Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường tại việt nam lý luận và thưc tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (675.84 KB, 63 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HCM
KHOA LUẬT THƯƠNG MẠI
---------

CHẾ VĂN TẤN

LẠM DỤNG VỊ TRÍ THỐNG LĨNH THỊ
TRƯỜNG TẠI VIỆT NAM –
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
Chuyên ngành Luật Thƣơng mại

TP HCM- 2011


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HCM
KHOA LUẬT THƯƠNG MẠI
--------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT

LẠM DỤNG VỊ TRÍ THỐNG LĨNH THỊ
TRƯỜNG TẠI VIỆT NAM –
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

SINH VIÊN THỰC HIỆN: CHẾ VĂN TẤN
Khóa: Chất lƣợng cao 32. MSSV: 3260210
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: THS. NGUYỄN VĂN HÙNG


TP HỒ CHÍ MINH, NĂM 2011


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
 Văn bản pháp luật.
1. Hiến pháp 1992 đƣợc sửa đổi, bổ sung bởi Nghị quyết 51/2001/QH10
ngày 25 tháng 12 năm 2001.
2. Bộ luật dân sự 2005 số 33/2005/QH11 đƣợc ban hành ngày 27 tháng 6
năm 2005.
3. Luật Thƣơng mại 2005 số 36/2005/QH11 đƣợc ban hành ngày 27 tháng
6 năm 2005.
4. Luật Cạnh tranh 2004 số 27/2004/QH11 đƣợc ban hành ngày 14 tháng
12 năm 2004.
5. Luật Doanh nghiệp 2005 số 60/2005/QH11 đƣợc ban hành ngày 12
tháng 12 năm 2005.
6. Pháp lệnh số 40/2002/PL – UBTVQH10 đƣợc ban hành ngày 26 tháng 4
năm 2002 về giá.
7. Pháp lệnh số 20/2004/PL – UBTVQH11 đƣợc ban hành ngày 29 tháng 4
năm 2004 về việc chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.
8. Nghị định 116/2005/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Cạnh tranh.
9. Nghị định 120/2005/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực cạnh tranh.
10. Nghị định 05/2006/NĐ-CP của Chính phủ về việc thành lập và quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Hội đồng cạnh
tranh.
11. Nghị định 06/2006/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý cạnh tranh.
 Sách, luận văn, tạp chí.
1. TS Lê Hồng Anh (2005), Bình luận khoa học Luật Cạnh tranh, Nxb

Chính trị quốc gia, Hà Nội.
2. PGS – TS Nguyễn Nhƣ Phát, ThS Nguyễn Ngọc Sơn (2006), Phân tích
và luận giải các quy định của Luật Cạnh tranh về hành vi lạm dụng vị trí


thống lĩnh thị trƣờng, vị trí độc quyền để hạn chế cạnh tranh, Nxb Tƣ
pháp, Hà Nội.
3. TS Lê Danh Vĩnh, Hoàng Xuân Bắc, ThS Nguyễn Ngọc Sơn (2006),
Pháp luật cạnh tranh tại Việt Nam, Nxb Tƣ pháp, Hà Nội.
4. TS Đặng Vũ Huân (2004), Pháp luật về kiểm soát độc quyền và chống
cạnh tranh không lành mạnh ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
5. Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OEDC) – Ngân hàng thế giới
(2004), Khuôn khổ cho việc xây dựng và thực thi luật cạnh tranh, NXB
Tƣ Pháp, Hà Nội.
6. David W. Pearce (1999), Từ điển kinh tế học hiện đại, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội
7. Cơ quan phát triển quốc tế Canađa, Bộ Thƣơng mại Việt Nam (2004),
Luật Cạnh tranh Canađa và bình luận, Bản dịch của Vụ pháp chế, Bộ
Thƣơng mại.
8. PGS – TS Nguyễn Nhƣ Phát, ThS Bùi Nguyên Khánh (2001), Tiến tới
xây dựng pháp luật về cạnh tranh trong điều kiện chuyển sang nền kinh
tế thị trƣờng, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
9. ThS Nguyễn Hữu Huyên (2004), Luật Cạnh tranh của Pháp và Liên
minh Châu Âu, Nxb Tƣ pháp, Hà Nội.
10. ThS Nguyễn Văn Cƣơng (2006), Tiêu chí đánh giá tính cạnh tranh bất
hợp pháp của một số nƣớc và một số bình luận về Luật Cạnh tranh của
Việt Nam, Nxb Tƣ pháp, Hà Nội.
11. Vụ công tác lập pháp (2005), Những nội dung cơ bản của Luật Cạnh
tranh, Nxb Tƣ pháp, Hà Nội

12. Tăng Văn Nghĩa (2007), Một số vấn đề đặt ra đối với việc thực thi luật
cạnh tranh,Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật, số 7/2007.
13. ThS Nguyễn Ngọc Sơn (2006), Luật cạnh tranh 2004 và hành vi lạm
dụng vị trí thống lĩnh thị trƣờng để hạn chế cạnh tranh, Tạp chí nghiên
cứu lập pháp, số 2/2006.
14. ThS Bùi Xuân Hải (2004), Mục tiêu và phạm vi điều chỉnh của Luật
Cạnh tranh,Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật, số 2/2004.
 Cac website đã tham khảo:
1.
2.
3.


4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.


LỜI CAM ĐOAN
TƠI XIN CAM ĐOAN ĐÂY LÀ CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA
RIÊNG TÔI. CÁC LUẬN CỨ VÀ KẾT QUẢ TRONG LUẬN VĂN LÀ
TRUNG THỰC VÀ CHƢA TỪNG ĐƢỢC CÔNG BỐ.
TÁC GIẢ



LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn này, tôi đã nhận
đƣợc sự hƣớng d n, gi p đ quý báu của các thầy cô, các anh chị, các em và
các bạn.
Với l ng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin đƣợc bày t lời cảm ơn
chân thành tới:
Ban giám hiệu, Ph ng đào tạo đại học, Khoa Luật Thƣơng mại đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi gi p đ tôi trong quá trình học tập và hồn thành luận
văn.
T

N

V

H

, ngƣời thầy kính mến đã hết l ng gi p đ ,

dạy bảo, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi trong suốt q trình
học tập và hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong hội đồng chấm luận văn đã cho
tơi những đóng góp q báu để hồn chỉnh luận văn này.
Xin gửi lời cảm ơn đến những ngƣời bạn thân thƣơng của lớp Chất
lƣợng cao 32 đã động viên và gi p đ tơi trong những l c tơi gặp khó khăn.
Xin chân thành cảm ơn bố m và em gái đã luôn ở bên cạnh động viên
và gi p đ tôi học tập và hoàn thành luận văn.
CHẾ VĂN TẤN



MỤC LỤC
Lời mở đầu ................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận về hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị
trƣờng để hạn chế cạnh tranh ....................................................................................... 6
1.1.Khái niệm về hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trƣờng để hạn chế cạnh
tranh……………………………………………………………………………
……...6
1.2.Những vấn đề lý luận về xác định thị trƣờng liên quan và xác định vị trí
thống lĩnh thị trƣờng của doanh nghiệp ....................................................................... .10
1.2.1.Những vấn đề lý luận về xác định thị trƣờng liên quan ...................................... .10
1.2.2. Xác định vị trí thống lĩnh thị trƣờng của doanh nghiệp ..................................... .17
1.3.Tác động của hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trƣờng đối với xã
hội……….21
1.4.Vai tr của pháp luật đối với hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trƣờng
để hạn chế cạnh tranh ................................................................................................... .24
Kết luận chƣơng 1 ........................................................................................................ .26
Chƣơng 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn về hành vi lạm dụng vị trí thống
lĩnh thị trƣờng để hạn chế cạnh tranh .......................................................................... .27
2.1.Pháp luật về hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trƣờng để hạn chế cạnh
tranh……………………………………………………………………………
………27
2.1.1.Khái quát chung quy định của pháp luật về hành vi lạm dụng vị trí thống
lĩnh thị trƣờng để hạn chế cạnh tranh .......................................................................... .27
2.1.2.Các hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trƣờng để hạn chế cạnh
tranh…….....28
2.1.2.1.Nhóm hành vi lạm dụng nhằm bóc lột khách hàng ......................................... .28
2.1.2.2.Nhóm hành vi lạm dụng nhằm loại b đối thủ cạnh tranh ............................... .36
2.1.2.3.Nhóm hành vi lạm dụng vừa gây thiệt hại cho khách hàng, vừa gây thiệt
hại cho đối thủ cạnh tranh ............................................................................................ .41
2.2.Thực tiễn hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trƣờng để hạn chế cạnh

tranh tại Việt Nam ........................................................................................................ .47
2.3.Một số kiến nghị để hồn thiện pháp luật, góp phần nâng cáo giá trị áp
dụng của Luật Cạnh tranh trong thực tế ....................................................................... .51
Kết luận chƣơng 2 ........................................................................................................ .53
Kết luận ........................................................................................................................ .54


