Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

chuyển nhượng vốn trong công ty TNHH lý luận và thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (517.57 KB, 54 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HCM
KHOA LUẬT THƯƠNG MẠI
-------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN
LUẬT

CHUYỂN NHƯỢNG VỐN TRONG CÔNG
TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN-LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN

Sinh viên thực hiện: Tô Thị Thương
Khóa: 30 MSSV: 3020170
Giáo viên hướng dẫn 1 : Đặng Quốc
Chương
Giáo viên hướng dẫn 2 : TS. Bùi Xuân Hải
A
1

TP HỒ CHÍ MINH, NĂM 2009


Lời cam đoan

Tôi cam đoan đề tài sau đây là đề tài của tôi, do tôi nghiên cứu. Những sưu
tầm, trích dẫn được chú thích đầy đủ trong đề tài. Nội dung của đề tài trung
thực không bịa đặt.

Tác giả: Tô Thị Thương

2




MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN NHƯỢNG
VỐN TRONG CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN(TNHH) .......................3
1.1. Những vấn đề chung về công ty trách nhiệm hữu hạn ..................................3
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm ..................................................................................3
1.1.1.1. Khái niệm ................................................................................................3
1.1.1.2. Đặc điểm..................................................................................................5
1.1.2. Một số đặc điểm về vốn trong công ty TNHH ...............................................9
1.2. Bản chất của hoạt động chuyển nhượng vốn trong công ty TNHH ...........13
1.2.1. Khái niệm chuyển nhượng vốn trong công ty TNHH ................ .................13
1.2.2. Bản chất của chuyển nhượng vốn trong công ty TNHH .............................14
1.3. Pháp luật một số nước về chuyển nhượng vốn trong công ty TNHH ........19
CHƯƠNG 2: PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN NHƯỢNG VỐN TRONG
CÔNG TY TNHH ...................................................................................................22
2.1. Điều kiện và thủ tục chuyển nhượng vốn trong công ty TNHH .................22
2.1.1. Trong công ty TNHH từ hai đến năm mươi thành viên ..............................22
2.1.1.1. Điều kiện ...............................................................................................22
2.1.1.2. Thủ tục ...................................................................................................25
2.1.2. Trong công ty TNHH một thành viên ..........................................................28
2.1.2.1. Điều kiện ................................................................................................28
2.1.2.2. Thủ tục ....................................................................................................28
2.2. Hệ quả của chuyển nhượng vốn trong công ty TNHH ...............................30
2.2.1. Thay đổi thành viên và tỉ lệ vốn góp giữa các thành viên ...........................31
2.2.2. Thay đổi quản trị điều hành công ty
...............................33
2.2.3. Chuyển nhượng vốn dẫn đến tập trung kinh tế
...............................36

2.3. Hợp đồng chuyển nhượng vốn
...............................41
2.4. Vài nét về thị trường chuyển nhượng vốn
...............................44
2.5. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật chuyển nhượng vốn......................46
KẾT LUẬN
............................49

3


LỜI NĨI ĐẦU

1.

Lý do chọn đề tài
Cơng ty trách nhiệm hữu hạn(TNHH) là chủ thể kinh doanh chiếm số
lượng lớn trong nền kinh tế. Nó là một chủ thể kinh doanh độc lập, khá năng
động, phù hợp với mơ hình kinh doanh vừa và nhỏ vì vậy được nhiều nhà đầu
tư lựa chọn. Pháp luật công ty quy định về công ty TNHH ngay từ khi Luật
Công Ty ra đời và ngày càng hồn thiện. Tuy nhiên trong loại hình cơng ty này
vẫn cịn nhiều vấn đề cần phải có sự nghiên cứu. Tác giả chọn đề tài này xuất
phát từ thực trạng của nền kinh tế. Nền kinh tế Việt Nam hiện này có nhiều
biến đổi, tốc độ biến đổi ngày càng mau lẹ. Nhiều kênh đầu tư ra đời kiến cho
việc bỏ vốn kinh doanh và di chuyển nguồn vốn là một tất yếu. Việc di chuyển
của các dịng vốn đầu tư ngày càng sơi động và rõ rệt giữa các ngành nghề,
lĩnh vực, giữa các thị trường trong nền kinh tế. Chuyển nhượng vốn góp trong
cơng ty TNHH là một trong những phương thức đó. Trong khi đó chưa có
nhiều nghiên cứu về hoạt động mang tính chất kinh tế-pháp lý này trên cả hai
phương diện lý luận và thực tiễn, chính vì vậy tác giả chọn đề tài khóa luận tốt

nghiệp của mình là: chuyển nhượng vốn trong cơng ty TNHH-lý luận và thực
tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu
Có nhiều cơng trình nghiên cứ, các bài viết của các nhà khoa học về
công ty TNHH nhưng nghiên cứu về chuyển nhượng vốn trong cơng ty TNHH
thì lại chưa có nhiều. Các cơng trình nghiên cứu về cơng ty TNHH chủ yếu tập
trung về chủ thể, quyền và nghĩa vụ của cơng ty, về chế độ tài chính của công
ty, hay việc quản trị điều hành. Nghiên cứu về chuyển nhượng vốn góp ít được
đề cập đến, hoặc chưa được nghiên cứu sâu, các bài viết chỉ dùng lại ở việc
đánh giá các quy định hay bàn luận về điều kiện chuyển nhượng. Khoa học
pháp lý chưa xây dựng được lý luận về chuyển nhượng vốn, đồng thời chưa có
báo cáo về tình hình thực tiễn về hoạt động này.
3. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: tên đề tài là “chuyển nhượng vốn trong cơng ty
TNHH-lý luận và thực tiễn”. Vì vậy tác giả đề cập đến chuyển nhượng vốn

4


trên cả hai phương diện là lý luận và thực tiễn, ở cả hai mơ hình: cơng ty
TNHH một thành viên và công ty TNHH hai thành viên trở lên.
Phương pháp nghiên cứu: đề tài được nghiên cứu trên nền tảng phương
pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mac-Lênin. Ngồi ra
các phương pháp phân tích, chứng minh, so sánh, tổng hợp cũng được sử dụng
để đánh giá các quan điểm cũng như các quy định pháp luật hiện hành, đồng
thời tác giả nêu lên quan điểm cá nhân của mình.
4.
Mục đích nghiên cứu
Đánh giá tổng hợp trên cả hai mặt lý luận và thực tiễn của hoạt động
chuyển nhượng vốn, tác giả mong muốn xây dựng lý luận về chuyển nhượng

vốn, nhằm làm rõ bản chất cũng như tính chất của hoạt động này. Đồng thời
nêu lên những điểm chưa hợp lý của quy định về chuyển nhượng vốn, từ đó
đưa ra những kiến nghị đóng góp cho việc xây dựng pháp luật trong lĩnh vực
này.
5. Bố cục của đề tài
Đề tài gồm ba phần: lời mở đầu; nội dung và phần kết luận. Phần nội
dung bao gồm hai chương. Nội dung chương I đi vào phân tích những vấn đề
chung về cơng ty TNHH và lý luận về chuyển nhượng vốn trong công ty
TNHH; chương II phân tích và đánh giá những quy định pháp luật hiện hành
về chuyển nhượng vốn, đồng thời nêu lên thực trạng thị trường chuyển nhượng
vốn và những kiến nghị của tác giả về việc hoàn thiện các quy định pháp luật.

5


CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN NHƯỢNG
VỐN TRONG CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
1.1

Những vấn đề chung về cơng ty TNHH
Mỗi loại hình cơng ty với những đặc điểm và tính chất khác nhau sẽ tác
động đến những vấn đề liên quan đến công ty như quản trị điều hành, quyền và
nghĩa vụ của cơng ty,…chính vì mối liên hệ đó mà đề tài đi vào tìm hiểu những
vấn đề chung về công ty TNHH trước khi đề cập đến vấn đề chuyển nhượng vốn
trong loại hình cơng ty này. Đề cập đến cơng ty TNHH có rất nhiều vấn đề tìm
hiểu, đề tài khơng nghiên cứu sâu công ty TNHH mà nêu lên những đặc điểm
tiêu biểu về loại hình cơng ty này và một số vấn đề về vốn, từ đó để thấy mối
liên hệ của nó đến việc chuyển nhượng vốn.
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm cơng ty TNHH

