiện nuôi con, hiện nay cháu Nhiđang ở cùng chị Hảo không được
đi học tiếp cấp 3.
Anh cho rằng tài sản chung của anh, chị chỉ có một ngơi nhà 18m2 lợp ngói,
một gian bếp, nhà vệ sinh khoảng 10m2, một giếng khơi, một bể xây gạch xi măng
1,6m3 và anh đồng ý các tài sản này chia đơi.
Cịn thửa đất có số thửa 496, tờ bản đồ số 01, diện tích 216m2 do UBND
huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương cấp ngày 31/12/2005 đây không phải là tài sản
chung của hai vợ chồng anh. Nguồn gốc này là do bố mẹ anh và anh em anh
Nguyệt mua của UBND xã Thượng Đạt vào năm 1994 .Năm 1999 hai vợ chồng mới
ra ở tại mảnh đất đó.Khi mua mảnh đất này có đứng tên Bà Nguyễn Thị Thoa.Năm
1999 bố mẹ anh Nguyệt có cho 2 vợ chồng anh ra ở xây dựng nhà trên mảnh đất
đó nhưng chưa tuyên bố cho anh chị mảnh đất trên. Năm 2005 UBND xã Thượng
Đạt và UBND

2

huyện Nam Sách tự làm giấy CNQSDĐ mang tên vợ chồng anh chị anh chỉ ký
xác
nhận quyền sử dụng đất Lúc đó bố mẹ, các anh em anh chưa biết vợ chồng
anh được cấp GCNQSDĐ nên không ai khiếu kiện và có ý kiến gì.
Năm 2006 cần vốn để làm ăn anh chị đã thế chấp mảnh đất này vay 10tr
đồng. Năm 2011 vợ chồng anh vay lần hai 20 triệu đồng cả hai lần trên đã thanh
toán xong đầy đủ.Năn 2014 hai vợ chồng anh lại vay tiếp 30 triệu đồng số tiền
trên mình anh trả cả gốc lẫn lãi là 14 triệu đồng. Do đó mảnh đất trên đang được
thế chấp tại ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn. Về số nợ anh Nguyệt


không yêu cầu chị Hảo phải trả nợ cùng.Chị Hảo có đề nghị chia đơi thửa đất trên
anh Nguyệt khơng đồng ý.
Cịn về đất ruộng, ao khốn 1965 m2 hết hạn năm 2013 một mình anh

Nguyệt ký hợp đồng do đó anh khơng đồng ý chi đơi cho chị Hảo.

Ngày 06/05/2016 Bà Nguyễn Thị Thoa cho biết đất mảnh đất có số thửa
496, tờ bản đồ số 01, diện tích 216m2 bà không đồng ý chia đất cho chị Hảo vì
thửa đất đó là của gia đình bà, cịn tài sản trên đất của hai vợ chồng anh Nguyệt
và chị Hảo tự quyết định. Bà Thoa đề nghị hủy Giấy CNQSDĐ mang tên chị Thoa và
anh Nguyệt.
Vì gia đình bà mua thửa đất này, có cơng san lấp ¾ thửa đất, gia đình bà chỉ
cho vợ chồng anh Hảo ở nhờ chưa có bất kỳ giấy tờ nào căn cứ chuyển nhượng
hay cho tặng anh cho anh chị cả.

III. CÁC NỘI DUNG ĐÃ ĐƯỢC THỐNG NHẤT, CHƯA THỐNG NHẤT GIỮA CÁC
ĐƯƠNG SỰ TRONG VỤ ÁN

1.

Nội dung đã được thống nhất:

Hai bên đã thống nhất về việc ly hôn do không cịn tình cảm
Nợ chung anh, chị đồng ý anh Nguyệt trả hết.
2.

Nội dung chưa được thống nhất:

Vấn đề nuôi con:
Nguyên đơn: đề nghị được nuôi cả hai con, không yêu cầu bị đơn cấp
dưỡng
Bị đơn: đề nghị bị đơn nuôi cháu Nguyễn Anh Đức, Nguyên đơn nuôi cháu
Nguyễn Thị Nhi,không yêu cầu cấp dưỡng.
3.


Tài sản chung của hai vợ chồng:


Ngun đơn: Xác nhận diện tích đất có số thửa 496, tờ bản đồ số 01, diện
tích 216m2và tài sản trên đất là tài sản chung của hai vợ chồng. Yêu cầu tòa chia
tài sản chung bằng hiện vật, nguyên đơn không yêu cầu chia tài sản trên đất.

