Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định về quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo (luận văn thạc sỹ luật học)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ MINH HẢI

XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
ĐỐI VỚI CÁC HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ QUẢNG
CÁO SẢN PHẨM, HÀNG HÓA, DỊCH VỤ CẤM QUẢNG CÁO

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
ĐỐI VỚI CÁC HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ QUẢNG
CÁO SẢN PHẨM, HÀNG HÓA, DỊCH VỤ CẤM QUẢNG CÁO

Chuyên ngành: Luật Hiến Pháp và Luật Hành Chính.
Mã số: 60380102

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Cảnh Hợp
Học viên: Nguyễn Thị Minh Hải
Lớp: Cao học luật Hiến pháp và Luật Hành chính - Khóa: 22

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn “Xử phạt vi phạm hành chính đối với
các hành vi vi phạm quy định về quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
cấm quảng cáo” là cơng trình nghiên cứu của tơi thực hiện dưới sự hướng
dẫn khoa học của PGS. TS Nguyễn Cảnh Hợp. Luận văn có sử dụng trích
dẫn một số ý kiến, quan điểm khoa học của một số tác giả. Cơng trình này
chưa từng được cơng bố trước ngày bảo vệ chính thức Tốt nghiệp Thạc sĩ
Luật, năm 2018.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 5 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Thị Minh Hải


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. VPHC: Vi phạm hành chính
2. TNHC: Trách nhiệm hành chính
3. Pháp lệnh XLVPHC: Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính
4. Luật XLVPHC: Luật Xử lý vi phạm hành chính

5. UBND: Ủy ban nhân dân


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁP LÝ VỀ XỬ PHẠT CƠ SỞ LÝ LUẬN
PHÁP LÝ VỀ XỬ PHẠT VỀ QUẢNG CÁO SẢN PHẨM, HÀNG HÓA, DỊCH
VỤ CẤM QUẢNG CÁO ........................................................................................... 5
1.1. Khái niệm hoạt động quảng cáo và sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm

quảng cáo ................................................................................................................5
1.1.1. Khái niệm hoạt động quảng cáo ................................................................5
1.1.2. Khái niệm sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo ...........................7
1.2. Khái niệm, đặc điểm của các hành vi vi phạm hành chính về quảng cáo
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo ....................................................10
1.2.1. Khái niệm vi phạm hành chính về quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ cấm quảng cáo ...............................................................................................10
1.2.2. Đặc điểm của vi phạm hành chính về quảng cáo sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ cấm quảng cáo .......................................................................................12
1.2.3. Các hành vi vi phạm cụ thể về quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
cấm quảng cáo ....................................................................................................17
1.3. Những vấn đề chung về xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi
vi phạm quy định về quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo
...............................................................................................................................18
1.3.1. Khái niệm xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy
định về quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo ......................18
1.3.2. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy
định về quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo ......................19
1.3.3. Hình thức, mức xử phạt và các biện pháp khắc phục hậu quả đối với các
hành vi vi phạm quy định về quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm
quảng cáo ...........................................................................................................23
1.3.4. Thời hiệu và thời hạn xử lý vi phạm hành chính .....................................27
1.3.5. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy
định về quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo ......................30
1.3.6. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định
về quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo ..............................34


1.3.7. Mục đích xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy
định về quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo ......................41

CHƯƠNG II THỰC TRẠNG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI
CÁC HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ QUẢNG CÁO SẢN PHẨM,
HÀNG HÓA, DỊCH VỤ CẤM QUẢNG CÁO VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
HOÀN THIỆN ......................................................................................................... 44
2.1. Thực trạng vi phạm các quy định về quảng cáo sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ cấm quảng cáo, nguyên nhân, hậu quả ................................................44
2.1.1. Thực trạng vi phạm ..................................................................................44
2.1.2. Đánh giá tình hình vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy
định về quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo ......................46
2.1.3. Nguyên nhân và hậu quả vi phạm quy định về quảng cáo sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ cấm quảng cáo ...............................................................................48
2.2. Thực trạng xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định về
quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo và hạn chế, vướng
mắc ........................................................................................................................50
2.2.1. Thực trạng xử phạt ...................................................................................50
2.2.2. Hạn chế, vướng mắc .................................................................................52
2.3. Một số kiến nghị hoàn thiện xử phạt vi phạm hành chính đối với các
hành vi vi phạm quy định về quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm
quảng cáo ..............................................................................................................54
2.3.1. Nhu cầu nâng cao hiệu quả xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành
vi vi phạm quy định về quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo
............................................................................................................................54
2.3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xử phạt vi phạm hành chính đối
với các hành vi vi phạm quy định về quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
cấm quảng cáo ....................................................................................................56
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vi phạm hành chính là loại vi phạm pháp luật phổ biến, xâm phạm nghiêm
trọng trật tự quản lý nhà nước, trật tự, an tồn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của
cá nhân, tổ chức. Vì vậy, “xử lý vi phạm hành chính nói chung và xử phạt vi phạm
hành chính nói riêng là cơng cụ quan trọng trong hoạt động quản lý nhà nước nhằm
duy trì trật tự, kỷ cương trong quản lý hành chính của Nhà nước. Đây cũng là vấn
đề trực tiếp liên quan đến cuộc sống hàng ngày của Nhân dân, tổ chức, hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp được Đảng, Nhà nước và toàn xã hội hết sức
quan tâm”1. Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo cũng nhằm mục
đích trên, đáp ứng nhu cầu đảm bảo trật tự của hoạt động quản lý trong lĩnh vực
quảng cáo.
Trong môi trường cạnh tranh hiện nay các doanh nghiệp ra sức đổi mới từ
sản xuất tới tiêu thụ sản phẩm để tồn tại và đứng vững trên thị trường. Một trong
những yếu tố ảnh hưởng tới sự thành công hay thất bại của các doanh nghiệp là hoạt
động quảng cáo. Trước sự bùng nổ thông tin như hiện nay khi mà khách hàng có
q nhiều sự lựa chọn thì quảng cáo là một kênh thơng tin hữu ích để khách hàng
tiếp cận với sản phẩm. Vì mục tiêu lợi nhuận các doanh nghiệp đầu tư rất nhiều vào
chiến dịch này, làm cho nhu cầu quảng cáo tăng nhanh trên tất cả các phương tiện,
cùng với đó thì số lượng các vụ việc vi phạm hành chính về quảng cáo cũng gia
tăng, trong lĩnh vực quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo cũng
không ngoại lệ, biểu hiện chủ yếu là vi phạm dưới các hình thức: trưng bày, giới
thiệu sản phẩm, logo sản phẩm trong các cửa hàng, nhà hàng, quán bar, tiếp thị sản
phẩm trực tiếp với người tiêu dùng.., trong năm 2015 Thành phố Hồ Chí Minh đã
ban hành 40 quyết định xử phạt vi phạm hành chính với tổng số tiền phạt 3 tỷ 200
triệu đồng, còn năm 2016 có 37 quyết định xử phạt vi phạm hành chính với tổng số
tiền phạt 2 tỷ 680 triệu đồng. Trong khi đó quy định của pháp luật về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực này cũng cịn hạn chế, bất cập như: Hình ảnh các
loại thuốc lá vẫn đến được với người tiêu dùng bởi các “chiêu” lách luật quảng cáo

