Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Tiểu luận Chủ nghĩa xã hội khoa học: chính sách dân tộc của việt nam thời kỳ đổi mới.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.67 KB, 17 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc với truyền thống đoàn kết, tương trợ lẫn
nhau. Điều đó được thấy rõ thơng qua các cuộc đấu tranh chống ngoại xâm, bảo
vệ Tổ quốc, xây dựng đất nước suốt mấy nghìn năm lịch sử cho đến ngày nay.
Các dân tộc có ngơn ngữ, đặc trưng văn hóa và trình độ phát triển khác nhau, tạo
nên sự phong phú, đa dạng. Nhưng bản thân nó cũng sẽ tạo nên sự phân biệt nếu
quan hệ dân tộc không được giải quyết tốt. Chính vì vậy, giải quyết tốt quan hệ
dân tộc là vấn đề cấp thiết luôn được đặt ra đối với Đảng và Nhà nước.
Trong mỗi giai đoạn lịch sử, chính sách dân tộc của Việt Nam ln được bổ
sung, sửa đổi, hoàn thiện nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn và sự phát triển của
đất nước. Đặc biệt, trong thời kỳ đổi mới, các nguyên tắc, quan điểm cơ bản về
vấn đề dân tộc tiếp tục được khẳng định và bổ sung nhằm phát huy mọi nguồn
lực để phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
Để hiểu rõ hơn về vấn đề này chúng ta cùng tìm hiểu chủ đề “Chính sách dân
tộc của Việt Nam thời kỳ đổi mới” thơng qua bài tiểu luận sau đây.
Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, tiểu luận gồm 3
phần:
1. Cơ sở lý luận của chính sách dân tộc.
2. Thực trạng việc thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt
Nam.
3. Một số nhận xét và kiến nghị của sinh viên về chính sách dân tộc của
Việt Nam thời kỳ đổi mới.
Để hoàn thành bài tiểu luận này, em đã nghiên cứu và tổng hợp các tài liệu về
chính sách dân tộc, các trang web liên quan và báo điện tử. Tuy nhiên kiến thức
cũng như sự tìm kiếm nguồn tài liệu của em cịn khá hạn chế, vì vậy em rất
mong nhận được sự nhận xét và góp ý của cơ.
Xin chân thành cảm ơn !


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU




1. Cơ sở lý luận của chính sách dân tộc.
1.1. Khái niệm dân tộc
Dân tộc có thể được hiểu theo 2 nghĩa:
Theo nghĩa rộng, dân tộc là một cộng đồng người ổn định làm thành nhân dân
một nước, có lãnh thổ riêng, có nền kinh tế thống nhất và có ngôn ngữ. Với
nghĩa này, khái niệm dân tộc dùng để chỉ một quốc gia, nghĩa là toàn bộ nhân
dân của một nước. Ví dụ, dân tộc Việt Nam, dân tộc Trung Hoa,…
Theo nghĩa hẹp, dân tộc là một cộng đồng tộc người được hình thành trong
lịch sử, có mối liên hệ chặt chẽ, bền vững, có chung ngơn ngữ và văn hóa. Ví
dụ: Việt Nam là quốc gia có 54 dân tộc, tức 54 cộng đồng tộc người.
1.2. Khái niệm chính sách dân tộc
Chính sách dân tộc của Nhà nước Việt Nam là một bộ phận quan hệ hữu cơ
với công tác dân tộc, được quy định bởi quan điểm về vấn đề dân tộc, xử lý vấn
đề dân tộc và cách thức thực hiện cơng tác dân tộc. Chính sách dân tộc cũng là
chính sách phát triển nhằm thiết lập nên những thành tựu phát triển kinh tế - xã
hội cho đồng bào dân tộc và vùng dân tộc, hướng tới đạt mục tiêu cao nhất là sự
bình đẳng về mọi mặt, đặc biệt về mặt chính trị, kinh tế và văn hóa giữa các
vùng và các dân tộc ở Việt Nam.
Hiểu cách ngắn gọn, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta là một hệ
thống các chủ trương, giải pháp, nhằm thực hiện quyền bình đẳng về chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội giữa các dân tộc, trong đó có sự quan tâm đến các dân
tộc thiểu số có trình độ phát triển kinh tế - xã hội thấp.
1.3. Những nội dung cơ bản của chính sách dân tộc của
Đảng và Nhà nước trong thời kỳ đổi mới.
Chính sách dân tộc Việt Nam thời kỳ đổi mới đề cập đến những nội dung sau:
Về chính trị: Cần thể hiện đầy đủ các chính sách dân tộc, phát triển mối quan
hệ tốt đẹp gắn bó giữa các dân tộc trên tinh thần đồn kết, bình đẳng, giúp đỡ
3



