Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Bài giảng Quản lý hành chính đô thị ThS. Trần Thị Minh Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 107 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
KHOA TÀI NGUYÊN ĐẤT VÀ MƠI TRƯỜNG NƠNG NGHIỆP

BÀI GIẢNG
QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH ĐƠ THỊ

Giảng viên: Ths. Trần Thị Minh Châu

Huế, 2018

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


CHƯƠNG 1. ĐÔ THỊ VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ VIỆT NAM
1.1. Khái quát chung về đô thị
1.1.1. Đô thị và đặc trưng của đô thị
1.1.1.1. Khái niệm đô thị
Đô thị là sản phẩm của nền văn minh xã hội, nó phản ánh một cách tổng hợp nhất
q trình và trình độ phát triển của xã hội. Nó là một khái niệm về vùng thường được
dùng để so sánh với khái niệm vùng nông thôn, mang các đặc điểm như sau:
- Là không gian cư trú của cộng đồng người sống tập trung và hoạt động chủ yếu
trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp.
- Là trung tâm văn hóa, chính trị và kinh tế của một tỉnh, một vùng hoặc cả nước.
- Là khu vực có mật độ dân số cao, cơ sở hạ tầng phát triển hơn so với nông thôn.
Như vậy, đô thị là điểm tập trung dân cư với mật độ dân số cao, hoạt động kinh tế
chủ yếu là phi nông nghiệp, cư dân sống và làm việc theo phong cách, lối sống đô thị; có
cơ sở hạ tầng phát triển; là trung tâm tổng hợp hay chun ngành có vai trị thúc đẩy sự


phát triển kinh tế - xã hội của một tỉnh, vùng hay cả nước.
Các điểm dân cư đô thị được hình thành và phát triển do:
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội.
- Q trình cơng nghiệp hóa và chuyển dịch lao động nông nghiệp sang lao động
phi nông nghiệp.
Định nghĩa về đô thị được đưa ra không giống nhau ở các quốc gia khác nhau, do
có sự khác nhau về phát triển kinh tế - xã hội, mức độ phát triển của hệ thống đô thị và cơ
cấu tổ chức hành chính, chính trị của mỗi nước. Các tiêu chuẩn cơ bản để phân loại đô thị
được xem xét, đánh giá trên cơ sở hiện trạng phát triển đô thị tại năm trước liền kề năm
lập đề án phân loại đô thị hoặc tại thời điểm lập đề án phân loại đô thị, bao gồm:
- Chức năng đô thị: Là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành, cấp quốc
gia, cấp vùng liên tỉnh, cấp tỉnh, cấp huyện hoặc là một trung tâm của vùng trong tỉnh; có
vai trị thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc một vùng lãnh thổ nhất
định.
- Quy mô dân số tồn đơ thị tối thiểu phải đạt 4 nghìn người trở lên.
- Mật độ dân số phù hợp với quy mơ, tính chất và đặc điểm của từng loại đơ thị và
được tính trong phạm vi nội thành, nội thị và khu phố xây dựng tập trung của thị trấn.
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp được tính trong phạm vi ranh giới nội thành, nội
thị, khu vực xây dựng tập trung phải đạt tối thiểu 65% so với tổng số lao động.
- Hệ thống cơng trình hạ tầng đơ thị gồm hệ thống cơng trình hạ tầng xã hội và hệ

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


thống cơng trình hạ tầng kỹ thuật:
+ Đối với khu vực nội thành, nội thị phải được đầu tư xây dựng đồng bộ và có mức
độ hồn chỉnh theo từng loại đô thị.
+ Đối với khu vực ngoại thành, ngoại thị phải được đầu tư xây dựng đồng bộ mạng
hạ tầng và bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường và phát triển đô thị bền vững.
- Kiến trúc, cảnh quan đô thị: việc xây dựng phát triển đô thị phải theo quy chế

quản lý kiến trúc đô thị được duyệt, có các khu đơ thị kiểu mẫu, các tuyến phố văn minh
đơ thị, có các khơng gian cơng cộng phục vụ đời sống tinh thần của dân cư đô thị, có tổ
hợp kiến trúc hoặc cơng trình kiến trúc tiêu biểu và phù hợp với môi trường, cảnh quan
thiên nhiên.
1.1.1.2. Đặc trưng của đô thị
a) Đô thị như một cơ thể sống
Đặc trưng này xuất phát từ tính chất cấu trúc hoàn chỉnh và đồng bộ của từng bộ
phận cũng như tồn bộ cơ thể đơ thị và tính chất ln vận động của nó. Hệ thống chức
năng vận động của đơ thị là tồn bộ hoạt động của nền kinh tế - xã hội đô thị trên cơ sở hạ
tầng đô thị. Giống như một cơ thể sống, bất kỳ một sự “trục trặc” nào trong hệ thống cấu
trúc cũng sẽ dẫn tới những rối loạn trong hoạt động đơ thị. Vì vậy, sự cân bằng ổn định,
bền vững là mục tiêu số một của đô thị.
b) Đô thị luôn luôn phát triển
Đặc điểm này vừa biểu hiện tính “sống” của đơ thị, đồng thời biểu hiện sự gắn kết
chặt chẽ giữa đơ thị với xã hội lồi người. Sự hình thành và phát triển của đơ thị gắn liền
với lịch sử phát triển của loài người, đặc biệt là gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế
hàng hóa. Xã hội lồi người ln phát triển, kinh tế hàng hóa ln phát triển do đó đơ thị
luôn phát triển. Đặc điểm này cũng cho thấy sự hình thành, tồn tại và phát triển của đơ thị
chịu sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế - xã hội. Đặc biệt là các quy luật của
nền kinh tế thị trường. Tác động này vừa là thời cơ vừa là thách thức cho sự phát triển ổn
định, bền vững của đô thị.
c) Sự vận động và phát triển của đơ thị có thể điều khiển được
Mặc dù các đơ thị được hình thành và phát triển theo các quy luật khách quan của
nền kinh tế - xã hội, nhưng con người có thể tham gia và điều khiển được sự phát triển
đó. Nói cách khác, đơ thị được coi là một hệ điều khiển, tuy nhiên là một hệ mở, một hệ
điều khiển bán hoàn chỉnh. Con người chỉ có thể điều chỉnh được sự hình thành, hoạt
động và phát triển của đô thị theo đúng các quy luật khách quan của nó. Con người có thể
định hướng, can thiệp vào sự vận động của đô thị, chứ không thể “bắt” đô thị vận động
theo ý chủ quan trái với quy luật của mình. Một đơ thị hay khu đơ thị là một khu vực có
mật độ gia tăng các cơng trình kiến trúc do con người xây dựng so với các khu vực xung

quanh nó. Các đơ thị có thể là thành phố, thị xã, trung tâm dân cư đông đúc nhưng thuật

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


từ này thông thường không mở rộng đến các khu định cư nông thôn như làng, xã, ấp. Các
đô thị được thành lập và phát triển thêm qua quá trình đơ thị hóa. Đo đạc tầm rộng của
một đơ thị sẽ giúp ích cho việc phân tích mật độ dân số, sự mở rộng đô thị, và biết được
các số liệu về dân số nông thôn và thành thị. Không như một đô thị, một vùng đô thị
không chỉ bao gồm đơ thị mà cịn bao gồm các thành phố vệ tinh cộng vùng đất nơng
thơn nằm xung quanh có liên hệ về kinh tế xã hội với thành phố đô thị cốt lõi, tiêu biểu là
mối quan hệ từ công ăn việc làm đến việc di chuyển hàng ngày ra vào mà trong đó thành
phố đơ thị cốt lõi là thị trường lao động chính.
1.1.2. Phân loại đơ thị
Để có cơ sở quy hoạch, xây dựng và quản lý đô thị, cần phải phân loại đô thị. Trên
thế giới cũng như ở Việt Nam, có nhiều cách để phân loại đơ thị như sau:
1.1.2.1. Phân loại theo tiêu chí riêng lẻ
- Theo quy mô dân số:
+ Đô thị nhỏ: 4000 đến dưới 5 vạn dân.
+ Đơ thị trung bình: Từ 5 vạn đến dưới 25 vạn dân.
+ Đô thị lớn: Trên 25 vạn dân.
- Theo chức năng hành chính – chính trị:
+ Thủ đơ (quốc gia hay liên bang).
+ Thủ đơ bang (nếu có cơ sở hành chính bang).
+ Tỉnh lỵ.
+ Huyện lỵ.
- Phân theo cấp hành chính – chính trị:
+ Thành phố trực thuộc Trung ương, ngang cấp tỉnh.
+ Thành phố trực thuộc tỉnh, ngang cấp huyện.
+ Thị trấn, ngang cấp xã.