rất tinh vi, điển hình như việc thuốc lá được trưng bày bắt mắt tại các điểm bán.
Hay là rất khó để xác định hành vi vi phạm làm căn cứ cho việc xử phạt khi các bài
quảng cáo rượu không đề cập trực tiếp đến rượu mà hướng tới những vấn đề có liên
1

Tờ trình của Chính phủ về dự án Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 10 năm 2011 gửi Quốc Hội.


2

quan đến rượu như: cách chọn rượu, cách thưởng thức rượu, cách kết hợp rượu với
món ăn, cách pha chế, bảo quản rượu… Hơn nữa, chế tài xử phạt vi phạm hành
chính đối với các hành vi vi phạm quy định về quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ cấm quảng cáo còn nhẹ, chưa tương xứng với hành vi vi phạm, từ đó khơng có
tác dụng giáo dục phịng ngừa vi phạm.
Với mong muốn xây dựng một môi trường kinh doanh cơng bằng thì những
chủ thể vi phạm quy định của pháp luật trong hoạt động quảng cáo sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ cấm quảng cáo phải được xử lý nghiêm minh, kịp thời, đúng pháp luật
nhằm nghiêm trị các cá nhân, tổ chức có lỗi khi thực hiện các hành vi vi phạm,
hướng đến một môi trường kinh doanh trong sạch.
Vì vậy, việc nghiên cứu về “Xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi
vi phạm quy định về quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo” là
một yêu cầu cấp thiết nhằm đề ra các biện pháp hoàn thiện để hạn chế tình hình vi
phạm, góp phần đảm bảo cho pháp luật về quảng cáo được thực hiện một cách
nghiêm minh.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Qua tìm hiểu thì mảng xử phạt vi phạm hành chính nói chung được khá
nhiều bài viết đề cập đến như: Bài “Những bất cập trong luật xử lý vi phạm hành
chính và kiến nghị hồn thiện” (2015) của tác giả Thái Thị Tuyết Dung và Mai Thị
Lâm, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp (số 16); Bài “Điều kiện bảo đảm cho công tác

thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính” (2015) của tác giả Nguyễn Hồng
Việt, Tạp chí Dân chủ và pháp luật (số chuyên đề tháng 5); Bài “Trách nhiệm hành
chính và sự cần thiết sửa đổi, bổ sung Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012”
của tác giả Nguyễn Cảnh Hợp, tạp chí Khoa học pháp lý số 07 năm 2016 của
Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh. “Hồn thiện quy định của pháp luật về hình
thức xử phạt vi phạm hành chính” Luận văn Thạc sĩ học của Nguyễn Trọng Bình
năm 2000. “Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính” Luận văn Thạc sĩ học của
Nguyễn Thị Thủy năm 2011. Các cơng trình nghiên cứu và các bài viết nêu trên
phân tích, đánh giá về xử phạt vi phạm hành chính ở các khía cạnh khác nhau có giá
trị góp phần làm hồn thiện hệ thống xử phạt vi phạm hành chính.
Riêng về xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định
về quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo cho đến nay chưa có
cơng trình nào.


3

Vì vậy, đề tài luận văn khơng trùng với các cơng trình nghiên cứu trước đây.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở làm sáng tỏ một số vấn đề
lý luận và thực tiễn của hoạt động xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi
vi phạm quy định về quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh. Đề xuất các giải pháp, kiến nghị hoàn thiện các quy
định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy
định về quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo và nâng cao hiệu
quả xử phạt vi phạm hành chính.
4. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu một số khía cạnh lý luận, các quy định pháp luật và thực
tiễn xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định về quảng cáo
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo. Cụ thể, luận văn nghiên cứu các vấn

đề như: khái niệm, cơ sở pháp lý, thẩm quyền, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính,
thực trạng xử phạt vi phạm hành chính, những hạn chế, tồn tại trong việc xử phạt vi
phạm hành chính.
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
Luận văn nghiên cứu các quy định của pháp luật hiện hành về xử phạt vi
phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định về quảng cáo sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo được quy định tại Điều 50, Mục 1, Chương 3
Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng
cáo và thực tiễn xử phạt loại vi phạm này tại Thành phố Hồ Chí Minh. Ngồi Thành
phố Hồ Chí Minh, tác giả đã thu thập tài liệu xử phạt VPHC ở một số địa phương
khác như Đồng Nai, Bình Dương, tuy nhiên, tác giả gặp một số khó khăn khi tiếp
cận các tài liệu vì đề tài chỉ nghiên cứu xử phạt vi phạm hành chính đối với các
hành vi vi phạm quy định về quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng
cáo. Việc xử phạt các hành vi này chỉ là một mảng nhỏ trong việc xử phạt VPHC
trong hoạt động quảng cáo nói chung. Các báo cáo của các Sở, ngành chỉ đề cập đến
những số liệu tổng kết về việc xử phạt VPHC trong hoạt động quảng cáo nói chung,
do đó, việc tách số liệu phải được thực hiện bằng cách thống kê từng biên bản xử
phạt và chọn ra những biên bản xử phạt có xử phạt các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
cấm quảng cáo.


4

6. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, tác giả dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác – Lenin là chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử; sử dụng một số
phương pháp nghiên cứu cụ thể như phân tích, thống kê, so sánh, tổng hợp, v.v…
đối với các quy định của pháp luật và các số liệu thu thập được liên quan đến cơng
tác xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định về quảng cáo

sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo.
7. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài
Đây là cơng trình khoa học đầu tiên ở cấp độ luận văn thạc sĩ nghiên cứu xử
phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định về quảng cáo sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo .
Đề tài phân tích các vấn đề lý luận và thực tiễn các quy định của pháp luật về
xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định về quảng cáo sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo. Đồng thời, khái quát và đánh giá thực
trạng của vấn đề xử phạt từ đó nêu lên được những bất cập, hạn chế và nguyên nhân
làm cơ sở đề ra các giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật về quảng cáo.
Các kiến nghị trong luận văn có thể được tham khảo góp phần hoàn thiện các
quy định của pháp luật về hoạt động quảng cáo.
Đề tài có thể được dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ cho sinh viên luật,
các cán bộ công chức chuyên môn làm nhiệm vụ xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quảng cáo.
8. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 2 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận pháp lý về xử phạt vi phạm hành chính đối với các
hành vi vi phạm quy định về quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng
cáo.
Chương II: Thực trạng xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi
phạm quy định về quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo và một số
kiến nghị hoàn thiện.