nhau, cùng làm chủ tập thể. Trong khi xử lý các mối quan hệ dân tộc, phải có
thái độ thận trọng đối với những gì liên quan đến lợi ích của mỗi dân tộc, tình
cảm dân tộc của mỗi người. Chống thái độ, hành động biểu thị tư tưởng “dân tộc
lớn” và những biểu hiện của tư tưởng dân tộc hẹp hịi.
Cơng tác cán bộ: Thực hiện tốt cơng tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử
dụng cán bộ là người dân tộc thiểu số. Có chính sách ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ người dân tộc thiểu số, nâng cao năng lực cán bộ, nhất là cán bộ lãnh đạo
ở các cấp chính quyền, cán bộ quản lý kinh tế. Đề xuất chính sách đặc thù, thống
nhất trong cả nước nhằm sử dụng hiệu quả số học sinh là con em đồng bào dân
tộc thiểu số đã được đào tạo. Xây dựng hệ thống chính trị cơ sở. Tăng cường
củng cố, xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh. Có chính sách động
viên, bồi dưỡng, hướng dẫn và phát huy vai trị của những người có uy tín trong
đồng bào dân tộc đối với việc thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà
nước ở các địa bàn dân cư vùng dần tộc và miền núi.
Về phát triển kinh tế: Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân
tộc và miền núi, trước hết, tập trung vào phát triển giao thơng và cơ sở hạ tầng,
xóa đói giảm nghèo; áp dụng chính sách ưu đãi tín dụng, chuyển giao kỹ thuật,
sử dụng đất đai, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đa dạng hóa ngành nghề, phát triển
cơng nghiệp chế biến, đẩy mạnh giao lưu hàng hóa, mở mang dịch vụ. Có chính
sách ưu đãi đặc biệt thu hút đầu tư vào vùng sâu, vùng xa.
Về văn hóa - xã hội: Thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở và các
chương trình giáo dục miền núi; mở rộng việc dạy chữ dân tộc; tiếp tục thực
hiện tốt chính sách ưu tiên, cử tuyến dành cho con em các dân tộc; thực hiện
chính sách ưu tiên trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, trí thức là người dân tộc
thiểu số.
Về y tế: Cải thiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân ở các tuyến cơ sở, ưu
tiên các huyện nghèo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số,…


4


Về văn hóa: Coi trọng và bảo tồn, phát huy những giá trị truyền thống của các
dân tộc thiểu số. Bảo tồn và phát triển ngôn ngữ, chữ viết của đồng bào các dân
tộc thiểu số...
Về an ninh, quốc phòng: Đầu tư nguồn lực xây dựng thế trận quốc phòng toàn
dân, thế trận an ninh nhân dân nhằm giữ vững trật tự an tồn xã hội và ổn định
chính trị.
Tóm lại nội dung của chính sách dân tộc trong thời kỳ đổi mới của Đảng và
Nhà nước ta tập trung vào các nội dung cơ bản sau đây:
Thứ nhất: Chính sách về phát triển kinh tế vùng các dân tộc thiểu số nhằm
phát huy tiềm năng, thế mạnh của vùng đồng bào các dân tộc, gắn với kế hoạch
phát triển chung của cả nước, đưa vùng đồng bào các dân tộc thiểu số cùng cả
nước tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Thứ hai: Chính sách xã hội tập trung vào các vấn đề giáo dục - đào tạo, văn
hóa, y tế... nhằm nâng cao năng lực, thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc,
tạo tiền đề và các cơ hội để các dân tộc có đầy đủ các điều kiện tham gia quá
trình phát triển, trên cơ sở đó khơng ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của đồng bào.
Thứ ba: Chính sách liên quan đến quốc phòng - an ninh, nhằm củng cố các
địa bàn chiến lược, giải quyết tốt vấn đề đoàn kết dân tộc và quan hệ dân tộc
trong mối liên hệ tộc người, giữa các tộc người và liên quốc gia trong xu thế
tồn cầu hóa.
2. Thực trạng việc thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ
đổi mới ở Việt Nam.
2.1. Những thành tựu của chính sách dân tộc
Thành tựu lớn nhất trong thực hiện chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước
đến nay là: Tất cả mọi công dân khơng phân biệt dân tộc, tín ngưỡng, tơn giáo,