LỜI MỞ ĐẦU
 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI VÀ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Qua gần 25 năm phát triển nền kinh tế thị trƣờng, với đặc trƣng của nền
kinh tế chuyển đổi, cạnh tranh - động lực cho sự phát triển - không c n là một
khái niệm mới mẻ trong đời sống kinh tế - xã hội của Việt Nam. Có thể nói,
“cạnh tranh đã đem lại cho thị trƣờng và cho đời sống xã hội một diện mạo
mới, linh hoạt, đa dạng, phong ph và ngày càng phát triển, đồng thời cũng nảy
sinh nhiều vấn đề xã hội mà trƣớc đây ngƣời ta chỉ tìm thấy trong sách vở nhƣ
phá sản, kinh doanh gian dối, cạnh tranh không lành mạnh…”1. Điều đó đ i h i
nhà nƣớc, với vai tr thực thi cơng quyền, bằng các chính sách và pháp luật can
thiệp vào đời sống thị trƣờng, điều tiết các quan hệ cạnh tranh để đảm bảo các
quan hệ này phát triển theo trật tự, công bằng và lành mạnh. Tại đại hội lần thứ
VIII của Đảng cộng sản Việt Nam, đồng chí Tổng bí thƣ Đỗ Mƣời đã nêu rõ:
"...cơ chế thị trƣờng đ i h i phải hình thành một mơi trƣờng cạnh tranh lành
mạnh, hợp pháp, văn minh. Cạnh tranh vì mục đích phát triển đất nƣớc, chứ
không phải làm phá sản hàng loạt, lãng phí các nguồn lực, thơn tính l n
nhau...". Trên tinh thần đó, Luật cạnh tranh đƣợc Quốc hội thơng qua ngày
03/12/2004, có hiệu lực từ tháng 01/07/2005 với 6 chƣơng, 123 điều, là một
trong những văn bản có tầm quan trọng đặc biệt trong việc định hƣớng cho nền
kinh tế thị trƣờng đang hình thành và ngày càng phát triển ở nƣớc ta. Đạo luật
này thực hiện tốt sẽ góp phần làm cho thị trƣờng ngày càng lành mạnh hơn, hạn
chế những hành vi phản cạnh tranh trong kinh doanh. Tuy nhiên, do chƣa có
nhiều kinh nghiệm trong việc tổ chức thực thi pháp luật nên pháp luật cạnh

tranh c n khá mời mẻ đối với các doanh nghiệp và thậm chí là đối với các cơ
quan có thẩm quyền. Bên cạnh đó, do kinh nghiệm lập pháp c n nhiều hạn chế
nên các quy định của pháp luật cạnh tranh nói chung và hành vi hạn chế cạnh
tranh nói riêng c n thiếu và chƣa thực sự chuẩn xác. Thực vậy, “các quy định
của Luật cạnh tranh về hành vi hạn chế cạnh tranh chỉ mới dừng lại ở việc gọi
tên hoặc mô tả các dấu hiệu cơ bản của hành vi vi phạm”2. Chính vì những lí
do trên mà đối tƣợng chính của luật cạnh tranh là các doanh nghiệp đã không
mấy tin tƣởng vào đạo luật này. Thực tiễn trong những năm qua cho thấy số
lƣợng vụ việc mà cơ quan quản lý cạnh tranh và hội đồng cạnh tranh xử lý là
rất ít i. Tính đến đầu năm 2010, thì Luật cạnh tranh đã đƣợc áp dụng để xử lý
chỉ hơn 30 vụ việc về hành vi cạnh tranh không lành mạnh và hành vi hạn chế
1

TS Lê Danh Vĩnh, ThS Nguyễn Ngọc Sơn, Hoàng Xuân Bắc (2006), Pháp luật cạnh tranh tại Việt
Nam, Nxb Tƣ Pháp, Hà Nội, tr.8.
2
PGS. TS Nguyễn Nhƣ Phát, ThS Nguyễn Ngọc Sơn (2006), Phân tích và luận giải các quy định của
quy định của Luật Cạnh tranh về hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, vị trí độc quyền để hạn
chế cạnh tranh, Nxb Tƣ Pháp, Hà Nội, tr.6.


cạnh tranh của các doanh nghiệp bao gồm hành vi quảng cáo nhằm cạnh tranh
không lành mạnh, gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác, chỉ
d n gây nhầm l n, bán hàng đa cấp bất chính, lạm dụng vị trí độc quyền trên thị
trƣờng…3 Tuy nhiên, vấn đề cạnh tranh trong nền kinh tế nói chung và hành vi
hạn chế cạnh tranh nói riêng, đặc biệt là hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị
trƣờng, vị trí độc quyền để hạn chế cạnh tranh trên thị trƣờng là rất phức tạp.
Điều này đã cho thấy môi trƣờng cạnh tranh tại Việt Nam là chƣa thật sự hiệu
quả, lành mạnh, tạo tâm lý lo ngại cho nhà đầu tƣ, đặc biệt trong điều kiện Việt
Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của WTO vào 7/11/2006. Chính vì thực

tiễn này nên tác giả mạnh dạn lựa chọn đề tài “Lạm dụng vị trí thống lĩnh thị
trƣờng tại Việt Nam – Lý luận và thực tiễn” để thực hiện, với mong muốn
thơng qua việc tìm hiểu, phân tích các quy định của pháp luật và các thực tiễn
của hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trƣờng để hạn chế cạnh tranh, cùng
với việc so sánh các quy định của pháp luật cạnh tranh Việt Nam với pháp luật
cạnh tranh của một số nƣớc về hành vi này, tác giả sẽ có có cái nhìn thấu đáo
về hành vi lạm dung vị trí thống lĩnh thị trƣờng để hạn chế cạnh tranh, từ đó
đƣa ra những kiến nghị cho việc hồn thiện pháp luật, nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả áp dụng pháp luật trong thực tiễn về hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh
thị trƣờng nói riêng và pháp luật cạnh tranh nói chung.
 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Trƣớc tác giả, đã có nhiều đề tài nghiên cứu các vấn đề về hành vi hạn chế
cạnh tranh nói chung, hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trƣờng để hạn chế
cạnh tranh nói riêng nhƣ đề tài: “Các vấn đề pháp lý và thể chế chính sách cạnh
tranh và kiểm sốt độc quyền kinh doanh” của Viện nghiên cứu kinh tế Trung
Ƣơng. Luận văn thạc sĩ luật học: “Pháp luật về chống lạm dụng vị trí thống lĩnh
và vị trí độc quyền ở Việt Nam – Thực trạng và so sánh với một số nƣớc” của
Thạc sĩ Trần Hoàng Nga, 2004. Đề tài “Các giải pháp kiểm sốt độc quyền và
chống cạnh tranh khơng lành mạnh trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế ở
Việt Nam” của Viện Khoa Học Thị Trƣờng và Giá Cả. Đề tài nghiên cứu khoa
học: “Pháp luật Việt Nam về hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trƣờng và vị
trí độc quyền nhằm hạn chế cạnh tranh” Trƣờng Đại học Luật Thành phố Hồ
Chí Minh, 2005. Luận văn thạc sĩ luật học: “Kiểm soát hành vi lạm dụng vị trí
thống lĩnh thị trƣờng, vị trí độc quyền theo Luật cạnh tranh của Việt Nam” của
Thạc sĩ Nguyễn Thị Phƣợng, 2007. Tuy nhiên, những đề tài này nghiên cứu
hành vi hạn chế lạm dụng vị trí thống lĩnh vị trƣờng để hạn chế cạnh tranh cùng