5

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁP LÝ VỀ XỬ PHẠT
VI PHẠM HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH

VỀ QUẢNG CÁO SẢN PHẨM, HÀNG HÓA, DỊCH VỤ CẤM QUẢNG CÁO
1.1. Khái niệm hoạt động quảng cáo và sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm
quảng cáo
1.1.1. Khái niệm hoạt động quảng cáo
Theo pháp lệnh quảng cáo năm 2001 thì: “Quảng cáo là giới thiệu đến người
tiêu dùng về hoạt động kinh doanh, hàng hoá, dịch vụ, bao gồm dịch vụ có mục
đích sinh lời và dịch vụ khơng có mục đích sinh lời”. Cịn theo quy định của Luật
Quảng cáo năm 2012 thì: “Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới
thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm,
dịch vụ khơng có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thơng tin cá nhân”.
Như vậy, tuy có khác nhau về mức độ cụ thể trong diễn đạt, nhưng định
nghĩa quảng cáo của cả hai văn bản đều đề cập bản chất của quảng cáo là giới thiệu
sản phẩm…(đến công chúng, người tiêu dùng). Tuy nhiên định nghĩa của Luật
Quảng cáo năm 2012 chỉ rõ, đó là sử dụng phương tiện nhằm giới thiệu sản phẩm
có thể gây nhầm lẫn giữa mục đích và bản thân hành động quảng cáo. Theo tác giả,
định nghĩa của Pháp lệnh quảng cáo năm 2001 chỉ đúng bản chất của quảng cáo
hơn, đó là giới thiệu sản phẩm chứ không phải là sử dụng phương tiện để giới thiệu
sản phẩm, vì theo từ điển “ Từ và Ngữ tiếng Việt” của GS Nguyễn Lân thì “cáo là
báo cho biết”, quảng cáo là “làm cho đơng đảo quần chúng biết đến món hàng của
mình…”2. Quảng cáo dĩ nhiên phải bằng phương tiện nào đó, cách thức nào đó mà
pháp luật cho phép, sử dụng phương tiện chỉ là nhằm giới thiệu sản phẩm chứ chưa
phải là hành vi quảng cáo. Do đó trong định nghĩa quảng cáo không nhất thiết phải
ghi sử dụng phương tiện, nếu muốn chỉ rõ ý này thì có thể đổi lại như sau: “Quảng
cáo là giới thiệu sản phẩm,…bằng các phương tiện được pháp luật cho phép…”
Các phương tiện quảng cáo theo quy định tại Điều 17 Luật Quảng cáo năm
2012 là:
1. Báo chí.

2


GS Nguyễn Lân, Từ điển Từ và Ngữ tiếng Việt, Nxb. Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, 2006, tr.1491.


6

2. Trang thông tin điện tử, thiết bị điện tử, thiết bị đầu cuối và các thiết bị
viễn thông khác.
3. Các sản phẩm in, bản ghi âm, ghi hình và các thiết bị công nghệ khác.
4. Bảng quảng cáo, băng-rôn, biển hiệu, hộp đèn, màn hình chuyên quảng
cáo.
5. Phương tiện giao thông.
6. Hội chợ, hội thảo, hội nghị, tổ chức sự kiện, triển lãm, chương trình văn
hố, thể thao.
7. Người chuyển tải sản phẩm quảng cáo; vật thể quảng cáo.
8. Các phương tiện quảng cáo khác theo quy định của pháp luật.
Quảng cáo là một hình thức truyền thơng được thực hiện để giới thiệu thông
tin về các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với nỗ lực nhằm tác động tới hành vi, thói
quen mua hàng của người tiêu dùng, của khách hàng, vì vậy, nội dung của quảng
cáo thường tạo nên sự hiểu biết có tính khác biệt về sản phẩm để tiếp cận, để thuyết
phục hoặc tác động đến các đối tượng với nhiều hình thức khác nhau như:
Quảng cáo trên truyền hình là phương tiện tác động đến người tiêu dùng đa
dạng và toàn diện nhất, bằng âm thanh, hình ảnh sống động. Chi phí hình thức này
thường là đắt nhất. Đơi khi gián tiếp bằng hình thức tài trợ cho các chương trình hội
thảo, hội nghị, tổ chức sự kiện, triển lãm, chương trình văn hố, thể thao bằng cách
kèm theo logo quảng cáo trên nền sàn, hay treo trên tường phía sau diễn viên.
Quảng cáo trên báo chí: tác động bằng hình ảnh, bài viết, khẩu hiệu.
Quảng cáo trên Internet: Khi công nghệ thông tin và Internet phát triển, loại
hình báo mạng cũng phát triển nên các công ty thường khai thác phương tiện này,
đây là một phương tiện tương đối hiệu quả vì ngày nay số lượng người dùng

internet, người đọc báo mạng nhiều vì thơng tin được cập nhật rất nhanh chóng và
đa dạng. Các nhà quảng cáo cịn có thể gửi vào các hòm email để quảng cáo. Hay
các đoạn phim quảng cáo trên các trang cá nhân như Facebook.
Quảng cáo trên đài phát thanh: tác động bằng âm thanh, là những đoạn quảng
cáo bằng lời nói hay âm nhạc.
Quảng cáo trên các phương tiện giao thơng: bằng cách sơn hình sản phẩm và
tên công ty lên thành xe, nhất là xe bt vì có diện tích thân xe lớn và lượng khách
đi xe rất nhiều trong mỗi ngày, đồng thời xe chạy qua rất nhiều tuyến phố với quãng
đường dài nên có tác dụng khá hiệu quả trong việc tiếp cận được nhiều đối tượng.