5


giới đều bình đẳng về chính trị, bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống và
bình đẳng trước pháp luật.
Cơng tác dân tộc thời gian qua đã góp phần tích cực làm thay đổi rõ nét diện
mạo nơng thơn vùng dân tộc và miền núi, quyền bình đẳng giữa các dân tộc
ngày càng được thể chế hóa và thực hiện trên thực tế các lĩnh vực của đời sống.
Qua đó, đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào được nâng lên từng bước, tỷ
lệ hộ nghèo giảm rõ rệt.
Nhà nước quan tâm và có chính sách ưu tiên đầu tư đối với các vùng dân tộc
thiểu số, đặc biệt là xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu như: phát
triển hệ thống giao thông nông thôn, điện, thủy lợi, nước sinh hoạt, các cơng
trình trường học, trạm y tế. Sản xuất ở hầu hết các địa bàn vùng dân tộc đều phát
triển, nhất là trong linh vực nông nghiệp (một số vùng đã có sản xuất hàng hóa
với các sản phẩm chủ lực như cà phê, hồ tiêu, cao su (ở các tỉnh Tây Nguyên),
lúa gạo (Điện Biên), chè (Thái Nguyên, Sơn La, Phú Thọ)...). Việc làm và thu
nhập của người dân tăng lên (Biểu đồ 1). Theo báo cáo của các địa phương vùng
dân tộc và miền núi, chỉ tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo đều đạt và vượt, bình quân
khoảng 3% - 4%/năm, cụ thể là: Các tỉnh vùng Đông Bắc giảm 3,62%; Tây Bắc
giảm 4,47%; Tây Nguyên giảm 3,04%; đồng bằng sông Cửu Long giảm 2,15%.
Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thay đổi rõ rệt: 98,6% số xã có đường ơ-tơ đến
trụ sở ủy ban nhân dân xã; có 99,8% số xã và 95,5% số thơn có điện (số liệu của
Tổng Cục thống kê năm 2010 - 2015).
Công tác giáo dục, đào tạo nhằm tăng cường nguồn nhân lực cho các dân tộc
thiểu số đã đạt được những kết quả đáng khích lệ với 99,5% số xã có trường tiểu
học; 93,2% số xã có trường trung học cơ sở; 12,9% số xã có trường trung học
phổ thơng và 96,6% số xã có trường mẫu giáo/mầm non; 100% số xã đạt chuẩn
phổ cập tiểu học, nhiều nơi đã đạt chuẩn phổ cập trung học cơ sở. Loại hình
trường nội trú, bán trú đang phát triển, hiện nay cả nước có 294 trường phổ

thơng dân tộc nội trú với 80.832 học sinh; 4 trường dự bị đại học với trên 3.000
học sinh/năm. Tất cả các tỉnh vùng dân tộc và miền núi đều có trường trung học
6


