Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Xây dựng rubric trong kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực môn Ngữ Văn 11 ở trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.42 MB, 76 trang )

tai lieu, luan van1 of 98.

MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................................................... 1
2. Đối tượng nghiên cứu................................................................................................................. 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................................ 2
B. PHẦN NỘI DUNG ...................................................................................................................... 3
1. Cơ sở khoa học ........................................................................................................................... 3
1.1. Cơ sở lí luận ........................................................................................................................ 3
1.1.1. Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 (Chương trình theo định hướng phát triển
năng lực)................................................................................................................................. 3
1.1.2.Chương trình giáo dục phổ thơng mơn Ngữ văn 2018 .................................................. 4
1.1.3. Kiểm tra đánh giá và yêu cầu đổi mới kiểm tra đánh giá theo chương trình giáo dục
phổ thông môn Ngữ văn 2018 ................................................................................................ 5
1.1.4. Rubric trong dạy học phát triển năng lực ..................................................................... 9
1.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................................. 13
2. Tổng quan vấn đề cần nghiên cứu ............................................................................................ 14
2.1. Rubric trong lĩnh vực giáo dục của một số quốc gia trên thế giới.................................... 14
2.2. Rubric trong lĩnh vực giáo dục ở Việt Nam ..................................................................... 15
3. Xây dụng Rubric trong kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực môn Ngữ Văn
11 .................................................................................................................................................. 17
3.1. Xây dựng rubric trong kiểm tra đánh giá hoạt động Đọc ................................................. 17
3.1.1. Xây dựng rubric để đánh giá tổng quát hoạt động đọc đối với văn bản văn học. ...... 17
3.1.2. Xây dựng rubric đánh giá các phương pháp dạy, kĩ thuật, hình thức, dạy học cụ thể để
tiến hành hoạt động đọc văn bản văn học theo định hướng phát triển năng lực .................. 21
3.2. Xây dựng rubric trong kiểm tra đánh giá kĩ năng Viết môn Ngữ văn 11 .......................... 25
3.3. Xây dựng rubric trong kiểm tra đánh giá kĩ năng Nói, Nghe mơn Ngữ văn 11 .............. 32
4. Thực nghiệm và kết quả thực nghiệm ...................................................................................... 34
4.1. Mục đích............................................................................................................................ 34


4.2 Đối tượng và thời gian thực nghiệm................................................................................... 35
4.3. Quy trình thực nghiệm ...................................................................................................... 35
C. PHẦN KẾT LUẬN .................................................................................................................... 65
1. Quá trình nghiên cứu ................................................................................................................ 65
2. Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................................................... 65
3. Phạm vi và nội dung ứng dụng vào thực tiễn .......................................................................... 65
4. Đề xuất ..................................................................................................................................... 65
PHỤ LỤC ........................................................................................................................................ 66
document, khoa luan1 of 98.


tai lieu, luan van2 of 98.

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Kiểm tra đánh giá là một khâu, một thành tố quan trọng của hoạt
động giáo dục. Đó là q trình thu thập thơng tin kết quả học tập của người học
bằng nhiều hình thức, cơng cụ khác nhau. Kiểm tra đánh giá không chỉ là kênh
thông tin về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt làm cơ sở để xếp loại, khích lệ,
khen thưởng… học sinh mà nó cịn có tác động tới q trình dạy học.Thông
qua kết quả học tập của người học, các cấp quản lí, giáo viên sẽ nắm được năng
lực của từng học sinh, biết được học sinh đang ở đâu, tiến bộ hoặc thụt lùi như
thế nào để từ đó hướng dẫn hoạt động học tập, đưa ra những biện pháp điều
chỉnh việc dạy và việc học, quản lí và phát triển chương trình, nhằm bảo đảm
sự tiến bộ của từng học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục.
1.2. Đổi mới giáo dục là một vấn đề cấp thiết, một vấn đề nóng bỏng
được cả xã hội quan tâm. Đây là một cơng việc mang tính chất lâu dài và đồng
bộ.Việc đổi mới chương trình , sách giáo khoa, phương pháp dạy học đòi hỏi
phải tiến hành song song với đổi mới kiểm tra đánh giá. Trong quá trình đó việc
đổi mới kiểm tra đánh giá được xem là yếu tố cốt lõi vì nó ảnh hưởng trực tiếp

