Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

TỔNG KẾT MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (571.36 KB, 23 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

BÀI TẬP LỚN
MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Đề bài: Tổng kết lại quá trình học tập

Họ tên: Nguyễn Ngọc Anh
Mã sinh viên: 11200230
Lớp: Quản trị nhân lực 62A
Giảng viên: Võ Thị Hồng Hạnh
Lớp học phần: Chủ nghĩa xã hội khoa học (121)_39

Hà Nội, ngày 18/11/2021
1


MỤC LỤC

A. LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................................. 3
B. NỘI DUNG ...................................................................................................................... 4
 Kiến thức .............................................................................................................. 4
Chương 1: Nhập môn chủ nghĩa xã hội khoa học .................................................... 4
Chương 2: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân ................................................ 7
Chương 3: Chủ nghĩa xã hội và thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ...................... 9
Chương 4: Dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ nghĩa..................... 13
Chương 5: Cơ cấu xã hội - giai cấp và liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ................................................................................... 15
Chương 6: Vấn đề dân tộc và tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội 17
Chương 7: Vấn đề gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ................. 20
 Kỹ năng .............................................................................................................. 21
 Thái độ ............................................................................................................... 22


C. KẾT LUẬN .................................................................................................................... 23
 Bài học rút ra ..................................................................................................... 23
 Lời tri ân ............................................................................................................ 23

2


A.

LỜI NÓI ĐẦU

Chủ nghĩa xã hội khoa học là một trong những đỉnh cao nhất của các khoa học xã hội
của nhân loại. Chủ nghĩa xã hội khoa học đã kế thừa có chọn lọc, phát triển những giá trị
của chủ nghĩa xã hội khơng tưởng, tìm ra những cơ sở khoa học, cơ sở thực tiễn của tư
tưởng xã hội chủ nghĩa. Chủ nghĩa xã hội khoa học dựa trên nền tảng lý luận chung và
phương pháp luận của triết học và kinh tế chính trị học Mácxít để đưa ra những luận cứ xã
hội – chính trị rõ ràng, trực tiếp nhất để chứng minh, khẳng định sự diệt vong tất yếu của
chủ nghĩa tư bản và thắng lợi tất yếu của chủ nghĩa xã hội, khẳng định sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân, chỉ ra những con đường, các hình thức và biện pháp để tiến hành cải tạo
xã hội theo hướng chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản. Như vậy chủ nghĩa xã hội khoa học
là sự tiếp tục một cách logic triết học và kinh tế chính trị học Mácxít, là sự biểu hiện trực
tiếp mục đích và hiệu lực chính trị của chủ nghĩa Mác – Lênin trong thực tiễn.
Chủ nghĩa xã hội khoa học có nhiệm vụ quan trọng. Trước hết đó là trang bị tri thức
khoa học, tri thức lý luận, đó là hệ thống lý luận chính trị - xã hội và phương pháp luận khoa
học mà chủ nghĩa Mác – Lênin dùng để luận giải về quá trình tất yếu lịch sử dẫn đến sự
hình thành, phát triển hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa, giải phóng xã hội, giải
phóng con người. Thứ hai, chủ nghĩa xã hội khoa học giáo dục tư tưởng chính trị về chủ
nghĩa xã hội cho giai cấp công nhân, Đảng Cộng sản và nhân dân lao động để hình thành
nên thế giới quan, nhân sinh quan cộng sản chủ nghĩa. Cuối cùng, chủ nghĩa xã hội khoa
học định hướng chính trị - xã hội cho hoạt động thực tiễn của Đảng Cộng sản, Nhà nước xã

hội chủ nghĩa và nhân dân trong cách mạng xã hội chủ nghĩa và trong công cuộc xây dựng
chủ nghĩa xã hội.
Chủ nghĩa xã hội khoa học là một trong những cơ sở lý luận và phương pháp luận của
nhiều khoa học xã hội chuyên ngành, đồng thời là cơ sở lý luận giúp cho các Đảng Cộng sản
và công nhân quốc tế xác định con đường đi, định hướng hành động đúng đắn cho đường lối
chiến lược, sách lược, chính sách phù hợp với quy luật phát triển khách quan. Do đó, muốn
xây dựng thành cơng chủ nghĩa xã hội phải vận dụng trung thành và phát triển sáng tạo chủ
nghĩa xã hội khoa học.
Với mục đích rèn luyện tư tưởng, trang bị kiến thức, sinh viên vẫn luôn được giảng dạy
môn chủ nghĩa xã hội khoa học. Và khi trải qua những gì mình học được từ bộ mơn, mỗi
người lại có thêm nhiều kiến thức về chính trị, văn hóa con người, có một tư duy, tư tưởng
mới. Và dưới đây là những điều mà bản thân em đã học được sau khi học xong học phần
chủ nghĩa xã hội khoa học.

3


B.

NỘI DUNG

 Kiến thức
Chương 1: Nhập môn chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 1 giúp em bắt đầu làm quen với mơn học, bắt đầu có sự thú vị, tạo hứng thú
với mơn học. Em đã có kiến thức cơ bản về sự ra đời, các giai đoạn phát triển, đối tượng,
phương pháp và ý nghĩa của việc học tập, nghiên cứu chủ nghĩa xã hội khoa học, một trong
ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác – Lênin. Em thấy được ý nghĩa của những lý luận chủ
nghĩa xã hội khoa học khi được vận dụng và sáng tạo vào đời sống, kinh tế.
I. Sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học
1. Hoàn cảnh lịch sử ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học