3

Bị đơn:Xác nhận Gi ấy chứng nhận quyền sử dụng đất có số thửa 496, tờ
bản
đồ số 01, diện tích 216m2đứng tên 2 vợ chồng thực tế là đất của bố mẹ đẻ
để lại không phải là tài sản chung. Đề nghị Tịa án hủy GCNQSDĐ cấp lại cho ơng
bà Nguyễn Thị Thoa.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
Xác nhận mảnh đất có số thửa 496, tờ bản đồ số 01, diện tích 216m2là của
gia đình bà Nguyễn Thị Thoa chỉ cho anh Nguyệt và chị Hảo ra ở trên đất, chưa
cho đất. Đề nghị Tòa án hủy GCNQSDĐ đang đứng tên anh Nguyệt, Chị Hảo.

IV.

YÊU CẦU KHỞI KIỆN CỦA NGUYÊN ĐƠN:

Nguyên đơn: Chị Hoàng Thị Hảo khởi kiện anh Nguyễn Văn Nguyệt
Yêu cầu:
* Ly hôn với anh Nguyễn Văn Nguyệt
* Yêu cầu được nuôi 2 con Nguyễn Thị Nhi; Nguyễn Đức Anh và không cần
anh Nguyễn Văn Nguyệt trợ cấp.
*Yêu cầu chiađôi tài sản chung của anh chị bao gồm: nhà, đất có số thửa

496, tờ bản đồ số 01, diện tích 216m2 do UBND huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương
cấp ngày 31/12/2005.

Các tài liệu, chứng cứ kèm theo:


- 01 đơn khởi kiện;
- 01 bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
.......
- 01 đơn đề nghị của cháu Nguyễn Thị Nhi và Nguyễn Đức Anh.

V.

KẾ HOẠCH HỎI

5.1 Hỏi nguyên đơn: Chị Hoàng Thị Hảo
Nguyên nhân dẫn đến ly hôn và quyền yêu cầu nuôi con
-

Thời điểm nào anh chị xẩy ra mâu thuẫn trong hôn nhân?

4

- Trong thời gian mâu thuẫn đó có ai biết và khuyên ngăn anh chị khơng?

-

....

-


Anh Nguyệt có đến để xin lỗi và đón chị về nhà khơng?

-

Hiện tại chị Hảo đang sống ở đâu?

-

Hiện nay chị Hảo đang làm việc gì? tại đâu?

-

Mức thu nhập của chị Hảo là bao nhiêu?

-

....
Chị có thời gian để tâm sự với các con chị không?

-

..................................................


khơng?
-

Chị có thường xun liên lạc với thầy cơ giáo chủ nhiệm của các cháu
........................................

Cách cư xử của anh Nguyệt khi chị gắp cháu Đức Anh như thế nào?

Làm rõ tài sản chung của hai vợ chồng
Anh, chị sống ổn định từ năm nào trên thửa đất 496, tờ bản đồ số 01,
diện tích 216m2 do UBND huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương được cấp ngày
31/12/2005?
-

.....

-

Anh chị đã sử dụng và xây dựng những gì trên mảnh đất này?

5

-

Tổng giá trị tiền xây dựng và ai là người bỏ tiền ra thuê?

Khi được cấp GCNQSDĐ anh chị có phải là người đi kê khai để được
cấp giấy này không?
-

......

-

5.2 Hỏi bị đơn: Nguyễn Văn Nguyệt
Nguyên nhân dẫn đến ly hôn và quyền yêu cầu nuôi con

+ Anh chị không sống chung với nhau từ thời gian nào?
....
+ Anh có hay đi chơi về muộn? và có lời lẽ xúc phạm đến chị Hảo khơng?Có
dùng vũ lực uy hiếp chị Hảo khơng?
+ Hiện nay anh Hảo đang làm cơng việc gì?
+ Mức thu nhập bình quân mỗi tháng là bao nhiêu? Có ổn định khơng?


....
+ Thời gian cháu Đức Anh ở với anh, anh có cho cháu Đức Anh gặp mẹ
khơng?
....
Làm rõ tài sản chung của hai vợ chồng
+ Gia đình bố, mẹ anh, cho vợ chồng anh Nguyệt sang ở mảnh đất Thửa
496, tờ bản đồ số 01, diện tích 216m22 từ khi nào?
...
+ Khi anh chị được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất diện tích trên
gia đình anh có ai biết khơng? Lúc đó họ phản ứng như thế nào?Có phản đối gì
khơng?
...

