Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

QUAN NIỆM VỀ XÃ HỘI HOÁ GIÁO DỤC VÀ BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC TRONG CÁC NHÀ TRƯỜNG QUÂN SỰ HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.6 KB, 23 trang )

BỘ QUỐC PHỊNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ


TIỂU LUẬN
QUAN NIỆM VỀ XÃ HỘI HỐ GIÁO DỤC VÀ BIỆN PHÁP
ĐẨY MẠNH CƠNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC
TRONG CÁC NHÀ TRƯỜNG QUÂN SỰ HIỆN NAY
Số phách

Người chấm

(Do Phòng SĐH

(Ký, ghi rõ họ tên)

Điểm
Bằng số

Bằng chữ

ghi)

.................................................................................................................................................
......

Số phách
(Do Phòng SĐH ghi)

Họ và tên:
Ngày sinh:


Lớp:
Chuyên ngành:
Ngày thực hiện:

GIÁO DỤC HỌC

24/10/ 2021


2

MỞ ĐẦU
Giáo dục là một vấn đề trung tâm, một lĩnh vực quan trọng của đời sống
xã hội vì nó có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển của từng cá nhân cũng như
của toàn xã hội. Đối với Việt Nam hiện nay, đổi mới và nâng cao chất lượng
của nền giáo dục là một chủ trương, quan điểm xuyên suốt của Đảng và Nhà
nước ta nhằm góp phần phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ có
hiệu quả cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội. Nghị quyết Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ XI đã xác định: “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao
dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng
phát triển đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam. Phát triển
giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách
hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư phát triển. Đổi mới căn
bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội;
nâng cao chất lượng theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân
chủ hóa và hội nhập quốc tế, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc. Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi
công dân được học tập suốt đời”1. Một trong những yêu cầu cơ bản để tiến
hành đổi mới nền giáo dục Việt Nam là đẩy mạnh cơng tác xã hội hóa giáo
dục tạo điều kiện và phát huy tối đa các nguồn lực trong toàn xã hội tham gia

vào xây dựng và phát triển nền giáo dục. Đặc biệt bước sang thế kỷ XXI, với
sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thơng tin và kinh tế tri thức địi hỏi nền
giáo dục Việt Nam phải được cải cách theo hướng hiện đại, đẩy nhanh tốc độ
xã hội hóa đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội để nước ta sớm thực hiện
thành công mục tiêu trở thành nước cơng nghiệp vào năm 2020. Xã hội hóa
giáo dục là tinh thần, là nội dung quan trọng nhất của cải cách giáo dục, đảm
bảo sự thành công của cải cách giáo dục ở nước ta. Đến nay, công tác xã hội
1

ĐCSVN, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb.CTQG, H.2011, tr.77


3

hoá giáo dục đã được triển khai rộng khắp trên phạm vi cả nước, xã hội hố
giáo dục đã góp phần dựng xây nên một xã hội học tập, một xã hội toàn dân
tham gia vào các hoạt động giáo dục. Xã hội hoá giáo dục đã và đang là sự
hợp tác có hiệu quả giữa nhà nước và nhân dân và các tổ chức xã hội để thực
hiện xây dựng và phát triển một nền giáo dục tiên tiến, dân chủ, hiện đại, giàu
bản sắc dân tộc phục vụ đắc lực cho quá trình đào tạo nguồn nhân lực cho sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên do quán triệt chưa
đầy đủ và sâu sắc quan điểm và chủ trương xã hội hoá giáo dục của Đảng và
Nhà nước ta, việc thực hiện xã hội hố giáo dục đã và đang có những biểu
hiện phiến diện, khơng đồng bộ. Do đó nhận thức đúng và phát huy có hiệu
quả cơng tác xã hội hóa giáo dục tạo động lực để tiến hành đổi mới và phát
triển nền giáo dục Việt Nam là một nội dung quan trọng trong công cuộc cải
cách giáo dục ở nước ta hiện nay. Nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân, các
nhà trường quân sự đã và đang có những bước phát triển mạnh mẽ, hòa nhập
một cách chủ động, tích cực vào xu thế phát triển chung của hệ thống các
trường đại học nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo nguồn lực cho sự nghiệp xây

dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bên cạnh những mặt tích cực thì hệ thống nhà
trường qn sự vẫn cịn mang tính thụ động, đóng kín, chưa đẩy mạnh q
trình hợp tác tồn diện để tranh thủ các nguồn lực ngoài quân đội để phát
triển. Vì vậy, đẩy mạnh cơng tác xã hội hóa giáo dục trong các nha trường
quân sự ở một phạm vi và nội dung nhất định đang là yêu cầu quan trọng để
góp phần phát triển giáo dục - đào tạo trong quân đội phục vụ cho sự nghiệp
xây dựng quân đội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
I. QUAN NIỆM CHUNG VỀ XÃ HỘI HỐ GIÁO DỤC VÀ VẤN ĐỀ
XÃ HỘI HĨA GIÁO DỤC Ở VIỆT NAM
Xã hội hoá giáo dục là một truyền thống tốt đẹp vốn có của dân tộc Việt
Nam đồng thời cũng là một xu thế phát triển chung của nền giáo dục thế giới.


4

Dưới sự lãnh đạo của Đảng, truyền thống đó tiếp tục được phát triển và mở
rộng trong điều kiện mới, phát triển ở tầm cao mới. Xuất phát từ quan điểm
cơ bản cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, Đảng ta khẳng định giáo dục
là sự nghiệp của toàn dân và của toàn xã hội đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng và
quản lý của Nhà nước. Như vậy, xã hội hoá giáo dục là hoạt động nằm trong
hệ thống chung các hoạt động của nền giáo dục quốc gia và có mối quan hệ
chặt chẽ, khăng khít với tất cả các hoạt động giáo dục khác đặc biệt là với các
nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. Xã hội hóa giáo dục là một
q trình gồm nhiều giai đoạn với nhiều nội dung công việc khác nhau trong
một chỉnh thể mang tính tồn diện và đồng bộ. Thực chất của xã hội hoá giáo
dục là một quá trình tham gia rộng rãi của các tổ chức xã hội, gia đình và cá
nhân vào thực hiện một hoạt động giáo dục nhất định nhằm tạo sức mạnh tổng
hợp cho quá trình thực hiện các hoạt động giáo dục diễn ra có hiệu quả cao.
1. Quan niệm về xã hội hoá cá nhân, chức năng xã hội hóa của giáo dục,
tương tác xã hội và xã hội hoá cá nhân.

