Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Vai trò điều hành của giám đốc trong công ty cổ phần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (662.52 KB, 61 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT THƯƠNG MẠI
---------

TRẦN THỊ HOA

VAI TRỊ ĐIỀU HÀNH CỦA GIÁM ĐỐC
TRONG CƠNG TY CỔ PHẦN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
Chuyên ngành Luật Thương Mại.

TP. HỒ CHÍ MINH – 2009
1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT THƯƠNG MẠI
--------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT

VAI TRỊ ĐIỀU HÀNH CỦA GIÁM ĐỐC
TRONG CƠNG TY CỔ PHẦN

SINH VIÊN THỰC HIỆN:
KHĨA 30.
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:



TP HỒ CHÍ MINH, NĂM 2009
2

TRẦN THỊ HOA
MSSV: 3020088
PHẠM TRÍ HÙNG


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Trong khóa luận có
tham khảo ý kiến của một số tác giả và đã được tríchdẫn đầy đủ, trung thực.

3


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

1. HĐQT

Hội đồng quản trị

2. CTHĐQT

Chủ tịch Hội đồng quản trị

3. BKS

Ban kiểm sốt


4. CTCP

Cơng ty cổ phần

5. LDN

Luật Doanh nghiệp 2005

6. NĐ139

Nghị định 139/2007/NĐ-CP

7. ĐHĐCĐ

Đại hội đồng cổ đông

8. CEO

Tổng giám đốc

4


MỤC LỤC
Trang

1

Lời mở đầu

Chương I: Khái quát chung về cơ cấu tổ chức quản lý trong
công ty cổ phần

4

1.1.

Cơ cấu tổ chức quản lý trong công ty cổ phần

4

1.1.1

Khái niệm cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành trong
công ty cổ phần

1.1.2

4

Cơ cấu tổ chức quản lý trong công ty cổ phần theo
Luật Doanh nghiệp 2005

7

1.1.2.1 Đại hội đồng cổ đông

10

1.1.2.2 Hội đồng quản trị


11

1.1.2.3 Tổng giám đốc

13

1.1.2.4 Ban kiểm soát

15

1.2

Một số vấn đề chung về Tổng giám đốc công ty cổ phần

17

1.2.1

Khái niệm về Tổng giám đốc và Tổng giám đốc

1.2.2

công ty cổ phần

17

Điều kiện tiêu chuẩn trở thành Tổng giám đốc công ty cổ phần

20


Chương II: Vai trị điều hành của Tổng giám đốc trong cơng ty cổ phần

25

2.1

Quyền và nghĩa vụ của Tổng giám đốc theo quy định của LDN 2005 25

2.2

Vai trò điều hành của Tổng giám đốc thể hiện qua các mối quan hệ
trong cơng ty cổ phần

34

2.2.1

Vai trị điều hành của Tổng giám đốc trong mối quan hệ với Cổ đơng 35

2.2.2

Vai trị điều hành của Tổng giám đốc trong mối quan hệ với
Hội đồng quản trị.

2.2.3

36

Vai trò điều hành của Tổng giám đốc trong mối quan hệ với

người lao động

2.3

43

Thực tiễn áp dụng pháp luật về vai trò điều hành của Tổng
5


giám đốc trong công ty cổ phần
2.3.1

44

Quy định về vai trò điều hành của Tổng giám đốc trong Điều lệ
một số cơng ty

44

2.3.2

Vai trị của Tổng giám đốc trong thực tiễn điều hành công ty cổ phần. 47

2.4

Một số kiến nghị hồn thiện pháp luật và nâng cao vai trị điều hành
của Tổng giám đốc trong công ty cổ phần

51

52

Kết luận

6


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển của nền kinh tế thế giới nói chung và của nền kinh tế Việt Nam nói
riêng hiện nay địi hỏi phải hội nhập mạnh mẽ. Để nền kinh tế Việt Nam phát triển
vững mạnh và các doanh nghiệp trong nước thực sự làm chủ được nền kinh tế quốc dân
thì chúng ta phải có sự lớn mạnh về vốn, trình độ quản lý để đủ sức cạnh tranh với các
doanh nghiệp nước ngồi. Đó chính là lý do mà tại Nghị quyết Đại hội IX của Đảng
khẳng định “cải thiện môi trường kinh tế và pháp lý để thu hút mạnh vốn đầu tư nước
ngoài. Chú trọng phát triển các hình thức tổ chức kinh doanh đan xen, hỗn hợp nhiều
hình thức sở hữu giữa các thành phần kinh tế với nhau, giữa trong nước và nước ngoài.
Phát triển mạnh hình thức tổ chức kinh tế cổ phần nhằm huy động và sử dụng rộng rãi
vốn đầu tư trong xã hội”. Vì, cơng ty cổ phần là sản phẩm tất yếu của nền kinh tế thị
trường, công ty cổ phần có khả năng tập trung vốn lớn và có cơ cấu tổ chức quản lý ở
trình độ cao. Cơng ty cổ phần đang phát triển mạnh mẽ, cùng với chính sách của nhà
nước về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Để loại hình doanh nghiệp này hoạt động
hiệu quả, đóng góp cho nền kinh tế Việt Nam hiện nay và trong tương lai, địi hỏi phải
có một hệ thống pháp luật hồn chỉnh điều chỉnh và phải có nguồn nhân lực cao cấp có
năng lực và trình độ đáp ứng nhu cầu quản trị của các doanh nghiệp, đặc biệt là Tổng
giám đốc công ty cổ phần.
Tổng giám đốc công ty cổ phần là một bộ phận đặc biệt quan trọng trong nguồn
nhân lực cao cấp, góp phần thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp và nền kinh tế.
Bởi vì, Tổng giám đốc cơng ty cổ phần được xem là người đứng đầu dẫn dắt doanh
nghiệp đi đến thành công, là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của

công ty cổ phần, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Vì vậy,
Tác giả chọn đề tài “Vai trị của Giám đốc trong cơng ty cổ phần” làm Khóa luận tốt
nghiệp cử nhân Luật.
2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Theo Luật Doanh nghiệp năm 2005 thì người điều hành công ty cổ phần là
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc nhưng trong đề tài tác giả sẽ gọi chung là Tổng giám
đốc (Vì đây cũng là cách gọi phổ biến trong các công ty cổ phần hiện nay).
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là: Vai trò điều hành của Tổng giám đốc trong
cơng ty cổ phần. Theo đó đứng trên góc độ pháp lý, đề tài nghiên cứu vai trị của Tổng
giám đốc trong cơng ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp năm 2005 và các văn bản
hướng dẫn thi hành, đồng thời có nghiên cứu và tham khảo vai trò của Tổng giám đốc
7