7

Người chuyển tải sản phẩm quảng cáo là người trực tiếp đưa các sản phẩm
quảng cáo đến công chúng hoặc thể hiện sản phẩm quảng cáo trên người thơng qua
hình thức mặc, treo, gắn, dán, vẽ hoặc các hình thức tương tự (Khoản 8, Điều 2 Luật
Quảng cáo năm 2012)
1.1.2. Khái niệm sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo
Cấm quảng cáo là việc cấm các cá nhân, tổ chức sử dụng các phương tiện
nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bị cấm quảng cáo sau
đây:
Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo theo quy định tại Điều 50 Nghị
định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao du lịch và quảng cáo
là:
+ Thuốc lá: là sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ hoặc một phần nguyên liệu
thuốc lá, được chế biến dưới dạng thuốc lá điếu, xì gà, thuốc lá sợi, thuốc lào hoặc
các dạng khác ( Khoản 1 Điều 2 Luật Phòng chống tác hại của thuốc lá năm 2012)
+ Rượu có nồng độ cồn từ 15 độ trở lên;
+ Sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ dùng cho trẻ dưới 24 tháng tuổi, sản phẩm

dinh dưỡng bổ sung dùng cho trẻ dưới 6 tháng tuổi, bình bú và vú ngậm nhân tạo;
bao gồm các sản phẩm được quy định tại Điều 2 Nghị định 100/2014/NĐ-CP ngày
6 tháng 1 năm 2014 của Chính phủ quy định về kinh doanh và sử dụng sản phẩm
dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ, bình bú và vú ngậm nhân tạo như sau:
Sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ dùng cho trẻ dưới 24 tháng tuổi bao gồm:
a) Sản phẩm dinh dưỡng cơng thức có dạng lỏng hoặc dạng bột được chế
biến từ sữa bò hoặc sữa động vật khác với các thành phần thích hợp có thể sử dụng
thay thế sữa mẹ dùng cho trẻ dưới 12 tháng tuổi (infant formula);
b) Sản phẩm dinh dưỡng công thức có dạng lỏng hoặc dạng bột được chế
biến từ sữa bò hoặc sữa động vật khác với các thành phần thích hợp hoặc có nguồn
gốc động vật, thực vật để sử dụng trong giai đoạn ăn bổ sung dùng cho trẻ từ 06 đến
24 tháng tuổi (follow-up formula);
c) Sản phẩm dinh dưỡng cơng thức khác có dạng lỏng hoặc dạng bột được
chế biến từ sữa bò hoặc sữa động vật khác với các thành phần thích hợp hoặc có
nguồn gốc động vật, thực vật được trình bày hoặc giới thiệu là phù hợp dùng cho trẻ


8

dưới 24 tháng tuổi, nhưng không bao gồm thức ăn bổ sung trong cơ cấu dinh dưỡng
cho trẻ trên 06 tháng tuổi.
Sản phẩm dinh dưỡng bổ sung là thức ăn dạng sệt hoặc đặc có đủ 04 nhóm
thành phần: Tinh bột, chất đạm, chất béo, vitamin và khoáng chất được chế biến sẵn
để ăn bổ sung thêm cùng với sữa mẹ hoặc sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ dùng cho
trẻ dưới 24 tháng tuổi
+ Thuốc kê đơn; thuốc không kê đơn nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền khuyến cáo hạn chế sử dụng hoặc sử dụng có sự giám sát của thầy thuốc;
Thuốc kê đơn là thuốc khi cấp phát, bán lẻ và sử dụng phải có đơn thuốc, nếu
sử dụng không theo đúng chỉ định của người kê đơn thì có thể nguy hiểm tới tính
mạng, sức khỏe ( Khoản 28 Điều 2 Luật Dược năm 2016)

Thuốc không kê đơn là thuốc khi cấp phát, bán lẻ và sử dụng không cần đơn
thuốc thuộc Danh Mục thuốc không kê đơn do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành tại
Thông tư số 23/2014/TT-BYT ngày 30 tháng 6 năm 2014.
+ Hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh theo quy định;
Cấm quảng cáo các hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh được quy định tại Phụ
lục số 1 Nghị định 59/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2006 và Nghị định số
43/2009/NĐ-CP ngày 7 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về bổ sung danh mục
hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh.
+ Sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích dục;
+ Súng săn và đạn súng săn, vũ khí thể thao và các loại sản phẩm, hàng hóa
có tính chất kích động bạo lực;
Súng săn là súng dùng để săn bắn gồm súng kíp, súng hơi, các loại súng khác
có tính năng, tác dụng tương tự.
Vũ khí thể thao là súng, dao găm, kiếm, giáo, mác, lưỡi lê, đao, mã tấu, quả
đấm, quả chùy, cung, nỏ dùng để luyện tập, thi đấu thể thao (Điều 3 Pháp lệnh số
16/2011/UBTVQH12 ngày 30 tháng 6 năm 2011 của UBTVQH về quản lý, sử dụng
vũ khí, vật liệu nổ và cơng cụ hỗ trợ)
+ Các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo khác.
Đây là những sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bị cấm quảng cáo vì khi chúng
được sử dụng sẽ gây ra những tác hại nhất định, gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe,
tính mạng con người, như:


9

+ Thuốc lá: Thực tế, khói thuốc lá chứa 7.000 chất độc hóa học trong đó có
hàng trăm chất cực độc và ít nhất 70 chất có thể gây ung thư… Đó là axton (chất tẩy
trong thuốc sơn móng tay), amoniac (chất tẩy rửa sàn nhà và bồn vệ sinh),
DDT/Dieldrin (thuốc trừ sâu), phc-mơn và CO (khí thải ơ tơ), toluene (dung môi
công nghiệp), methanol formaldehyde (chất để ướp xác chết)… Những chất này khi

