Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

TIỂU LUẬN kết THÚC học PHẦN môn kỹ NĂNG tư vấn PHÁP LUẬT đất ĐAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.18 KB, 9 trang )

BỘ TƯ PHÁP
ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
MÔN KỸ NĂNG TƯ VẤN PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI

Họ và tên

: ĐỖ HÀ LINH

Lớp

: K18ICQ

Mã học viên

: K18ICQ101

HÀ NỘI - 12/2021


MỤC LỤC
I.Phần mở đầu........................................................................................................................... 1
II. Phần nội dung ...................................................................................................................... 1
1.Một chuyên gia tư vấn pháp luật đất đai thì cần phải đáp ứng những điều kiện và yêu
cầu gì khi hành nghề tư vấn ? Cho ví dụ cụ thể về những điều kiện và yêu cầu đó? ....... 1
2. Giải quyết tình huống .......................................................................................................... 3
III. Phần kết luận ..................................................................................................................... 7
Danh mục tài liệu tham khảo .................................................................................................. 7



I.Phần mở đầu
Hiện nay nước ta là một thành viên trong Cộng đồng kinh tế ASEAN và TPP cho nên
nghề tư vấn pháp luật là nghề có thể coi là phát triển. Ngoài kiến thức về pháp luật người tư
vấn pháp luật cịn có kỹ năng hành nghề tốt. Một trong kỹ năng đó là tiếp xúc khách hàng.
Đây là kỹ năng quan trọng và bước đầu nên không tránh khỏi những sai sót trong q trình
thực hiện.
II. Phần nội dung
1. Một chuyên gia tư vấn pháp luật đất đai thì cần phải đáp ứng những điều kiện
và yêu cầu gì khi hành nghề tư vấn ? Cho ví dụ cụ thể về những điều kiện và yêu
cầu đó?
Chuyên gia tư vấn pháp luật đất được hiểu là tư vấn viên pháp luật, Luật sư hành
nghề công tác tại các tập đồn, cơng ty, văn phịng Luật, cộng tác viên tư vấn pháp luật. Căn
cứ vào một số văn ban quy phạm pháp luật hiện hành đó là Nghị định số 77/2008/NĐ-CP về
Tư vấn pháp luật và Thông tư số 10/20210/TT-BTP Hướng dẫn Nghị định về Tư vấn pháp
luật thì một huyên gia tư vấn pháp luật phải đáp ứng những điều kiện và yêu cầu sau:
* Về điều kiện
Căn cứ tại điều 19 nghị định 77/2008/NĐ – CP nghị định về tư vấn pháp luật có quy
định về tư vấn viên pháp luật như sau:
“Điều 19. Tư vấn viên pháp luật
1. Tư vấn viên pháp luật là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có đủ tiêu
chuẩn sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có phẩm chất đạo đức tốt, khơng phải là người
đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích;
b) Có Bằng cử nhân luật;
c) Có thời gian cơng tác pháp luật từ ba năm trở lên.
2. Tư vấn viên pháp luật được cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật. Tư vấn viên pháp luật
được hoạt động trong phạm vi toàn quốc.
Cơng chức đang làm việc trong cơ quan hành chính nhà nước, Tòa án nhân dân, Viện
kiểm sát nhân dân không được cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật.”
* Về yêu cầu

