Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Ngãi (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THANH HIÊN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC HỢP TÁC XÃ
NÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THANH HIÊN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC HỢP TÁC XÃ
NÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành : Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN TỪ

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp
đỡ nhiệt tình, sự đóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện
thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới đến các
Thầy giáo, Cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia đã truyền đạt kiến thức về
chuyên ngành Quản lý công để giúp tôi hoàn thành luận văn. Đặc biệt là Tiến sĩ
Nguyễn Từ, người Thầy đã trực tiếp hướng dẫn, dìu dắt, giúp đỡ tôi với những chỉ
dẫn khoa học quý giá trong suốt quá trình triển khai, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Tôi xin gửi tới Chi cục phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ngãi, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ngãi và Cục Kinh tế hợp tác và Phát
triển nông thôn đã tạo điều kiện giúp tôi thu thập số liệu cũng như những tài liệu
nghiên cứu cần thiết liên quan tới luận văn tốt nghiệp.
Vì thời gian có hạn, nội dung nghiên cứu còn mới, bản thân chưa tiếp cận
hết công tác quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp nên luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự đóng góp, phê bình
của quý thầy cô, các nhà khoa học, độc giả và các bạn đồng nghiệp.
Một lần nữa, tác giả xin chân thành cảm ơn!
Thừa Thiên Huế, ngày 28 tháng 12 năm 2017
Học viên

Nguyễn Thanh Hiên


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước đối với các
hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Ngãi” là bài luận văn tốt nghiệp khóa
cao học Quản lý công của bản thân tôi.
Các kết quả phân tích nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công
bố. Những kết quả nghiên cứu được kế thừa của tác giả khác đều được trích dẫn
rõ nguồn gốc. Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật về những lời
cam đoan trên./.
Học viên
Nguyễn Thanh Hiên


MỤC LỤC
Trang
Phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục bảng
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………1

Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ KINH NGHIỆM THỰC
TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC HỢP TÁC XÃ NÔNG
NGHIỆP…………………………………………………………… 7
1.1 Một số khái niệm …………………………………………………... 7
1.1.1. Khái niệm HTX, HTXNN……………………………………….... 7

1.1.2. Quản lý nhà nước, quản lý nhà nước đối với các HTX…………

9

1.2. Những đặc điểm cần quán triệt khi thực hiện quản lý nhà nước
đối với các hợp tác xã nông nghiệp …………………………………………… 11
1.2.1. Đặc điểm của nông nghiệp, nông dân, nông thôn ……….......... 11
1.2.2. Tính chất, đặc điểm phát triển của hợp tác xã nông nghiệp........ 14
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với các
hợp tác xã nông nghiệp………………………………………………………… 20
1.3.1. Nhân tố con người……………………………………………..

20

1.3.2 Nhân tố chính trị……………………………………………….. 21
1.3.3. Nhân tố kinh tế…………………………………………………

22

1.3.4. Nhân tố thông tin ……………………………………………… 22
1.3.5. Nhân tố quyền lực……………………………………………… 23
1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương trong quản lý nhà nước
đối với các HTXNN có thể vận dụng vào tỉnh Quảng Ngãi ……………… 23


1.4.1. Kinh nghiệp quản lý nhà nước đối với các hợp tác của tỉnh
Quảng Nam ……………………………………………………………….. 23
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông
nghiệp của tỉnh Bình Định ………………………………………………


25

1.4.3. Bài học kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã
nông nghiệp của tỉnh Quảng Ngãi ............................................................

28

Tiểu kết chương 1 …………………………………………………...

30

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC
HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI ………... 31
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Quảng Ngãi……..... 31
2.2.1 Điều kiện tự nhiên……………………………………………………… 31
2.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội……………………………………………… 34
2.2. Khái quát về phát triển hợp tác xã nông nghiệp…………………… 35
2.2.1 Số lượng và phân bố hợp tác xã nông nghiệp toàn quốc……....... 35
2.2.2. Số lượng và phân bố hợp tác xã nông nghiệp của tỉnh Quảng
Ngãi ……………………………………………………………….............. 36
2.2.3. Tồn tại yếu kém của HTXNN tại tỉnh Quảng Ngãi và nguyên
nhân ……………………………………………………………….............. 44
2.3. Thực trạng quản lý nhà nước đối với các HTXNN tại tỉnh
Quảng Ngãi.................................................................................................... 46
2.3.1. Ban hành phổ biến, hướng dẫn các văn bản pháp luật đối với các
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và văn bản pháp luật có liên quan………...46
2.3.2. Xây dựng bộ máy quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông
nghiệp…………………………………………………………….………… 51
2.3.3. Tổ chức thực hiện các đề án, chính sách……………………….. 53
2.3.4. Kiểm tra, thanh tra đối với các HTXNN……………………....... 56