đi vào cơ thể sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thần kinh, mạch máu và nội tiết gây ra
những bệnh tim mạch, giảm trí nhớ và các bệnh ung thư3. Ví dụ sản phẩm thuốc lá
Caraven A hay còn gọi là thuốc mèo của Tổng Cơng ty Cơng nghiệp Sài Gịn có trụ
sở tại đường số 5, KCN Vĩnh Lộc A, Quận Tân Bình, TP HCM sử dụng thủ đoạn
quảng cáo bằng những lời có cánh khi ra mắt sản phẩm mới khi trên bao bì sản
phẩm được quảng cáo “Đầu lọc A+ mới - Kéo êm thêm vị đậm đà!”, đặc biệt, phía
bên trong bao thuốc còn gắn kèm một sticker giới thiệu sản phẩm và kêu gọi mọi
người hãy khám phá ngay4.
+ Rượu có nồng độ cồn từ 15 độ trở lên. Rượu vang, rượu trắng, rượu
ngoại… đều chứa cồn, tức là ancol etylic (etanol), rất độc hại cho cơ thể vì nó ảnh
hưởng đến thể lực, tư duy, trí tuệ, khả năng lao động. Sử dụng rượu gây ảnh hưởng
xấu đến sức khỏe, tính mạng con người5, thậm chí cịn tử vong6
+ Sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ dùng cho trẻ dưới 24 tháng tuổi, sản phẩm
dinh dưỡng bổ sung dùng cho trẻ dưới 6 tháng tuổi, bình bú và vú ngậm nhân tạo.
Bên cạnh một số sản phẩm sữa công thức chứa chất cấm gây hại cho sức khỏe trẻ
em7 thì việc cho trẻ dưới 24 tháng tuổi dùng sữa cơng thức thay thế sữa mẹ thì bé sẽ
dễ gặp các vấn đề về tiêu hóa, tiêu chảy, táo bón, hơ hấp hơn so với trẻ bú sữa mẹ.
Vì những lợi ích mà sữa mẹ mang lại như: trẻ bú mẹ sẽ ít khả năng mắc các bệnh
như sởi, ho gà, viêm phế quản, viêm phổi, tiêu chảy; ngăn chặn được 15% - 20% tử
vong sơ sinh nếu tất cả trẻ được bú mẹ trong ngày đầu sau sinh và ngăn chặn được

3

truy cập ngày
23/5/2017.
4
truy cập ngày 23/5/2017.
5
truy cập ngày 23/5/2017.
6

truy cập ngày 23/5/2017.
7
truy cập ngày
23/5/2017.


10

22% nếu bắt đầu cho bú mẹ trong vòng 1 giờ đầu sau sinh8 thì việc cấm quảng cáo
sữa cơng thức là hoàn toàn hợp lý.
+ Thuốc kê đơn; thuốc khơng kê đơn nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền khuyến cáo hạn chế sử dụng hoặc sử dụng có sự giám sát của thầy thuốc;
Đây là những loại thuốc nếu sử dụng khơng đúng theo chỉ định thì có thể nguy hiểm
tới tính mạng, sức khỏe vì vậy chúng bị cấm quảng cáo nhằm hạn chế việc sử dụng
một cách tràn lan, hạn chế việc dùng sai, dùng không đủ ngày, không đủ liều lượng
thuốc nhằm ngăn chặn tình trạng vi khuẩn, vi trùng lờn (đề kháng) với thuốc, làm
giảm hiệu quả điều trị, kéo dài thời gian chữa trị, tăng chi phí cho người bệnh.
+ Các sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích dục bị cấm quảng cáo vì nó gây
ảnh hưởng đến thuần phong mỹ tục của dân tộc, không những vậy việc sử dụng các
sản phẩm này cịn gây những tác hại khơn lường cho người sử dụng9
+ Các mặt hàng bị cấm kinh doanh, và các loại súng đều là những mặt hàng
không được phép sử dụng vì vậy chúng bị cấm quảng cáo trên tất cả các phương
tiện.
1.2. Khái niệm, đặc điểm của các hành vi vi phạm hành chính về quảng
cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo
1.2.1. Khái niệm vi phạm hành chính về quảng cáo sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ cấm quảng cáo
Khái niệm vi phạm hành chính đã được định nghĩa trực tiếp hoặc đề cập gián
tiếp trong các Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính trước đây hoặc Luật XLVPHC
2012, cụ thể như sau:

Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính năm 1989 định nghĩa trực tiếp khái
niệm “vi phạm hành chính” tại Khoản 2 Điều 1 như sau: “Vi phạm hành chính là
hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm các quy
tắc quản lý nhà nước mà khơng phải là tội phạm hình sự và theo theo quy định của
pháp luật phải bị xử phạt hành chính”. Có thể nói đây là lần đầu tiên khái niệm “vi
phạm hành chính” được định nghĩa một cách chính thức. Định nghĩa trên đã được
áp dụng rộng rãi trong thực tiễn thi hành pháp luật và được đưa vào các giáo trình
giảng dạy về pháp luật hành chính.
8

truy cập
ngày 23/5/2017.
9
truy cập ngày 23/5/2017.


11

Trong các Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 1995, 2002 lại không
nêu khái niệm vi phạm hành chính là gì mà chỉ nêu khái niệm “xử phạt vi phạm
hành chính”. Việc quy định vi phạm hành chính là gì chỉ được quy định một cách
gián tiếp thơng qua định nghĩa về “xử phạt vi phạm hành chính”. Như vậy, cách thể
hiện còn chưa hợp lý bằng Pháp lệnh năm 1989, vì khơng định nghĩa trực tiếp “vi
phạm hành chính”, mà lại định nghĩa “xủ phạt vi phạm hành chính”, tức là định
nghĩa “việc làm” chứ khơng phải định nghĩa khái niệm “hành vi” vi phạm hành
chính, mặc dù vi phạm hành chính mới là khái niệm chủ yếu10. Vi phạm hành chính
là một khái niệm rất cơ bản của cả hệ thống pháp luật về vi phạm hành chính nhưng
trong Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính khơng quy định rõ khái niệm này là một
thiếu sót quan trọng.
Đến Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 thì khái niệm vi phạm hành

chính được định nghĩa tại Khoản 1 Điều 2. Theo đó, “Vi phạm hành chính là hành
vi có lỗi, do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý
nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt
vi phạm hành chính”.
Qua bốn định nghĩa trên chúng ta thấy cơ bản chúng có nội dung tương tự
nhau, chỉ có Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính năm 1989, Luật Xử lý vi phạm
hành chính năm 2012 thì định nghĩa trực tiếp khái niệm “vi phạm hành chính”, cịn
hai Pháp lệnh sau chỉ có thể hiểu khái niệm “khái niệm vi phạm hành chính” gián
tiếp thơng qua định nghĩa khái niệm “xử phạt vi phạm hành chính”. Về từ ngữ chỉ
có một số thay đổi nhưng khơng ảnh hưởng đến tính thống nhất của quan điểm
chung.
Thơng qua việc phân tích vi phạm hành chính như phần trên đã nêu thì có thể
hiểu vi phạm hành chính về quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo
là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm hành chính thực hiện,
vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước về quảng cáo sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ cấm quảng cáo mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp
luật về quảng cáo phải bị xử phạt vi phạm hành chính.

10

Nguyễn Cửu Việt (2008), “Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.
386- 389.