1.1.1.1 Khái niệm cơng ty TNHH
Tìm hiểu lịch sử ra đời của công ty TNHH cho thấy những nét đặc thù
của loại hình này ngay từ khi ra đời và trong ý tưởng của những nhà làm luật
Châu Âu thiết kế ra nó. Đây là loại hình ra đời nhằm khắc phục những hạn chế
của công ty đối nhân và chọn lọc những ưu điểm của công ty đối vốn, nó được
xem như là loại hình trung gian giữa hai loại hình này. Vì thế cơng ty TNHH
mang những đặc điểm của một công ty đối nhân đồng thời cả những đặc điểm
của công ty đối vốn: tính chất đối nhân là số lượng thành viên hạn chế và
thường là có quan hệ quen biết nhau cịn tính chất đối vốn chính là sự tách
bạch về tài sản giữa thành viên công ty với tài sản của công ty, là chế độ trách
nhiệm hữu hạn của các thành viên góp vốn. Đó là điểm đặc trưng của loại hình
cơng ty này. Khơng phải ngay từ khi ra đời những nhà làm luật đã thiết kế công
ty TNHH với cả hai loại như ngày nay mà lúc đầu chỉ có cơng ty TNHH hai
thành viên trở lên, tuy nhiên trong thực tế kinh doanh và nhu cầu của nhà đầu
tư mà công ty TNHH một thành viên ra đời1(không phải tất cả các nước trên
thế giới đều chấp nhận mơ hình này). Mặc dù khơng cịn giữ tính chất liên kết
vốn nhưng công ty TNHH một thành viên vẫn giữ bản chất của công ty TNHH
là: thành viên hạn chế, chế độ chịu trách nhiệm hữu hạn của thành viên công ty
1

Dương Anh Sơn(2005), “Sự thể hiện quyền tự do kinh doanh trong các quy định về công ty TNHH”,
Tạp chí Khoa Học Pháp Lý, (3/2005), Thành Phố Hồ Chí Minh.

6


và vấn đề tách bạch tài sản giữa công ty và thành viên cơng ty vì vậy mà hiện
nay đa số các nước trên thế giới chấp nhận mơ hình công ty TNHH một thành
viên. Việt Nam cũng quy định mơ hình này bắt đầu từ Luật Doanh Nghiệp
1999 và hoàn thiện dần trong Luật Doanh Nghiệp 2005.

Về tên gọi của cơng ty thì khơng được sử dụng thống nhất ở tất cả các
nước mà mỗi nước lại có những thuật ngữ khác nhau: ở Hoa Kỳ dùng thuật ngữ
close corporation, ở Singapore dùng thuật ngữ private corporation. Những thuật
ngữ này khi dịch ra cùng một ngơn ngữ thì khơng giống nhau nhưng có thể nhận
thấy được nét đặc trưng mà mỗi thuật ngữ nói đến. Ở Việt Nam dùng thuật ngữ
công ty TNHH, tuy nhiên công ty cổ phần thì cũng có chế độ trách nhiệm hữu
hạn vậy, chế độ trách nhiệm hữu hạn khơng phải tính chất riêng có của loại hình
cơng ty này. Giáo trình Luật Thương Mại của Đại học Luật Hà Nội giải thích
vấn đề này như sau: do cơng ty TNHH vừa mang tính chất của công ty đối nhân
và công ty đối vốn vì vậy mà dễ nhầm lẫn với cơng ty đối nhân nên phân biệt rõ
ràng ngay từ khi đặt tên2. Như vậy thuật ngữ công ty TNHH không hẳn là thuật
ngữ chính xác nhưng chúng đã được hình thành và sử dụng phổ biến và cũng
không gây nhiều tranh cãi trong giới nghiên cứu.
Để đưa ra một khái niệm chung về công ty TNHH không hề đơn giản.
Luật Doanh Nghiệp cũng không đưa ra khái niệm về công ty TNHH, mà quy
định tại Điều 38 về những dấu hiệu của công ty TNHH từ hai thành viên trở lên,
ở Điều 63 đưa ra khái niệm về công ty TNHH một thành viên. Dựa trên những
điểm chung cơ bản giữa hai cơng ty và hai điều luật có thể đưa ra khái niệm
chung về công ty TNHH như sau: công ty TNHH là cơng ty có số lượng thành
viên hạn chế, thành viên của công ty chịu trách nhiệm về những khoản nợ
và nghĩa vụ tài sản của công ty trong phạm vi vốn góp và cơng ty khơng
được phát hành cổ phần.
Về bản chất của cơng ty thì chưa có sự thống nhất giữa các nhà nghiên
cứu và pháp luật của các nước. Ngay trong hệ thống pháp luật Châu Âu lục địa
thì có quan điểm khác nhau về bản chất của công ty TNHH. Hầu hết các luật gia
Đức-cái nơi của pháp luật cơng ty TNHH thì cho rằng bản chất của công ty
TNHH là công ty đối vốn còn các luật gia nước Pháp lại cho rằng đây là một loại
hình của cơng ty đối nhân. Pháp luật Việt Nam quy định về công ty TNHH ngay
từ khi có văn bản pháp luật đầu tiên về cơng ty là Luật Công Ty 1990, và sau
2


Trường Đại học Luật Hà Nội(2006), Giáo trình luật thương mại, tập 1, NXB Công an nhân dân, Hà
Nội, tr.239.

7


mỗi lần sửa đổi, ban hành luật về công ty mới thì các quy định về cơng ty TNHH
đều có sự thay đổi. Sự thay đổi những quy định về công ty TNHH phản ánh sự
thay đổi quan niệm của các nhà lập pháp Việt Nam về công ty TNHH. Theo đó
nhận thấy rằng pháp luật Việt Nam ngày càng nới rộng tính “mở” của loại hình
cơng ty có tính chất “kín” này, nói cách khác đi tính chất “kín”-hay tính đối nhân
của cơng ty TNHH ngày càng thu hẹp mà thay vào đó là tính chất “mở” thường
thấy của loại hình cơng ty đối vốn. Thêm vào đó nhiều tài liệu chun khảo
nghiên cứu về loại hình cơng ty này cũng khẳng định bản chất của công ty
TNHH là công ty đối vốn, mối liên hệ giữa các thành viên cơng ty cơ bản dựa
trên phần vốn góp tuy khơng thể loại bỏ tính chất đối nhân trong quan hệ giữa
các thành viên công ty-đây là một đặc trưng và là một thực tế kinh doanh. Vì vậy
hiện nay ở Việt Nam thống nhất về vấn đề bản chất của cơng ty TNHH. Theo đó,
cơng ty TNHH là cơng ty đối vốn nhưng có tính chất trung gian và mang một số
đặc điểm của cơng ty đối nhân nó được phản ánh trong quy định cụ thể của pháp
luật Việt Nam hiện hành mà quy định về chuyển nhượng vốn là điển hình.
1.1.1.2 Đặc điểm
Khái niệm trên bao quát những đặc điểm nổi bật của công ty TNHH, tuy
nhiên để hiểu rõ hơn về cơng ty này thì đề tài đi vào phân tích một số đặc điểm
của cơng ty.

Thứ nhất, cơng ty TNHH có số lượng thành viên hạn chế
Vấn đề này được quy định cụ thể trong Luật Doanh Nghiệp. Theo đó
cơng ty TNHH có ít nhất là một thành viên và nhiều nhất là năm mươi thành

viên. Như vậy, số lượng thành viên là một trong những điều kiện để xem xét
thành lập doanh nghiệp, và trong suốt quá trình thành lập, hoạt động thì phải đáp
ứng được yêu cầu này. Nếu vượt quá số lượng thành viên thì nó trở thành loại
hình khác mà khơng phải là công ty TNHH. Quy định số lượng thành viên có thể
thấy là khá giống nhau ở một số nước, pháp luật của Hoa Kỳ, Singapore đều quy
định số lượng thành viên tuy không giống nhau về các con số. Số lượng thành
viên trong close corporation của Hoa Kỳ không quá ba mươi lăm(các bang khác
nhau quy định khác nhau)3, Singapore là không quá hai mươi, Malaysia không
quá năm mươi thành viên4. Như vậy câu hỏi đặt ra là tại sao lại quy định số
3

Nguyễn Thị Thu Vân(1997), “Một số vấn đề về cơng ty và hồn thiện pháp luật về cơng ty của Việt
Nam hiện nay”, Tạp chí Thông Tin Khoa Học Pháp Lý, Hà Nội.
4
Viện Nghiên Cứu Quản Lý Kinh Tế TW(CIEM)dự án UNDP VIE/97/016(1999), Báo cáo nghiên cứu
so sánh Luật Công Ty ở bốn quốc gia Đông Nam Á: Thái Lan, Singapore, , Malaysia Và Philipine, Hà
Nội.