1.1: Điều kiện kinh tế - xã hội
- Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, cuộc cách mạng công nghiệp phát triển mạnh mẽ.
- Xuất hiện giai cấp tư sản và giai cấp cơng nhân.
- Sự phát triển nhanh chóng có tính chính trị cơng khai của phong trào cơng nhân.
1.2: Tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận
a. Tiền đề khoa học tự nhiên
- Sau thế kỷ ánh sáng, đến đầu thế kỷ XIX, nhân loại đã đạt nhiều thành tựu to lớn trên lĩnh
vực khoa học
b. Tiền đề tư tưởng lý luận
- Sự ra đời của triết học cổ điển Đức
- Những tư tưởng xã hội chủ nghĩa không tưởng do các nhà xã hội chủ nghĩa khơng tưởng
Pháp
2. Vai trị của Các-Mác và Phridrich Ăngghen
2.1: Sự chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị
- Từ 1843-1848 vừa hoạt động thực tiễn, vừa nghiên cứu khoa học, C.Mác và Ph.Ăngghen
đã có nhiều tác phẩm lớn, thể hiện quá trình chuyển biến lập trường triết học và lập trường
chính trị và từng bước củng cố, dứt khoát, kiên định, nhất quán và vững chắc lập trường lập trường cộng sản chủ nghĩa.
4


2.2: Ba phát kiến vĩ đại của C.Mác và Ph.Ăngghen
- Chủ nghĩa duy vật lịch sử
- Học thuyết về giá trị thặng dư
- Học thuyết về sứ mệnh lịch sử tồn thế giới của giai cấp cơng nhân
II. Các giai đoạn phát triển cơ bản của chủ nghĩa xã hội khoa học
1. C.Mác và Ph.Ăngghen phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học
1.1: Thời kỳ từ 1848 đến Công xã Pari (1871)
- Đây là thời kỳ của những sự kiện như cách mạng dân chủ tư sản ở các nước Tây Âu (18481852); Quốc tế I thành lập (1864); tập I bộ Tư bản của C.Mác được xuất bản (1867)
1.2: Thời kỳ sau Công xã Pari đến 1895
- Trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm Công xã Pari, C.Mác và Ph.Ănghen phát triển toàn diện

chủ nghĩa xã hội khoa học.
2. V.I.Lênin vận dụng và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học trong điều kiện mới
2.1: Thời kỳ trước Cách mạng Tháng Mười Nga
- Lênin đã bảo vệ, vận dụng và phát triển sáng tạo các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa xã
hội khoa học
2.2: Thời kỳ sau Cách mạng Tháng Mười Nga
- V.I.Lênin đã viết nhiều tác phẩm quan trọng bàn về những nguyên lý của chủ nghĩa xã hội
khoa học như: chun chính vơ sản; thời kỳ quá độ chính trị từ chủ nghĩa tư bản chủ nghĩa
lên chủ nghĩa cộng sản; về chế độ dân chủ; về cải cách hành chính bộ máy nhà nước; cương
lĩnh xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước Nga.
2.3: Sự vận dụng và phát triển sáng tạo của chủ nghĩa xã hội khoa học từ sau
khi V.I.Lênin qua đời đến nay
- Tổng kết và thông qua 9 quy luật chung của công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa và xây
dựng chủ nghĩa xã hội.
- Đưa ra khái niệm về “thời đại hiện nay”
- Xác định nhiệm vụ hàng đầu của các Đảng Cộng sản
- Trung Quốc tiến hành cải cách, mở từ năm 1978
- Ở Việt Nam, công cuộc đổi mới do Đảng Cộng sản lãnh đạo từ Đại hội lần thứ VI đã thu
được những thành lịch sử

5


III. Đối tượng, phương nghĩa của việc nghiên cứu xã hội khoa học
1. Đối tượng nghiên cứu của Chủ nghĩa xã hội khoa học
- Là những quy luật, tính quy luật chính trị- xã hội của q trình hình thái kinh tế- xã hội
cộng đoạn thấp là chủ nghĩa xã hội; những nguyên tắc cơ những con đường và hình thức,
phương pháp đấu tranh công nhân và nhân dân lao động nhằm hiện thực hóa nghĩa tư bản
lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
2. Phương pháp nghiên cứu của Chủ nghĩa xã hội khoa học- Phương pháp luận chung nhất

là chủ nghĩa duy vật lịch sử của triết học Mác – Lênin.
- Phương pháp kết hợp lịch sử - logic.
- Phương pháp khảo sát và phân tích về mặt chính trị - kinh tế - xã hội cụ thể.
- Phương pháp so sánh.
- Các phương pháp có tính liên ngành.
- Phương pháp phương pháp tổng kết lý luận từ thực tiễn
3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu của Chủ nghĩa xã hội khoa học
3.1. Về mặt lý luận
- Chủ nghĩa xã hội khoa học trang bị những nhận thức chính trị - xã hội cho Đảng Cộng sản,
Nhà nước, cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động trong quá trình bảo vệ và xây dựng
xã hội mới – xã hội xã hội chủ nghĩa. Học thuyết Mác khơng dừng lại ở chỗ giải thích thế
giới mà còn nhằm cải tạo thế giới. Học thuyết về cải tạo thế giới mà chủ nghĩa Mác – Lênin
thể hiện rõ và trực tiếp nhất là chủ nghĩa xã hội khoa học.
- Chủ nghĩa xã hội khoa học là vũ khí sắc bén trong cuộc đấu tranh chống các học thuyết
phản động, phi Mácxít.
3.2. Về mặt thực tiễn
Chủ nghĩa xã hội khoa học là một trong những cơ sở lý luận và phương pháp luận của
nhiều khoa học xã hội chuyên ngành, đồng thời là cơ sở lý luận giúp cho các Đảng Cộng sản
và công nhân quốc tế xác định con đường đi, định hướng hành động đúng đắn cho đường lối
chiến lược, sách lược, chính sách phù hợp với quy luật phát triển khách quan. Do đó, muốn
xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội phải vận dụng trung thành và phát triển sáng tạo chủ
nghĩa xã hội khoa học.