đến chất lượng và hiệu quả dạy học. Trong CT GDPT mới, việc đánh giá học
sinh sẽ có những thay đổi căn bản. Căn cứ đánh giá là các yêu cầu cần đạt về
phẩm chất và năng lực được quy định trong CT tổng thể và CTmôn học, hoạt
động giáo dục ( Hướng dẫn dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông mới.
Những vấn đề chung). Như vậy, kiểm tra đánh giá trong dạy học phát triển năng
lực đã chuyển mục tiêu từ kiểm tra việc ghi nhớ kiến thức sang việc xem trọng
năng lực vận dụng kiến thức để giải quyết những tình huống thực tiễn. Để thực
hiện được điều này đòi hỏi chúng ta phải đổi mới về nội dung, cách thức đánh
giá... Và để kiểm tra đánh giá thực sự phát huy hiệu quả, vai trò của nó, bên
cạnh việc chú ý đến các phương diện trên thì khơng thể khơng chú ý đến việc
đổi mới cơng cụ đánh giá.
1.3. Chương trình Giáo dục phổ thơng mơn Ngữ văn xác định môn Ngữ
văn là môn học vừa có tính cơng cụ, vừa có tính thẩm mĩ, nhân văn. Mơn học
góp nhằm hình thành và phát triển các năng lực chung: năng lực tự chủ và tự
học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Đặc
biệt môn Ngữ văn giúp học sinh phát triển chuyên biệt: năng lực ngôn ngữ và
năng lực văn học, rèn luyện các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe. Chương trình
cũng đưa ra u cầu đánh giá phải đảm bảo nguyên tắc học sinh được bộc lộ,
thể hiện phẩm chất và năng lực ngôn ngữ, văn học.
1.4. Các công cụ đánh giá trong dạy học nói chung và trong dạy học mơn
Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực khá đa dạng, phong phú. Việc
đánh giá được thực hiện bằng những công cụ: câu hỏi, bài tập, sản phẩm học
tập, hồ sơ học tập, bảng kiểm... Trong số các cơng cụ trên thì Rubric là một
hình thức đánh giá có nhiều ưu điểm, phù hợp với xu thế đánh giá hiện nay.
document, khoa luan2 of 98.

1


tai lieu, luan van3 of 98.


Rubric chính là bảng thang điểm chi tiết mơ tả đầy đủ các tiêu chí mà người
học cần phải đạt được. Nó là một cơng cụ đánh giá chính xác mức độ đạt chuẩn
của học sinh và cung cấp thông tin phản hồi để học sinh tiến bộ hơn trong học
tập đồng thời cũng có thể giúp học sinh tự đánh giá. Sử dụng rubric trong đánh
giá là một biểu hiện của tiếp cận dạy học lấy người học làm trung tâm đồng
thời phát triển được năng lực của người học.
1.5. Thực trạng kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn trong giai đoạn hiện nay
dù đã có những chuyển biến tích cực song vẫn cịn tồn tại nhiều khó khăn, bất
cập.
Với những lí do trên, chúng tôi xin chọn đề tài “Xây dựng rubric trong kiểm tra
đánh giá theo định hướng phát triển năng lực môn Ngữ Văn 11 ở trường THPT”
làm đối tượng nghiên cứu.
2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là vấn đề Xây dựng rubric trong kiểm tra
đánh giá theo định hướng phát triển năng lực môn Ngữ văn 11 ở trườngTHPT.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của q trình KTĐG mơn Ngữ văn 11
theo định hướng phát triển năng lực.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận về KTĐG, KTĐG theo định hướng phát triển
năng lực; giới thiệu tổng quát về Rubric; khảo sát việc KTĐG môn Ngữ Văn
11 ở 3 trường THPT trên địa bàn huyện Thanh Chương, Nghệ An; Đề xuất
phương pháp xây dựng rubric trong quá trình KTĐG môn Ngữ Văn 11 ở trường
THPT; Tiến hành thực nghiệm sư phạm để xem xét khả năng ứng dụng của đề
tài trong việc nâng cao hiệu quả của quá trình KTĐG môn Ngữ Văn 11 theo
định hướng phát triển năng lực ở trường THPT.
4. Phương pháp nghiên cứu
Thực hiện đề tài này, chúng tôi sử dụng kết hợp các phương pháp thuộc

hai nhóm nghiên cứu lý thuyết và nghiên cứu thực tiễn, cụ thể: Phương pháp
phân tích, so sánh và tổng hợp; Phương pháp điều tra, khảo sát ; Phương pháp
quan sát; Phương pháp thống kê; Phương pháp thực nghiệm sư phạm

document, khoa luan3 of 98.