8


lượng thành viên hạn chế? Vấn đề này có thể giải thích xuất phát từ mục đích
xây dựng mơ hình công ty TNHH của các nhà làm luật và một số đặc trưng của
công ty này. Như ta đã biết công ty TNHH ra đời từ hoạt động lập pháp, khi các
nhà làm luật nhận ra những ưu điểm và khuyết điểm của công ty đối nhân và
công ty đối vốn. Trong đó đặc điểm của cơng ty đối vốn(cơng ty cổ phần) là mơ
hình cồng kềnh, thích hợp với kinh doanh lớn, địi hỏi phải có mơ hình quản trị
điều hành phức tạp, vì vậy nó khơng thích hợp trong kinh doanh vừa và nhỏ. Với
mục đích tạo ra mơ hình hợp lý cho loại hình kinh doanh vừa và nhỏ mà các nhà
làm luật Châu Âu đã đưa ra mơ hình cơng ty TNHH. Để thích hợp với mơ hình

kinh doanh vừa và nhỏ thì khơng thể có số lượng thành viên q đơng, vì vậy
cần giới hạn số lượng thành viên công ty nhằm phát huy những ưu điểm của loại
hình này. Vấn đề quy định một con số cụ thể thì tùy thuộc vào quan niệm đánh
giá của mỗi nước về tính vừa và nhỏ.
Riêng mơ hình cơng ty TNHH một thành viên, khi mới ra đời gặp phải sự
phản ứng của những luật gia theo quan điểm truyền thống cho rằng công ty phải
là sự liên kết giữa các thành viên5, trong khi đó đây là mơ hình một thành viên
tương tự như doanh nghiệp tư nhân. Tuy nhiên thực tế nó lại khá phổ biến và
được nhà đầu tư đón nhận chính vì vậy mà dù khơng cịn giữ tính chất truyền
thống nhưng nó đã được chấp nhận trên nhiều nước. Công ty TNHH một thành
viên đúng như tên gọi chỉ có một thành viên, nếu có những sự kiện làm tăng số
lượng thành viên lên thì nó phải chuyển đổi mà khơng cịn là công ty TNHH một
thành viên.
 Đặc điểm thứ hai: cơng ty TNHH có tư cách pháp nhân
Đặc điểm này được quy định cụ thể trong khoản 2 Điều 38 và khoản 2
Điều 63 Luật Doanh Nghiệp 2005. Tư cách pháp nhân có ý nghĩa rất quan trọng
trong q trình kinh doanh, và những vấn đề pháp lý nói chung. Cơng ty có tư
cách pháp nhân tức là nó là có tư cách pháp lý độc lập như một nhà đầu tư hay
thương nhân tự chịu trách nhiệm bằng chính tài sản của nó trong q trình hoạt
động kinh doanh. Đây là một lợi thế của công ty đối vốn. Những thay đổi về
thành viên, vốn của công ty không ảnh hưởng đến sự tồn tại của cơng ty. Có
được tư cách này là do công ty TNHH sở hữu tài sản. Khi đăng ký kinh doanh
thì thành viên góp vốn phải chuyển quyền sở hữu tài sản sang cho cơng ty6. Đó
5

Fkubler-Jsimon(1992), Mấy vấn đề về pháp luật kinh tế cộng hòa Liên Bang Đức,NXB Pháp Lý, Hà
Nội, tr.29.
6
Xem Điều 29, Luật Doanh Nghiệp 2005.


9


chính là vốn của cơng ty, thuộc sở hữu cơng ty và công ty chịu trách nhiệm về
hoạt động của mình bằng số vốn này.
Đối với cơng ty TNHH một thành viên, ngay khi ra đời, vấn đề tư cách
pháp nhân được đề cập tới. Tuy nhiên, có sự tách bạch tài sản chủ sở hữu công ty
và công ty, mặt khác công ty TNHH một thành viên cũng sở hữu tài sản chính vì
vậy mà nó cũng có tư cách pháp nhân. Thành viên duy nhất góp vốn vào công ty
gọi bằng thuật ngữ “chủ sở hữu công ty” theo tác giả là khơng chính xác vì khi
đăng ký kinh doanh thì thành viên duy nhất này phải chuyển quyền sở hữu tài
sản sang cơng ty, chính vì vậy mà công ty sở hữu tài sản. Công ty TNHH một
thành viên là một thực thể pháp lý độc lập không phụ thuộc vào tư cách của
thành viên duy nhất cơng ty. Như vậy khơng thể nói là chủ sở hữu công ty mà là
chủ sở hữu phần vốn của công ty. Nếu như là chủ sở hữu công ty như doanh
nghiệp tư nhân thì người này hồn tồn có quyền bán công ty, hoặc sử dụng các
hoạt động kinh doanh khác với tư cách là chủ sở hữu, mà lại với chế độ trách
nhiệm hữu hạn thì sẽ rủi ro như thế nào cho những nhà đầu tư giao dịch với cơng
ty này? Vì vậy theo tác giả cần phải sử dụng thuật ngữ chính xác để thấy rõ được
tư cách pháp nhân của công ty TNHH một thành viên.

Đặc điểm thứ ba là thành viên công ty TNHH hưởng chế độ trách
nhiệm hữu hạn
Đúng như tên gọi của nó, thành viên cơng ty TNHH chỉ chịu trách nhiệm
về những khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty trong phạm vi phần vốn góp
vào cơng ty. Tức là khi các nhà đầu tư góp một số vốn để thành lập một cơng ty
TNHH thì có thể có những rủi ro, có lợi nhuận hoặc phải chịu lỗ. Nhưng vấn đề
đặt ra là giới hạn chịu lỗ đến đâu. Ở các công ty đối nhân khi mà chế độ tách
bạch tài sản của công ty và thành viên công ty không rõ ràng nên đặt ra chế độ
trách nhiệm vô hạn đối với các thành viên để đảm bảo quyền lợi cho các nhà đầu

tư khác và chủ thể khác. Trong cơng ty TNHH thì khi các thành viên thỏa thuận
góp vốn vào cơng ty để kinh doanh thì số vốn họ góp là giới hạn trách nhiệm.
Khi cơng ty hoạt đơng kinh doanh bị lỗ, thì tổng số tài sản lớn nhất mà họ có thể
thua lỗ chính là phần vốn mà họ đã góp vào cơng ty.
Đối với cơng ty TNHH một thành viên thì thành viên duy nhất cũng có
chế độ trách nhiệm cũng giống như thành viên công ty TNHH hai thành viên trở
lên. Như vậy tỷ lệ vốn góp cũng chính là tỷ lệ phân chia trách nhiệm giữa các
thành viên công ty. Có thể thấy rõ ràng mối liên hệ giữa tỉ lệ vốn góp đến lợi ích
cũng như trách nhiệm mà mỗi thành viên sở hữu. Đó chính là đặc trưng của

10


những loại hình cơng ty đối vốn. Chính vì vậy, có thể nói vấn đề cam kết thỏa
thuận góp vốn và định giá vốn góp rất quan trọng. Khơng những khi thành lập,
góp vốn vào cơng ty mà khi chuyển nhượng vốn góp thì định giá phần vốn góp
và thỏa thuận được về giá cũng là vấn đề đáng phải lưu tâm. Tranh chấp về định
giá vốn góp là tranh chấp thường thấy trong loại hình cơng ty TNHH.

Đặc điểm thứ tư của công ty TNHH là không được quyền phát hành
cổ phần
Nghĩa vụ này được quy định trong khoản 3 Điều 38 và khoản 3 Điều 63
Luật Doanh Nghiệp 2005. Đây là điểm khác biệt lớn nhất giữa công ty TNHH và
cơng ty cổ phần. Quy định này có liên hệ chặt chẽ với những quy định khác về
tăng, giảm vốn điều lệ, về chuyển nhượng vốn…nhưng câu hỏi đặt ra là tại sao
công ty TNHH lại không được quyền phát hành cổ phần? Quyền phát hành cổ
phần để huy động vốn từ công chúng được quy định dành cho công ty cổ phần
với đặc trưng là số lượng thành viên lớn, mơ hình quản trị chặt chẽ, thích hợp
dành cho mơ hình kinh doanh lớn, địi hỏi có số vốn lớn và có chế độ tài chính rõ
ràng minh bạch. So sánh những điều này trong công ty TNHH thì khơng có được

những lợi thế như vậy7.
Ngay từ đầu chúng ta đã nói đây là mơ hình kinh doanh vừa và nhỏ, vấn
đề điều hành quản trị chưa quy mơ, kiểm sốt một cách chặt chẽ. Mặt khác vốn
trong công ty này không chia thành các cổ phần mà cơ cấu vốn chia theo tỉ lệ
vốn góp giữa các thành viên. Chính vì vậy trong q trình hoạt động không thể
phát hành cổ phần để huy động vốn. Và một đặc trưng quan trọng kiến cho công
ty TNHH khơng có được quyền phát hành cổ phần là mối quan hệ giữa các thành
viên trong công ty là quan hệ quen biết. Như vậy, nếu công ty này được quyền
phát hành cổ phần thì vấn đề tất nhiên là sẽ huy động vốn trong công chúng hệ
quả là đặc trưng về mối quan hệ quen biết giữa các thành viên công ty sẽ bị phá
vỡ và số lượng thành viên cơng ty khơng kiểm sốt được lúc đó cơng ty TNHH
sẽ khơng cịn là nó với những đặc trưng vốn có, truyền thống nữa.
Trong cơng ty TNHH một thành viên thì quy định khơng phát hành cổ
phần là đương nhiên vì đây là loại hình cơng ty một thành viên, khơng có sự liên
kết vốn nên khơng thể phát hành cổ phần để huy động vốn. Tìm hiểu những quy
định của pháp luật các nước thì nhiều nước cũng có quy định tương tự như pháp
luật Việt Nam. Như trong luật công ty của Singapore quy định, đối với loại hình
7

Lê Hồng Hạnh(1997 ), “Mối liên hệ giữa cấu trúc vốn của cơng ty với sự hình thành và phát triển của
thị trường chứng khốn”, Tạp chí Luật Học, (03), Hà Nội.