2.3.5 Hợp tác quốc tế đối với các hợp tác xã nông nghiệp……………. 58


2.4. Đánh giá chung về kết quả thực hiện trong quản lý nhà nước và
hỗ trợ hợp tác xã nông nghiệp ………………………………………............... 58
2.4.1. Kết quả đạt được ……………………………………………...... 58
2.4.2 Những mặt còn hạn chế………………………………………....... 61
Tiểu kết chương 2…………………………………………………………………. 65
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TẠI
TỈNH QUẢNG NGÃI …………………………………..…….

66

3.1. Quan điểm, định hướng về phát triển hợp tác xã nông
nghiệp............................................................................................................ 66
3.1.1. Quan điểm, định hướng của Đảng, Nhà nước về phát triển kinh
tế tập thể, hợp tác xã...................................................................................... 66
3.1.2. Định hướng phát triển kinh tế tập thể tại tỉnh Quảng Ngãi.......... 66
3.2. Nhiệm vụ vụ chủ yếu.…………………………………………….. 68
3.3. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với các HTXNN
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi……………………………………………... 69
3.3.1. Giải pháp về tuyên tuyền……………………………………........ 69
3.3.2. Giải pháp về chính sách………………………………………... 71
3.3.3. Xây dựng, nhân rộng các mô hình HTX điểm, mở rộng hoạt động
sản xuất, kinh doanh đối với các HTXNN…………………………………. 77
3.3.4. Giải thể, chuyển sang các loại hình khác đối với các HTXNN
nhiều năm không hoạt động và hoạt động không hiệu quả, không đúng Luật
HTX năm 2012……………………………………….................................. 83
3.3.5. Tổ chức hợp nhất, sáp nhập hợp tác xã....................................... 84

3.3.6. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với HTX………. 87
3.3.7.Tăng cường kiểm tra, thanh tra, kiểm toán đối với HTXNN......... 90


3.3.8. Tăng cường hợp tác quốc tế, lồng ghép nguồn vốn trong việc
phát triển hợp tác xã nông nghiệp................................................................. 90
Kiến nghị, đề xuất

………………………………………………… 93

Tiểu kết chương 3……………………………………………………………….. 93
KẾT LUẬN………………………………………………………………... 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa

BVTV

Bảo vệ thực vật

HTX

Hợp tác xã

HTXNN


Hợp tác xã nông nghiệp

KTTT

Kinh tế tập thể

Luật HTX 1996

Luật Hợp tác xã năm 1996

Luật HTX 2003

Luật Hợp tác xã năm 2003

Luật HTX 2012

Luật Hợp tác xã năm 2012

NTM

Nông thôn mới

NNPTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

PTNT

Phát triển nông thôn


QLNN

Quản lý nhà nước

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG
Tên bảng

Trang

Bảng 2.1: Số lượng HTX NN từ năm 2012 đến 2016……………

38

Bảng 2.2. Phân bố các loại hình HTXNN tại tỉnh
Quảng Ngãi, năm 2016…………………………………………..

39

Bảng 2.3. Cơ cấu ngành nghề kinh doanh dịch vụ trong
HTXNN tại tỉnh Quảng Ngãi trong năm 2016…………………..

41


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Sau hơn 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của
Đảng và Nhà nước, nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đạt được nhiều
thành tựu to lớn. Nền nông nghiệp trong những năm qua có những bước phát
triển, đảm bảo an ninh lương thực và gia tăng xuất khẩu.
Đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể (KTTT) là một
chủ trương lớn của của Đảng và Nhà nước ta; Quán triệt quan điểm, mục tiêu
và nội dung của Nghị quyết Trung ương 5 Khóa IX về “Tiếp tục đổi mới, phát
triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể” và Kết luận số 56-KL/TW ngày
21/2/2013 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5
khóa IX; Nghị quyết số 26/NQ-TW ngày 05/8/2008 (khóa X) BCH Trung
ương về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Luật Hợp tác xã năm 2012; Nghị
định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Hợp tác xã năm 2012 là những chủ trương lớn của Đảng và những
chính sách của Nhà nước trong việc đẩy mạnh kinh tế tập thể nói chung và
của hợp tác xã nói riêng, trong đó có hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp.
Thực hiện Chương trình hành động số 29/CTr-TU ngày 19/11/2008 của
Tỉnh ủy Quảng Ngãi thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 BCH Trung
ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XVIII, XIX; Quyết định số 04/2014/QĐ-UBND
ngày 13/01/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt Đề
án củng cố, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức Hợp
tác xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2015, định hướng đến năm
2020; Từng bước đưa KTTT của tỉnh Quảng Ngãi đáp ứng vị trí, vai trò của
KTTT như Cương lĩnh xây dựng đất nước bổ sung phát triển năm 2011 xác
định: “Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. KTTT không ngừng được củng
1