3

/>


với hành vi lạm dụng vị trí độc quyền để hạn chế cạnh tranh với phạm vi rất
rộng, mang tầm vĩ mơ, do đó, khơng phân tích sâu và cụ thể.
Có thể nói gần gũi nhất với đề tài của tác giả là đề tài nghiên cứu khoa học:
“Những vấn đề pháp lý và thực tiễn liên quan đến hành vi lạm dụng vị trí thống
lĩnh thị trƣờng hạn chế cạnh tranh theo Luật cạnh tranh” Trƣờng Đại học Luật
Thành phố Hồ Chí Minh, 2009. Tuy nhiên, đề tài chủ yếu phân tích các quy
định của pháp luật Việt Nam về hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trƣờng để
hạn chế cạnh tranh. Bên cạnh đó, đề tài cũng phân tích các thực tiễn của hành
vi này trên thực tế. Tuy nhiên, những vụ việc mà đề tài lựa chọn để đƣa ra các
ví dụ về hành vi lạm dụng vị trí thị trƣờng để hạn chế cạnh tranh lại khơng có
vụ việc nào trong thực tiễn có một doanh nghiệp nào thực hiện việc khởi kiện.
Do đó, đề tài chƣa cho ch ng ta thấy đƣợc sự khó khăn của các cơ quan chức
năng khi tiến hành xác định hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trƣờng cùng
với sự hạn chế của Luật cạnh tranh trong các quy định về hành vi trên.
Trong khi đó, trong đề tài của mình, tác giả khơng đi sâu phân tích các quy
định của pháp luật về hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trƣờng để hạn chế
cạnh tranh mà tập trung phân tích vào vấn đề lý luận của hành vi này, đặc biệt
là những vấn đề lý luận về xác định thị trƣờng liên quan, xác định vị trí thống
lĩnh của doanh nghiệp, là các cơ sở quan trọng để xác định một doanh nghiệp
thực hiện hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trƣờng để hạn chế cạnh tranh, vì
nếu một doanh nghiệp khơng giữ vị trí thống lĩnh thị trƣờng, thì hành vi lạm
dụng vị trí thống lĩnh thị trƣờng để hạn chế cạnh tranh sẽ không bao giờ đƣợc
cấu thành. Thêm vào đó, trong việc phân tích thực tiễn của hành vi lạm dụng vị
trí thống lĩnh thị trƣờng để hạn chế cạnh tranh, tác giả sẽ tập trung phân tích vụ
việc sáu doanh nghiệp điện ảnh bao gồm Galaxy, Điện ảnh Truyền thông Sài
G n, Trung tâm phát hành phim và chiếu bóng Đồng Nai, Điện ảnh Sài G n,
Điện ảnh Hà Nội, Điện ảnh 212 khởi kiện Công ty trách nhiệm hữu hạn Truyền
thông Megastar ra trƣớc Cục quản lý cạnh tranh về hành vi lạm dụng vị trí
thống lĩnh thị trƣờng để hạn chế cạnh tranh vào tháng 3/2010. Do lấy chất liệu

từ một vụ kiện thực tế gần đây nên chắc chắn đề tài của tác giả sẽ xây dựng
đƣợc cái nhìn rõ ràng hơn về hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trƣờng để
hạn chế cạnh tranh trên thực tế.
 ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng nghiên cứu của tác giả là hạnh vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị
trƣờng để hạn chế cạnh tranh, một mảng của hành vi hạn chế cạnh tranh theo
quy định của Luật cạnh tranh. Do đó, tác giả khơng phân tích tất cả các quy
định của Luật cạnh tranh về hành vi hạn chế cạnh tranh mà chỉ tập trung phân
tích hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trƣờng để hạn chế cạnh tranh. Theo


đó, tác giả sẽ phân tích các vấn đề lý luận về hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh
thị trƣờng để hạn chế cạnh tranh để hình thành cái nhìn khái qt về hành vi
trên. Từ đó, tác giả sẽ đi sâu vào phân tích các quy định của pháp luật cạnh
tranh Việt Nam và thực tiễn của hành vi trên trong thực tế để đƣa ra những kiến
nghị cho việc hồn thiện pháp luật, góp phần nâng cao hiệu quả áp dụng pháp
luật cạnh tranh. Cụ thể, ở chƣơng 1, tác giả sẽ phân tích các vấn đề lý luận về
hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trƣờng nhƣ phân tích khái niệm về hành
vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trƣờng, những vấn đề lý luận về xác định thị
trƣờng liên quan, xác định doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trƣờng, tác
động của hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trƣờng để hạn chế cạnh tranh và
vai tr của pháp luật đối với hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trƣờng để
hạn chế cạnh tranh; ở chƣơng 2, tác giả sẽ tập trung phân tích các quy định của
pháp luật về từng hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trƣờng để hạn chế cạnh
tranh, thực tiễn về hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trƣờng để hạn chế cạnh
tranh và đƣa ra các kiến nghị để hoàn thiện pháp luật cạnh tranh Việt Nam.
 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong việc thực hiện nghiên cứu đề tài này, tác giả không phủ nhận việc sử
dụng các phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Tuy nhiên, để
cơng trình nghiên cứu đạt kết quả cao nhất, tác giả chủ yếu sử dụng các phƣơng

pháp tổng hợp, thống kê thông qua việc sƣu tập tài liệu; phƣơng pháp phân tích
dựa trên các số liệu đã thu thập; phƣơng pháp so sánh để đánh giá các số liệu
đã tiến hành phân tích.
 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
+ Về mặt lý luận:
Đây là cơng trình nghiên cứu một cách có hệ thống cơ sở lý luận, khái
niệm, nội dung của hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trƣờng để hạn chế
cạnh tranh. Việc làm này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, góp phần nhận dạng
đầy đủ hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trƣờng để hạn chế cạnh tranh.
+Về mặt thực tiễn:
Trên cơ sở đánh giá thực trạng điều chỉnh pháp luật và thực tiễn hành vi
lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trƣờng để hạn chế cạnh tranh, luận văn đề xuất
phƣơng hƣớng, nội dung xây dựng pháp luật về hành vi lạm dụng vị trí thống
lĩnh ở Việt Nam.
 KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Lời nói đầu
Nội dung:


Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận về hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị
trƣờng để hạn chế cạnh tranh.
Chƣơng 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn về hành vi lạm dụng vị trí
thống lĩnh thị trƣờng để hạn chế cạnh tranh.
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo


Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận về hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị
trƣờng để hạn chế cạnh tranh.
1.1. Khái niệm về hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trƣờng để hạn chế

cạnh tranh.
Luật cạnh tranh năm 2004 (sau đây gọi tắt là Luật Cạnh tranh) không định
nghĩa nhƣ thế nào là hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trƣờng để hạn chế
cạnh tranh, mà chỉ đƣa ra khái niệm chung về hành vi hạn chế cạnh tranh. Cụ
thể, khoản 3 điều 3 Luật Cạnh tranh quy định “hành vi hạn chế cạnh tranh là
hành vi của doanh nghiệp làm giảm, sai lệch, cản trở cạnh tranh trên thị trƣờng,
bao gồm hành vi th a thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị
trƣờng, lạm dụng vị trí độc quyền và tập trung kinh tế”. Nhƣ vậy, hành vi lạm
dụng vị trí thống lĩnh thị trƣờng là một trong ba hành vi cụ thể của hành vi hạn
chế cạnh tranh. Để cụ thể hóa hành vi này, điều 13 Luật Cạnh tranh đã liệt kê
các hành vi mà các doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trƣờng khơng đƣợc
thực hiện, bao gồm: “bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dƣới giá thành toàn bộ
nhằm loại b đối thủ cạnh tranh; áp đặt giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất
hợp lý hoặc ấn định giá bán lại tối thiểu gây thiệt hại cho khách hàng; hạn chế
sản xuất, phân phối hàng hóa, dịch vụ, giới hạn thị trƣờng, cản trở sự phát triển
kỹ thuật, công nghệ gây thiệt hại cho khách hàng…”4.
Nhƣ vậy, chủ thể thực hiện hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trƣờng để
hạn chế cạnh tranh là các doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh
thị trƣờng. Các doanh nghiệp này đã thực hiện những hành vi vi phạm mà điều
13 Luật Cạnh tranh đã liệt kê gây giảm, sai lệch, cản trở cạnh tranh trên thị
trƣờng. Cũng cần phải lƣu ý là pháp luật cạnh tranh cũng nghiêm cấm các
doanh nghiệp có vị trí độc quyền thực hiện các hành vi đƣợc quy định tại điều
13 Luật Cạnh tranh. Vì vậy, khi có doanh nghiệp thực hiện các hành vi trên,
ngƣời tiến hành điều tra cần xác định rõ vị trí của doanh nghiệp để kết luận
doanh nghiệp thực hiện hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trƣờng bị cấm
hay hành vi lạm dụng vị trí độc quyền bị cấm. Từ đó, có thể khái quát “hành vi
lạm dụng để hạn chế cạnh tranh là những hành vi đƣợc quy định trong Luật
Cạnh tranh do doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh, vị trí
độc quyền trên thị trƣờng liên quan thực hiện làm giảm, sai lệch, cản trở cạnh
tranh trên thị trƣờng”5. Về vấn đề này, luật Cạnh tranh của các nƣớc có hai

cách tiếp cận khác nhau:
4

Xem thêm điều 13, Luật Cạnh Tranh 2004.
PGS – TS Nguyễn Nhƣ Phát, ThS Nguyễn Ngọc Sơn (2006), Phân tích và luận giải các quy định của
Luật Cạnh tranh về hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, vị trí độc quyền để hạn chế cạnh
tranh, Nxb Tƣ pháp, Hà Nội, tr.9.
5