6


Chương 2: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Ở chương 2, em đã nắm được quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về giai cấp
công nhân và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, nội dung, biểu hiện và ý nghĩa của sứ
mệnh đó trong bối cảnh hiện nay.

I. Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử
thế giới của giai cấp công nhân
1. Khái niệm và đặc điểm của giai cấp công nhân
1.1: Khái niệm
Giai cấp công nhân là một tập đồn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với
quá trình phát triển của lực lượng sản xuất có tính chất xã hội hố ngày càng cao; là lực
lượng sản xuất cơ bản tiên tiến, trực tiếp hoặc tham gia vào quá trình sản xuất, tái sản xuất
ra của cải vật chất và cải tạo các quan hệ xã hội; là lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử
quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội.
1.2: Đặc điểm
- Giai cấp công nhân bị giai cấp tư sản bóc lột, áp bức rất nặng nề
- Giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất, đại diện cho phương thức sản xuất tư bản chủ
nghĩa
- Giai cấp công nhân luôn đi đầu trong các cuộc cách mạng và làm cách mạng cho đến khi
thắng lợi
- Giai cấp cơng nhân là giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để
- Giai cấp công nhân là giai cấp có tính tổ chức kỷ luật cao
- Giai cấp cơng nhân là giai cấp có bản chất quốc tế
2. Nội dung và đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
2.1: Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân
- Xố bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xố bỏ chế độ người bóc lột người, giải phóng giai cấp
cơng nhân, nhân dân lao động và toàn thể nhân loại khỏi mọi sự áp bức bóc lột, nghèo nàn
lạc hậu, xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh.
- Ph.Ăngghen viết: “Thực hiện sự nghiệp giải phóng thế giới ấy - đó là sứ mệnh lịch sử của
giai cấp vô sản hiện đại”. V.I.Lênin cũng chỉ rõ: “Điểm chủ yếu trong học thuyết Mác là ở
chỗ nó làm sáng rõ vai trị lịch sử thế giới của giai cấp vô sản là người xây dựng xã hội xã
hội chủ nghĩa”.
7



- Để hoàn thành được sứ mệnh lịch sử của mình, giai cấp cơng nhân nhất định phải tập hợp
được các tầng lớp nhân dân lao động xung quanh nó, biến hành cuộc đấu tranh cách mạng
xóa bỏ xã hội cũ và xây dựng xã hội mới về mọi mặt kinh tế, chính trị, và văn hóa, tư tưởng.
Đó là một quá trình lịch sử hết sức lâu dài và khó khăn.
2.2: Đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
- Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân xuất phát từ tiền đề kinh tế- xã hội của sản xuất
mang tính xã hội hóa
- Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là sự nghiệp cách mạng của bản thân
giai cấp công nhân cùng với đông đảo quần chúng và mang lại lợi ích cho đa số
- Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân không phải là thay thế chế độ sở hữu tư nhân này
bằng một chế độ sở hữu tư nhân khác mà là xóa bỏ triệt để chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất
3. Những điều kiện quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
3.1: Điều kiện khách quan
- Thứ nhất: Do địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân
- Thứ hai: Do địa vị chính trị - xã hội của giai cấp công nhân
3.2: Điều kiện chủ quan
- Thứ nhất: Dự phát triển của bản thân giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng
- Thứ hai: Đảng cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân thực
hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình
- Thứ ba: Liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp nhân dân dân
lao động khác

II. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam
1. Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam
- Ra đời trước giai cấp tư sản từ đầu thế kỷ 20, giai cấp cơng nhân Việt Nam phát triển chậm
vì nó được sinh ra và lớn lên ở một nước thuộc địa nửa phong kiến dưới ách thống trị của
thực dân Pháp
- Giai cấp cơng nhân Việt Nam có tinh thần dân tộc, có truyền thống u nước, đồn kết bất
khuất chống xâm lược
- Giai cấp cơng nhân Việt Nam có gắn bó mật thiết với các tầng lớp nhân dân trong xã hội

2. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
- Là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam
- Giai cấp đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến
8


- Giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội
- Lực lượng đi đầu trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước vì mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh
- Lực lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ
trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng
3. Phương hướng và một số giải pháp chủ yếu để xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam
hiện nay
3.1: Phương hướng
- Cần định hướng lại mục tiêu của giáo dục cho sát với u cầu của sự nghiệp cơng nghiệp
hố, hiện đại hố
- Phải xem cơng tác xây dựng Đảng, củng cố các đồn thể quần chúng là nhiệm vụ có ý
nghĩa sống cịn đối với phong trào cơng nhân hiện nay
- Phải thực sự chăm lo đến đời sống vật chất tinh thần của công nhân
3.2: Giải pháp
- Nâng cao nhận thức kiên định quan điểm giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách
mạng thông qua đội tiên phong là Đảng cộng sản Việt Nam
- Xây dựng giai cấp công nhân gắn với xây dựng và phát huy sức mạnh của liên minh giai
cấp công nhân với giai cấp nơng dân và đội ngũ trí thức và doanh nhân dưới sự lãnh đạo của
Đảng cộng sản.
- Thực hiện chiến lược xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh gắn kết chặt chẽ với phát
triển kinh tế - xã hội, cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nước và hội nhập quốc tế
- Đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ cho giai cấp cơng nhân, khơng ngừng trí thức hóa
giai cấp cơng nhân
- Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của tồn

xã hội và sự nỗ lực vươn lên của bản thân mỗi người công nhân

Chương 3: Chủ nghĩa xã hội và thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Trong chương này, em hiểu về những kiến thức cơ bản những quan điểm của chủ nghĩa
Mác – Lênin về chủ nghĩa xã hội, hiểu thêm về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của Việt
Nam. Ngồi ra, em thấy được vai trị của mình ( thanh niên) trong việc bảo vệ thể chế,
đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.
9


