Tải bản đầy đủ (.pdf) (183 trang)

Phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế du lịch ở cộng hoà dân chủ nhân dân lào hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.02 MB, 183 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

KHAMPHETH SENGSOULATTANA

PHÁT HUY NHÂN TỐ CON NGƯỜI
TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH
Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
Mã số: 9229002

Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS, TS. VŨ HỒNG SƠN
2. TS. LÊ HỒNG PHONG

HÀ NỘI - 2022


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xinn cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
được đưa ra trong luận án đều trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn
đầy đủ theo quy định.
Tác giả

KHAM PHETH SENGSOULATTANA


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến những vấn đề lý luận chung
về nhân tố con người
1.2. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến thực trạng phát huy nhân tố
con người trong phát triển kinh tế du lịch
1.3. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến giải pháp phát huy nhân tố
con người trong phát triển kinh tế du lịch
1.4. Những giá trị của các cơng trình khoa học đã tổng quan và những vấn
đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu
Chương 2: PHÁT HUY NHÂN TỐ CON NGƯỜI TRONG PHÁT
TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN
LÀO HIỆN NAY- MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
2.1. Quan niệm về nhân tố con người và nội dung phát huy nhân tố con người
trong phát triển kinh tế du lịch ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
2.2. Vai trò của phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế du lịch
ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
2.3. Những nhân tố cơ bản tác động đến việc phát huy nhân tố con người
trong phát triển kinh tế du lịch ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
Chương 3: PHÁT HUY NHÂN TỐ CON NGƯỜI TRONG PHÁT
TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN
LÀO HIỆN NAY - THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN
3.1. Khái quát chung về phát triển kinh tế du lịch ở Cộng hòa Dân chủ
Nhân dân Lào
3.2. Một số thành tựu cơ bản về phát huy nhân tố con người trong phát
triển kinh tế du lịch ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay và
nguyên nhân
3.3. Một số hạn chế cơ bản về phát huy nhân tố con người trong phát triển
kinh tế du lịch ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay và

nguyên nhân
Chương 4: MỘT SỐ NHÓM GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT
HUY HIỆU QUẢ NHÂN TỐ CON NGƯỜI TRONG PHÁT TRIỂN
KINH TẾ DU LỊCH Ở CỘNG HỊA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
THỜI GIAN TỚI
4.1. Nhóm giải pháp về nâng cao nhận thức của hệ thống chính trị và toàn
xã hội về phát huy hiệu quả nhân tố con người trong phát triển kinh tế
du lịch ở nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào thời gian tới

Trang
1
6
6
15
22
27

31
31
46
57

73
73

79

100

113


113


4.2. Nhóm giải pháp về nâng cao hiệu quả cơng tác đào tạo, bồi dưỡng
nhân tố con người trong phát triển kinh tế du lịch ở Cộng hòa Dân
chủ Nhân dân Lào thời gian tới
4.3. Nhóm giải pháp về tạo môi trường gia tăng động lực nhằm phát huy
nhân tố con người trong phát triển kinh tế du lịch ở Cộng hịa Dân
chủ Nhân dân Lào thời gian tới
4.4. Nhóm giải pháp về sử dụng hiệu quả, hợp lý nhân tố con người trong phát
triển kinh tế du lịch ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào thời gian tới
4.5. Nhóm giải pháp về nâng cao ý thức tự rèn luyện, học tập, phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của nhân tố con người trong phát
triển kinh tế du lịch ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào thời gian tới
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

121

129
145

152
157
159
160
173



6
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN NHỮNG VẤN ĐỀ
LÝ LUẬN VỀ NHÂN TỐ CON NGƯỜI

1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu ở Việt Nam
Trần Thị Thủy, Nhân tố con người và những biện pháp nhằm phát huy
nhân tố con người trong điều kiện đổi mới ở Việt Nam hiện nay [43]. Luận án của
tác giả Trần Thị Thủy đã làm rõ các nội dung về: (1) Những vấn đề lý luận về nhân
tố con người qua việc phân tích vấn đề con người trong mối quan hệ với nhân tố
con người; nhân tố con người trong mối quan hệ với vấn đề phát huy nhân tố con
người; (2) Vấn đề nhân tố con người ở Việt Nam hiện nay qua việc phân tích ba nội
dung về nhân tố con người Việt Nam với tư cách là chủ thể tổng hợp của sự phát
triển xã hội; nhân tố con người Việt Nam với tư cách là nguồn lực quyết định thắng
lợi của sự nghiệp CNH - HĐH đất nước; nhân tố con người Việt Nam với tư cách là
nhân cách - giá trị văn hóa cao nhất, là mục tiêu của sự phát triển kinh tế - xã hội;
(3) Vấn đề phát huy nhân tố con người trong sự nghiệp CNH - HĐH đất nước với
việc làm rõ nội dung về thực chất và nội dung của vấn đề phát huy nhân tố con
người trong sự nghiệp phát triển xã hội; vấn đề phát huy nhân tố con người Việt
Nam trong quá trình thực hiện đường lối đổi mới theo định hướng XHCN và những
biện pháp nhằm phát huy nhân tố con người ở Việt Nam trong sự nghiệp CNH HĐH đất nước như: đổi mới ý thức hệ, tư duy của người lao động; kết hợp hài hịa
nhu cầu lợi ích cá nhân và nhu cầu lợi ích xã hội; chú trọng tới các điều kiện hoạt
động và tạo cơ hội cho mọi người; nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động.
Nguyễn Thị Phi Yến, Tìm hiểu vai trị quản lý nhà nước đối với việc phát
huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế [56]. Cuốn sách được kết cấu làm 3
chương, bàn về các nội dung cụ thể như: (1) Mối quan hệ giữa quản lý nhà nước với
việc phát huy nhân tố con người trong quá trình phát triển kinh tế qua việc phân tích

các nội dung về nhân tố con người và các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát huy nhân
tố con người như tính chất và trạng thái của thể chế chính trị, nền kinh tế, trình độ
học vấn và văn hóa chung trong xã hội, trình độ xã hội hóa, dân chủ hóa về thơng
tin, trình độ giao lưu và hội nhập quốc tế, năng lực phẩm chất của người quản lý;


7
làm rõ vấn đề và nội dung quản lý nhà nước với việc phát huy nhân tố con người
trong quá trình phát triển kinh tế, như phát huy và sử dụng đúng đắn hệ thống động
lực nhằm khai thác tính tích cực của nhân tố con người; xây dựng và hoàn thiện thể
chế tổ chức và phương thức quản lý nhà nước để phát huy nhân tố con người trong
phát triển kinh tế; (2) Phân tích vai trị quản lý nhà nước đối với việc phát huy nhân
tố con người thông qua cơ chế quản lý kinh tế trong quá trình phát triển kinh tế ở
Việt Nam thời gian qua. Ngoài ra, tác giả đã làm rõ một số vấn đề đặt ra trong quá
trình hình thành cơ chế quản lý mới, như phân phối chưa công bằng dẫn đến rối
loạn lợi ích của người lao động; tình trạng thụ động, ỷ lại của người lao động vẫn
chưa được khắc phục một cách cơ bản; tình trạng đối xử tùy tiện với người lao động
có chiều hướng gia tăng; tình trạng cục bộ, bản vị, chia rẽ trong quan hệ tập thể vẫn
cịn tồn tại; tình trạng tham nhũng ở một số bộ phận cán bộ vẫn chưa được đẩy lùi
triệt để; (3) Làm rõ nguyên tắc định hướng công tác quản lý vĩ mô của nhà nước
nhằm phát huy nhân tố con người trong quá trình phát triển kinh tế như cần phải coi
nhân tố con người là nguồn lực quan trọng nhất; tạo điều kiện cho người lao động
tham gia quản lý nhà nước, khuyến khích tính chủ động và sáng tạo của con người.
Và đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục phát huy nhân tố con người trong q
trình phát triển kinh tế, trong đó bao gồm các giải pháp về kiện toàn hợp lý tổ chức
bộ máy nhà nước và nâng cao phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ; quan tâm
đúng mức lợi ích kinh tế hợp pháp của người lao động, thực hiện dân chủ hóa đời
sống kinh tế; phát triển giáo dục, đào tạo nâng cao mặt bằng dân trí và xây dựng
môi trường hoạt động thuận lợi cho sự phát huy nhân tố con người trong phát triển
kinh tế.