- Cách tiếp cận thứ nhất, quy định tƣơng tự nhƣ Luật Cạnh tranh Việt Nam,
chẳng hạn, điều 79 Luật Cạnh tranh của Canađa quy định ba dấu hiệu của hành
vi lạm dụng vị trí thống lĩnh là: “một hoặc một nhóm doanh nghiệp kiểm sốt
thị trƣờng liên quan; thực hiện hành vi phản cạnh tranh đƣợc quy định trong
luật cạnh tranh; hành vi đó đã, đang hoặc có thể làm cản trở, làm giảm cạnh
tranh trên thị trƣờng một cách đáng kể”6. Hoặc theo khoản 8 điều 2 Luật
Thƣơng mại Hàn Quốc quy định: “hành vi gây hạn chế cạnh tranh một cách
đáng kể là hành vi gây ảnh hƣởng hoặc đƣợc coi là gây ảnh hƣởng tới giá cả,
khối lƣợng, chất lƣợng và các điều kiện nhất định hay hiệp hội thƣơng mại nhất
định và kết quả là làm giảm cạnh tranh trên một thị trƣờng thƣơng mại nhất
định”.
- Cách tiếp cận thứ hai, có quy định khác so với Luật cạnh tranh Việt Nam,
nhƣ theo quy định của “Bộ quy tắc về cạnh tranh của Liên hợp quốc đƣợc
thông qua ngày 22 tháng 4 năm 1980 và Luật m u về cạnh tranh của Tổ chức
hợp tác và phát triển Liên hợp quốc định nghĩa hành vi lạm dụng vị trí thống
lĩnh thị trƣờng để hạn chế cạnh tranh là hành vi mà doanh nghiệp có vị trí
thống lĩnh sử dụng để duy trì tăng cƣờng vị trí của nó trên thị trƣờng bằng cách
hạn chế khả năng gia nhập thị trƣờng hoặc hạn chế quá mức cạnh tranh”7.
- So với cách tiếp cận thứ nhất, việc xác định hành vi lạm dụng vị trí thống
lĩnh thị trƣờng để hạn chế cạnh tranh của Bộ quy tắc về cạnh tranh của Liên

hợp quốc và Luật m u về cạnh tranh dễ dàng hơn, bởi lẽ để chứng minh một
doanh nghiệp thực hiện hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trƣờng để hạn chế
cạnh tranh theo cách tiếp cận thứ nhất cần phải chứng minh đƣợc doanh nghiệp
gây hậu quả (hoặc có khả năng) làm giảm, sai lệch, cản trở cạnh tranh. Tuy
nhiên, việc xác định mức độ giảm, sai lệch, cản trở cạnh tranh là khơng hề đơn
giản do khó có một đại lƣợng khách quan nào có thể cân, đong, đo đếm đƣợc
mức độ ganh đua trên thị trƣờng thực tế. Ngƣợc lại, theo cách tiếp cận thứ hai,
việc xác định khả năng duy trì, củng cố vị trí của doanh nghiệp sẽ đơn giản hơn
do các nhà điều tra có thể sử dụng các số liệu về thị phần của các doanh nghiệp,
các thông số kinh tế, kỹ thuật trên thị trƣờng liên quan… để đƣa ra kết luận.
Tuy có nhiều cách tiếp cận khác nhau, nhƣng nhìn chung, hành vi lạm dụng
vị trí thống lĩnh thị trƣờng để hạn chế cạnh tranh có bốn dấu hiệu cơ bản, cụ
thể:
- Thứ nhất, chủ thể tiến hành hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trƣờng
để hạn chế cạnh tranh là doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp có vị trí thống
6

Cơ quan phát triển quốc tế Canađa, Bộ Thƣơng mại Việt Nam (2004), Luật Cạnh tranh Canađa và
bình luận, Bản dịch của Vụ pháp chế, Bộ Thƣơng mại.
7
PGS – TS Nguyễn Nhƣ Phát, ThS Nguyễn Ngọc Sơn (2006), Phân tích và luận giải các quy định của
Luật Cạnh tranh về hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, vị trí độc quyền để hạn chế cạnh
tranh, Nxb Tƣ pháp, Hà Nội, tr.10.


lĩnh trên thị trƣờng. Pháp luật cạnh tranh nói chung khơng nghiêm cấm việc
hình thành doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trƣờng mà chỉ hƣớng đến việc
xóa b hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trƣờng để hạn chế cạnh tranh. Một
doanh nghiệp có thể đạt đƣợc vị trí thống lĩnh do “hình thành từ sự tích tụ trong
q trình cạnh tranh; từ những điều kiện tự nhiên của thị trƣờng nhƣ: yêu cầu

về quy mô hiệu quả tối thiểu, sự biến dị của sản phẩm, sự tồn tại của các rào
cản gia nhập thị trƣờng; hoặc sự bảo hộ quyền lực nhà nƣớc…”8. Trong trƣờng
hợp này, vị trí thống lĩnh thị trƣờng là hợp pháp và đƣợc pháp luật bảo hộ.
Thậm chí c n có nhiều quan điểm khuyến khích doanh nghiệp tạo lập vị trí
thống lĩnh thị trƣờng, nhƣ theo quan điểm của thạc sĩ Nguyễn Văn Cƣơng thì
đó là tiền đề cho cơ chế “hiệu quả kinh tế theo quy mô”9. Tuy nhiên, vị trí
thống lĩnh thị trƣờng sẽ đem lại cho doanh nghiệp quyền lực thị trƣờng, theo
đó, “quyền lực thị trƣờng là khả năng của một doanh nghiệp hoặc một nhóm
doanh nghiệp trong việc tác động đến giả cả thị trƣờng của một loại hàng hóa
hoặc dịch vụ mà họ bán hoặc mua”10. Do đó, doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh
thị trƣờng sẽ có nhiều lợi thế hơn về khả năng kiểm soát nguồn nguyên liệu, giá
cả, số lƣợng, chất lƣợng… khi ganh đua với các doanh nghiệp khác trên thị
trƣờng liên quan và mặt khác, cũng có khả năng chi phối các quan hệ với khách
hàng của doanh nghiệp. Từ đó, doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trƣờng có
khả năng gây hạn chế cạnh tranh và gây thiệt hại khơng những cho các doanh
nghiệp khác mà cịn cho khách hàng của các doanh nghiệp. Chính vì ngun
nhân này, Luật Cạnh tranh đã cấm các doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị
trƣờng thực hiện các hành vi nhằm hạn chế cạnh tranh.
- Thứ hai, các hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trƣờng để hạn chế cạnh
tranh là những hành vi mà Luật Cạnh tranh liệt kê. Nhƣ đã phân tích ở trên,
Luật Cạnh tranh không quy định rõ khái niệm hành vi lạm dụng vị trí thống
lĩnh để hạn chế cạnh tranh, do đó, các nhà làm luật đã cố gắng liệt kê các hành
vi lạm dụng vị trí trí thống lĩnh thị trƣờng cụ thể để ngăn chặn hành vi trên.
Nhƣ vậy, chỉ khi nào một doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thực hiện hành vi
đƣợc quy định tại điều 13 Luật Cạnh tranh, tức là chứng minh hành vi của
doanh nghiệp có đầy đủ các dấu hiệu của hành vi cụ thể đƣợc luật quy định.
- Thứ ba, hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trƣờng để hạn chế cạnh
tranh là sự áp đặt của doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trƣờng lên các doanh
nghiệp đối thủ hoặc khách hàng của doanh nghiệp. Đây là dấu hiệu để phân
biệt hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trƣờng để hạn chế cạnh tranh và hành

8

TS Lê Danh Vĩnh, ThS Nguyễn Ngọc Sơn, Hoàng Xuân Bắc (2006), Pháp luật cạnh tranh tại Việt
Nam, Nxb Tƣ Pháp, Hà Nội, tr.335.
9
ThS Nguyễn Văn Cƣơng (2006), Tiêu chí đánh giá tính cạnh tranh bất hợp pháp của một số nƣớc và
một số bình luận về Luật Cạnh tranh của Việt Nam, Nxb Tƣ pháp, Hà Nội, tr.41.
10
David W. Pearce (1999), Từ điển kinh tế học hiện đại, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.682.