I. Chủ nghĩa xã hội
1. Chủ nghĩa xã hội - giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa
- Theo quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen
- Theo quan điểm của V.I.Lênin
2. Điều kiện ra đời của chủ nghĩa xã hội
- Về mặt kinh tế: lực lượng sản xuất có trình độ xã hội hố cao mâu thuẫn với quan hệ sản
xuất tư nhân tư bản chủ nghĩa
- Về mặt xã hội: Giai cấp công nhân, nhân dân lao động mâu thuẫn với giai cấp tư sản
3. Những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội
Chủ nghĩa xã hội là giai đoạn thấp hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa
- Giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con người, tạo điều
kiện để con người phát triển toàn diện
- Do nhân dân lao động làm chủ
- Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về
tư liệu sản xuất
- Có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân đại biểu cho lợi ích và quyền lực
của nhân dân lao động
- Có nền văn hoá phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá trị của văn hoá dân tộc và
tinh hoa văn hố nhân loại
- Đảm bảo bình đẳng, đồn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu nghị, hợp tác với nhân

dân các nước trên thế giới
II. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
1. Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
- Một là, CNXH và CNTB khác nhau về bản chất cần có thời gian để xây dựng
- Hai là, CNXH được xây dựng trên nền tảng cơ sở vật chất kỹ thuật phát triển cao nên cần
thời gian tổ chức, sắp xếp lại
- Ba là, QHXH của CNXH khơng tự nảy sinh trong lịng CNTB, mà là kết quả của quá trình
xây dựng và cải tạo xã hội cũ, do đó cần có thời gian để phát triển những QHXH mới
- Bốn là, xây dựng CNXH là nhiệm vụ mới mẻ, khó khăn và phức tạp, cần có thời gian để
tìm tịi và xây dựng
2. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
a. Trên lĩnh vực kinh tế:
10


- Nền kinh tế nhiều thành phần với nhiều hình thức sở hữu.
- Các thành phần kinh tế vừa thống nhất vừa đấu tranh
- Thực hiện nhiều hình thức phân phối, phân phối theo lao động là chủ yếu
b. Trên lĩnh vực chính trị:
- Kết cấu giai cấp đa dạng phức tạp
- Các giai cấp, tầng lớp vừa đấu tranh vừa hợp tác với nhau
- Trong cùng một giai cấp, tầng lớp cũng có trình độ, ý thức khác nhau
c. Trên lĩnh vực tư tưởng văn hoá
- Nhiều tư tưởng khác nhau: tư tưởng xã hội chủ nghĩa, tư tưởng tư sản, tâm lý tiểu nông
- Các yếu tố văn hóa cũ và mới thường xuyên đấu tranh lẫn nhau
- Nguyên nhân là có sự khác nhau về giai cấp, tầng lớp

III. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
1. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa
1.1: Bối cảnh

- Miền Bắc: năm 1954 sau khi thắng lợi cuộc kháng chiến chống Pháp
- Cả nước: năm 1975 kháng chiến chống Mỹ thắng lợi
- Khó khăn
- Thuận lợi
1.2: Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là một tất yếu
- Thứ nhất: Phù hợp với học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của Chủ nghĩa Mác -Lênin
- Thứ hai: Phù hợp với xu hướng phát triển của nhân loại
- Thứ ba: Phù hợp với con đường giải phóng và phát triển dân tộc ở nước ta
- Thứ tư: Phù hợp với nguyện vọng của quần chúng nhân dân lao động
1.3: Quan điểm về con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa
- Thứ nhất: chỉ bỏ qua sự xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng
tầng tư bản chủ nghĩa
- Thứ hai: Phải biết tiếp thu các thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chủ nghĩa tư bản
- Thứ ba: phải tạo ra sự biến đổi về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực
2. Những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội và phương hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam hiện nay
2.1: Đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
11


- Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
- Do nhân dân làm chủ
- Kinh tế phát triển cao: Lực lượng sản xuất hiện đại + Quan hệ sản xuất tiên tiến
- Văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
- Con người ấm no, hạnh phúc, phát triển tồn diện
- Các dân tộc bình đẳng, đồn kết, tôn trọng và giúp đỡ lẫn nhau
- Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới
2.2: Phương hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay

- Thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố
- Xây dựng kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
- Phát triển văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
- Bảo vệ quốc phòng, an ninh quốc gia
- Chủ động tích cực hội nhập quốc tế, đối ngoại tự nhủ
- Xây dựng về dân chủ xã hội chủ nghĩa
- Xây dựng và kiện toàn nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
- Xây dựng Đảng vững mạnh
2.3: Nhiệm vụ cơ bản trong xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
- Phát triển kinh tế nhanh và bền vững
- Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
- Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo
- Xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
- Quản lý tốt xã hội
- Khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường
- Bảo vệ chủ quyền, độc lập lãnh thổ
- Thực hiện đối ngoại tự chủ, đa phương, đa dạng,...
- Hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
- Kiện toàn nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
- Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh
- Xử lý tốt các mối quan hệ lớn

12


Chương 4: Dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ nghĩa
Chương 4 giúp em biết về lịch sử và ý nghĩa của dân chủ. Em nhận thức cách thức hiện
dân chủ một cách đúng đắn theo đúng pháp luật
I. Dân chủ và dân chủ xã hội chủ nghĩa
1. Dân chủ và sự ra đời của dân chủ