2


tai lieu, luan van4 of 98.

B. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở khoa học
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 (Chương trình theo định hướng
phát triển năng lực)
Chương trình và SGK hiện hành theo Nghị quyết số 40/2000/QH10 đã
được triển khai trong toàn quốc từ 2002 đến nay. Mặc dù chương trình hiện
hành có nhiều ưu điểm so với những lần cải cách giáo dục trước đó, nhưng
trước yêu cầu mới về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sự
nghiệp cơng nghiệp hố, trước sự phát triển nhanh chóng của khoa học – cơng
nghệ và khoa học giáo dục, trước những địi hỏi hội nhập quốc tế, chương
trình hiện hành khó đáp ứng u cầu của đất nước trong giai đoạn mới. Chính
vì vậy, đổi mới giáo dục đã trở thành 1 nhu cầu cấp thiết. Thực hiện Nghị
quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014, Nghị quyết số 51/2017/QH14 ngày
21/11/2017 của Quốc Hội và Quyết định số 4/QQĐ- TTg ngày 27/3/2017 của
Thủ tướng Chính phủ, Bộ giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo xây dựng Chương
trình Giáo dục phổ thơng mới thay thế cho Chương trình Giáo dục phổ thơng
hiện hành. Ngày 26/12/2018,Chương tình giáo dục phổ thông mới đã được
ban hành theo Thông tư số 32/2018/TT- BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục

và Đào tạo.
Vậy chương trình giáo dục phổ thơng 2018 có điểm gì khác so với
chương trình hiện hành? Nhìn chung hai chương trình có những điểm khác biệt
cơ bản sau:
Điểm khác biệt đầu tiên đó chính là mục tiêu giáo dục. Các văn kiện của
Đảng và Nhà nước về đổi mới CT, SGK GDPT như Nghị quyết 29, Nghị quyết
88 và Quyết định 404 đều xác định mục tiêu đổi mới CT GDPT là góp phần
chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển
toàn điện phẩm chất và năng lực của người học. Nói một cách vắn tắt, nếu như
một CT đặt mục tiêu truyền thụ kiến thức đơn thuần trả lời cho câu hỏi: “Học
xong CT, HS biết được những gì?” thì một CT đặt mục tiêu phát triển phẩm
chất và năng lực của người học sẽ phải trả lời được cho câu hỏi: “Học xong CT,
HS làm được những gì?”.
Thứ hai đó là về phương pháp giáo dục. Các mơn học và hoạt động giáo
dục trong nhà trường áp dụng các phương pháp tích cực hố hoạt động của
người học, trong đó giáo viên đóng vai trị tổ chức, hướng dẫn hoạt động cho
học sinh, tạo môi trường học tập thân thiện và những tình huống có vấn đề để
khuyến khích học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động học tập, tự phát
hiện năng lực, nguyện vọng của bản thân, rèn luyện thói quen và khả năng tự
học, phát huy tiềm năng và những kiến thức, kĩ năng đã tích lũy được để phát
triển. Các hoạt động học tập của học sinh bao gồm hoạt động khám phá vấn đề,
document, khoa luan4 of 98.

3


tai lieu, luan van5 of 98.

hoạt động luyện tập và hoạt động thực hành (ứng dụng những điều đã học để
phát hiện và giải quyết những vấn đề có thực trong đời sống), được thực hiện

