PHẦN MỞ ĐẦU
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Tôi quyết định viết về đề tài “ Ảnh hưởng của nền văn hóa doanh nghiệp đến sự
cam kết gắn bó với tổ chức của nhân viên trong công ty cổ phần Khải Toàn”
cho bài báo cáo thực tập của mình, bởi những lý do sau đây: Hầu hết các công ty ở
Việt Nam ít chú trọng đến nền văn hóa doanh nghiệp, yếu tố quan trọng để tăng
thêm niềm tin cho người lao động trong doanh nghiệp, mà niềm tin của người lao
động là điều tất yếu cần phải có để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Trong những
năm gần đây, khái niệm văn hóa doanh nghiệp đang được sử dụng một cách phổ
biến. Nó được nhắc đến như một “tiêu chí” khi bàn về doanh nghiệp. Trong một
doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp lớn như tập đoàn Khải Toàn là một tập hợp
nguồn nhân lực khác nhau về trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn, mức độ nhận
thức, quan hệ xã hội, tư tưởng văn hóa Chính sự khác nhau này tạo ra một môi
trường làm việc đa dạng và phức tạp. Vậy làm thế nào để một doanh nghiệp trở
thành nơi tập hợp, phát huy mọi nguồn lực con người? Hơn hết, đó chính là việc
xây dựng và duy trì một văn hóa tích cực tạo ra môi trường làm việc giúp cho nhân
viên phát huy tối đa các năng lực cá nhân, được kích thích, động viên nhiều nhất tại
nơi làm việc và trung thành, tận tâm với doanh nghiệp. Chính vì điều này tôi quyết
định nghiên cứu về mặt văn hóa doanh nghiệp để nhanh chóng tìm ra những điểm
cần cải thiện và hoàn thiện nó.
ÁP DỤNG LÝ THUYẾT ĐÃ HỌC VÀO THỰC TẾ
Một số môn đã học như: Văn hóa tổ chức, quản trị sự thay đổi, phát triển tổ chức.
Bên cạnh đó còn có các khóa đào tạo về kỹ năng giao tiếp, kỹ năng sử dụng word,
excel. Chương trình anh văn do nhà trường tổ chức từ căn bản 1 đến nâng cao ba
cũng góp một phần không nhỏ cho bài báo cáo này.
TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH CỦA BÀI LÀM: gồm 2 phần
Phần 1: Giới thiệu tổng quát về đơn vị thực tập
Phần 2: Giới thiệu vị trí và công việc thực tập - Hiện trạng hoạt động của bộ phận
đang thực tập - Nhận xét cá nhân
1
Phần 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
KHẢI TOÀN
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Khải Toàn đã trải qua nhiều
giai đoạn.
Giai đoạn năm 1994:
Ban đầu Khải Toàn Group - tiền thân là Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn thiết bị
Hồng Phúc, thành lập vào năm 1994. Một trong những nhà sản xuất hàng đầu về
thiết bị điện. Với mục tiêu kinh doanh thiết bị điện, Khải Toàn Group đã có những
bước đi đầu tiên vững mạnh làm nhà phân phối độc quyền phía Bắc Việt Nam với
các sản phẩm Thiết bị điện của Clipsal.
Giai đoạn từ năm 2002 – 2004:
Bắt đầu bước sang giai đoạn này Khải Toàn vẫn không ngừng vươn lên và có những
bước đột phá nổi trội:
Năm 2002, Công ty đã xây dựng nhà máy sản xuất dây và cáp điện tại Cụm công
nghiệp vừa và nhỏ Từ Liêm – Hà Nội, được ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội giao
cho 5.414 m2 đất.
Bước sang năm 2004, vào tháng 4 cùng năm Khải Toàn Group được QUACERT
( tổ chức chứng nhận của Việt Nam trực thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường) đánh giá và cấp chứng nhận đạt
tiêu chuẩn ISO (The International Oranization for Standardization: Tổ Chức Quốc
Tế Về Tiêu Chuẩn Hóa) 9001 : 2000 cho nhà máy sản xuất dây và cáp điện.
Giai đoạn từ năm 2005 – 2007:
Năm 2005, Thành lập Công ty cổ phần Khải Toàn tại Đồng Nai, bắt đầu xây dựng
nhà máy sản xuất thiết bị điện và thiết bị chiếu sáng với diện tích hơn 5.5 hecta tại
lô 33 khu Công nghiệp Tam Phước, Huyện Long Thành, Tỉnh Đồng Nai.
Sáng tháng 03/2007 được tổ chức DNV (Det Norske Veritas: nhà cung cấp các dịch
vụ quản lý rủi ro toàn cầu) của Na Uy đánh giá và cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000 cho các sản phẩm thiết bị điện
công tắc ổ cắm, thiết bị chiếu sáng, ống luồn dây điện, thang máng cáp, phụ kiện và
tủ điện.
2
Mua lại phần vốn của Công ty Cổ phần Chế Tạo Máy Điện Việt Nam- Hungary tại
Liên doanh Hệ thống công nghiệp LS Vina (đối tác liên doanh là tập đoàn LG- Hàn
quốc nay đổi tên thành LS – Hàn Quốc) được thành lập và hoạt động từ năm 1997.
Liên kết với Công ty Cổ phần Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong thành lập Công ty Cổ
phần Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong Phía Nam tại Khu công nghiệp Đồng An 2, tỉnh
Bình Dương.
Liên kết với Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước Một Thành Viên Cơ Điện Trần
Phú, thành lập Công ty Cổ phần Dây Phích Cắm và Dây Điện Trần Phú tại Cụm
công nghiệp vừa và nhỏ Từ Liêm, thành phố Hà nội.
1.2. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY CỔ PHẦN KHẢI TOÀN
BAN KIỂM SOÁT
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÒNG KINH DOANH- TIẾP THỊ
PHÒNG KẾ HOẠCH- ĐẦU TƯ
PHÒNG PHÁT TRIỂN DỰ ÁN
PHÒNG QUY HOẠCH HẠ TẦN
PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
PHÒNG KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ
BAN TRỢ LÝ VÀ KIỂM SOÁT
PHÒNG HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ
( Nguồn: Phòng Hành Chính – Nhân Sự )
3
CƠ CẤU TỔ CHỨC
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG:
Đại hội cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, có nhiệm vụ
thông qua các báo cáo của Hội đồng quản trị về tình hình hoạt động kinh doanh,
quyết định các chiến lược, phương án, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và đầu tư, tiến
hành thảo luận thông qua bổ sung, sửa đổi Điều lệ của Công ty, bầu bãi nhiệm Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát, và quyết định bộ máy tổ chức của Công ty.
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ:
Hội đồng quản trị là tổ chức quản lý cao nhất của Công ty do Đại hội đồng cổ đông
bầu ra gồm bốn thành viên với nhiệm kỳ 05 (năm) năm. Hội đồng quản trị nhân
danh Công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến quyền lợi của Công ty, trừ những
vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông. Hội đồng quản trị có quyền và nghĩa
vụ giám soát hoạt động của Tổng giám đốc và những cán bộ quản lý khác trong
Công ty.
BAN KIỂM SOÁT:
Bao gồm 03 (ba) thành viên do Đai hội cổ đông bổ nhiệm với nhiệm kỳ 05 (năm)
năm, Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong hoạt động
quản lý của Hội đồng quản trị, hoạt động điều hành của Tổng giám đốc và các Báo
cáo tài chính. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Tổng giám
đốc.