+ Phân theo tính chất sản xuất: Đơ thị cơng nghiệp, đơ thị văn hóa, đơ thị du lịch…
1.1.2.2. Phân loại tổng hợp
Theo Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/05/2009 của Chính phủ, đơ thị được
phân thành 6 loại với các tiêu chí như sau:

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


Bảng1.1. Phân loại đô thị tại Việt Nam
Loại đô
thị

Chức năng

Đặc biệt

Là trung tâm chính trị,
kinh tế, văn hố, khoa học
- kỹ thuật, đào tạo, du
lịch, dịch vụ, đầu mối
giao thông, giao lưu trong
nước và quốc tế, có vai
trị thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội của cả
nước

Loại I

Là trung tâm chính trị,
kinh tế, văn hố, khoa học

kỹ thuật, du lịch, dịch vụ,
đầu mối giao thông, giao
lưu trong nước và quốc tế
có vai trị thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội của
một vùng lãnh thổ liên
tỉnh hoặc của cả nước

Loại II

Là trung tâm chính trị,
kinh tế, văn hoá, khoa học
kỹ thuật, du lịch, dịch vụ,
đầu mối giao thông, giao
lưu trong vùng tỉnh, vùng
liên tỉnh hoặc cả nước, có
vai trị thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội của
một vùng lãnh thổ liên
tỉnh hoặc một số lĩnh vực
đối với cả nước

Loại III

Là trung tâm chính trị,

Tiêu chí phân loại
Tỷ lệ lao
Cơ sở Quy mô
động

hạ tầng dân số
PNN
Cơ sở
hạ tầng
được
xây
>5 triệu
> 90%
dựng về
người
cơ bản
đồng bộ
và hoàn
chỉnh
Trực
Cơ sở
thuộc
hạ tầng
TW: > 1
được
triệu
xây
người
dựng
> 85 %
- Trực
nhiều
thuộc
mặt
tỉnh: >

đồng bộ
500
và hồn
nghìn
chỉnh
người
Cơ sở
hạ tầng - Trực
được
thuộc
xây
TW:
dựng
>8000
nhiều
người
mặt tiến - Trực
> 80 %
tới
thuộc
tương
tỉnh: >
đối đồng 300
bộ
và nghìn
hồn
người
chỉnh
> 75 %
Cơ sở > 150


Mật độ
dân số

15.000
người/km2
trở lên

Trực
thuộc TW:
12.000
người/km2
trở lên
Trực
thuộc tỉnh:
10.000
người/km2

Trực
thuộc TW:
10.000
người/km2
trở lên
Trực
thuộc tỉnh:
8.000
người/km2

6000


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


Loại đơ
thị

Chức năng
kinh tế, văn hố, khoa học
kỹ thuật, dịch vụ, đầu mối
giao thông, giao lưu trong
tỉnh hoặc vùng liên tỉnh,
có vai trị thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội của
một tỉnh hoặc một số lĩnh
vực đối với vùng liên tỉnh

Loại IV

Là trung tâm tổng hợp
hoặc chuyên ngành về
chính trị, kinh tế, văn hố,
khoa học kỹ thuật, dịch
vụ, đầu mối giao thơng,
giao lưu trong tỉnh, có vai
trị thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội của một
tỉnh hoặc một vùng trong
tỉnh

Loại V


Là trung tâm tổng hợp
hoặc chuyên ngành về
chính trị, kinh tế, văn hố
và dịch vụ, có vai trò thúc
đẩy sự phát triển kinh tế
xã hội của một huyện
hoặc một cụm xã

Tiêu chí phân loại
Tỷ lệ lao
Cơ sở
động
hạ tầng
PNN
hạ tầng
được
xây
dựng
từng
mặt
đồng bộ
và hoàn
chỉnh
Cơ sở
hạ tầng
đã hoặc
đang
được
xây

>70 %
dựng
từng
mặt
đồng bộ
và hồn
chỉnh
Cơ sở
hạ tầng
đã hoặc
đang
được
xây
> 65 %
dựng
nhưng
chưa
đồng bộ
và hồn
chỉnh

Quy mơ
dân số
nghìn
người

Mật độ
dân số
người/km2
trở lên


>
50 4.000
nghìn
người/km2
trở lên
người

>
4 2.000
nghìn
người/km2
trở lên
người

1.1.3. Quản lý đơ thị

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


Hiện nay có rất nhiều định nghĩa về quản lý đô thị tùy thuộc vào cách tiếp cận và
nghiên cứu. Một số khái niệm về quản lý đô thị được phát biểu như sau:
Quản lý đô thị là các hoạt động nhằm huy dộng mọi nguồn lực vào công tác quy
hoạch, hoạch định các chương trình phát triển và duy trì các hoạt dộng đó để đạt được các
mục tiêu phát triển của chính quyền đơ thị.
Quản lý đơ thị là một khoa học tổng hợp được xây dựng trên cơ sở của nhiều khoa
học chuyền ngành, bao gồm hệ thơng chính sách, cơ chế, biện pháp và phương tiện được
chính quyền Nhà nước các cấp sử dụng để tạo điều kiện quản lý và kiểm sốt q trình
tăng trưởng đơ thị. Theo một nghĩa rộng thì quản lý đơ thị là quản lý con người và không
gian sống (ăn, ở, làm việc, nghỉ ngơi…) tại đô thị.

Quản lý đô thị là quá trình tác động tổng hợp bằng các cơ chế chính sách của chủ thể
quản lý đơ thị (các cấp chính quyền, các tổ chức xã hội, các sở, ban, ngành chức năng) vào
các đối tượng quản lý nằm trên địa bàn đơ thị nhằm duy trì hoạt động hay định hướng cho
sự phát triển của các đối tượng đó.
Như vậy, thực chất quản lý đơ thị chính là sự can thiệp bằng quyền lực của chính
quyền vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở đơ thị với mục đích làm cho các đơ thị trở
thành các trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, khoa học kỹ thuật và giao lưu quốc
tế của mỗi vùng lãnh thổ.
Trong cơng cuộc cơng nghiệp hố và hiện đại hố đất nước, đơ thị đóng vai trò chủ
đạo cho sự phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy cần phải đặt ra nhiệm vụ cao hơn về nhu cầu
quản lý ở đô thị trên mọi lĩnh vực kinh tế xã hội nhằm góp phần thúc đẩy tiến trình xây
dựng một Nhà nước dân chủ và xã hội cơng bằng, Nhà nước đó thật sự là của dân, do dân
và vì dân, là cơng cụ để quản lý con người sổng và làm việc theo pháp luật. Quản lý đơ
thị bao gồm quản lý hành chính đơ thị và quản lý nghiệp vụ trong mọi lĩnh vực ở đơ thị.
Mục đích của việc phân cấp quản lý đô thị là để phân định rõ trách nhiệm quản lý
về mặt hành chính cho các cấp từ Trung ương đến địa phương. Trên cơ sở đó phát huy
tính chủ động sáng tạo của mỗi cấp trong việc lập quy hoạch kế hoạch xây dựng đô thị,
chủ động đầu tư cơ sở hạ tầng, kỹ thuật từ vốn tự có của địa phương...
Hệ thống hoạt động quản lý đô thị bao gồm 3 thành phần như sau:
- Chính sách quản lý
- Công cụ quản lý
- Đối tượng quản lý