Lê Quang Hoan, Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người với việc phát huy nhân
tố con người trong công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam hiện nay [14]. Các
nội dung trong luận án của tác giả Lê Quang Hoan hướng tới việc làm rõ những vấn
đề sau đây: (1) Khái niệm con người và nhân tố con người trong tư tưởng Hồ Chí
Minh, nguồn gốc và q trình hình thành, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh về con
người. Theo tư tưởng Hồ Chí Minh thì nhân tố con người được hiểu là “hệ thống
các thuộc tính, đặc trưng quy định vai trò chủ thể (cá nhân, tập thể, cộng đồng) tích
cực, chủ động, sáng tạo của con người, bao gồm một chỉnh thể thống nhất giữa mặt
hoạt động với tổng hòa các đặc trưng về phẩm chất, năng lực của con người mới


8
XHCN trong quá trình cách mạng Việt Nam” [tr.26]; (2) Phân tích nội dung cơ bản
của tư tưởng Hồ Chí Minh về con người trong cách mạng Việt Nam qua các chủ đề
con người là vốn quý nhất, yếu tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam;
con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của tiến trình cách mạng Việt Nam; xây
dựng con người mới XHCN là một chiến lược cơ bản, lâu dài ở Việt Nam; (3) Phát
huy nhân tố con người trong CNH, HĐH dưới ánh sáng tư tưởng Hồ Chí Minh qua
việc làm rõ vai trò nhân tố con người trong CNH, HĐH ở Việt Nam hiện nay.
Hoàng Thái Triển, “Vấn đề phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh
tế” [45]. Bài viết đã làm rõ một số nội dung chính sau: (1) Sự phát triển của xã hội
ngày càng nhanh thì cũng ngày càng phải phát huy vai trị của nhân tố chủ quan của
con người, điều này được chứng minh qua quá trình phát triển lịch sử - xã hội cả
trong đời sống vật chất và tinh thần; (2) Vai trị của nhân tố chủ quan ngày càng tăng
khơng có nghĩa là vai trị của nhân tố khách quan ngày càng giảm; (3) Nhân tố con
người không phải là những tri thức, kiến thức về khoa học - công nghệ hiện đại mà
còn là niềm tin và ý thức trách nhiệm đối với tương lai; (4) Trong phát triển kinh tế xã hội hiện đại, những tiến bộ của khoa học - kỹ thuật và công nghệ ngày càng đóng
vai trị quan trọng bao nhiêu thì nhân tố con người cũng ngày càng được đề cao bấy
nhiêu. Trong mắt xích của cơ chế kinh tế, nhân tố con người ln là một chìa khóa
khơng thể thiếu.

Nguyễn Minh Quang, Nhân tố con người trong phát triển sức sản xuất của
lao động để thúc đẩy kinh tế hàng hoá ở nước ta [32]. Những nội dung trong luận
án nghiên cứu bao gồm những vấn đề cơ bản, đó là: (1) Làm rõ vấn đề về sức sản
xuất của lao động và vai trò của nhân tố con người trong phát triển sức sản xuất của
lao động để thúc đẩy kinh tế hàng hóa qua các phần về: sức sản xuất của lao động
và vai trò của nhân tố con người trong mỗi nhân tố của sức sản xuất lao động; mối
quan hệ giữa sự phát triển sức sản xuất lao động với kinh tế hàng hóa và kinh
nghiệm của một số nước về phát triển nhân tố con người để nâng cao sức sản xuất
của lao động; (2) Làm rõ yêu cầu của nhân tố con người hiện nay như trình độ lành
nghề của người lao động phải phù hợp với nhu cầu phát triển sản xuất cả về chất
lượng và cơ cấu lành nghề; trình độ, chất lượng của người lao động cần được thúc
đẩy song hành với các kỹ năng khác như kỹ năng ngoại ngữ, thuyết trình, làm việc
nhóm, sáng tạo, làm việc dưới áp lực cao.


9
Nguyễn Văn Tài, Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người và phát huy nhân tố
con người [39]. Bài viết đã làm rõ những vấn đề về: (1) Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
đưa ra những quan điểm tồn diện và sâu sắc về con người, quan niệm về con người
của Hồ Chí Minh thể hiện ở chỗ: con người là một chỉnh thể thống nhất giữa mặt
sinh học và mặt xã hội, con người chủ thể của các mối quan hệ xã hội - lịch sử, là
chủ thể sáng tạo và hưởng thụ các giá trị vật chất và tinh thần của xã hội; (2) Trong
tư tưởng Hồ Chí Minh, con người là một thực thể mang tính xã hội, là sự thống nhất
giữa con người cá nhân với con người xã hội, để giải quyết đúng đắn mối quan hệ
giữa con người và cá nhân, Người quan tâm giải quyết mối quan hệ lợi ích và coi
con người còn là sự thống nhất giữa con người giai cấp, dân tộc và nhân loại; (3) Tư
tưởng Hồ Chí Minh về bản chất con người và vấn đề phát huy nhân tố con người là
cơ sở khoa học cho đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam trong sự
nghiệp đổi mới hiện nay.
Phạm Công Nhất, Phát huy nhân tố con người trong phát triển lực lượng sản

xuất ở Việt Nam hiện nay (Sách chuyên khảo) [27]. Cuốn sách được kết cấu làm 3
chương với các nội dung chủ yếu: (1) Phân tích nhân tố con người và vai trò của
nhân tố con người trong phát triển lực lượng sản xuất thông qua việc làm rõ những
nội dung về nhân tố con người và lực lượng sản xuất, đặc điểm và vai trò của nhân
tố con người trong hệ thống sản xuất; (2) Làm rõ các yếu tố tác động đến việc phát
huy nhân tố con người và sự cần thiết cần phải phát huy nhân tố con người trong
quá trình đổi mới phát triển sản xuất hiện nay; (3) Đưa ra kinh nghiệm của một số
quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới về việc phát huy nhân tố con người trong
phát triển nền kinh tế của đất nước.
Nguyễn Văn Thanh, Lê Trọng Tuyến, “Quan điểm của Đảng về con người
và phát huy nhân tố con người trong nghị quyết đại hội XI” [40]. Các tác giả đã đưa
ra và phân tích các nội dung chính về: (1) Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt
Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn trung thành, vận dụng đúng đắn, sáng tạo quan
điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề con người và
phát huy nhân tố con người, đặc biệt là từ khi đổi mới đến nay; (2) Quan điểm của
Đảng Cộng sản Việt Nam về phát huy nhân tố con người được bảo đảm bởi những
tiền đề có tính hiện thực và khả thi cao; (3) Việc phát huy nhân tố con người được
thực hiện qua chủ trương của Đảng về chính sách xã hội đúng đắn vì con người, kết


10
hợp đầy đủ vai trò của các thành phần trong xã hội; thông qua phát triển nền dân
chủ XHCN bảo đảm quyền làm chủ của con người bằng pháp luật xã hội chủ nghĩa;
thơng qua chủ trương đại đồn kết dân tộc dưới sự lãnh đạo của Đảng; thông qua
việc thực hiện chủ trương của Đảng về xây dựng và phát huy nền văn hóa tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc.
Nguyễn Tùng Lâm, “Mấy suy nghĩ về nhân tố con người trong triết lý phát
triển của Hồ Chí Minh” [22]. Tác giả đã làm rõ những vấn đề: (1) Lấy con người là
mục tiêu của sự phát triển xã hội, theo Hồ Chí Minh đó là việc phát triển xã hội theo
hướng nhân văn nhằm đáp ứng những khát vọng của con người để tạo điều kiện

cho con người ngày càng phát triển tồn diện, hài hịa, như một chủ thể xã hội; (2) Làm
rõ một số nội dung, biện pháp mà Hồ Chí Minh đã đưa ra để thúc đẩy tính tích cực hoạt
động của con người, thúc đẩy phát triển xã hội, như: cần phát huy yếu tố động lực
chính trị - tinh thần; coi trọng lý tưởng xã hội chủ nghĩa và đạo đức cách mạng.
Trần Thị Hợi, Phát huy nhân tố con người từ tư tưởng Hồ Chí Minh đến thực
tiễn Việt Nam hiện nay [15]. Cuốn sách bao gồm 3 chương, trong đó có những nội
dung lý luận chính sau đây: (1) Phân tích nhân tố con người và phát huy nhân tố con
người trong tư tưởng Hồ Chí Minh qua việc làm rõ khái niệm phát huy nhân tố con
người, quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về con người và phát huy nhân tố con
người khi coi phát huy nhân tố con người với tư cách vừa là động lực, vừa là mục
tiêu của sự nghiệp cách mạng; (2) Phát huy nhân tố con người với tư cách là một
thực thể thống nhất giữa phẩm chất và năng lực; phát huy nhân tố con người với tư
cách là thực thể thống nhất giữa cá nhân và xã hội; (3) Làm rõ những giá trị lý luận
và thực tiễn về phát huy nhân tố con người khi nó kết tinh thành những giá trị bền
vững, những định hướng cho việc phát huy nhân tố con người trong phát triển
KTTT định hướng XHCN.
Đoàn Nam Đàn, “Sự phát triển nhận thức của Đảng về phát huy nhân tố con
người trong phát triển đất nước” [6]. Tác giả đã làm rõ một số vấn đề về: (1) Đảng
Cộng sản Việt Nam luôn khẳng định nguồn lực q báu nhất, có vai trị quyết định
nhất là con người Việt Nam, nhân tố con người chính là nguồn sức mạnh nội sinh
của dân tộc Việt Nam; (2) Phân tích sự kế thừa và phát triển nhận thức của Đảng Cộng
sản Việt Nam về phát huy nhân tố con người từ Đại hội VI đến Đại hội XII với việc
xác định xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện phải trở thành một mục