cố và phát triển. Kinh tế nhà nước cùng KTTT ngày càng trở thành nền tảng

vững chắc của nền kinh tế quốc dân”.
Việc tổ chức triển khai thực hiện chuyển đổi và hoạt động theo Luật
Hợp tác xã năm 2012 đối với các hợp tác xã nông nghiệp (HTXNN) trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi gặp rất nhiều khó khăn; đồng thời, trong quá trình
chuyển đổi cơ chế quản lý tập trung sang làm dịch vụ còn nhiều hạn chế, tốc
độ phát triển HTXNN chậm so với nhịp độ phát triển chung của các thành
phần kinh tế khác; lợi ích kinh tế từ nguồn thu kinh doanh, dịch vụ của
HTXNN mang lại cho thành viên chưa nhiều, chưa thể hiện rõ hiệu quả của
mô hình HTXNN kiểu mới.
Việc phân công trách nhiệm quản lý nhà nước trong lĩnh vực hợp tác xã
(HTX) nhất là HTXNN còn chồng chéo giữa các Bộ, ngành, các cơ quan
chuyên môn cấp tỉnh, huyện.
Xuất phát từ thực tế trên nên tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước
đối với các hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Ngãi” làm luận văn tốt
nghiệp khóa cao học Quản lý công của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Phát triển HTX nói chung và HTX nông nghiệp nói riêng là chủ đề
được quan tâm, nghiên cứu ở Việt Nam trước đổi mới và từ sau đổi mới đến
nay. Đã có nhiều đề tài nghiên cứu về phát triển HTX như Tiến sĩ Nguyễn
Minh Quân, nguyên Chủ tịch Liên minh HTX Việt Nam, Tiến sĩ Nguyễn Hữu
Tiến, nguyên Phó Viện trưởng Viện Kinh tế nông nghiệp. Tại tỉnh Quảng
Ngãi, đã có nhiều đề án, đề tài nghiên cứu, kế hoạch, chính sách về HTX trên
địa bàn tỉnh, cụ thể như:
- Thạc sỹ Phan Văn Hiếu - Trường chính trị tỉnh Quảng Ngãi (2011),
Điều tra, đánh giá thực trạng, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
của các hợp tác xã. Đề tài gồm 3 chương:
2


+ Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển mô hình hợp tác xã

ở Việt Nam Hiện nay.
Trong đó tập trung chủ yếu về phát triển hợp tác xã hiện nay ở nước ta
là một tất yếu khách quan; các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của hợp
tác xã; kinh nghiệm của một số nước trên thế giới và một số tỉnh ở Việt Nam.
+ Chương II: Thực trạng và các giải pháp phát triển hợp tác xã của tỉnh
Quảng Ngãi trong thời gian đến.
Trong đó chủ yếu nêu điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh
Quảng Ngãi; Thực trạng phát triển hợp tác xã ở tỉnh Quảng Ngãi trong thời
gian qua; một số quan điểm và giải pháp phát triển bền vững hợp tác xã ở tỉnh
Quảng Ngãi trong thời gian đến (2012-2020);
+ Chương III: Xây dựng mô hình hợp tác xã hoạt động hiệu quả.
Trong chương này, tác giả đưa ra mô hình HTX trong giai đoạn hiện
nay.
- Thạc sỹ Phan Văn Hiếu, (2016), Dự án khoa học: Xây dựng mô hình
hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp – nông thôn Tịnh Trà. Dự án chỉ tập trung vào
xây dựng mô hình cho một hợp tác xã từ 4 HTXNN quy mô thôn hợp nhất
thành một hợp tác xã có quy mô xã nhằm sản xuất, cung ứng lúa giống, tổ
chức các hoạt động dịch vụ trong nông nghiệp như làm đất, phân bón, thu
hoạch,...
- Lý Đinh Xuân Hồng (2015), Hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ
của các hợp tác xã nông nghiệp tỉnh Quảng Ngãi, Luận văn thạc sỹ Kinh tế
phát triển, Trường Đại học nông lâm Huế. Nội dung Luận văn chủ yếu phân
tích, đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các hợp tác xã
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu
quả sản xuất, kinh doanh của HTXNN hiện có. Tuy vậy, Luận văn chưa
nghiên cứu thực trạng về quản lý nhà nước đối với các HTXNN cũng như
3