Xã hội hoá là một khái niệm được sử dụng rộng rãi trong các bộ môn
khoa học như: tâm lý học, giáo dục học, kinh tế học và xã hội học. Xã hội hố
cá nhân là q trình tương tác giữa cá thể người với xã hội để biến cá thể
người thành cá nhân và thành nhân cách dưới sự tác động của các điều kiện
trong xã hội. Xã hội hố cá nhân là một q trình rộng bao gồm việc học tập,
tiếp thu tri thức của cá nhân đó một cách tự giác hay khơng tự giác diễn ra
trong cả môi trường xã hội và trong các cơ sở giáo dục chính quy. Xã hội hóa
cá nhân được tiến hành theo nhiều giai đoạn cụ thể: Giai đoạn trước khi tới
trường; giai đoạn đi học; giai đoạn lao động; giai đoạn sau lao động.
Theo thuyết chức năng, mối quan hệ giữa giáo dục và xã hội hoá là
mối quan hệ hai mặt, “song trùng”; giáo dục có chức năng xã hội hoá cá
nhân và chỉ là một bộ phận, một cách thức của quá trình xã hội hoá. Thiết


5

chế giáo dục thực hiện chức năng xã hội hoá để tái tạo các điều kiện đảm
bảo cho sự tồn tại liên tục, ổn định và thống nhất của xã hội. Giáo dục là
một bộ phận của tổng thể quá trình xã hội hố với đặc trưng cơ bản là diễn
ra trong các cơ sở giáo dục chính quy. Giáo dục với tư cách là một q trình
xã hội hố cá nhân diễn ra trong phạm vi nhà trường rất khác với q trình
xã hội hố trong gia đình và các môi trường hoạt động khác của con người.
Giáo dục có chức năng xã hội hố cá nhân, tham gia vào quá trình biến đổi
các cá nhân và là một nhân tố quan trọng để hỗ trợ cho quá trình xã hội hoá
cá nhân của xã hội. Khái niệm tương tác xã hội dùng để chỉ quá trình liên hệ
và tác động lẫn nhau giữa hai hay nhiều cá nhân. Dấu hiệu cơ bản chứng tỏ có
sự tương tác xã hội giữa hai cá nhân là sự thay đổi trong nhận thức, thái độ
hay hành vi của cả hai cá nhân khi họ thực hiện những hành vi, hoạt động
nhất định. Quá trình tương tác giữa các cá nhân tạo thành một sự gắn kết, một
kiểu liên hệ và quan hệ để trên cơ sở đó hình thành nhóm, cộng đồng và xã

hội. Các cá nhân chỉ có thể bộc lộ và phát triển các năng lực của mình thơng
qua tương tác với người khác và với xã hội.
Tóm lại, xã hội hóa cá nhân là q trình cá nhân học hỏi tiếp thu những
kinh nghiệm từ xã hội trong quá trình tương tác với xã hội để trỏ thành một
thành viên chính thức của xã hội trong đó nhà trường và các tổ chức giáo dục
đóng một vai trị quan trọng. Nhà trường và các cơ sở giáo dục là một nhân tố
tham gia tích cực vào q trình xã hội hóa cá nhân thơng qua việc tổ chức trực
tiếp các mối quan hệ tương tác trực tiếp hoặc gián tiếp có lợi nhất giữa cá
nhân và các điều kiện xã hội. Các hoạt động giáo dục trong nhà trường là một
trong những cách thức tốt nhất để tạo ra sự tương tác xã hội có lợi nhất đối
với q trình xã hội hố cá nhân.
2. Kh¸i niƯm x· héi ho¸ gi¸o dơc


6

Xã hội hoá giáo dục là một bộ phận của khái niệm xã hội hoá xã hội. Xã
hội hoá giáo dục là một q trình vĩ mơ với nhiều cấp độ, phạm vi, tính chất
và nội dung khác nhau bao quát cả một lĩnh vực hoạt động của toàn xã hội và
toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân. Xã hội hóa giáo dục là một khái niệm
được sử dụng đa dạng với nhiều cách hiểu khác nhau. Thuật ngữ xã hội hóa
giáo dục đã được đề cập trong nhiều văn kiện của Đảng, các văn bản của Nhà
nước ta. Từ sau các mạng tháng 8 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ban
hành sắc lệnh 146/SL ngày 10/8/1946, trong đó khẳng định: “Một dân tộc dốt
là một dân tộc yếu”. Người kêu gọi “Toàn dân tham gia diệt giặc dốt theo
phương châm: Người biết dạy cho người chưa biết … ai cũng phải học”.
Người xác định ba nguyên tắc cơ bản của nền giáo dục nước nhà là “Đại
chúng hóa, dân tộc hóa, khoa học hóa và tơn chỉ phụng sự lý tưởng quốc gia
và dân chủ”. Từ đó đến nay tư tưởng này đã được Đảng ta khẳng định qua
nhiều văn kiện. Ngày 11 tháng 01 năm 1979, Bộ Chính trị ban hành Nghị

quyết số 14-NQ/TW về cải cách giáo dục và đã xác định phương châm “ Phối
hợp những cố gắng đầu tư của Nhà nước với sự đóng góp của nhân dân, của
các ngành, các cơ sở sản xuất và sức lao động của thầy trị trong việc xây
dựng trường sở, phịng thí nghiệm, xưởng trường, vườn trường”. Nghị quyết
Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương khóa VIII khẳng định: Giáo
dục là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của toàn dân. Mọi người đi
học, học thường xuyên, học suốt đời. Phê phán thói lười học. Mọi người chăm
lo cho giáo dục. Các cấp ủy và tổ chức kinh tế xã hội, các gia đình và cá nhân
đều có trách nhiệm tích cực góp phần phát triển sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo.
Kết hợp giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình và giáo dục xã hội, tạo nên
mơi trường giáo dục lành mạnh ở mọi nơi, trong cộng đồng, trong tập thể. Từ
sau Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương Đảng khố VIII, xã hội
hóa giáo dục được sử dụng rộng rãi ở Việt Nam. Văn kiện Hội nghị này nêu


7

rõ xã hội hóa cơng tác giáo dục là “huy động toàn xã hội làm giáo dục, động
viên các tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân dưới sự
quản lý của nhà nước”. Nghị quyết 90-CP của Chính phủ do Thủ tướng ký
ngày 21-8-1997 đã xác định khái niệm xã hội hóa giáo dục như sau, đó là: Là
vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của nhân dân, của toàn xã hội vào sự
phát triển sự nghiệp giáo dục; Là xây dựng cộng đồng trách nhiệm của các
tầng lớp nhân dân và đảng bộ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, các cơ
quan nhà nước, các đoàn thể quần chúng, các tổ chức kinh tế, các doanh
nghiệp đóng tại địa phương và của từng người dân đối với việc tạo lập và cải
thiện môi trường kinh tế xã hội lành mạnh thuận lợi cho hoạt động giáo dục;
Là mở rộng các nguồn đầu tư, khai thác các tiềm năng về nhân lực, vật lực và
tài lực trong xã hội (kể cả từ nước ngồi ); phát huy và sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực này. Cuộc vận động xã hội hóa giáo dục có 3 nội dung chủ yếu:

Một là tạo ra phong trào học tập sâu rộng trong toàn xã hội theo nhiều
hình thức, vận động tồn dân, trước hết là những người trong độ tuổi lao động
thực hiện học tập suốt đời để làm việc tốt hơn, thu nhập cao hơn và có cuộc
sống tốt đẹp hơn, làm cho xã hội ta trở thành xã hội học tập.
Hai là vận động toàn dân chăm sốc thế hệ trẻ, tạo môi trường giáo dục
tốt lành, phối hợp chặt chẽ giữa giáo dục trong nhà trường với giáo dục ở gia
đình và ngồi xã hội; tăng cường trách nhiệm của cấp uỷ đảng, Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân, các đoàn thể quần chúng, các doanh nghiệp… đối với
sự nghiệp giáo dục.
Ba là nâng cao ý thức trách nhiệm và sự tham gia của toàn dân, của mỗi
người đối với giáo dục nhằm củng cố, tăng cường hiệu quả của hệ thống giáo
dục để phục vụ tốt việc học tập của nhân dân.
Điều 12 của Luật giáo dục 2005 đã xác định: Xã hội hoá sự nghiệp giáo
dục là phát triển giáo dục, xây dựng xã hội học tập là sự nghiệp của Nhà nước


8

và của tồn dân. Nhà nước giữ vai trị chủ đạo trong phát triển sự nghiệp giáo
dục; thực hiện đa dạng hố các loại hình trường và các hình thức giáo dục;
khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát
triển sự nghiệp giáo dục. Mọi tổ chức, gia đình và cơng dân có trách nhiệm
chăm lo sự nghiệp giáo dục, phối hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu giáo
dục, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh và an toàn. Như vậy trong
cơng tác xã hội hóa giáo dục thì Nhà nước đóng vai trị chủ đạo nhằm thực
hiện mục tiêu phát triển giáo dục và xây dựng xã hội học tập. Xã hội hố là
một q trình dân chủ theo phương châm “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản
lý, nhân dân làm chủ”. Xã hội hố là giáo dục là q trình có sự tham gia,
phối hợp của các tổ chức chính trị - xã hội … trong cả nước. Đối với quản lý
giáo dục, xã hội hoá giáo dục thể hiện rất rõ qua việc thực hiện cơ chế dân

chủ cơ sở và qua việc hình thành phương pháp quản lý dựa vào cộng đồng.
Việc huy động nhân dân đóng góp lao động và các nguồn lực vật chất là
những biểu hiện cụ thể và quan trọng của xã hội hoá giáo dục. Đối với hệ
thống giáo dục quốc dân, xã hội hoá sự nghiệp giáo dục biểu hiện ở quá trình
đa dạng hố các loại hình nhà trường cơng lập và ngồi cơng lập và đa dạng
hố các hình thức giáo dục thường xuyên và học tập suốt đời. Đối với cơ cấu
đầu tư giáo dục, xã hội hoá giáo dục biểu hiện ở sự đa dạng hoá các nguồn
đầu tư của nhà nước, tư nhân, gia đình, các tổ chức và cá nhân vào giáo dục.
Trên cấp độ vĩ mơ, xã hội hố thể hiện ở việc mở rộng hợp tác quốc tế về giáo
dục theo nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền quốc gia, bình đẳng, các bên
cùng cã lợi thông qua hợp tác.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 đã đề ra mục tiêu về
giáo dục và đào tạo là: “Nhà nước tăng đầu tư, đồng thời đẩy mạnh xã hội
hóa, huy động toàn xã hội chăm lo phát triển giáo dục. Phát triển nhanh và
nâng cao chất lượng giáo dục ở vùng khó khăn, vùng núi, vùng đồng bào dân


9

tộc thiểu số” 2. Theo quan điểm của Đại hội XI thì đẩy mạnh xã hội hố giáo
dục, huy động mọi nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục và xây dựng xã
hội học tập là chuyển từ chủ trương “giáo dục cho mọi người sang chủ trương
mọi người phải học tập suốt đời”. Xã hội hoá giáo dục vừa là mục tiêu, vừa là
một trong những giải pháp chủ yếu để phát triển giáo dục, đào tạo.
Như vậy xã hội hóa giáo dục khơng chỉ là cơng việc của ngành giáo dục
mà là sự nghiệp của toàn dân, của mọi tổ chức kinh tế xã hội dưới sự lãnh
đạo của Đảng và quản lý của nhà nước. Xã hội hóa giáo dục khơng là một
giải pháp ngắn hạn mà là một giải pháp lâu dài, mang tính chiến lược. Xã
hội hóa giáo dục nhằm đến thực hiện cơng bằng xã hội trong giáo dục, nhằm
làm cho không chỉ thế hệ trẻ mà là mọi người dân được hưởng các quyền lợi

mà giáo dục đem đến đồng thời khuyến khích và tạo điều kiện cho mọi
người dân, mọi tổ chức chính trị-kinh tế-văn hố xã hội phát huy cao nhất
trách nhiệm và năng lực của mình đóng góp cho cho sự nghiệp giáo dục. Xã
hội hóa giáo dục cịn nhằm đến mục tiêu xây dựng xã hội học tập trên đất
nước, hình thành thói quen học suốt đời trong từng người dù là trí thức hay
lao động chân tay, dù trẻ hay cao tuổi. Xã hội hóa giáo dục được hiểu với
nhiều nội dung, biện pháp như:
+ Đa dạng hố các hình thức đào tạo: Mở trường ngồi cơng lập ở mọi
cấp học bậc học. Trường công lập hiện giờ có dạng cơng lập truyền thống và
cơng lập tự hạch toán kinh tế. Tuỳ bậc học và điều kiện kinh tế của địa
phương mà học phí trường cơng lập là thấp hay cao. Ngồi trường cơng lập
ra, cịn có trường tư thục (do một cá nhân đứng ra mở trường, đầu tư cho
trường hoạt động) hay dân lập (do một nhóm cơng dân hay do tổ chức trong
hoặc ngồi nước hoặc cùng kết hợp với nhau đứng ra mở trường và đầu tư
cho trường hoạt động).
2

Sđd, tr. 132


10

+ Các cơ sở đào tạo theo phương thức không chính quy như các trường bổ
túc văn hố, các trung tâm giáo dục ngoài giờ như trung tâm ngoại ngữ, tin học,
dạy nghề, dạy nhạc, các câu lạc bộ và nhà văn hố-thể dục thể thao, trạm khuyến
nơng khuyến ngư, các trung tâm con giống, trung tâm thú y, trạm trại nông ngư
nghiệp, các phương tiện thông tin đại chúng và bưu chính viễn thơng, thư viện,
bảo tàng… Tất cả họp thành một mạng lưới các cơ sở giáo dục đào tạo chun
và khơng chun rất đa dạng vể hình thức và nội dung học tập để người học các
lứa tuổi có thể chọn lựa cho phù hợp với hồn cảnh của mình.