theo quy định của một số Điều lệ công ty, quy chế quản trị một số công ty cổ phần và
nhu cầu quản trị doanh nghiệp hiện đại.
3. Phương pháp nghiên cứu
Trong q trình nghiên cứu và thực hiện Khóa luận tốt nghiệp tác giả sử dụng
các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp phân tích, tổng hợp, luận văn cũng sử
dụng phương pháp so sánh đối chiếu.
4. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Hiện nay nền kinh tế thị trường đang phát triển mạnh tại Việt Nam nên vấn đề
về quản trị nguồn nhân lực nói chung và vai trị của Tổng giám đốc trong cơng ty cổ
phần nói riêng đang được sự quan tâm của nhiều chủ thể như: Các nhà làm luật, các
nhà nghiên cứu khoa học, các nhà quản trị doanh nghiệp….
Đã có nhiều sách báo, tạp chí, cơng trình nghiên cứu khoa học cũng như khóa
luận tốt nghiệp nghiên cứu về vai trị của Tổng giám đốc nói chung và vai trị của Tổng
giám đốc trong cơng ty cổ phần nói riêng như: Nguyễn Ngọc Bích (2005), “Vốn và
quản lý trong cơng ty cổ phần - Quản trị doanh nghiệp hiện đại”, Nxb trẻ; Trần Thị
Thu Minh (2006), “Vai trò điều hành của Giám đốc trong quản lý nội bộ cơng ty cổ

phần”, Khóa luận tốt nghiệp cử nhân Luật; Ngô Viễn Phú (2005), “Địa vị pháp lý của
Tổng giám đốc công ty cổ phần”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 07; Mai Đức Tân
(2007), “Bất hợp lý về quy định tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc trong Luật
Doanh nghiệp”, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp số 23... Nhưng chưa có cơng trình hay
bài viết nào phân tích tổng hợp, hồn chỉnh và cụ thể về vai trò điều hành của Tổng
giám đốc trong cơng ty cổ phần.
5. Mục đích và đóng góp của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là: Làm rõ vị trí của Tổng giám đốc trong cơ cấu
tổ chức quản lý công ty cổ phần từ đó để thấy được vai trị của Tổng giám đốc trong
cơng ty cổ phần; nêu rõ được vai trị điều hành của Tổng giám đốc công ty cổ phần
trong các quy định của pháp luật và qua các mối quan hệ trong công ty cổ phần; cung
cấp thêm kiến thức về vai trò điều hành của Tổng giám đốc trong một số Điều lệ công
ty cổ phần và theo nhu cầu của quản trị doanh nghiệp hiện đại.
Đóng góp mới của đề tài: phân tích tổng hợp vế cơ cấu tổ chức quản lý cơng ty
cổ phần trong đó làm rõ được vị trí của Tổng giám đốc trong cơ cấu tổ chức quản lý
công ty cổ phần; phân tích rõ vai trị của Tổng giám đốc theo quy định của pháp luật và
qua các mối quan hệ trong công ty cổ phần; lần đầu tiên trong số các luận văn tác giả
đã tổng hợp và đưa ra được vai trò của Tổng giám đốc trong một số Điều lệ công ty cổ
8


phần và vai trò theo nhu cầu quản trị doanh nghiệp hiện đại.
6. Kết cấu của đề tài


Lời cam đoan



Danh mục viết tắt




Mục lục



Lời mở đầu



Chương 1



Chương 2



Kết luận



Danh mục tài liệu tham khảo.

9


CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ

TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN
1.1. CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ TRONG CƠNG TY CỔ
PHẦN
Khi nghiên cứu vai trị điều hành của Tổng giám đốc trong công ty cổ phần, trước
tiên chúng ta phải làm rõ cơ cấu tổ chức quản lý của cơng ty cổ phần. Bởi vì, nghiên
cứu về cơ cấu tổ chức quản lý sẽ cho chúng ta cái nhìn khái qt về vị trí và vai trị của
Tổng giám đốc, từ đó làm tiền đề cho việc tìm hiểu khía cạnh vai trị điều hành của
Tổng giám đốc qua các mối quan hệ trong công ty cổ phần.

1.1.1. KHÁI NIỆM CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH
TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2005, Công ty cổ phần là loại hình doanh
nghiệp có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ được chia thành các phần bằng nhau gọi là
cổ phần, được phép phát hành các loại chứng khoán để huy động vốn; cổ đơng có thể
là tổ chức, cá nhân, số lượng tối thiểu là ba và số lượng tối đa không hạn chế; cổ đông
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong
phạm vi vốn cổ phần đã góp, có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình trừ một
số trường hợp nhất định. Từ khái niệm trên có thể thấy đặc điểm của cơng ty cổ phần
là số vốn được chia thành các phần nhỏ gọi là cổ phần và được chuyển nhượng tự do
nên số lượng cổ đông trong công ty cổ phần là rất lớn, địi hỏi cơng ty cổ phần phải có
một cơ cấu tổ chức quản lý trình độ cao và hiệu quả. Do đó, pháp luật có những quy
định chặt chẽ và phức tạp về thành lập cũng như quản lý công ty cổ phần. Để hiểu rõ
về cơ cấu tổ chức quản lý trong công ty cổ phần trước tiên chúng ta có thể tìm hiểu một
số khái niệm liên quan đến quản lý nói chung và cơ cấu quản lý trong cơng ty cổ phần
nói riêng.
Theo Từ điển Tiếng việt, quản lý là “Tổ chức, điều khiển hoạt động của một số
đơn vị cơ quan”1. Hoạt động quản lý xuất hiện khi có sự tham gia của nhiều chủ thể
cùng làm một công việc chung. Hoạt động quản lý là hoạt động tổ chức, điều khiển,
liên kết các cá nhân, bộ phận, cơ quan khi cùng hoạt động.
Trên phương diện nghiên cứu về con người và xã hội thì Mac cho rằng “Quản lý

1

Từ điển Tiếng việt, Nxb Chính trị Quốc gia.

10


là một chức năng đặc biệt nảy sinh từ bản chất xã hội của quá trình lao động”2 và “Bất
kỳ lao động xã hội hay lao động chung nếu điều hành trên qui mơ khá lớn đều u cầu
phải có sự quản lý để điều khiển, điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện
những công việc chung”3 cũng theo Anghen thì “Quản lý là tất yếu khi nhiều người
cùng hoạt động chung với nhau, khi có sự tác nghiệp của một số người, khi có sự phối
hợp của nhiều người”4. Như vậy có thể thấy khi có sự hợp tác của nhiều chủ thể cùng
thực hiện một công việc thì địi hỏi phải có sự quản lý để điều khiển, tập trung và kết
nối giữa các bộ phận để đạt hiệu quả cao nhất.
Theo Từ điển Luật học thì “Quản lý là làm cho các hoạt động, tư duy của từng
người riêng lẻ và hoạt động của các tổ chức, các cơ chế trong doanh nghiệp cùng hành
động phù hợp với mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt hiệu quả
tốt nhất5”. Theo nghĩa này phù hợp hơn trong quản lý doanh nghiệp bởi doanh nghiệp
là một tập thể bao gồm nhiều chủ thể, bộ phận, cơ quan cùng hoạt động theo mục đích
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt được lợi nhuận tối đa nhất cho doanh
nghiệp.
Quản lý khác với quản trị. Quản trị là tổng hợp các hoạt động kế hoạch hóa, tổ
chức và kiểm tra sự kết hợp các yếu tố sản xuất một cách có hiệu quả nhất nhằm xác
định và thực hiện mục tiêu cụ thể trong quá trình phát triển doanh nghiệp. Thực chất
quản trị trong quá trình kinh doanh là quản trị các hoạt động của con người và thơng
qua đó quản trị tất cả các yếu tố khác có liên quan đến q trình sản xuất của doanh
nghiệp6.
Từ những cách hiểu về quản lý nói chung như trên ta có thể hiểu Quản lý trong
cơng ty cổ phần là việc tổ chức, điều khiển, tác động có chủ đích của chủ thể quản

lý đối với đối tượng quản lý trong công ty cổ phần nhằm đạt được lợi nhuận tối đa
theo mục đích sản xuất kinh doanh của công ty và quy định của pháp luật. Cơng
ty cổ phần thường có quy mơ kinh doanh sản xuất lớn, có số lượng cổ đơng rất đơng,
số người lao động nhiều. Do đó việc quản lý địi hỏi phải thống nhất và linh hoạt. Để
đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh đòi hỏi chủ thể quản lý phải tổ chức, điều
khiển tập thể người lao động một cách thống nhất theo mục tiêu chung của công ty.
2