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC:
Bao gồm 06 ( sáu) người: 01 (một) Tổng giám đốc và 04 (bốn) Phó Tổng giám đốc,
01 trợ lý
Tổng giám đốc điều hành, quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện
các quyền và nghĩa vụ được giao.
Các phó Tổng giám đốc giúp việc Tổng giám đốc trong từng lĩnh vực cụ thể và chịu
trách nhiệm trước Tổng giám đốc về các nội dung công việc được phân công và
những công việc được Tổng giám đốc ủy quyền.
4
PHÒNG KINH DOANH TIẾP THỊ: hoạch định chiến lược kinh doanh tiếp thị
sản phẩm do Công ty làm chủ đầu tư: bán hoặc cho thuê.
- Hoạch định chiến lược tiêu thụ sản phẩm và hoàn thành mục tiêu doanh thu từ
hoạt động bán hàng.
- Tối đa hóa doanh thu từ tất cả các sản phẩm bất động sản do Công ty làm chủ
đầu tư.
- Tổ chức, điều hành, hướng dẫn, hỗ trợ, vận hành và phát triển các hệ thống kinh
doanh.
- Tuyển mới, đào tạo, huấn luyện, khen thưởng, kỷ luật, các nhân sự trong hệ
thống kinh doanh tiếp thị.
PHÒNG KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ: là tổ chức tham mưu giúp Bộ trưởng quản lý về
kế hoạch và đầu tư bao gồm: chiến lược, qui hoạch, chuẩn bị đầu tư, kế hoạch đầu
tư phát triển và công tác thống kê .
PHÒNG PHÁT TRIỂN DỰ ÁN: là bộ phận tham mưu cho Tổng giám đốc về tất
cả các dự án của Công ty:
- Thực hiện dự án hiệu quả, chất lượng tốt nhất.
- Tổ chức, điều phối, đôn đốc, giám sát quá trình thực hiện của các nhà thầu thi
công và các đơn vị tư vấn thiết kế đúng tiến độ, đúng chất lượng.
- Đảm bảo an toàn lao động cho từng dự án
PHÒNG QUY HOẠCH HẠ TẦNG: là phòng tham mưu đầu mối giúp việc và
chịu trách nhiệm trước lãnh đạo sở về công tác quy hoạch hạ tầng
Thực hiện các nhiệm vụ:
Thẩm tra, trình duyệt các đồ án quy hoạch
- Thụ lý các hồ sơ về vị trí công trình, cung cấp và chấp thuận thông số, số liệu
- Theo dõi, giám sát, kiểm tra việc thực hiện xây dựng theo quy hoạch hạ tầng
- Thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực được phân công.
PHÒNG KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ: tham mưu giúp việc cho Hội đồng quản trị,
Tổng giám đốc Công ty trong lĩnh vực quản lý hoạt động khoa học kỹ thuật- công
nghệ, công tác đầu tư chiều sâu đổi mới công nghệ và công tác an toàn bảo hộ lao
động, phòng chống cháy nổ, phòng chống lụt bão toàn Tổng Công ty.
PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN: hoạch định, tham mưu và đề xuất chiến lược tài
chính Công ty: dự báo những yêu cầu tài chính, chuẩn bị ngân sách hàng năm, lên
kế hoạch chi tiêu. Tổ chức xây dựng kế hoạch tài chính dựa trên kế hoạch kinh
5
doanh của Công ty và tổ chức theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các kế hoạch tài
chính đã xây dựng.
BAN DỰ ÁN ĐIỆN: thực hiện các chương trình, dự án năng lượng, điện khí hóa
và phát triển năng lượng mới, năng lượng tái tạo nhằm phục vụ mục tiêu phát triển
kinh tế-xã hội.
1.3. NĂNG LỰC CỦA ĐƠN VỊ
1.3.1. Tài lực
Vốn điều lệ : có khoảng 289 tỷ
Khả năng tài chính:
Hội đồng Quản trị năm 2011 đã lãnh đạo Ban Tổng Giám Đốc công ty hoạt động
đúng định hướng, bám sát tình hình thị trường, đề ra được những mục tiêu kinh
doanh hiệu quả nhất. Năm 2011 tình hình kinh tế, tài chính còn chịu nhiều ảnh
hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nó đã ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh
doanh và quá trình phát triển của Công ty cổ phần Khải Toàn tuy nhiên Hội đồng
Quản trị đã sâu sát, chỉ đạo kịp thời để Công ty vượt khó khăn. Hiện tại khả năng tài
chính của công ty rất mạnh.
1.3.2. Vật lực:
Toàn bộ nguồn vật lực của Công ty cổ phần Khải Toàn bao gồm:
Có đến 2 nhà máy sản xuất dây và cáp điện tại những địa điểm sau:
• Nhà máy 1: Lô CN4, Cụm công nghiệp vừa và nhỏ Từ Liêm, Xã Minh Khai,
Huyện Từ Liêm, Tp. Hà Nội.
• Nhà máy 2: Lô 33, Khu Công Nghiệp Tam Phước, Xã Tam Phước, Huyện
Long Thành, Tỉnh Đồng Nai.
Để nâng cao quá trình chuyên môn hóa,chất lượng sản phẩm và phục vụ khách hàng
ngày một tốt hơn, trong thời gian qua, Công ty cổ phần Khải Toàn đã phát triển
không ngừng, nét nổi bật của quá trình phát triển này được thể hiện thông qua việc
liên doanh – liên kết với những Công ty/ Tập đoàn lớn trong và ngoài nước phát
huy sức mạnh liên kết của toàn hệ thống.
Ngoài ra Công ty còn có nhiều hệ thống phân phối vững mạnh và sâu rộng trên toàn
quốc như:
+ 04 (bốn) Chi nhánh trực thuộc công ty
6
+ Trên 100 (một trăm) Nhà phân phối
+ Trên 200 (hai trăm) Đại lý
Trực tiếp quản lý trên 5.000 (năm ngàn) Cửa hàng/Tiệm điện trên toàn quốc.
Hệ thống quản lý đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO (The International
Oranization for Standardization: Tổ Chức Quốc Tế Về Tiêu Chuẩn Hóa) 9000 :
2000 do tổ chức DNV (Det Norske Veritas: nhà cung cấp các dịch vụ quản lý rủi ro
toàn cầu) của Na Uy cấp chứng nhận.
Bên cạnh đó các sản phẩm của Công ty đã có mặt tại hầu hết các dự án và công
trình trung bình và lớn ở khắp các tỉnh thành tại Việt Nam được thông qua các chủ
đầu tư, công ty thiết kế, công ty xây dựng, nhà thầu,
Không những có mặt ở khắp các tỉnh thành ở Việt Nam, sản phẩm của Công ty còn
được xuất khẩu sang các quốc gia trong những khu vực lân cận như: Lào,
Campuchia Khải Toàn Group đang dần khẳng định vị trí và uy tín của mình trên
thị trường – là Tập đoàn hành đầu về thiết bị điện, chiếu sáng và là đối tác đáng tin
cậy của các tổ chức trong và ngoài nước. Với tiềm lực phát triển và quá trình định
hướng đầu tư hợp lý.
1.3.3. Nhân lực
- Số nhân viên: trên 500 (năm trăm) Công Nhân Viên
- Tập hợp đội ngũ Lãnh Đạo, Quản Lý, Chuyên Gia, Chuyên Viên, Nhân Viên trẻ
có tâm huyết, giỏi chuyên môn và kinh nghiệm từ các Tập đoàn lớn trong và
ngoài nước.
