Đồ án tốt nghiệp đại học Ch ơng 4 Quản lý hiệu năng NGN của VNPT
Chơng 4
Quản lý hiệu năng NGN của VNPT
4.1 Thực trạng mạng viễn thông VNPT
Thực hiện kế hoạch tăng tốc và chiến lợc cáp quang hoá, những năm qua mạng
lõi viễn thông Việt Nam có những bớc phát triển nhảy vọt, cả về quy mô mạng lới lẫn
kỹ thuật công nghệ và ứng dụng các dịch vụ mới. Về cấu trúc mạng: Hiện nay mạng
viễn thông của VNPT đợc chia thành 3 cấp bao gồm:
- Cấp quốc tế
- Cấp quốc gia (liên tỉnh )
- Cấp nội tỉnh/thành phố
Trong đó cấp quốc tế gồm có các tổng đài Gateway, đờng truyền dẫn quốc tế
nh trạm vệ tinh mặt đất, hệ thống cáp quang biển TVH, SE-ME-WE, CSC. Cấp quốc
gia có các tuyến truyền dẫn đờng trục, các tổng đài Transit quốc gia (liên tỉnh), mạng
thông tin di động, truyền số liệu. Cấp nôị tỉnh/thành phố có các tuyến truyền dẫn nội
tỉnh, tổng đài Host, và tổng đài vệ tinh do các bu điện tỉnh, thành phố quản lý, vận
hành, khai thác.
Việc tổ chức khai thác mạng viễn thông hiện tại chia làm hai cấp: Cấp Tổng
công ty và Cấp trực tiếp sản xuất kinh doanh bao gồm các công ty dọc, các bu điện
tỉnh, thành phố. Hình 4.1 dới đây thể hiện mô hình tổ chức khai thác của tổng công ty.
Tng cụng ty Bu chớnh - Vin thụng
VTN VTI VDC VMS VinaPhone
P&T
KV1 KV2 KV3
TX
Huyn
bu cc
Hình 4.1 Mô hình tổ chức khai thác của tổng công ty
Nếu xem xét ở khía cạnh các chức năng của các hệ thống thiết bị trên mạng thì
mạng viễn thông bao gồm :
Mạng chuyển mạch
Mạng truyền dẫn
Và các mạng chức năng
Mạng đồng bộ
Mạng báo hiệu
Mạng quản lý
Đặng Văn Thi Lớp D20 01VT
67
Đồ án tốt nghiệp đại học Ch ơng 4 Quản lý hiệu năng NGN của VNPT
Chuyển mạch: hiện nay mạng viễn thông viễn thông Việt Nam đã có các trung
tâm chuyển mạch quốc tế và chuyển mạch quốc gia ở Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ
Chí Minh. Mạng của các bu điện tỉnh cũng đang phát triển mở rộng. Nhiều tỉnh, thành
phố xuất hiện các cấu trúc mạng với nhiều tổng đài HOST, các thành phố lớn nh Hà
Nội , Tp Hồ Chí Minh đã và đang triển khai các Tandem nội hạt.
Phân cấp theo chức năng của các chuyển mạch thì bao gồm 4 cấp .
- Chuyển mạch quốc tế ( Gateway )
- Chuyển mạch trung chuyển ( Toll , Tandem )
- Tổng đài Host của các Bu điện tỉnh
- Các tổng đài vệ tinh và tổng đài độc lập nội tỉnh
Trên toàn mạng, cho đến cuối tháng 6 năm 2001 có :
+ 3 tổng đài Gateway,
+ 5 tổng đài Toll
+ 129 tổng đài Host
Mạng chuyển mạch cấp 1 bao gồm tổng số 137 tổng đài và 1179 tổng đài vệ
tinh.
Truyền dẫn : Các hệ thống thiết bị truyền dẫn trên mạng viễn thông VNPT hiện
nay chủ yếu sử dụng hai loại công nghệ là : cáp quang SDH và Viba PDH.
Cáp quang SDH : thiết bị do nhiều hãng cung cấp khác nhau là:
+ Northern Telecom + Siemens
+ Fujitsu + Bosch
+ Alcatel + Lucent
+ NEC
Chúng bao gồm các thiết bị có dung lợng: 155 Mb/s, 622 Mb/s và 2,5Gb/s.