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


Quan điểm, mục
tiêu quản lý
Giải pháp quản lý


Pháp chế
Kinh tế
đô thị

Tổ chức
Nhân lực
Cơ sở vật chất

Xã hội
đô thị

MT
đô thị

1.2. Chiến lược phát triển đô thị ( City Development Strategy - CDS)
1.2.1. Bối cảnh phát triển đô thị Việt Nam hiện nay
1.2.1.1. Những thành tựu đạt được
- Q trình đơ thị hóa của nước ta trong thời gian qua diễn ra với tốc độ nhanh, đến
nay cả nước đã có trên 760 đô thị, dân đô thị tăng nhanh, hiện nay đã có trên 27 triệu
người dân sống trong nội thị. Kinh tế đơ thị đóng góp khoảng 70% GDP của cả nước, so
sánh các chỉ số về thu ngân sách của các vùng tỉnh và các đô thị cho thấy tăng trưởng
kinh tế ở khu vực đô thị đạt trung bình từ 12 - 15% cao gấp từ 1,5 - 2 lần so với mặt bằng
chung trong cả nước, điều đó khẳng định vai trị và tầm quan trọng của phát triển đơ thị
trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Bước đầu đã hình thành các chuỗi đô thị trung tâm quốc gia: Các đô thị trung tâm
quốc gia gồm Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phịng, Đà Nẵng, Huế. Các đơ thị
trung tâm vùng gồm các thành phố như: Cần Thơ, Biên Hoà, Vũng Tàu, Buôn Ma Thuột,
Nha Trang, Nam Định, Thái Nguyên, Việt Trì, Hạ Long, Hồ Bình…

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



Hình 1.1. Phân bố dân cư và đơ thị Việt Nam
- Các đô thị trung tâm tỉnh gồm các thành phố, thị xã giữ chức năng trung tâm
hành chính - chính trị, kinh tế, văn hố, du lịch-dịch vụ, đầu mối giao thông; và các đô thị
trung tâm huyện; đô thị trung tâm cụm các khu dân cư nông thôn, các đô thị mới.
- Công tác xây dựng, phát triển và quản lý đơ thị có nhiều đổi mới, đã dần đi vào
khuôn khổ, nề nếp. Chất lượng cuộc sống của người dân được nâng cao. Bộ mặt đô thị có
nhiều thay đổi, khang trang, văn minh hơn.
1.2.1.2. Những thách thức cơ bản
- So với thế giới, đơ thị hóa ở Việt Nam phát triển muộn hơn và với tốc độ chậm
hơn. Đơ thị hóa phát triển khơng đồng đều giữa các vùng kinh tế, các tỉnh, thành phố.
- Cơ cấu của hệ thống đô thị nước ta mất cân đối, phát triển thiếu tính cân bằng. So
với các nước có hệ thống phát triển cân đối và ổn định, chúng ta thiếu rất nhiều đô thị vừa
và nhỏ, cho nên các đô thị lớn luôn bị sức ép dân số dịch chuyển từ nông thôn vào sinh ra

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


quá tải, xuống cấp (nhất là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh).
- Trong hệ thống đơ thị nước ta có đặc điểm “đầu to”, nghĩa là hệ thống đơ thị phát
triển theo hình tháp (có một hoặc hai đơ thị có quy mơ vượt trội hơn hẳn lên) cịn các
nước phát triển thì ổn định, cân bằng, hệ thống đơ thị theo hình nón (giảm hay tăng dần
đều). Điều đó gây khó khăn trong phát triển kinh tế - xã hội đồng đều trên lãnh thổ quốc
gia.
- Sự tăng trưởng dân số đô thị ở nước ta không hẳn dựa trên nhu cầu phát triển lao
động và việc làm trong các đơ thị mà một phần cịn do tình trạng thất nghiệp, thiếu việc
làm ở nơng thơn gia tăng ở mức cao. Đồng thời, mức sống ở đô thị và nơng thơn cịn q
chênh lệch nên dịng dân nông thôn di chuyển vào các đô thị, nhất là đô thị lớn ngày càng
nhiều.

- Các đô thị phân bố chưa đồng đều, tương xứng với các nguồn tài nguyên trên
lãnh thổ quốc gia. Phần lớn các đơ thị hình thành và phát triển ở vùng đồng bằng Bắc Bộ,
đồng bằng sông Cửu Long hay ven biển. Vùng miền núi, trung du, Tây ngun cịn thưa
và thiếu rất nhiều đơ thị là trung tâm của khu vực.
- Chất lượng cơ sở hạ tầng, chất lượng môi trường tại các đô thị cịn chưa cao và
đang có dấu hiệu xuống cấp.
- Năng lực của chính quyền đơ thị chưa cao. Các thủ tục hành chính cịn rườm rà,
phân cơng trách nhiệm cịn chồng chéo, ơm đồm.
1.2.2. Chiến lược phát triển đơ thị Việt Nam
1.2.2.1. Khái niệm chiến lược phát triển đô thị
Trên cơ sở phương pháp quy hoạch chiến lược, từ năm 2000 Liên minh các thành
phố (City Alliance), Ngân hàng thế giới (WB) và Cao ủy Liên hợp quốc về định cư đã
đưa ra phương pháp quản lý phát triển theo chiến lược phát triển đô thị (CDS). Phương
pháp xây dựng kế hoạch và quản lý phát triển này đã được áp dụng rộng rãi trên thế giới.
Ở nước ta, đến nay các thành phố lớn như thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phịng,
Nam Định, Cần Thơ, Đà Nẵng đã lập chiến lược phát triển đô thị theo phương pháp này.
Chiến lược phát triển đô thị (CDS) là một công cụ gắn kết các bên liên quan chủ
chốt với các nhà tài trợ trong việc hình thành và thực hiện một chiến lược phát triển cho
một đô thị một cách tổng thể, để đưa ra các ưu tiên đầu tư, tạo lập sự nhất trí và khuyến
khích sự tham gia hành động để biến những chiến lược đó thành hiện thực.
Như vậy có thể nói, CDS nhấn mạnh sự phối hợp giữa các bên liên quan, nhấn
mạnh vai trò của các nhà tài trợ phát triển (nguồn tài chính), đặc biệt nhấn mạnh vai trị
thực hiện các giải pháp theo mục tiêu (đến các dự án và thứ tự ưu tiên).
1.2.2.2. Nội dung chiến lược phát triển đô thị
Nội dung chính của Chiến lược phát triển đơ thị thể hiện qua 6 giai đoạn của tiến
trình thực hiện, trong đó kết quả của giai đoạn trước là tiền đề, cơ sở thực hiện của giai
đoạn sau.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



- Giai đoạn 1: Thỏa thuận sơ bộ và tôn chỉ.
Cũng giống như lập quy hoạch chiến lược, nếu không thống nhất được với người
đứng đầu của đối tượng CDS (đơ thị) để có mục tiêu, kế hoạch và kinh phí thì khơng thể
tiến hành thành lập và thực hiện CDS. Trên cơ sở thỏa thuận với người đứng đầu, đơn vị
tư vấn phối hợp với các cơ quan có trách nhiệm thực hiện các bước chuẩn bị tiếp theo.
Tôn chỉ chính là mục tiêu cơ bản và lâu dài. Mục tiêu này là điểm quy chiếu để
chọn các yếu tố xem xét hiện trạng ở giai đoạn sau. Ví dụ, mục tiêu của đô thị là phát
triển ổn định, bền vững. Như vậy, cần phải xem xét tất các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát
triển ổn định bền vững đó.
- Giai đoạn 2: Trả lời câu hỏi chúng ta đang ở đâu?
Câu hỏi này liên quan tới việc phân tích thực trạng. Việc quan trọng ở giai đoạn
này là xác định mục tiêu thứ cấp và chọn lọc được các yếu tố ảnh hưởng tới mục tiêu phát
triển đã xác định ở giai đoạn 1. Các yếu tố ảnh hưởng cũng được chia thành nhiều cấp
(tùy thuộc vào mức độ phức tạp của chủ đề trong phân tích chiến lược). Ví dụ, nếu mục
tiêu chung của đơ thị là phát triển ổn định bền vững thì các tiêu chí phát triển ổn định bền
vững là: Khả năng sinh sống, khả năng cạnh tranh, khả năng quản lý và khả năng tài
chính chính là các mục tiêu thứ cấp. Khi phân tích hiện trạng, chúng ta cần phân tích
được các yếu tố chính được xem xét trong mục tiêu thứ cấp.
Ví dụ: Với các mục tiêu thứ cấp được xác định như trên, các nhà hoạch định chiến
lược cần xem xét tới các yếu tố ảnh hưởng như sau:
Mục tiêu chung