- Trình độ văn hóa: Phần lớn số công nhân viên hiện có mặt tại Công ty cổ phần
Khải Toàn hầu hết là sinh viên tốt nghiệp văn bằng thạc sĩ, đại học chính quy từ
các trường có uy tín ở thành phố Hồ Chí Minh.
- Tinh thần và trách nghiêm: Hầu hết các công nhân viên tại công ty làm việc với
tinh thần hăng say và trách nhiệm cao, tinh thần đoàn kết, biết chia sẽ được đặt
lên hàng đầu. Luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, và đạt chỉ tiêu vượt mức
đề ra. Để phát huy được những kiến thức, kỹ năng một cách hiệu quả nhất, tất cả
nhân viên đã không ngừng phấn đấu và vươn lên, đặc biệt đến với môi trường
làm việc năng động, tiên tiến như Công ty cổ phần Khải Toàn nhân viên sẽ có
nhiều cơ hội để thăng tiến hơn.
1.3.4 Văn hóa công ty
7
Để hình thành một nền văn hóa mạnh và sâu sắc thể hiện được giá trị của mỗi thành
viên trong Ban lãnh đạo và tập thể nhân viên.
Công ty đã phải xây dựng cho mình những tiêu chuẩn về văn hóa và buộc mọi
người cam kết thực hiện
Những giá trị, lợi ích mà Công ty mang lại cho người lao động:
- Thừa nhận và tuyên dương các tinh thần đóng góp, sự cống hiến hết mình của
nhân viên, sẻ chia quyền lợi trong tương lai.
- Năng lực của mỗi cá nhân đều được đào tạo và phát triển phù hợp với những
định hướng phát triển của Công ty.
- Tuân thủ theo đúng nội quy của pháp luật quy định về các chế độ và chính sách.
- Đời sống tinh thần của người lao động được quan tâm và chăm sóc chu đáo.
- Các yêu cầu trong công việc như: môi trường làm việc, phương tiện, công cụ
thực hiện đều được đảm bảo.
Mỗi một Công ty đều có riêng cho mình một nền văn hóa. Đối với Công ty cổ phần
Khải Toàn ngay từ những năm đầu thành lập đã hình thành cho mình một nền văn
hóa Việt với những giá trị được Công ty thừa nhận, đánh giá cao, mong muốn tất cả
nhân viên dựa vào đó mà hướng đến, và ngày càng xây dựng một nền văn hóa vững
mạnh hơn.
Giá trị văn hóa Công ty
• Niềm đam mê, khát vọng:
Tinh thần cầu tiến, ham học hỏi, siêng năng, cần cù trong công việc, sẵn sàng chấp
nhận thách thức và hoàn thiện bản thân luôn hướng đến mục tiêu chung của công ty.
• Chịu trách nhiệm cao
Hoàn thành tốt công việc, trách nhiệm được giao, làm chủ trong mọi công việc và
giải quyết vấn đề một cách xuất sắc. Luôn bảo vệ lợi ích cũng như đề cao cảnh giác
mọi hành động có mưu đồ xấu ảnh hưởng đên Công ty.
• Lòng trung thực
Thẳng thắn trong mọi việc, không gian lận, lôi kéo thành viên, không kết bè phái
tạo ảnh hưởng, tác động không tốt đến suy nghĩ của người khác.
• Hết lòng trung thành
Hết mình với công việc, cam kết với mục tiêu, định hướng nghề nghiệp đã lựa
chọn.Gắn bó lâu dài với sự nghiệp phát triển của cá nhân cũng của Công ty.
• Đối xử công bằng
8
Không nên phân biệt đối xử, thiên vị cho người này, chỉ trích người kia trong mọi
hành động và quyết định. Cần phải xử lý nghiêm minh, xem xét và đánh giá theo
năng lực và sự cống hiến của mỗi thành viên.
• Tuân thủ kỷ luật
Các nguyên tắc, điều lệ là những quy định, quy chế mà buộc mọi nhân viên phải
tuân thủ theo pháp luật. Nghiêm túc chấp hành công việc được các cấp quản lý có
trách nhiệm giao phó, phân công.
• Tinh thần đồng đội
Người nói phải có người nghe, đoàn kết, sẵn sàng hỗ trợ giúp đỡ nhau trong công
việc. Luôn quan tâm và chia sẽ giữa các thành viên trong đội, nhóm, Phòng ban,
cùng nhau làm việc và hướng đến mục đích chung.
1.4. THỊ TRƯỜNG VÀ SẢN PHẨM HOẶC DỊCH VỤ, ĐỐI THỦ CẠNH
TRANH
1.4.1. Thị trường: Hệ thống phân phối sản phẩm gồm:
- Bắc Bộ - Tây Nguyên
- Đông Nam Bộ - Bắc Trung Bộ
- Tây Nam Bộ - Nam Trung Bộ
1.4.2. Sản phẩm: Gồm các loại thiết bị điện và chiếu sáng
Nhóm chiếu sáng
gồm:
Nhóm công tắc
ổ cắm gồm:
Nhóm ống luồn
dây đi gồm:
Nhóm thiết bị
công nghiệp
gồm
SẢN
PHẨM
MANG
NHÃN
HIỆU
AC
-Máng đèn tán
quang.
-Máng đèn tán xạ.
-Máng đèn batten.
-Máng đèn công
nghệ.
-Bóng đèn compact.
-Đèn dơnlight
-Đèn đường.
-Đèn sân vườn.
-Simax.
-Ổ cắn âm sàn
-Ống luồn tròn
-Ống luồn đàn
hồi
-Ống luồn dẹt.
-Phụ kiện ống
luồn
-Thang cáp.
-Khay cáp.
-Máng cáp
9
Đèn cao áp
SẢN
PHẨM
MANG
NHÃN
HIỆU
COMET
-Máng đèn tán
quang-Co
-Máng đèn tán xạ-
Comet
-Máng đèn công
nghiệp
Đèn chiếu khẫn cấp
-CS1 series -Ống luồn tròn
–Comet
-Ống luồn đàn
hồi-Comet
-CB.MCB
-Tủ điện
-Ổ cắm nối
dài
-Tủ điện phân
phối
1.4.3. Đối thủ cạnh tranh bao gồm:
• Công ty cổ phần thiết bị điện Hưng Phát
• Công ty cổ phần thiết bị chiếu sáng Ánh Sao
• Công ty sản xuất thiết bị điện chiếu sáng Tân Kỷ Nguyên
Điểm mạnh, điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh
Công ty Ưu điểm Nhược điểm
Cổ phần thiết bị điện
Hưng Phát
-Xác lập được chỗ đứng
của mình trong tâm trí của
nhiều khách hàng trên thị
trường
-Ứng dụng tốt công nghệ
mới
-Quy mô hoạt động hẹp:
chỉ phân phối tại khu vực
miền Bắc.
Cổ phần thiết bị chiếu
sáng Ánh Sao
-Sản phẩm chiếu sáng
chất lượng có thương hiệu
nổi tiếng trên thế giới
-Giá cả cũng rất hợp lý
-Việc quảng bá thương
hiệu còn chưa hiệu quả,
nhiều người chưa biết đến
Ánh Sao
Sản xuất thiết bị điện
chiếu sáng Tân Kỷ
Nguyên
-Sử dụng nhiều máy móc
thiết bị hợp lý
-Dịch vụ kỹ thuật, tư vấn
mạnh
-So với các công ty khác
thì giá thành sản phẩm của
Tân Kỷ Nguyên cao hơn
( Nguồn: internet )
Qua bảng trên ta thấy mỗi một công ty đều có những những thế mạnh đặc biệt riêng
để có thể cạnh tranh với nhau và đứng vững trên thị trường hiện nay. Cùng một số
10
lượng khác hàng mà có nhiều nhà sản xuất, nhà cung ứng thì việc cạnh tranh sẽ diễn
ra gay gắt hơn. Các đối thủ này ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của Công ty cổ
phần Khải Toàn. Nó góp phần vào việc ảnh hưởng đến số lượng tiêu thụ sản phẩn
của Công ty.