Viba PDH : thiết bị cũng có nguồn gốc từ nhiều hãng cung cấp khác nhau:
+ Siemens + Alcatel
+ Fujitsu + SIS
+ SAT + NOKIA
+ AWA
Dung lợng : 140 Mb/s , 34Mb/s và n x 2 Mb/s
Công nghệ Viba SDH đợc sử dụng hạn chế với một số lợng ít
Các mạng chức năng:
Báo hiệu:
Hiện nay trên mạng viễn thông Việt nam sử dụng cả hai loại báo hiệu : R2
và C7. Mạng báo hiệu số 7 (C7) đợc đa vào khai thác tại Việt nam theo chiến lợc
triển khai từ trên xuống theo tiêu chuẩn của ITU (khai thác thử nghiệm đầu tiên từ
năm 1995 tại VTN và VTI). Cho đến nay mạng báo hiệu số 7 đã hình thành với
một cấp STP (điểm chuyển tiếp báo hiệu) tại 3 trung tâm (Hà Nội, Đà Nẵng, Tp
Hồ Chí Minh) của 3 khu vực (Bắc, Trung, Nam) và đã phục vụ cho hơn 30% tổng
Đặng Văn Thi Lớp D20 01VT
68
Đồ án tốt nghiệp đại học Ch ơng 4 Quản lý hiệu năng NGN của VNPT
số kênh giữa các tổng đài Toll quốc gia, Gateway quốc tế và một số tổng đài nội
hạt.
Đồng bộ :
Mạng đồng bộ của VNPT đã thực hiện xây dựng giai đoạn 1 và giai đoạn 2
với 3 đồng hồ chủ PRC ở Đà Nẵng, Hà Nội và Tp Hồ Chí Minh và một số đồng hồ
thứ cấp SSU. Mạng đồng bộ Việt nam hoạt động theo phơng thức chủ tớ có dự
phòng, bao gồm 4 cấp, hai loại giao diện chuyển giao tín hiệu đồng bộ chủ yếu là
2 MHz và 2Mb/s. Pha 3 của quá trình phát triển mạng đồng bộ đang đợc triển khai
nhằm nâng cao hơn nữa chất lợng mạng và chất lợng dịch vụ .
Quản lý:
Dự án xây dựng Trung tâm quản lý mạng viễn thông quốc gia đang trong
quá trình chuẩn bị để tiến tới triển khai.
Các dịch vụ viễn thông của VNPT :
- Các dịch vụ thoại, fax thông thờng
- Truy cập PSTN VNN
- Thông tin di động
- VoIP
- Phát triển các dịch vụ mới
Mạng viễn thông của VNPT đã đợc số hoá hoàn toàn cả về truyền dẫn và
chuyển mạch, với các thiết bị công nghệ mới hiện đại trên phạm vi toàn quốc là
một thuận lợi lớn trong quá trình phát triển tiến tới cấu trúc mạng thế hệ mới. Tuy
nhiên mạng viễn thông Việt Nam là một mạng viễn thông phức tạp với nhiều
chủng loại thiết bị khác nhau. Với đặc điểm mạng nh vậy bên cạnh một số u điểm
là không bị lệ thuộc vào nhà cung cấp thiết bị, nhng có nhợc điểm là khó khăn
trong công việc khai thác, quản lý, bảo dỡng và kết nối để cung cấp các dịch vụ
mới đòi hỏi yêu cầu cao về chất lợng.
Công nghệ sử dụng trong mạng:
Trong cấu trúc mạng thế hệ mới, truyền dẫn là một thành phần của lớp
mạng chuyển tải. Công nghệ truyền dẫn của mạng thế hệ sau là SDH, WDM với
khả năng hoạt động mềm dẻo, linh hoạt, thuận tiện cho khai thác và điều hành
quản lý.