+ Du học tự túc do gia đình tài trợ hoặc vừa làm vừa học ở nước ngoài
để tự trang trải trả học phí và các sinh hoạt khác.
+ Lập các học bổng, giải thưởng khuyến học do cá nhân/ tổ chức trong
hay ngoài nước tài trợ cho những người học có thành tích tốt, người học có
hồn cảnh đặc biệt.
+ Tổ chức, tạo điều kiện cho người dân và các tổ chức tham gia góp ý
vào các quyết sách liên quan đến giáo dục như chiến lược phát triển giáo dục
đào tạo, chương trình, sách giáo khoa, cải tiến thi cử…; khuyến khích người
có trình độ tham gia viết sách giáo khoa, tài liệu tập huấn, tham gia giảng dạy
theo các hình thức chính quy và khơng chính quy…
+ Liên kết với các trường nước ngồi trong cơng tác đào tạo, mời chun
gia giáo dục nước ngồi đến giảng dạy hay quản lý trường, tham gia thiết kế
chương trình, sách giáo khoa. Mời người ngồi ngành giáo dục đến tham gia
giảng dạy trong trường, trong trung tâm.
+ Thành lập và củng cố các tổ chức như Hội Khuyến học, Hội cha mẹ
học sinh, Hội đồng Quốc gia giáo dục, Uỷ ban văn hoá giáo dục của Quốc hội
…, đưa các tổ chức trên vào hoạt động có quy củ, có thực chất, có hiệu quả.
+ Nhà nước khuyến khích bằng chính sách tài chính đối với các cá nhân và
tổ chức có hoạt động trong lĩnh vực giáo dục như giao đất làm trường, không thu


11

tiền sử dụng đất, miễn đóng thuế giá trị gia tăng, ưu đãi thuế suất, ưu đãi tín
dụng. Nhà nước cho người đi học được vay tiền trong thời gian đi học… Người
làm việc trong các cơ sở ngồi cơng lập, người có cơng với giáo dục dưới nhiều
hình thức khác nhau cũng được nhà nước xét tặng các huân huy chương và danh
hiệu các loại, được hưởng tiền thưởng từ ngân sách nhà nước.
+ Nhà nước điều tiết ngân sách và điểm chuẩn thi tuyển theo hướng ưu
tiên cho các vùng khó khăn, vùng giáo dục kém phát triển, thành phần nghèo

đi học, nâng cao thêm tính bình đẳng trong cơ hội tiếp cận giáo dục và dạy
nghề ở các cấp học, bậc học.
3. Vấn đề xã hội hóa giáo dục ở Việt Nam
Như vậy, bản chất của xã hội hoá giáo dục là tăng cường sự tham gia
của các cá nhân, các gia đình, các nhóm, các tổ chức và cộng đồng xã hội
vào thực hiện mục tiêu phát triển giáo dục. Đối với nền giáo dục Việt Nam,
cơng tác xã hội hóa giáo dục đã được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan
tâm lãnh đạo, chỉ đạo trong quá trình xây dựng và phát triển nền giáo dục
và đã thu được nhiều kết quả tích cực. Việc xã hội hóa giáo dục và xây
dựng xã hội học tập đã thu được kết quả bước đầu. Nhiều trường dân lập,
tư thục bậc đại học, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề, phổ thông và mầm
non đã được thành lập và hoạt động bước đầu có hiệu quả. Đổi mới giáo
dục đạt một số kết quả bước đầu. Chi ngân sách nhà nước cho giáo dục, đào
tạo đạt trên 20% tổng chi ngân sách; việc huy động các nguồn lực xã hội cho
giáo dục, đào tạo, phát triển giáo dục, đào tạo ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó
khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số được quan tâm. Quy mô giáo dục tiếp
tục được phát triển. Đến năm 2010, tất cả các tỉnh, thành phố đã đạt chuẩn
phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Tỉ lệ lao động qua đào tạo tăng, năm 2010
đạt 40% tổng số lao động đang làm việc. Tuy nhiên công tác xã hội hóa giáo
dục vẫn cịn bộc lộ những hạn chế nhất định như: Chất lượng giáo dục và đào


12

tạo chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, nhất là đào tạo nguồn nhân lực trình độ
cao vẫn cịn hạn chế; chưa chuyển mạnh sang đào tạo theo nhu cầu của xã
hội. Chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng số lượng, quy mô với nâng cao
chất lượng, giữa dạy chữ và dạy người. Chương trình, nội dung, phương pháp
dạy và học lạc hậu, đổi mới chậm; cơ cấu giáo dục không hợp lý giữa các lĩnh
vực, ngành nghề đào tạo; chất lượng giáo dục toàn diện giảm sút, chưa đáp

ứng được yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Quản lý nhà
nước về giáo dục cịn bất cập. Xu hướng thương mại hố và sa sút đạo đức
trong giáo dục khắc phục còn chậm, hiệu quả thấp, đang trở thành nỗi bức xúc
của xã hội. Hiện tượng chạy theo bằng cấp, mua điểm hay đạo đức tha hóa
của một số giảng viên hiện nay là những vấn nạn của ngành giáo dục Việt
Nam. Để tăng cường xã hội hoá giáo dục, cần thực hiện tốt một số biện
pháp chủ yếu như: Tuyên truyền giáo dục về luật pháp, đường lối, chủ
trương, chính sách giáo dục của Đảng, Nhà nước; đổi mới hệ thống thu
thập, xử lý và phân tích thơng tin về giáo dục; đổi mới cơ chế, chính sách
để các cá nhân, các gia đình, các tổ chức cã thể tham gia đóng góp ý kiến
trong giáo dục và đào tạo; nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý của các cơ
quan quản lý nhà nước và các tổ chức dân sự trong lĩnh vực giáo dục và
dào tạo; tăng cường nghiên cứu khoa học về các vấn đề của xã hội của giáo
dục và đào tạo để có thể cung cấp thơng tin và gợi mở suy nghĩ về cách giải
quyết những vấn đề giáo dục đặt ra. Theo quan điểm của Đại hội Đảng lần
thứ XI đó là tập trung đầu tư hợp lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
cho giáo dục và đào tạo cả nhân lực, vật lực và tài lực, để đưa ngành giáo dục
đào tạo khỏi tình trạng chậm phát triển so với khu vực và thế giới, thực hiện
đúng tinh thần “giáo dục, đào tạo là quốc sách hàng đầu” góp phần phấn đấu
đưa tỷ trọng lao động đã qua đào tạo từ 35 đến 40% như hiện nay đến trên
70%, đào tạo nghề chiếm 55% trong tổng lao động xã hội vào năm 2020. Đầu