Các Mác(1960), “Tư bản”,quyển 2, tập 2, Nxb Sự thật, Hà nội.
Mác Anghen Toàn tập (1960), Nxb Sự thật, Hà nội
4
Mác Anghen, Tlđd, tập 18.
3

5
6

Từ điển Luật học(1999), Nxb Từ điển Bách khoa Hà Nội.
Giáo trình Quản trị kinh doanh (2001), Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Nxb Lao động Xã hội

11


Trong cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần thì cơ quan chịu trách nhiệm chính trong
việc quản lý, điều hành cơng ty nói chung là Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc.
Để việc quản lý công ty có hiệu quả, chủ thể quản lý cần phải có sự liên kết các
cá nhân, bộ phận, cơ quan trong q trình hoạt động, phải có sự phân cơng nhiệm vụ,
quyền hạn một cách rõ ràng giữa các bộ phận vì mục tiêu lợi nhuận tối đa của cơng ty
trên những nguyên tắc và quy tắc quản lý của cơng ty. Đó là việc tổ chức quản lý trong
cơng ty cổ phần. Từ những phân tích trên ta có thể hiểu khái niệm “Cơ cấu tổ chức

quản lý trong công ty cổ phần là tổng hợp các bộ phận (đơn vị và cá nhân) khác
nhau, có quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chun mơn hóa và có những quyền
hạn, trách nhiệm nhất định, được bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau
nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng quản lý và phục vụ cho mục đích chung
của công ty là lợi nhuận”.
Như vậy, để vững mạnh và hoạt động có hiệu quả, mỗi cơng ty cần phải xây
dựng một cơ cấu tổ chức quản lý phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của công
ty và quy định của pháp luật.
Cần phân biệt quản lý trong công ty cổ phần khác với quản lý nhà nước đối với
công ty cổ phần. Nhà nước là chủ thể đặc biệt mang quyền lực nhà nước, quản lý nhà
nước đối với công ty cổ phần là một phần trong chính sách quản lý vĩ mơ nền kinh tế
quốc dân của đất nước. Việc quản lý thông qua các cơng cụ quản lý như: Các chủ
trương, chính sách, biện pháp, cơng cụ tài chính, pháp luật… Cụ thể, quản lý nhà nước
đối với công ty cổ phần thể hiện ở những chính sách của nhà nước về khuyến khích
phát triển loại hình doanh nghiệp này, điều này được ghi nhận trong các văn kiện đại
hội Đảng, chính sách về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, các quy định của Luật
Doanh nghiệp và các văn bản pháp luật khác. Mục đích quản lý nhà nước đối với cơng
ty cổ phần là phát triển loại hình doanh nghiệp này đi đúng hướng và đóng góp ngày
càng lớn cho nền kinh tế của đất nước. Cịn quản lý trong cơng ty cổ phần là quản lý
nội bộ trong công ty cổ phần, quản lý những hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty. Chủ thể quản lý công ty cổ phần mang quyền lực công ty, điều khiển, tổ chức các cá
nhân, bộ phận, cơ quan hoạt động trong công ty. Mục đích quản lý cơng ty cổ phần là
đảm bảo cho hoạt động của công ty đạt hiệu quả cao và mang lại lợi ích tối đa cho
cơng ty.
Trong cơ cấu tổ chức quản lý cơng ty cổ phần, ngồi việc tổ chức quản lý thì
cơng việc điều hành cũng rất quan trọng để có thể phát triển tốt nhất cơng ty. Hiện nay
chưa có một khái niệm rõ ràng về điều hành. Theo tác giả, Điều hành là việc điều
12



khiển, sắp xếp, triển khai và chịu trách nhiệm về các công việc cụ thể trong một tổ
chức. Trong công ty cổ phần, theo quy định tại Điều 116 – LDN 2005 thì “Tổng giám
đốc là người điều hành cơng việc kinh doanh hằng ngày của cơng ty”. Theo đó, Tổng
giám đốc là người điều khiển trực tiếp hoạt động kinh doanh sản xuất trong công ty cổ
phần, là người chịu trách nhiệm triển khai các chiến lược phát triển, các chiến lược đầu
tư kinh doanh của công ty cổ phần. Có thể hình dung việc điều hành của Tổng giám
đốc trong công ty cổ phần như việc điều hành một con tàu của Thuyền trưởng.

1.1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN
THEO LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
Để hiểu rõ hơn về cơ cấu tổ chức quản lý trong công ty cổ phần theo quy định
của pháp luật Việt Nam hiện nay, chúng ta có thể tìm hiểu về các mơ hình cơ cấu tổ
chức quản lý công ty cổ phần ở các nước trên thế giới. Ở các quốc gia khác nhau, quy
định của pháp luật về cơng ty có sự khác nhau, do đó có sự khác nhau trong việc lựa
chọn mơ hình cơng ty cổ phần. Nhưng tựu trung lại có thể thấy hai mơ hình tổ chức
quản lý cơng ty cổ phần tiêu biểu. Thứ nhất, là mơ hình “đơn” ở các quốc gia thuộc hệ
thống luật Anh-Mỹ và một số nước Châu Âu lục địa. Ở mơ hình này cơng ty cổ phần
chỉ có các cơ quan quản lý, khơng có các cơ quan kiểm sốt, hoặc nếu có thì các cơ
quan kiểm sốt sẽ khơng có quyền can thiệp đối với các cơ quan quản lý. Ví dụ ở Mỹ,
cơ cấu tổ chức quyền lực trong công ty cổ phần bao gồm Đại hội đồng cổ đông thực
hiện quyền thông qua các cuộc họp cổ đông về hai vấn đề về bầu, bãi nhiệm Hội đồng
Tổng giám đốc và phê chuẩn một số hoạt động bất thường của công ty; và Hội đồng
Tổng giám đốc được đánh giá là trung tâm quyền lực trong công ty cổ phần, thực hiện
việc điều hành hoạt động của công ty. Mọi quyền lực và các vấn đề của công ty được
pháp luật đặt vào tay của Hội đồng Tổng giám đốc, trừ những vấn đề mà pháp luật
hoặc Điều lệ công ty quy định phải thuộc về ĐHĐCĐ. Trong điều 8.01 của Luật mẫu
công ty kinh doanh của Mỹ có quy định rất quan trọng là công việc kinh doanh của
công ty được quản lý bởi, hay dưới sự chỉ đạo của Hội đồng Tổng giám đốc (hay các
Tổng giám đốc). Đứng đầu Hội đồng Tổng giám đốc là chức danh Tổng giám đốc
(Chief Excutive Officer- CEO). Thứ hai, là mơ hình “kép” được xây dựng, duy trì và