11


private corporation(tương tự như loại hình cơng ty TNHH) khơng được phát
hành cổ phần ra công chúng để huy động vốn. Tuy nhiên, cũng khơng nên coi đó
là điểm hạn chế của loại hình này mà mỗi loại hình kinh doanh đều có những đặc
trưng của nó và nhà đầu tư với những điều kiện và khả năng khác nhau có quyền
chọn cho mình loại hình kinh doanh phù hợp.

Kết luận về công ty TNHH như sau: Đây là chủ thể kinh doanh độc lập
mang tính ổn định, và khép kín, thích hợp với mơ hình kinh doanh vừa và nhỏ.
Bản chất là cơng ty đối vốn bên cạnh đó mang một số đặc điểm của công ty đối
nhân. Công ty TNHH có tính chất “đóng”8, kể cả đối với mơ hình cơng ty hai
thành viên trở , tuy có sự liên kết, hùn hạp của nhiều người nhưng mối quan hệ
giữa các thành viên công ty, vấn đề về điều hành công ty, quy định tăng giảm
vốn điều lệ, chuyển nhượng vốn và những quy định khác thì việc gia nhập vào
công ty không phải đơn giản.
Cùng với việc thống nhất về bản chất kinh tế và pháp lý của cơng ty
TNHH thì những nhiều quy định về cơng ty TNHH cũng được sửa đổi cho phù
hợp. Quy định về chuyển nhượng vốn là một trong số đó. Chuyển nhượng vốn
dễ dàng hay khó khăn tùy thuộc vào quan niệm về công ty TNHH như thế nào.
1.1.2 Một số đặc điểm về vốn trong công ty TNHH
Tác giả đi vào tìm hiểu một số đặc điểm về vốn trong công ty TNHH.
Những đặc điểm này phản ánh cấu trúc vốn của cơng ty TNHH, những tính
chất về vốn của cơng ty. Từ đó cho thấy mối liên hệ với những quy định của
chuyển nhượng vốn trong công ty TNHH.
 Đặc điểm thứ nhất, vốn của công ty tách bạch với tài sản của thành viên
công ty
Vấn đề này đề tài đã đề cập ở phần trên khi tìm hiểu về đặc điểm của
công ty TNHH, tuy nhiên đây là một đặc điểm quan trọng về vốn chính vì vậy
khơng thể không đề cập tới. Trước hết phải hiểu “tách bạch” là như thế nào.
Tách bạch được giải thích là sự riêng rẽ, độc lập, không phụ thuộc. Vốn của
công ty được hình thành từ tài sản đóng góp của các thành viên. Khi thành viên
góp vốn phải chuyển quyền sở hữu tài sản sang cho cơng ty9. Tính tách bạch ở
đây được hiểu một cách cụ thể là tài sản của thành viên công ty và vốn của công
ty là khác biệt nhau và được phân định cụ thể bằng việc chuyển quyền sở hữu tài
8

Bộ Kế Hoạch Và Đầu Tư, Báo cáo Đánh giá tổng kết Luật Công Ty,Luật Doanh Nghiệo Tư Nhân Và

NĐ66/1992/HĐBT, Hà Nội, tr.120.
9
Xem Điều 29, Luật Doanh Nghiệp 2005.

12


sản sang cơng ty khi thành viên góp vốn. Việc đưa tài sản của thành viên vào
vốn công ty phải thơng qua những trình tự thủ tục luật định chứ không nhập vào
một cách không đơn thuần như trong doanh nghiệp tư nhân. Trong q trình kinh
doanh, thành viên cơng ty cũng không thể tự tiện rút vốn ra hay đưa thêm vốn
vào công ty. Tất cả những thay đổi từ vốn của cá nhân thành viên thành vốn của
công ty và ngược lại đều phải có sự thống nhất của các thành viên khác và thông
qua thủ tục mà pháp luật quy định.
Đối với công ty TNHH một thành viên thì vấn đề này càng phải quan tâm
hơn. Vì là một thành viên nên tồn bộ vốn của cơng ty chỉ từ một nguồn duy
nhất, do một người đóng góp. Vì vậy việc tách bạch phải đặt ra chặt chẽ hơn để
tài sản còn lại của thành viên với vốn của cơng ty có ranh giới nhất định. Phần
vốn của thành viên mang ra kinh doanh này phải được bảo tồn, duy trì, mà
khơng thể tự tiện sử dụng trong các hoạt động kinh doanh khác không phải là
hoạt động của công ty TNHH hay mang vào chi dùng trong sinh hoạt hàng ngày
của chính thành viên đó. Vấn đề tách bạch chính là cơ sở và yêu cầu để được
hưởng chế độ trách nhiệm hữu hạn của những thành viên cơng ty. Bởi vì khi có
sự tách bạch, riêng rẽ giữa tài sản đưa vào kinh doanh với những tài sản khác thì
vốn của cơng ty TNHH được xác định, những chủ thể khác khi giao dịch với
công ty sẽ biết được tiềm năng về vốn, và từ đó có cơ sở để đánh giá mức độ rủi
ro cũng như mức độ được đảm bảo cho họ. Đảm bảo sự tách bạch giữa tài sản
thành viên và tài sản công ty là cơ sở để thành viên công ty hưởng chế độ trách
nhiệm hữu hạn.
 Đặc điểm thứ hai là vốn trong công ty TNHH không phân chia thành cổ

phần.
Cơ cấu vốn của công ty TNHH là thống nhất, không phân chia thành từng
phần bằng nhau như vốn trong cơng ty cổ phần. Khi các thành viên đóng góp tài
sản thì tất cả tài sản đóng góp trở thành tài sản công ty, trở thành một khối tài
sản chung chỉ có sự phân chia dựa trên tỉ lệ đóng của các thành viên. Trong khi
đó vốn trong cơng ty cổ phần được chia thành những phần nhỏ nhất bằng nhau,
gọi là cổ phần và tùy từng cổ đông sở hữu bao nhiêu cổ phần thì tương đương sở
hữu bấy nhiêu giá trị vốn của cơng ty. Vì vậy trong quá trình hoạt động dễ dàng
phát hành thêm cổ phần để huy động vốn từ cơng chúng. Cịn cơng ty TNHH thì
khơng được phát hành cổ phần huy động vốn trong q trình hoạt động. Điều
này cho thấy tính chất đối vốn trong công ty cổ phần triệt để hơn trong cơng ty
TNHH. Bởi vì, khi phân chia vốn thành cổ thì khi thành lập cơng ty cổ phần, vốn

13


đã được xác định trước chia thành những phần bằng nhau và xác định giá trị
từng phần này, ai có nhu cầu và tùy từng điều kiện mà mua cổ phần trở thành cổ
đơng cơng ty. Cịn trong cơng ty TNHH thì vốn khơng được xác định trước mà
phải xác định được người góp vốn là những ai, giá trị vốn góp bao nhiêu mới có
thể xác định được vốn điều lệ của công ty.
Dù được gọi là công ty cổ phần và TNHH hay cơng ty đóng và
cơng ty mở thì điểm khác biệt cơ bản giữa chúng là mức độ đóng
cửa của cơng ty với người ngồi. Sự khác biệt này không do luật
áp đặt mà trước hết do ý chí của nhà đầu tư. Pháp luật phân biệt
và quy định hai loại hình cơng ty khác nhau với những quy định
không giống nhau trong một số vấn đề 10.
Vì vậy người góp vốn vào trong cơng ty TNHH sở hữu vốn góp trong đó
chứ khơng phải cổ phần và cũng không được gọi là cổ đông như một số tài liệu
sử dụng.