11
tiêu của chiến lược phát triển; (3) Những quan điểm của Đảng đã góp phần nâng cao
trình độ dân trí, phát triển kinh tế, nâng cao đời sống của nhân dân, con người được
phát triển toàn diện, nhân dân ngày càng tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng.
Nguyễn Hiền Lương, “Quan điểm của Đảng về phát huy nhân tố con người

trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay” [23]. Tác giả đã làm rõ một số nội
dung cơ bản, đó là: (1) Phân tích quan điểm của triết học mác xít về vai trị của con
người trong lịch sử như là chủ thể của lịch sử; (2) Nhận thức của Đảng Cộng sản
Việt Nam về vai trò của nhân tố con người khi coi con người với tư cách là nguồn
lực của mọi sự phát triển và coi trọng nhân tố con người không chỉ là thước đo trình
độ văn minh của một xã hội mà cịn là cơ sở đảm bảo cho sự phát triển và tiến bộ xã
hội; (3) Làm rõ các động lực cơ bản phát huy vai trò của nhân tố con người ở Việt
Nam hiện nay như việc quan tâm đến lợi ích của con người, thực hiện dân chủ hóa
mọi mặt của đời sống xã hội và nâng cao năng lực trí tuệ của con người Việt Nam.
Nguyễn Trọng Chuẩn, “Nhân tố con người và văn hoá trong sự phát triển
bền vững của đất nước” [2]. Bài viết đã làm rõ những nội dung sau: (1) Để phát
triển bền vững đất nước đòi hỏi cần đặc biệt quan tâm đến sự phát triển bền vững
của nhân tố con người - nhân tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững, đồng
thời chính con người là trung tâm của chiến lược phát triển, là chủ thể của sự phát
triển; (2) Đối với mỗi cá nhân, khi tự ý thức được bản thân là chủ thể trong quá
trình phát triển, con người sẽ khơi dậy và tự bộc lộ được tất cả khả năng, từ khả
năng tư duy cho đến khả năng hành động, cùng với sự tự ý thức về trách nhiệm
cơng dân của mình để đóng góp cho q trình đổi mới, phát triển đất nước; (3)
Trong quá trình đổi mới chúng ta đã cố gắng khai thác tất cả các nguồn lực hiện có,
đặc biệt là nguồn lực con người phục vụ cho công cuộc phát triển, tuy nhiên bên
cạnh đó cũng cịn những hạn chế nhất định.
Trần Văn Phòng, “Một số giải pháp đột phá nhằm phát huy nhân tố con
người trong phát triển đất nước” [29]. Tác giả đã làm rõ các nội dung Đảng, Nhà
nước Việt Nam đã nhận thức rõ hơn con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực
phát triển đất nước và đề ra những giải pháp nhằm phát huy tối đa nhân tố con
người trong sự nghiệp xây dựng đất nước, cụ thể là: (1) Đảng, Nhà nước đã có
chiến lược đào tạo, phát triển nguồn lực con người Việt Nam; Đảng, Nhà nước đã
có cơ chế, chính sách cán bộ tương đối toàn diện, đồng bộ từ quy hoạch nguồn, đào



12
tạo bồi dưỡng, luân chuyển, đánh giá, sử dụng và đãi ngộ; (2) Đảng, Nhà nước đã
có chính sách thu hút nguồn nhân lực là người Việt Nam ở nước ngoài tham gia xây
dựng và phát triển đất nước; xây dựng hệ thống các chính sách đối với từng giai
tầng xã hội để phát huy tối đa tiềm năng, sức mạnh của toàn dân trong sự nghiệp đổi
mới và hội nhập; (3) Đảng, Nhà nước khẳng định đại đoàn kết toàn dân là chiến
lược lâu dài trong sự nghiệp cách mạng; thường xun quan tâm đến hồn thiện các
chính sách về tín ngưỡng, tơn giáo, phát huy các giá trị văn hóa đạo đức tốt đẹp của
các tơn giáo.
Hồng Thái Triển, Phát huy nhân tố con người trong quá trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước [46]. Nội dung cuốn sách được chia làm ba chương, đó
là: (1) Nhân tố con người với vấn đề CNH, HĐH trong đó làm rõ các phương thức
tiếp cận nhân tố con người, các vấn đề xung quanh q trình cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước và yêu cầu của nhân tố con người trước địi hỏi của CNH, HĐH;
(2) Phân tích nhân tố con người trong sản xuất thời kỳ CNH, HĐH đất nước, đặc
biệt trong đó làm rõ nhân tố con người đối với quá trình phát triển lực lượng sản
xuất và hoàn thiện quan hệ sản xuất trong quá trình CNH, HĐH và đưa đến kết luận
về mâu thuẫn giữa hai quá trình này; (3) Khảo sát thực trạng phát huy nhân tố con
người giai đoạn đẩy mạnh CNH, HĐH vừa qua, đồng thời đề xuất một số giải pháp
cơ bản nhằm phát huy nhân tố con người ở Việt Nam hiện nay.
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu ở nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
Sithaluon Khamphuvong, Phát huy nhân tố con người trong sự nghiệp đổi mới
ở Lào là yêu cầu khách quan [139]. Bài viết đã đưa ra, làm rõ một số nội dung về:
(1) Khái niệm cũng như nguyên nhân đòi hỏi cần phải chú trọng tới việc phát huy
nhân tố con người trong sự nghiệp đổi mới ở nước CHDCND Lào trong giai đoạn
hiện nay; (2) Nhân tố con người hiện nay trong nước CHDCND Lào vẫn cịn những
hạn chế về trình độ, năng lực áp dụng các thành tựu của khoa học công nghệ tiên
tiến vào quá trình sản xuất, sự chênh lệch về trình độ của trình độ dân trí trong cả
nước đã có những ảnh hưởng khơng tốt đến việc phát huy nhân tố con người trong
phát triển kinh tế - xã hội ở đất nước; (3) Phân tích thực trạng nhân tố con người tại

nước CHDCND Lào với tư cách là động lực của quá trình phát triển kinh tế nhằm
hội nhập với khu vực và thế giới cũng như địi hỏi đối với nhân tố con người trong
q trình này.


13
Xi Tha Lườn Khăm Phu Vơng, Vai trị của chính sách xã hội đối với việc
phát huy nhân tố con người ở Lào hiện nay [55]. Luận án đã làm rõ một số nội dung
về: (1) Chính sách xã hội với việc phát huy nhân tố con người ở Lào hiện nay qua
việc phân tích lý luận về nhân tố con người và phát huy nhân tố con người; chính
sách xã hội, tầm quan trọng của chính sách xã hội trong việc phát huy nhân tố con
người qua việc góp phần điều tiết các quan hệ xã hội, tạo việc làm cho người lao
động, là cầu nối giữa kinh tế và đạo đức, đào tạo nguồn nhân lực và là sự hội tụ
giữa ý Đảng và lòng dân; (2) Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng
và thực hiện chính sách xã hội ở Lào, như chính sách xã hội với việc phát huy nhân
tố con người ở Lào hiện nay, về đào tạo tay nghề lao động, đền ơn đáp nghĩa, các tệ
nạn xã hội, vấn đề mơi sinh, mơi trường và vấn đề đói nghèo trong xã hội; (3) Làm
rõ những yêu cầu nhằm phát huy nhân tố con người, như đảm bảo sự thống nhất
biện chứng giữa chính sách xã hội và chính sách kinh tế, gắn đổi mới chính sách xã
hội với ổn định chính trị và an ninh, đổi mới chính sách xã hội với xây dựng nền
văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc.
Khămpheng Thipmuntaly, “Phát triển nguồn lực con người - một số quan
điểm và khái niệm về con người” [133]. Bài viết đã (1) Phân tích và làm rõ vấn đề
cần phải coi trọng nhân tố con người, xem nhân tố con người như một động lực
quan trọng đóng góp vào việc thúc đẩy q trình phát triển các lĩnh vực của đời
sống xã hội và phải có tầm nhìn chiến lược hơn để phát huy yếu tố con người để
đáp ứng quá trình CNH, HĐH đất nước; (2) Làm rõ những nhân tố ảnh hưởng đến
vấn đề nhân tố con người, thể hiện qua những nội dung cơ bản như: lợi ích vật chất
và tinh thần, nhu cầu của mỗi cá nhân - đây là động lực tác động trực tiếp đến mỗi
một cá nhân cũng như ảnh hưởng đến việc phát huy, thúc đẩy tính năng động, sáng