6
a/SRYUqnGv

5.3 Hỏi cháu Nguyễn Thị Nhi và cháu Nguyễn Đức Anh
Hỏi cháu Nhi:
-

Năm nay cháu Nhi mấy tuổi?


-

Hiện nay cháu có đi học khơng? Học lớp mấy?

-

Cháu học ở trường nào?

-

Giữa bố và mẹ cháu thì ai quan tâm tới cháu nhiều hơn?

-

...

-

Bố, mẹ ly hôn cháu muốn về sống với ai?

Hỏi cháu Đức Anh:


+ Năm nay cháu Đức Anh mấy tuổi rồi?
...
+ Thường trong gia đình ai kèm và dậy cháu học?
+ Khi sống cùng bố Nguyệt, bố có cho cháu gặp mẹ Hảo và chị Nhi không?
...
+ Nếu Bố, mẹ ly hôn cháu muốn về sống với ai?
5.4. Hỏi người có nghĩa vụ liên quan: Bà Nguyễn Thị Thoa

- Có phải bà cho vợ chồng anh Nguyệt và chị Hảo thửa đất số 496, tờ bản đồ
số 1 diện tích 216m2 tại xã Thượng Đạt, Thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương
không?
-...
7

-...
- Từ năm 1999 đến nay bà có thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho diện tích đất
này khơng?
- Thời gian anh Nguyệt và chị Hảo được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất bà và gia đình có biết khơng?
- ...

5.5. Hỏi người làm chứng: ơng Nguyễn Văn Bích (cơng chức địa chính xây
dựng UBND xã Thượng Đạt, TP Hải Dương)

- Trong q trình sinh sống trên diện tích đất nêu trên, chị Hảo – anh
Nguyệt có thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước không?


- Sau khi anh Nguyệt, chị Hảo được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, anh có nhận được đơn thư khiếu nại nào về việc cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất trên khơng?

VI.

BẢN LUẬN CỨ:

Kính thưa Hội đồng xét xử!
Tơi là ......................................, Đồn Luật sư Thành phố Hà Nội.

Theo yêu cầu của nguyên đơn: bà Hoàng Thị Hảo; được sự chấp thuận của
Q Tịa, ngày hơm naytơi có mặt tại đây, với tư cách là Luật sư bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn trong vụ án dân sự “Tranh chấp hơn nhân và gia
đình: Về ly hôn, nuôi con và chia tài sản”.
8

Qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ cùng các lời khai của các đương sự
cũng như người làm chứng, căn cứ vào việc xét hỏi và tranh luận tại phiên tịa
hơm nay, tơi xin trình bày bản luận cứ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
nguyên đơn như sau:
* Thứ nhất, về yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn:
Chị Hảo và anh Nguyệt có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn ngày
26/03/1999 tại UBND xã Thượng Đạt,TP Hải Dương trên cơ sở tự nguyện và hợp
pháp. Sau một thời gian chung sống hai vợ chồng nẩy sinh mâu thuẫn. Anh Nguyệt
hay đi chơi và rất ít quan tâm đến vợ con, khi về thường xuyên có hành vi chửi
bới, đánh đập chị Hảo và hai con.
.......................................
Trong đó các biên bản lấy lời khai của anh Nguyễn Văn Nguyệt vào các ngày
18/01/2016 (Bút lục số 18); bản tự khai 20/01/2016 (Bút lục 24) cùng việc xét hỏi
tại phiên tòa ngày hơm nay đều thể hiện ý chí của anh Nguyệt đồng ý ly hôn với


chị Hảo. Do vậy, căn cứ khoản 1 Điều 56 luật Hơn nhân và gia đình năm 2014 thì
có đủ căn cứ để chị Hảo ly hôn với anh Nguyệt.
*Thứ hai, về yêu cầu nuôi con:
Chị Hảo và anh Nguyệt có 2 con chung là (cháu Nguyễn Thị Nhi sinh ngày
04/1/2001 và cháu Nguyễn Đức Anh sinh ngày 13/6/2007). Chị Hảo có mong
muốn được ni cả hai cháu, bởi lẽ:
- Xét về điều kiện thu nhập:
Hiện tại chị Hảo là công nhân tại Công ty Trấn An, đường Ngô Quyền, Thành

phố Hải Dương. Chị Hảo đã làm việc tại đây nhiều năm, cơng việc ổn định với mức
thu nhập bình quân hàng tháng là 5- 6 triệu đồng/ tháng.
Với mức thu nhập nàyhiện nay tại địa phương nơi chị Hảo đang sinh sống,
là phù hợp so với chi tiêu bình quân hàng tháng. Anh Nguyệt chỉ là lao động tự
do, công việc không thể ổn định lâu dài như chị Hảo. Vì vậy tơi khẳng định, chị Hảo