Tuy nhiên, với những chiến lược, kế hoạch rõ ràng Khải Toàn đã đảm bảo việc giữ
chân khách hàng mục tiêu và dành được khách hàng trên thị trường. Đồng thời sử
dụng các phương tiện truyền thông như: internet, báo chí, tivi, radio để quảng bá
thương hiệu, phát triển thương hiệu của mình ngày một lớn mạnh hơn, được nhiều
người biết đến và tin tưởng hoàn toàn vào sản phẩm của Khải Toàn.
1.5. KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KHẢI
TOÀN.
BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG 03 (BA)
KỲ GẦN NHẤT.
S
tt
Đơn vị
(triệu
đồng)
2011 2010 2009
1 Doanh thu thuần 1042.498 748.480 629.485
2 Gía vốn hàng bán 920.244 633.499 522.489
3 Lợi nhuận gộp
-Chi phí tài chính
Trong đó: Chi phí lãi vay
-Chi phí bán hàng
-Chi phí quản lý doanh nghiệp
* Tổng chi phí hoạt động
Tổng doanh thu hoạt động tài chính
122.254
51.355
42.348
5.248
17.249
73.852
5.006
134.981
23.467
16.466
1.345
15.375
50.187
1.356
106.996
20.356
11.467
674
12.356
33.386
768
4 Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh
-Lợi nhuận khác
-Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
-Chi phí thuế thu nhập doanh nghi
53.408
7.894
61.299
7.860
86.150
956
87.106
182
74.378
101
74.479
835
11
5 Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp
54.439 86.924 73.644
(Nguồn: Phòng Hành Chính – Nhân Sự)
Biểu đồ tăng trưởng Doanh Thu/ Lợi Nhuận trong 03 (ba) kỳ gần nhất của
công ty cổ phần Khải Toàn.
Đơn vị: Tỷ đồng
Nhận xét:
Từ bảng kết quả hoạt động kinh doanh kết hợp với biểu đồ tăng trưởng doanh thu/
lợi nhuận của công ty cổ phần Khải Toàn cho ta thấy.
Trong suốt quá trình hoạt động từ năm 2009- 2011 nhìn chung doanh thu tăng mạnh
qua các năm. Mức doanh thu năm 2009 đạt 629.485 triệu đồng, năm 2010 đạt
748.480 triệu đồng, tăng 18,9% so với năm 2009. Năm 2011 đạt 1042.498 triệu
đồng, tăng 39,28% so với năm 2010.
Mặc dù doanh thu của Công ty tăng đều qua các năm, tuy nhiên lợi nhuận của công
ty thay đổi không theo chiều hướng tăng dần, hay giảm dần qua các năm. Sự thay
đổi của lợi nhuận thể hiện rõ trên biểu đồ tăng trưởng doanh thu/ lợi nhuận. Ta thấy,
năm 2009 lợi nhuận của Công ty đạt được là : 54.439 triệu đồng, năm 2010 lợi
nhuận Công ty đạt: 86.924 triệu đồng, tăng rõ rệt so với năm 2009 và mức tăng là
59,67%. Đến năm 2011 lợi nhuận của Công ty lại giảm còn: 73.644 triệu đồng, mặc
dù cao hơn năm 2009 nhưng lợi nhuận của năm 2011 vẫn thấp hơn so với năm trước
đó và mức giảm là 15,28%.
Qua đó cho ta thấy: “ doanh thu tăng nhưng lợi nhuận không tăng đồng biến theo
doanh thu mà thay đổi tùy theo tình hình phát triển kinh tế của Công ty.”
Nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi của lợi nhuận
Ta có Lợi Nhuận = Doanh Thu – Chi Phí.
Doanh thu tăng qua các năm mà lợi nhuận không tăng theo (năm 2010 tăng, năm
2011 giảm), tức có sự ảnh hưởng của chi phí. Thật vậy, mức chi phí năm 2011 tăng
đáng kể so với hai năm trước 2010, 2009.
12
• Nguyên nhân doanh thu tăng:
- Các hoạt động quảng cáo của Công ty rất mạnh đã để lại trong tâm trí khách
hàng về một Khải Toàn uy tín, khách hàng yên tâm trong viêc sử dụng sản phẩm
của Công ty
- Công ty đã thực hiện khảo sát thị trường và nghiên cứu đối tượng sử dụng là
khách hàng để tìm ra được khách hàng mục tiêu và tiềm năng của mình
- Quá trình đào tạo nhân viên khá tốt – sản phẩm đạt chất lượng cao
- Áp dụng kỹ thuật công nghệ tiên tiến vào việc sản xuất sản phẩm.
• Nguyên nhân chi phí và giá vốn hàng bán tăng đột biến trong năm 2011:
- Giá cả nguyên vật liệu nhập khẩu gia tăng bao gồm: giá xăng dầu, sắt thép, chất
dẻo đồng loạt tăng
- Để nâng cao tính cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu, Công ty buộc phải thay
đổi chủng loại nguyên vật liệu có chất lượng cao hơn, có giá trị lớn để phù hợp
với thị trường
- Lãi suất ngân hàng cũng tăng mạnh
- Giá cả tăng vọt, mức sống và nhu cầu của người lao động cũng tăng theo, đòi hỏi
Công ty phải tăng lương để người lao động có thể đảm bảo cuộc sống của họ
- Số lượng lao động ở Công ty còn kém về chất lượng buộc phải đào tạo nhiều
hơn.
- Việc lãng phí, thất thoát trong đầu tư và trong sản xuất còn rất lớn, mặc dù đã bị
phê phán nhiều, nhưng vẫn không giảm.
Ngoài ra, do tình hình kinh tế, tài chính năm 2011 còn chịu ảnh hưởng nhiều từ
cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu.
13
Phần 2: ẢNH HƯỞNG CỦA NỀN VĂN HÓA CÔNG TY ĐẾN
SỰ CAM KẾT GẮN BÓ VỚI TỔ CHỨC CỦA NHÂN VIÊN
TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN KHẢI TOÀN
2.1. VỊ TRÍ VÀ CÔNG VIỆC THỰC TẬP
2.1.1. Vị trí và quá trình thực hiện công việc
Vị trí: Nhân viên tuyển dụng
Quá trình thực hiên công việc: Từ ngày 1/10 – 30/11
Thời
gian
Công việc thực hiên hướng
dẫn
1/10 –
30/11
-Quan sát cách làm việc tại phòng nhân sự Công ty cổ phần
Khải Toàn. Làm quen với các anh/chị -nhân viên trong phòng.
Học nội quy quy định tại Công ty gồm: giờ giấc, tác phong,
trang phục.
-Được giới thiệu sơ lượt về các hoạt động của phòng nhân sự
và hướng dẫn công việc: sử dụng các thiết bị, máy in, máy
fax, photocopy. Thực hiện một số công việc đơn giản: sắp xếp
giấy tờ, soạn thảo văn bản.