1.1: Quan niệm về dân chủ
- V.I.Lênin nêu quan niệm cơ bản về dân chủ:
- Quan điểm của chủ tịch Hồ Chí Minh:
1.2: Sự ra đời và phát triển của dân chủ
- Trong xã hội công xã nguyên thuỷ đã xuất hiện dân chủ. Đây là hình thức dân chủ sơ khai,
chất phác của những tổ chức cộng đồng tự
quản trong xã hội chưa có giai cấp
- Nhà nước dân chủ tư sản ra đời, là một nấc thang trong sự phát triển dân chủ. Giai cấp tư
sản giương cao ngọn cờ dân chủ nhưng thực tế quyền lực thực sự vẫn nằm trong tay giai cấp
tư sản.
- Cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng Mười Nga đã làm xuất hiện nhà nước dân chủ xã hội
chủ nghĩa nhân dân lao động đã giành lại được quyền lực thực sự của mình. Nhà nước xã
hội chủ nghĩa trở thành nhà nước đầu tiên thực hiện quyền lực của nhân dân.
2. Dân chủ xã hội chủ nghĩa
2.1: Quá trình ra đời của dân chủ xã hội chủ nghĩa
Theo các nhà kinh điển:
- Đấu tranh cho dân chủ là một quá trình lâu dài
- Thắng lợi của cách mạng XHCN sẽ cho ra đời nền dân chủ XHCN.
2.2: Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa có những bản chất sau:
- Bản chất chính trị
- Bản chất kinh tế

13


II. Nhà nước xã hội chủ nghĩa
1. Sự ra đời, bản chất và chức năng của nhà nước xã hội
1.1: Sự ra đời của nhà nước chủ nghĩa xã hội chủ nghĩa
- Mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và giai cấp cơng hội chủ nghĩa từ đó nhà nước xã hội chủ

nghĩa ra đời
- Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước mà ở đó, sứ mệnh giai cấp công nhân, do cách
mạng xã hội chủ nghĩa xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, đưa nhân làm chủ trên tất cả
các mặt của đời sống xã hội trong một xã hội chủ nghĩa
1.2: Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa
- Về chính trị
- Về tư tưởng - văn hoá - xã hội
1.3: Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa:
- Chức năng đối nội và đối ngoại
- Chức năng kinh tế chính trị, văn hóa xã hội
- Chức năng trấn áp và tổ chức xây dựng
2. Mối quan hệ giữa dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ nghĩa
- Một là: dân chủ xã hội chủ nghĩa là cơ sở, nền tảng cho việc xây dựng và hoạt động của
nhà nước xã hội chủ nghĩa
- Hai là: ra đời trên cơ sở nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhà nước xã hội chủ nghĩa trở thành
công cụ quan trọng cho việc thực thi quyền làm chủ của người dân, là phương thức thể hiện
và thực hiện dân chủ

III. Dân chủ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ở Việt
Nam
1. Sự ra đời, phát triển của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
- Chế độ dân chủ nhân dân ở nước ta được xác lập sau Cách mạng tháng Tám năm 1945.
- Dân chủ XHCN vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển đất nước. Dân chủ gắn liền với
kỷ luật, kỷ cương và phải được thể chế hóa bằng pháp luật, được pháp luật bảo đảm
- Bản chất dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam được thực hiện thơng qua các hình thức
dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp
2. Phát huy dân chủ XHCN ở Việt Nam hiện nay
14



- Một là, xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN tạo ra cơ sở
kinh tế vững chắc cho xây dựng dân chủ XHCN.
- Hai là, Xây dựng Đảng cộng sản VN trong sạch, vững mạnh với tư cách là điều kiện tiên
quyết xây dựng nền dân chủ XHCN ở VN.
- Ba là, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN vững mạnh, với tư cách điều kiện để thực
thi dân chủ XHCN.
- Bốn là, nâng cao vai trị của các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng nền dân chủ
XHCN.
- Năm là, xây dựng và hoàn thiện hệ thống giám sát, phản biện xã hội để phát huy quyền
làm chủ của nhân dân.

Chương 5: Cơ cấu xã hội - giai cấp và liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Đối với chương 5, em đã nắm được những kiến thức nền tảng về cơ cấu xã hội – giai
cấp và liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
I. Cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
1. Khái niệm và vị trí của cơ cấu xã hội - giai cấp trong cơ cấu xã hội
1.1: Khái niệm
- Cơ cấu xã hội = Cộng đồng người + quan hệ giữa chúng
- Cơ cấu xã hội - giai cấp = các giai cấp, tầng lớp + quan hệ giữa chúng
1.2: Vị trí
Cơ cấu xã hội - giai cấp là loại hình cơ bản và có vị trí quyết định nhất, chi phối các loại
hình cơ cấu xã hội khác và là căn cứ cơ bản để từ đó xây dựng chính sách phát triển kinh tế,
văn hoá của mỗi xã hội trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể
2. Sự biến đổi của cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Cơ cấu xã hội - giai cấp của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội thường xuyên có những
biến đổi mang tính quy luật như sau:
- Cơ cấu xã hội - giai cấp biến đổi gắn liền và bị quy định bởi cơ cấu kinh tế của
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
- Cơ cấu xã hội - giai cấp biến đổi phức tạp, đa dạng làm xuất hiện các tầng lớp xã hội mới