1


- Có đạo đức nghề nghiệp: Giữ bí mật thơng tin của khách hàng trước và sau khi giải
quyết vụ việc; Tuyệt đối giữ an tồn bí mật tài sản, hông tin mà khách hàng cung cấp; Trung
thực với khách hàng;
- Tận tâm với công việc, phát huy năng lực sở trường, trình độ kiến thức kỹ năng
nghiệp vụ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng;
- Xây dựng và trao dồi kỹ năng giao tiếp với khách hàng: Tơn trọng lợi ích, quyền lợi
của khách hàng; Có thái độ tơn trọng, ứng xử đúng chuẩn mực với khách hàng; Khơng phân
biệt giới tình, thành phần tơn giáo, đảng phái, hồn cảnh khi tiếp nhận vụ việc
- Xây dựng và trao dồi kỹ năng thuyết phục với khách hàng: Giải thích cho khách
hàng rõ về căn cứ tính thù lao, chi phí dịch vụ được ghi trong hợp đồng dịch vụ pháp lý; Cập
nhật tình hình vụ việc thường xuyên cho khách hàng;
- Tư duy phân tích và tổng hợp: Phân tích những hành vi xảy ra trong vụ kiện, rồi xâu
chuỗi tất cả chúng thành một hệ thống, để tìm ra đâu là nguyên nhân, là điểm trọng yếu của
vụ kiện hay tìm ra được đầu mối để lần theo nó mà tìm tiếp thơng tin. Sự tư duy này luôn
trên cơ sở của sự logic chứ khơng để suy nghĩ cảm tính chen vào được. Kiến thức về tâm lý
con người, tâm lý tội phạm, kỹ năng nghề nghiệp
* Về ví dụ
Ơng A đã gọi điện đến cho Chuyên viên tư vấn pháp lý C hẹn gặp để nhờ giải quyết
vấn đề tranh chấp đất đai. Vấn đề tranh chấp của Ông A như sau: Anh X đứng tên sử dụng
hợp pháp mảnh đất có diện tích 100m2 trên địa bàn quận Nam Từ Liêm. Năm 2014 Anh X
chuyển nhượng cho tôi với giá 3 tỷ đồng. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã
được cơng chứng. Tơi thì khơng có đủ tiền nên tôi chuyển cho Anh X là 1,5 tỷ đồng và tơi
cũng nói là chưa chắc sẽ mua khu đất này. Sau đó Anh X tìm Ơng E thảo luận việc mua bán
khu đất này, hợp đồng này chỉ viết tay và Ông E đặt cọc 500 triệu đồng. Tháng 2 năm 2015
tôi gặp Anh X để bàn giao số tiền còn lại và làm thủ tục cấp giấy chứng nhận nhưng bị
UBND quận từ chối vì Ơng E đã làm đơn đề nghị không cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho tơi vì Ơng E đã đặt cọc tiền.

Thơng qua vụ việc Ơng A trình bày qua điện thoại và gửi vào Email của Chuyên viên
tư vấn pháp lý C. Chuyên viên tư vấn pháp lý C đã hiểu cơ bản vấn đề mà Ông A yêu cầu,
cho nên Chuyên viên tư vấn pháp lý phân tích rằng Ơng A hồn tồn có thể mua được mảnh
đất và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Chuyên viên tư vấn pháp lý C yêu cầu
2


Ông A mang theo những giấy tờ liên quan: hợp đồng chuyển nhượng đã cơng chứng… Sau
đó Chun viên tư vấn pháp lý C hẹn gặp là 8h sáng ngày hơm sau, địa điểm tại văn phịng
Chun viên tư vấn pháp lý của Chuyên viên tư vấn pháp lý C.
Sau khi nhận được yêu cầu của Ông A, Chuyên viên tư vấn pháp lý C đã có cơng tác
chuẩn bị rõ ràng về mọi mặt:
- Chuẩn bị tài liệu liên quan , tra cứu cập nhật thông tin hiệu lực văn bản pháp luật, tài
liệu lien quan đến vấn đề liên quan đến tranh chấp của Ông A: Luật Dân sự, Luật Đất đai,
văn bản thi hành, đơn...
- Chuyên viên tư vấn pháp lý đã xác định được mục đích của Ông A là muốn giải
quyết vấn đề về mua đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Chuẩn bị bảng hỏi, các mẫu, biểu, hợp đồng dịch vụ pháp lý để tránh mất thời gian
cho khách hàng và việc tư vấn đạt hiệu quả cao.
Đúng 8h sáng ngày hơm sau, Ơng A đã đến gặp Chun viên tư vấn pháp lý C tại
văn phòng Chuyên viên tư vấn pháp lý như đã hẹn trước. Việc đúng hẹn của cả hai người là
một vấn đề quan trọng thể hiện sự chuyên nghiệp, coi trọng thời gian.
Chuyên viên tư vấn pháp lý C mặc vest đen thể hiện sự lịch lãm và chuyên nghiệp ra
mở cửa và bắt tay, chào đón Ơng A. Chun viên C xuất trình thẻ tư vấn viên ra.
Mời Ơng A ngồi xuống, sau đó mời nước khách, phong thái hiếu khách, thân thiện.
Hồ sơ, giấy tờ đã sắp đặt ngay ngắn trên bàn, xếp theo mức độ quan trọng cần thiết. Trong
quá trình tiếp xúc bước đầu Chuyên viên tư vấn pháp lý C tạo môi trường gần gũi, không xa
lạ, không khoảng cách giữa Chuyên viên tư vấn pháp lý và Ông A.
Như vậy kỹ năng tiếp xúc khách hàng của Chuyên viên tư vấn pháp lý C thể hiện sự
chuyên nghiệp, tạo độ tin cậy cho khách hàng, xác định rõ vấn đề vụ việc. Đây có thể coi