13

tư thỏa đáng cơ sở vật chất phục vụ công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu
ở các trường cao đẳng và đại học. Tiếp tục xã hội hóa các nguồn lực đầu tư
cho giáo dục đào tạo, huy động mọi nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo
dục và xây dựng xã hội học tập. Chuyển từ chủ trương “giáo dục cho mọi
người sang chủ trương mọi người phải học tập suốt đời”. Xã hội hoá giáo dục

vừa là mục tiêu, vừa là một trong những giải pháp chủ yếu để phát triển giáo
dục, đào tạo. Để làm được việc này trước hết cần mở rộng cơ hội học tập cho
mọi người thơng qua việc phát triển hình thức giáo dục thường xuyên. Mở
rộng và hoàn thiện các hình thức huy động cộng đồng tham gia quản lý nhà
trường và giải quyết những vấn đề quan trọng của giáo dục... tạo điều kiện để
các nhà giáo, nhà khoa học, nhà hoạt động xã hội đóng góp cơng sức, trí tuệ
vào q trình ra quyết sách và xây dựng chính sách, xây dựng chương trình
sách giáo khoa, đánh giá chất lượng giáo dục, giảng dạy, nghiên cứu tại các
nhà trường và cơ sở giáo dục. Tiếp tục mở rộng các trường ngồi cơng lập,
thực hiện chính sách ưu đãi về đất đai, thuế, tín dụng, tạo điều kiện cho loại
hình các trường này phát triển. Đổi mới cơ chế tài chính và đầu tư cho giáo
dục, bảo đảm tính minh bạch, thiết thực, hiệu quả của các nguồn cung cho các
chiến lược và dự án phát triển giáo dục. Cùng với việc huy động sự đóng góp
của nhân dân chủ yếu là đối với các gia đình có điều kiện và ở các khu vực
thuận lợi, cần bổ sung hồn chỉnh các chính sách hỗ trợ đối với học sinh
nghèo và con em gia đình chính sách, con em gia đình nghèo học giỏi. Nhà
nước tiếp tục tăng đầu tư ngân sách cho giáo dục, đào tạo, điều chỉnh cơ cấu
phân bổ theo hướng không dàn trải và dành ưu tiên cho đầu tư phát triển giáo
dục, đào tạo ở vùng khó khăn. Đổi mới cơng tác quản lý giáo dục một cách cơ
bản và toàn diện cả về tư duy lẫn phương thức quản lý theo hướng nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo. Tập trung vào quản lý nội
dung và chất lượng giáo dục và đào tạo, tăng cường công tác kiểm tra, thanh


14

tra đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo. Nhà nước cần giao quyền tự chủ
hơn nữa cho các trường đại học và cao đẳng để các trường có điều kiện chủ
động cao hơn, năng động hơn. Tăng sự liên thông giữa nhà nước - cơ sở đào
tạo, giáo dục - đơn vị sử dụng nguồn nhân lực cả trong đóng góp nguồn lực,

xây dựng chương trình, nội dung, hợp lực đào tạo và sử dụng hiệu quả sản
phẩm giáo dục đào tạo. Tổ chức lại hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về
giáo dục và đào tạo; nâng cao hiệu lực chỉ đạo tập trung thống nhất của Chính
phủ trong việc thực hiện chiến lược, chính sách phát triển giáo dục; đổi mới
căn bản về tư duy, về cơ chế và phương thức quản lý giáo dục theo hướng
phân cấp một cách hợp lý nhằm giải phóng và phát huy tối đa tiềm năng, sức
sáng tạo, tính chủ động cùng tự chịu trách nhiệm của mỗi cấp và mỗi cơ sở
giáo dục, giải quyết một cách có hiệu quả những bất cập của tồn hệ thống
trong q trình phát triển. Đổi mới căn bản chính sách đào tạo, bồi dưỡng sử
dụng cán bộ quản lý giáo dục theo hướng coi trọng phẩm chất và năng lực
hoạt động thực tiễn. Hoàn thiện và tổ chức thực hiện có hiệu quả pháp luật về
giáo dục, đặc biệt là việc xây dựng luật về giáo dục đại học. Thừa nhận, đối
xử bình đẳng với loại hình cơ sở giáo dục là công lập và tư thục, xây dựng
mạng lưới giáo dục theo hướng phân tầng để thích ứng với đòi hỏi thực tiễn
hiện nay của phát triển kinh tế - xã hội trong cả nước, cũng như từng địa
phương, từng khu kinh tế, đặc biệt phân tầng trong giáo dục đại học. Tiếp tục
chống gian lận trong thi cử, chạy theo thành tích giả. Sớm chấm dứt mọi hiện
tượng tiêu cực trong ngành giáo dục. Phối hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà
trường và xã hội trong cơng tác giáo dục thế hệ trẻ. Gia đình, nhà trường và
xã hội là ba môi trường giáo dục cơ bản ảnh hưởng trực tiếp, toàn diện đến
nhân cách người học. Phối hợp chặt chẽ giữa 3 lực lượng nay góp phần tạo ra
sức mạnh tổng hợp để thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện cả phẩm chất và
năng lực cho thế hệ trẻ. Muốn vậy, phải quan tâm xây dựng môi trường giáo