chưa đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về

kinh tế tập thể.
Tỉnh Quảng Ngãi cũng ban hành các đề án, chính sách liên quan đến
củng cố và phát triển cho hợp tác xã: Quyết định số 04/2014/QĐ-UBND ngày
13/01/2014 về việc phê duyệt Đề án củng cố, phát triển và nâng cao hiệu quả
hoạt động của các tổ chức hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm
2015, định hướng đến năm 2020; Quyết định số 58/QĐ-UBND ngày
20/4/2012 về việc phê duyệt đề án xây dựng và phát triển hợp tác xã dịch vụ
và khai thác hải sản xa bờ tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2012-2015; Quyết định
số 143/QĐ-UBND ngày 19/5/2015 phê duyệt Đề án xây dựng và phát triển
hợp tác xã dịch vụ và khai thác hải sản xa bờ tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2015
– 2020; Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND ngày 24/6/2014 của UBND tỉnh
Quảng Ngãi về việc ban hành Quy định chính sách hỗ trợ khuyến khích phát
triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2014-2020.
Nội dung Đề án, chính sách trên tập trung vào công tác tuyên truyền,
hỗ trợ đào tạo, tập huấn, hỗ trợ máy móc, thiết bị,...Tuy nhiên, những chính
sách ban hành nhằm hỗ trợ chưa được các HTX tiếp cận vì những chính sách
chưa sát thực tế, việc thực thi chính sách chưa được các cơ quan quản lý nhà
nước thực thi triệt để, nhất là bất cập từ khi xây dựng chính sách đến khi thực
thi chính sách còn chồng chéo giữa các cơ quan quản lý nhà nước với nhau.
Do vậy, chưa có nội dung nghiên cứu, đánh giá đầy đủ tình hình quản
lý nhà nước đối với các hợp tác xã nói chung và HTXNN nói riêng từ khi
Luật HTX năm 2012 và Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật HTX năm 2012 được ban hành.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá đầy đủ tình hình quản lý nhà nước của các cấp, các ngành
4


đối với các HTXNN trên địa bàn tỉnh.

- Đưa ra các giải pháp để đổi mới cách quản lý nhà nước về HTXNN
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Hoàn thiện vai trò quản lý nhà nước đối với các
HTXNN, phục vụ những nhiệm vụ của đơn vị trong việc nâng cao vai trò
quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Ngãi.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở khoa học về Quản lý nhà nước đối với các
HTXNN
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với các HTXNN
ở tỉnh Quảng Ngãi.
- Làm rõ cơ sở và nội dung các giải pháp tiếp tục đổi mới quản lý nhà
nước đối với các HTXNN ở tỉnh Quảng Ngãi.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1 Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu các vấn đề về quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
4.2 Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi địa giới hành chính tỉnh
Quảng Ngãi.
- Phạm vi về nội dung: Đề tài chỉ nghiên cứu các vấn đề liên quan đến
quản lý nhà nước đối với các HTXNN trên cơ sở nhận thức lý luận, chủ
trương về vai trò của nhà nước, cách thức tác động của nhà nước đối với các
HTXNN. Các chính sách hỗ trợ của trung ương và của tỉnh tác động lên
HTXNN.
- Phạm vi về thời gian: Đánh giá quản lý nhà nước đối với các HTXNN
từ năm 2012 đến năm 2016.

5


5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn

5.1. Phương pháp luận:
- Sử dụng các quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước
về quản lý nhà nước đối với các HTXNN hiện nay.
- Lý luận về quản lý nhà nước về phát triển HTXNN trong nền kinh tế
thị trường hiện đại như hội nhập kinh tế quốc tế, cạnh tranh, hiện đại hóa
nông nghiệp, tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chuỗi giá trị,...
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp phân tích.
- Phương pháp tổng hợp, thống kê.
- Phương pháp đối chiếu, so sánh.
Các phương pháp trên được phối hợp với nhau tạo nên hệ thống các
vấn đề được trình bày theo một trình tự lôgíc.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Góp phần làm rõ hơn về cơ sở lý luận và thực tiễn về các quan điểm,
đường lối, chủ trương của Đảng, các chính sách của nhà nước trong phát triển
kinh tế tập thể nói chung và HTXNN nói riêng.
- Đánh giá những bất cập trong quản lý nhà nước đối với các HTXNN
hiện nay ở tỉnh Quảng Ngãi.
- Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện, tăng cường quản lý nhà
nước đối với các HTXNN tại tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2017 đến năm 2022.