như là thành cơng bước đầu của Chuyên viên tư vấn pháp lý C.
2. Giải quyết tình huống
a) Chĩ rõ doanh nghiệp Minh Trí biết những vấn đề pháp lý mấu chốt là gì và
những điều kiện khách quan, chủ quan nào khác họ cần chứng minh khi lập dự án đầu
tư để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
* Về những vấn đề pháp lý mấu chốt

3


- Doanh nghiệp tư nhân Minh Trí có nhu cầu thực hiện một dự án đầu tư xây dựng
văn phòng cho thuê với diện tích khoảng 5 hescta, tổng mức đầu tư khoảng 100 tỷ đồng.
Doanh nghiệp có ý định thực hiện dự án đầu tư tại quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội.
- Doanh nghiệp Minh Trí tìm đến công ty tư vấn luật Đức Minh ký hợp đồng dịch vụ
pháp lý với 2 yêu cầu:
+ Cung cấp cho doanh nghiệp Minh Trí biết những vấn đề pháp lý mấu chốt là gì và
những điều kiện khách quan, chủ quan nào khác họ cần phải chứng minh khi lập dự án đầu
tư để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Cung cấp bản phác thảo nội dung đơn xin thuê đất gửi UBND thành phố xin thuê
đất.
* Về những điều kiện khách quan mà doanh nghiệp cần phải chứng minh khi lập
dự án đầu tư trình lên cấp chính quyền.
Dự án đầu tư xây dựng văn phòng để cho thuê với diện tích khoảng 5 hécta, tổng mức
đầu tư khoảng 100 tỷ đồng, doanh nghiệp dự định thực hiện dự án ở quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Với thông tin này chuyên gia tư vấn phải xem dự án có phù hợp với quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng, quy hoạch và kế
hoạch sử dụng đất tại địa phương nơi có dự án đầu tư xây dựng; dự án có phương án cơng
nghệ và phương án thiết kế xây dựng phù hợp; bảo đảm chất lượng, an tồn trong xây dựng,
vận hành, khai thác, sử dụng cơng trình, phịng, chống cháy, nổ và bảo vệ mơi trường, ứng
phó với biến đổi khí hậu; bảo đảm cấp đủ vốn đúng tiến độ của dự án, hiệu quả tài chính,

hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án; tuân thủ quy định khác của pháp luật có liên quan. (
Điểu 51, Luật Xây dựng sửa đổi bổ sung 2020).
Khi đầu tư xây dựng, chủ đầu tư phải lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây
dựng, trừ trường hợp quy định về dự án đầu tư xây dựng chỉ cần lập Báo cáo kinh tế- kỹ
thuật đầu tư xây dựng. Nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng phải phù hợp
với yêu cầu của từng loại dự án. Việc lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng phải
tuân theo quy địng của Luật Xây dựng và các quy định khác của pháp luật có liên quan. (
khoản 1 Điều 52, Luật Xây dựng sửa đổi bổ sung 2020).
* Về những điều kiện chủ quan doanh nghiệp cần phải chứng minh khi lập dự
án đầu tư trình lên cấp chính quyền.
4