- Thực hiện các bước trong quy trình tuyển dụng: thu thập hồ
sơ ứng viên, nhập dữ liệu của ứng viên vào máy tính, loại bỏ
một số hồ sơ của ứng viên không phù hợp với yêu cầu của
Công ty theo hướng dẫn của chị nhân viên tuyển dụng chính
của phòng nhân sự, sắp xếp thời gian phỏng vấn cho ứng viên,
thông báo đến ứng viên về thời gian phỏng vấn.
Trưởng
phòng
nhân sự.
Trong quá trình thực tập tại phòng Hành chính – Nhân sự của Công ty cổ phần Khải
Toàn, tôi đã được sự trợ giúp của rất nhiều người. Đặc biệt là tình cảm mọi người
trong Phòng dành cho tôi. Không những đối với một thực tập viên vừa chập chững
bước vào môi trường làm việc hoàn toàn mới, mới cần được quan tâm như thế mà
cả những thành viên trong Phòng, cả những Phòng ban khác tôi có dịp được tham
quan ai nấy đều quan tâm lẫn nhau thể hiện một tinh thần làm việc đoàn kết, một ý
chí làm việc hăng say, công việc luôn luôn đặt lên hàng đầu. Quy tắc chuẩn mực
14
được đặt ra trong công việc : từ tác phong, cách giao tiếp, đến những cử chỉ, đi
đứng cũng rất chuẩn. Tất cả những điều này chính là văn hóa của Công ty. Qua đó
cho thấy văn hóa có ảnh hưởng rất lớn đến sự cam kết gắn bó với công việc của
nhân viên trong Công ty.
2.1.2. Thuộc bộ phận: Phòng Hành chính – Nhân sự
Mối quan hệ giữa Phòng Hành chính – Nhân sự với các các phòng ban đơn vị
khác trực thuộc Công ty cổ phần Khải Toàn.
Kết hợp với Phòng kế hoạch – đầu tư, Phòng quản lý kỹ thuật, Phòng tài chính
kế toán: để lập báo cáo thống kê phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, lên kế
hoạch và thực hiện các công tác tổng kết, đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty.
Kết hợp với Phòng Tài chính kế toán: giải quyết các chế độ, chính sách cho cán
bộ nhân viên về Bảo hiểm xã hội: chế độ ốm đau, thai sản, hưu trí, tai nạn lao
động , Bảo hiểm y tế, các chính sách thi đua, khen thưởng, phúc lợi.
Thực hiện đầy đủ các bước đề xuất, kê khai, đề nghị thanh toán chứng từ, hóa đơn
khi mua sắm các trang thiết bị văn phòng.
Kết hợp với Phòng Tổ chức hành chính, các bộ phận phụ trách lao động: về
việc quản lý nghiệp vụ: các số liệu thống kê, báo cáo, hồ sơ lưu trữ v v theo quy
định quản lý chất lượng của công ty.
2.1.3. Áp dụng những kiến thức đã học để hoàn thành công việc được giao.
Quá trình học tập ở trường đã giúp tôi rất nhiều trong việc thực hiện các công việc
được giao thuộc bộ phận tuyển dụng tại Phòng Hành chính – Nhân sự của công ty
cổ phần Khải Toàn.
Công việc đòi hỏi cần có những kỹ năng như: soạn thảo văn bản, nhập dữ liệu sử
dụng các phần mềm trong word, excel mà tôi đã học được từ môn Tin Học Đại
Cương vào năm nhất.
Quá trình hoàn thiện yêu cầu về tiếng anh của Trường Đại Học Mở trong suốt ba
năm học vừa qua đã một phần giúp tôi đỡ vất vả hơn trong việc dịch thuật những hồ
sơ ứng tuyển bằng tiếng anh.
Những hiểu biết về quá trình hoạch định nguồn nhân lực, quy trình tuyển dụng,
kiểm tra, trắc nghiệm và phỏng vấn đã học ở môn Hoạch Định Và Tuyển Dụng
15
trong kỳ vừa qua đã giúp tôi rất nhiều trong việc hoàn thiện công việc thuộc bộ
phận tuyển dụng của mình xuất sắc hơn.
Áp dụng một phần lý thuyết trong môn Quản Trị Chiến Lược về phân tích SWOT
để nắm bắt được: điểm mạnh (Strengths), điểm yếu (Weaknesses), cơ hội
(Opportunities), nguy cơ (Threats) của đối thủ cạnh tranh, cùng những chiến lược
kết hợp như: SO (Kết hợp điểm mạnh và cơ hội), ST (Kết hợp điểm mạnh và nguy
cơ), WO (Kết hợp điểm yếu và cơ hội), WT (Kết hợp điểm yếu nguy cơ) v v để
đưa ra những đề xuất của riêng mình về việc thay đổi chiến lược, phát huy nguồn
lực hay cải tiến những bất cập trong quá trình phát triển sản phẩm và sản xuất kinh
doanh của Công ty.
Còn một vài môn khác như: Quản Trị Sự Thay Đổi, Quản Trị Thương Hiệu, Quản
Trị Nguồn Nhân Lực Vừa Và Nhỏ cũng góp phần không ít cho công việc của tôi.
2.1.4. Những khó khăn gặp phải và cách xử lý để vượt qua khó khăn hoàn
thành kỳ thực tập.
Khó khăn 1: Khoảng thời gian thực tập đối với tôi không chút dễ dàng nào khi
mình chỉ là một sinh viên chập chững bước vào môi trường làm việc hoàn toàn mới
với những áp lực từ phía con người lẫn công việc mà chưa có một tí xíu kinh
nghiệm nào, đôi lúc khiến tôi bối rối và rơi vào bế tắc.
Cách xử lý: Dù biết vậy nhưng trong suy nghĩ của mình, tôi luôn nghĩ đó là cơ hội.
Cơ hội lớn để chúng ta có thể cọ sát với thực tế, thấm thía những áp lực từ việc “ đi
làm” và hơn hết tôi hiểu được giá trị của đồng tiền. Tôi cố gắng hết sức để hoàn
thành công việc được giao một cách xuất sắc nhất.
Khó khăn 2: Một số nhân viên ở Công ty đánh giá thấp những thực tập sinh như
chúng tôi, rằng đó chỉ là sinh viên sắp ra trường, không có một chút kỹ năng hay
kinh nghiệm nào nên chỉ là “chân sai vặt” trong văn phòng, chỉ phù hợp với những
việc rót trà, photo giấy tờ, nhập dữ liệu
Cách xử lý: Việc đánh giá của một số nhân viên đó không sai. Tuy nhiên, nên làm
gì để thay đổi quan điểm của họ về mình. Bắt đầu từ công việc đầu tiên tôi đã thể
hiện bản thân mình bằng cách tận dụng mọi cơ hội nắm bắt được, làm việc hết sức
có thể, cố gắng hoàn thành công việc được giao, thậm chí là xuất sắc. Thời gian
rảnh rỗi không dùng cho những việc như: lướt web, “chát chit” mà khéo léo đề
16
nghị người phụ trách hướng dẫn thực tập giao thêm công việc. Vào những lúc họ
thỏa mái hay ít việc, thường là đầu giờ làm buổi sáng hay sau bữa ăn trưa.
Khó khăn 3: Để tạo được mối quan hệ tốt với các nhân viên trong Công ty, đồng
thời gây ấn tượng với họ là một điều hết sức khó khăn. Hơn thế phải làm sao để mọi
người trong Phòng tin tưởng và giao nhiệm vụ cho mình.