15

dục lành mạnh, kết hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội nhằm
bảo đảm chất lượng và hiệu quả cả về dạy chữ, dạy nghề, dạy người. Ngăn
chặn và chống lại sự xâm nhập của các tệ nạn xã hội, hiện tượng tiêu cực vào

nhà trường. Khắc phục tình trạng chỉ quan tâm đến dạy chữ, mà chưa quan
tâm đến dạy người. Giáo dục gia đình khốn hết cho xã hội và nhà trường.
Thực sự coi trọng giáo dục chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước nhằm đào tạo
những con người mới xã hội chủ nghĩa, vừa hồng vừa chuyên.
II. BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH CƠNG TÁC XÃ HỘI HĨA GIÁO DỤC
TRONG CÁC NHÀ TRƯỜNG QUÂN SỰ HIỆN NAY
Nằm trong hệ thống giáo dục Việt Nam, việc đẩy mạnh cơng tác xã hội
hóa giáo dục góp phần đẩy nhanh q trình chuẩn hóa, hiện đại hóa và hội
nhập của hệ thống nhà trường quân đội nói riêng và nền giáo dục quân sự nói
chung vào quá trình phát triển của nền giáo dục nước nhà. Trong những năm
qua, hệ thống nhà trường trong quân đội đã được mở rộng và phát triển
không ngừng, đã đào tạo, bồi dưỡng được một số lượng lớn cán bộ sĩ quan,
nhân viên chuyên môn kỹ thuật, hạ sĩ quan đáp ứng yêu cầu xây dựng quân
đội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong tình hình
mới. Cơng tác xã hội hóa giáo dục trong các nhà trường quân sự đã từng
bước được chú trọng và bước đầu tiến hành có hiệu quả phù hợp với tính
chất đặc thù của mơi trường nhà trường – đơn vị quân đội. Hệ thống nhà
trường từng bước được kiện tồn. Cơng tác nghiên cứu khoa học của các nhà
trường được đẩy mạnh. Quy trình, chương trình, nội dung, phương pháp giáo
dục - đào tạo từng bước được điều chỉnh, chuẩn hóa, hiện đại hóa phù hợp với
yêu cầu thực tiễn và xu thế phát triển của nền giáo dục. Việc đầu tư xây dựng
trường lớp, phục vụ dạy - học được triển khai có hiệu quả. Tuy nhiên, cơng
tác xã hội hóa giáo dục trong các nhà trường quân sự trong thời gian quan vẫn


16

cịn tồn tại những hạn chế, bất cập đó là: Chưa giải quyết hài hòa giữa bồi
dưỡng năng lực chuyên môn với giáo dục phảm chất nghề nghiệp, giữa đào

tạo trình độ học vấn với bồi dưỡng trình độ theo chức vụ được giao; đội ngũ
giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục còn thiếu về số lượng, chất lượng còn
hạn chế chưa đáp ứng được quy chuẩn về trình độ chun mơn của đội ngũ
giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục bậc đại học của Bộ giáo dục và đào tạo;
chính sách tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch và sử dụng đội ngũ
giảng viên cịn có nhiều bất cập; nội dung, chương trình, phương pháp giáo
dục cịn lạc hậu; chính sách đối với giảng viên chưa được kịp thời bổ sung,
sửa đổi cho phù hợp; cách thức học tập của học viên còn nhiều hạn chế, bất
cập; hệ thống trang bị, phương tiện dạy học nhiều trường còn lạc hậu chưa
được đầu tư đồng bộ, hiện đại; công tác quản lý điều hành các hoạt động giáo
dục cịn mang nặng tính bao cấp của cơ chế tập trung quan liêu nên thiếu linh
hoạt, đa dạng. Việc phân công, phân cấp và phối hợp giữa các cơ quan chức
năng và các ngành nghiệp vụ để giải quyết nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục và đào tạo chưa được rõ ràng, hợp lý...
Những hạn chế trên bắt nguồn tõ nhiều nguyên nhân, cả khách quan và
chủ quan. Để nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo ở nhà trường quân sự,
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, cần thực hiện đồng bộ, hiệu
quả nhiều giải pháp, trong đã cần nghiên cứu và thực hiện các biện pháp đẩy mạnh
xã hội hoá giáo dục trong nhà trường quân sự. Tuy nhiên, để đẩy mạnh cơng
tác xã hội hóa giáo dục có hiệu quả trong thời gian tới thì các nhà trường quân
đội cũng cần nắm chắc những đặc thù, bám sát thực tiễn và dự báo được xu
hướng phát triển trên lĩnh vực giáo dục quân sự để có những bước tiến hành
và lộ trình phù hợp.
Để thực hiện điều đó, trước hết, nhà trường quân đội phải cụ thể hóa
quan điểm của Đảng, Nhà nước và quân đội về xã hội hóa giáo dục thành mục


17

tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp và các chính sách phát triển giáo

dục-đào tạo ở mỗi nhà trường đồng thời đổi mới đồng bộ ở tất cả các khâu,
các bước, các nhân tố của quá trình giáo dục-đào tạo nói chung, q trình dạy
học ở nhà trường qn sự nói riêng. Để thực hiện tốt yêu cầu trên cần tập
trung thực hiện những giải pháp sau:
Một là, thường xuyên tuyên truyền giáo dục về pháp luật, đường lối chủ
trương, chính sách giáo dục; chỉ thị, nghị quyết về cơng tác xã hội hóa giáo
dục của Đảng, Nhà nước cho các tổ chức, cá nhân tham gia trực tiếp hoặc
gián tiếp vào các hoạt động giáo dục đào tạo trong các nhà trường quân sự.
Đây là biện pháp rất quan trọng nhằm thống nhất và nâng cao nhận thức cho
các cấp, ngành, các tổ chức và cá nhân trong toàn quân về phát triển giáo dục
trong quân đội, phát huy sức mạnh tổng hợp của các lực lượng trong và ngoài
quân đội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp giáo dục - đào tạo trong tình hình mới.
Sử dụng đa dạng hình thức tuyên truyền đa dạng, phong phú, nâng cao ý thức
pháp luật trong giáo dục - đào tạo cho các cấp, các ngành giáo dục, đội ngũ
lãnh đạo, chỉ huy, giảng viên, cán bộ quản lý và học viên trong các nhà trường
quân sự. Ngoài ra cần đẩy mạnh công tác giáo dục tuyên truyền nâng cao
nhận thức cho các lực lượng ngoài quân đội để phát huy khả năng và sự đóng
góp của cộng đồng cho cơng tác giáo dục - đào tạo của nhà trường quân sự.
Hai là, Hồn thiện mục tiêu, mơ hình, nội dung và phương pháp đào tạo
của các nhà trường quân đội bảo đảm vừa phù hợp với xu thế phát triển của
thực tiễn, vừa đáp ứng được yêu cầu phát triển. Sản phẩm đào tạo của các nhà
trường quân sự là con người hoạt động trên lĩnh vực quân sự. Trước yêu cầu
của tình hình mới, “sản phẩm” của ngành giáo dục qn sự khơng chỉ có đầy
đủ phẩm chất của con người Việt Nam hiện đại, mà cịn phải có những tố
chất, phẩm chất lãnh đạo, chỉ huy; có trình độ, kỹ năng chuyên môn trên từng
lĩnh vực hoạt động quân sự, đáp ứng yêu cầu tác chiến trong điều kiện chiến