15


- Cơ cấu xã hội - giai cấp biến đổi trong mối quan hệ vừa đấu tranh, vừa liên minh dẫn đến
sự xích lại gần nhau giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã hội
Trong sự biến đổi ấy giai cấp công nhân, lực lượng tiêu biểu cho phương thức sản xuất mới
giữ vai trò chủ đạo
II. Liên minh giai cấp và tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
1. Tính tất yếu và cơ sở khách quan
- Thứ nhất, trong chủ nghĩa tư bản các tầng lớp lao động đều bị bóc lột
- Trong chủ nghĩa xã hội liên minh công – nông thực chất là liên minh giữa các ngành trong
cơ cấu kinh tế quốc dân
- Trong xã hội, giai cấp công nhân và các tầng lớp lao động là lực lượng chính trị to lớn để
bảo vệ và xây dựng xã hội
2: Nội dung của liên minh:
Thực hiện trên tất cả các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hố xã hội
3: Ngun tắc cơ bản của liên minh:
- Nguyên tắc 1: Đảm bảo vai trị lãnh đạo của giai cấp cơng nhân
- Nguyên tắc 2: Tự nguyện
- Nguyên tắc 3: Kết hợp đúng đắn các lợi ích
III. Cơ cấu xã hội - giai cấp và liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam
1. Cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
1.1: Đặc điểm
- Sự biến đổi cơ cấu xã hội - giai cấp vừa đảm bảo tính quy luật, vừa mang tính đặc thù của
xã hội Việt Nam
- Trong sự biến đổi của cơ cấu xã hội - giai cấp, vị trí, vai trị của các giai cấp, tầng lớp ngày
càng được khẳng định
- Những giai cấp, tầng lớp cơ bản ở Việt Nam hiện nay: giai cấp công nhân + giai cấp nơng
dân + đội ngũ trí thức + đội ngũ doanh nhân + người sản xuất nhỏ

1.2: Nội dung của liên minh
a. Liên minh về kinh tế là cơ sở vững chắc cho nhà nước xã hội chủ nghĩa, tạo thành nòng
cốt cho mặt trận dân tộc thống nhất:
- Mục đích của liên minh kinh tế là thỏa mãn các lợi ích kinh tế của các giai cấp và tầng lớp

16


xã hội.
- Thực hiện liên minh trên lĩnh vực kinh tế
- Mục đích của liên minh chính trị là tạo khối đại đoàn kết toàn dân, đập tan âm mưu thù
địch, bảo vệ vững chắc tổ quốc xã hội chủ nghĩa
- Thực hiện liên minh trên lĩnh vực chính trị
- Mục đích của liên minh văn hố xã hội là xây dựng nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc
dân tộc
- Thực hiện liên minh trên lĩnh vực văn hóa xã hội
2. Liên minh các giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
2.1: Phương hướng cơ bản để xây dựng cơ cấu xã hội - giai cấp và tăng cường liên minh
giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
- Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh
tế với đảm bảo tiến bộ, công bằng xã hội tạo môi trường và điều kiện thúc đẩy biến đổi cơ
cấu xã hội - giai cấp theo hướng tích cực
- Hai là, xây dựng và thực hiện hệ thống chính sách xã hội tổng thể nhằm tác động tạo sự
biến đổi tích cực cơ cấu xã hội, nhất là các chính sách liên quan đến cơ cấu xã hội - giai cấp
- Ba là, tạo sự đồng thuận và phát huy tinh thần đoàn kết thống nhất giữa các lực lượng
trong khối liên minh và toàn xã hội.
- Bốn là, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh phát
triển khoa học và công nghệ, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để phát huy vai trò của
các chủ thể trong khối liên minh
- Năm là, đổi mới hoạt động của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nhằm tăng

cường khối liên minh và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân

Chương 6: Vấn đề dân tộc và tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Chương 6 khá gần gũi với cuộc sống nên em rất quan tâm. Đất nước ta có 54 dân tộc và
có nhiều tơn giáo khác nhau. Em cảm thấy cho dù mình có ở bất kỳ tơn giáo nào, dân tộc
nào thì đều bình đẳng như nhau. Qua phần thuyết trình của các bạn, em thấy rất hay về
những điều luật của mỗi tôn giáo, đôi khi có vài điều hơi tiêu cực nhưng nếu khơng vi phạm
phạm luật, chúng ta vẫn nên tơn trọng tín ngưỡng của họ. Đảng và Nhà nước ta ln có
17


những chính sách giúp đỡ các dân tộc thêm đồn kết và giàu mạnh cũng như ngăn chặn thế
lực đen tối lợi dụng tín ngưỡng tơn giáo hay các dân tộc chống đối Đảng ta. Em rất đồng
tình với chính sách đó và em thấy bản thân cũng nên cảnh giác, đề phòng, đấu tranh chống
lại những âm mưu đen tối đó.
I. Dân tộc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
1. Khái niệm dân tộc
- Thứ nhất: dân tộc là các tộc người trong một quốc gia, có liên hệ chặt chẽ, bền vững
- Thứ hai, chỉ một cộng đồng người ổn định, bền vững hợp thành nhân dân của một quốc gia
2. Dân tộc và quan hệ dân tộc ở Việt Nam
2.1: Đặc điểm dân tộc Việt Nam
- Thứ nhất: Có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người
- Thứ hai: Các dân tộc cư trú xen kẽ
- Thứ ba: Các dân tộc thiểu số ở VN phân bổ chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến lược quan
trọng
- Thứ tư: Các dân tộc ở VN có trình độ phát triển khơng đều
- Thứ năm: Các dân tộc VN có truyền thống đồn kết gắn bó lâu đời trong cộng đồng dân
tộc- Quốc gia thống nhất
- Thứ sáu: Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, góp phần tạo nên sự phong phú, đa dạng
của nền văn hóa VN thống nhất