Cách xử lý: Ngay từ khi bước chân vào văn phòng tôi đã gây dựng cho mình một
hình ảnh đẹp trong mắt nhân viên bằng cách ăn mặt lịch sự: quần tây, áo sơ mi
trắng. Trong quá trình làm việc liên tiếp tạo mối quan hệ với anh chị bằng nụ cười
hay những câu chuyện vui lúc nghỉ giải lao. Mặc cho những lúc mệt mỏi hay gặp
khó khăn trong việc giải quyết những vấn đề rắc rối tôi vẫn luôn mỉm cười. Vì điều
này thể hiện sự lạc quan, yêu đời của mình giúp gây ấn tượng với người khác và họ
sẽ tin tưởng mình hơn. Bởi dù việc khó đến mấy cũng không nản, chỉ cần siêng
năng, tỉ mỉ và có cố gắng thì sẽ vượt qua tất cả.
2.2. HIỆN TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG HÀNH CHÍNH – NHÂN SỰ
CỦA CÔNG TY CỔ PHÂN KHẢI TOÀN
2.2.1Mô tả hoạt động Phòng Hành Chính – Nhân Sự
Phòng Hành Chính – Nhân sự bao gồm: 6 nhân viên
Chức vụ Giới tính Trình độ văn hóa Kinh nghiệm
1.Trưởng Phòng Nữ Thạc sĩ 4 năm
2.Phó Phòng Nam Đại học 3 năm
3.Chuyên Viên Tuyển Dụng Nữ Đại học 2 năm
4.Chuyên Viên Tiền Lương Nữ Đại học 2 năm
5.Chuyên Viên Đào Tạo Nam Đại học 2 năm
6.Bộ Phận Hoạch Định Nam Cao đẳng 3 Năm
(Nguồn: Phòng Hành Chính – Nhân Sự)
• Sơ đồ tổ chức Phòng Hành Chính – Nhân Sự:
Chuyên Viên
17
Tuyển Dụng
Chuyên Viên Tiền Lương
PHÓ PHÒNG
Chuyên Viên Đào Tạo
Bộ Phận Hoạch Định
TRƯỞNG PHÒNG
(Nguồn: Phòng Hành Chính – Nhân Sự)
• Chức năng của từng bộ phận trong Phòng Hành chính – Nhân sự Công ty
cổ phần Khải Toàn.
TRƯỞNG PHÒNG HÀNH CHÍNH – NHÂN SỰ:
Chức năng: Quản lý các công tác tổ chức cán bộ công nhân viên và người lao động
của Công ty, quản trị Công ty.
PHÓ PHÒNG HÀNH CHÍNH – NHÂN SỰ:
Chức năng: Quản lý các công tác bảo vệ, quốc phòng, phòng cháy chữa cháy, an
toàn lao động, kỷ luật Giữ gìn tài sản của doanh nghiệp, quản lý sức khỏe cán bộ
công nhân viên.
CHUYÊN VIÊN TUYỂN DỤNG
Chức năng: thu hút, tuyển chọn và bố trí nhân sự cho phù hợp với cơ cấu tổ chức
của các phòng ban trong Công ty.
CHUYÊN VIÊN TIỀN LƯƠNG
Chức năng: Quản lý chế độ trả lương bổng, thưởng, phúc lợi, các chế độ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, thành tích của nhân viên
CHUYÊN VIÊN ĐÀO TẠO
Chức năng: Đưa ra các công cụ dùng để đào tạo và phát triển nhân viên ngày càng
tiến bộ và hoàn thiện hơn.
BỘ PHẬN HOẠCH ĐỊNH NGUỒN NHÂN LỰC
18
Chức năng: nghiên cứu, duy trì và sử dụng nguồn nhân lực hợp lý, hoạch định quá
trình quản trị nguồn nhân lực, dự báo nhu cầu nguồn nhân lực.
2.2.2. Quy trình xây dựng văn hóa của Công ty cổ phần Khải Toàn
• Nguyên tắc xây dựng văn hóa công ty
- Lãnh đạo phải là tấm gương về văn hóa công ty
- Do tập thể sáng lập nên
- Hướng về con người
- Phải phù hợp với cả môi trường bên trong lẫn bên ngoài
• Quy trình xây dựng văn hóa:
B1: Tạo dựng và truyền bá những giá trị chung=> B2: Tuyển chọn nhân viên=> B3:
Hòa nhập=> B4: Đào tạo=> B5: Đánh giá=> B6: Tuyên truyền những huyền thoại
trong Công ty=> B7: xây dựng những hình tượng điển hình trong Công ty
Bước 1: Nhà lãnh đạo phải xây dựng được giá trị cốt lõi, mục tiêu phát triển chung
và truyền bá để mọi nhân viên tin tưởng vào những giá trị chung đó.
Bước 2: Tuyển chọn nhân viên phải. Thứ nhất: nhân viên có kỹ năng, kiến thức phù
hợp. Thứ hai: nhân viên phải có tính cách, giá trị đạo đức
Bước 3: Lựa chọn nhân viên cũ tích cực, gương mẫu để hướng dẫn cho các nhân
viên mới, giúp họ nhanh chóng hiểu được các giá trị và nguyên tắc làm việc
Bước 4: Đào tạo những kiến thức, kỹ năng cần thiết trong quá trình làm việc để
nhân viên thực sự trở thành tài sản của Công ty.
Bước 5: Cần lập một hệ thống đánh giá thưởng phạt nghiêm minh làm động lực cho
nhân viên nỗ lực hoàn thành công việc và gắn bó lâu dài với Công ty.
Bước 6: Những câu chuyện kể góp phần tạo nên hình ảnh đẹp cho Công ty, đem lại
niềm tự hào cho nhân viên được coi là văn hóa miệng.
Bước 7: Chọn ra những người làm việc tốt nhất để biểu dương, khen thưởng theo
tháng, quý hoặc năm.
• Văn hóa Công ty được đo lường dựa trên các khía cạnh cụ thể sau:
Giao tiếp trong tổ chức: Giao tiếp với cấp trên – Giao tiếp với cấp dưới – Giao
tiếp với đồng nghiệp – Giao tiếp với khách hàng
Nguyên tắc trong giao tiếp:
- Luôn nghiêm túc trong giao tiếp
- Hãy thận trọng trong giao tiếp
- Cần biết tiết kiệm thời gian
- Hãy xây dựng cho mình là người có uy tín
- Luôn ăn mặc phù hợp
19
Đào tạo và phát triển:
Cam kết của các nhà quản trị cung cấp các cơ hội phát triển và tổ chức cho phép các
kỹ năng mới để ứng dụng vào công việc. Bên cạnh đó các nhà quản trị cung cấp các
chương trình đào tạo cho nhu cầu phát triển hiện tại hay tương lai của nhân viên.
Phần thưởng và sự công nhận:
Hàng tuần, hàng tháng và hàng năm, căn cứ vào các tiêu chí bình chọn, Hội đồng
xét thưởng sẽ chọn công khai và ra quyết định khen thưởng cho tập thể hoặc nhóm
Nhân viên có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình và trong
việc thực hiện Nội quy lao động.
Hình thức khen thưởng
Khen thưởng bằng danh hiệu cho cá nhân, tập thể như:
- Biểu dương thành tích toàn Công ty.
- Phong tặng các danh hiệu.
Khen thưởng bằng vật chất, cụ thể:
- Thưởng tiền hoặc hiện vật cho cá nhân có thành tích xuất sắc.
- Thưởng tiền hoặc hiện vật cho tập thể có thành tích xuất sắc.