12

1.2.2. Đặc điểm của vi phạm hành chính về quảng cáo sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ cấm quảng cáo
Vi phạm hành chính về quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng
cáo là một dạng cụ thể của vi phạm hành chính, nên cũng phải đảm bảo các dấu

hiệu cơ bản của một vi phạm hành chính, đó là: hành vi trái pháp luật, có lỗi, chủ
thể vi phạm phải có năng lực trách nhiệm hành chính và bị xử phạt theo quy định.
Tuy nhiên, do các dấu hiệu và yếu tố cấu thành pháp lý của vi phạm pháp
luật là tập hợp các dấu hiệu pháp lý nên chúng được xem xét trong mối quan hệ
thống nhất với nhau11. Cụ thể như sau:
Thứ nhất: Mặt khách quan. Mặt khách quan của các hành vi vi phạm quy
định về quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo bao gồm các dấu
hiệu: hành vi trái pháp luật, hậu quả thiệt hại mà hành vi gây ra cho xã hội, quan hệ
nhân quả trực tiếp giữa hành vi vi phạm với hậu quả xảy ra, thời gian, địa điểm,
phương tiện vi phạm.
- Hành vi trái pháp luật Cũng như các loại vi phạm pháp luật khác các
hành vi vi phạm quy định về quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo
ln ln là hành vi dạng hành động. Khơng thể có hành vi quảng cáo dưới dạng
khơng hành động. Vi phạm hành chính trong hoạt động quảng cáo các sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo là vi phạm các quy định tại Điều 50 Nghị định số
158/2013/NĐ-CP. Tính trái pháp luật ở đây là thực hiện hành vi quảng cáo các sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ bị cấm quảng cáo như: quảng cáo thuốc lá; quảng cáo rượu
có nồng độ cồn từ 15 độ trở lên; quảng cáo sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ dùng cho
trẻ dưới 24 tháng tuổi, sản phẩm dinh dưỡng bổ sung dùng cho trẻ dưới 6 tháng
tuổi, bình bú và vú ngậm nhân tạo; quảng cáo thuốc kê đơn, thuốc không kê đơn
nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khuyến cáo hạn chế sử dụng hoặc sử
dụng có sự giám sát của thầy thuốc; quảng cáo các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
cấm quảng cáo khác; quảng cáo hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh theo quy định;
quảng cáo các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích dục; quảng cáo súng săn và
đạn súng săn, vũ khí thể thao và các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích động
bạo lực.
- Thời gian, địa điểm, cách thức, phương tiện thực hiện hành vi
11

Nguyễn Cửu Việt (2013), Giáo trình luật hành chính Việt Nam, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, tr. 530.



13

Hành vi nào cũng phải diễn ra trong một thời gian, địa điểm nhất định và
được thực hiện bằng phương pháp nhất định. Đối với vi phạm quy định về quảng
cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo thì thời gian và địa điểm đều khơng
có giới hạn. Có thể chỉ quảng cáo về ban đêm trong các chương trình….hoặc tại các
địa điểm khác nhau, kể cả trên phương tiện giao thơng....Ví dụ: Liên hoan phim
Cannes diễn ra tại Pháp, hàng loạt người đẹp tới tham dự với tư cách khách mời do
một hãng rượu là đối tác của liên hoan phim Cannes tài trợ. Những người đẹp tạo
dáng chuyên nghiệp bên cạnh các chai rượu, logo của hãng rượu và những hình ảnh
này được xuất hiện rất nhiều trên các bài báo, phóng sự vì vậy hình ảnh của các sản
phẩm rượu cũng đã được quảng bá rộng rãi đến cơng chúng
- Hành vi đó phải được một văn bản pháp luật quy định là vi phạm hành
chính và phải chịu trách nhiệm hành chính
Một hành vi dù cho có gây thiệt hại cỡ nào nhưng khơng được quy định
trong các văn bản pháp luật là vi phạm hành chính và phải chịu trách nhiệm hành
chính thì hành vi đó vẫn chưa phải là vi phạm hành chính. Hành vi quảng cáo sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo chỉ được xem là hành vi vi phạm hành
chính khi những hành vi đó được quy định cụ thể trong Nghị định số 158/2013/NĐCP. Những hành vi vi phạm không được quy định trong Nghị định trên thì khơng
được xem là hành vi vi phạm.
Thứ hai: Khách thể của vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy
định về quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo
Khách thể của vi phạm hành chính là cái mà vi phạm đó xâm hại12. Khách
thể của vi phạm hành chính là những quan hệ xã hội được các quy phạm luật hành
chính bảo vệ. Khách thể là yếu tố quan trọng quy định tính chất, mức độ nguy hiểm
của hành vi trái pháp luật. Các loại khách thể của vi phạm hành chính rất đa dạng,
đó là: trật tự nhà nước và xã hội, sở hữu của Nhà nước, của tổ chức, quyền tự do và
lợi ích hợp pháp của cơng dân, trật tự quản lý. Từ đó ta thấy, khách thể của vi phạm

hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định về quảng cáo sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ cấm quảng cáo rất rộng. Tuy nhiên, khơng phải tồn bộ các quan hệ hành
chính nhà nước là khách thể của vi phạm hành chính, mà chỉ những quan hệ được

12

Nguyễn Cửu Việt (2013), Giáo trình Luật hành chính Việt Nam, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội tr. 532.


14

bảo vệ bằng các biện pháp trách nhiệm hành chính trong số đó mà thơi13. Khách thể
của vi phạm hành chính đối với hành vi quảng cáo các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
cấm quảng cáo là những quan hệ xã hội được điều chỉnh bởi các quy phạm pháp
luật trong lĩnh vực thương mại, y tế
Thứ ba: Chủ thể của vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy
định về quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo
Pháp luật xử lý vi phạm hành chính quy định chủ thể của vi phạm hành chính
là cá nhân hoặc tổ chức tại Điều 5 Luật XLVPHC năm 2012, cụ thể là:
- Đối với chủ thể là cá nhân: bao gồm:
+ Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì chỉ bị xử phạt về vi phạm hành
chính thực hiện do cố ý. Đối với người dưới 14 tuổi vi phạm hành chính mặc dù
pháp luật khơng quy định cụ thể nhưng có thể hiểu là sẽ khơng bị xử phạt vi phạm
hành chính mà chỉ áp dụng biện pháp giáo dục.
+ Người từ đủ 16 tuổi trở lên: bị xử phạt về mọi vi phạm hành chính do mình
gây ra. Theo đó, người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi vi phạm hành chính sẽ bị xử
phạt vi phạm hành chính với mọi hành vi vi phạm hành chính do mình gây ra,
nhưng khi phạt tiền đối với họ thì mức tiền phạt không được quá một phần hai mức
phạt đối với người thành niên; trong trường hợp họ khơng có tiền nộp phạt thì cha
mẹ hoặc người giám hộ phải nộp thay. Quy định về việc nộp thay này khơng có

nghĩa rằng pháp luật Việt Nam áp dụng trách nhiệm hành chính đối với cả những
người khơng có lỗi, mà vì cha, mẹ hoặc người giám hộ cũng có lỗi trong việc giáo
dục người chưa thành niên đã thực hiện hành vi vi phạm hành chính14. Đối với chủ
thể là người thành niên (từ đủ 18 tuổi trở lên) bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi
hành vi vi phạm hành chính do mình gây ra.
+ Đối với chủ thể là cán bộ, cơng chức, viên chức nói chung và những người
có thẩm quyền nói riêng: chịu trách nhiệm hành chính đối với những vi phạm hành
chính liên quan đến cơng vụ. Nếu khơng có yếu tố này thì họ chỉ chịu trách nhiệm
hành chính như mọi cơng dân bình thường. Nhưng các Pháp lệnh xử lý vi phạm
hành chính và Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 chưa quy định loại chủ thể
rất quan trọng này tại điều chung về đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính. Tuy