Các tuyến truyền dẫn SDH hiện có và đang đợc tiếp tục đợc triển khai rộng
rãi trên mạng viễn thông của VNPT là sự phát triển đúng hớng theo cấu trúc mạng
mới. Đối với kế hoạch phát triển mạng truyền dẫn của VNPT cần tiếp tục phát
triển các hệ thống truyền dẫn công nghệ SDH và sử dụng WDM, hạn chế sử dụng
công nghệ PDH.
Đặng Văn Thi Lớp D20 01VT
69
Đồ án tốt nghiệp đại học Ch ơng 4 Quản lý hiệu năng NGN của VNPT
Chuyển mạch cũng là một thành phần trong lớp mạng chuyển tải của cấu trúc
NGN nhng có những thay đổi lớn về mặt công nghệ so với các thiết bị chuyển mạch
TDM trớc đây. Công nghệ chuyển mạch của mạng thế hệ mới NGN là công nghệ
ATM/IP với chuyển mạch hai lớp: ATM/IP Core Switch và Multiservice Switch
(Edge).
Về khả năng và giải pháp cho xu thế phát triển NGN (nh đã trình bày trong ch-
ơng 2), một số hãng đã đa ra đợc các giải pháp cho việc nâng cấp hoặc phát triển mới.
Trong đó một số giải pháp có tính thích ứng và khả thi là của các hãng sau đây:
Siemens, Alcatel, Ericsson, NEC, đây cũng là những hãng có số lợng thiết bị viễn
thông chiếm tỷ lệ khá lớn trên mạng của VNPT.
Mạng truy nhập :
Mạng lới thuê bao đến khách hàng và các bu cục, các điểm bu điện văn hoá xã
trên phạm vi toàn quốc là thuận lợi lớn cho việc phát triển mạng truy nhập.
Tuy nhiên các tổng đài vệ tinh hiện nay sử dụng công nghệ TDM và chất lợng
mạng cáp đến thuê bao là những vấn đề cần đợc xử lý trong tiến trình phát triển NGN
bên cạnh việc áp dụng các công nghệ truy nhập mới nh xDSL, mạng truy nhập cáp
quang, truy nhập vô tuyến WLL đa dịch vụ
Điều khiển Quản lý và các mạng chức năng :
Các mạng chức năng bao gồm : báo hiệu, đồng bộ và quản lý là các thành phần
quan trọng và tất yếu cần thiết đối với mạng viễn thông số. Chỉ khi có đầy đủ các mạng
chức năng này thì mạng viễn thông số mới phát huy hết các khả năng và u điểm trong
việc cung cấp các dịch vụ viễn
Tiến tới mạng thế hệ mới và đứng trớc xu thế phát triển cạnh tranh và hội nhập,
bên cạnh việc áp dụng các công nghệ mới cần có cải tiến trong cách thức cung cấp dịch
vụ viễn thông và tổ chức khai thác một cách hợp lý thì mới có thể phát huy đợc các tính
năng u việt của mạng thế hệ mới, đem lại nhiều loại hình dịch vụ chất lợng phù hợp đối
với ngời sử dụng, đồng thời đem lại lợi ích và hiệu suất cao cho nhà khai thác.
Cụ thể là việc cung cấp các dịch vụ viễn thông và tổ chức khai thác mạng không
nên theo địa bàn hành chính nh hiện nay mà cần dựa trên số lợng thuê bao theo vùng
địa lý, nhu cầu phát triển dịch vụ và tổ chức theo vùng lu lợng.