6


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm hợp tác xã, hợp tác xã nông nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm hợp tác xã

Hợp tác xã là một khái niệm được ra đời rất sớm với nhiều tên gọi khác
nhau cùng với mục đích hỗ trợ, giúp nhau trong các ngành nghề sản xuất,
kinh doanh của từng cá nhân, cụ thể.
Theo một số tài liệu, tiền thân của các HTX xuất hiện vào năm 1761 tại
nước Anh do thợ dệt lập nên. Trong những năm tiếp theo, phong trào thành
lập các HTX phát triển rộng khắp các nước ở Châu Âu.
Vào đầu những năm 1900, phong trào HTX lan sang các nước tại Châu
Á như Nhật Bản, Ấn Độ, Thái Lan,… và phổ biến trong nền kinh tế của các
nước.
Tại Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến phong trào hợp
tác hóa nhằm tập hợp sức mạnh của nhiều người, tạo nên sức tập thể và là cơ
sở cho cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.
Điều 1, Luật HTX năm 1996 khái niệm: “Hợp tác xã là tổ chức kinh tế
tự chủ do những người lao động có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng
góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật để phát huy sức mạnh của
tập thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả hơn các
hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống, góp phần phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước” .
Điều 1, Luật HTX năm 2003 chỉ ra “Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập
thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau đây gọi chung là xã viên) có
nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của
7


Luật này để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã,
cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước .
Hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp
nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn

điều lệ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của
pháp luật” .
Khoản 1, Điều 3, Luật HTX năm 2012 thì nêu “Hợp tác xã là tổ chức
kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự
nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở
tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã”.
Từ những khái niệm trên ta thấy bản chất của HTX là tự nguyện, bình
đẳng, hợp tác lẫn nhau trên cơ sở nhu cầu chung của thành viên là nhu cầu sử
dụng sản phẩm, dịch vụ giống nhau phát sinh thường xuyên ổn định từ hoạt
động sản xuất, kinh doanh, đời sống của xã viên và tự chịu trách nhiệm về hoạt
động sản xuất kinh doanh.
1.1.1.2. Khái niệm hợp tác xã nông nghiệp
Hiện nay, có nhiều khái niệm liên quan đến HTXNN, tuy nhiên một số
khái niệm sau sát với HTXNN tại Việt Nam:
Tại Điều 1, Nghị định 43-CP ngày 29/4/1997 của Chính phủ Ban hành
điều lệ mẫu HTXNN, nêu khái niệm “Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp là một
tổ chức kinh tế tập thể xã hội chủ nghĩa của nông dân lao động, xây dựng theo
nguyên tắc tự nguyện, cùng có lợi và quản lý dân chủ, được Đảng lãnh đạo và
Nhà nước giúp đỡ. Hợp tác xã Nông nghiệp là tổ chức kinh tế tự chủ, do nông
dân và những người lao động có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp
8


vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật đề phát huy sức mạnh của tập
thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động
dịch vụ hỗ trợ cho kinh tế hộ gia đình của xã viên và kinh doanh trong lĩnh
vực sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ
sản và kinh doanh các ngành nghề khác ở nông thôn, phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp”.

Dự thảo Nghị định về HTXNN do Bộ Nông nghiệp và PTNT nêu “Hợp
tác xã nông nghiệp là tổ chức kinh tế hợp tác của các hộ gia đình, cá nhân,
pháp nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh, các dịch vụ cung ứng đầu vào,
đầu ra phục vụ sản xuất trong các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản,
lâm nghiệp, diêm nghiệp (gọi chung là nông nghiệp) và đến nhằm nâng cao
thu nhập và cải thiện đời sống của các thành viên”.
1.1.2. Quản lý nhà nước, quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã
1.1.2.1. Quản lý và quản lý nhà nước.
Quản lý là hoạt động tất yếu, khách quan, diễn ra ở mọi tổ chức, dù
quy mô nhỏ hay lớn, có cấu trúc đơn giản hay phức tạp. Quản lý gắn liền với
quá trình phát triển kinh tế - xã hội, nên trên thực tế, có nhiều quan điểm khác
nhau về quản lý. Trong đó, có một cách tiếp cận được ủng hộ của nhiều
người đó là: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể lên
đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu dự kiến. [6, Tr 8].
Theo đối tượng quản lý, các hoạt động quản lý có thể phân chia thành
3 nhóm sau: Quản lý giới vô sinh, quản lý giới sinh vật và quản lý xã hội.
Quản lý xã hội với tư cách là quản lý các hoạt động của con người, giữa con
người với con người.
Trong hoạt động quản lý xã hội, có rất nhiều chủ thể tham gia: Các
đảng phái chính trị, nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các hội nghề
nghiệp,…trong đó, nhà nước giữa vai trò quan trọng
9