Việc khơng phân chia vốn góp thành cổ phần và không được quyền phát
hành cổ phần huy động vốn trong công chúng cho thấy việc đưa vốn vào trong
công ty TNHH thông qua con đường kết nạp thêm thành viên mới là không dễ
dàng. Pháp luật về công ty của một số nước quy định không giống nhau về vấn
đề này, luật công ty của bang Delaware(Hoa Kỳ) thì loại hình close corporation,
vốn chia thành cổ phần được thể hiện dưới hình thức cổ phiếu nhưng khơng
được chào bán trên thị trường chứng khốn hay chuyển nhượng cho người thứ
ba11, hay pháp luật công ty của Úc với loại hình cơng ty TNHH bởi cổ
phiếu(company limited by shares)dưới hình thức sở hữu chủ(proprietary
company) tương tự như hình thức cơng ty TNHH thì vốn cũng được chia thành
cổ phần tuy nhiên cũng không được phát hành cổ phiếu ra công chúng12.
 Đặc điểm thứ ba: trong công ty TNHH hai thành viên trở lên có sự ổn
định về tỷ lệ vốn góp của các thành viên
Tác giả coi đây là một nguyên tắc trong cơ cấu vốn của công ty. Tại sao
lại coi đây là một nguyên tắc? Bởi vì trong nhiều quy định như quy định như
tăng, giảm vốn điều lệ(Điều 60 Luật Doanh Nghiệp), quy định về chuyển
10

Bộ Kế Hoạch Và Đầu Tư, Báo cáo Đánh giá tổng kết Luật Công Ty, Luật Doanh Nghiệo Tư Nhân
và NĐ66/1992/HĐBT, Hà Nội, tr.120.
11
Nguyễn Thị Thu Vân(1997), “Một số vấn đề về cơng ty và hồn thiện pháp luật về cơng ty của Việt
Nam hiện nay”, Tạp chí Thông Tin Khoa Học Pháp Lý, Hà Nội.
12
Bùi Xuân Hải(2004), “Vài nét về các loại hình cơng ty theo pháp luật cơng ty của Úc”, Tạp chí Khoa
Học Pháp Lý, (06/2004), Thành Phố Hồ Chí Minh.

14



nhượng vốn góp(Điều 44 Luật Doanh Nghiệp), quy định về xử lý vốn góp khi có
thành viên khơng góp đủ số vốn đã cam kết(khoản 3 Điều 39 Luật Doanh
Nghiệp) thì vấn đề đảm bảo tỷ lệ vốn góp giữa các thành viên luôn luôn đặt ra.
Đảm bảo tỷ lệ vốn góp giữa các thành viên cơng ty tức là trong trường hợp có sự
thay đổi về vốn thì u cầu đặt ra là cần phải bảo toàn tỷ lệ sở hữu vốn trong
cơng ty giữa các thành viên. Có thể phân tích một ví dụ sau để thấy rõ:
Cơng ty TNHH thương mại dịch vụ Ánh Dương gồm có bốn thành viên,
vốn điều lệ của công ty là 10 tỷ vnđ theo tỷ lệ sau: ơng A góp 2 tỷ chiếm 20%
vốn điều lệ ; ơng M góp 5 tỷ chiếm 50% vốn điều lệ; ơng K 2 góp tỷ chiếm 20%
vốn điều lệ; ơng H góp 1 tỷ chiếm 10% vốn điều lệ. Trong q trình kinh doanh,
ơng K u cầu chuyển nhượng vốn góp của mình. Thực hiện theo quy định của
pháp luật doanh nghiệp, ông K chào bán cho các thành viên cịn lại là ơng A, ơng
M, ơng H. Các thành viên cịn lại nhận chuyển nhượng như sau: vốn góp của ơng
K được định giá là 2 tỷ. Vốn góp của A, M, H là 2 tỷ, 5 tỷ, 1 tỷ, tương đương
với A chiếm 25%, M chiếm 62,5%, H chiếm 12,5% tổng số vốn của A, M và
H tại thời điểm chuyển nhượng vốn chưa xảy ra. Theo đó ơng A nhận
chuyển nhượng 25% số vốn của K với giá trị là 500tr vnđ, ông M nhận chuyển
nhượng 62,5% số vốn của K là 1,25 tỷ vnđ, ông H nhận chuyển nhượng 12,5%
số vốn của K là 250tr vnđ. Sau khi ông K chuyển nhượng phần vốn góp cho các
thành viên khác thì số vốn góp của mỗi thành viên cịn lại là: ông A là 2,5 tỷ,
ông M là 6,25 tỷ, ông H là 1,25 tỷ, tương đương với tỷ lệ: 25%:62,5%:12,5.
Không có sự thay đổi so với trước khi chuyển nhượng. Như vậy khi ơng K
chuyển nhượng lại phần vốn góp của mình cho các thành viên khác, ơng K
khơng cịn là thành viên công ty TNHH Ánh Dương nhưng tỉ lệ phần trăm vốn
góp giữa ơng A, ơng M, ơng H vẫn giữ nguyên không thay đổi như khi ông K
cịn trong cơng ty. Tương quan về vốn giữa các thành viên vẫn giữ ngun, vì
vậy việc kiểm sốt, chi phối cơng ty của các thành viên cũng khơng có sự thay
đổi.
Vốn của công ty TNHH khá ổn định, việc tiếp nhận vốn từ thành viên
khác là hạn chế. Mặt khác trong nội bộ cơng ty thì tỷ lệ vốn góp giữa các thành

viên cũng ln ưu tiên được giữ ổn định khi có sự thay đổi về vốn. Rõ ràng,
công ty TNHH là công ty đối vốn tuy nhiên tính chất đối nhân vẫn thể hiện khá
rõ, mối quan hệ quen biết và tin tưởng giữa những người góp vốn vào công ty đã
chi phối khá nhiều đến hoạt động kinh doanh cũng như điều hành công ty. Đây
là một đặc trưng về vốn của công ty TNHH và nó tác động đến những quy định

15


về vốn, sự thay đổi về vốn trong công ty mà quy định về chuyển nhượng vốn là
điển hình. Các nhà nghiên cứu gọi đó là tính “đóng” của cơng ty TNHH, tính
chất “đóng” tức là thành viên cơng ty TNHH không muốn trao quyền quản lý
công ty và kiểm sốt cơng ty cho người khác13.
1.2
Bản chất của hoạt động chuyển nhượng vốn trong công ty TNHH
Nghiên cứu bản chất của hoạt động chuyển nhượng vốn là vấn đề trọng
tâm của đề tài. Tác giả tâp trung xây dựng khái niệm của hoạt động chuyển
nhượng vốn đồng thời so sánh chuyển nhượng vốn với những hoạt động khác
nhằm làm rõ những điểm đặc trưng của nó.
1.2.1
Khái niệm chuyển nhượng vốn
Chưa có một định nghĩa chính thức về chuyển nhượng vốn trong các văn
bản pháp luật vì vậy có nhiều tài liệu chuyên khảo cho rằng chuyển nhượng vốn
bao hàm cả việc mua lại phần vốn góp, hay trả nợ bằng vốn góp, tặng cho phần
vốn góp. Với cách hiểu như trên thì “chuyển nhượng” được hiểu theo nghĩa
chung, khái quát là chuyển quyền sở hữu vốn góp sang cho một chủ thể khác.
Tuy nhiên đây là cách hiểu phiến diện chưa theo tinh thần của Luật Doanh
Nghiệp 2005, vì trong chương quy định về cơng ty TNHH thì quy định về
chuyển nhượng vốn và các quy định về mua lại vốn góp, tặng cho, trả nợ bằng
vốn góp là khác nhau.

Định nghĩa chuyển nhượng như sau, theo Từ Điển Tiếng Việt của Trung
Tâm ngơn ngữ và văn hóa Việt Nam thì chuyển nhượng tức là chuyển quyền sở
hữu14. Theo Từ Điển Tiếng Việt của Nhà xuất bản Từ Điển Bách Khoa thì cho
rằng chuyển nhượng là nhượng lại, bán lại. Như vậy có thể hiểu chuyển nhượng
theo nghĩa chung là chuyển quyền sở hữu, chuyển nhượng vốn là chuyển quyền
sở hữu vốn góp. Tuy nhiên tặng cho vốn góp, cơng ty mua lại phần vốn góp, trả
nợ bằng vốn góp các cách này đều dẫn đến chuyển quyền sở hữu vốn góp sang
cho người khác. Như vậy nếu chỉ hiểu chuyển nhượng vốn là chuyển quyền sở
hữu vốn thì chưa chính xác. Căn cứ vào Quy định về chuyển nhượng vốn trong
công ty TNHH tại Điều 44 và những quy định về mua lại vốn góp tại Điều 43,
xử lý vốn góp trong những trường hợp đặc biệt quy định tại Điều 45 và các điều
Điều 64, Điều 66 của Luật Doanh Nghiệp 2005 thì có thể hiểu một cách khái
13

Bộ Kế Hoạch Và Đầu Tư, Báo cáo Đánh giá tổng kết Luật Công Ty, Luật Doanh Nghiệp Tư Nhân
và NĐ66/1992/HĐBT, Hà Nội, tr.120.
14
Nguyễn Như Ý, Trung tâm Ngôn Ngữ Và Văn Hóa Việt Nam(1998), Đại từ điểnTiếng Việt, NXB
Văn hóa.