chuyên nghiệp, cao đẳng, trường dạy nghề và đào tạo nghiệp vụ trong các lĩnh
vực nông nghiệp, quản lý kinh tế, tài chính, giáo dục, y tế,...
Văn hóa các dân tộc tiếp tục được giữ vững và phát huy. Đời sống tinh thần
của đồng bào các dân tộc thiểu số được nâng lên. Các giá trị văn hóa dân tộc
được bảo tồn, phát huy góp phần làm phong phú, sống động hơn văn hóa Việt
Nam. Nhiều di sản văn hóa của đồng bào các dân tộc được UNESCO công nhận
(Không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên) và một số di sản được công
nhận là di sản quốc gia (Sư thi Đam San - Tây Nguyên, Hát then - dân tộc Tày,
Nùng).
Bên cạnh đó, mạng lưới thơng tin, văn hóa, thể thao nơng thơn có sự phát
triển nhanh, góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào.
Năm 2011, 81,5% số xã có hệ thống loa truyền thanh đến thơn; 38,7% số xã có
nhà văn hóa xã; 48% số xã có sân thể thao. Mạng lưới thơng tin, phát thanh,
truyền hình phủ rộng khắp, giúp người dân tiếp cận được nhiều hơn chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đời sống chính trị, xã
hội của đất nước, tiến bộ khoa học - kỹ thuật, góp phần quan trọng mở mang dân
trí. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong vùng dân tộc và
miền núi có chuyển biến tốt, dịch vụ trợ giúp pháp lý đang tiếp cận với người
dân. Công tác vận động nhân dân, phát huy vai trị người có uy tín trong cộng
đồng được chú trọng. Bình đẳng giới từng bước được tạo lập giúp người phụ nữ
nâng cao nhận thức, vươn lên phát huy vai trị của bản thân trong gia đình và xã
hội.
Cơng tác y tế có bước cải thiện đáng kể. Mạng lưới y tế phát triển, hệ thống
bệnh viện tỉnh, huyện và trạm y tế xã được quan tâm đầu tư, có 99,39% số xã có
trạm y tế, 77,8% số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế. Năm 2013, có 88% số thơn,

bản trong cả nước có nhân viên y tế hoạt động. Đồng bào dân tộc thiểu số được
tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ bản, người nghèo được khám, chữa bệnh
miễn phí và được hưởng chính sách bảo hiểm y tế đúng quy định. Các dịch bệnh
ở vùng dân tộc và miền núi, như sốt rét, bướu cổ cơ bản được khống chế; tỷ lệ
7


trẻ em suy dinh dưỡng giảm đáng kể. Đến nay, nhiều xã đạt chuẩn về y tế, có
bác sĩ. Cơng tác chăm sóc sức khỏe ban đầu được nâng lên, tiêm chủng mở rộng
cho trẻ em được thực hiện đều khắp, nhiều dịch bệnh nguy hiểm được kiểm soát
và đẩy lùi như bệnh sốt rét, bạch hầu, uốn ván. Đồng bào nghèo được khám,
chữa bệnh miễn phí và hưởng chính sách bảo hiểm y tế theo quy định. Chất
lượng dân số được nâng lên và kiểm soát ban đầu tỷ lệ sinh tăng tự nhiên.
Hệ thống chính trị vùng dân tộc không ngừng được xây dựng, củng cố, đáp
ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu lãnh đạo nhân dân thực hiện nhiệm vụ chính trị,
phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
vùng dân tộc và là người dân tộc thiểu số trong hệ thống chính trị từng bước
được nâng lên, nhất là cấp cơ sở, cả về số lượng và chất lượng. Lãnh thổ và chủ
quyền quốc gia ở các vùng biên giới được đảm bảo. An ninh chính trị và trật tự
xã hội trong vùng dân tộc cơ bản ổn định. Hiện nay, đại đa số đồng bào các dân
tộc vẫn tin tưởng tuyệt đối vào Đảng, Nhà nước và Chủ tịch Hồ Chí Minh. Đồng
bào đồn kết, nâng cao cảnh giác, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu chia rẽ,
phá hoại của các thế lực thù địch; đã và đang tham gia tích cực vào q trình hội
nhập với khu vực và thế giới của cả nước.
Những kết quả, thành tựu nêu trên là những thuận lợi rất cơ bản đảm bảo cho
sự phát triển toàn diện, bền vững của các dân tộc thiểu số ở Việt Nam.
2.2. Những hạn chế cần khắc phục của chính sách dân
tộc
Bên cạnh thành tựu đạt được, còn nhiều yếu kém cũng như
thách thức đặt ra :

Thứ nhất, chưa bảo đảm gắn kết thống nhất giữa chính sách
phát triển dân tộc với chính sách phát triển vùng; thời gian thực
hiện chính sách ngắn, thiếu tính chiến lược; trình tự thủ tục xây
dựng và trình mợt sớ đề án mất nhiều thời gian;
8