vi th a thuận hạn chế cạnh tranh. Trong kinh tế học, th a thuận hạn chế cạnh
tranh đƣợc nhìn nhận là sự thống nhất hành động của nhiều doanh nghiệp nhằm
giảm bớt hoặc loại b sức ép của cạnh tranh hoặc hạn chế khả năng hành động
một cách độc lập giữa các đối thủ cạnh tranh11. Nhƣ vậy, th a thuận hạn chế
cạnh tranh chỉ xảy ra giữa các doanh nghiệp là đối thủ cạnh tranh của nhau.
Hình thức của th a thuận là sự thống nhất cùng hành động của các doanh
nghiệp. Nói cách khác, các doanh nghiệp đã tự nguyện th a thuận với nhau để
áp dụng một tiêu chuẩn thống nhất về giá, điều kiện và nội dung kí kết hợp
đồng, kỹ thuật cơng nghệ... Trong khi đó, hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị
trƣờng là sự áp đặt của doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trƣờng lên khách
hàng và các đối thủ cạnh tranh. Nhƣ vậy, trong mối quan hệ với doanh nghiệp
có vị trí thống lĩnh thị trƣờng, khách hàng và doanh nghiệp không thể tự do
th a thuận mà bị bắt buộc phải thực hiện các hành vi theo u cầu của doanh
nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trƣờng. Nói cách khác, trong biểu hiện của hành
vi này sẽ thiếu đi yếu tố tự nguyện, sự tự do ý chí của các khách hàng và doanh
nghiệp đối thủ của doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trƣờng.
- Thứ tƣ, hậu quả của hành vi lạm dụng của doanh nghiệp có vị trí thống
lĩnh thị trƣờng làm giảm, sai lệch, cản trở cạnh tranh trên thị trƣờng. Việc xác
định tác hại của hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trƣờng là một bƣớc rất

quan trọng để chống lại hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trƣờng, các nhà
hoạch định chính sách cạnh tranh của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
(viết tắt là OEDC) đã chỉ rõ: “chỉ có thể chống lại sự lạm dụng quyền lực thị
trƣờng thành công khi pháp luật và ngƣời thi hành nó xác định đƣợc những
hành vi cụ thể có thể gây hại cạnh tranh và đánh giá tác động toàn diện của
ch ng trên thị trƣờng liên quan”12. Luật cạnh tranh Việt Nam cũng có cách tiếp
cận tƣơng tự khi liệt kê cụ thể những hành vi vi phạm và chỉ rõ hậu quả của
hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh để hạn chế cạnh tranh là làm giảm, sai lệch,
cản trở cạnh tranh trên thị trƣờng. Tuy nhiên, để có thể đánh giá tác động toàn
diện của các hành vi vi phạm trên thị trƣờng là rất khó khăn khi Luật Cạnh
tranh Việt Nam đã khơng giải thích thế nào là giảm, sai lệch, cản trở cạnh tranh
trên thị trƣờng và cũng không quy định các căn cứ để xác định mức độ tác động
của các hành vi. Trong quá trình xây dựng Luật Cạnh tranh, các nhà làm luật
Việt Nam cũng rất mong muốn quy định các căn cứ cụ thể để xác định mức độ
thiệt hại gây ra, tuy nhiên, điều này là vơ cùng nan giải vì:

11

TS Lê Danh Vĩnh, ThS Nguyễn Ngọc Sơn, Hoàng Xuân Bắc (2006), Pháp luật cạnh tranh tại Việt
Nam, Nxb Tƣ Pháp, Hà Nội, tr.264.
12
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OEDC), Khuôn khổ cho việc xây dựng và thực thi luật cạnh
tranh, Bản dịch của Hoàng Xuân Bắc, Nxb Tƣ pháp, Hà Nội, tr. 160.


+ Hành vi hạn chế cạnh tranh bao gồm ba nhóm hành vi cụ thể là th a
thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh, vị trí độc quyền để hạn
chế cạnh tranh và tập trung kinh tế, do đó khó có thể quy định một khái niệm
chứa đựng những căn cứ cho từng hành vi.
+ Hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trƣờng đƣợc liệt kê rất đa dạng, bao

gồm sáu hành vi cụ thể đƣợc quy định tại điều 13 Luật Cạnh tranh, mỗi hành vi
cụ thể xâm hại một đối tƣợng khác nhau và các tác hại của nó gây ra trên thực
tế cũng rất khác nhau, do đó việc xây dựng các căn cứ xác định mức độ tác hại
của mọi hành vi là điều khơng thể.
Vì thế, để xác định mức độ thiệt hại của các hành vi lạm dụng vị trí thống
lĩnh thị trƣờng cả về góc độ lý thuyết đối với nhà nghiên cứu và trong công tác
thực thi pháp luật đối với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền họ đều phải dựa vào
việc phân tích từng hành vi vi phạm.
1.2. Những vấn đề lý luận về xác định thị trƣờng liên quan, xác định vị trí
thống lĩnh thị trƣờng của doanh nghiệp.
1.2.1. Xác định thị trƣờng liên quan.
Giống nhƣ hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trƣờng để hạn chế cạnh
tranh, Luật Cạnh tranh khơng có định nghĩa về thị trƣờng liên quan mà khoản 1
điều 3 Luật Cạnh tranh chỉ liệt kê: “thị trƣờng liên quan bao gồm thị trƣờng sản
phẩm liên quan và thị trƣờng địa lý liên quan”.
Thị trƣờng sản phẩm liên quan theo khoản 1 điều 4 Nghị định
116/2005/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Cạnh tranh (sau đây gọi tắt là Nghị định 116/2005/NĐ-CP), cụ thể: “Thị
trƣờng sản phẩm liên quan là thị trƣờng của những hàng hóa, dịch vụ có thể
thay thế cho nhau cả về đặc tính, mục đích sử dụng và giá cả”. Dƣới góc độ
kinh tế, “thị trƣờng là nơi gặp g giữa cung và cầu về một loại hàng hóa hoặc
dịch vụ nhất định”13. Để tồn tại trên thị trƣờng đầy khắc nghiệt, các doanh
nghiệp dƣới sức ép cạnh tranh từ các doanh nghiệp khác, luôn không ngừng
sáng tạo để cá biệt hóa các sản phẩm của mình, tức là làm cho hàng hóa hoặc
dịch vụ của họ có đƣợc những đặc trƣng riêng biệt mà các sản phẩm của các
doanh nghiệp khác khơng có để thu h t sự quan tâm và kích thích nhu cầu tiêu
dùng của khách hàng. Do đó, các sản phẩm này mặc dù đƣợc khách hàng sử
dụng với cùng mục đích, tuy nhiên, ch ng khơng thể thay thế hồn tồn cho
nhau mà chỉ có “khả năng thay thế cho nhau theo sự lựa chọn của khách
hàng”14. Luật Cạnh tranh không quy định khái niệm khả năng thay thế cho

13

TS Lê Danh Vĩnh, ThS Nguyễn Ngọc Sơn, Hoàng Xuân Bắc (2006), Pháp luật cạnh tranh tại Việt
Nam, Nxb Tƣ Pháp, Hà Nội, tr.239.
14
TS Lê Danh Vĩnh, ThS Nguyễn Ngọc Sơn, Hoàng Xuân Bắc (2006), Pháp luật cạnh tranh tại Việt
Nam, Nxb Tƣ Pháp, Hà Nội, tr.240.


nhau của sản phẩm mà chỉ liệt kê ba căn cứ để xác định, cụ thể là đặc tính, mục
đích sử dụng và giá cả của hàng hóa, dịch vụ. Pháp luật cạnh tranh của các
nƣớc cũng có quy định tƣơng tự nhƣ pháp luật cạnh tranh của Việt Nam.
- Theo quy định tại điểm a, khoản 5, điều 4 Nghị định 116/2005/NĐ-CP,
hàng hóa dịch vụ đƣợc coi là có thể thay thế cho nhau về đặc tính nếu hàng
hóa, dịch vụ đó có nhiều tính chất về vật lý, hóa học, tính năng kỹ thuật, tác
dụng phụ đối với ngƣời sử dụng và khả năng hấp thụ giống nhau. Nhƣ vậy, khi
xác định khả năng thay thế cho nhau về đặc tính của hàng hóa, dịch vụ, ngƣời
ta cần phải phân tích các yếu tố nhƣ tính chất vật lý, tính chất hóa học, tính
năng kỹ thuật, tác dụng phụ… đối với ngƣời sử dụng. Một sản phẩm không thể
đƣợc coi là có thể thay thế cho một sản phẩm khác khi các yếu tố cấu thành vật
chất của hai sản phẩm đó lại khơng tƣơng tự nhau. Do đó, nếu nhƣ cơ quan
điều tra khi xác định khả năng thay thế cho nhau của các sản phẩm mà các yếu
tố về lý hóa, tính năng kỹ thuật… của sản phẩm lại khơng thể thay thế cho nhau
thì khơng cần thực hiện các bƣớc điều tra tiếp theo.
- Hàng hóa dịch vụ đƣợc coi là có thể thay thế cho nhau về mục đích sử
dụng nếu hàng hóa, dịch vụ đó có mục đích sử dụng giống nhau (điểm b, khoản
5, điều 4 Nghị định 116/2005/NĐ-CP). Ngƣời sử dụng sản phẩm khi tiêu dùng
hàng hóa, dịch vụ ln có những nhu cầu cần đƣợc đáp ứng khác nhau. Nhu
cầu của ngƣời sử dụng là rất đa dạng, cùng một sản phẩm nhƣng đối với mỗi
ngƣời sử dụng sẽ có mục đích sử dụng khác biệt. Do đó, khi xác định khả năng