9

đủ điều kiện để ni dưỡng và chăm sóc cháu Nhi, cháu Đức Anh.
-Xét về điều kiện nơi ở:
Chị Hảo đang sống tại nhà mẹ đẻ - nơi ở ổn định và lâu dài. Mẹ chị Hảo
thường xuyên giúp đỡ chị chăm sóc và quan tâm các cháu. Tôi khẳng định rằng,
cháu Nhi và cháu Đức Anh sẽ có được cuộc sống ổn định và lâu dài tại đây đồng
thời cũng được tạo điều kiện tốt nhất để học tập và phát triển.
-Xét về điều kiện tinh thần:
Cháu Nhi là con gái,giữa mẹ và con gái lúc nào cũng dễ tâm sự, chia sẻ với
nhau hơn, trong khi cháu đang ở tuổi phát triển dậy thì nên cảm xúc có nhiều
phức tạp, suy nghĩ và hành động cũng có nhiều sự thay đổi bởi vậy cháu ở với mẹ
là điều hoàn toàn đúng.


Còn với cháu Đức Anh, tuy là con trai nhưng cháu còn nhỏ, ở nhà thường
được mẹ quan tâm nhiều hơn là bố. cháu lại hay tâm sự với mẹ. Chính vì vậy sự
dạy dỗ và uốn nắn của người mẹ trong độ tuổi của cháu là rất cần thiết để.
Khi chị Hảo và anh Nguyệt còn sống chung với nhau, chị Hảo cũng là người
thường xuyên gần gũi, quan tâm tới các con, Chị hay giảng bài và trao đổi với hai
cháu về tình hình học tập trên lớp cũng như làm bài về nhà.
....
Trong khi đó thời gian sống chung anh Nguyệt là một người vô tâm không
quan tâm với vợ con.Hay đi chơi, về lại có những lời lẽ xúc phạm, dùng vũ lực trút

giận lên vợ và các con.
Thời gian khơng cịn sống chung với nhau, anh Nguyệt cũng không quan
tâm tới các con, không thường xuyên thăm nom cháu Nhi, cấm cháu Đức Anh gặp
mẹ dù biết, một đứa trẻ 10 tuổi phải sống xa mẹ thì thiếu thốn tình cảm tới mức
nào. Thậm chí, khi chị Hảo về gặp con, anh lại cấm ngăn và ngăn cản, dùng vũ lực
với cháu Đức Anh. ......... Do đó việc hành hạ con
10

mình là khơng thể chấp nhận được, ......
Bởi vậy, nếu đứa trẻ sống chung với người bố vơ trách nhiệm như thế, hỏi
liệu có phát triển được bình thường hay khơng?
Theo khoản 2 Điều 83 Luật Hơn nhân và Gia đình năm 2014; Điều 15 Luật
Trẻ em quy định : “Trẻ em có quyền được chăm sóc, ni dưỡng để phát triển
tồn diện”với điều kiệncủa anh Nguyệt khơng đảm bảo được việc chăm sóc và
ni dưỡng cháu Đức Anh phát triển toàn diện; Và nếu anh Nguyệt được giao
quyền ni cháu Đức Anh thì cháu Đức Anh sẽ khơng được đảm bảo.
Cịn khi về sống với chị Hảo, cháu Đức Anh sẽ nhận được sự quan tâm,
chăm sóc ân cần của mẹ, của bà, và hàng ngày được vui chơi cùng chị gái, được
học tập và phát triển trong một mơi trường tràn ngập tình u thương – .... Vì vậy,
tơi khẳng định chị Hảo ni dưỡng và chăm sóc cháu Nhi, cháu Đức Anh là hoàn
toàn hợp lý.