4.2 NH HNG PHT TRIN MNG VIN THễNG CA VNPT TI NM
2010
4.2.1 Mc tiờu v yờu cu
Mc tiờu:
Xỏc nh c xu hng tt yu ca th trng vin thụng v thụng tin th gii,
cng nh nhu cu thụng tin, vin thụng trong nc, hi ng qun tr Tng Cụng ty Bu
chớnh Vin thụng Vit Nam ó a ra quyt nh s 393 Q/VT/HQT ngy
16/11/2001 v vic phờ duyt nh hng t chc mng vin thụng n nm 2010, trong
ú xỏc nh vic xõy dng NGN cho Tng Cụng ty vi cỏc mc tiờu nh sau:
Đặng Văn Thi Lớp D20 01VT
70
Đồ án tốt nghiệp đại học Ch ơng 4 Quản lý hiệu năng NGN của VNPT
- Dch v phi c a dng hoỏ cú giỏ thnh thp v rỳt ngn thi gian a
dch v mi ra th trng
- Gim chi phớ khai thỏc mng v dch v
- Nõng cao hiu qu u t
- To ra nhng ngun doanh thu mi, khụng ph thuc vo cỏc ngun doanh
thu t cỏc dch v truyn thng
Yờu cu:
t c nhng mc tiờu ú, cu trỳc NGN ca VNPT phi m bo nhng
yờu cu sau:
- Cung cp cỏc dch v thoi v truyn s liu bng rng bao gm thoi, fax,
di ng, ATM, IP, IP-VPN, FR, X25, xDSL, IN ... trờn c s h tng thụng
tin thng nht
- Mng cú cu trỳc n gin, gim ti thiu cp chuyn mch nhm nõng cao
cht lng dch v v h thp giỏ thnh dch v
- Cu trỳc phi cú tớnh m, cú linh hot v tớnh sn sng cung cp dch v
cao
- Mng tuõn th theo cỏc tiờu chun quc t c B Bu chớnh Vin thụng
la chn ỏp dng cho mng vin thụng Vit Nam m bo tớnh tng thớch
kt ni vi cỏc mng khỏc, cỏc nh khai thỏc khỏc
- Cu trỳc mng phi m bo tớnh an ton cao nhm duy trỡ cht lng dch
v v ỏp ng nhu cu phc v an ninh quc phũng
- Bo ton vn u t ca VNPT i vi mng hin ti
- Cu trỳc mng c t chc khụng ph thuc vo a gii hnh chớnh
- H thng qun lý mng, qun lý dch v cú s tp trung cao, bo m vic
cung cp dch v n tn cỏc thuờ bao thuc cỏc vựng hnh chớnh khỏc nhau
4.2.2 Nguyờn tc t chc NGN
4.2.2.1 Phân vùng lu lợng
Để đáp ứng các mục tiêu đề ra, đặc biệt là nhằm nâng cao hiệu quả khai thác
mạng hiện nay, đảm bảo hiệu quả đầu t công nghệ mới NGN và tăng cờng khả năng
cạnh tranh, mạng viễn thông của VNPT cần đợc tổ chức lại hợp lý. Cấu trúc mạng
NGN đợc xây dựng dựa trên phân bố thuê bao theo vùng địa lý và lu lợng, không tổ
chức theo địa bàn hành chính nh trong PSTN hiện nay. Trong một vùng có nhiều khu
vực và trong một khu vực có thể gồm một hoặc nhiều tỉnh, thành. Số lợng các tỉnh
thành trong một khu vực tuỳ thuộc vào số lợng thuê bao của các tỉnh thành đó. Các căn
cứ vào phân bố thuê bao, NGN của Tổng công ty đợc phân thành 5 vùng lu lợng nh
sau:
- Vùng 1: Các tỉnh phía bắc trừ Hà Nội, Hà Tây, Bắc Ninh
- Vùng 2: Hà Nội, Hà Tây, Bắc Ninh
Đặng Văn Thi Lớp D20 01VT
71
Đồ án tốt nghiệp đại học Ch ơng 4 Quản lý hiệu năng NGN của VNPT
- Vùng 3: Các tỉnh Miền trung và Tây nguyên
- Vùng 4: Thành phố Hồ Chí Minh
- Vùng 5: Các tỉnh phía nam trừ Tp. Hồ Chí Minh
4.2.2.2 Tổ chức lớp ứng dụng và lớp dịch vụ
Lớp ứng dụng và lớp dịch vụ đợc tổ chức thành một cấp cho toàn mạng nhằm
đảm bảo cung cấp dịch vụ đến tận nhà thuê bao một cách thống nhất và đồng bộ. Số l-
ợng node ứng dụng và dịch vụ phụ thuộc vào lu lợng dịch vụ cũng nh các loại hình
dịch vụ.
Node ứng dụng và dịch vụ đợc kết nối ở mức Gigabit Ethernet 1+1 với node
điều khiển và đợc đặt ở các trung tâm mạng NGN ở Hà Nộ và Tp. Hồ Chí Minh cùng
với các node điều khiển. Hình 4.2 minh hoạ hai lớp ứng dụng và dịch vụ trong NGN
của tổng công ty.