13

Nguyễn Cửu Việt (2013), Giáo trình Luật hành chính Việt Nam, Nhà Xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội tr.
532.
14
Nguyễn Cửu Việt (2010), Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, tr. 549.


15

nhiên, trong từng lĩnh vực cụ thể đều có những quy định về người có thẩm quyền vi
phạm hành chính khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
+ Đối với chủ thể là quân nhân tại ngũ, quân nhân dự bị trong thời gian tập
trung huấn luyện và những người thuộc lực lượng Cơng an nhân dân: vi phạm hành
chính thì bị xử lý như đối với công dân khác; trường hợp cần áp dụng hình thức
phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động
có thời hạn liên quan đến quốc phịng, an ninh thì người xử phạt đề nghị cơ quan,
đơn vị Quân đội nhân dân, Cơng an nhân dân có thẩm quyền xử lý.

- Đối với chủ thể là tổ chức
Pháp luật nước ta coi tổ chức cũng là chủ thể vi phạm hành chính. Khoản 10
Điều 2 (giải thích từ ngữ) Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 thì “Tổ chức là
cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức chính trị xã
hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị
vũ trang nhân dân và tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật”.
Theo Khoản 1 Điều 5 Luật xử lý vi phạm hành chính thì: “Tổ chức bị xử phạt vi
phạm hành chính về mọi hành vi hành chính do mình gây ra”. Quy định này chỉ có
từ Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính năm 198915 nhằm xử lý nhanh chóng vi
phạm hành chính, vì trong nhiều trường hợp khó hoặc khơng thể xác định được cá
nhân cụ thể nào có lỗi. Sau khi chấp hành quyết định xử phạt, tổ chức bị xử phạt
xác định cá nhân có lỗi gây ra vi phạm hành chính để xác định trách nhiệm pháp lý
của người đó theo quy định của pháp luật.
- Đối với chủ thể là cá nhân, tổ chức nước ngoài
Cá nhân, tổ chức nước ngồi vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh thổ,
vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hịa
xã hơi chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang
cờ quốc tịch Việt Nam thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp
luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên có quy định khác (Khoản 1 Điều 5 Luật Xử lý vi phạm hành
chính).
Tóm lại, trong thực tiễn việc xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi vi
phạm quy định về quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo thì chủ
15

Nghị định số 143/CP năm 1977 của Chính phủ về “phạt vi cảnh” khơng quy định xử phạt vi phạm hành
chính đối với tổ chức.


16


thể thực hiện hành vi vi phạm vừa là tổ chức vừa là cá nhân trong nước và nước
ngồi. Ví dụ như hành vi quảng cáo của cá nhân hoặc công ty kinh doanh các sản
phẩm rượu, thuốc lá, sữa trẻ em.
Thứ tư: Mặt chủ quan của vi phạm hành chính
Mặt chủ quan của vi phạm hành chính thể hiện trước hết ở tính chất lỗi của
nó.
Lỗi là dấu hiệu bắt buộc của vi phạm pháp luật nói chung và vi phạm hành
chính nói riêng, trong đó có vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy
định về quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo. Mỗi một hành vi
trái pháp luật khơng có nghĩa đã là hành vi vi phạm pháp luật, nếu chưa xác định
được lỗi, tức là yếu tố chủ quan là thái độ, động cơ, ý chí của người vi phạm đối với
hành vi của mình.
Lỗi là trạng thái nhận thức và tâm lý của chủ thể đối với hành vi và hậu quả
của hành vi vi phạm. Lỗi là yếu tố bắt buộc trong cấu thành vi phạm hành chính.
Chỉ có thể coi là vi phạm hành chính khi chủ thể nhận thức được hành vi của mình
và thực hiện hành vi một cách cố ý hoặc vô ý. Đối với hành vi quảng cáo sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo thì ln thể hiện lỗi ở dạng:
Lỗi vơ ý do cẩu thả: người có hành vi vi phạm không biết và không nhận
thức được rằng hành vi của mình là trái pháp luật, mặt dù cần phải biết và nhận thức
được điều đó. Ví dụ: Thuốc lá được trưng bày quảng cáo tại nhiều điểm bán lẻ, tuy
nhiên người bán hàng có thể khơng biết là họ đang quảng cáo các sản phẩm bị cấm
quảng cáo. Và,
Lỗi cố ý: chủ thể hoàn toàn nhận thức được mình đang quảng cáo những sản
phẩm, hàng háo, dịch vụ bị pháp luật cấm quảng cáo. Tổ chức, cá nhân hoàn toàn
nhận biết được mức nguy hiểm cho xã hội do hành vi mình gây ra. Ví dụ, cá nhân,
tổ chức hoàn toàn ý thức được việc quảng cáo các sản phẩm sữa với những tính
năng vượt trội như uống vào con cao lớn, thông minh hơn sẽ làm cho các bà mẹ
nuôi con bằng sữa mẹ mất tự tin vào nguồn sữa của chính mình và cho con chuyển
sang uống sữa cơng thức.