tạo của con người trong lao động sản xuất.
Sommad Phonesena, “Chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực để
đáp ứng cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội tại Lào” [34]. Tác giả bài viết
góp phần làm rõ hơn những nội dung về: (1) Quá trình hội nhập của nền kinh tế
đòi hỏi cần coi trọng, cũng như thực hiện đổi mới nguồn nhân lực chất lượng cao
đáp ứng cả về yếu tố tri thức, kiến thức, năng lực, kinh nghiệm; (2) Làm rõ vấn đề
hiện nay nước CHDCND Lào đang phải đối mặt với nhiều thách thức, tác động
không tốt đến vấn đề này mà một trong những tác động đó chính là nhân tố con


14
người chưa có sự phát triển đồng đều; (3) Phân tích những yếu tố tác động đến
nguồn nhân lực như về chính sách giáo dục, y tế và dinh dưỡng, chính sách hợp tác
quốc tế trong đào tạo nguồn nhân lực; biện pháp về nâng cao dân trí cho người dân
cũng như đảm bảo dinh dưỡng cho lớp trẻ đặc biệt là tại khu vực nông thôn.
Bunsathien Kingkeobunnong, Phát triển nguồn nhân lực gắn với quá trình đào
tạo nghề [125]. Tác giả đã luận bàn về vấn đề phát triển nguồn nhân lực qua các nội
dung như: (1) Làm rõ vai trò quan trọng của nguồn nhân lực trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội ở nước CHDCND Lào, coi đây là yếu tố quan trọng nhằm đáp ứng yêu
cầu phát triển đất nước; (2) Đưa ra một số yêu cầu trong việc phát triển nguồn nhân
lực, như coi trọng phát triển lực lượng lao động của nước CHDCND Lào có tay nghề,
kiến thức, có đầy đủ năng lực và chấp hành kỷ luật; quan tâm đến vấn đề tạo việc làm
cho người lao động cũng như trọng dụng những người có tri thức, đạo đức.
Sưlao Sơtuky, Nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội ở thủ đô Viêng
Chăn [35]. Luận án đã làm rõ một số vấn đề có liên quan đến đề tài như: (1) Làm rõ
cơ sở lý luận về nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội của thủ đơ Viêng Chăn
qua việc phân tích khái niệm, nội dung cũng như các yếu tố ảnh hưởng; (2) Phân tích
tiêu chí đánh giá nguồn nhân lực đáp ứng quá trình phát triển kinh tế - xã hội của thủ
đơ Viêng Chăn với những nội dung về số lượng, chất lượng, sự phân bố, sử dụng
nguồn nhân lực theo ngành nghề; trình độ chun mơn nghiệp vụ, phong cách, tác

phong, giáo dục - đào tạo, hệ thống đào tạo nghề; (3) Làm rõ phương hướng nâng
cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội của thủ đô Viêng
Chăn trong giai đoạn mới.
Sysomphone Vongphachanh, “Quan điểm của Đảng Nhân dân cách mạng
Lào về phát huy nhân tố con người qua các kỳ Đại hội Đảng” [37]. Qua bài viết tác
giả đã làm rõ một số nội dung sau: (1) Sự hình thành và phát triển về nhận thức,
quan điểm của Đảng NDCM Lào về vấn đề con người cũng như phát huy nhân tố
con người từ Đại hội IV đến nay; (2) Phân tích nguyên nhân, thành quả đạt được
cũng như làm rõ một số nguyên nhân, hạn chế đối với việc phát huy nhân tố con người;
(3) Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phát huy nhân tố con người trong
giai đoạn hiện nay, như: nâng cao nhận thức về phát huy nhân tố con người, nâng cao
chất lượng giáo dục đào tạo, có chính sách phù hợp đối với các đối tượng trong quá
trình lao động.


15
1.2. CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN THỰC TRẠNG
PHÁT HUY NHÂN TỐ CON NGƯỜI TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH

1.2.1. Các cơng trình nghiên cứu ở Việt Nam
Đổng Ngọc Minh, Vương Lơi Đình (Chủ biên), Kinh tế du lịch và du lịch
học [24]. Cuốn sách bao gồm 9 chương, tại chương IV tác giả đã phân tích các nội
dung về kinh tế du lịch, trong đó đã làm rõ những nội dung đó là: (1) Khái quát về
kinh tế du lịch qua việc chỉ rõ các hoạt động về kinh tế du lịch; đặc điểm và các
khâu vận hành của kinh tế du lịch; chiến lược và quy hoạch phát triển của kinh tế du
lịch qua việc phân tích các điều kiện phát triển kinh tế du lịch, mục tiêu chiến lược
phát triển kinh tế du lịch, quy hoạch bố cục chiến lược và quy hoạch trọng điểm
chiến lược phát triển kinh tế du lịch, quy hoạch biện pháp chiến lược phát triển kinh
tế quốc dân; (2) Làm rõ nội dung về sản phẩm du lịch qua việc phân tích khái niệm
về sản phẩm du lịch; cơ cấu của sản phẩm du lịch; giá trị và giá trị sử dụng của sản

phẩm du lịch; đặc tính của sản phẩm du lịch như tính tổng hợp, tính khơng dự trữ,
tính khơng thể chuyển dịch, tính đồng thời của việc sản xuất và tiêu thụ, tính dễ dao
động và phân tích về thị trường du lịch và cạnh tranh của thị trường du lịch; (3)
Phân tích hiệu quả và lợi ích kinh tế du lịch qua các nội dung về thu nhập và phân
phối du lịch; hiệu quả và lợi ích cũng như con đường nâng cao hiệu quả của kinh tế
du lịch; hiệu quả và lợi ích của kinh tế vi mô du lịch và vĩ mô du lịch.
Nguyễn Văn Đính, Trần Thị Minh Hịa (Chủ biên), Giáo trình kinh tế du lịch
[8]. Cuốn sách bao gồm mười một chương trong đó có các nội dung cụ thể, đó là:
(1) Một số khái niệm cơ bản về du lịch; lịch sử hình thành, xu hướng phát triển và
tác động kinh tế - xã hội của du lịch; nhu cầu du lịch, loại hình du lịch và các lĩnh
vực kinh doanh du lịch; điều kiện để phát triển du lịch; tính thời vụ trong du lịch;
lao động trong du lịch; cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch; chất lượng dịch vụ du
lịch; hiệu quả kinh tế du lịch; quy hoạch phát triển du lịch và tổ chức và quản lý
ngành du lịch; (2) Trong chương 9, về hiệu quả của kinh tế du lịch, các tác giả đã
làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế du lịch như điều kiện kinh tế xã hội, môi trường kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ thuật, nhân tố con người tham
gia vào hoạt động du lịch và làm rõ một số yêu cầu và phạm vi phản ánh hiệu
quả kinh tế, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế.
Trần Văn Phương, “Phát triển kinh tế du lịch với bảo tồn văn hoá truyền
thống các dân tộc ở Tây Nguyên” [30]. Bài viết đã: (1) Khái quát chung về địa bàn