-Xét về nguyện vọng của các con:
Tại đơn đề nghị gửi Q tịa ngày 20/01/2016Cháu Nhi có nguyện vọng
được ở với mẹ như hiện tại. Cháu Đức Anh, trong biên bản lấy lời khai của Quý
tòa ngày 05/7/2016 ( tại bút lục số 166) cháu cũng thể hiện nguyện vọng được ở
với mẹ.
Từ các lý do trên, xét đến quyền lợi về mọi mặt đối với con chung của
nguyên đơn và bị đơn, tơi kính đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 2 Điều 81

Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 để giao cả hai cháu Nhi và Đức Anh cho
ngun đơn ni dưỡng và chăm sóc.
*Thứ ba, về yêu cầu chia tài sản:
Vợ chồng chị Hảo và anh Nguyệt đã sống trên thửa đất số 496 từ sau khi kết
hôn năm 1999. Hai vợ chồng đã xây dựng một nhà lợp ngói, 1 gian bếp và nhà vệ
sinh 1 giếng khơi và 1 bể xây gạch xi măng trên thửa đất này. Đây là tài sản chung
của hai vợ chồng vì:
11
Thứ nhất: Chị Hảo và anh Nguyệt đều thừa nhận rằng anh chị được bố mẹ
chồng là bà Nguyễn Thị Thoa và ông Nguyễn Văn Cang cho vợ chồng xây dựng nhà
và cơng trình phụ để ra ở riêng từ năm 1999 sau khi kết hôn. Điều này cũng đã
được Ông Đỗ Văn Tỏ là anh em trong họ với anh Nguyệt xác nhận cùng với ông
Nguyễn Văn Giới và một số thợ khác đã xây nhà và cơng trình phụ cho hai vợ
chồng năm 1999.
Thứ hai:
+ Tại văn bản xác minh ngày 9/3/2016 của TAND thành phố Hải Dương, ơng
Nguyễn Văn Bích, cán bộ địa chính xã Thượng Đạt đã xác nhận rằng thửa đất này
trước đây là thùng vũng;
+ Tại biên bản lấy lời khai của Q tịa ngày 9/3/2016, ơng Đỗ Văn Tạo là
hàng xóm của hai vợ chồng đã nêu rõ thời điểm năm ......., ông Tạo đã giúp phun
bùn bồi đắp. Đến năm 2004 có thấy hai vợ chồng tiếp tục đắp thêm cho thửa đất
thùng vũng này. Điều này cho thấy, thửa đất số 496 có được như ngày hơm nay là
do công xây dựng, tôn tạo của hai vợ chồng anh Nguyệt và chị Hảo.
Thứ ba:


Thửa đất này đã được cấp GCNQSDĐ cho hai vợ chồng chị Hảo và anh
Nguyệt từ năm 2005 là hợp pháp bởi các căn cứ sau:
+ Ngày 31/12/2005, UBND huyện Nam Sách tỉnh Hải Dương đã cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 496, tờ bản đồ số 1, diện tích

216m2 tại xã Thượng Đạt cho chị Hảo và anh Nguyệt. Tại công văn ngày 10/6/2016
của Phịng Tài ngun và Mơi trường UBND Thành phố Hải Dương (bút lục số 133134) đã xác nhận “Căn cứ theo Điều 135 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai 2003 về trình tự thủ tục cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho anh Nguyệt và chị Hảo là đúng thẩm
quyền, theo quy định của pháp luật đất đai”.
+ Tại buổi hòa giải ngày 19/5/2016 và trong phần xét hỏi tại phiên tịa
hơm nay, bà Thoa nêu rằng đã biết việc anh Nguyệt và chị Hảo được cấp GCNQSD
đất từ
12
năm 2006 đến nay là hơn 10 năm nhưng bà Thoa không có ý kiến phản đối
khơng tranh chấp gì. Đồng thời các thành viên trong gia đình bà Thoa cũng khơng
có tranh chấp hay ý kiến phản đối gì.
tại biên bản xác minh ngày 23/6/2016; tại phiên tịa ngày hơm nay ông Bích
cán bộ địa chính xã Thượng Đạt xác nhận kể từ khi được cấp GCNQSDĐ đến nay
anh Nguyệt và chị Hảo sử dụng đất ổn định khơng có tranh chấp với các hộ giáp
danh cũng như với ông Cang, bà Thoa và các thành viên khác trong gia đình anh
Nguyệt.
+ Theo Án lệ số 03/2016/AL được Hội đồng Thẩm phán Tịa án nhân
dân tối cao thơng qua ngày 06 tháng 4 năm 2016 và được công bố theo Quyết
định số 220/QĐ-CA ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao Khái quát nội dung của án lệ: “Trường hợp cha mẹ đã cho vợ chồng người con
một diện tích đất và vợ chồng người con đã xây dựng nhà kiên cố trên diện tích
đất đó để làm nơi ở, .....được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải xác
định vợ chồng người con đã được tặng cho quyền sử dụng đất”.
Các tình tiết về yêu cầu chia tài sản giữa nguyên đơn, bị đơn, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án này;Với các tài liệu và chứng cứ nêu trên
cho thấy từ khi vợ chồng chị Hảo, anh Nguyệt sinh sống trên diện tích đất 216m2