Việc doanh nghiệp Minh Trí trình bày kế hoạch thực hiện dự án lên cấp có thẩm
quyền phê duyệt thì phải trình bày về sự cần thiết đầu tư và các điều kiện để thực hiện đầu tư
xây dựng; dự kiến mục tiêu, quy mơ, địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng; nhu cầu sử
dụng đất và tài nguyên; phương án thiết kế sơ bộ vể xây dựng, thuyết minh, công nghệ, kỹ
thuật và thiết bị phù hợp; dự kiến thời gian thực hiện dự án; sơ bộ tổng mức đầu tư, phương
án huy động vốn; khả năng hồn vốn, trả nợ vốn vay(nếu có); xác định sơ bộ hiệu quả kinh
tế - xã hội và đánh giá tác động của dự án. (Điều 53, Luật Xây dựng sửa đổi bổ sung 2020).
Trước khi khởi công xây dựng cơng trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật Xây dựng 2014. Trong tình
huống này doanh nghiệp Minh Trí có dự án xây dựng ở Cầu Giấy, Hà Nội nên phải đáp ứng
điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với cơng trình trong đơ thị như: phải phù hợp với quy
hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Đối với cơng
trình xây dựng ở khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi
tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế
đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; phù hợp với mục đích sử dụng đất
theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt. Bảo đảm an tồn cho cơng trình, cơng trình lân
cận và u cầu về bảo vệ mơi trường, phịng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ

thuật, hành lang bảo vệ cơng trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thơng, khu di sản văn
hóa, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an tồn đến cơng trình dễ cháy, nổ, độc
hại và cơng trình quan trọng có liên quan đến quốc phịng, an ninh. Thiết kế xây dựng cơng
trình đã được thẩm định, phê duyệt theo quy định tại Điều 82 của Luật này.Hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép xây dựng phù hợp với từng loại giấy phép theo quy định của Luật Xây dựng
2014. ( Điều 91, Luật Xây dựng sửa đổi, bổ sung 2020 ).
Việc lập hồ sơ, thẩm quyền và quy trình cấp giấy phép xây dựng phải đảm bảo theo
đúng quy định của Luật Xây dựng sửa đổi, bổ sung 2020 và Thông tư số 15/2016/TT-BXD
hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng.
b/ Phác thảo nội dung đơn xin thuê đất gửi UBND thành phố xin thuê đất.

5


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

MINH TRÍ
Số:

Hà Nội, ngày tháng năm 2016
ĐƠN XIN CHO THUÊ ĐẤT

Kính gửi:
- Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội;
- Ủy ban nhân dân Quận Cầu Giấy;
1. Tên tổ chức xin thuê đất : Doanh nghiệp tư nhân Minh Trí

2. Quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: Quyết định thành
lập doanh nghiệp số 33/2005/QĐTLDN ngày 16/3/2005;
3. Địa chỉ trụ sở chính: 191 Bà Triệu, Phường Lê Đại Hành, Quận Hai Bà Trưng,
Thành phố Hà Nội ;
4. Điện thoại liên hệ: 024 3883 7676
5. Địa điểm khu đất xin thuê: Đường Trần Thái Tông, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà
Nội.
6. Diện tích: 5 hécta
7. Mục đích sử dụng: Xây dựng văn phòng để cho thuê
8. Thời hạn thuê đất: 50 năm (năm mươi năm)
9. Phương thức trả tiền: Chuyển khoản
10. Cam kết :
– Sử dụng đúng mục đích, chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật đất đai;
– Trả tiền thuê đất hoặc tiền sử dụng đất đầy đủ đúng hạn;
Nơi nhận:

ĐẠI DIỆN LÃNH ĐẠO CÔNG TY

- Như kính gửi;

GIÁM ĐỐC

- Lưu VP.
Nguyễn Văn A

6


III. Phần kết luận
Thơng qua tìm hiểu sự sai sót, giải pháp khắc phục và tình huống thực tiễn về những

vấn đề gặp phải của người tư vấn trong khi tiếp xúc khác hàng cho thấy vấn đề thiếu sót
trong các cơng việc tư vấn là rất phổ biến vì vậy địi hỏi người tư vấn cần có kinh nghiệm,
kiến thức tốt.
Danh mục tài liệu tham khảo
1.
2.
3.
4.
5.

Luật Xây dựng sửa đổi bổ sung 2020
Chính phủ- Nghị định77/2008/NĐ – CP
Trường Đại học Luật Hà Nội- Giáo trình tư vấn pháp luật;
Trường Đại học Luật Hà Nội- Giáo trình luật đất đai;
Thơng tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường.

7



×