thay thế cho nhau của hàng hóa, dịch vụ về mục đích sử dụng, cơ quan có thẩm
quyền cần phải nhìn nhận dƣới góc độ của ngƣời sử dụng thì mới có đƣợc kết
luận chính xác. Tuy nhiên, trong nhiều trƣờng hợp, việc xác định khả năng thay
thế về mục đích sử dụng của hàng hóa, dịch vụ là khơng hề đơn giản khi hàng
hóa, dịch vụ đó thể đáp ứng cho nhiều nhu cầu khác nhau của ngƣời sử dụng,
chẳng hạn, cùng là một mặt hàng rau củ, nhƣng có ngƣời sẽ sử dụng để làm
lƣơng thực, ngƣời khác lại dùng ch ng làm thức ăn cho gia s c, gia cầm…
Trong trƣờng hợp này, theo hƣớng d n tại khoản 3, điều 4 Nghị định
116/2005/NĐ-CP thì “mục đích sử dụng của hàng hóa, dịch vụ đƣợc xác định
căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu nhất của hàng hóa, dịch vụ đó”. Hay nói
một cách khác, cơ quan điều tra cần xác định mục đích nào là cơ bản nhất,
quan trọng nhất và đƣợc ngƣời sử dụng chủ yếu hƣớng tới.
- Theo điểm c khoản 5 điều 4 Nghị định 116/2005/NĐ-CP, “hàng hóa, dịch
vụ đƣợc coi là có thể thay thế đƣợc cho nhau về giá cả nếu trên 50% của một
lƣợng m u ng u nhiên của 1.000 ngƣời tiêu dùng sinh sống tại khu vực địa lý
liên quan chuyển sang mua hoặc có ý định mua hàng hóa, dịch vụ khác có đặc
tính, mục đích sử dụng giống với hàng hóa, dịch vụ mà họ đang sử dụng hoặc
có ý định sử dụng trong trƣờng hợp giá của hàng hóa, dịch vụ đó tăng lên quá


10% và đƣợc duy trì trong 06 tháng liên tiếp. Trƣờng hợp số ngƣời tiêu dùng
sinh sống tại khu vực địa lý liên quan quy định tại điểm này không đủ 1.000
ngƣời thì lƣợng m u ng u nhiên đƣợc xác định tối thiểu bằng 50% tổng số
ngƣời tiêu dùng đó”. Nhƣ vậy, để xác định khả năng thay thế cho nhau về giá
cả của hàng hóa, dịch vụ, ngƣời ta thƣờng bắt đầu tiến trình bằng việc giả định
sản phẩm điều tra sẽ bị tăng giá lên hơn 10% trong khoảng thời gian 6 tháng
liên tiếp, đồng thời, khi có sự tăng giá này thì sẽ có hơn 50% của 1000 ngƣời
thống kê ng u nhiên trên cùng 1 thị trƣờng địa lý liên quan hoặc trên 50% của
một lƣợng m u ng u nhiên nếu số ngƣời tiêu dùng sinh sống tại khu vực địa lý
liên quan không đủ 1000 ngƣời có thể thay đổi nhu cầu sử dụng. Hàng hóa,

dịch vụ chỉ có thể thay thế đƣợc cho nhau về giá cả nếu nhƣ khách hàng sẵn
sàng thay đổi thói quen sử dụng một hàng hóa, dịch vụ này thay thế cho hàng
hóa, dịch vụ khác khi có sự thay đổi về giá. Do sự thay đổi này chỉ là giả định,
nên việc xác định mức độ hợp lý cho sự tăng lên của giá cả là rất quan trọng,
bởi lẽ “nếu nhƣ mức tăng không đáng kể thì sự phản ứng nh nhàng của khách
hàng sẽ thu h p phạm vi của thị trƣờng liên quan và ngƣợc lại”15. Luật cạnh
tranh Việt Nam chỉ xác định mức tối thiểu của mức tăng lên là 10% mà khơng
xác định mức tối đa, trong khi đó, pháp luật cạnh tranh của Hoa Kì và Pháp
khống chế cả mức tối đa và tối thiểu cho việc tăng giá giả định, theo đó, mức
tăng giá hợp lý có thể dao động từ 5% đến 10% và thời gian tăng giá là 1 năm.
Lý do đƣợc nhà làm luật hai quốc gia trên đƣa ra là cần phải xác định mức tối
đa và mức tối thiểu bởi nếu mức tăng quá cao có thể kéo theo sự sụt giảm của
nhu cầu hoặc sự thay đổi quá lớn trong nhu cầu tiêu dùng, và điều đó sẽ là bất
hợp lý đối với doanh nghiệp, ngƣợc lại, nếu mức quá thấp thì sự phản ứng yếu
ớt của ngƣời tiêu dùng không đủ là căn cứ cho thấy sự thay đổi nhu cầu tiêu
dùng của thị trƣờng. Từ đó, TS Lê Danh Vĩnh, ThS Nguyễn Ngọc Sơn và
Hồng Xn Bắc đã có quan điểm cho rằng các nhà làm luật Việt Nam nên
xem xét mức tăng giá trên 10% và cần phải ấn định mức tăng giá tối đa ở một
ngƣ ng nhất định nào đó16. Tác giả cũng có cùng quan điểm trên, bởi lẽ nếu
không cân nhắc về việc quy định mức tối thiểu và tối đa của mức tăng giá hợp
lý sẽ d n đến việc xác định khả năng thay thế về giá là khơng chính xác.
- Khi xác định khả năng thay thế cho nhau của hàng hóa, dịch vụ trên cùng
một thị trƣờng sản phẩm liên quan, các nhà làm luật sẽ phân tích ba căn cứ xác
định khả năng thay thế cho nhau về tính chất, mục đích sử dụng và giá cả. Tuy
nhiên, việc xác định các căn cứ này là khơng hề đơn giản vì trong thực tế,
15

PGS – TS Nguyễn Nhƣ Phát, ThS Nguyễn Ngọc Sơn (2006), Phân tích và luận giải các quy định
của Luật Cạnh tranh về hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, vị trí độc quyền để hạn chế cạnh
tranh, Nxb Tƣ pháp, Hà Nội, tr.25.

16
TS Lê Danh Vĩnh, ThS Nguyễn Ngọc Sơn, Hoàng Xuân Bắc (2006), Pháp luật cạnh tranh tại Việt
Nam, Nxb Tƣ Pháp, Hà Nội, tr.248.


ngƣời ta khơng những phải phân tích các số liệu về thơng số kỹ thuật một cách
chính xác mà c n chịu ảnh hƣởng bởi các yếu tố chủ quan của ngƣời tiêu dùng,
ngƣời có thẩm quyền điều tra…, chẳng hạn khi xác định khả năng thay thế cho
nhau của hàng hóa, dịch vụ về giá cả thì mặc dù có sự thay đổi về giả cả của
hàng hóa, dịch vụ nhƣng không phải bất cứ khách hàng nào cũng đồng ý sẽ
chuyển sang sử dụng hàng hóa, dịch vụ khác. Để khắc phục hạn chế này, Nghị
định 116/2005/NĐ-CP quy định trong “trƣờng hợp phƣơng pháp xác định
thuộc tính “có thể thay thế cho nhau” của hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản
5 điều 4 Nghị định này cho kết quả chƣa đủ để kết luận thuộc tính “có thể thay
thế cho nhau” của hàng hóa, dịch vụ, cơ quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng xử
lý vụ việc cạnh tranh có quyền xem xét một hoặc một số yếu tố sau đây để xác
định thuộc tính “có thể thay thế cho nhau” của hàng hóa, dịch vụ: tỷ lệ thay đổi
của cầu đối với một hàng hóa, dịch vụ khi có sự thay đổi về giá của hàng hóa,
dịch vụ khác; thời gian cung ứng hàng hóa, dịch vụ ra thị trƣờng khi có sự tăng
đột biến về cầu; thời gian sử dụng hàng hóa, dịch vụ và/hoặc khả năng thay thế
về cung” trong đó, theo quy định tại điều 6 Nghị định 116/2006/NĐ-CP thì
“khả năng thay thế về cung là khả năng của doanh nghiệp đang sản xuất một
hàng hóa, dịch vụ chuyển sang sản xuất, phân phối hàng hóa, dịch vụ khác
trong một khoảng thời gian ngắn và khơng có sự tăng lên đáng kể về chi phí
trong bối cảnh có sự tăng lên về giá của hàng hóa, dịch vụ khác đó”. Hay nói
một cách khác, doanh nghiệp có khả năng thay thế về cung là những doanh
nghiệp đang kinh doanh trên một thị trƣờng khác nhƣng có khả năng chuyển
sang kinh doanh hàng hóa, dịch vụ với doanh nghiệp đang kinh doanh trên thị
trƣờng đang đƣợc điều tra. Việc dùng khả năng thay thế về cung nhƣ là một
căn cứ bổ sung xác định khả năng thay thế cho nhau của hàng hóa, dịch vụ là