Động cơ, mục đích vi phạm cũng là yếu tố được tính đến khi xem xét mặt
chủ quan của nhiều vi phạm hành chính để quyết định các hình thức và mức xử phạt
cụ thể. Động cơ, mục đích của hành vi quảng cáo các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ


17

cấm quảng cáo là giới thiệu sản phẩm đến đông đảo khách hàng để tăng số lượng
tiêu thụ sản phẩm nhằm mục đích kiếm nhiều lợi nhuận.
1.2.3. Các hành vi vi phạm cụ thể về quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ cấm quảng cáo
Ngày 22 tháng 11 năm 2013, Chính phủ ban hành Nghị định số
158/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể
thao, du lịch và quảng cáo quy định hành vi vi phạm quy định về quảng cáo sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục
hậu quả. Đây là văn bản quy phạm pháp luật hiện hành quy định xử phạt vi phạm
hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định về quảng cáo sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ cấm quảng cáo, bao gồm các nhóm hành vi sau:
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Quảng cáo thuốc lá;
Ví dụ: Các doanh nghiệp sản xuất thuốc lá thường sử dụng chiêu trò để
quảng cáo sản phẩm như in poster treo ở các đại lý, quán nước để giới thiệu sản
phẩm. Như sản phẩm thuốc lá Marlboro do Công ty TNHH Vinataba – Philip
Morris có trụ sở tại quận Cái Răng, TP Cần Thơ sản xuất được bán ra thị trường đều
có poster khá hấp dẫn với thơng điệp quảng cáo: “Vị ngon hơn, đậm đà hơn; đầu lọc
cứng, giữ trọn vị ngon”.
b) Quảng cáo rượu có nồng độ cồn từ 15 độ trở lên;
Ví dụ: Năm 2013 Ca sĩ Hồ Ngọc Hà có MV ca nhạc “Cám ơn Cha” được
phát hành trên Youtube. Trong MV âm nhạc này có xuất hiện hình ảnh quảng cáo

sản phẩm Rượu có nồng độ cồn từ 15 độ trở lên. Sau đó ekip thực hiện MV đã bị
phạt về hành vi quảng cáo Rượu có nồng độ cồn từ 15 độ trở lên. MV bị thu hồi, gỡ
khỏi các trang mạng quảng cáo theo luật định.
c) Quảng cáo sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ dùng cho trẻ dưới 24 tháng tuổi,
sản phẩm dinh dưỡng bổ sung dùng cho trẻ dưới 6 tháng tuổi, bình bú và vú ngậm
nhân tạo;
Ví dụ: Quảng cáo sữa bằng cách đánh tráo thông tin sữa dành cho trẻ từ 2
tuổi trở lên nhưng hình ảnh sản phẩm rao bán lại là sữa dành cho trẻ từ 0 đến 2 tuổi,
như vỏ bao bì sữa Pedia sure là dành cho trẻ từ 1 đến 10 tuổi nhưng các bài quảng
cáo lại giới thiệu sản phẩm dùng cho trẻ từ 2 tuổi trở lên.


18

d) Quảng cáo thuốc kê đơn; thuốc không kê đơn nhưng được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền khuyến cáo hạn chế sử dụng hoặc sử dụng có sự giám sát của
thầy thuốc;
đ) Quảng cáo các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo khác.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Quảng cáo hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh theo quy định;
Ví dụ: Các đồ chơi trẻ em ảnh hưởng đến việc giáo dục nhân cách, sức khỏe
trẻ em là những mặt hàng bị cấm kinh doanh theo nghị định 59/2006/NĐ-CP, tuy
nhiên chúng vẫn được những nhà kinh doanh, chủ cửa hàng đồ chơi quảng cáo, giới
thiệu rộng rãi đến các đối tượng nhỏ tuổi.
b) Quảng cáo các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích dục;
Ví dụ: Các sản phẩm thuốc kích dục bao gồm kẹo cao su, thuốc bột, thuốc
nước, thuốc viên….được quảng cáo rất nhiều trên các trang mạng, những người có
nhu cầu rất dễ tiếp cận được với sản phẩm, chỉ cần liên lạc theo số điện thoại quảng
cáo thì sản phẩm sẽ được giao tận tay người mua.

c) Quảng cáo súng săn và đạn súng săn, vũ khí thể thao và các loại sản phẩm,
hàng hóa có tính chất kích động bạo lực.
1.3. Những vấn đề chung về xử phạt vi phạm hành chính đối với các
hành vi vi phạm quy định về quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm
quảng cáo
1.3.1. Khái niệm xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm
quy định về quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo
Bản chất của hoạt động xử phạt vi phạm hành chính là áp dụng các biện
pháp trách nhiệm hành chính dưới dạng chế tài hành chính do pháp luật quy định
đối với chủ thể vi phạm hành chính.
Theo Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, thì: “xử phạt vi phạm hành
chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp
khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính
theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính”16. Theo định nghĩa này
thì xử phạt vi phạm hành chính là tổng thể các hoạt động cụ thể được tiến hành theo
đúng thủ tục được pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính quy định nhằm áp dụng
16

Khoản 2, Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.


19

hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện
hành vi vi phạm hành chính.
Trên cơ sở khái niệm vi phạm hành chính về lĩnh vực này và lý luận về xử
phạt vi phạm hành chính thì xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi
phạm quy định về quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo là việc
người có thẩm quyền áp dụng các hình thức xử phạt chính, hình thức xử phạt bổ
sung và các biện pháp khắc phục hậu quả, đối với chủ thể có lỗi trong việc thực

hiện hành vi vi phạm quy định về quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm
quảng cáo.
1.3.2. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm
quy định về quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo
Các ngun tắc xử phạt vi phạm hành chính đó là những tư tưởng chỉ đạo
làm cơ sở cho việc quy định và xử lý vi phạm hành chính17, đó là mọi vi phạm hành
chính phải được xử phạt kiên quyết, triệt để, đúng người, đúng vi phạm, đúng pháp
luật, góp phần giữ vững an ninh, trật tự, an tồn xã hội, bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, tăng cường pháp chế xã hội chủ
nghĩa, nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước. Theo đó, việc xử phạt vi phạm hành
chính đối với các hành vi vi phạm quy định về quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ cấm quảng cáo được áp dụng theo các nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính
được quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 201218. Cụ thể, gồm sáu
nguyên tắc sau:
Thứ nhất, mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời
và phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được
khắc phục theo đúng quy định của pháp luật;
Như vậy, mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện kịp thời, để phát hiện
kịp thời vi phạm hành chính thì cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân phải đề cao ý
thức đấu tranh phòng chống vi phạm hành chính, tự giác tham gia phát hiện, tố giác
vi phạm hành chính, ví dụ như các sản phẩm rượu trên 15 độ thường được quảng
cáo trong các quán bar, club và những khách hàng thường sẽ là những người đầu
tiên phát hiện hành vi này, nếu họ có hành vi khai báo ngay đối với các cơ quan có
thẩm quyền thì việc vi phạm sẽ được phát hiện kịp thời và xử lý nhanh chóng;
17
18

Nguyễn Cửu Việt (2013), Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, tr. 538
Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.



×