Do đó, quản lý nhà nước là một dạng quản lý đặc biệt, xuất hiện và tồn
tại cùng với sự xuất hiện và tồn tại của nhà nước. Đó là hoạt động quản lý gắn
liền với các cơ quan thực thi quyền lực nhà nước, bộ phận quan trọng của
quyền lực chính trị.
Như vậy, quản lý nhà nước chính là hoạt động thực thi quyền lực nhà
nước do cơ quan quản lý nhà nước tiến hành đối với tất cả mọi cá nhân và tổ

chức trong xã hội, trên tất cả các mặt của đời sống xã hội bằng cách sử dụng
quyền lực nhà nước có tính cưỡng chế đơn phương nhằm mục tiêu phục vụ lợi
ích chung của cả cộng đồng, duy trì ổn định, an ninh trật tự và thúc đẩy xã
hội phát triển theo một định hướng thống nhất của nhà nước. [6, Tr.9].
Từ khái niệm quản lý và quản lý nhà nhà nước có thể hiểu quản lý nhà
nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp chính là việc nhà nước dùng công cụ
quyền lực để tác động có mục đích nhằm làm cho hoạt động của hợp tác xã
nông nghiệp hoạt động đúng bản chất, đúng định hướng của nhà nước, mang
lại hiệu quả về kinh tế - xã hội và phù hợp với thông lệ quốc tế.
1.1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã
Đối với HTX, việc quản lý nhà nước đối với HTX được quy định cụ thể
trong Luật HTX năm 1996, 2003 và 2012. Trong Luật HTX năm 2012, tại
Điều 59, nội dung quản lý nhà nước gồm:
“1. Ban hành, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản
pháp luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và văn bản pháp luật có liên
quan.
2. Xây dựng bộ máy và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình, chính
sách hỗ trợ, ưu đãi đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
3. Tổ chức và hướng dẫn đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
4. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật đối với hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã; xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp
10


hợp tác xã của cá nhân và tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật.
5. Hợp tác quốc tế về phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã”.
Luật HTX năm 2012 cũng nêu những qui định về trách nhiệm của các
cơ quan quản lý nhà nước (Điều 60, Điều 61): Về thống nhất công tác quản lý
nhà nước của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang bộ; công tác thanh tra, kiểm
tra, kiểm toán.

- Ngoài ra Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật hợp tác xã cụ thể hóa vai trò quản
lý nhà nước đối đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (Điều 28); phân công
trách nhiệm cụ thể các Bộ, cơ quan ngang bộ trong việc quản lý nhà nước đối
với HTX, liên hiệp HTX (Điều 29) và trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các
cấp (Điều 30).
1.2. Những đặc điểm cần quán triệt khi thực hiện quản lý nhà nước
đối với các hợp tác xã nông nghiệp
1.2.1. Đặc điểm của nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
1.2.1.1. Đặc điểm nông nghiệp
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực
lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định
chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân
tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước. Các vấn đề nông nghiệp,
nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá trình đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Sản xuất nông nghiệp ở nước ta được tiến hành trên địa bàn rộng lớn,
phức tạp, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên mang tính khu vực rõ rệt.
Trong nông nghiệp, ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế
được. Đất đai là điều kiện cần thiết cho tất cả các ngành sản xuất. Đối tượng
11


của sản xuất nông nghiệp là cơ thể sống – cây trồng và vật nuôi. Các loại cây
trồng và vật nuôi phát triển theo qui luật sinh học nhất định (sinh trưởng, phát
triển và diệt vong). Trong sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ và phụ thuộc
nhiều yếu tố thời tiết và thổ những, tạo nên những đặc trưng sản xuất của từng
vùng. Với xuất phát nền nông nghiệp nước ta đang từ tình trạng lạc hậu, tiến
lên xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa theo định hướng XHCN

không qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. Đặc điểm này cho thấy xuất
phát điểm của nền nông nghiệp nước ta khi chuyển lên xây dựng, phát triển
nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá là rất thấp so với các nước trong khu vực
và thế giới. Đến nay nhiều nước có nền kinh tế phát triển, nông nghiệp đã đạt
trình độ sản xuất hàng hoá cao, nhiều khâu công việc được thực hiện bằng
máy móc, một số loại cây con chủ yếu được thực hiện cơ giới hoá tổng hợp
hoặc tự động hoá. Năng suất ruộng đất và năng suất lao động đạt trình độ cao,
tạo ra sự phân công lao động sâu sắc trong nông nghiệp và toàn bộ nền kinh tế
quốc dân. Trong khi đó, nông nghiệp nước ta với điểm xuất phát còn rất thấp,
cơ sở vật chất còn nghèo nàn, kết cấu hạ tầng nông thôn còn yếu kém, lao
động thuần nông còn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lao động xã hội, năng suất
ruộng đất và năng suất lao động còn thấp … Từ khi chuyển sang nền kinh tế
thị trường, khẳng định phát triển nền nông nghiệp nhiều thành phần và hộ
nông dân được xác định là đơn vị tự chủ, nông nghiệp nước ta đã có bước
phát triển và đạt được những thành tựu to lớn, nhất là về sản lượng lương
thực. Sản xuất lương thực chẳng những trang trải được nhu cầu trong nước,
có dự trữ mà còn dư thừa để xuất khẩu. Nông nghiệp nước ta đang chuyển từ
tự cung, tự cấp sang sản xuất hàng hoá. Nhiều vùng của đất nước đang
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn theo hướng giảm tỷ
trọng sản phẩm nông nghiệp tăng sản phẩm phi nông nghiệp.
1.2.1.2. Đặc điểm nông dân
12


Nông dân Việt Nam từ bao đời cần cù, chịu khó và sản xuất lương thực
trên mảnh đất của mình, trong quá trình sản xuất, người dân dần tích lũy kinh
nghiệm và áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Trong giai đoạn hội nhập,
nông dân Việt Nam cũng đã tiếp cận khoa học về sản xuất, chế biến, tìm đầu
ra cho các sản phẩm nông nghiệp.
Tuy nhiên, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, lợi nhuận từ sản

xuất nông nghiệp không tăng, do đầu vào cho sản xuất nông nghiệp tăng, đầu
ra cho nông sản không ổn định, thiên tai thường xuyên xảy ra và nông dân
dần mất tư liệu sản xuất, thiếu việc làm. Một bộ phận nông dân không còn
mặn mà, gắn kết với đồng ruộng mà tìm kiếm việc làm tại các thành phố lớn
nhưng công việc không ổn định. Trong khi đó, nông dân vẫn tham gia sản
xuất nông nghiệp đa số là người lớn tuổi hoặc phụ nữ, thu nhập từ sản xuất
nông nghiệp không đủ bù đắp cuộc sống hằng ngày.
1.2.1.3. Đặc điểm nông thôn
Nông thôn Việt Nam đang ngày đổi mới, thực hiện chương trình mục
tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới, địa bàn nông thôn đang được đầu
tư cơ sở hạ tầng đồng bộ: Giao thông, thủy lợi, điện,... đang ngày được hoàn
thiện. Tuy vậy, do quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, một số làng nghề
phát triển mạnh, đô thị hóa tăng nhanh, các cụm công nghiệp, cụm làng nghề
ngày càng được mở ra nhưng việc xử lý môi trường chưa triệt để nên ô nhiễm
môi trường khu vực nông thôn ngày càng trở nên nghiêm trọng.
Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần của nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực, để sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực xã hội, trước hết là lao động, đất đai, rừng và biển;
khai thác tốt các điều kiện thuận lợi trong hội nhập kinh tế quốc tế cho phát
triển lực lượng sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn; phát huy cao nội lực;
13