Thứ hai, ở vùng dân tộc và miền núi, kinh tế chậm phát triển
so với tiềm năng của vùng và phát triển chưa vững chắc. Cơ cấu
kinh tế và cơ cấu lao động chuyển dịch chậm. Mức độ thương
phẩm hóa của nơng sản cịn thấp; sản phẩm sản x́t ra chưa
có thị trường tiêu thụ ổn định, sức cạnh tranh và hiệu quả kinh
tế thấp. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hợi thiếu và yếu kém: Hiện
cịn 535/1.848 xã có đường đến trung tâm xã chỉ đi được trong
mùa khô; 14.093 thôn, bản chưa có đường ô-tô; 204/1.848 xã
chưa có điện lưới quốc gia đến trung tâm xã và trên 8.100 thôn,
bản chưa được sử dụng điện lưới quốc gia; 304 xã đặc biệt khó
khăn chưa đủ lớp học kiên cố; 15.930 thôn, bản chưa có nhà
trẻ, mẫu giáo; 758 xã chưa có nhà văn hóa;...
Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều vùng dân tộc và
miền núi cao nhất cả nước; tình trạng tái nghèo phổ biến ở
nhiều nơi (Hình 1). Năm 2016, tỷ lệ hợ nghèo khu vực miền núi
Tây Bắc là 34,52%, miền núi Đông Bắc: 20,74%; Tây Nguyên:
17,14%; các tỉnh Bắc Trung Bộ: 12,5%. Kết quả giảm nghèo
thiếu tính bền vững, tỷ lệ tái nghèo cao. Bên cạnh đó, chất
lượng giáo dục và nguồn nhân lực vùng dân tộc và miền núi
thấp: 21% số người trong độ tuổi đi học không biết đọc, biết viết
chữ phổ thông; số người trong độ tuổi lao động chưa qua đào
tạo chiếm 89,5%, riêng số người trong độ tuổi lao động là người
dân tộc thiểu số chưa qua đào tạo chiếm 94,2% (tỷ lệ này ở

đồng bào dân tộc Mông là 98,7%; Khmer: 97,7%; Thái: 94,6%;
Mường: 93,3%); chất lượng đào tạo nghề thấp.
Trang thiết bị y tế thiếu và lạc hậu, phần lớn người nghèo
vùng dân tộc và miền núi không có điều kiện tiếp cận với các
dịch vụ y tế chất lượng tốt.
9


Tỷ lệ cán bộ là người dân tộc thiểu số trong chính quyền cấp
huyện và tỉnh tại các địa phương có nhiều đồng bào dân tợc
thiểu sớ cịn thấp (khoảng 10,9% và 11,32%). Trong tổng số
48.200 cán bộ dân tộc thiểu sớ cấp xã, sớ người có trình đợ học
vấn trung học cơ sở chiếm 45%, tiểu học: 18,7%, chỉ có 1,9% có
trình đợ cao đẳng và đại học.
Chất lượng các cơng trình kết cấu hạ tầng, như giao thơng,
trường học, trạm y tế, nhà văn hóa còn thấp. Nguồn vốn đầu tư
cho các chính sách chưa đáp ứng nhu cầu mục tiêu.
2.3. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế của chính sách
dân tộc
Những nguyên nhân phải kể đến sau:
Thứ nhất, hầu hết các chính sách đều mang tính chất hỗ trợ;
chính sách đầu tư chưa đáp ứng được yêu cầu cơ bản, do vậy
hiệu quả chưa thực sự bền vững; nhiều chính sách phải kéo dài
thời gian thực hiện dẫn đến định mức khơng cịn phù hợp với
thực tế; tổ chức thực hiện chính sách còn nhiều yếu kém, phân
cơng chủ trì chỉ đạo tổ chức thực hiện chưa hợp lý; việc phối
hợp giữa các bộ, ngành có lĩnh vực chưa chặt chẽ, chỉ đạo có
mặt còn chồng chéo. Việc lồng ghép các chính sách trên địa bàn
vùng dân tợc và miền núi cịn nhiều khó khăn, bất cập.
Thứ hai, các nguồn lực để thực hiện chính sách bị thiếu. Ở

mợt sớ địa phương, trong q trình thực hiện chính sách dân
tợc, tình trạng mợt bợ phận người dân có tư tưởng ỷ lại, trông
chờ sự bao cấp của nhà nước, chưa chủ đợng thực hiện các
chính sách, vì vậy, hiệu quả thực hiện chính xác không cao.
10