16
Tây Nguyên với các đặc điểm vị trí, dân tộc và văn hóa hết sức đặc sắc, riêng biệt;
(2) Làm rõ văn hóa truyền thống Tây Nguyên dưới tác động của sự hội nhập và phát
triển đã làm thay đổi bộ mặt đời sống nhân dân bên cạnh đó cũng có tác động nhất
định tới việc bảo tồn kho tàng văn hóa đặc sắc của các dân tộc; (3) Phân tích kinh tế
du lịch trong việc bảo tồn văn hóa truyền thống của các dân tộc Tây Nguyên cũng
như yêu cầu cần huy động các nguồn lực trong việc bảo tồn, khai thác các giá trị
văn hóa nhằm phục vụ du lịch, phát triển kinh tế ở Tây Nguyên để qua đó tạo nên
sự giao lưu văn hóa giữa các dân tộc, truyền bá văn hóa truyền thống ở Tây Nguyên

với bạn bè trong và ngoài nước.
Nguyễn Thị Hồng Lâm, Kinh tế du lịch ở các tỉnh Bắc Trung Bộ trong hội
nhập kinh tế quốc tế [21]. Ngoài việc tổng quan các cơng trình có liên quan đến nội
dung về kinh tế du lịch trong và ngoài nước, tác giả đã làm rõ một số vấn đề sau:
(1) Đưa ra cơ sở lý luận và thực tiễn về kinh tế du lịch trong hội nhập kinh tế
quốc tế qua việc làm rõ khái niệm du lịch, khái niệm kinh tế du lịch; mối quan hệ
giữa kinh tế du lịch với sự phát triển kinh tế - xã hội; làm rõ các yếu tố ảnh
hưởng đến kinh tế du lịch trong hội nhập kinh tế quốc tế như vai trò của Nhà
nước, tiềm năng du lịch, quy mô và chất lượng hoạt động của các cơ sở cung ứng
sản phẩm và dịch vụ du lịch, vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế và tác động đến
kinh tế du lịch, đưa ra kinh nghiệm phát triển kinh tế du lịch ở một số nước có
khả năng vận dụng ở Việt Nam; (2) Làm rõ các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã
hội của các tỉnh Bắc Trung Bộ có ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế du lịch;
phân tích thực trạng thành tựu và hạn chế kinh tế du lịch của các tỉnh Bắc Trung
Bộ trong hội nhập quốc tế từ năm 2000 đến nay như vấn đề kinh doanh lữ hành,
kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch, vận chuyển hành khách du lịch, kinh doanh
phát triển khu du lịch, điểm du lịch và sản phẩm du lịch; mối quan hệ giữa kinh
tế du lịch với các ngành khác; (3) Trình bày bối cảnh mới về kinh tế du lịch của
các tỉnh Bắc Trung Bộ; phương hướng phát triển kinh tế du lịch ở các tỉnh Bắc
Trung Bộ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trong việc phát triển các sản
phẩm du lịch, đầu tư phát triển, đảm bảo tính bền vững, mở rộng liên kết các khu
du lịch nhằm thúc đẩy kinh tế du lịch phát triển.
Nguyễn Anh Tuấn, Trần Thanh Quang, “Phát triển kinh tế du lịch ở một số
nước Mỹ Latinh và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” [50]. Tác giả đã trình bày


17
(1) Một số ngành du lịch tại các nước Mỹ La Tinh như Mexico, Cu Ba, Brazil,
Velezuela; (2) Đưa ra một số bài học kinh nghiệm cho phát triển kinh tế du lịch đó
là: Nhà nước cần tơn trọng ý kiến của cộng đồng dân cư trong quá trình xây dựng

và thực hiện quy hoạch kế hoạch phát triển kinh tế du lịch; tăng cường đầu tư cho
phát triển kinh tế du lịch cả về cơ chế, chính sách và kết cấu hạ tầng du lịch; đẩy
mạnh hoạt động tuyên truyền, quảng bá du lịch, mở rộng thị trường, lựa chọn đối
tác đầu tư phù hợp trong quá trình phát triển kinh tế du lịch và phát huy các nguồn
lực trong, ngoài nước để đầu tư phát triển kinh tế du lịch.
Nguyễn Mạnh Hùng, Nguyễn Thùy Trang, “Quản lý nhà nước đối với phát
triển nguồn nhân lực ngành du lịch Việt Nam” [17]. Các tác giả đã phân tích và làm
rõ những nội dung về: (1) Thực trạng nguồn nhân lực ngành du lịch với việc chứng
minh nhân lực ngành du lịch có vai trị quyết định khơng chỉ với sự phát triển du
lịch mà cịn góp phần khơng nhỏ vào việc thực hiện q trình cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước và làm rõ cơ cấu nguồn nhân lực, chất lượng nguồn nhân lực, trình
độ ngoại ngữ của nguồn nhân lực du lịch; (2) Thực trạng quản lý nhà nước đối với
phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch, trong đó chỉ rõ trong những năm qua nhà
nước Việt Nam đã chú trọng tới việc hoạch định chiến lược, kế hoạch, chương trình
phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch; khung pháp lý cho ngành du lịch cũng
luôn được sửa đổi, bổ sung ngày càng hoàn thiện hơn; bộ máy quản lý nguồn nhân
lực trong lĩnh vực du lịch được củng cố, có sự phân định rõ ràng về chức năng,
nhiệm vụ; công tác đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực được cải tiến và công tác
thanh tra kiểm tra các cơ sở đào tạo và kinh doanh du lịch ngày càng đi vào nền nếp.
Nguyễn Văn Tuấn, “Du lịch Việt Nam phát triển bền vững và chất lượng,
phấn đấu cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn vào năm 2020” [52]. Bài viết đã
làm rõ một số nội dung căn bản như: (1) Tình hình phát triển du lịch ở Việt Nam đã
có sự phát triển vượt bậc và đạt được những thành tựu đáng ghi nhận, đóng góp vào
mức tăng trưởng chung của đất nước, góp phần xóa đói giảm nghèo, bảo đảm an
sinh xã hội, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa, bảo vệ mơi trường qua việc phân
tích các yếu tố như về khách du lịch quốc tế đến Việt Nam, khách nội địa trong cả
nước, về tổng thu từ khách du lịch, về hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, về
quy hoạch phát triển du lịch, về xây dựng sản phẩm du lịch, về công tác nghiên cứu
phát triển thị trường, về công tác quảng bá du lịch và về công tác bảo vệ tài nguyên



18
môi trường du lịch; (2) Làm rõ những ưu tiên hàng đầu trong phát triển du lịch ở
Việt Nam với việc hướng tới việc ưu tiên phát triển và thu hút các nhóm thị trường
có khả năng chi trả cao cho các dịch vụ du lịch; khai thác các nhóm thị trường với
mục đích tham quan các nhóm thị trường với mục đích tham quan du lịch thuần túy,
nghỉ dưỡng, có thời gian lưu trú dài ngày; hướng tới khai thác có hiệu quả các thị
trường tiềm năng ngồi các thị trường truyền thống; chuẩn bị các điều kiện cần thiết
để khai thác các thị trường du lịch theo các chuyên đề đặc biệt; tập trung xây dựng
hệ thống sản phẩm du lịch đặc thù và chất lượng cao trên cơ sở phát huy giá trị tài
nguyên du lịch độc đáo.
Hồ Thị Minh Phương, “Phát triển kinh tế du lịch ở các tỉnh Vùng kinh tế
trọng điểm miền Trung: Lợi ích của cộng đồng dân cư” [31]. Bài viết đã làm rõ một
số nội dung về: (1) Thực trạng phát triển kinh tế du lịch ở các tỉnh Vùng kinh tế trọng
điểm miền Trung qua việc phân tích số lượng khách du lịch, các hoạt động du lịch,
doanh thu về su lịch; (2) Phân tích về cơ hội việc làm và thu nhập kinh tế du lịch đã tạo
ra các việc làm có tính chất giản đơn và có tính chất phức tạp, có lao động trực tiếp và
lao động gián tiếp cho cộng đồng dân cư, nhưng nó chưa đem lại việc làm bền vững và
(3) Minh chứng về lợi ích cộng đồng dân cư đó là phát triển kinh tế du lịch đã đem lại
sự thay đổi ở địa phương, tuy nhiên việc phát triển kinh tế du lịch cũng có ảnh hưởng
nhất định tới tật tự xã hội.
Đỗ Cẩm Thơ, “Phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn - định hướng
chiến lược quan trọng phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của đất nước” [42]. Bài
báo đã làm rõ vấn đề về: (1) Với yêu cầu phát triển du lịch trong tình hình mới, Bộ
Chính trị đã ban hành Nghị quyết 08-NQ/TW về “phát triển du lịch trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn”, khẳng định rõ quan điểm, phát triển du lịch thời gian tới là định
hướng chiến lược quan trọng để phát triển đất nước. Du lịch là ngành kinh tế mũi
nhọn cần tạo động lực thúc đẩy sự phát triển của các ngành, lĩnh vực khác. Đây là
ngành kinh tế dịch vụ tổng hợp, liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao, mang nội
dung văn hóa sâu sắc, là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của các cấp, các ngành

và toàn xã hội; (2) Nhiệm vụ và giải pháp cần triển khai để tập trung nguồn lực cho sự
phát triển du lịch như đổi mới nhận thức, tư duy về phát triển du lịch; cơ cấu lại ngành
du lịch bảo đảm tính chuyên nghiệp, hiện đại và phát triển bền vững trong bối cảnh xây
dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, tích cực chủ động trong việc hội nhập