phát triển ở Đức. Trong mơ hình này cơng ty cổ phần có các cơ quan quản lý và một cơ
quan kiểm sốt có thẩm quyền mạnh, trong đó có quyền can thiệp đối với các cơ quan
quản lý. Ở Đức mơ hình tổ chức quản lý công ty cổ phần bao gồm Đại hội đồng cổ
đông là cơ quan quyền lực quyết định các vấn đề quan trọng của công ty, bầu ra Hội
đồng giám sát; Hội đồng giám sát gồm đại diện của cổ đông và người lao động, quyền
13


lực của Hội đồng giám sát là rất lớn thể hiện ở quyền chọn, bổ nhiệm, cách chức các
thành viên của Hội đồng quản trị. Không những thế Hội đồng giám sát còn tham gia
trực tiếp vào việc đưa ra các quyết định quan trọng trong việc quản trị công ty và giám
sát các hoạt động của Hội đồng quản trị; Hội đồng quản trị thực hiện chức năng điều
hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty. Các thành viên cùng nhau chịu trách
nhiệm về việc điều hành, phát triển chiến lược kinh doanh của công ty trong mối quan
hệ thường xuyên và báo cáo thường xuyên với Hội đồng giám sát7.
Ở Việt Nam, công ty cổ phần được đánh giá là loại hình doanh nghiệp được
thiết kế để trở thành một công cụ thu hút vốn đầu tư từ cơng chúng. Điều đó có nghĩa
là với loại hình cơng ty này, thơng thường các cổ đơng sáng lập thực hiện chính sách
phát triển hơn nữa quy mơ của công ty bằng cách thu hút sự đầu tư của các nhà đầu tư
chiến lược bao gồm các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính, các quỹ đầu tư… để huy
động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặt khác, công ty cổ phần lại thu hút
vốn đầu tư từ các nhà đầu tư nhỏ lẻ để đa dạng hóa cổ đơng, tăng tính thanh khoản
cho cổ phần. Điều này đồng nghĩa với việc cùng với sự phát triển của công ty số lượng
cổ đông cũng ngày càng tăng lên. Trong công ty cổ phần, số lượng cổ đơng lớn, các
mối quan hệ nhiều và phức tạp địi hỏi phải có một cơ cấu tổ chức quản lý thích hợp để
quản lý cơng ty hiệu quả.8 Do đó, Luật Doanh nghiệp 2005 đã dành nhiều điều luật, cụ
thể có 32 điều luật quy định chi tiết về cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần. Theo
quy định tại Điều 95 - Luật Doanh nghiệp 2005 thì cơ cấu tổ chức quản lý trong công
ty cổ phần có Đại hội đồng cổ đơng, Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc; đối với cơng
ty cổ phần có trên mười một thành viên là cá nhân hoặc có cổ đông là tổ chức sở hữu

trên 50% tổng số cổ phần của cơng ty thì phải có Ban kiểm sốt. Theo quy định này thì
cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty cổ phần được kết cấu thành hai mơ hình tùy theo số
lượng và chủ thể là cổ đông của công ty. Thứ nhất, đối với công ty cổ phần có số lượng
cổ đơng trên mười một thành viên là cá nhân hoặc có cổ đơng là tổ chức sở hữu trên
50% tổng số cổ phần của cơng ty thì mơ hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của cơng
ty bắt buộc phải có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc và Ban
kiểm sốt. Với mơ hình này, việc phân cơng quản lý, điều hành và kiểm sốt cơng ty
được phân định rõ ràng giữa các cơ quan trong công ty. Đối với cơng ty có số lượng từ
7

Bùi Xn Hải (2006), “So sánh cấu trúc quản trị nội bộ của công ty cổ phần Việt Nam với các mô hình điển

hình trên thế giới”, Tạp chí Khoa học pháp lý số 04.
8

Tập bài giảng Chủ thể kinh doanh, Trường Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh, năm 2008, tr123.

14


mười một thành viên trở xuống hoặc khơng có cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50%
tổng số cổ phần của cơng ty thì luật khơng bắt buộc phải có Ban kiểm sốt. Do đó,
cơng ty có thể tổ chức theo mơ hình có Đại hội đồng cổ đơng, Hội đồng quản trị, Tổng
giám đốc và Ban kiểm soát hoặc tổ chức theo mơ hình chỉ có Đại hội đồng cổ đông,
Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc. Với quy định này, Luật Doanh nghiệp 2005 vừa
tạo sự linh hoạt cho các công ty trong việc lựa chọ mơ hình cơ cấu tổ chức sao cho phù
hợp với điều kiện của từng công ty, tránh sự cồng kềnh trong bộ máy quản lý, vừa tạo
ra sự kiểm soát cần thiết đối với những công ty quy mô lớn. Trong khuôn khổ đề tài tác
giả sẽ nghiên cứu mô hình cơ cấu tổ chức quản lý cơng ty cổ phần có đầy đủ các cơ
quan Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc và Ban kiểm soát.

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2005 trong cơng ty cổ phần có sự phân
định thẩm quyền một cách rõ ràng giữa Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực cao
nhất, cơ quan có quyền quyết định trong công ty, Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý,
Tổng giám đốc là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty và Ban
kiểm soát thực hiện việc giám sát các cơ quan quản lý. Mặt khác, thành viên của Hội
đồng quản trị và Tổng giám đốc có thể khơng phải là cổ đơng của cơng ty . Do đó, có
thể thấy được đặc điểm nổi bật của cơ cấu tổ chức quản lý trong công ty cổ phần là sự
tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền quản lý, điều hành công ty. Đặc điểm này xuất
phát từ đặc điểm của công ty cổ phần là số lượng cổ đông lớn và phân tán, thành phần
cổ đơng đa dạng. Do đó, khơng thể thỏa mãn việc tất cả các cổ đông cùng tham gia
quản lý, điều hành công ty và trong tổng số các cổ đơng khơng phải cổ đơng nào cũng
có khả năng quản lý, điều hành cơng ty. Vì vậy, các cổ đông đã ủy quyền quản lý, điều
hành cho những người có trình độ chun mơn là Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc và
một số bộ phận khác để điều hành hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao nhất và vẫn
đảm bảo được mục đích của các nhà đầu tư. Đối với các công ty lớn, sự phân định giữa
quyền sở hữu và quyền quản lý điều hành công ty là hết sức cần thiết. Bởi công ty cổ
phần với việc chia nhỏ phần vốn góp thành những cổ phần đã đồng thời chia nhỏ quyền
sở hữu công ty và việc chuyển nhượng thay đổi quyền sở hữu sẽ không ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.1. ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐƠNG
Đại hội đồng cổ đơng là cơ quan bắt buộc phải có theo quy định của Luật
doanh nghiệp trong cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần. Theo quy định tại Điều
96-LDN 2005 thì Đại hội đồng cổ đơng gồm tất cả các cổ đơng có quyền biểu quyết.
Điều này có nghĩa là không phải tất cả cổ đông trong công ty cổ phần đều có quyền
15


tham gia và biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đơng, mà chỉ
có những cổ đơng có quyền biểu quyết gồm cổ đơng phổ thơng và cổ đơng ưu đãi biểu
quyết mới có quyền tham gia Đại hội đồng cổ đông. Cổ đông phổ thông là cổ đông