đồng thời tăng mạnh đầu tư của Nhà nước và xã hội, ứng dụng nhanh các
thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến cho nông nghiệp, nông thôn, phát
triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí nông dân.
Do vậy, giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm
vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; trước hết, phải khơi dậy tinh thần
yêu nước, tự chủ, tự lực tự cường vươn lên của nông dân. Xây dựng xã hội

nông thôn ổn định, hoà thuận, dân chủ, có đời sống văn hoá phong phú, đàm
đà bản sắc dân tộc, tạo động lực cho phát triển nông nghiệp và xây dựng nông
thôn mới, nâng cao đời sống nông dân. Công tác quản lý nhà nước đối với
HTXNN cũng được bổ sung, sửa đổi dần phù hợp với tình hình thực tế của
nông nghiệp, nông dân, nông thôn từng vùng, từng địa phương để thực hiện
tốt chủ trương của Đảng, chính sách của nhà nước nhằm phát triển HTX nói
chung và HTXNN nói riêng đạt được mục tiêu đề ra.
1.2.2. Tính chất, đặc điểm phát triển của hợp tác xã nông nghiệp
Hợp tác xã ở nước qua phát triển qua nhiều giai đoạn với nhiều mô
hình, tính chất, đặc điểm khác nhau, phù hợp với từng giai đoạn lịch sử nhất
định. Tuy nhiên, quá trình phát triển HTXNN ở nước ta có thể chia thành các
giai đoạn sau:
*Giai đoạn trước năm 1975
Sau 1954, Miền Bắc hoàn toàn giải phóng, đi lên chủ nghĩa xã hội, một
trong những nhiệm vụ trọng tâm là đưa nông dân vào con đường làm ăn tập
thể dưới nhiều hình thức, HTX phát triển từ bậc thấp đến HTX bậc cao. Giai
đoạn 1955, số HTX được thành lập chưa nhiều, đến năm 1960, phòng trào
thành lập các HTX mới phát triển mạnh. Tại hội nghị Trung ương lần thứ 16,
khóa II đã quyết định "Hợp tác hoá nông nghiệp là cái khâu chính trong toàn
bộ sợi dây chuyền cải tạo xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc nước ta, đồng thời góp
phần quan trọng đẩy mạnh cuộc đấu tranh thực hiện thống nhất Tổ quốc”
14


Hội nghị nhấn mạnh: trong quá trình vận động hợp tác hoá nông nghiệp phải
dựa hẳn vào bần nông, đoàn kết chặt chẽ với trung nông, hạn chế đi đến xoá
bỏ sự bóc lột kinh tế của phú nông, cải tạo tư tưởng của phú nông, ngăn ngừa
địa chủ ngóc đầu dậy, tiếp tục mở đường cho địa chủ lao động cải tạo thành
con người mới; kiên quyết đưa nông dân đi vào con đường hợp tác hoá nông
nghiệp tiến lên chủ nghĩa xã hội. Do vậy, đến cuối năm 1960, đại bộ phận

nông dân ở miền Bắc đã tham gia vào HTX. Khi phong trào HTX phát triển
mạnh và được đánh giá là cơ bản hoàn thành thì cũng bộc lộ nhiều bất cập:
Hộ xã viên không phấn khởi làm việc cho HTX, thiếu cơ chế cụ thể về tổ
chức quản lý, nhiều HTX hoạt động rất yếu, đời sống xã viên sau khi vào
HTX không khá hơn, thậm chí còn kém hơn so với trước, một số nơi xã viên
xin ra HTX. Vào năm 1962 đã nảy sinh một hiện tượng đáng chú ý là một số
HTX ở Hải Phòng bước đầu thực hiện hình thức khoán hộ, song xu hướng
này lập tức bị chặn lại.[20, Tr. 7-8].
* Giai đoạn từ năm 1976 đến trước khi có luật HTX năm 1996
Giai đoạn này, HTX phát triển có chiều hướng khác nhau. Tại miền
bắc, với chủ trương củng cố lại sản xuất, theo hướng tiến lên sản xuất lớn xã
hội chủ nghĩa. Tổ chức lại các hoạt động của HTX theo Nghị quyết 61/CP
ngày 5/4/1976 của Chính phủ, hầu hết HTX có quy mô lớn, quy mô toàn xã.
Trong khi đó, tại miền nam, hầu hết nông dân được đưa vào HTX và
tập đoàn sản xuất theo đúng cách làm, cách quản lý giống hệt các HTX ở
miền Bắc. Kết quả là phong trào hợp tác xã ở miền Nam không được như
mong muốn, những nguyên tắc cơ bản trong xây dựng HTX đã không được
tôn trọng, các HTX sản xuất vốn đã yếu ớt ngày càng khó khăn gấp bội, dẫn
tới nhiều HTX.
Đến giai đoạn này, mô hình HTX được xây dựng bằng con đường tập
thể hóa đã được đẩy mạnh đến trình độ cao nhất và cũng đã được bộc lộ rõ
15


×