19
quốc tế; tiếp tục hoàn thiện hệ thống luật pháp, có cơ chế, chính sách phù hợp và đột
phá để phát triển du lịch; đầu tư phát triển kết cầu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật
ngành du lịch; tăng cường xúc tiến quảng bá du lịch; tạo môi trường thuận lợi cho
doanh nghiệp và cộng đồng phát triển du lịch; phát triển nguồn nhân lực du lịch và tăng
cường năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch.
Hoàng Thị Lan Hương, “Để tiếp tục đào tạo nguồn nhân lực du lịch chất
lượng cao” [18]. Tác giả đã nêu và phân tích: (1) Nguồn nhân lực du lịch, công tác
đào tạo nguồn nhân lực du lịch ở Việt Nam hiện nay vẫn còn một số hạn chế thể
hiện ở thái độ phục vụ chưa tốt, kỹ năng nghề nghiệp chưa được đào tạo chuyên
sâu, khả năng thực hiện chuyên môn chưa cao, các cơ sở đào tạo còn chưa được quy
hoạch hợp lý; (2) Nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao ở các cơ sở đào
tạo chưa được giải quyết thỏa đáng; tiếp tục tăng cường phối hợp giữa các cơ sở đào
tạo ở Việt Nam trong lĩnh vực như kinh doanh du lịch; cung cấp các sản phẩm du
lịch; các cơ sở lưu trú dịch vụ du lịch; (3) Tăng cường phối hợp giữa các cơ sở đào
tạo nghề nghiệp ở Việt Nam qua việc thành lập hội đồng tư vấn đào tạo; thành lập
văn phòng liên lạc cho sinh viên; văn phòng hỗ trợ, tư vấn việc làm cho sinh viên,
thường xuyên thu thập thông tin về kế hoạch tuyển dụng từ các doanh nghiệp.
Đoàn Thị Trang, Kinh tế du lịch ở vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc trong
hội nhập quốc tế [44]. Cùng với việc tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan
đến kinh tế du lịch ở vùng kinh tế trọng điểm, luận án làm rõ những vấn đề sau: (1)
Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về kinh tế du lịch ở vùng kinh tế trọng điểm trong
hội nhập quốc tế thông qua việc đưa ra khái niệm kinh tế du lịch, các tiêu chí đánh
giá hiệu quả của kinh tế du lịch, mối quan hệ giữa kinh tế du lịch và vùng kinh tế

trọng điểm và hội nhập quốc tế, kinh nghiệm về phát triển kinh tế du lịch ở một số
quốc gia; (2) Phân tích các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, tiềm năng phát triển
kinh tế du lịch ở vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc; đánh giá thành tựu, hạn chế và
những vấn đề đặt ra (trong đó nhấn mạnh về vấn đề nguồn nhân lực phục vụ du
lịch) về tình hình phát triển kinh tế du lịch ở vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc trong
giai đoạn hội nhập quốc tế từ năm 2011 đến năm 2016; vấn đề phát triển, nâng cao
chất lượng nhân tố con người thông qua giáo dục, đào tạo cũng như phát triển hệ thống
các cơ sở giáo dục đào tạo về du lịch.
Nguyễn Thế Thi, “Một số quan điểm của Đảng về phát triển kinh tế du lịch
từ năm1986 đến năm 2010” [41]. Tác giả đã phân tích một số vấn đề có liên quan


20
đến quan điểm phát triển kinh tế du lịch, trong đó bao gồm các nội dung: (1) Thực
trạng phát triển du lịch Việt Nam trong điều kiện đất nước hội nhập sâu rộng với
nền kinh tế thế giới, góp phần đưa nền kinh tế Việt Nam phát triển toàn diện, văn
hóa xã hội có nhiều tiến bộ, đời sống nhân dân được nâng lên và tình hình đất nước
ổn định góp phần tạo nên một hình ảnh Việt Nam thân thiện và hiếu khách; (2) Phát
triển kinh tế du lịch phải bảo đảm chủ quyền quốc gia, quốc phòng, an ninh, trật tự
an tồn xã hội, giữ gìn cảnh quan và bảo vệ môi trường; (3) Phát triển kinh tế du
lịch phải đặt trong mối quan hệ liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao; (4) Phát
triển kinh tế du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của nền kinh tế quốc dân; (5)
Phát triển kinh tế du lịch gắn liền với phát triển du lịch quốc tế và du lịch nội địa.
Võ Thị Thu Ngọc, Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở tỉnh
Thừa Thiên Huế [26]. Bên cạnh việc tổng quan các công trình nhiên cứu liên quan đến
kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững thì tác giả đã phân tích một số nội dung
cơ bản về: (1) Khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung, các nhân tố ảnh hưởng đến phát
triển kinh tế du lịch (trong đó đặc biệt nhấn mạnh yếu tố tham gia của cộng đồng), làm
rõ kinh nghiệm của một số nước trên thế giới cũng như trong nước về đẩy mạnh kinh tế
du lịch theo hướng phát triển bền vững; (2) Làm rõ các thông tin khái quát về điều kiện

tự nhiên, tài nguyên du lịch và tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế; phân
tích và đánh giá thực trạng kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở tỉnh Thừa
Thiên Huế trong giai đoạn hiện nay; (3) Trình bày bối cảnh chung ảnh hưởng đến kinh
tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở tỉnh Thừa Thiên Huế và nêu quan điểm,
phương hướng nhằm đẩy mạnh kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững trong
những năm tới.
1.2.2. Các cơng trình nghiên cứu ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
Khămphai Saphăngnua, “Kinh tế tri thức với sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa” [132]. Bài báo đã làm rõ một số nội dung có liên quan đến vấn đề này như:
(1) Phân tích bài học kinh nghiệm của một số quốc gia trong khu vực và trên thế
giới về chính sách thúc đẩy kinh tế tri thức trong phát triển đất nước, đặc biệt là về
vấn đề phát triển nguồn lực con người cũng như chú trọng tới việc phát triển năng
lực toàn diện của con người đáp ứng yêu cầu thực tiễn; (2) Phân tích một số vấn đề
nhằm giúp kinh tế tri thức phát triển trong thời đại CNH, HĐH của nước CHDCND
Lào, như chú trọng tới việc quan tâm phát triển nhân tố con người, trong đó chú
trọng trình độ chun mơn và đạo đức, đi kèm với đó là đổi mới chất lượng công


21
tác giáo dục và đào tạo; có chính sách đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ các cấp
của Nhà nước, cũng như ở hệ thống tư nhân; chính sách phát triển nguồn lực thúc
đẩy kinh tế tri thức cần coi trọng yếu tố đạo đức, tri thức, năng lực, sức khỏe và
nâng cao trình độ dân trí.
Somchit Sucsavat, “Kinh tế lao động” [140]. Cuốn sách đã: (1) Làm rõ được
mối quan hệ giữa kinh tế với lao động, đặc biệt là đối với nền kinh tế hiện nay của
nước CHDCND Lào; (2) Chứng minh nguồn lực lao động là tài nguyên quan trọng
nhất của CHDCND Lào và cũng là là tài nguyên mà đất nước có thể cải biến theo
đặc điểm của yếu tố sản xuất trong mỗi giai đoạn phát triển đất nước; (3) Phân tích
trong quá trình phát triển kinh tế thì lực lượng lao động lành nghề là nhân tố tác
động rất lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của nước CHDCND Lào, tạo ra nguồn

thu nhập cho toàn xã hội và cho mỗi cá nhân con người; (4) Làm rõ yêu cầu trong
giai đoạn hiện nay cần coi trọng nâng cao chất lượng lực lượng lao động trong
nước, phát triển nghề nghiệp và thúc đẩy các biện pháp tìm kiếm việc làm cho
người lao động cùng với việc phát huy vai trò của Nhà nước trong việc điều chỉnh
lao động và thị trường lao động.
Viện Khoa học xã hội Quốc gia Lào, “Tổng kết 25 năm đổi mới của nước
CHDCND Lào (1986-2010)” [145]. Cuốn sách bao gồm 3 chương, làm rõ những
vấn đề có liên quan đến q trình đổi mới ở nước CHDCND Lào như: (1) Tình hình
trước đổi mới từ 1975-1986 về chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng và các
vấn đề đặt ra trong giai đoạn này; (2) Đánh giá tình hình đổi mới trong thời gian 25
năm qua, trong đó có nội dung liên quan đến phát triển kinh tế và nhân tố con người
trong quá trình đổi mới nhằm thúc đẩy phát triển đất nước về mọi mặt; (3) Thúc đẩy
đổi mới toàn diện sự lãnh đạo của Đảng NDCM Lào đối với quá trình đổi mới và
hội nhập quốc tế trong giai đoạn hiện nay và nêu rõ muốn làm được điều đó Đảng
cần coi trọng cơng tác giáo dục đào tạo để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Chương Sổm Bun Khẳn, “Những vấn đề kinh tế về sự phát triển ở CHDCND
Lào” [126]. Cuốn sách đã phân tích và làm rõ một số vấn đề sau đây: (1) Thực trạng q
trình phát triển kinh tế nơng nghiệp, cơng nghiệp, du lịch dịch vụ tại nước CHDCND
Lào, cũng như các yếu tố tác động đến quá trình phát triển này; (2) Phân tích các ưu
điểm, nhược điểm của đội ngũ người lao động của nước CHDCND Lào như số lượng
lao động trẻ chiếm tỷ lệ cao, có kỷ luật, đáp ứng được u cầu về trình độ. Tuy
nhiên, bên cạnh đó cuốn sách cũng chỉ ra nguồn lực lao động hiện nay của nước