4.2.2.3 Tổ chức lớp điều khiển
Lớp điều khiển đợc tổ chức thành một cấp cho toàn mạng thay vì có bốn cấp nh
hiện nay (Quốc tế, liên tỉnh, Tandem nội hạt và nội hạt) và đợc phân theo vùng lu lợng,
nhằm tận dụng tối đa cấp mạng và tận dụng năng lực xử lý cuộc gọi cực lớn của thiết
bị điều khiển thế hệ mới, giảm chi phí đầu t trên mạng.
Lớp điều khiển có chức năng điều khiển lớp chuyền tải và cung cấp các dịch vụ
mạng NGN, gồm nhiều module nh module điều khiển kết nối ATM, điểu khiển định
tuyến kết nối IP, điều khiển kết nối cuộc gọi thoại, báo hiệu số 7 .
Số node điều khiển phụ thuộc vào lu lợng phát sinh của từng vùng lu lợng, đợc
tổ chức thành cặp nhằm đảm bảo tính an toàn cho hệ thống. Mỗi một node điều khiển
đợc kết nối với một cặp node chuyển mạch ATM + IP đờng trục.
Đặng Văn Thi Lớp D20 01VT
ServiceNode ServiceNode
M. Trung
M. Bắc
M. Nam
Hà nội
TP. HCM
Lớp chuyển tải
Lớp ứng
dụng dịch
Lớp điều khiển
Hình 4.2 : Lớp điều khiển và ứng dụng NGN
72
Đồ án tốt nghiệp đại học Ch ơng 4 Quản lý hiệu năng NGN của VNPT
Trong giai đoạn đầu mỗi vùng đợc trang bị ít nhất là hai node với năng lực xử lý
4 triệu BHCA đặt tại trung tâm truyền dẫn của vùng.
4.2.2.4 Tổ chức lớp truyền tải
Lớp truyền tải có khả năng truyền tải cho cả hai loại lu lợng ATM và IP đợc tổ
chức thành hai cấp: Cấp đờng trục quốc gia và vùng thay vì 4 cấp nh hiện nay:
Cấp đờng trục quốc gia: gồm toàn bộ các node chuyển mạch đờng trục (Core
ATM +IP) và các tuyến truyền dẫn đờng trục đợc tổ chức thành hai mặt: Plane A&B,
kết nối chéo giữa các node đờng trục ở mức ít nhất là 2,5 Gb/s, nhằm đảm bảo độ an
toàn mạng, có nhiệm vụ chuyển mạch cuộc gọi giữa các vùng lu lợng phát sinh trên
mạng đờng trục. Trong giai đoạn đầu trang bị loại có năng lực chuyển mạch ATM < 60
Gb/s và năng lực định tuyến nhỏ hơn 30 triệu packet/s đặt tại các trung tâm truyền dẫn
liên tỉnh. Cấu hình cấp đờng trục quốc gia đợc thể hiện trong hình 4.3.
Cấp vùng: gồm toàn bộ các node chuyển mạch (ATM +IP) nội vùng và ở mức
tối thiểu NxE1 với các bộ truy nhập.
Các node chuyển mạch (ATM + IP) nội vùng đợc đặt tại các tổng đài Host hiện
nay và đợc kết nối trực tiếp với nhau theo dạng Ring qua cổng quang của node ATM
+IP, sử dụng các sợi quang hiện có trong tuyến FO ring của mạng nội vùng. Các node
chuyển mạch ATM + IP nội vùng phải tích hợp tính năng Broadband RAS nhằm thực
hiện chức năng truy nhập IP POP băng rộng cho các thuê bao xDSL.
Số lợng và quy mô các node chuyển mạch ATM + IP của một vùng trong giai
đoạn đầu phụ thuộc vào nhu cầu dịch vụ tại vùng đó. Trong giai đoạn đầu trang bị loại
có năng lực chuyển mạch ATM < 5Gb/s và năng lực định tuyến < 500.000 Packet/s.