16


quát là: chuyển nhượng vốn tức là thành viên công ty TNHH chuyển quyền sở
hữu phần vốn góp của mình cho cá nhân, tổ chức khác không phải là công ty, và
việc chuyển quyền sở hữu này thông qua hợp đồng chuyển nhượng và có đền bù.
Theo đó, chuyển nhượng vốn góp bao gồm các đặc điểm sau:
 Trước hết đây là giao dịch chuyển quyền sở hữu, và đối tượng của giao
dịch này là vốn góp trong cơng ty TNHH. Quan hệ này tương tự như quan
hệ về chuyển quyền sở hữu hàng hóa thơng thường khác, tức là đối tượng

chính của giao dịch này là quyền sở hữu.
 Thứ hai về chủ thể thì người chuyển nhượng là chủ sở hữu phần vốn góp,
người nhận chuyển nhượng là cá nhân, tổ chức. Nếu là tổ chức thì khơng
phải là chính cơng ty có vốn góp được chuyển nhượng(vì chuyển quyền
sở hữu vốn góp cho chính cơng ty thì đó là trường hợp cơng ty mua lại
vốn góp).
 Thứ ba về hình thức thì chuyển nhượng vốn phải thể hiện dưới hình thức
hợp đồng chuyển nhượng. Vấn đề này không quy định trong Luật Doanh
Nghiệp nhưng với quy định về đăng ký lại thành viên do chuyển nhượng
vốn của cơng ty TNHH thì việc chuyển nhượng bắt buộc phải thông qua
hợp đồng, hợp đồng phải bằng văn bản.
 Thứ tư, việc chuyển nhượng này là quan hệ hợp đồng về chuyển quyền sở
hữu có đền bù. Tức là người chuyển nhượng có nghĩa vụ chuyển quyền sở
hữu sang cho người nhận chuyển nhượng và có quyền nhận thanh tốn
phần giá trị của phần vốn góp đó theo như các bên định giá. Cịn người
nhận chuyển nhượng thì có quyền và nghĩa vụ tương đương, tức là có
quyền về sở hữu phần vốn góp trong cơng ty TNHH và nghĩa vụ thanh
tốn cho người chuyển nhượng giá trị vốn góp mà các bên định giá.
Với các đặc điểm nêu trên, đề tài đưa ra khái niệm về chuyển nhượng vốn
góp trong công ty TNHH như sau: Chuyển nhượng vốn trong cơng ty TNHH
là chủ sở hữu vốn góp chuyển quyền sở hữu vốn góp của mình cho cá nhân,
tổ chức khác và nhận thanh tốn giá trị phần vốn góp theo như các bên thỏa
thuận. Có thể chuyển nhượng một phần hay tồn bộ vốn góp.
1.2.2 Bản chất của chuyển nhượng vốn trong cơng ty TNHH
Tìm hiểu bản chất chuyển nhượng vốn góp là trả lời câu hỏi: chuyển
nhượng vốn trong cơng ty TNHH là gì?
Trước hết xem xét trong lĩnh vực kinh tế. Cũng như hoạt động góp vốn
vào công ty, đây là sự dịch chuyển của nguồn vốn trong nền kinh tế, từ chủ thể

17



này sang chủ thể khác. Trong tình hình kinh tế có nhiều biến động và nhiều cơ
hội thì việc dịch chuyển này ngày càng nhiều. Khi góp vốn vào cơng ty để đầu tư
kinh doanh tức là nhà đầu tư mong muốn tìm kiếm lợi nhuận nhưng có thể vì
mục đích lợi nhuận khơng đạt được hay nhà đầu tư muốn chuyển nguồn vốn của
mình sang một lĩnh vực khác có hiểu quả hơn hoặc vì những lý do khác dẫn đến
có sự dịch chuyển về nguồn vốn thì chuyển nhượng là một phương pháp phổ
biến mà nhiều nhà đầu tư lựa chọn. Chính vì vậy chuyển nhượng vốn ra khỏi
cơng ty khơng có nghĩa là rút khỏi thị trường mà thực ra đó chỉ là sự dịch chuyển
của dịng vốn đầu tư mà thơi. Thơng qua tình hình chuyển nhượng và hướng
chuyển nhượng sẽ cho thấy tình hình kinh tế. Chính vì vậy mà khẳng định đây là
hoạt động kinh tế phổ biến.
Tuy nhiên bản chất kinh tế của hoạt động này lại thể hiện điểm khác. Có
thể nói hoạt động chuyển nhượng vốn góp tương tự như việc mua-bán tài sản, và
hợp đồng chuyển nhượng là hợp đồng mua bán mà đối tượng hợp đồng là quyền
sở hữu vốn góp vào trong cơng ty TNHH. Đây chính là bản chất kinh tế của hoạt
động này. Cả về mục đích và phương thức. Mục đích ở đây chủ yếu là lợi nhuận.
Hai bên, chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng khi tham gia vào hợp đồng này
chủ yếu nhằm vào lợi nhuận, bên nhận chuyển nhượng thì tìm kiếm và mong
muốn có lợi khi mua phần vốn góp, đầu tư vào cơng ty; Cịn bên chuyển nhượng
thì tìm kiếm lợi ích khác khi bán phần vốn góp của mình. Về phương thức thực
hiện giao dịch chuyển nhượng vốn thông qua hợp đồng chuyển nhượng. Chuyển
nhượng vốn khác về bản chất so với việc tặng cho phần vốn góp. Vì tặng cho
phần vốn góp mục đích lợi nhuận khơng đặt ra, người tặng cho vì những lý do
khác nhau mà tặng cho phần vốn góp của mình, xét về lợi ích vật chất thì người
tặng cho khơng có. Khơng có sự bồi hồn giá trị phần vốn góp từ bên được tặng
cho15. Đây chính là điểm khác nhau cơ bản giữa tặng cho vốn góp và chuyển
nhượng vốn góp trong cơng ty TNHH. Hoặc như việc công ty mua lại phần vốn
góp của thành viên thì cũng có việc đền bù giá trị phần vốn góp tuy nhiên tính

chất mua-bán khơng thể hiện rõ nét và đặc trưng như chuyển nhượng vốn. Việc
cơng ty mua lại phần vốn góp là giao dịch giữa một bên là thành viên công ty
một bên chính là cơng ty. Mục đích của quy định về mua lại phần vốn góp này
chính là đảm bảo sự ổn định trong công ty và ưu tiên bảo vệ mối quan hệ thân tín
giữa các thành viên cơng ty. Mặt khác thành viên yêu cầu công ty mua lại phần
15

Dương Anh Sơn(2008), “Một số vấn đề về hợp đồng tặng cho”, Tạp chí Khoa Học Pháp Lý, (04),
Thành Phố Hồ Chí Minh.

18


vốn góp trong những điều kiện nhất theo quy định tại Điều 43 Luật Doanh
Nghiệp 2005 đó là bỏ phiếu không tán thành quyết định của hội đồng thành viên
về các vấn đề: sửa đổi bổ sung các nội dung trong điều lệ công ty liên quan đến
quyền và nghĩa vụ của thành viên, hội đồng thành viên; tổ chức lại công ty hoặc
do điều lệ quy định16. Và chỉ được yêu cầu mua lại trong điều kiện đó. Rõ ràng
u cầu cơng ty mua lại vốn góp khơng xuất phát từ mục đích tìm kiếm lợi
nhuận của nhà đầu tư bằng việc di chuyển nguồn vốn của mình. Đây là điểm
khác nhau cơ bản giữa chuyển nhượng vốn và u cầu cơng ty mua lại phần vốn
góp.
So sánh trả nợ bằng vốn góp và chuyển nhượng vốn. Có thể nhận ra thấy
nhiều điểm giống nhau giữa hai hoạt động này, thứ nhất là về chủ thể thì bên
nhận chuyển nhượng và bên nhận thanh tốn có thể là tổ chức, cá nhân mà
khơng phải là chính cơng ty và cũng khơng có u cầu đặc biệt về chủ thể. Thứ
hai về hệ quả thì chuyển nhượng và trả nợ bằng vốn góp đều dẫn đến việc thay
đổi chủ sở hữu phần vốn góp đó cho người khác(có thể là thành viên công ty
hoặc người thứ ba), và việc trả nợ hay chuyển nhượng đều có sự thanh tốn, bồi
hồn giá trị phần vốn góp, tức là hợp đồng song vụ. Chính vì những điểm giống

nhau đó mà có sự nhầm lẫn khi có tài liệu cho rằng trả nợ bằng vốn góp là một
trường hợp chuyển nhượng vốn. Mặc dù có nhiều điểm tương đồng nhưng
chuyển nhượng vốn và trả nợ bằng vốn góp vẫn có những điểm khác nhau. Việc
trả nợ bằng vốn góp là thực hiện nghĩa vụ của thành viên trong hợp đồng vay nợ
hay mượn tài sản khác, như vậy giữa người cho vay hay cho mượn và người sở
hữu vốn góp tồn tại một hợp đồng nhưng đối tượng trong hợp đồng này không
phải là vốn góp mà đối tượng là quyền sử dụng tài sản. Người vay(mượn) được
sử dụng tài sản cho vay(mượn) và có nghĩa vụ thanh tốn vốn và lãi. Vốn góp
trong cơng ty cũng là quyền tài sản và có giá trị chính vì thế nó cũng có thể được
dùng để thanh toán nợ. Rõ ràng trong trường hợp này thì vốn góp trong cơng ty
TNHH khơng phải là đối tượng hợp đồng giữa hai bên mà là biện pháp thanh
tốn nợ vì vậy nó khác với chuyển nhượng. Chuyển nhượng vốn thì phần vốn
góp vào trong cơng ty là đối tượng chính của hợp đồng, là lợi ích mà các bên
hướng tới.
Tìm hiểu các quy định về cơng ty TNHH, tác giả nhận thấy có nhiều
trường hợp dẫn đến chuyển nhượng vốn. Các trường hợp đó bao gồm:
16

Xem Điều 43 Luật Doanh Nghiệp 2005.