2.2: Quan điểm và chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước Việt Nam
Nhà nước ta luôn coi vấn đề dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, cấp bách. Nhà
nước ln có những chính sách giúp các dân tộc đồn kết, phát triển kinh tế, chính trị xã hội
II. Tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
1. Chủ nghĩa Mác - Lênin về tôn giáo
1.1. Bản chất
Tôn giáo là một hiện tượng xã hội ra đời rất sớm trong lịch sử, tồn tại phổ biến ở hầu hết các
cộng đồng người trong hàng ngàn năm qua.
1.2. Nguồn gốc
- Tự nhiên, kinh tế, xã hội
- Nhận thức
- Tâm lý
18


1.3. Tính chất
- Tính lịch sử
- Tính quần chúng
- Tính chính trị
2. Tơn giáo ở Việt Nam và chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước ta hiện nay
2.1: Đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam
- Thứ nhất: VN là quốc gia có nhiều tơn giáo
- Thứ hai: Tơn giáo ở VN đa dạng, đan xen, chung sống hịa bình và khơng có xung đột,
chiến tranh tơn giáo
- Thứ ba: Tín đồ các tơn giáo VN phần lớn là nhân dân lao động, có lịng u nước, tinh
thần dân tộc
- Thứ tư: Hàng ngũ chức sắc các tơn giáo có vai trị, vị trí quan trọng trong giáo hội, có uy
tín, ảnh hưởng với tín đồ
- Thứ năm: Các tơn giáo VN đều có quan hệ với các tổ chức, cá nhân tơn giáo ở nước ngồi
- Thứ sáu: Tơn giáo ở VN thường bị các thế lực phản động lợi dụng

2.2: Chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam đối với tín ngưỡng, tơn giáo hiện nay
- Một là, tín ngưỡng tơn giáo là nhu cầu tinh thần của nhân dân
- Hai là, Đảng, Nhà nước thực hiện nhất qn chính sách đại đồn kết dân tộc
- Ba là, nội dung cốt lõi là công tác vận động quần chúng
- Bốn là, là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị
- Năm là, vấn đề theo đạo và truyền đạo
III. Quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam
Các thế lực thù địch thường xuyên lợi dụng vấn đề dân tộc và tôn giáo nhằm thực hiện
“diễn biến hịa bình”, nhất là tập trung ở 4 khu vực trọng điểm: Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây
Nam Bộ và Tây duyên hải miền Trung
Định hướng giải quyết mối quan hệ dân tộc và thế giới ở Việt Nam hiện nay
- Tăng cường mối quan hệ tốt đẹp giữa dân tộc và tơn giáo, củng cố khối đại đồn kết tồn
dân tộc và đồn kết tơn giáo là vấn đề chiến lược, cơ bản, lâu dài và cấp bách của cách
mạng Việt Nam.
- Giải quyết mối quan hệ dân tộc và tôn giáo phải đặt trong mối quan hệ với cộng đồng quốc
gia - dân tộc thống nhất theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Giải quyết mối quan hệ dân tộc và tôn giáo phải bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo
19


của nhân dân, quyền của các dân tộc thiểu số, đồng thời kiên quyết đấu tranh chống lợi dụng
vấn đề dân tộc, tơn giáo vào mục đích chính trị.

Chương 7: Vấn đề gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Trong chương 7, em thấy vai trò quan trọng của gia đình, điều đó càng thể hiện rõ hơn
khi chúng em được xem một bộ phim ngắn cho thấy rõ chức năng của gia đình . Gia đình là
tế bào của xã hội nên mỗi người cần cố gắng xây dựng một gia đình hạnh phúc tránh tình
trạng bạo lực gia đình, li hơn, ….
I. Khái niệm, vị trí và chức năng của gia đình
1. Khái niệm gia đình

Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt được hình thành, duy trì và củng cố
chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng, cùng với
những quy định về quyền và nghĩa vụ các thành viên trong gia đình.
2. Vị trí của gia đình trong xã hội
- Gia đình là tế bào xã hội.
- Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời sống cá nhân của
mỗi thành viên.
- Gia đình là cầu nối giữa cá nhân với xã hội.
3. Chức năng cơ bản của gia đình
- Chức năng tái sản xuất ra con người.
- Chức năng nuôi dưỡng giáo dục.
- Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng.
- Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình.
- Chức năng văn hóa, chính trị
II. Phương hướng cơ bản xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội
- Một là, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao nhận thức của xã hội về xây dựng và
phát triển gia đình Việt Nam.
- Hai là, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, kinh tế hộ gia
20


đình.
- Ba là, kế thừa những giá trị của gia đình truyền thống đồng thời tiếp thu những tiến bộ của
nhân loại về gia đình trong xây dựng gia đình Việt Nam hiện nay.
- Bốn là, tiếp tục phát triển nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình văn hóa.

 Kỹ năng
1. Kỹ năng làm việc nhóm
Trong quá trình học, cơ ln tạo điều kiện để cả lớp làm việc nhóm. Em thấy thay vì