18


tranh tương lai, đảm bảo cho quân đội ta đánh thắng mọi thế lực xâm lược. Vì
vậy, đổi mới mục tiêu đào tạo phải hồn thiện hệ thống tiêu chí về nguồn nhân
lực hoạt động trong môi trường quân sự phải bảo đảm tồn diện cả thể lực, trí
lực và đạo đức; năng lực tự học, tự đào tạo; năng động, sáng tạo; có tri thức
quân sự và kỹ năng nghề nghiệp; có khả năng thích ứng nhanh, chủ động
trong xử lý các tình huống... Để thực hiện tốt việc đổi mới mục tiêu đào tạo
phải đổi mới mạnh mẽ nội dung, chương trình và phương pháp giáo dục. Nội
dung giáo dục phải toàn diện, chú trọng dạy chữ, dạy làm người, làm cán bộ;
đặc biệt quan tâm đến bồi dưỡng thế giới quan cộng sản, đạo đức cách mạng,
phẩm chất quân nhân cách mạng trong thời kỳ mới, phẩm chất con người lao
động trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa... Ngồi ra chú trọng bồi
dưỡng kiến thức, kỹ năng tin học, trình độ cơng nghệ thơng tin, khả năng
ngoại ngữ, kỹ năng giao tiếp, ngoại giao, cùng hàng loạt các kỹ năng chiến
đấu khác nhằm đáp ứng yêu cầu chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong điều kiện
mới. Cần chủ động phối hợp với các lực lượng trong và ngồi qn đội tham
gia có hiệu quả vào quá trình hoạch định, xây dựng và phát triển hệ thống
chương trình, nội dung và phương pháp giáo dục ở các nhà trường quân sự.
Thường xuyên cập nhật và tiếp thu các thành tựu mới của khoa học giáo dục
nói chung và khoa học giáo dục quân sự nói riêng để phát triển chương trình,
mục tiêu và phương pháp giáo dục. Tăng cường tính liên kết, liên thơng giữa
các nhà trường quân đội với nhau và giữa các nhà trường quân sự với các nhà
trường ngoài quân đội trong hợp tác chuyển giáo cơng nghệ xây dựng phát
triển chương trình, phương pháp và hình thức giáo dục cho phù hợp với yêu
cầu, đặc điểm của từng nhà trường
Ba là, Đổi mới công tác quản lý và xây dựng, thực hiện các chính sách
phát triển giáo dục. Trước hết phải đổi mới mạnh mẽ tư duy, phương pháp,
tác phong quản lý giáo dục của đội ngũ cán bộ các cấp tạo điều kiện cho các


19


chủ thể của quá trình giáo dục (cả người quản lý và người được quản lý) được
tham gia vào mọi khâu, mọi giai đoạn của quá trình giáo dục. Tăng cường liên
thông, liên kết, hợp tác giữa giáo dục trong quân đội và giáo dục trong các cơ
sở ngoài quân đội để bồi dưỡng và phát huy có hiệu quả năng lực, trách nhiệm
của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục quân sự vào thực tiễn. Kịp thời hoàn
thiện hệ thống cơ chế, chính sách và quy chế quản lý giáo dục trong các nhà
trường quân đội. Bảo đảm và tăng cường vai trò lãnh đạo của cấp ủy Đảng
các cấp, chức năng quản lý, điều hành của bộ máy tổ chức và cơ quan tham
mưu trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành các hoạt động giáo dục. Ngoài ra
thường xun đổi mới, kiện tồn và thực hiện có hiệu quả các chính sách phát
triển giáo dục đặc biệt là chính sách đãi ngộ, bảo đảm quyền lợi cho các lực
lượng tham gia công tác giáo dục. Muốn xã hội hố giáo dục đạt hiệu quả cao
cần có cơ chế, chính sách phù hợp đối với các lực lượng giáo dục và được
giáo dục trong trong nhà trường. Đặc biệt cần phải có những chính sách, đãi
ngộ thoả đáng hơn cho các lực lượng giáo dục, nhất là đội ngũ giảng viên,
nhằm huy động sự tham gia đãng gãp nhiều hơn của họ đối với sự nghiệp
giáo dục - đào tạo trong quân đội hiện nay. Đồng thời, phải khắc phục kịp
thời và triệt để các biểu hiện bất bình đẳng, thiếu cơng bằng trong giáo dục,
trong chính sách, đãi ngộ đối với các lực lượng giáo dục đảm bảo cuộc sống
của lực lượng giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục để tạo cho họ động lực
và sự quyết tâm tham gia có trách nhiệm và hiệu quả cao vào công tác giáo
dục đào tạo ở mỗi nhà trường. Ngoài ra cần chủ động tranh thủ và phát huy
có hiệu quả các ý kiến chuyên gia, các nhà giáo dục và mọi tầng lớp nhân
dân tham gia đóng góp xây dựng, hồn thiện và phát triển hệ thống chính
sách xây dựng và phát triển các nhà trường qn sự.
Bốn là, Kiện tồn, chuẩn hóa và phát triển đội ngũ giảng viên trong các
nhà trường quân sự. Đây là biện pháp quan trọng, là "khâu then chốt" trong



20

đổi mới giáo dục-đào tạo ở nhà trường quân đội hiện nay. Trong những năm
qua, Đảng, Nhà nước, Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng đã đặc biệt quan
tâm, chăm lo đến sự nghiệp phát triển đội ngũ nhà giáo trong quân đội. Tuy
vậy thì đội ngũ giảng viên ở các nhà trường qn đội vẫn cịn tồn tại khơng ít
hạn chế. Trình độ khoa học, đặc biệt là khoa học xã hội và nhân văn ở nhiều
giảng viên chưa đủ chiều rộng và độ sâu cần thiết; hệ thống kỹ năng hoạt
động sư phạm chưa thực sự đáp ứng đòi hỏi thực tiễn nghề nghiệp. Nhiều
giảng viên chưa say mê phấn đấu vươn lên; việc tự học, tự bồi dưỡng nâng
cao trình độ chưa thường xuyên, liên tục; trình độ ngoại ngữ, tin học, khả
năng nghiên cứu khoa học ở một bộ phận giảng viên chưa đáp ứng yêu cầu
trong tình hình mới. Số lượng giảng viên cịn thiếu, mất cân đối về cơ cấu,
hẫng hụt giữa các thế hệ... Vì vậy, đổi mới, phát triển đội ngũ giảng viên cần
phải được tiến hành đồng bộ, trước hết phải bắt đầu từ khâu tuyển chọn.
Tuyển chọn phải tiến hành từ nhiều nguồn, phải bảo đảm tiêu chí về khả năng
hoàn thành nhiệm vụ, cũng như khả năng phát triển sau này. Cùng với đó, cần
chú trọng việc “chuẩn hóa” cả số lượng và chất lượng đội ngũ giáo viên. Đặc
biệt, việc nâng cao trình độ, học vị cho giảng viên các nhà trường quân sự.
Việc xây dựng hệ thống tiêu chí chất lượng giảng viên cũng cần được quan
tâm đúng mức; gắn chặt với nâng cao mức sống và điều kiện làm việc của đội
ngũ nhà giáo; xác lập tơn vinh vị trí cao q của người thầy; có chính sách thu
hút nhiều người giỏi vào mơi trường sư phạm quân sự; tăng cường giao lưu,
hợp tác trong lĩnh vực giáo dục-đào tạo với các học viện, nhà trường trong
nước và quốc tế. Mở rộng môi trường và không gian cho các hoạt động giảng
dạy và học tập tạo điều kiện thu hút các chuyên gia, các nhà khoa học giỏi, có
uy tín trong nước, trên thế giới tham gia giảng dạy, nghiên cứu, hợp tác trong
các lĩnh vực chuyên môn để tranh thủ các nguồn chất xám và tri thức chất
lượng cao trong quá trình đào tạo nguồn nhân lực cho quân đội