hợp lý bởi lẽ nhƣ ch ng ta đã biết khi tiến hành kinh doanh, doanh nghiệp
không chỉ chịu sức ép cạnh tranh từ các đối thủ đang tồn tại trên thị trƣờng liên
quan mà c n phải luôn ln cảnh giác trƣớc những doanh nghiệp tiềm năng có
thể tham gia vào thị trƣờng liên quan đó. Về vấn đề này, “theo các nhà hoạch
định chính sách cạnh tranh của Tổ chức hợp tác và phát triển Liên hợp quốc
(OEDC), các doanh nghiệp đƣợc coi là nằm trong phạm vi có khả năng thay thế
về cung là những doanh nghiệp mà có thể chuyển tƣ liệu sản xuất hiện có sang
mục đích sử dụng sản xuất các sản phẩm có thể thay thế đang đƣợc điều tra mà
khơng gặp bất cứ rào cản nào, và không tăng làm chi phí đầu tƣ”17.
- Ngồi ra, trong trƣờng hợp đặc biệt, thị trƣờng sản phẩm liên quan có thể
đƣợc xác định là thị trƣờng của một sản phẩm đặc thù hoặc một nhóm các sản
phẩm đặc thù căn cứ vào cấu tr c thị trƣờng và tập quán của ngƣời tiêu dùng.
17

Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OEDC) – Ngân hàng thế giới (2004), Khuôn khổ cho việc xây
dựng và thực thi luật và chính sách cạnh tranh, Nxb Tƣ pháp, Hà Nội, tr.48.


Trong trƣờng hợp này ngƣời ta có thể xem xét thêm thị trƣờng của các sản
phẩm bổ trợ cho sản phẩm liên quan, trong đó, sản phẩm đƣợc coi là sản phẩm
bổ trợ cho sản phẩm liên quan nếu giá của sản phẩm này tăng hoặc giảm thì cầu
đối với sản phẩm liên quan sẽ giảm hoặc tăng tƣơng ứng.18
Thị trƣờng địa lý liên quan theo quy định tại khoản 1 điều 3 Luật Cạnh
tranh thì đó là: “một khu vực địa lý cụ thể trong đó có những hàng hóa, dịch vụ
có thể thay thế cho nhau với các điều kiện cạnh tranh tƣơng tự và có sự khác
biệt đáng kể với các khu vực lân cận”. Nhƣ vậy, xác định thị trƣờng địa lý liên
quan là xác định khu vực địa lý mà hàng hóa, dịch vụ có thể thay thế cho nhau
khi trong khu vực địa lý đó tồn tại những điều kiện cạnh tranh tƣơng tự và khác
biệt đáng kể với các khu vực gần đó.
- Khu vực địa lý là một vùng thị trƣờng cụ thể mà ở đó những sản phẩm có

thể thay thế cho nhau đƣợc phân phối đến cho các khách hàng, ranh giới của
khu vực địa lý có sự tồn tại của cơ sở kinh doanh của doanh nghiệp tham gia
phân phối sản phẩm liên quan và cơ sở kinh doanh của doanh nghiệp khác
đóng trên khu vực địa lý lân cận đủ gần với khu vực địa lý quy định để có thể
tham gia phân phối sản phẩm liên quan trên khu vực địa lý đó.
- Khu vực địa lý đó phải tồn tại các điều kiện cạnh tranh tƣơng tự giữa các
doanh nghiệp tham gia sản xuất hoặc bán sản phẩm liên quan, cụ thể các điều
kiện cạnh tranh bao gồm chi phí vận chuyển, thời gian vận chuyển trong khu
vực địa lý đã đƣợc phân tích ở trên. Khi xác định thị trƣờng địa lý liên quan,
ngoài việc xác định khu vực mà hàng hóa, dịch vụ có thể thay thế cho nhau,
ngƣời ta c n phải phân tích các yếu tố phản ánh các điều kiện cạnh tranh nhƣ
chi phí vận chuyển, thời gian vận chuyển, bởi lẽ khi có sự tăng giá của hàng
hóa, dịch vụ, ngƣời sử dụng không ngay lập tức chuyển sang sử dụng một loại
hàng hóa, dịch vụ khác có thể thay thế cho sản phẩm cũ mà khơng tính đến các
yếu tố nhƣ chi phí vận chuyển, thời gian vận chuyển phát sinh. Theo hƣớng d n
tại điểm a khoản 3 điều 7 Nghị định 116/2005/NĐ-CP, khu vực địa lý đƣợc coi
là có điều kiện cạnh tranh tƣơng tự với các khu vực địa lý lân cận nếu nhƣ th a
mãn điều kiện chi phí vận chuyển và thời gian vận chuyển làm giá bán lẻ hàng
hóa tăng khơng q 10%. Hay nói một cách khác, ngƣời tiêu dùng có thể chấp
nhận chuyển sang sử dụng một hàng hóa, dịch vụ mới khi có sự tăng giá của
hàng hóa, dịch vụ mà họ đang sử dụng với điều kiện chi phí vận chuyển và thời
gian vận chuyển phát sinh không làm tăng giá bán lẻ sản phẩm lên quá 10%.
Nếu nhƣ có sự tăng giá vƣợt q 10% do chi phí vận chuyển, thời gian vận
chuyển thì việc ngƣời tiêu dùng chuyển sang sử dụng một sản phẩm khác là
18

Xem thêm điều 5 Nghị định 116/2005/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Cạnh tranh.



điều khó có thể xảy ra do theo giả định của nhà làm luật thì giá của hàng hóa,
dịch vụ mà ngƣời tiêu dùng đang sử dụng sẽ tăng giá từ 10% trở lên trong v ng
60 ngày liên tiếp, trong khi đó, chi phí vận chuyển, thời gian vận chuyển lại
làm cho sản phẩm mà ngƣời tiêu dùng có thể chuyển sang sử dụng tăng lên
vƣợt quá 10%, nhƣ vậy, sự chênh lệch giá cả của hai sản phẩm l c này là
không đáng kể.
- Khu vực địa lý phải có sự khác biệt đáng kể so với các khu vực lân cận.
Theo quy định tại điểm b khoản 3 điều 7 Nghị định 116/2005/NĐ-CP nếu nhƣ
có sự hiện diện của một trong các rào cản gia nhập thị trƣờng nhƣ sáng chế,
giải pháp hữu ích, kiểu dáng cơng nghiệp, nhãn hiệu, chỉ d n địa lý theo quy
định của pháp luật về sở hữu công nghiệp; các rào cản về tài chính bao gồm chi
phí đầu tƣ vào sản xuất, phân phối, x c tiến thƣơng mại hoặc có khả năng tiếp
cận với các nguồn cung cấp tài chính; quyết định hành chính của cơ quan quản
lý nhà nƣớc; các điều kiện về kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, các chuẩn mực
nghề nghiệp…19 Khi xác định thị trƣờng liên quan, ngƣời ta cần phải đánh giá
về sự tồn tại của các rào cản gia nhập thị trƣờng do một khi có sự tồn tại của
các rào cản này, các doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn khi cung ứng hàng hóa,
dịch vụ và khách hàng cũng bị hạn chế trong việc tiếp x c và tiêu dùng với các
sản phẩm liên quan.
Việc xác định thị trƣờng liên quan có tầm quan trọng rất lớn trong việc xác
định và xử lý hành vi hạn chế cạnh tranh nói chung và hành vi lạm dụng vị trí
thống lĩnh thị trƣờng để hạn chế cạnh tranh nói riêng. “Đánh giá về tầm quan
trọng của việc xác định thị trƣờng liên quan, Cục Thƣơng mại công bằng của
Anh đã nhận định định nghĩa thị trƣờng là một giai đoạn rất quan trọng trong
bất cứ cuộc điều tra nào về hành vi lạm dụng. Bởi lẽ, thị phần chỉ đƣợc tính
tốn sau khi những ranh giới của thị trƣờng đã đƣợc xác định. Do đó, nếu thị
trƣờng đƣợc xác định sai, thì tất cả những phân tích tiếp theo dựa trên thị phần
hoặc cấu tr c thị trƣờng đều khơng hồn thiện”20. Nhƣ vậy, việc xác định thị
trƣờng liên quan có thể nói là đóng vai tr tiên quyết trong việc xác định một
doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trƣờng và chỉ khi xác định đƣợc vị trí lạm

dụng vị trí thống lĩnh thị trƣờng của doanh nghiệp, ngƣời ta mới có phƣơng
pháp hợp lý xử lý hành vi này. Do đó, pháp luật cạnh tranh của các nƣớc đều
cố gắng tìm kiếm những căn cứ cũng nhƣ phƣơng pháp thật hợp lý và phù hợp
để có thể xác định chính xác thị trƣờng liên quan. Cũng theo đà phát triển đó,
pháp luật cạnh tranh Việt Nam đã quy định khá đầy đủ và chi tiết về các tiêu
19