Các bộ tập trung ATM có nhiệm tập trung các luồng E1 lẻ thành luồng ATM 155Mb/s.
Các bộ tập trung ATM đợc đặt tại các node truyền dẫn nội tỉnh. Số lợng và quy mô bộ
tập trung ATM phụ thuộc vào số node truy nhập và số thuê bao của node truy nhập.
Đặng Văn Thi Lớp D20 01VT
73
Đồ án tốt nghiệp đại học Ch ơng 4 Quản lý hiệu năng NGN của VNPT
Đặng Văn Thi Lớp D20 01VT
ATM+IPATM+IP
ATM+IP
ATM+IP
ATM+IP
ATM+IP
ATM+IP
Hình 4.3: Mạng chuyển tải trong cấu trúc NGN
>2,5 Gb/s
ATM+IP
ATM+IP ATM+IP ATM+IP ATM+IP
Khu vực phía
Bắc (trừ Hà nội)
Khu vực Hà nội
Khu vực miền
Trung, Tây
nguyên
Khu vực TP.
Hồ Chí Minh
Khu vực phía
Nam
Mặt B
Mặt A
>2,5 Gb/s
>155 Mb/s
>155 Mb/s
Lớp chuyển tải
Cấp đường
trục
Lớp điều khiển
Lớp dịch vụ và
ứng dụng
Service Nodes
L
ớ
p
q
u
ả
n
lý
M
ạ
n
g
và
d
ị
c
h
vụ
Lớp truy nhập
Service Nodes
Cấp
vùng
ATM+IP ATM+IP
ATM+IP
74
Đồ án tốt nghiệp đại học Ch ơng 4 Quản lý hiệu năng NGN của VNPT
4.2.2.5 Tổ chức lớp truy nhập
Lớp truy nhập bao gồm toàn bộ các node truy nhập hữu tuyến và vô tuyến đợc
tổ chức không phụ thuộc theo địa giới hành chính. Các node truy nhập của các vùng lu
lợng chỉ đợc kết nối đến node chuyển mạch đờng trục (qua node chuyển mạch nội
vùng) của vùng đó mà không kết nối đến node đờng trục của vùng khác. Các kênh kết
nối node truy nhập với node chuyển mạch nội vùng có tốc độ phụ thuộc vào số thuê
bao tại node.
Các node thêu bao truy nhập phải có khả năng cung cấp cổng dịch vụ POST,
VOIP, IP, ATM, FR, X.25, IP-VPN, xDSL ..
4.2.3 Kết nối NGN với các mạng hiện tại
4.2.3.1 Kết nối NGN với PSTN
Việc kết nối đợc thực hiện thông qua thiết bị ghép luồng trung kế (Trunking
Gateway TWG) ở mức NxE1 và báo hiệu số 7, không sử dụng báo hiệu R2 cho kết
nối này. Cấu hình kết nối đợc thể hiện ở hình 4.4.
4.2.3.2 Kết nối tới mạng Internet
Kết nối NGN tới trung tâm Internet ISP và IAP đợc thực hiện tại node ATM +
IP quốc gia thông qua giao tiếp mức LAN. Tốc độ cổng LAN không thấp hơn tốc độ
theo tiêu chuẩn Gigabit Ethernet (GbE). Nếu trung tâm mạng không cùng vị trí đặt
node ATM + IP quốc gia thì sử dụng kết nối LAN qua cổng quang GbE.
4.2.3.3 Kết nối với mạng FR, X25 hiện tại
Các mạng FR, X25 hiện nay sẽ thuộc lớp truy nhập của NGN do vậy sẽ kết nối
với NGN qua bộ tập trung ATM.
4.2.3.4 Kết nối với mạng di động GSM
Mạng di động đợc xây dựng và phát triển để tiến tới mạng di động thế hệ 3G
theo lộ trình riêng. Mạng di động thế hệ 3G có cấu trúc phù hợp, tơng thích với mạng
NGN và sử dụng chung hạ tầng lớp truyền tải ATM/IP của mạng NGN.