Phát triển đô thị ổn định và
bền vững

Mục tiêu thứ cấp

Yếu tố ảnh hưởng


Khả năng sinh sống

Cấp, thoát nước; môi
trường; giao thông; thủy
điện…

Khả năng cạnh tranh

Tổng sản phẩm quốc nội;
đầu tư nước ngoài; chất
lượng lao động; khả năng
ứng dụng công nghệ…

Khả năng quản lý

Hệ thống pháp chế; tổ
chức; nhân sự; kinh phí;
lập kế hoạch; điều phối…

Khả năng tài chính

Năng lực huy động tài
chính, độ tin cậy…

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


Để đánh giá được hiện trạng ta có thể sử dụng ma trận SWOT để đánh giá điểm
mạnh, điểm yếu cũng như các cơ hội và thách thức cho sự phát triển. Có nghĩa là khi
phân tích đánh giá hiện trạng phát triển cần phải chỉ ra được:

- S: Strengths: Những điểm mạnh cần phát huy.
- W: Weaknesses: Những điểm yếu cần phải khắc phục.
- O: Opportunities: Những cơ hội cần được tận dụng.
- T: Threats: Những thách thức cấn phải vượt qua.
Như vậy, dựa vào phân tích này, các nhà quản lý đơ thị có thể có một cái nhìn tổng
quát về hiện trạng của sự phát triển của đơ thị để có thể đưa ra các phương án phát triển
đô trong thời kỳ tiếp theo.
- Giai đoạn 3: Trả lời câu hỏi chúng ta muốn đi về đâu?
Trên cơ sở phân tích hiện trạng bằng ma trận SWOT sơ cấp, thực hiện các dự báo
dưới dạng tầm nhìn phát triển, những mục tiêu cụ thể cần đạt được trong thời hạn 15 năm,
20 năm.
- Giai đoạn 4: Trả lời câu hỏi chúng ta cần giải quyết những vấn đề gì?
Trong giai đoạn này cần xác định các giải pháp để thực hiện được các mục tiêu.
Các giải pháp này chính là các “chiến lược” khi phân tích SWOT thứ cấp. Các yếu tố bên
trong và bên ngoài là các yếu tố ảnh hưởng tới từng mục tiêu chiến lược đã được xác định
ở giai đoạn 3.
- Giai đoạn 5: Trả lời câu hỏi cần có những hành động gì để đạt tới các tầm nhìn và
mục tiêu đã đề ra?
Trong giai đoạn này cần xác định các chương trình hành động và các dự án ưu
tiên, đồng thời xác định các nguồn tài chính để thực hiện. Thứ tự ưu tiên được sắp xếp
trên cơ sở chấm điểm của các thành viên tham gia hội đồng quy hoạch đối với các chương
trình và dự án được chuẩn bị.
- Giai đoạn 6: Xây dựng cơ chế giám sát, đánh giá.
Đây là giai đoạn tổ chức thực hiện, CDS coi trọng quy trình giám sát, đánh giá kết
quả thực hiện các chương trình và dự án. Quá trình thực hiện CDS là một quá trình lặp đi
lặp lại. Khi một chương trình hay một dự án hồn thành sẽ tác động trở lại hiện trạng, làm
thay đổi trạng thái ban đầu “bây giờ chúng ta đang ở đâu”. Việc xem xét, đánh giá, điều
chỉnh có tính chất thường xun này giúp chiến lược có điều kiện thích nghi tốt với nhu
cầu của thị trường và sớm khắc phục các khuyết điểm.
1.2.2.3. Áp dụng chiến lược phát triển đô thị

Chiến lược phát triển đơ thị có thể được áp dụng cho một đơ thị hoặc một chủ đề
trong đơ thị. Ví dụ, nhiều thành phố ở các nước đang phát triển thực hành CDS cho chủ
đề về giảm nghèo hay bảo vệ môi trường sinh thái. Để thực hành CDS, một đối tượng hay
một chủ đề nào đó cần thỏa mãn những điều kiện ban đầu như sau:

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


- Đối tượng thực hiện CDS phải là một hệ thống điều khiển (có tính độc lập nhất
định). Các chiến lược đưa ra phải là các hành động mà các chủ thể của q trình có thể
điều khiển được.
- Việc thực hành CDS phải được pháp lý hóa bằng một quyết định có hiệu lực đối
với các chủ thể có liên quan. Việc pháp lý hóa thực hiện bằng quyết định của người đứng
đầu về tổ chức, bao gồm quy chế phối hợp, trách nhiệm của các thành phần tham gia, kế
hoạch kinh phí cho đề án…Người có thẩm quyền cao nhất trong việc quản lý phát triển
đô thị phải tham gia trực tiếp trong hội đồng CDS. Do tính chất của CDS vừa là kế hoạch,
quy hoạch vừa là tiến trình thực hiện nên CDS tác động tới mọi hoạt động trong đô thị.
- Đơn vị tư vấn lập CDS phải đủ năng lực và kinh phí hoạt động. Tùy loại và quy
mơ CDS mà chọn tư vấn thích hợp. Kinh phí lập CDS thường là từ ngân sách, việc chi
tiêu phải theo đơn giá và đúng mức quy định.
1.2.2.4. Chương trình phát triển đơ thị quốc gia giai đoạn 2012 – 2020
Trong Quyết định số 1659/QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chương trình phát triển đô thị quốc gia giai đoạn 2012 – 2020 đã đưa ra một số mục tiêu
phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2020 như sau:
a) Về hệ thống đơ thị
Tỷ lệ đơ thị hóa tồn quốc đạt 45%, hệ thống đô thị đảm bảo chất lượng phù hợp
với loại đô thị và cấp quản lý hành chính đơ thị, bao gồm 02 đơ thị loại đặc biệt, 312 đô
thị từ loại I đến loại IV và khoảng trên 620 đô thị loại V.
b) Về chất lượng đơ thị
- Diện tích sàn nhà ở bình qn đạt 29m2/người; tỷ lệ nhà kiên cố đạt 75%.

- Tỷ lệ đất giao thơng so với diện tích đất xây dựng đô thị tại đô thị loại đặc biệt,
loại I và loại II đạt từ 20 - 25% trở lên; đô thị từ loại III đến loại V đạt từ 20% trở lên. Tỷ
lệ vận tải hành khách công cộng đáp ứng nhu cầu tại các đô thị loại đặc biệt và loại I đạt
từ 20 - 30% trở lên; đô thị loại II và III đạt từ 10 - 15%; đô thị loại IV và loại V đạt từ 2 5%.
- Tỷ lệ dân cư đô thị được cấp nước sạch và tiêu chuẩn cấp nước tại các đô thị loại
đặc biệt đến loại IV đạt 90%, đạt 120 lít/người/ngày đêm; đơ thị loại V đạt 70%, tiêu
chuẩn cấp nước đạt 90 lít/người/ngày đêm.
- Tỷ lệ bao phủ của hệ thống thốt nước đạt 80 - 90% diện tích lưu vực thốt nước
trong các đơ thị và 60% lượng nước thải sinh hoạt được thu gom và xử lý; 100% các cơ
sở sản xuất mới áp dụng công nghệ sạch hoặc trang bị các thiết bị giảm ô nhiễm. Các cơ
sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý đạt 95%. Tỷ lệ thất thoát, thất thu
nước sạch dưới 18% đối với các đô thị từ loại đặc biệt đến loại IV; dưới 25% đối với các
đô thị loại V.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt của đô thị, khu công nghiệp được thu gom và xử lý
đạt 90%; 100% chất thải rắn y tế nguy hại được thu gom và xử lý đảm bảo tiêu chuẩn môi
trường.
- Tỷ lệ chiếu sáng đường phố chính và khu nhà ở, ngõ xóm tại các đơ thị loại đặc
biệt đến loại II đạt 100%; các đô thị loại III, loại IV, loại V đạt 90% chiều dài các tuyến
đường chính và 85% chiều dài đường khu nhà ở, ngõ xóm được chiếu sáng.
- Đất cây xanh đô thị, đối với đô thị đặc biệt đạt 15 m2/người; đô thị loại I, loại II
đạt 10 m2/người; đô thị loại III, loại IV đạt 7 m2/người; đô thị loại V đạt 3 - 4 m2/người.
Đất cây xanh công cộng khu vực nội thị, đô thị đặc biệt đạt 7 m2/người; đô thị các loại
khác đạt từ 4 - 6 m2/người.
1.2.3. Các kịch bản phát triển hệ thống đô thị quốc gia
1.2.3.1. Kịch bản 1: Phát triển theo các “Vùng đô thị lớn” đóng vai trị là các cực tăng
trưởng quốc gia