Thứ ba, công tác kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết thực hiện
chính sách còn hạn chế. Chỉ đạo, thực hiện chính sách ở mợt sớ
địa phương cịn lúng túng. Cơng tác lập kế hoạch, rà sốt đới
tượng thụ hưởng trong việc thực hiện một số chính sách chưa
sát với thực tế,...
Thứ bốn, do huy động nhiều nguồn vốn, khi cấp vốn không
đồng bộ dẫn đến khó khăn trong triển khai thực hiện; việc bố trí
vốn đối ứng của các địa phương gặp khó khăn do đa số các địa
phương vùng dân tộc và miền núi đều phải nhận trợ cấp từ
ngân sách trung ương.
Thứ năm, công tác tuyên truyền, giáo dục về đường lối chính
trị, tư tưởng, đạo đức, lới sớng nhiều khi cịn mang hình thức,
chưa thực sự sâu sắc, làm hết sức mình nên chưa đủ sức động
viên nhân dân. Hơn nữa tại một số nơi có tình trạng những việc
làm đúng, gương người tớt khơng được đề cao, bảo vệ; những
sai sót, vi phạm không được phê phán, xử lý nghiêm minh.
3. Một số nhận xét và kiến nghị của sinh viên về chính
sách dân tộc của Việt Nam thời kỳ đổi mới.
Nhìn tổng thể, chính sách dân tộc của Đảng đều mang lại thành tựu đáng kể.
Nó khai thác mọi tiềm năng của đất nước để phục vụ đời sống nhân dân các dân
tộc, từng bước giúp khắc phục khoảng cách chênh lệch, xóa đói, giảm nghèo,
thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, thể
hiện nguyên tắc cơ bản: bình đẳng, đồn kết, tơn trọng giúp đỡ nhau cùng phát

triển. Nếu như trong thời chiến, chính sách dân tộc của Đảng và
Nhà nước ta có tác dụng cổ vũ, khích lệ tinh thần cách mạng
của đồng bào dân tộc thiểu số kháng chiến, làm nên thắng lợi
lịch sử của dân tợc, thì trong thời kỳ đổi mới, chính sách ấy có ý
nghĩa củng cớ khới đại đồn kết dân tộc, tạo ra khối sức mạnh
11


tổng hợp để thực hiện mục tiêu cơng nghiệp hố, hiện đại hố,
ổn định tình hình an ninh, chính trị của đất nước.
Dù vậy chính sách dân tộc của Việt Nam thời kỳ đổi mới vẫn còn những hạn
chế cần phải khắc phục. Sau một thời gian tìm hiểu và tổng hợp em có những
kiến nghị như sau:
Một là tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về vấn đề dân tộc,
công tác dân tộc. Bồi dưỡng, nâng cao nhận thức cho đồng bào
các dân tộc thiểu số tích cực thực hiện các chủ trương, chính
sách của Đảng, Nhà nước về vấn đề dân tộc, công tác dân tộc.
Đặc biệt động viên, khuyến khích đồng bào phát hiện những
điểm chưa hợp lý, chưa phù hợp trong các chính sách dân tộc
để kiến nghị với các cấp xây dựng và hoàn thiện các chính sách
dân tợc.
Hai là, hồn thiện các văn bản pháp luật về vấn đề dân tộc,
công tác dân tộc, trong đó sớm xây dựng và ban hành Luật Dân
tộc. Tiếp tục đổi mới, kiện tồn tổ chức bợ máy, chức năng,
nhiệm vụ của cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc từ
Trung ương đến địa phương; đào tạo, bố trí, sử dụng hợp lý đội
ngũ cán bộ, công chức làm công tác dân tộc ở các cấp.
Ba là, xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các chính
sách dân tợc phải phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã

hội, đặc trưng văn hóa của từng vùng, miền, đặc điểm của từng
dân tộc, từng địa phương. Trong tổ chức thực hiện các chính
sách dân tộc cần có sự phân loại cụ thể để thực hiện có trọng
điểm, hiệu quả, dứt điểm, nhất là đối với những chính sách quan
trọng, cấp bách, phù hợp với khả năng tiếp nhận và sự chuẩn bị
12