nắm giữ cổ phần phổ thông theo quy định tại Đ78 - LDN, đó là những người sáng lập
cơng ty, những “nhà đầu tư chiến lược” ngồi việc góp vốn vào cơng ty họ cũng muốn
tham gia vào việc định đoạt các công việc của công ty thơng qua quyền biểu quyết của
mình. Cịn cổ đơng ưu đãi biểu quyết theo quy định tại k3 - Đ78 - LDN chỉ có thể là tổ
chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập.
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty (Điều 96 LDN 2005) có nghĩa là Đại hội đồng cổ đồng có quyền quyết định tất cả các vấn đề
quan trọng của cơng ty. Bởi vì, Đại hội đồng cổ đơng bao gồm các cổ đơng có quyền
biểu quyết, đó là các đồng chủ sở hữu cơng ty, là chủ thể trực tiếp bỏ vốn đầu tư vào
công ty cổ phần nên họ có quyền định đoạt đối với tài sản của mình. Tuy nhiên cần
phân biệt rõ đây là quyền quyết định của cổ đông chứ không phải là việc quản lý công
ty.
Theo quy định tại khoản 2 - Điều 96 - LDN 2005 thì Đại hội đồng cổ đơng có
các quyền và nhiệm vụ cơ bản sau:


Thông qua định hướng phát triển của công ty;



Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào
bán; quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần, trừ trường hợp
công ty có quy định khác;



Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban
kiểm soát;




Quyết định đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá
trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của cơng ty nếu Điều lệ
cơng ty khơng có quy định một tỉ lệ khác;



Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, trừ trường hợp điều chỉnh vốn
điều lệ do bán thêm cổ phần mới trong phạm vi số lượng cổ phần được quyền
chào bán quy định tại Điều lệ công ty.;



Thông qua Báo cáo tài chính hằng năm;



Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;



Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm sốt gây thiệt
hại cho cơng ty và cổ đông công ty;



Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty.
16


Nhìn chung đây là những vấn đề quan trọng của công ty, liên quan đến sự tồn

tại, phát triển cũng như diệt vong của cơng ty nên chỉ có Đại hội đồng cổ đông - cơ
quan quyết định cao nhất của cơng ty mới có thẩm quyền này. Mặt khác, thơng qua
những việc này Đại hội đồng cổ đơng có thể đánh giá được hiệu quả quản lý, điều hành
của các cơ quan, cán bộ quản lý, có thể biết được tình hình hoạt động của cơng ty.
1.1.2.2. HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Theo quy định tại khoản 1- Điều 108 - LDN 2005 thì Hội đồng quản trị là cơ
quan quản lý của cơng ty cổ phần, có tồn quyền nhân danh công ty để quyết định thực
hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ
đông. Như vậy, HĐQT là cơ quan có chức năng quản lý chính trong cơng ty cổ phần.
HĐQT do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông
về vấn đề quản lý công ty. Để thực hiện chức năng quản lý cơng ty, HĐQT được tồn
quyền nhân danh cơng ty để quyết định thực hiện các quyền và nghĩa vụ không thuộc
thẩm quyền của ĐHĐCĐ. Nhưng cần phân biệt rõ việc tồn quyền nhân danh cơng ty
của HĐQT và vấn đề đại diện theo pháp luật của công ty. HĐQT tồn quyền nhân danh
cơng ty trong các quan hệ đối nội, quan hệ trong nội bộ cơng ty. Cịn người đại diện
theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của công ty sẽ là người nhân danh
công ty trong các quan hệ đối ngoại.
Hội đồng quản trị do ĐHĐCĐ trực tiếp bầu ra, HĐQT được xem là cơ quan đại
diện cho cổ đông, được các cổ đông ủy thác việc quản lý công ty, chịu sự giám sát của
ĐHĐCĐ, chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ về việc quản lý và hoạt động của công ty. Số
lượng thành viên trong HĐQT từ ba đến mười một thành viên nếu Điều lệ cơng ty
khơng có quy định khác. Hội đồng quản trị có nhiệm kỳ là năm năm, thành viên HĐQT
có nhiệm kỳ khơng q năm năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn
chế (khoản 1 - Điều 109 - LDN 2005). Thành viên của HĐQT không nhất thiết phải là
cổ đông của công ty. Tuy nhiên theo quy định tại điểm b, khoản 1- Điều 110 - LDN
2005 nếu thành viên HĐQT là cổ đông của cơng ty thì thành viên đó phải sỡ hữu ít
nhất 5% cổ phần phổ thông của công ty nếu Điều lệ cơng ty khơng có quy định khác.
Về cơ chế hoạt động của HĐQT. Hội đồng quản trị là cơ quan không thường
trực, hoạt động của HĐQT chủ yếu thông qua các kỳ họp. Hội đồng quản trị thông qua
các quyết định bằng cách biểu quyết thông qua tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn

bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định.
Đứng đầu HĐQT là Chủ tịch Hội đồng quản trị. Chủ tịch Hội đồng quản trị do
ĐHĐCĐ trực tiếp bầu hoặc do HĐQT bầu một người trong số họ. Chủ tịch Hội đồng
17


quản trị khơng có thẩm quyền quyết định riêng biệt các vấn đề thuộc thẩm quyền của
HĐQT. Chủ tịch Hội đồng quản trị có các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 111 - LDN 2005.
Cũng theo quy định tại khoản 1 - Điều 108 - LDN 2005 chúng ta có thể hiểu,
ngồi các quyền và nghĩa vụ thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ quy định trong Điều 96 LDN 2005 và trong một số điều luật khác, HĐQT được thực hiện tất cả các quyền và
nghĩa vụ cịn lại của cơng ty. Theo đó, về mặt lý luận HĐQT là cơ quan có thẩm quyền
rộng nhất trong công ty cổ phần. Điều này thể hiện trong danh mục quyền và nghĩa vụ
của HĐQT quy định tại Điều 108 - LDN 2005 và một số điều luật khác trong Luật
Doanh nghiệp. Các quyền và nghĩa vụ quan trọng của HĐQT như :


Quyền hạn và nhiệm vụ liên quan đến hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh
của công ty gồm quyết định chiến lược phát triển, kế hoạch phát triển trung
hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty; Quyết định phương án đầu
tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo quy định của luật này
hoặc Điều lệ công ty; Quyết định giải pháp phát triển thị trường; tiếp thị và
công nghệ; thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có
giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài
chính gần nhất của cơng ty hoặc một tỉ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ
công ty, trừ hợp đồng và giao dịch quy định tại khoản 1 và khoản 3 - Điều 120
- LDN 2005;



Quyền hạn và nhiệm vụ liên quan đến cổ phần của công ty gồm kiến nghị loại

cổ phần và tổng số cổ phần được chào bán hằng năm của từng loại; Quyết
định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán
của từng loại, quyết định huy động vốn theo các hình thức khác; Quyết định
giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty; quyết định mua lại cổ phần
theo quy định tại khoản 1 - Điều 91 - LDN 2005;



Quyền hạn và nhiệm vụ liên quan đến Tổng giám đốc và các chức danh quản
lý khác trong công ty: Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm
dứt hợp đồng với Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ
công ty quy định; quyết định mức lương và lợi ích khác của những người quản
lý đó; cử người đại diện theo ủy quyền thực hiện quyền sở hữu cổ phần hoặc
phần vốn góp ở cơng ty khác; quyết định mức thù lao và lợi ích khác cho
những người đó; Giám sát, chỉ đạo Tổng giám đốc và người quản lý khác
trong điều hành công việc kinh doanh hằng ngày ở công ty;
18




Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết định thành
lập công ty con, lập chi nhánh, văn phịng đại diện và việc góp vốn, mua cổ
phần của doanh nghiệp khác;



Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp ĐHĐCĐ, triệu tập họp
ĐHĐCĐ hoặc lấy ý kiến để ĐHĐCĐ thông qua quyết định; Trình báo cáo
quyết tốn tài chính hằng năm lên ĐHĐCĐ;




Kiến nghị mức cổ tức được trả; quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc
xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh;



Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty.