Phát triển các vùng thành phố là xu thế của các nước đang phát triển. Phát triển vùng
thành phố lớn cũng như phát triển các vùng kinh tế trọng điểm có ưu điểm là tập trung được
nguồn lực, sớm nâng cao khả năng cạnh tranh quốc tế. Tuy nhiên, một hạn chế đó là việc tập
trung nguồn lực khơng cân bằng xét trên quy mơ tồn lãnh thổ quốc gia.
Tại Việt Nam, kịch bản này có thể được triển khai theo hai phương án như sau:
- Phương án 1: Chủ yếu tập trung vào phát triển các cực tăng trưởng chủ đạo cấp
quốc gia gồm vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, miền Trung và phía Nam (Trong đó, Hà
Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh là các đơ thị trung tâm vùng) trở thành những
trung tâm công nghiệp lớn có cơng nghệ cao, trung tâm tài chính ngân hàng, viễn thơng,
đào tạo và y tế có chất lượng cao, trung tâm dịch vụ vận tải giao thương quốc tế.
- Phương án 2: Phát triển các cực tăng trưởng chủ đạo cấp quốc gia cùng với việc
phát triển các cực tăng trưởng thứ cấp quốc gia là các khu kinh tế ven biển hải đảo, khu
kinh tế cửa khẩu trở thành những trung tâm công nghiệp lớn, đa ngành, đầu mối giao lưu
kinh tế, thương mại, y tế, văn hóa giáp dục, đóng góp ngày càng lớn cho sự phát triển
chung của đất nước và từng địa phương.
1.2.3.2. Kịch bản phát triển theo các “Vùng đơ thị hóa” đóng vai trò là các vùng lãnh thổ
tổng hợp quốc gia
Để đảm bảo tính khoa học và hệ thống mang tính đa ngành phục vụ tốt công tác
quản lý phát triển, việc điều chỉnh 10 vùng đơ thị hố theo định hướng 1998 là cần thiết.
Theo đó, dựa trên các vùng phát triển kinh tế - xã hội quốc gia hiện nay của Việt Nam để
hình thành 6 vùng đơ thị hóa cơ bản là: Vùng Trung du và miền núi phía Bắc; Vùng Thủ
đô Hà Nội và Duyên hải Bắc bộ; Vùng Bắc trung bộ và Duyên hải miền Trung; Vùng Tây
Nguyên; Vùng Đông Nam Bộ và kinh tế trọng điểm phía Nam và Vùng đồng bằng sơng
Cửu Long.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


Phát triển theo kịch bản 2 (Vùng đơ thị hố) sẽ giải quyết được các vấn đề phát
triển phân tán, rời rạc; Các vùng đơ thị hóa sẽ chủ động phát triển kinh tế - xã hội theo

tiềm năng, nguồn lực của từng vùng, tạo nên sự sáng tạo, phát triển đa dạng, thúc đẩy sự
cạnh tranh mạnh giữa các vùng.
1.2.3.3. Kịch bản phát triển theo các mạng lưới đô thị
Kịch bản phát triển theo "Mạng lưới đô thị", là xu hướng của các nước phát triển,
với tỷ lệ, chất lượng đơ thị hố cao, hạ tầng phát triển, đáp ứng nhu cầu hội nhập khu vực
và quốc tế. Phát triển theo kịch bản 3 (Mạng lưới đô thị) thể hiện vai trị của chính quyền
các cấp từ Trung ương đến địa phương ngày một lớn mạnh, sự phân cấp và tổ chức mạng
lưới đô thị theo tầng bậc trải tương đối đều khắp lãnh thổ, giảm thiểu sự phát triển chênh
lệch, tạo điều kiện phát triển cân bằng hơn giữa các vùng, giữa khu vực đô thị và nông
thôn. Mạng lưới cơ sở hạ tầng xã hội, kỹ thuật phát triển tạo điều kiện cho các khu vực đô
thị, nông thôn và người dân được tiếp cận dịch vụ đô thị, khoa học công nghệ, nhất là
công nghệ thông tin. Hệ thống đô thị quốc gia phát triển cân đối, bền vững, khơng gây tổn
hại đến mơi trường; có sức cạnh tranh cao, có vị thế xứng đáng, có mối liên hệ với hệ
thống đô thị khu vực và thế giới.
1.2.3.4. Kịch bản phát triển đô thị phân tán theo địa phương
Phát triển “Đô thị phân tán” theo địa phương có nét phản ánh của thực trạng phát
triển đơ thị đang diễn ra tại Việt Nam hiện nay. Phát triển theo kịch bản này tạo điều kiện
cho các địa phương phát triển đơ thị trên địa bàn tỉnh mình quản lý. Bản thân từng địa
phương có cơ hội phát triển riêng dựa vào nguồn tài ngun của chính mình. Tuy nhiên,
nó dẫn đến tình trạng nhiều tỉnh sẽ phát triển giống nhau, thiếu phân công theo lãnh thổ,
các tỉnh có nguồn lực yếu sẽ khó có phát triển nếu thiếu hỗ trợ từ Trung ương. Việc khai
thác nguồn tài ngun quốc gia khơng có sự kiểm sốt sẽ dẫn đến suy giảm mơi trường.
1.3. Q trình đơ thị hóa
1.3.1. Khái niệm và đặc điểm của q trình đơ thị hóa
1.3.1.1. Khái niệm đơ thị hóa
Đơ thị hóa là q trình tập trung dân số vào các đơ thị, là sự hình thành nhanh
chóng các điểm dân cư đơ thị trên cơ sở phát triển sản xuất và đời sống. Khái niệm về đơ
thị hóa rất đa dạng, bởi nó chứa đựng nhiều hiện tượng và biểu hiện khác nhau trong quá
trình phát triển. Các nhà khoa học xem xét và quan sát hiện tượng đơ thị hóa từ nhiều góc
độ khác nhau.

Q trình đơ thị hóa là q trình cơng nghiệp hóa đất nước. Vì vậy cũng có thể nói
đơ thị hóa là người bạn đồng hành của cơng nghiệp hóa. Q trình đơ thị hóa cũng là q
trình biến đổi sâu sắc về cơ cấu sản xuất, cơ cấu nghề nghiệp, cơ cấu tổ chức sinh hoạt xã
hội, cơ cấu tổ chức không gian kiến trúc xây dựng từ dạng nông thôn sang thành thị.
Mức độ đô thị hóa được tính bằng tỷ lệ phần trăm số dân đô thị so với tổng dân số

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


tồn quốc hay vùng. Tỷ lệ dân số đơ thị được coi như là thước đo về đơ thị hóa để so sánh
mức độ đơ thị hóa giữa các nước với nhau hoặc các vùng trong một nước.
Tỷ lệ phần trăm dân số đô thị không phản ánh đầy đủ mức độ đơ thị hóa của các
nước đó. Ngày nay, do nền kinh tế phát triển cao cũng như trải qua nhiều thế kỷ phát
triển, đơ thị hóa và cơng nghiệp hóa đất nước đã ổn định ở các nước phát triển và phát
triển cao. Chất lượng đơ thị hóa ở đây phát triển theo các nhân tố chiều sâu. Đó là việc
nâng cao chất lượng cuộc sống, tận dụng tối đa lợi ích và hạn chế tối thiểu những ảnh
hưởng xấu của q trình đơ thị hóa nhằm hiện đại hóa cuộc sống và nâng cao chất lượng
mơi trường đô thị.
Ở các nước đang phát triển, đặc trưng của đơ thị hóa là sự tăng nhanh dân số đơ thị
khơng hồn tồn dựa trên cơ sở phát triển nơng nghiệp. Hiện tượng bùng nổ dân số bên
cạnh sự phát triển yếu kém của cơng nghiệp làm cho q trình đơ thị hóa và cơng nghiệp
hóa mất cân đối, sự mâu thuẫn giữa đô thị và nông thôn càng thêm sâu sắc. Sự chênh lệch
về đời sống đã thúc đẩy sự chuyển dịch dân số từ nông thôn ra thành thị một cách ồ ạt,
đặc biệt là các đô thị lớn, đô thị trung tâm, tạo nên những điểm dân cư đô thị cực lớn, mất
cân đối trong sự phát triển dân cư.
Như vậy, Đơ thị hóa là một q trình chuyển biến kinh tế - xã hội – văn hóa và
khơng gian, gắn liền với những tiến bộ về khoa học kỹ thuật của lồi người, trong đó diễn
ra các làng nghề mới, sự dịch chuyển cơ cấu lao động, sự dịch chuyển của lối sống ngày
càng văn minh hơn cùng với sự mở rộng không gian thành hệ thống đơ thị. Ở những nước
có kinh tế - xã hội phát triển càng cao thì tỷ lệ đơ thị hóa càng cao.