đã tôn tạo, xây dựng và đến khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho

đến khi có việc ly hôn của anh Nguyệt, chị Hảo vợ chồng anh chị đã sử dụng nhà,
đất liên tục, công khai, ổn định.
Vợ chồng bà Thoa và các thành viên trong gia đình khi biết về việc giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất 216m2 đứng tên anh Nguyệt, chị Hảo từ năm
2006 ( năm 2006 anh Chuyển- em trai anh Nguyệt nhờ vợ chồng anh Nguyệt Chị
Hảo thế chấp nhà đất để vay số tiến 10 triệu đồng- Bút lục số 86) nhưng khơng ai
có ý kiến phản đối; khơng có đơn khiếu nại về trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, điều đó đã thể hiện ý chí của các thành viên trong gia
đình bà Thoa là đã công nhận việc cho vợ chồng anh Nguyệt - chị Hảo diện tích đất
nêu trên.
Do vậy, việc bà Thoa, anh Nguyệt khai rằng là đất của bà Thoa, bà khơng
cho
13
vợ chồng anh Nguyệt vì vợ chồng ly hơn là khơng có căn cứ pháp lý. Diện
tích đất và tài sản trên đất nêu trên đều thuộc tài sản chung của hai vợ chồng chị
Hảo, anh Nguyệt. Anh Nguyệt phải chấp thuận yêu cầu của chị Hảo được chia đơi
diện tích đất này, chị Hảo khơng lấy phần có tài sản trên đất và khơng u cầu gì
đối với tài sản trên đất.
Từ những phân tích trên, tơi kính đề nghị HĐXX xem xét, áp dụng:
Khoản 1 Điều 56, Khoản 2 Điều 81 Luật Hơn nhân và Gia đình 2014; Điều 50
Luật Đất đai 2003 và các tình tiết trong án lệ 03/2016/AL được Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 06 tháng 4 năm 2016 chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc ly hôn với bị đơn, giao quyền nuôi hai con
cho nguyên đơn; chia đôi thửa đất số 496, tờ bản đồ số 01, diện tích 216m2và
chia phần khơng có tài sản trên đất cho nguyên đơn.
Trên đây là những quan điểm của tôi về việc giải quyết vụ án, đề nghị Hội
đồng xét xử xem xét trước khi nghị án, tôi mong rằng Hội đồng xét xử sẽ đưa ra
được những phán quyết sáng suốt, hợp tình, hợp lý.

Tôi xin trân trọng cảm ơn



14

VII: NHẬN XÉT
……………………………………………………………………………………...............................
…………………………………………………………...............................
…………………………………………………………...............................
…………………………………………………………...............................
…………………………………………………………...............................
…………………………………………………………...............................
…………………………………………………………...............................
…………………………………………………………...............................
…………………………………………………………...............................
…………………………………………………………...............................
…………………………………………………………...............................
…………………………………………………………...............................
…………………………………………………………...............................
…………………………………………………………...............................
…………………………………………………………...............................
…………………………………………...............................
…………………………………………………………...............................
…………………………………………………………...............................
…………………………………………………………...............................
…………………………………………………………...............................
…………………………………………………………...............................
…………………………………………………………...............................
…………………………………………………………...............................
…………………………………………………………...............................
…………………………………………………………...............................

…………………………………………………………...............................
…………………………………………………………...............................
…………………………………………...............................
…………………………………………………………...............................


…………………………………………………………...............................
…………………………………………………………...............................
…………………………………………………………...............................
…………………………………………………………...............................
…………………………………………………………...............................
…………………………………………………………...............................
…………………………………………………………...............................
…………………………………………………………...............................
…………………………………………………………...............................
…………………………………………………………...............................
…………………………………………...............................
…………………………………………………………...............................
…………………………………………………………...............................
…………………………………………………………...............................
…………………………………………………………...............................
…………………………………………………………...............................
…………………………………………………………...............................
…………………………………………………………...............................
…………………………………………………………...............................
…………………………………………………………...............................
…………………………………………………………...............................
…………………………………………………………...............................
…………………………………………...............................
…………………………………………………………...............................

…………………………………………………………...............................
…………………………………………………………...............................
…………………………………………………………...............................
…………………………………………………………...............................
…………………………………………………………...............................
…………………………………………………………...............................
…………………………………………………………...............................
…………………………………………………………...............................
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………..



×