22
CHDCND Lào có những hạn chế nhất định, như vẫn cịn khá nhiều người lao động
có trình độ tay nghề thấp, chưa chịu khó phấn đấu trong lao động và học tập tiếp
thu kiến thức mới.
Som Phanh Chanthavong, “Du lịch có vai trị quan trọng trong sự phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước” [141]. Trong bài viết tác giả đã làm rõ vai trò quan

trọng của du lịch đối với sự phát triển của kinh tế du lịch, như: (1) Du lịch là nguồn
thu ngoại tệ cho đất nước nhờ các hoạt động kinh tế du lịch phát triển, nhờ sự phát
triển của các lĩnh vực có liên quan trực tiếp và gián tiếp đến lĩnh vực du lịch như
kinh doanh, giao thông, hướng dẫn du lịch, dịch vụ ăn uống, khách sạn, khu nghỉ
dưỡng, nhà nghỉ, viễn thơng; (2) Du lịch nói chung cũng như phát triển kinh tế du
lịch nói riêng có thể khuyến khích việc bảo vệ vững chắc các di sản văn hóa đặc sắc
của đất nước cũng như của các dân tộc, nhờ vậy tăng cường nhận thức của mỗi
người dân trong việc giữ gìn di sản văn hóa và góp phần phát triển du lịch; (3) Tăng
cường phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế - xã hội và phát triển
nông thôn ở các địa phương, đặc biệt là các địa phương có nhiều tiềm năng du lịch.
Ngồi ra, phát huy nhân tố con người cịn góp phần cho việc tăng cường đầu tư xây
dựng, các hoạt động dịch vụ tại chỗ cũng như thúc đẩy sản xuất hàng hóa phục vụ
du lịch; (4) Du lịch cịn tạo việc làm ổn định và giảm nghèo cho người dân đồng
thời giúp xây dựng hình ảnh đất nước đối với người dân trong khu vực và trên thế
giới; (5) Du lịch cịn đóng góp trực tiếp và gián tiếp vào việc bảo vệ môi trường,
phát triển bền vững các tài nguyên du lịch, tài nguyên thiên nhiên phục vụ du lịch;
(6) Phát triển kinh tế du lịch là một hình thức nhằm thu hút đầu tư từ các nước trên
thế giới để thúc đẩy nền kinh tế nói chung cũng như kinh tế du lịch nói riêng ngày
càng phát triển nhanh hơn.
1.3. CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN GIẢI PHÁP
PHÁT HUY NHÂN TỐ CON NGƯỜI TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH

1.3.1. Các cơng trình nghiên cứu ở Việt Nam
Trần Hữu Nam, “Đổi mới cơ chế, chính sách phát triển nguồn nhân lực du
lịch trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam” [25]. Tác giả đã phân tích những nội
dung về: (1) Quan điểm phát triển nguồn nhân lực du lịch Việt Nam trong tiến trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của đất nước: phát triển nguồn
nhân lực du lịch xuất phát từ mục tiêu của công cuộc đổi mới, phù hợp với mục tiêu
định hướng phát triển kinh tế - xã hội; phát triển nguồn lực du lịch đủ về số lượng,



23
có cơ cấu hợp lý với định hướng phát triển du lịch và cần hướng tới mục tiêu hội
nhập khu vực và thế giới; (2) Làm rõ phương hướng và giải pháp phát triển nguồn
nhân lực cho ngành du lịch Việt Nam giai đoạn hiện nay, đó là đào tạo đội ngũ
chun gia có trình độ trong lĩnh vực du lịch; nâng cao chất lượng của đội ngũ
giảng viên, giáo viên tại các cơ sở đào tạo; bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý nhà
nước về du lịch cho đội ngũ cán bộ quản lý; xã hội hóa đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực du lịch và chủ động hợp tác và hội nhập quốc tế trong phát triển nguồn
nhân lực du lịch.
Ngô Trung Hà, “Đẩy mạnh liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp hướng
tới bảo đảm chất lượng đào tạo nguồn nhân lực du lịch” [11]. Bài viết đã đề xuất
một số giải pháp tăng cường mối liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp nhằm
đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực du lịch như: (1) Các cơ sở đào tạo cần chủ
động, thường xuyên, tích cực hơn nữa trong việc mở rộng mối quan hệ với doanh
nghiệp hoạt động trong ngành kinh tế du lịch trong và ngồi nước, qua đó đảm bảo
chương trình đào tạo gắn với thực tiễn; (2) Xây dựng các cơ chế thích hợp, thu hút
doanh nghiệp tham gia vào mối liên hệ liên kết trong quá trình đào tạo, tuyển dụng
nguồn nhân lực từ các cơ sở đào tạo và (3) Kịp thời cung cấp cho nhà trường thông
tin về nhu cầu tuyển dụng, nghiên cứu và ban hành các quy định chung về liên kết
đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực du lịch trong từng giai đoạn.
Nguyễn Tuấn, “Phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam thực trạng và giải
pháp” [49]. Bài viết ngoài việc làm rõ một số vấn đề về phát triển du lịch bền vững
đã đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững trong giai đoạn tới
như: (1) Xây dựng chính sách đầu tư tập trung cho các khu du lịch trọng điểm quốc
gia có sức cạnh tranh cao trong khu vực và quốc tế; (2) Xây dựng chính sách đầu tư
phát triển sản phẩm du lịch đặc trưng vùng, quốc gia có sức cạnh tranh với khu vực
và quốc tế với việc tăng cường nghiên cứu thị trường; (3) Áp dụng chính sách bảo
vệ mơi trường tại các khu, tuyến, điểm, cơ sở dịch vụ du lịch, khuyến khích đào tạo
và chuyển giao tại chỗ, thu hút chuyên gia, nhân tài trong và ngoài nước phục vụ

cho đào tạo du lịch; (4) Khuyến khích các loại hình du lịch dựa vào cộng đồng, du
lịch nông thôn, nông nghiệp, làng nghề truyền thống, du lịch sinh thái.
Nguyễn Ngọc Dương; Nguyễn Thị Thu Hoa, “Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực cho ngành du lịch Việt Nam” [5]. Các tác giả đã làm rõ một số giải pháp


24
nhằm phát triển ngành du lịch như: (1) Đẩy mạnh công tác định hướng nghề nghiệp
cho học sinh, sinh viên thông qua việc giới thiệu, tuyên truyền và tư vấn trực tiếp
hoặc thông qua các hoạt động được tổ chức thường niên qua các hình thức khác
nhau phù hợp với thực tiễn; (2) Đổi mới chương trình đào tạo, chú trọng đến thực
hành cho sinh viên tại các doanh nghiệp kinh doanh các loại hình kinh tế du lịch và
(3) Đưa ra các tiêu chí, chuẩn mực trong lực lượng hướng dẫn viên du lịch để đáp
ứng được khung chung của ASEAN và của các tổ chức du lịch quốc tế.
Nguyễn Văn Tuấn, “Du lịch Việt Nam và những giải pháp đẩy mạnh phát triển
trong thời kỳ mới” [51]. Tác giả đã làm rõ một số những giải pháp đẩy mạnh phát triển
du lịch trong thời gian tới, gồm: (1) Huy động các nguồn lực tham gia vào phát triển du
lịch, trong đó đặc biệt chú trọng tới nhân tố con người, nhất là nguồn nhân lực trẻ, chất
lượng cao, được đào tạo bài bản; (2) Nâng cao nhận thức của tồn xã hội về phát triển
du lịch trong đó đặc biệt chú trọng đến các cơ quan, ngành và các doanh nghiệp liên
quan trực tiếp đến các hoạt động phát triển kinh tế du lịch; (3) Tăng cường sự hỗ trợ
của nhà nước đối với các doanh nghiệp trong ngành kinh tế du lịch thông qua các công
cụ trực tiếp hoặc gián tiếp như hỗ trợ thuế, hỗ trợ chính sách và (4) Đẩy mạnh sự quản
lý của nhà nước và hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp du lịch.
Nguyễn Sơn Hà, “Đào tạo nguồn nhân lực du lịch hiện nay” [12]. Bài viết
đã làm rõ một số giải pháp nhằm đào tạo nguồn nhân lực du lịch hiện nay như: (1)
Nâng cao nhận thức và dự báo đúng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực trong đó chú
trọng tới cơng tác tun truyền, nhận thức; (2) Xây dựng và phát triển mạng lưới
các cơ sở đào tạo, giảng viên và cán bộ quản lý; (3) Đổi mới nội dung, chương trình
đào tạo theo hướng nâng cao kỹ năng thực hành nguồn nhân lực cho ngành du lịch;