Xem thêm điều 8 Nghị định 116/2005/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Cạnh tranh.
20
PGS – TS Nguyễn Nhƣ Phát, ThS Nguyễn Ngọc Sơn (2006), Phân tích và luận giải các quy định
của Luật Cạnh tranh về hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, vị trí độc quyền để hạn chế cạnh
tranh, Nxb Tƣ pháp, Hà Nội, tr.239.


chí xác định thị trƣờng liên quan. Bên cạnh việc xác định thị trƣờng sản phẩm
liên quan và thị trƣờng địa lý liên quan theo các tiêu chí thơng thƣờng, các nhà
làm luật Việt Nam đã đặt những quy định của pháp luật trong trang thái luôn
luôn vận động và phát triển của thị trƣờng có khả năng ảnh hƣởng đến độ tin
cậy của kết luận nhƣ các quy định tại khoản 6 điều 4, điều 5 và điều 8 Nghị
định 116/2005/NĐ-CP. Các quy định trên không những mở ra nhiều hƣớng tiếp
cận mới để nghiên cứu các trạng thái biến đổi của thị trƣờng về mặt lý luận mà
c n có ý nghĩa nâng cao hiệu quả của việc áp dụng pháp luật trên thực tế. Tuy
nhiên, do chƣa từng có kinh nghiệm trong việc xác định thị trƣờng liên quan,
nên việc tồn tại những thiếu sót trong pháp luật cạnh tranh Việt Nam là điều
không thể tránh kh i. Trong thực tiễn, pháp luật của các nƣớc bên cạnh việc
xác định thị trƣờng liên quan thông qua thị trƣờng sản phẩm liên quan và thị
trƣờng địa lý liên quan nhƣ pháp luật cạnh tranh Việt Nam, họ c n phải tính
đến thị trƣờng thời gian liên quan, tức là cần phải cân nhắc về thời điểm xác
định thị trƣờng liên quan. Bởi lẽ, thị trƣờng luôn luôn biến đổi khơng ngừng,

kéo theo đó, ranh giới của thị trƣờng liên quan cũng nhƣ thị phần của các
doanh nghiệp trên thị trƣờng liên quan cũng không thể tồn tại bất biến mà ln
thay đổi theo thời gian. Chính vì thế, nếu nhƣ khi xác định thị trƣờng liên quan
mà không quan tâm đến yếu tố thời gian sẽ d n đến kết quả đạt đƣợc là khơng
chính xác do ranh giới của thị trƣờng liên quan thời điểm tiến hành điều tra đã
thay đổi so với thời điểm xảy ra hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trƣờng để
hạn chế cạnh tranh. Ch ng ta có thể học h i kinh nghiệm của pháp luật cạnh
tranh Pháp, theo đó, thị trƣờng liên quan ln đƣợc đánh giá và xem xét tại thời
điểm xảy ra hành vi, vì thế tất cả những biến động của thị trƣờng diễn ra sau
đó, kể từ khi hành vi đƣợc thực hiện cho đến l c điều tra sẽ đƣợc cân nhắc,
xem xét nhằm có những kết luận thật sự chính xác. Bởi lẽ, ngƣời ta chỉ có thể
kết luận đ ng đắn về sự nguy hại của hành vi lạm dụng nếu nhƣ hành vi đó
đƣợc đặt vào đ ng hồn cảnh thị trƣờng l c ch ng thực hiện21.
Để xác định thị trƣờng liên quan, theo quy định Nghị định 116/2005/NĐCP, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành nhiều phƣơng pháp khác nhau nhƣ
phƣơng pháp thống kê, phân tích các thông số kinh tế, kỹ thuật; phƣơng pháp
điều tra xã hội học khi tiến hành điều tra phản ứng của ngƣời tiêu dùng;
phƣơng pháp tính độ co giãn chéo của cầu, tức là “phƣơng pháp xem xét và
phân tích khả năng thay đổi trọng lƣợng cầu đối với một sản phẩm nhất định
theo sự thay đổi giá của sản phẩm khác. Nếu độ co dãn tính đƣợc là số dƣơng
thì hai sản phẩm có thể thay thế cho nhau, nếu độ co dãn là số âm thì hai sản
21

PGS – TS Nguyễn Nhƣ Phát, ThS Nguyễn Ngọc Sơn (2006), Phân tích và luận giải các quy định
của Luật Cạnh tranh về hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, vị trí độc quyền để hạn chế cạnh
tranh, Nxb Tƣ pháp, Hà Nội, tr.35.


phẩm đƣợc coi là bổ trợ cho nhau, c n nếu kết quả bằng khơng thì hai sản
phẩm khơng liên quan gì đến nhau”22. Pháp luật cạnh tranh của các nƣớc cũng
sử dụng những phƣơng pháp tƣơng tự để xác định thị trƣờng liên quan, mặc dù

việc sử dụng những phƣơng pháp này đã đem lại nhiều kết quả khả quan, tuy
nhiên, khi áp dụng các phƣơng pháp này, cơ quan thẩm quyền sẽ gặp nhiều khó
khăn do sự đa dạng về sản phẩm của thị trƣờng đƣợc xem xét và các thông số
kinh tế, kỹ thuật lại chƣa thực sự rõ ràng và rất khó để thống kê một cách chính
xác. Vì thế, nhiều nƣớc hiện nay đang áp dụng phƣơng pháp SSNIP (Small but
significant non transitory increase in price), theo đó, để sử dụng phƣơng pháp
này, ngƣời ta sẽ “giả định một thị trƣờng nh nhất có thể và cho rằng doanh
nghiệp đang đƣợc xem xét có vị trí độc quyền, khi doanh nghiệp tăng giá đáng
kể để tăng lợi nhuận, nếu phản ứng của ngƣời tiêu dùng là họ chuyển sang một
sản phẩm khác để thay thế cho nhu cầu sử dụng, thì sản phẩm mới này có khả
năng thay thế cho sản phẩm đƣợc xem xét. Khi đó, phản ứng của ngƣời tiêu
dùng đã làm cho doanh nghiệp không thể thu đƣợc lợi nhuận nhƣ mong muốn.
Quy trình giả định lại bắt đầu v ng hai với khu vực thị trƣờng đƣợc mở rộng
thêm đến những sản phẩm có thể thay thế vừa xác định, sự giả định này sẽ kết
th c khi các doanh nghiệp đƣợc xác định có khả năng thu lợi nhuận bằng cách
tăng giá. L c đó, thị trƣờng sẽ đƣợc xác định bằng giới hạn sản phẩm, số lƣợng
doanh nghiệp và địa bàn có liên quan”23. Thiết nghĩ, các nhà làm luật Việt Nam
nên tham khảo để sử dụng phƣơng pháp SSNIP trong việc xác định thị trƣờng
liên quan để đảm bảo cho kết luận là chính xác nhất.
1.2.2. Xác định doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trƣờng.
Nhƣ đã phân tích ở trên, một trong bốn dấu hiệu cơ bản của hành vi lạm
dụng vị trí thống lĩnh thị trƣờng là chủ thể tiến hành hành vi lạm dụng vị trí
thống lĩnh thị trƣờng để hạn chế cạnh tranh là doanh nghiệp hoặc nhóm doanh
nghiệp có vị trí thống lĩnh trên thị trƣờng. Nếu trong một vụ điều tra về hành vi
lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trƣờng để hạn chế cạnh tranh, cơ quan điều tra
không thể khẳng định doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trƣờng thì khơng thể
kết luận rằng có hành vi xảy ra.
Luật cạnh tranh Việt Nam năm 2004 không quy định nhƣ thế nào là vị trí
thống lĩnh thị trƣờng, mà chỉ quy định căn cứ để xác định doanh nghiệp có vị
trí thống lĩnh thị trƣờng. Theo đó, điều 11 Luật Cạnh tranh quy định: “Doanh

22

PGS – TS Nguyễn Nhƣ Phát, ThS Nguyễn Ngọc Sơn (2006), Phân tích và luận giải các quy định
của Luật Cạnh tranh về hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, vị trí độc quyền để hạn chế cạnh
tranh, Nxb Tƣ pháp, Hà Nội, tr.36.
23
PGS – TS Nguyễn Nhƣ Phát, ThS Nguyễn Ngọc Sơn (2006), Phân tích và luận giải các quy định
của Luật Cạnh tranh về hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, vị trí độc quyền để hạn chế cạnh
tranh, Nxb Tƣ pháp, Hà Nội, tr.39.


×