Như vậy, Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý trong công ty cổ phần, với các
quyền và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật thì Hội đồng quản trị là cơ quan có
quyền quyết định các chiến lược sản xuất kinh doanh chiến lược và dài hạn của công
ty. Hội đồng quản trị cũng là cơ quan trực tiếp bầu hoặc thuê Tổng giám đốc công ty cổ
phần.

1.1.2.3. TỔNG GIÁM ĐỐC
Trong cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần, Tổng giám đốc là “người điều
hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty”9. Tổng giám đốc do HĐQT bổ
nhiệm một người trong số họ hoặc thuê. Tổng giám đốc chịu sự giám sát của HĐQT
và chịu trách nhiệm trước HĐQT về các quyền và nhiệm vụ được giao. Trường hợp
Điều lệ cơng ty khơng có quy định Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo
pháp luật của cơng ty thì Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty.
Nhiệm kỳ của Tổng giám đốc không quá năm năm, có thể được bổ nhiệm lại với số
nhiệm kỳ khơng hạn chế.
Theo quy định của LDN 2005 Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh
doanh hằng ngày của công ty, thực hiện các công việc được giao dưới sự giám sát của
Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và pháp
luật. Như vậy có thể thấy vị trí của Tổng giám đốc trong cơ cấu tổ chức quản lý công
ty cổ phần là người vừa có tính phụ thuộc về mặt hành chính vừa có tính độc lập trong

việc quyết định các công việc kinh doanh hằng ngày của công ty trong mối quan hệ
với Hội đồng quản trị. Trong mối quan hệ với Ban kiểm soát, Tổng giám đốc chịu sự
giám sát của Ban kiểm sốt trong q trình thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được
giao10.Vị trí của Tổng giám đốc được hình dung rõ hơn thơng qua sơ đồ về cơ cấu tổ
9
10

Khoản 2-Điều 116-LDN2005
Trong phần này tác giả sẽ làm rõ vị trí của Tổng giám đốc trong cơ cấu tổ chức quản lý trong công ty cổ phần.

19


chức công ty cổ phần như sau:
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐƠNG

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SỐT

TỔNG GIÁM ĐỐC

Qua đây chúng ta có thể thấy, Luật Doanh nghiệp 2005 đang ngày càng hoàn
thiện những quy định của pháp luật về quản trị trong công ty cổ phần. Thể hiện trong
quy định về cơ cấu tổ chức quản lý cơng ty, có sự tách biệt rõ giữa quyền sở hữu và
quyền quản lý trong công ty, sự tách biệt giữa quyền quản lý và quyền điều hành cơng
ty, đồng thời có một hệ thống kiểm sốt hiệu quả.
1.1.2.4. BAN KIỂM SỐT
Khơng phải tất cả công ty cổ phần trong cơ cấu tổ chức quản lý đều phải có Ban
kiểm sốt, vì theo quy định tại Điều 95 - LDN 2005 thì chỉ những cơng ty cổ phần có
trên mười một thành viên là cá nhân hoặc có cổ đơng là tổ chức sở hữu trên 50% tổng

số cổ phần của công ty mới bắt buộc có Ban kiểm sốt. Ban kiểm sốt do ĐHĐCĐ trực
tiếp bầu ra, chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ về các nhiệm vụ được giao. Do đó, Ban
kiểm sốt độc lập với HĐQT và Tổng giám đốc.
Ban kiểm soát có hai chức năng chính là giám sát cơng việc quản lý và điều
hành công ty bởi HĐQT và Tổng giám đốc (khoản1 - Điều 123-LDN 2005) và thẩm
định các loại báo cáo bắt buộc của công ty (khoản 3 - Điều 123 - LDN 2005). Theo đó,
chúng ta thấy Ban kiểm sốt khơng phải là cơ quan quản lý của cơng ty và các thành
viên Ban kiểm sốt cũng không phải là “người quản lý doanh nghiệp”. Ban kiểm sốt
được ĐHĐCĐ ủy thác việc kiểm tra, giám sát cơng việc quản lý, điều hành công ty, tức
là thực hiện việc giám sát hoạt động quản lý điều hành của HĐQT và Tổng giám đốc.
Do đó, mối quan hệ giữa HĐQT và Ban kiểm soát là mối quan hệ giữa cơ quan giám
sát và cơ quan chịu giám sát. Để đảm bảo thực hiện chức năng của Ban kiểm soát Luật
Mối quan hệ giữa Tổng giám đốc và các cơ quan khác trong công ty cổ phần sẽ được lý giải kỹ hơn trong phần
sau.

20


Doanh nghiệp quy định cho Ban kiểm sốt có các quyền và nghĩa vụ cơ bản tại Điều
123 và Điều 124 như sau:


Ban kiểm soát thực hiện việc giám sát HĐQT, Tổng giám đốc trong việc quản
lý và điều hành công ty; chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ về nhiệm vụ được
giao;



Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong
quản lý điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức cơng tác kế tốn, thống

kê và lập báo cáo tài chính;



Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hằng năm và sáu
tháng của công ty và báo cáo công tác quản lý của HĐQT. Trình báo cáo tình
hình kinh doanh, báo cáo tài chính hằng năm và sáu tháng của công ty và báo
cáo công tác quản lý của HĐQT lên ĐHĐCĐ tại các kỳ họp thường niên;



Xem xét sổ kế tốn và các tài liệu khác của cơng ty, các công việc quản lý,
điều hành hoạt động của công ty bất cứ khi nào nếu xét thấy cần thiết hoặc
theo quyết định của ĐHĐCĐ hoặc theo yêu cầu cổ đơng hoặc nhóm cổ đơng
quy định tại khoản 2 - Điều 79 - LDN 2005.



Kiến nghị HĐQT hoặc ĐHĐCĐ các biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ
cấu tổ chức quản lý điều hành công việc kinh doanh của công ty.