4.2.4 L trỡnh chuyn i lờn NGN
4.2.4.1 Giai đoạn 2001-2005
Chuyển đổi dần từ PSTN hiện nay sang NGN. NGN đợc xây dựng và phát triển
dần dần. Mạng NGN sẽ có mạng chuyển mạch liên vùng và nội vùng tại cả 5 vùng lu l-
ợng. Một phần thoại của mạng đờng trục PSTN sẽ đợc chuyển sang NGN đờng trục.
Lớp chuyển tải :
Chuyển mạch :
Đặng Văn Thi Lớp D20 01VT
75
Đồ án tốt nghiệp đại học Ch ơng 4 Quản lý hiệu năng NGN của VNPT
Hình thành mạng với 5 vùng lu lợng. Mỗi vùng lu lợng có ATM/IP Core Switch
làm chức năng xử lý và chuyển tải lu lợng chuyển tiếp vùng và một số tổng đài
Multiservice lớp biên phân bố ở một số node mạng chính trong vùng.
Tổ chức lớp lõi/chuyển tải bao gồm hai Plane :
- Plane1 bao gồm các ATM/IP Core Switch
- Plane 2 bao gồm các Toll TDM cũ đang có trên mạng.
Trang bị trớc 2 node ATM/IP Core đặt tại Hà Nội và Tp Hồ Chí Minh.
Truyền dẫn :
Tiếp tục nâng cấp và xây dựng trên cơ sở tuyến trục Bắc-Nam và liên tỉnh để
hình thành mạng lới trung kế kết nối các tổng đài ATM/IP lớp core và với các tổng đài
multiservice theo cấu trúc Ring kết hợp kỹ thuật SDH và WDM các Ring nêu trên có
thể kết hợp kết nối với các tổng đài HOST từ các tổng đài Toll lớp core.
Lớp truy nhập
Giai đoạn 2001 2005 sẽ phát triển mạng truy nhập theo hớng nâng cấp và mở
rộng hệ thống các trạm HOST và vệ tinh hiện có, kết hợp với trang bị mới các nút truy
nhập đa dịch vụ công nghệ ATM/IP trên cơ sở phân chia các vùng mạng dịch vụ theo
mức độ phát triển dịch vụ mới.
(Hai vùng mạng HNI và HCM hiện nay đang sử dụng các chuyển mạch E10,
EWSD, NEAX61 có khả năng nâng cấp hỗ trợ các dịch vụ IP, ATM. Ba vùng mạng
Bắc Trung Nam sử dụng rất nhiều loại tổng đài, cần tận dụng các tổng đài TDM cũ cho
dịch vụ thoại.)
Đặng Văn Thi Lớp D20 01VT
76
Đồ án tốt nghiệp đại học Ch ơng 4 Quản lý hiệu năng NGN của VNPT
Lớp điều khiển-
- Trang bị trớc 2 nút điều khiển đặt tại Hà nội và Tp Hồ Chí Minh tơng ứng
với 2 nút ATM/IP Core.
- Khi yêu cầu phát triển mạng gia tăng thì phát triển tiếp 3 nút điều khiển t-
ơng ứng với 3 nút ATM/IP Core cho vùng mạng miền Trung , vùng mạng
miền Nam và vùng mạng miền Bắc.
- Tiến tới hình thành lớp điều khiển tơng ứng với 5 vùng lu lợng. Các bộ
điều khiển Controler bao gồm IP/MPLS Controler, ATM/SVC Controler,
Voice/SS7 Controler sẽ đợc đặt tơng ứng với vị trí của các ATM/IP Core tại
5 vùng lu lợng.
Đặng Văn Thi Lớp D20 01VT
Toll TDM Toll TDM
ATM/IP ATM/IP
Toll TDM Toll TDM Toll TDM
ATM/IP ATM/IP ATM/IP
Tơí các Node chuyển mạch biên ATM/IP
Mạng Gateway
Plane 2
Plane 1
Vùng mạng
TP.HCM
Vùng mạng
M.Nam
Tới các tổng đài HOST lớp truy nhập
Vùng mạng Hà Nội Vùng mạng M.Bắc
Vùng mạng M.Trung
77
Hình 4.4 Sơ đồ mạng chuyển mạch Core lớp chuyển tải giai đoạn 2001-2005