(4) Huy động các nguồn lực và điều chỉnh, bổ sung, hồn thiện hệ thống chính sách
đào tạo, phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch.
Nguyễn Thị Thúy Hường, “Giải pháp phát triển nguồn nhân lực du lịch Việt
Nam trong cộng đồng ASEAN” [20]. Tác giả đã làm rõ những nội dung cơ bản về:
(1) Khái quát chung về cộng đồng kinh tế ASEAN, yêu cầu đòi hỏi nguồn nhân lực
cần phải tự nâng cao trình độ để đáp ứng nhu cầu hội nhập, cũng như làm rõ thực
trạng nguồn nhân lực du lịch Việt Nam về số lượng, chất lượng; (2) Đưa ra một số
giải pháp về phát triển nguồn nhân lực du lịch Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập
cộng đồng kinh tế ASEAN như: tiêu chuẩn hóa nguồn nhân lực ngành du lịch theo
chuẩn ASEAN và quốc tế, đổi mới tồn diện cơng tác đào tạo nguồn nhân lục du lịch


25
Việt Nam tại các cơ sở đào tạo du lịch, đẩy mạnh xã hội hóa trong đào tạo phát triển
nguồn nhân lực du lịch, tích cực, chủ động hội nhập và hợp tác quốc tế và đẩy mạnh
giáo dục văn hóa du lịch trong cộng đồng.
Trần Sỹ Phán, “Một số giải pháp cơ bản nhằm phát huy nhân tố con người
trong phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam hiện nay” [28]. Bài viết đã phân tích một số
giải pháp nhằm phát huy nhân tố con người trong phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam
hiện nay: (1) Tạo lập mơi trường kinh tế, văn hóa, chính trị - xã hội trong sạch, lành
mạnh - điều kiện cơ bản để phát huy nhân tố con người; (2) Giải pháp về lao động, việc
làm và tạo cơ hội cho người lao động tăng thêm thu nhập, bảo đảm đời sống vật chất,
tinh thần ngày một cao, tạo khơng khí vui tươi, phấn khởi cho mỗi người; (3) Giải
quyết tốt vấn đề lợi ích chính đáng, hợp pháp của người lao động nhằm tạo ra những
điều kiện cần thiết để mỗi người phát huy tối đa năng lực của mình trong mọi lĩnh vực
hoạt động; (4) Nâng cao hiệu quả giáo dục-đào tạo về kiến thức chuyên môn, tri thức
khoa học, giáo dục chính trị, tư tưởng; (5) Thực hiện chính sách xã hội đúng đắn trong
việc đặt con người vào trung tâm của sự phát triển, lấy việc phục vụ con người, phát
triển toàn diện con người là mục tiêu cao nhất của chính sách.
Phan Văn Đồn, “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành du lịch đến

năm 2020, tầm nhìn 2030” [10]. Bài viết đã phân tích một số nội dung chính về giải
pháp đào tạo và phát triển nhân lực ngành du lịch đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030, đó là: (1) Đổi mới nhận thức, tăng cường tuyên truyền về đào tạo, phát triển
và sử dụng nguồn nhân lực trong ngành; (2) Hoàn thiện cơ chế, chính sách về đào
tạo, phát triển và sử dụng nguồn nhân lực đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng
cao; (3) Tập trung xây dựng và thực hiện các chương trình, dự án trọng điểm, đầu
tư, xây dựng và phát triển mạng lưới các cơ sở đào tạo về du lịch; (4) Xây dựng,
phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý đào tạo trong lĩnh vực du lịch và (5)
Huy động các nguồn lực trong và ngoài nước phục vụ cho đầu tư đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực trên cả nước.
Vũ Thị Lan Hương, “Một số giải pháp phát triển du lịch làng nghề ở nước ta
hiện nay” [19]. Ngoài việc minh chứng một số thành tựu phát triển du lịch làng
nghề ở Việt Nam trong thời gian qua, tác giả đã đưa ra một số giải pháp phát triển
du lịch làng nghề trong thời gian tới, như: (1) Cần có sự quy hoạch các địa điểm
làng nghề du lịch truyền thống nhất là tại các tỉnh có ưu thế về làng nghề truyền
thống và văn hóa phong tục đặc sắc; (2) Đưa vào chương trình du lịch và phát triển


26
thị trường cho sản phẩm, lập dự án riêng cho từng làng nghề, tạo sự phối hợp, gắn
kết chặt chẽ giữa các làng nghề trong các địa phương; (3) Chú trọng đến công tác vệ
sinh môi trường ở các làng nghề; xây dựng kế hoạch, nội dung chương trình đào tạo
đội ngũ hướng dẫn viên chuyên nghiệp và (4) Tăng cường hợp tác liên ngành, liên
vùng để phát triển du lịch bền vững.
Trần Thị Hồng Hạnh, “Một số đề xuất đối với vấn đề nghiên cứu chính sách
du lịch ở Việt Nam hiện nay” [13]. Bài viết đã tập trung vào các giải pháp về chính
sách du lịch, như: (1) Các bên liên quan đến việc hoạch định và thực hiện chính
sách du lịch cần đánh giá đúng tầm quan trọng của ngành du lịch; (2) Cần tiếp tục
đầu tư cho vấn đề nghiên cứu học thuật liên quan đến việc thúc đẩy du lịch và phát
triển du lịch bền vững, hiện đại cùng với sự thay đổi của tình hình xã hội; (3) Xây

dựng chính sách hỗ trợ các chuyên gia, học giả, nhà hoạch định chính sách du lịch
để tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất trong quá trình xây dựng đánh giá chính sách và
(4) Thực hiện các dự báo về biến động xã hội cũng như có biện pháp nhằm khắc
phục mặt tiêu cực do du lịch để lại.
1.3.2. Các cơng trình nghiên cứu ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
Keo Chănthavixay, “Sự di cư tự do của lực lượng lao động, ảnh hưởng và
thử thách khi gia nhập AEC” [131]. Bài viết đã làm rõ một số giải pháp có liên
quan trực tiếp đến vấn đề tập hợp, huy động và phát triển tốt nhất nguồn lực con
người trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước, trong đó nhấn mạnh một
số vấn đề như: (1) Coi trọng việc tăng cường phát triển lực lượng lao động trẻ đảm
bảo có đầy đủ các yếu tố về tri thức, năng lực, tay nghề và kỷ luật trong lao động;
(2) Khuyến khích các loại hình kinh tế phát triển đa dạng để qua đó tạo việc làm
cũng như gián tiếp đáp ứng địi hỏi, yêu cầu của thị trường lao động; (3) Các cơ
quan nhà nước cần nâng cao trách nhiệm trong việc quản lý, thanh tra, kiểm tra việc
sử dụng nguồn lực lao động trong cả nước để qua đó, giúp bảo vệ lợi ích cho cả các
chủ thể, pháp nhân sử dụng lao động và đặc biệt bảo vệ là chính người lao động; (4)
Xây dựng hệ thống các trường đào tạo nguồn lực lao động cũng như chú trọng tới công
tác thông tin tuyên truyền định hướng nghề nghiệp cho người lao động trẻ tuổi; (5)
Nâng cao hiệu quả quan hệ hợp tác với nước ngoài, như tranh thủ vốn đầu tư và kỹ
thuật để nâng cao trình độ cho người lao động.
Phutsady Phanyasith, “Pháp luật về du lịch và việc thực hiện pháp luật về du lịch
ở nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào” [134]. Bài viết đã làm rõ một số giải pháp


×