Ra quyết định:
Phân loại các quyết định quản trị
- Phân loại theo tính chất của các quyết định: Quyết định chiến lược, Quyết
định chiến thuật, Quyết định tác nghiệp.
- Phân loại theo thời gian thực hiện: Quyết định dài hạn, Quyết định trung hạn,
Quyết định ngắn hạn.
- Phân loại theo phạm vi thực hiên: Quyết định toàn cục, Quyết định bộ phận,
Quyết định chuyên đề.
- Phân loại theo khía cạnh khác nhau trong hoạt động của tổ chức: Quyết
định kỹ thuật, Quyết định tổ chức, Quyết định kinh tế, Quyết định xã hội.
Chấp nhận rủi ro:
Sự sáng tạo và cải tiến thường được đánh giá cao, mức độ mạo hiểm và chấp nhận
rủi ro cũng tăng theo, tuy nhiên biết chấp nhận rủi ro để đổi mới, thực hiện các mục
tiêu kế hoạch đột phá trong thời gian ngắn thì rất dễ thành công. Rất nhiều sáng kiến
đã được đưa ra xem xét và áp dụng, rất nhiều phần thưởng xứng đáng đã dành cho
những sáng kiến đó. Chính sách này của Ban Giám đốc không những khích lệ sự
sáng tạo và cống hiến của nhân viên, mà còn xây dựng cho Công ty ngày một năng
động, phát triển phù hợp và vững mạnh.
Định hướng kế hoạch: hoạch định dài hạn trong 5 (năm) năm ( 2013 – 2017)
• Đưa ra các mục tiêu sau:
20
- Kế thừa những mặt mạnh, những mặt đã làm tốt, các thành tích đã đạt được
trong giai đoạn 2008 – 2012
- Giữ vững, ỗn định sản xuất và có hiệu quả
- Đa sản phẩm và ngành nghề, đưa Tổng công ty trở thành một đơn vị mạnh nhất
trong ngành thiết bị đồ điện trên toàn cầu.
• Định hướng cho nhân viên: làm việc theo các mục tiêu đã đề ra, chia sẽ hợp
tác với nhân viên để nhận được mức độ thỏa mãn và cam kết của họ ở mức độ
cao nhất
Làm việc nhóm: Tám nguyên tắc khi làm việc nhóm do Công ty đề ra:
- Đúng giờ
- Đặt mục tiêu của cuộc thảo luận lên hàng đầu
- Nghĩ mình là một phần của nhóm chứ không phải cá nhân riêng lẻ
- Đừng ngắt lời người khác
- Đoàn kết để đạt đến mục tiêu chung
- Đừng chỉ trích
- Đồng lòng của cả nhóm
- Tôn trọng những thành viên khác
2.2.3. Sự cam kết gắn bó với Công ty của nhân viên:
Mức độ phát triển lòng trung thành của nhân viên trong Công ty được thể hiện qua
03 (ba) giai đoạn sau:
Hài lòng => Cam kết => Gắn bó.
Mức độ hài lòng: cho thấy nhân viên có thỏa mãn với các đáp ứng của Công ty
hay không.
Thông qua cuộc khảo sát mức độ hài lòng của nhân viên phòng Hành Chính –
Nhân sự, Công ty đã nhận được phản hồi của nhân viên trong phòng về mức
độ hài lòng trong công việc và văn hóa của Công ty như sau:
Mức độ hài lòng về công việc
- Có điều kiện để phát huy năng lực và phát triển nghề nghiệp
- Cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại phù hợp với yêu cầu công
việc
- Chế độ đãi ngộ và phúc lợi xã hội thỏa đáng
Mức độ
90%
90%
95%
Mức độ hài lòng về văn hóa Công ty
- Các chuyên gia giàu kinh nghiệm hướng dẫn tận tình
- Cấp quản lý đối với nhân viên thân thiện
- Mối quan hệ đông nghiệp với đồng nghiệp cởi mở, giúp đỡ lẫn nhau
Mức độ
95%
95%
97%
Một số lời phát biểu của nhân viên làm việc tại phòng Hành Chính – Nhân Sự
- Tôi cảm thấy an tâm về công việc cũng như gắn bó lâu dài với Công ty.
- Môi trường làm việc rất tốt, chúng tôi có thể phát triển về chuyên môn, trình độ
cũng như năng lực của mình.
- Tôi rất hài lòng về Công ty, ở đây tôi có thể học hỏi, phát triển nhận thức và
21
kiến thức của mình.
(Nguồn: Phòng Hành Chính – Nhân Sự)
Sự cam kết: là một cấp bậc cao hơn so với sự hài lòng trong việc đo lường mức
độ trung thành, thể hiện qua việc nhân viên hứa sẽ nỗ lực hết mình cho công việc
Sự gắn bó: của một nhân viên thể hiện qua 3S
- Say: nhân viên luôn nói tốt về Công ty
- Stay: nhân viên ở lại Công ty dù có bất cứ khó khăn nào
- Support: nhân viên nỗ lực hết mình trong công việc
2.2.4. Mối liên hệ giữa văn hóa công ty và sự cam kết gắn bó với tổ chức của
nhân viên
Mô hình nghiên cứu mối tương quan giữa các khía cạnh văn hóa và sự cam kết
gắn bó với tổ chức của nhân viên
(Nguồn: Phòng Hành Chính – Nhân
Sự)
Các giá trị văn hóa tích cực phản ánh một hình ảnh đẹp của doanh nghiệp và môi
trường làm việc hấp dẫn với mục đích duy trì nguồn nhân lực, nhất là những nhân
viên giỏi, tài năng. Vì văn hóa cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến
khuynh hướng rời bỏ tổ chức của nhân viên, đồng thời thu hút lực lượng lao động
đặc biệt là những người có năng lực, những nhân tài bên ngoài. Bởi người lao động
22
Giao tiếp trong tổ
chức
Định hướng về kế
hoạch tương lai
Đào tạo và phát triển
Sự cam kết gắn bó với
tổ chức của nhân viên
Chấp nhận rủi ro do
sáng tạo và cải tiến
Phần thưởng và sự
công nhận
Làm việc nhómHiệu quả khi ra quyết
định
bên cạnh việc xem xét các yếu tố như lương bỗng, tính chất công việc thì họ ngày
càng quan tâm đến yếu tố văn hóa trước khi bắt đầu gia nhập một tổ chức mới. Văn
hóa tổ chức tích cực sẽ làm gia tăng sự cam kết và hợp tác của đội ngũ nhân viên,
kết quả là sự hiệu quả của tổ chức được nâng cao, sự nhất trí quan tâm cao đến các
định hướng chiến lược, năng suất lao động tăng, việc ra quyết định tốt hơn, sự cam
kết gắn bó cao ở mọi cấp bậc nhân viên và tạo ra lợi thế cạnh tranh trong tổ chức.
2.2.5 Một số thành công mà Công ty đạt được trong suốt quá trình xây dựng
văn hóa công ty
Trong quá trình hình thành và phát triển, Công ty đã xây dựng cho mình một nền
văn hóa mang đậm bản chất dân tộc với những nét nổi bật, được coi là bước thành
công của Khải Toàn, cụ thể:
• Thứ nhất, tính tập thể: Quan niệm tiêu chuẩn đạo đức của doanh nghiệp là do
toàn thể thành viên doanh nghiệp tích luỹ lâu dài cùng nhau hoàn thành. Đây là
nơi thể hiện sự đoàn kết, sức mạnh của tập thể. Từ hoạt động sinh hoạt tập thể
thường xuyên vào đầu giờ làm việc mỗi sáng và chiều cho đến tất cả các ngày
trong tuần.