1.3.1.2. Đặc điểm của q trình đơ thị hóa
Đơ thị hóa khơng chỉ diễn ra trong một vùng, một quốc gia mà nó ảnh hưởng đến
phạm vi tồn cầu. Đơ thị hóa thể hiện các đặc điểm chính như sau:
- Xu hướng tăng nhanh dân số thành thị.
Đặc trưng của thế giới từ hơn một thế kỷ nay là hiện tượng gia tăng dân số một
cách nhanh chóng, nổi bật là hiện tượng tập trung dân cư vào các đơ thị. Hiện tượng này
cịn được gọi là hiện tượng bùng nổ dân số.
Năm 1800, chỉ 1,7% dân số thế giới sống trong các đô thị lớn. Năm 1900 có 5,6%,
con số này năm 1950, 1970, 2000 lần lượt là 16,9%, 23,5%, 48%. Dự báo tới năm 2050,
dân số đơ thị trên thế giới có thể đạt mức 69%.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


tỷ người

Sự thay đổi dân số đô thị và nông thôn trên
thế giới 1960 - 2050
10
9
8
7
6

Đô thị

5

Nông thôn


4

Tổng

3
2
1
0
1960 1970 1980 1990 2000 2010 2020 2030 2040 2050

Hình 1.2. Dân số thế giới 1980 - 2050
- Dân cư tập trung vào các thành phố lớn và cực lớn.
Xu hướng dân cư đổ về các thành phố lớn ngày càng nhiều gây nên sức ép về chỗ
ở, việc làm và tài nguyên cho các đô thị lớn. Số lượng các thành phố có trên 1 triệu dân
ngày càng nhiều. Hiện nay, trên thế giới có khoảng hơn 270 thành phố có từ 1 triệu dân
trở lên và có 50 thành phố có số dân vượt ngưỡng 5 triệu người. Tính tới thời điểm hiện
tại, thủ đô Tokyo của Nhật Bản là thành phố có số lượng dân cư đơng nhất với 34 triệu
dân. Tiếp theo là các thành phố Seoul (Hàn Quốc), Quảng Châu (Trung Quốc).
- Sự thay đổi về cơ cấu lao động.
Một trong những hệ quả cơ bản của quá trình đơ thị hóa là sự thay đổi cơ cấu
thành phần kinh tế xã hội và lực lượng sản xuất, thể hiện qua sự biến đổi và chuyển giao
lao động xã hội từ khối kinh tế này sang khối kinh tế khác.
Sự thay đổi cơ cấu lao động phần nào phản ánh sự thay đổi về tỷ trọng cơ cấu kinh
tế các ngành trong từng khu vực. Cụ thể:
+ Lao động khu vực 1: Thành phần lao động sản xuất nông lâm ngư nghiệp. Thành
phần lao động này chiếm tỷ lệ cao ở các giai đoạn trước và giảm dần ở các giai đoạn sau.
Nó chiếm tỷ lệ thấp nhất trong giai đoạn hậu công nghiệp.
+ Lao động khu vực 2: Bao gồm lực lượng lao động sản xuất công nghiệp. Thành
phần này phát triển rất nhanh ở giai đoạn cơng nghiệp hóa, chiếm tỷ lệ cao nhất trong giai
đoạn hậu cơng nghiệp sau đó giảm dần do sự thay thế trong lao động cơng nghiệp bằng tự

động hóa.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


+ Lao động khu vực 3: Bao gồm các thành phần lao động khoa học và dịch vụ.
Thành phần này từ chỗ chiếm tỷ lệ thấp nhất trong thời kỳ tiền công nghiệp đã tăng dần
và chiếm tỷ lệ cao nhất trong giai đoạn văn minh khoa học kỹ thuât.
Bảng 1.2. Tỷ trọng các khu vực trong nền kinh tế (%)
Cơ cấu GDP (%)

Cơ cấu lao động (%)

Nông
nghiệp

Công
nghiệp

Dịch vụ

Nông
nghiệp

Công
nghiệp

Dịch vụ

2000


24,53

36,73

38,73

65,1

13,1

21,8

2001

23,24

38,13

38,63

63,4

14,3

22,3

2002

23,03


38,49

38,48

61,9

15,4

22,7

2003

22,54

39,47

37,99

60,3

16,5

23,3

2004

21,81

40,21


37,98

58,8

17,3

23,9

2005

20,97

41,53

37,50

57,3

18,2

24,6

2006

20,41

42,04

37,55


55,09

17,59

27,32

2007

20,34

41,98

37,68

52,94

18,95

28,12

2008

22,21

40,35

37,44

52,31


19,34

28,35

2009

20,91

40,79

38,30

51,54

20,03

28,44

2010

20,58

41,64

37,78

49,50

20,95


29,55

2011

20,10

40,79

39,11

48,39

21,29

30,33

2012

19,67

38,63

41,70

47,37

21,19

31,44


2013

18,39

38,30

43,31

46,90

21,10

32,00

- Lối sống thành thị phổ biến rộng rãi: Cùng với sự phát triển của q trình đơ thị
hóa, lối sống thành thị được phổ biến rộng rãi và có ảnh hưởng đến lối sống của dân cư
nông thôn về nhiều mặt.
1.3.2. Q trình đơ thị hóa trên thế giới
Q trình đơ thị hóa diễn ra song song với động thái phát triển khơng gian kinh tế xã hội. Ở đó trình độ đơ thị hóa phản ánh trình độ của lực lượng sản xuất, của nền văn
hóa và phương thức tổ chức cuộc sống xã hội. Đơ thị hóa gắn liền với trình độ khoa học
kỹ thuật và sự phát triển của các ngành nghề mới.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


Q trình đơ thị hóa trên thế giới diễn ra mạnh mẽ từ trước tới nay, được chia
thành 3 thời kỳ chính như sau:
- Thời kỳ đơ thị hóa tiền công nghiệp (trước thế kỷ XVII): Trong thời kỳ này, đơ
thị hóa bắt đầu phát sinh ngay từ trong văn minh nơng nghiệp, cịn hịa đồng phần nào