19


 Thành viên cơng ty chuyển nhượng vốn góp cho tổ chức hay cá
nhân khác.
 Vào trường hợp yêu cầu công ty mua lại nhưng công ty không mua
lại hoặc không đủ điều kiện mua lại hay không thỏa thuận được về
giá.
 Thừa kế nhưng người thừa kế không muốn trở thành thành viên
cơng ty.

 Tặng cho phần vốn góp trong công ty nhưng người được tặng cho
không được chấp nhận là thành viên công ty. Hoặc người được
tặng cho không muốn trở thành thành viên công ty.
 Trả nợ bằng vốn góp trong cơng ty mà người được thanh tốn
khơng được chấp nhận là thành viên cơng ty. Hoặc người được
thanh tốn khơng muốn trở thành thành viên cơng ty.
 Thành viên là tổ chức bị giải thể hoặc phá sản.
Như vậy, việc chuyển nhượng vốn trong công ty TNHH có thể do thành
viên cơng ty thực hiên cũng có thể do những chủ thể khác, nhưng là chủ sở hữu
của phần vốn góp vào cơng ty. Có thể với những lý do như tặng cho phần vốn
góp, thừa kế hay trả nợ dẫn đến chuyển nhượng phần vốn góp vào cơng ty, thì
lúc này người sở hữu vốn góp khơng phải là thành viên cơng ty, nhưng họ lại sở
hữu phần vốn góp và họ có quyền định đoạt tài sản mà mình sở hữu đó vì vậy
mà dẫn đến chuyển nhượng vốn góp. Tuy nhiên thực tế cho thấy chuyển nhượng
vốn xuất phát từ ý chí của thành viên công ty chiếm một tỉ lệ lớn so với việc
chuyển nhượng trong các trường hợp khác, trường hợp chuyển nhượng vốn do
tặng cho, trả nợ hay thừa kế chiếm một tỉ lệ nhỏ. Các trường hợp này không làm
cho bản chất chuyển nhượng khác đi, có thể khác đi về một vài thủ tục khi đăng
kí lại thành viên công ty mà thôi.
Trong công ty TNHH một thành viên thì việc chuyển nhượng phần vốn
góp có khác một số điểm so với công ty TNHH hai thành viên trở lên. Điểm
khác biệt chủ yếu về điều kiện, thủ tục mà nguyên nhân là sự khác nhau về số
lượng thành viên cịn xét về bản chất thì hoạt động chuyển nhượng vốn khơng có
sự khác biệt. Về điều kiện chuyển nhượng sẽ được phân tích kỹ ở chương sau ở
cả hai mơ hình cơng ty. Về bản chất của chuyển nhượng vốn trong công ty
TNHH một thành viên cũng là giao dịch xác lập giữa hai bên, đối tượng là
chuyển quyền sở hữu vốn góp, và có bồi hồn. Đối với công ty TNHH một thành

20



viên thì chuyển nhượng vốn góp là cách duy nhất mà người sở hữu vốn góp rút
vốn ra khỏi cơng ty. Vì vậy đối với những nhà đầu tư khi thành lập công ty
TNHH một thành viên để kinh doanh thì quyền chuyển nhượng vốn là quyền rất
quan trọng. Chỉ có thể rút vốn bằng cách này vì như thế vốn của công ty không
bị mất đi mà được bồi hoàn với giá trị tương đương khi chuyển nhượng. Đánh
giá trên góc độ quyền của thành viên cơng ty thì ta thấy rằng, chuyển nhượng
vốn trong công ty TNHH hai thành viên trở lên khó khăn hơn trong cơng ty
TNHH một thành viên. Luật Doanh Nghiệp không quy định điều kiện chuyển
nhượng vốn đối với thành viên công ty TNHH một thành viên, như vậy có thể
hiểu là thành viên duy nhất của cơng ty TNHH một thành viên có thể chuyển
nhượng phần vốn góp của mình bất kỳ lúc nào và trong mọi hoàn cảnh.
Về hợp đồng chuyển nhượng vốn, là hình thức của giao dịch chuyển
nhượng vốn. Vậy đây là loại hợp đồng gì? Căn cứ vào Điều 428 Bộ Luật Dân Sự
2005 “hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán
có nghĩa vụ giao tài sản cho bên mua, cịn bên mua có nghĩa vụ nhận tài sản và
trả tiền cho bên bán”, và Điều 429 Bộ Luật Dân Sự 2005 về đối tượng của hợp
đồng mua bán thì có thể khẳng định hợp đồng chuyển nhượng vốn là hợp đồng
mua bán tài sản. Quan hệ giữa bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng
là quan hệ mua bán đặc thù. Ở chương sau khi đi vào hợp đồng chuyển nhượng
cụ thể sẽ thấy rõ tính chất mua-bán của giao dịch này. Vậy tại sao lại không sử
dụng thuật ngữ “bán vốn góp” mà lại sử dụng thuật ngữ chuyển nhượng vốn.
Như trên đã phân tích thì vốn góp trong cơng ty TNHH là loại tài sản có tính
chất đặc biệt, khơng phải là tài sản thơng thường. Chính vì vậy mà việc định đoạt
nó cũng khơng như việc mua-bán một loại tài sản thông thường mà thực hiện
theo trình tự theo quy định của pháp luật. Có lẽ vì vậy mà sử dụng thuật ngữ
“bán vốn góp” khơng thể hiện được tính chất đặc biệt của giao dịch này.
Quan hệ này là quan hệ mua bán nhưng không phải như mua bán các loại
hàng hóa thơng thường khác mà mua, bán có điều kiện, theo thủ tục mà pháp
Luật Doanh Nghiệp quy định. Điều kiện và thủ tục chuyển nhượng vốn sẽ được

đề cập cụ thể ở phần sau, tuy nhiên đó là những vấn đề bắt buộc khi chuyển
nhượng vốn phát sinh vì việc chuyển nhượng phần vốn góp này ảnh hưởng đến
những thành viên khác sở hữu phần vốn góp trong cơng ty TNHH hoặc những
chủ thể khác mà quyền lợi của họ bị đe dọa khi chuyển nhượng vốn xảy ra. Vì
vậy mà khơng có sự định đoạt quyền sở hữu mang tính chất tuyệt đối như các
loại tài sản thông thường khác.

21


Kết luận: bản chất của chuyển nhượng vốn là một giao dịch mua bán vốn
góp. Ba đặc điểm quan trọng của chuyển nhượng vốn là: đối tượng của giao
dịch là quyền sở hữu vốn góp; hình thức là hợp đồng chuyển nhượng và có
sự bồi hồn giá trị của quyền sở hữu. Với ba đặc trưng này thì chuyển nhượng
vốn góp khác biệt so với những giao dịch khác về vốn trong cơng ty TNHH. Tuy
có sự khác nhau nhất định về việc chuyển nhượng vốn trong công ty TNHH một
thành viên và công ty TNHH hai thành viên trở lên nhưng đứng từ góc độ bản
chất thì khơng có sự khác nhau. Vào trường hợp nào hay chủ thể là ai nhưng hội
đủ ba đặc điểm trên thì đó chính là việc chuyển nhượng vốn. Như vậy trả lời câu
hỏi đặt ra ban đầu, chuyển nhượng vốn trong công ty TNHH là gì? Thì chuyển
nhượng vốn trong cơng ty TNHH chính là “bán” quyền sở hữu vốn góp trong
cơng ty TNHH cho chủ thể khác theo những quy định của pháp luật.
1.3
Pháp luật của một số nước về chuyển nhượng vốn trong công ty
TNHH
Pháp luật công ty của nhiều nước đều quy định định về chuyển nhượng
vốn trong công ty TNHH. Và có sự khác nhau giữa những quy định của các
nước này. Tác giả giới thiệu pháp luật chuyển nhượng vốn của một số nước để
thấy được sự khác nhau của pháp luật Việt Nam và các nước.
Trước hết đi vào tìm hiểu pháp luật của Pháp, tiêu biểu cho hệ thống pháp