cách học truyền thống như thông thường đặc biệt là môn chủ nghĩa xã hội khoa học em nghĩ
rất kho khan, dập khn thì thay vì chán bởi cơ đọc trị chép thì cơ đưa ra những bài tập ứng
dụng từ bài học sát với thực tế: vấn đề bất bình đẳng giới, vấn đề tranh biện trên mạng xã
hội, vấn đề xoay quanh covid 19, vấn đề tôn giáo,… Đặc biệt, em rất thích đề cơ ra u cầu
các nhóm đóng vai các bộ để giải quyết vấn đề covid 19, nó vừa thời sự lại rất có ý nghĩa
khi chúng em cố gắng đặt mình vào vị trí đó xem xét những biểu hiện, tác hại ra sao từ đó
đưa ra giải pháp. Có thể nói, khi cơ dạy em cảm thấy đúng thật mình là sinh viên khi chính
chúng em chủ động tìm hiểu, thuyết trình.
Khi làm việc nhóm, đơi khi có những mâu thuẫn nhưng rồi mọi người đều có gắng hóa
giải và tìm ra cách tốt nhất giải quyết vấn đề. Chính nhờ hoạt động nhóm mà em có cơ hội
nói chuyện, tiếp xúc giao lưu với các bạn hơn.
Đây là một kĩ năng rất quan trọng cho em để có thể chuẩn bị cho cơng việc trong tương lai
2. Kỹ năng thuyết trình, phản biện
Khi làm bài tập nhóm, em có cơ hội tham gia thuyết trình, tự tin trình bày trước cả lớp.
Ngồi ra, em cũng có thể nghe các bạn thuyết trình để học hỏi những điểm thu hút ở bạn và
rút kinh nghiệm từ lỗi của bạn.
Khơng chỉ có khả năng thuyết trình, em cịn năng cao tư duy phản biện. Khi bạn
thuyết trình, em đặt câu hỏi hoặc phản đối một số ý kiến em thấy sai. Có thể thấy rõ nhất sự
phản biện qua bài tập nhóm đầu cơ giao khi cho hai nhóm tranh biện với nhau. Kĩ năng này
giúp em suy nghĩ logic hơn, biết cách thuyết phục người khác hơn.
3. Kỹ năng phân cơng, lập kế hoạch
Mọi người trong nhóm đều có điểm mạnh điểm yếu, sẽ nhận những phần việc mà mình
giỏi để cơng việc tốt nhất có thể. Mọi người cũng cần sắp xếp thời gian để tìm nội dung, họp

21


với nhau để thống nhất, chạy thuyết trình thử. Như vậy cần có một kế hoạch rõ ràng từ đầu
để công việc không bị dồn quá cũng không giãn quá.


 Thái độ
- Đầu tiên, em thấy mình cảm thấy thích cách dạy của cơ từ đó có hứng thú với môn
chủ nghĩa xã hội, em đã không cảm thấy sợ khi học các mơn đại cương nữa. Em càng có
thái độ tích cực với việc học tập các mơn lý luận chính trị; có niềm tin vào mục tiêu, lý
tưởng và sự thành công vào công cuộc đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng
và lãnh đạo.
- Thứ hai, em thấy rõ vai trò của thanh niên đối với gia đình, xã hội, đất nước. Những
bài học nhắc lại cho em nhớ về cơng lao của gia đình, của đất nước, những cuộc đấu tranh
giành độc lập từ đó em thấy mình cần có trách nhiệm trong việc giữ gìn hạnh phúc gia đình,
bảo vệ và xây dựng Tổ quốc.
- Em có nhận thức đúng đắn về tư tưởng của Đảng ta, không bị dụ dỗ bởi những lời lẽ
phản động, chống lại những nhận thức sai lệch, những tuyên truyền chống phá của chủ
nghĩa đế quốc và bọn phản động đối với Đảng, Nhà nước ta.

22


C.

KẾT LUẬN

 Bài học rút ra
Sau khi kết thúc học phần chủ nghĩa xã hội khoa học, em đã được bồi dưỡng tư tưởng,
có lập trường vững vàng từ đó phân biệt được những lời đúng sai bàn luận về xã hội, chính
trị. Là một sinh viên, em nhận thấy vai trị của giới trẻ trong cơng cuộc đổi mới xây dựng
đất nước nên em thấy bản thân nói riêng và thanh niên Việt Nam nói chung cần:
- Tích cực rèn luyện đạo đức, tác phong; lối sống trong sáng, lành mạnh, tránh xa các tệ nạn
xã hội; biết đấu tranh chống các biểu hiện của lối sống lai căng, thực dụng, xa rời các giá trị
văn hoá- đạo đức truyền thống của dân tộc.
- Tích cực tham gia góp phần xây dựng quê hương bằng những việc làm thiết thực, phù hợp

khả năng như: tham gia bảo vệ môi trường, phịng chống tệ nạn xã hội, xố đói giảm nghèo,
chống tiêu cực, tham nhũng, tham gia những hoạt động mang tính xã hội như hiến máu tình
nguyện, làm tình nguyện viên…
- Biết phê phán, đấu tranh với những hành vi đi ngược lại lợi ích quốc gia, dân tộc.
- Biết trau dồi các kỹ năng hội nhập trong thời kỳ mới, tiếp thu sự phát triển của công nghệ,
phát triển bản thân phù hợp với hồn cảnh gia đình và xã hội từ đó giúp đẩy mạnh cơng
nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước và mở rộng hợp tác quốc tế.

 Lời tri ân
Cuối cùng, em cảm ơn cô trong thời gian qua đã giảng dạy cho chúng em nhiều kiến
thức hay, những kĩ năng cần thiết và có một thái độ mới tích cực, chủ động hơn. Em trân
trọng khoảng thời gian cơ và cả lớp gắn bó với nhau, em cũng biết ơn cô bởi từng buổi học
đều là sự chuẩn bị bài giảng chu đáo, cách xây dựng bài thu hút. Dù không muốn phải xa cơ
nhưng cũng như cơ nói “khơng có bữa tiệc nào không tàn” , em chúc cô luôn mạnh khỏe,
xinh đẹp, ln giữ trong mình tinh thần dạy nhiệt huyết với các em khóa dưới như với bọn
em và đặc biệt, em mong rằng đại dịch này sẽ sớm qua đi để cả thầy và trị có thể đến
trường dạy và học hiệu quả hơn.

23



×