Khi phát hiện thành viên HĐQT, Tổng giám đốc vi phạm nghĩa vụ của người
quản lý công ty quy định tại Điều 119 của Luật Doanh nghiệp 2005 thì phải
thông báo ngay bằng văn bản với HĐQT, yêu cầu người có hành vi vi phạm
chấm dứt hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả;




Các quyền được yêu cầu cung cấp thông tin theo quy định tại Điều 124 - LDN
2005 như: thành viên Ban kiểm sốt có quyền tiếp cận hồ sơ, tài liệu của cơng
ty lưu giữ tại trụ sở chính, chi nhánh và địa điểm khác; Ban kiểm sốt có
quyền u cầu HĐQT, thành viên của HĐQT, Tổng giám đốc, người quản lý
khác cung cấp thông tin, tài liệu về công tác quản lý, điều hành và hoạt động
kinh doanh của công ty đầy đủ, chính xác và kịp thời; các thơng báo mời họp,
các phiếu lấy ý kiến thành viên HĐQT, các báo cáo của Tổng giám đốc trình
HĐQT và các tài liệu khác công ty phát hành phải được gửi đến Ban kiểm
sốt.
Từ những phân tích trên và so sánh với hai mơ hình điển hình trên thế giới hiện
nay chúng ta thấy mơ hình cơ cấu tổ chức quản lý cơng ty cổ phần ở Việt Nam, xét
một cách tồn diện, khơng phải là cấu trúc theo mơ hình “đơn” theo mơ hình luật cơng
21


ty Anh - Mỹ, cũng chẳng phải cấu trúc mô hình “kép” như mơ hình của luật Đức. Mà
có lẽ là mơ hình mang tính pha trộn. Bởi theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2005
thì cơng ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp có tính tổ chức, tính hệ thống cao. Bộ
máy tổ chức quản lý chặt chẽ, có sự phân chia quyền lực một cách rõ ràng giữa Đại
hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty, Hội đồng quản trị là cơ
quan quản lý, Tổng giám đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày của cơng ty và
Ban kiểm sốt là cơ quan kiểm tra, giám sát hoạt động quản lý, điều hành công ty.

1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỔNG GIÁM ĐỐC CÔNG
TY CỔ PHẦN
1.2.1. KHÁI NIỆM TỔNG GIÁM ĐỐC VÀ TỔNG GIÁM ĐỐC CÔNG TY
CỔ PHẦN
Hiện nay ở Việt Nam, đội ngũ Tổng giám đốc nói chung và Tổng giám đốc
trong cơng ty cổ phần nói riêng chưa đáp ứng đủ cả về số lượng và chất lượng cho nhu
cầu phát triển của các doanh nghiệp. Về vấn đề này, ông Nguyễn Ngọc Chiến, Tổng

giám đốc Công ty Cổ phần - Dịch vụ và tư vấn phát triển nguồn nhân lực BCC đã phát
biểu “trên thực tế, Việt Nam đang thiếu hụt trầm trọng đội ngũ Tổng giám đốc giỏi.
Điều này thể hiện qua thị trường lao động cao cấp, nhu cầu thuê Tổng giám đốc đang
ngày càng tăng cao, đặc biệt ở các công ty nước ngồi, tập đồn đa quốc gia, nhưng để
tìm được một Tổng giám đốc giỏi là người Việt không đơn giản”11. Về chất lượng của
đội ngũ Tổng giám đốc hiện nay ở Việt Nam có thể thấy thơng qua số liệu theo điều tra
của Bộ kế hoạch và đầu tư tại 63.000 doanh nghiệp ở 36 tỉnh thành, có đến 43,3%
người quản lý điều hành có trình độ học vấn dưới cấp ba, số lượng chủ doanh nghiệp
có trình độ thạc sĩ trở lên rất khiêm tốn, chỉ chiếm 2,99%12. Qua đó có thể thấy thực
trạng của các Tổng giám đốc ở Việt Nam hiện nay đang còn hạn chế về chất lượng.
Nhìn chung, lực lượng Tổng giám đốc có kinh nghiệm và được hình thành từ mơi
trường kinh doanh đang còn rất hạn chế, chưa đáp ứng đủ nhu cầu trong quản trị doanh
nghiệp hiện nay13. Nhưng hạn chế này đang dần được khắc phục bởi đội ngũ “Tổng
giám đốc kiến thức”, đây là những Tổng giám đốc xuất thân từ trường lớp, họ là những
sinh viên xuất sắc từ các trường đại học hay những người tham gia khóa học về đào tạo
11

/>
12

/>B, “Thiếu trầm trọng CEO”.
13

Nguyễn Ngọc Bích (2008), “CEO của kiến thức”, Doanh nhân và vấn đề quản trị doanh nghiệp, Nxb Trẻ, tr23.

22


Tổng giám đốc nên gọi là những “Tổng giám đốc kiến thức”. Những năm gần đây việc
đào tạo Tổng giám đốc đang là một lĩnh vực thu hút nhiều chủ thể tham gia. Nhiều

trường đại học mở chuyên nghành về quản trị kinh doanh, quản trị nguồn nhân lực,
nhiều trung tâm đào tạo mở các khóa đào tạo về Tổng giám đốc, các kỹ năng trở thành
Tổng giám đốc… Họ sẽ là những người giỏi về kiến thức nhưng còn thiếu kinh nghiệm
thực tế. Họ được đào tạo bài bản và chuyên nghiệp nên đây là lớp Tổng giám đốc tiền
đề và rất có tiềm năng. Mặt khác, đội ngũ Tổng giám đốc ở Việt Nam hiện nay hứa hẹn
ngày càng nâng cao về chất lượng cũng như số lượng bởi họ đã bắt đầu có sự liên kết
và chia sẻ kinh nghiệm. Ở Việt Nam đã thành lập câu lạc bộ Tổng giám đốc với tên gọi
Vietnam CEO Clup vào ngày 09/05/2008. Mục tiêu hoạt động của câu lạc bộ là tạo ra
một môi trường riêng cho các nhà lãnh đạo doanh nghiệp hàng đầu, nhằm liên kết họ
trong một khối để tạo sức mạnh đối ngoại và phát triển quan hệ với các câu lạc bộ
doanh nhân quốc tế, cũng như tạo cơ hội cùng nhau trao đổi kinh nghiệm quản lý điều
hành doanh nghiệp14.
Ở các nước phát triển trên thế giới, việc thuê Tổng giám đốc rất phổ biến đối với
các doanh nghiệp và Tổng giám đốc được coi là một chức danh hành nghề chuyên
nghiệp. Nhưng ở Việt Nam thời gian qua, vấn đề sử dụng Tổng giám đốc thuê chưa
nhiều. Đại đa số các Tổng giám đốc là thành viên công ty hay chủ sở hữu cơng ty hoặc
theo mơ hình “cơng ty gia đình”, do khi bỏ tiền ra để đầu tư sản xuất kinh doanh, họ
luôn cố gắng tự quản lý, lãnh đạo công ty, quyền sở hữu và quyền điều hành công ty
không được tách rời khiến hoạt động của các doanh nghiệp không năng động. Điều này
là do ảnh hưởng của tư tưởng cố hữu của người Á Đông là “đồng tiền đi liền khúc
ruột”15. Mặt khác, xuất phát từ thực tế ở Việt Nam, đa số là các công ty cổ phần có quy
mơ vừa và nhỏ nên các chủ doanh nghiệp khơng đủ chi phí th Tổng giám đốc có
trình độ nghiệp vụ cao. Chi phí th Tổng giám đốc cũng là một khoản chi phí lớn đối
với các công ty. Nhưng với xu hướng phát triển ngày càng tiến bộ, chắc chắn tư duy và
nhìn nhận về đề này của người Việt Nam sẽ đúng đắn hơn và nhu cầu sử dụng lực
lượng Tổng giám đốc có chất lượng sẽ tăng nhanh.
Theo nghĩa được hiểu nhiều nhất hiện nay, Tổng giám đốc là một chức danh
quản lý cao cấp trong các cơng ty, các tập đồn kinh tế. Tổng giám đốc là người điều
hành cao nhất, chịu trách nhiệm về hoạt động trong một công ty và thường là người đại
diện theo pháp luật của công ty. Nhưng chưa có một khái niệm thống nhất về Tổng

14
15

/>Bùi Xuân Hải, Tlđd, tr23.