21

Năm là, Tăng cường huy động đầu tư và sử dụng có hiệu quả các nguồn
nhân lực, vật lực, tài lực cho giáo dục - đào tạo trong nhà trường quân sự. Đây
là biện pháp cơ bản nhất nhằm nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo còng
như tạo điều kiện, cơ sở tiền đề cho thực hiện đẩy mạnh cơng tác xã hội hố
giáo dục trong nhà trường quân đội. Tập trung đẩy mạnh việc triển khai ứng
dụng công nghệ thông tin trong dạy và học. Cùng với việc tăng cường đầu tư
các thiết bị tin học, từng bước đổi mới phương pháp dạy và học thông qua việc
thực hiện bài giảng điện tử, xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử chung trong các nhà
trường quân sự cho học tập từng môn, ứng dụng các phần mềm mơ phỏng thí
nghiệm, xây dựng thư viện bài giảng điện tử, hướng tới triển khai công nghệ
học điện tử (e-Learning); tăng cường giao lưu trao đổi bài soạn qua mạng; phát
huy tính tích cực tự học, tự tìm tịi thơng tin qua mạng Internet. Tích cực
chuyển sang khai thác, sử dụng và dạy học bằng phần mềm mã nguồn mở. Xây
dựng chương trình giảng dạy cơng nghệ thơng tin theo các mô đun kiến thức để
đáp ứng nhu cầu học tập một cách mềm dẻo. Tổ chức các lớp tập huấn về kỹ
thuật xây dựng giáo trình điện tử cho giáo viên. Tổ chức các hội thi xây dựng
giáo trình điện tử trong giảng viên và học viên. Khuyến khích hoặc liên hệ các
tổ chức tín dụng để các giảng viên vay và tự mua sắm máy tính xách tay để
giảng dạy. Ngồi ra Nhà nước, Bộ Quốc phịng cần tăng cường đầu tư các
nguồn lực hơn nữa cho giáo dục - đào tạo trong các nhà trường quân sự như:
tăng cường cơng tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngị giảng viên và cán bộ quản lý
giáo dục; tăng đầu tư ngân sách, kinh phí, tài chính và cơ sở vật chất cho các
nhà trường. Tranh thủ huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính
của các cá nhân, tổ chức ngoài quân đội tham gia vào quá trình đầu tư, xây
dựng các nhà trường, cơ sở nghiên cứu, thực hành phục vụ cho sự nghiệp phát
triển kinh tế xã hội và củng cố quốc phòng, an ninh.



22

KẾT LUẬN
Vấn đề xã hội hoá giáo dục là một chủ trương phát triển giáo dục đúng
đắn của Đảng và Nhà nước ta. Xã hội hoá giáo dục giúp cho mọi người có
cơ hội học tập và học tập suốt đời để phục vụ cho Tổ quốc. Xã hội hoá giáo
dục nhằm xây dựng một xã hội mà trong đã mọi người dân đều được hưởng
sự cơng bằng, bình đảng, công khai, dân chủ thực sự trong học tập thông qua
xã hội hoá giáo dục để xây dựng một xã hội học tập suốt đời. Mục tiêu quan
trọng và cuối cùng của xã hội hố giáo dục chính là xây dựng một nền giáo
dục - đào tạo thực sự của dân, do dân và vì dân và cũng là thực hiện chủ
trương “giáo dục là quốc sách hàng đầu” mà Đảng ta đã xác định. Đối với
nhà trường quân sự, đẩy mạnh cơng tác xã hội hố giáo dục là một biện pháp
quan trọng để phát huy tối đa các nguồn lực trong và ngoài quân đội tham
gia xây dựng và phát triển các nhà trường quân sự từng bước chính quy, tiên
tiến, hiện đại hịa nhập nhanh chóng vào xu thế phát triển của nền giáo dục
Việt Nam và quốc tế nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực quân sự
có chất lượng cao xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam cách mạng, chính
quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại thực hiện thắng lợi sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Hội nghị lần thứ 2 Ban Chấp hành
trung ương khóa VIII, Nxb CTQG, H. 1997
2. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI,
Nxb CTQG, H. 2011
3. Phạm Văn Đồng, Về vấn đề giáo dục đào tạo, Nxb CTQG, H. 1999
4. Giáo dục và tăng trưởng, Hội đồng phân tích kinh tế, NXBCTQG, 2006



23

5. Phạm Minh Hạc, Phát triển giáo dục, phát triển con ngời phục vụ phát
triển kinh tế xã hội, Nxb KHXH, H. 1996.
6. Lê Ngọc Hùng, Xã hội học giáo dục, Nxb CTQG, H.2006
7. Luật Giáo dục 2005, Nxb CTQG, H.2006
8. Phát triển con người – Từ quan niệm đến chiến lược hành động, Nxb
CTQG, H. 1999
9. Võ Tấn Quang, Xã hội học giáo dục, Viện KHGD, H. 1996
10. Stanislaw Kowalski, Xã hội học giáo dục và Giáo Dục học, NXB ĐH
Quốc gia TP.HCM
11. Nguyễn Khắc Viện, Từ điển xã hội học, Nxb thế giới, H. 1994
12. Viện KH Giáo dục, Xã hội hóa cơng tác Giáo dục – Nhận thức và hành
động, NXB GD, HN.1999



×