vào nơng thơn vì mới chỉ có một bộ phận thợ thủ cơng, thương nhân, những người làm
trong bộ máy hành chính, quân đội tách ra thành lập đô thị. Đây là thời kỳ đơ thị hóa sơ
khởi, nhiều mơ hình đơ thị gọi là “thành phố mẫu” hoặc “thành phố lý tưởng” đã ra đời
thời đó như là những đơn vị ở và sản xuất biệt lập, kết hợp với đồn trú, thành qch.
- Thời kỳ đơ thị hóa cơng nghiệp (từ cuối thế kỷ XVII đến giữa thế kỷ XX): Thời
kỳ này gắn với hình ảnh của chiếc đầu máy hơi nước, biểu trưng của thời kỳ cách mạng
công nghiệp. Cuộc cách mạng kỹ thuật đã kéo theo một sự thay đổi sâu sắc trong cơ cấu
kinh tế lãnh thổ, hình thành một số đơ thị gắn liền với q trình cơng nghiệp hóa của mỗi
quốc gia tập trung vào các ngành khai khống, luyện kim, hóa chất, cơ khí, chế biến thực
phẩm,… Tốc độ cơng nghiệp hóa và đơ thị hóa tăng nhanh chưa từng thấy và hình thành
một hệ thống đô thị trên lãnh thổ của mỗi quốc gia. Phát triển đại cơng nghiệp cơ khí địi
hỏi phải tập trung vào một số đô thị hạt nhân lớn của mỗi vùng lãnh thổ, mỗi quốc gia lại
có một đơ thị, thủ đơ tiêu biểu, trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học – kỹ thuật.
Thời kỳ này có dịng di cư lịch sử từ nơng thơn vào đô thị đã diễn ra, mạnh nhất là
ở châu Âu và châu Mỹ làm cho dân số nông thôn ở những nước này rút xuống chỉ còn
chiếm từ 10-20% tổng dân số, trong khi ở các nước chậm phát triển vẫn cịn 70-80% dân
số sống ở nơng thơn.
Do quy mơ đô thị tập trung lớn hơn, các hoạt động đô thị phức tạp hơn làm cho
cấu trúc đô thị thời kỳ này cũng trở nên phức tạp. Nổi lên là những vấn đề về giao thông,
bảo vệ môi trường sống, cung cấp năng lượng, nước sạch, thực phẩm, xây dựng nhà ở và
cơng trình phúc lợi cơng cộng.
- Thời kỳ đơ thị hóa hậu cơng nghiệp (từ cuối thế kỷ XX đến nay): Thời kỳ này
gắn với hình ảnh của chiếc máy vi tính, thơng tin viễn thơng, chu trình năng lượng mới,
phương tiện giao thông vận tải hiện đại, đã mở rộng giao thông liên quốc gia, gia tăng
những khám phá mới về vũ trụ và đại dương. Thị trường cạnh tranh hàng hóa diễn ra
ngày càng gay gắt, mới đầu theo đường sông, đường bộ, đường sắt, đường ven biển dần
dần phát triển lên theo chủ yếu là đường biển (viễn dương) và đường hàng không quốc tế.
Nhiều khối liên kết quốc gia hình thành, nhiều tổ chức quốc tế về kinh tế, tổ chức, văn
hóa, khoa học - kỹ thuật, … ra đời trong cuộc cạnh tranh này. Chiến lược tổ chức không
gian kinh tế - xã hội chuyển sang ưu tiên tăng trưởng vùng ven biển để tạo ra hình thành

đơ thị cảng biển tổng hợp cả công nghiệp, khai thác hải sản, dịch vụ du lịch nghỉ dưỡng
hình thành rất nhanh và trở thành các điểm “chốt” giao tiếp, xuất nhập khẩu, sản xuất của
các quốc gia.
1.3.3. Q trình đơ thị hóa ở Việt Nam

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


Q trình đơ thị hóa ở Việt Nam được trải qua 4 thời kỳ như sau:
- Thời kỳ phong kiến: Trong suốt thời kỳ phát triển lâu dài của đất nước, đến cuối
thế kỷ XIX, nước ta mới hình thành một số đô thị phong kiến, chủ yếu là các trung tâm
hành chính và thương mại. Tuy nhiên, đây chỉ là các đô thị nhỏ và yếu, chưa thực sự là
các trung tâm kinh tế, giữ vai trò chủ đạo đối với khu vực. Một số đô thị tiêu biểu: Thăng
Long, Phố Hiến (Hưng n), Hội An…

Hình 1.3. Bến sơng Hội An cuối thế kỷ XVIII
Nguồn ()
- Thời kỳ Pháp thuộc (1858 – 1954): Thời thuộc Pháp, chế độ thực dân chỉ đặt bộ
máy cai trị do người Pháp trực tiếp nắm ở cấp tồn Đơng dương, cấp kỳ và cấp tỉnh, còn
bộ máy cai trị của người địa phương chỉ đóng vai hình thức dưới dạng triều đình Nhà Vua
ở Trung Kỳ, Campuchia và Lào dưới sự giám sát của viên Khâm sứ người Pháp, và đóng
vai phụ trợ ở cấp tỉnh dưới sự chỉ huy của các viên Cơng sứ và vai trị chân rết thi hành ở
cấp huyện, bên cạnh viên Đồn trưởng và viên Chánh Đoan người Pháp tại một số vùng
quan trọng. Còn ở cấp tổng, cấp làng thì bộ máy hành chính chỉ gồm người sinh sống tại
chỗ.
Do nhu cầu mới nảy sinh của bộ máy cai trị thực dân, người Pháp bắt đầu chú ý
sửa sang nâng cấp các đô thị cấp Kỳ như Sài Gịn, Huế, Hà Nội, các đơ thị tỉnh lỵ, đơ thị
cảng biển như Hải Phịng, Đà Nẵng, và vài trọng trấn quân sự trên biên giới phía Bắc như
Lao Cai, Cao Bằng, Lạng Sơn, Móng Cái. Tại các đơ thị nói trên, người Pháp chỉ đưa một
vài kết cấu hạ tầng thiết yếu như đường trải đá hoặc trải nhựa có cống rãnh, và cấp điện

vào đơ thị hiện có của người bản xứ, cịn thì họ tập trung xây dựng các trụ sở hành chính,
tồ án, doanh trại và nhà ở cùng với trường học, bệnh viện, cửa hàng, ngân hàng, bưu

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


điện, cơ sở giải trí, cơng viên…phục vụ riêng cho người Pháp tại khu phố Tây có kết cấu
hạ tầng đơ thị hiện đại, đường phố vng vắn có trồng cây bóng mát và đèn đường, tạo ra
bộ mặt mới mẻ cho đô thị. Cùng với việc phát triển đường sắt và đường bộ, một số đơ thị
có thêm nhà ga và cầu vượt sông như cầu Long Biên, cầu Tràng Tiền…, tạo điều kiện
phát triển công nghiệp ( như Hải Phòng, Nam Định, Vinh, Sài Gòn ) và tăng trưởng
nhanh hơn. Trong bối cảnh nói trên, các thị trấn huyện lỵ hầu như không thay đổi mấy,
vẫn giữ vẻ luộm thuộm vốn có.
- Thời kỳ kháng chiến chống Mỹ (1955 – 1975): Ở thời kỳ này, nước ta bị chia
cách thành hai miền với hai chế độ chính trị khác nhau nên q trình đơ thị hóa cũng diễn
ra theo hai xu hướng khác nhau.
+ Ở miền Bắc xã hội chủ nghĩa thì diễn ra q trình “giải đơ thị hóa” tạm thời:
Miền Bắc trong thời kỳ này, được sự giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa đang trong
quá trình xây dựng lại nền kinh tế sau chiến tranh và trở thành hậu phương cho miền
Nam. Để giảm thiểu những thiệt hại do chiến tranh, chúng ta phải sơ tán triệt để dân cư và
các cơ sở công nghiệp về nông thôn.
+ Ở miền Nam xảy ra q trình “đơ thị hóa cưỡng bức”: Do chiến tranh tàn phá và
do chích sách mở rộng chiến tranh của Mỹ, hàng triệu người dân từ nông thôn, miền núi,
ven biển kéo về thành phố. Đế quốc Mỹ cho xây dựng thêm nhiều các thành phố là căn cứ
địa quân sự phục vụ cho mục đích chiến tranh. Vì vậy, các đơ thị miền Nam trước khi giải
phóng trở nên quá tải, chật chội và môi trường sống hết sức phức tạp.
- Thời kỳ 1975 tới nay: Đây là thời kỳ mới, đất nước thống nhất, cả nước đi vào
xây dựng chủ nghĩa xã hội, dân giàu nước mạnh. Các thành phố của nước ta đã trở thành
các trung tâm văn hóa, chính trị, xã hội cho cả nước và từng khu vực. Đặc biệt từ sau Đại
hội lần thứ VI của Đảng, nước ta chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị

trường dưới sự điều tiết của Nhà nước, chúng ta thực hiện chính sách mở cửa về kinh tế
và ngoại giao. Do đó, quá trình đơ thị hóa ở nước ta phát triển với tốc độ nhanh hơn,
cường độ phát triển mạnh hơn, phát triển cả bề rộng và bề sâu làm cho bộ mặt đơ thị Việt
Nam có nhiều thay đổi rõ nét, phần nào khang trang, đẹp đẽ và văn minh hơn.
Như vậy, có thể nói cùng với sự phát triển đơ thị trên thế giới, q trình đơ thị hóa
ở Việt Nam đang diễn ra tương đối mạnh mẽ trên hầu hết các khu vực của cả nước. Tỷ lệ
đô thị hóa ngày càng tăng đồng nghĩa với việc dân cư đổ về các đô thị ngày càng nhiều.
Đây vừa là một cơ hội vừa là một thách thức không nhỏ cho các nhà quản lý đô thị.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