23


giám đốc, do đó ở các hệ thống pháp luật khác nhau, các quốc gia khác nhau khái niệm
về Tổng giám đốc được hiểu không giống nhau. Ở các nước theo hệ thống luật lục địa,
luật thương mại các nước thường quy định Tổng giám đốc là người giúp việc quản lý
kinh doanh của một thương nhân. Tổng giám đốc phụ thuộc vào người chủ doanh
nghiệp và giữ nhiệm vụ trợ giúp thương nhân thông qua hợp đồng lao động. Vị trí của
Tổng giám đốc trong nội bộ doanh nghiệp là người phục tùng mệnh lệnh và chỉ huy
của chủ doanh nghiệp, trong quan hệ đối ngoại Tổng giám đốc là người đại diện cho
chủ doanh nghiệp. Ví dụ, Luật Thương mại Nhật Bản gọi Tổng giám đốc là “người sử
dụng thương mại” hoặc “người chi phối”, có nghĩa là Tổng giám đốc là người được
giao nhiệm vụ phụ trách và khống chế hoạt động kinh doanh của công ty, hoặc phụ
trách và khống chế các đơn vị chi nhánh, các bộ phận sản xuất kinh doanh của công ty.
Điều 553 của Dân luật Đài Loan đã định nghĩa Tổng giám đốc là “người quản lý
nghiệp vụ công ty và có quyền ký nhận cho mình”. Bộ luật Dân sự Italy định nghĩa
Tổng giám đốc là “người được ủy nhiệm bởi chủ doanh nghiệp để quản lý kinh doanh
doanh nghiệp đó”. Ở các nước theo hệ thống luật Anh-Mỹ. Tiêu biểu là ở Mỹ, Tổng
giám đốc cũng được xem là người giúp việc, người đại diện cho các thương nhân,
nhưng quyền lực của Tổng giám đốc lại rất lớn. Đặc biệt trong cơ cấu tổ chức quản lý
công ty cổ phần, có một Hội đồng Tổng giám đốc là trung tâm quyền lực của cơng ty.
Như vậy, nhìn chung đa số các nước trên thế giới đều nhận định rằng, Tổng giám đốc
công ty không phải là chủ sở hữu, cũng không phải là người làm thuê thông thường,
mà là người có quyền chỉ huy, điều khiển nghiệp vụ và có địa vị cao cấp trong cơng
ty16.

Tổng giám đốc trong cơng ty cổ phần là người có quyền điều hành công việc
quản lý kinh doanh thường nhật của công ty, là cán bộ quản lý cao cấp của công ty , do
HĐQT bầu hoặc thuê, để trợ giúp HĐQT điều khiển nghiệp vụ kinh doanh. Ở đa số các
nước quy định Tổng giám đốc trong công ty cổ phần là người điều hành công việc kinh
doanh hằng ngày của công ty. Theo quy định tại LDN 2005 thì Tổng giám đốc trong
công ty cổ phần do HĐQT bổ nhiệm một người trong số họ hoặc thuê một người khác.
Tổng giám đốc có thể do th thơng qua một hợp đồng lao động hoặc do HĐQT bổ
nhiệm, Tổng giám đốc có thể là cổ đông của công ty hoặc không phải là cổ đông của
công ty.
Luật doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành không quy định rõ số
16

Ngô Viễn Phú (2005), “Địa vị pháp lý của Tổng giám đốc cơng ty cổ phần”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật
số 07, tr33.

24


lượng Tổng giám đốc trong công ty cổ phần là bao nhiêu. Nhưng trong Điều lệ mẫu áp
dụng cho các công ty niêm yết ở Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số
15/2007/QĐ-BTC ngày 19/3/2007 của Bộ tài chính thì quy định rõ đối với cơng ty cổ
niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán và trung tâm giao dịch chứng khốn có một
Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty.

1.2.2. ĐIỀU KIỆN TIÊU CHUẨN TRỞ THÀNH TỔNG GIÁM ĐỐC
CÔNG TY CỔ PHẦN
Một điểm mới của luật Doanh nghiệp 2005 so với luật Doanh nghiệp 1999 là
các nhà làm luật đã quy định cụ thể về điều kiện và tiêu chuẩn làm Tổng giám đốc
cơng ty cổ phần với mục đích góp phần đảm bảo khả năng lãnh đạo, tinh thần trách
nhiệm của những người quản lý điều hành công ty, qua đó góp phần bảo vệ quyền và

lợi ích của các nhà đầu tư, các đối tác, chủ nợ và người lao động. Nhưng liệu quy định
mới này có tính khả thi khi pháp luật điều chỉnh trong lĩnh vực mà lẽ ra nên để các
doanh nghiệp tự chủ. Chúng ta có thể xem xét quy định này trong Luật Doanh nghiệp
và các văn bản hướng dẫn thi hành. Theo quy định của Luật doanh nghiệp thì điều kiện
tiêu chuẩn làm Tổng giám đốc công ty cổ phần tương tự như Tổng giám đốc công ty
trách nhiệm hữu hạn. Điều kiện và tiêu chuẩn trở thành Tổng giám đốc công ty cổ phần
quy định tại Điều 116 - LDN 2005 và theo điều này dẫn chiếu đến Điều 57 - LDN 2005
thì để trở thành Tổng giám đốc cơng ty cổ phần phải đáp ứng các điều kiện sau:
Một là, điều kiện tiên quyết của Tổng giám đốc công ty cổ phần là “có đủ năng
lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy
định của Luật Doanh nghiệp 2005” (điểm a-khoản 1 - Điều 57 - LDN 2005). Điều này
được hướng dẫn chi tiết hơn trong Nghị định số 139/2007/NĐ-CP ngày 05/9/2007 của
Chính phủ như sau “Tổng giám đốc cơng ty cổ phần phải có đủ năng lực hành vi dân
sự và không thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2Điều 13 - LDN 2005” (khoản 1 - Điều 13 - NĐ139). Quy định này của Luật doanh
nghiệp dường như có chỗ dư thừa. Bởi vì, trong quy định tại điểm đ, khoản 2 - Điều 13
- LDN 2005 đã quy định cấm những người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự làm người thành lập và quản lý
doanh nghiệp nên có lẽ khơng cần quy định lại như Luật Doanh nghiệp và Nghị định
139/2007/NĐ-CP như hiện tại.
Hai là, là cá nhân sở hữu 10% vốn điều lệ của công ty theo quy định tại điểm b
- khoản 1 - Điều 57 - LDN 2005. Và được quy định bổ sung tại khoản 2 - Điều 13 NĐ139 là “cổ đơng là cá nhân sở hữu ít nhất 5% cổ phần phổ thông của công ty cổ
25


×