• Thứ hai, tính chuyên nghiệp: Công ty đã hình thành được sự chuyên nghiệp
ngay từ những việc nhỏ nhất đến những việc lớn: Đã xây dựng bộ nhận diện
thương hiệu hoàn chỉnh và nổi bật, đã có một website hấp dẫn - những điều mà
nhiều công ty khác chưa làm được. Trang phục đi làm của công nhân viên, kĩ
năng giao tiếp, thuyết trình, điện thoại… tất cả đều được chuẩn hoá và được
chuyển tải tới từng nhân viên.
• Thứ ba, tính ổn định: Trong thời điểm nền kinh tế thế giới liên tục biến chuyển,
kéo theo nhiều sự bất ổn như hiện nay, vấn đề ổn định được Công ty đặc biệt
quan tâm, giữ vững và phát huy những gì đã có, với mục tiêu phát triển ổn định
cả về kinh tế, bởi sự an tâm và gắn bó là những gì mà Công ty mong muốn đối
với mỗi nhân viên.
2.2.7 Một số hạn chế trong việc áp dụng văn hóa công ty của nhân viên vào
thực tiễn
Văn hóa giao tiếp
• Các bộ phận, phòng ban trong Công ty còn ít trao đổi thông tin, phối hợp và hỗ
trợ lẫn nhau trong công việc
23
• Giao tiếp thông tin hai chiều giữa cấp trên và cấp dưới còn hạn chế.
• Một số chính sách liên quan đến nhân viên trong công ty mặc dù có thông báo
đầy đủ, tuy nhiên vẫn còn nhiều khúc mắc chưa giải đáp hết.
Văn hóa sáng tạo
• Một số nhân viên còn quá thụ động, làm việc theo khuôn khổ, ít đưa ra các đề
xuất, ý tưởng sáng tạo nhằm cải tiến sản phẩm, dịch vụ, cách thức hay các quy
trình, phương pháp làm việc v v
• thói quen thủ cựu và tôn sùng kinh nghiệm, không dám đổi mới, đột phá gây trở
ngại cho sự phát triển của Công ty.
2.3. NHẬN XÉT CỦA CÁ NHÂN
2.3.1. Nhận xét của cá nhân về quá trình xây dựng văn hóa công ty có ảnh
hưởng đến sự cam kết gắn bó của nhân viên tại Công ty cổ phần Khải Toàn.
Trong suốt thời gian 2 (hai) tháng thực tập tại Công ty cổ phần Khải Toàn, nhờ sự
chỉ bảo của các anh/chị tại Phòng Hành Chính – Nhân Sự và sự tìm tòi học hỏi của
mình, phần nào tôi cũng có ít nhiều hiểu biết về văn hóa công ty. Qua đó, tôi xin
chân thành có một vài lời nhận xét như sau:
• Công ty đã nỗ lực hết sức để xây dựng một hệ thống văn hóa với các quan điểm
giá trị để công nhân viên chức chấp nhận, tạo ra sự hài hòa trong nội bộ doanh
nghiệp, một không khí văn hóa tích cực để phát huy thế mạnh văn hóa của tập
thể, tăng cường nội lực và sức mạnh của doanh nghiệp.
• Bên cạnh việc xây dựng văn hóa công ty trên cơ sở văn hóa dân tộc, Công ty còn
biết gắn kết với văn hóa bản địa để hoàn thiện và thành công hơn
• Bản chất văn hóa công ty là hướng nội: tăng cường tiềm lực, quy tụ được sức
sáng tạo của công nhân viên, khích lệ họ sáng tạo ra nhiều lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
• Đặc điểm nổi bật của văn hóa công ty là coi trọng tư tưởng của nhân viên,
chuộng sự hài hoà, tinh thần cầu thực, ý chí phấn đấu tự lực, tự cường đây cũng
chính là những ưu thế giúp cho nhân viên trong công ty muốn ở lại với tổ chức
và cam kết thực hiện các yêu cầu của tổ chức giao.
2.3.2. Rút kinh nghiệm cho bản thân.
Đợt thực tập vừa qua chính là thời gian thử nghiệm cho chính bản thân tôi, tôi đã có
được rất nhiều kinh nghiệm từ công việc thực tế, học hỏi được nhiều điều quý báu
và những kiến thức bổ ích mà chắc chắn sẽ giúp được rất nhiều cho công việc sau
này.
24
Tuy còn nhiều bỡ ngỡ, khó khăn trong việc kết hợp giữa lý thuyết và thực tế. Song
tôi đã luôn cố gắng để thực hiện tốt công việc của mình, biết cách tìm tòi học hỏi và
có ý thức, trách nhiệm với công việc: đi đúng giờ, hăng hái làm việc do người
hướng dẫn giao, chấp hành đúng nội quy của Công ty, biết lắng nghe ý kiến đóng
góp của mọi người, nhiệt tình trong công việc, luôn cố gắng thích nghi với môi
trường làm việc…
Biết cách sử dụng các trang thiết bị văn phòng như máy photo, máy in, máy fax.
Học hỏi được cách sắp xếp văn phòng một cách khoa học, gọn gàng và đẹp mắt.
Lúc trước tôi rất ngại phải giao tiếp với người ngoài, với những người nói chung là
có uy quyền. Tuy nhiên sau đợt thực tập vừa qua tôi thấy mình khác hẳn, nhanh
nhẹn, hoạt bát hơn trong công việc, khả năng giao tiếp cũng khác biệt rõ rệt, không
còn rụt rè hay ấp úng mỗi khi phải đứng trước đám đông. Có thể làm việc tốt trong
môi trường có áp lực cao hay làm việc nhóm cần sự hợp tác và hỗ trợ cho nhau
Ngoài những kinh nghiệm học được từ công việc, từ cách giáo tiếp. Tôi còn được
học được rất nhiều bài học về cuộc sống. Phải biết đấu tranh để dành lấy chiến
thắng về mình, biết cách chấp nhận thất bại để cố gắng đứng lên và thành công.
Hơn nữa là phải biết nắm bắt cơ hội, vì ba thứ không bao giờ quay trở lại đó chính
là : 1. Thời gian đã qua không bao giờ trở lại – 2. Lời nói đã nói ra khó có cơ hội để
nói lần nữa – 3. Hãy chớp lấy cơ hội vì cơ hội chỉ có một lần.
2.3.3. Một số đóng góp và đề xuất để xây dựng và phát triển văn hóa của Công
ty ngày một hoàn thiện hơn.
Sau khi tìm hiểu tôi nhận thấy có một số hạn chế trong việc áp dụng văn hóa công
ty của nhân viên vào thực tiễn tại Công ty cổ phần Khải Toàn ( Mục 2.2.6). Vì vậy
để giúp văn hóa công ty ngày một hoàn thiện hơn, tôi xin có những đóng góp như
sau:
• Công ty cần chú trọng, khuyến khích giao tiếp trong tổ chức, trong đó đẩy mạnh
việc trao đổi thông tin hỗ trợ lẫn nhay giữa các bộ phận, phòng ban, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc hoàn thành công việc trong tổ chức.
• Nhấn mạnh tầm quan trọng của giao tiếp thông tin hai chiều giữa cấp trên và
cấp dưới giúp nhân viên có đầy đủ thông tin để thực hiện công việc và khi gặp
những khó khăn, vướng mắc họ có thể nhận được sự hướng dẫn kịp thời và
phản hồi thông tin của cấp trên.
25