luật châu Âu lục địa. Pháp luật công ty của Pháp quy định về chuyển nhượng
vốn như sau:
mọi chuyển nhượng vốn cho người không phải là thành viên công
ty phải được sự đồng ý của đa số thành viên; đại diện cho ít nhất
3/4 số vốn của công ty. Trong trường hợp bán một cách công khai
cũng phải tuân theo nguyên tắc này. Nếu công ty khơng chấp nhận
chuyển nhượng cho người thứ ba thì các thành viên phải mua lại
phần vốn góp muốn chuyển nhượng theo giá các bên đã định,
trong trường hợp các bên khơng thống nhất với nhau thì giá do
một chun gia ấn định17.
Như vậy, điều kiện chuyển nhượng như sau: không có sự hạn chế chuyển
nhượng trong nội bộ cơng ty, chỉ được chuyển nhượng cho người ngoài nếu
được sự đồng ý của số thành viên đại diện cho ít nhất 3/4 số vốn của công ty.
Quy định về chuyển nhượng như trên là khá chặt chẽ. Nguyên nhân là do Pháp
17

Francis Lemeunier, Nguyên lý và thực hành Luật Thương Mại Luật Kinh Doanh, NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 1993.

22


quan niệm rằng công ty TNHH là công ty đối vốn, mối quan hệ giữa các thành
viê trong công ty chủ yếu dựa trên sự quen biết, tin tưởng lẫn nhau chính vì vậy
mà chuyển nhượng vốn ra ngồi cơng ty cũng khơng dễ dàng. Quy định này điển
hình cho trường phái pháp luật châu Âu lục địa.
Pháp luật công ty của đa số các nước Asean như Singapore, Malaysia,
Thái Lan lại chịu ảnh hưởng chủ yếu trường phái Anh-Mỹ. Trong đó quy định về
chuyển nhượng vốn của Thái Lan được đánh giá là thơng thống hơn so với
những nước Asean khác18. Quyền của công ty trong việc điều chỉnh quan hệ

chuyển nhượng vốn khá rộng. Luật công ty Thái Lan sử dụng thuật ngữ Private
Company để gọi công ty TNHH. Số lượng thành viên của Private Company của
Thái Lan khá lớn, không quá 99 thành viên. Vốn của công ty chia thành cổ phần,
tuy nhiên công ty không được phát hành cổ phiếu hay trái phiếu ngắn hạn ra
công chúng. Chuyển nhượng vốn được quy định như sau: nếu điều lệ công ty
quy định hạn chế chuyển nhượng vốn ra bên ngồi thì phải tn theo và có sự
hạn chế, tuy nhiên nếu điều lệ công ty không quy định thì có thể được chuyển
nhượng vốn tự do ra bên ngồi19. Pháp luật Thái Lan trao cho cơng ty quyền tự
chủ khá lớn, và điều đó tạo ra cho công ty sự lựa chọn rộng rãi, nếu thấy cần
thiết thì quy định trong điều lệ cơng ty về hạn chế chuyển nhượng nếu thấy
khơng cần thiết thì khơng quy định và thành viên cơng ty có sự lựa chọn rộng
hơn trong chuyển nhượng vốn. Thủ tục cũng đơn giản hơn, tạo thuận lợi cho nhà
đầu tư.
Pháp luật công ty TNHH và chuyển nhượng vốn trong công ty này của
các nước trên thế giới có sự phân hóa theo truyền thống là có sự khác nhau giữa
pháp luật các nước theo trường phái Anh Mỹ và pháp luật theo trường phái châu
Âu lục địa. Các nước theo trường phái châu Âu lục địa thì việc chuyển nhượng
vốn trong cơng ty TNHH hạn chế hơn so với các nước theo hệ thống pháp luật
Anh Mỹ. Sự khác nhau này có thể được giải thích dựa trên lý luận về cơng ty. Hệ
thống pháp luật châu Âu lục địa công ty chia làm hai loại là đối nhân và đối vốn
và tính chất này được phản ánh khá đậm nét trong các quy định về cơng ty trong
khi đó thì pháp luật trường phái Anh Mỹ thì khơng phân chia cơng ty dựa theo
tính chất đối nhân, đối vốn. Pháp luật cơng ty của những nước này xem sự phân
18

Viện Nghiên Cứu Quản Lý Kinh Tế TW(CIEM)dự án UNDP VIE/97/016(1999), Báo cáo nghiên
cứu so sánh Luật Công Ty ở bốn quốc gia Đông Nam Á: Thái Lan, Singapore, , Malaysia Và Philipine,
Hà Nội.
19
Bộ Tư Pháp, Viện Nghiên Cứu Khoa Học Pháp Lý(1999), “Chuyên đề một số vấn đề về Luật Đầu

Tư, Luật Cơng Ty của các nước Asean”, Tạp chí Thơng Tin Khoa Học Pháp Lý, Hà Nội.

23


biệt đối nhân và đối vốn chỉ là tương đối vì vậy mà các quy định về chuyển
nhượng vốn cũng dễ dàng hơn, tạo điều kiện cho các chủ thể trong kinh doanh
và việc chuyển đổi giữa các loại hình công ty thuận lợi hơn20.
Kết luận chương I: ở chương I, đề tài tập trung làm rõ một số điểm cơ
bản, đặc trưng về công ty TNHH và bản chất của hoạt động chuyển nhượng vốn
trong loại hình cơng ty này. Bản chất của chuyển nhượng vốn trong công ty
TNHH là giao dịch mua-bán vốn góp trong cơng ty; hoạt động chuyển nhượng
vốn bị chi phối nhiều bởi tính chất đối nhân tồn tại trong công ty TNHH. Ở
chương này tác giả tiếp cận vấn đề về mặt lý luận. Trong mối quan hệ biện
chứng thì đây là nội dung của vấn đề, là cơ sở nền tảng cho việc tìm hiểu, đánh
giá những quy định của pháp luật hiện hành về chuyển nhượng vốn trong công ty
TNHH.

20

Nguyễn Thị Thu Vân(1997), “Một số vấn đề về cơng ty và hồn thiện pháp luật về công ty của Việt
Nam hiện nay”, Tạp chí Thơng Tin Khoa Học Pháp Lý, Hà Nội.

24


CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN NHƯỢNG VỐN
TRONG CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
Nếu ở chương I tác giả tiếp cận vấn đề từ góc độ lý luận thì ở chương II

tác giả tập trung phân tích chuyển nhượng vốn từ góc độ thực tiễn. Trong
chương này, đề tài tập trung làm sáng rõ quy định pháp luật hiện hành và thực
trạng chuyển nhượng vốn trong nền kinh tế. Từ những phân tích đó, đưa ra
những vấn đề cịn tồn tại và kiến nghị những giải pháp hoàn thiện những quy
định pháp luật về lĩnh vực này.
2.1 Điều kiện và thủ tục chuyển nhượng vốn trong công ty TNHH
2.1.1 Trong công ty TNHH hai thành viên trở lên
2.1.1.1 Điều kiện
Luật Doanh Nghiệp hiện hành quy định chuyển nhượng vốn trong công ty
TNHH hai thành viên trở lên khá đơn giản và súc tích. Chỉ trong một điều luật,
Điều 44 Luật Doanh Nghiệp. Theo đó, quy định về chuyển nhượng vốn góp
trong cơng ty TNHH hai thành viên viên trở lên như sau:
Điều 44. Chuyển nhượng phần vốn góp
Trừ trường hợp quy định tại khoản 6 điều 45 của luật này, thành viên công ty
TNHH hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc tồn bộ
phần vốn góp cho người khác theo quy định sau đây:
1. Phải chào bán phần vốn góp đó cho các thành viên cịn lại theo tỷ lệ
tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện;
2. Chỉ được chuyển nhượng cho người khác không phải là thành viên nếu
các thành viên cịn lại của cơng ty khơng mua hoặc không mua hết trong
thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày chào bán 21.
Khoản 6 Điều 45 quy định về trả nợ bằng vốn góp: trong trường hợp hội đồng
thành viên không đồng ý cho người nhận thanh tốn bằng vốn góp trở thành
thành viên cơng ty hoặc người này không muốn trở thành thành viên công ty thì
người nhận thanh tốn có thể chuyển nhượng cho người khác. Như vậy điều kiện
chuyển nhượng vốn theo quy định của Luật Doanh Nghiệp như sau: người yêu
cầu chuyển nhượng phải chào bán cho các thành viên còn lại của công ty “theo tỉ
21

Điều 44 Luật Doanh Nghiệp 20005


25


×