Hình 1.4.Tỷ lệ đơ thị hóa ở Việt Nam
1.4.4. Ảnh hưởng của q trình đơ thị hóa đến sự phát triển kinh tế - xã hội
Đơ thị hóa là một quá trình, một trong những chuyển biến đồng thời về địa điểm,
dân cư, kinh tế và mơi trường. Q trình đơ thị hóa diễn ra có ảnh hưởng lớn vừa tích cực
và tiêu cực trên hầu hết các phương diện của đời sống xã hội.
1.4.4.1. Ảnh hưởng tích cực
- Đơ thị hóa góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế tại các đơ thị.
Q trình đơ thị hóa ln song song với q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Các đơ thị trong những năm trở lại đây được đầu tư nhiều hơn về mặt cơ sở hạ tầng, thu
hút nhiều vốn đầu tư trong và ngoài nước. Chính vì vậy, sự phát triển kinh tế có chiều
hướng tăng lên một cách tích cực. Sự đóng góp của các đô thị vào GDP của cả nước cao
hơn rất nhiều so với các vùng nông thôn. Sự tăng trưởng kinh tế này cũng làm thay đổi
phần nào bộ mặt của đô thị Việt Nam.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo chiều hướng tích cực.
Đơ thị hóa dẫn đến các hoạt động xây dựng, phát triển sản xuất tại các đơ thị diễn
ra mạnh mẽ hơn. Cùng với đó, hoạt động đầu tư vào đô thị ngày càng nhiều. nền kinh tế
phát triển theo xu hướng tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp, dịch vụ và giảm tỷ trọng
các ngành nông nghiệp. Đất nông nghiệp tại các đô thị hay các vùng đơ thị hóa thường

được chuyển đổi sang các mục đích phi nơng nghiệp để xây dựng các cơng trình cơ sở hạ
tầng, các khu cơng nghiệp hay mở rộng các khu đô thị mới ở các vùng ven. Đồng thời,
khi phát triển mạnh về cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế, các đô thị sẽ có nhiều cơ
hội hơn để tiếp cận với các nguồn vốn, các dự án đàu tư lớn trong và ngoài nước.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


- Tạo ra việc làm và tăng thu nhập cho người lao động tại đơ thị.
Q trình đơ thị hóa làm cho kinh tế ở các đô thị phát triển nhanh chóng, các
ngành kinh tế phi nơng nghiệp phát triển đã thu hút một lượng lao động nhập cư dồi dào
từ các địa bàn nông thôn. Lực lượng lao động này có thể là những người nơng dân hay
những sinh viên ở các trường cao đẳng, địa học sau khi tốt nghiệp có nguyện vọng ở lại
làm việc ở các thành phố.
Phần lớn các lao động nhập cư đều là những người trẻ tuổi, có sức khỏe và có khả
năng nắm vững được một số quy trình, cơng nghệ mới, có thể sử dụng các loại máy móc
hiện đại. Hiện nay, các đô thị, đặc biệt là các đô thị lớn trở thành thị trường lao động rộng
lớn, giải quyết vấn đề việc làm và tạo ra thu nhập đáng kể cho một bộ phận dân cư.
- Là thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hóa lớn và đa dạng.
Cùng với q trình đơ thị hóa, cư dân đơ thị tăng lên ngày càng nhiều. Điều này
dẫn đến sự tăng nhanh về nhu cầu sử dụng các loại sản phẩm hàng hóa tại đơ thị. Các đơ
thị trở thành thị trường tiêu thụ các sản phẩm từ các khu vực nông thôn, các sản phẩm
nhập khẩu…Đây là một trong những đóng góp để thúc đẩy sự phát triển kinh tế, đóng góp
vào GDP tại các khu vực đơ thị.
- Góp phần giảm thiểu sự phá hủy của các hệ sinh thái trong các khu vực có dân cư
thưa thớt.
Đất đai đơ thị có giới hạn với quy mơ khơng lớn, q trình đơ thị hóa thúc đẩy sự
sự tập trung dân cư làm cho quỹ đất đô thị được khai thác một cách tốt nhất, phục vụ cho
nhu cầu phát triển kinh tế và ổn định cuộc sống của người dân đơ thị. Vì vậy, thơng qua
q trình đơ thị hóa, các hệ sinh thái, cụ thể là đất đai, nguồn nước…được sử dụng gần

như triệt để, tiết kiệm, hiệu quả, hầu như khơng hoặc rất ít đất bị bỏ hoang.
1.4.4.2. Ảnh hưởng tiêu cực
Bên cạnh những ảnh hưởng tích cực tới sự phát triển kinh tế - xã hội, q trình đơ
thị hóa đang ngày càng gia tăng như hiện nay cịn có một số tác động tiêu cực:
- Đơ thị hóa nếu khơng xuất phát từ cơng nghiệp hóa, khơng cân đối phù hợp với
q trình cơng nghiệp hóa thì việc chuyển cư ồ ạt từ nơng thơn ra thành thị sẽ làm cho
vùng nông thôn mất đi một nguồn lớn nhân lực. Trong khi đó thì hiện tượng thất nghiệp
thiếu việc làm ở thành phố đang ngày một gia tăng dẫn đến một hệ lụy đó là các tệ nạn
trong xã hội ngày càng tăng lên gây ảnh hưởng không nhỏ tới đời sống của người dân.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


Hình 1.5. Tỷ lệ thất nghiệp tại Việt Nam giai đoạn 2006 - 2011
- Sự tập trung cao dân cư sẽ gây ra sự thiếu hụt các nguồn tài nguyên như nước,
đất, năng lượng…làm ảnh hưởng không nhỏ tới đời sống sinh hoạt cũng như sản xuất của
con người.
- Cùng với q trình đơ thị hóa, các hoạt động cơng nghiệp cũng dần tăng lên gây
ra ô nhiễm môi trường ngày càng trở nên trầm trọng do việc xử lý nước thải, rác thải công
nghiệp chưa thực sự được chú ý. Bên cạnh đó, ơ nhiễm tiếng ồn, ơ nhiễm đất, ơ nhiễm
khơng khí cũng ngày càng gia tăng, đe dọa đến sự phát triển bền vững tại các đô thị.
1.4. Quản lý đô thị tại một số nước trên thế giới
Một số nước trên thế giới hiện nay đã và đang sử dụng một cách tương đối có hiệu
quả chính quyền đơ thị để phục vụ cho cơng tác quản lý đô thị. Bộ máy quản lý đô thị
trên thế giới được tổ chức rành mạch, rõ ràng và có sự phân cơng nhiệm vụ cụ thể cho
từng tổ chức, cá nhân trong đó.
1.4.1. Thành phố Tokyo, Nhật Bản
Thủ đô Tokyo của Nhật Bản gồm 23 phường đặc biệt, 26 quận, 7 thị trấn và 8 xã.
Chính quyền đơ thị Tokyo có 2 cấp gồm chính quyền thành phố và cấp quận hoặc phường
đặc biệt.

Chính quyền thành phố Tokyo gồm 2 cơ quan: Hội đồng thành phố và Thị trưởng.
Các thành viên Hội đồng thành phố do người dân trực tiếp bầu ra, nhiệm kỳ 4 năm.
Hội đồng thành phố quyết định các chính sách quản lý và phát triển đô thị, giám sát hoạt
động của cơ quan hành chính: yêu cầu Thị trưởng báo cáo việc quản lý, thu chi ngân sách
đô thị, việc thi hành nghị quyết của Hội đồng.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


×