ở mỗi dân tộc, mỗi địa phương, đồng thời đáp ứng yêu cầu phát
triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
hội nhập quốc tế.
Bốn là, tiến hành chính sách dân tợc có lợ trình, kiên trì, nhất
qn và khơng ngừng đổi mới, hồn thiện. Các chính sách dân
tộc được xây dựng và ban hành phải là đợng lực trực tiếp thúc
đẩy bình đẳng, đồn kết giữa các dân tợc và phát huy vai trị,
tiềm năng thật sự của mỗi dân tợc.
4. Kết luận
Có thể thấy chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước mang tính tồn diện,
tổng hợp, qn xuyến tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, liên quan đến mỗi
dân tộc và quan hệ giữa các dân tộc trong cả cộng đồng quốc gia. Chính sách
dân tộc đã đem lại những thành tựu đáng kể cho đất nước, tuy cịn mặt hạn chế
nhưng trong q trình phát triển, Đảng và Nhà nước ta ln khơng ngừng hồn
thiện chính sách cách tốt nhất để đem lại sự cơng bằng, bình đẳng cho nhân dân.
Phát triển kinh tế – xã hội của các dân tộc là nền tảng để tăng cường đồn kết
và thực hiện quyền bình đẳng dân tộc, là cơ sở để từng bước khắc phục sự chênh
lệch về trình độ phát triển giữa các dân tộc. Do đó, chính sách dân tộc cịn mang
tính cách mạng và tiến bộ, đồng thời cịn mang tính nhân đạo, bởi vì, nó khơng
bỏ sót bất cứ dân tộc nào, khơng cho phép bất cứ tư tưởng khinh miệt, kỳ thị,
chia rẽ dân tộc; nó tơn trọng quyền làm chủ của mỗi con người và quyền tự
quyết của các dân tộc. Mặt khác, nó cịn nhằm phát huy nội lực của mỗi dân tộc

kết hợp với sự giúp đỡ có hiệu quả của các dân tộc anh em trong cả nước.
Nhận thức đúng đắn bản chất, nội dung, tính chất của chính sách dân tộc có ý
nghĩa quyết định tới việc định hướng và đổi mới các biện pháp thực hiện chính
sách dân tộc, làm cho chính sách dân tộc đi vào cuộc sống. Từ đó có thể thấy
chính sách dân tộc có vai trị và vị trí đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp cách
mạng của Đảng và nhân dân ta.
13


14


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Quỳnh Hoa (2017). Chính sách dân tộc Việt Nam: Thành tựu và thách
thức cần vượt qua. Truy xuất từ: />2. Nguyễn Thị Ngọc Hiền (2010). Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta.
Truy xuất từ: />3. Lâm Bá Nam (2017). Chính sách dân tộc của Đảng trong thời kỳ đổi mới. Truy
xuất từ: />4. Nguyễn Văn Phi (2021). Nguyên nhân của những hạn chế và khuyết điểm. Truy
xuất từ: />5. Đỗ Xuân Tuất (2016). Q trình thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới.
Truy xuất từ: />6. Đỗ Băng Tuyền (2020). Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước Việt Nam thời kỳ đổi mới. Truy xuất từ:
/>7. Phạm Hồng Thái (2014). Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt
Nam



qua

thực

tiễn


tại

tỉnh

Lạng

Sơn.

Truy

xuất

từ:

/>8. Nguyễn Thị Thu Thanh (2021). Chính sách dân tộc của Việt Nam qua 35 năm
đổi mới. Truy xuất từ: />9. Ủy ban dân tộc (2019). Thực trạng chính sách dân tộc, định hướng xây dựng
chính sách giai đoạn 2021- 2030. Truy xuất từ: />

10.Văn kiện Đảng (2017). Vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc. Truy xuất từ:
/>
PHỤ LỤC


Biểu đồ 1: Tỷ lệ hộ nghèo của dân tộc thiểu số Việt Nam và thay đổi cơ cấu hộ
nghèo, qua các năm 1993-2010 (%).

Hình 1: Bản đồ tỉ lệ nghèo của dân tộc thiểu số năm 2019.

Nguồn: “Báo cáo nghèo đa chiều” do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,

Viện Hàn lâm Khoa học và xã hội Việt Nam; Chương trình phát triển của Liên
hiệp quốc (UNDP) tại Việt Nam phối hợp thực hiện) - Infographic: Trần
Quỳnh.



×