với sự hỗ trợ của thiết bị dạy học tối thiểu, đồ dùng học tập và công cụ khác,
đặc biệt là công cụ tin học.
Các hoạt động học tập nói trên được tổ chức trong và ngồi khn viên nhà
trường thơng qua một số hình thức chủ yếu sau: học lí thuyết; thực hiện bài tập,
thí nghiệm, trị chơi, đóng vai, dự án nghiên cứu; tham gia xêmina, tham quan,
cắm trại, đọc sách; sinh hoạt tập thể, hoạt động phục vụ cộng đồng.
Tùy theo mục tiêu cụ thể và tính chất của hoạt động, học sinh được tổ chức làm
việc độc lập, làm việc theo nhóm hoặc làm việc chung cả lớp. Tuy nhiên, dù
làm việc độc lập, theo nhóm hay theo đơn vị lớp, mỗi học sinh đều phải được
tạo điều kiện để tự mình thực hiện nhiệm vụ học tập và trải nghiệm thực tế.
Thứ 3 đó là Đánh giá kết quả giáo dục. Ở Việt Nam, kết quả đánh giá
chưa đạt được mục tiêu cung cấp thơng tin cho nhà quản lí và giáo viên để
hướng dẫn và điều chỉnh các hoạt động dạy học. Giáo viên và học sinh có xu
hướng dạy và học để ứng phó với kỳ thi, chạy theo thành tích, thay vì hướng
đến việc đạt được mục tiêu giáo dục. Do đó, các kỳ thi và kiểm tra đã tạo ra
nhiều áp lực cho học sinh, giáo viên, cha mẹ học sinh và xã hội nói chung.
Trong CT GDPT mới, việc đánh giá học sinh sẽ có những thay đổi căn
bản. Căn cứ đánh giá là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực được quy
định trong CT tổng thể và CTmôn học, hoạt động giáo dục. Việc đánh giá
thường xuyên do giáo viên phụ trách môn học tổ chức, dựa trên kết quả đánh
giá của giáo viên, của phụ huynh học sinh, của bản thân học sinh được đánh giá
và của các học sinh khác trong tổ, trong lớp.Việc đánh giá định kỳ do cơ sở
giáo dục tổ chức để phục vụ công tác quản lí các hoạt động dạy học, bảo đảm
chất lượng ở cơ sở giáo dục và phục vụ công tác phát triển CT. Việc đánh giá
trên diện rộng ở cấp quốc gia, cấp địa phương do tổ chức khảo thí cấp quốc gia
hoặc cấp tỉnh, thành phố trựcthuộc trung ương tổ chức để phục vụ cơng tác
quản lí các hoạt động dạy học, bảo đảm chất lượng đánh giá kết quả giáo dục ở
cơ sở giáo dục, phục vụ công tác phát triển CT và nâng cao chất lượng giáo
dục.
1.1.2.Chương trình giáo dục phổ thơng mơn Ngữ văn 2018

*Quan điểm xây dựng chương trình:
Việc xây dựng CT mơn Ngữ văn mới được tiến hành dựa trên các quan
điểm cơ bản sau đây:
- CT môn Ngữ văn tuân thủ các quy định cơ bản được nêu trong CT tổng
thể.
- CT môn Ngữ văn lấy việc rèn luyện các kĩ năng giao tiếp (đọc, viết, nói
và nghe) làm trục chính xun suốt cả ba cấp học nhằm đáp ứng yêu cầu của
document, khoa luan5 of 98.

4


tai lieu, luan van6 of 98.

CT theo định hướng năng lực và bảo đảm tính chỉnh thể, sự nhất quán liên tục
trong tất cả các cấp, lớp. Kĩ năng Đọc được hiểu theo nghĩa rộng với nhiều yêu
cầu và mức độ khác nhau, trong đó kĩ năng đọc hiểu văn bản văn học được chú
trọng đúng mức. Kĩ năng Viết bao gồm yêu cầu viết chữ, viết câu, viết đoạn và
tạo lập các kiểu văn bản, trước hết là cá Các kĩ năng Nói và Nghe thể hiện ở
khả năng trình bày, nói và nghe tự tin, có hiệu quả; từ nói đúng đến nói hay.
Nội dung nói và nghe chủ yếu dựa vào nội dung đã đọc và viết. Các kiến thức
phổ thông cơ bản, nền tảng về văn học và tiếng Việt được tích hợp vào hoạt
động dạy đọc, viết, nói và nghe. Việc xây dựng CT mơn học dựa trên các trục
phát triển kĩ năng đọc, viết, nói và nghe xuyên suốt cả 3 cấp học vừa bảo đảm
tính chất thống nhất, phát triển, tăng tiến trong tồn CT, vừa giúp cho việc tích
hợp vào nội dung CT tất cả các mục tiêu giáo dục đặc trưng của môn Ngữ văn,
thể hiện rõ đặc điểm của CT phát triển năng lực, không lấy việc trang bị kiến
thức làm mục tiêu giáo dục.
*Mục tiêu của chương trình
Hình thành và phát triển cho HS những phẩm chất tốt đẹp: yêu nước,

nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm; bồi dưỡng tâm hồn, hình thành
nhân cách và phát triển cá tính. Đặc biệt, CT mơn Ngữ văn giúp HS khám phá
bản thân và thế giới xung quanh, thấu hiểu con người, có đời sống tâm hồn
phong phú, có quan niệm sống và ứng xử nhân văn; có tình u đối với tiếng
Việt và văn học; có ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc, góp phần giữ
gìn, phát triển các giá trị văn hố Việt Nam; có tinh thần tiếp thu tinh hoa văn
hố nhân loại và khả năng hội nhập quốc tế.
- Góp phần giúp HS phát triển các năng lực chung như năng lực tự chủ
và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
Đặc biệt, CT môn Ngữ văn giúp HS phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực
văn học: rèn luyện các kĩ năng đọc, viết, nói, nghe; phát triển tư duy hình tượng
và tư duy logic, góp phần hình thành học vấn căn bản của một người có văn
hố: có hệ thống kiến thức phổ thông nền tảng về tiếng Việt và văn học, biết
tạo lập các văn bản thông dụng; biết tiếp nhận, đánh giá các văn bản văn học
nói riêng, các sản phẩm giao tiếp và các giá trị thẩm mĩ nói chung trong cuộc
sống.
1.1.3. Kiểm tra đánh giá và yêu cầu đổi mới kiểm tra đánh giá theo chương
trình giáo dục phổ thơng mơn Ngữ văn 2018
1.1.3.1. Kiểm tra đánh giá
*Khái niệm:
KTĐG là một thuật ngữ chỉ hai hoạt động đó là kiểm tra và đánh giá.
Kiểm tra là q trình thu thập thơng tin về kết quả học tập của người học bằng
nhiều hình thức, cơng cụ, kĩ thuật khác nhau. Đánh giá là quá tình thu thập,
document, khoa luan6 of 98.

5


tai lieu, luan van7 of 98.


tổng hợp, diễn giải thông tin về đối tượng cần đánh giá một cách có hệ thống
nhằm mục đích hiểu biết sâu và sử dụng các thông tin này để ra quyết định về
học sinh, về chương trình, về nhà trường hay đưa ra các chính sách giáo dục.
Tóm lại, KTĐG là hai cơng đoạn của một q trình có mối quan hệ mật
thiết với nhau. Chính vì lẽ đó, KTĐG thường đi liền với nhau. Kiểm tra, đánh
giá là một khâu không thể tách rời của quá trình dạy học; KTĐG là một bộ phận
quan trọng của quản lí giáo dục, quản lí chất lượng dạy và học.
*Mục tiêu của KTĐG
Cung cấp thông tin chính xác, khách quan, có giá trị, kịp thời về mức độ
cần đạt của phẩm chất, nâng lực của HS và sự tiến bộ của người học hướng dẫn
hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học.
*Ý nghĩa của KTĐG
KTĐG là khâu không thể thiếu trong hoạt động dạy học. Nó chứa đựng
nhiều mục đích: thu thập, xác định, xem xét, đưa ra quyết định, thông báo. Hơn
thế nữa, KTĐG nhằm hướng đến người học, phát triển năng lực cho người học,
giúp họ hiểu biết về các tiêu chí đánh giá, từ đó có thể tự học, tự đánh giá, biết
quyết định các chiến lược học tập để đạt kết quả cao.
*Yêu cầu của KTĐG trong dạy học
Để thật sự có những dữ liệu bổ ích cho việc điều chỉnh quá trình dạy học,
KTĐG cần phải đảm bảo một số yêu cầu mang tính chất nguyên tắc sau: Đảm
bảo tính qui chuẩn. Đánh giá phải xuất phát từ mục tiêu dạy học; Phải mang
tính cơng bằng, khách quan, tồn diện, có hệ thống và cơng khai.; Phải mang
tính xác nhận và phát triển; Công cụ đánh giá phải đảm bảo mức độ chính xác,
độ tin cậy, độ giá trị và thuận tiện khi sử dụng.
1.1.3.2. Kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực.
* Xu hướng chung của kiểm tra đánh giá trong giai đoạn hiện nay
Theo quan điểm hiện đại ngày thì đánh giá là học tập , đánh giá vì học
tập được xem trọng. (Đánh giá thường xuyên được xem là đánh giá vì quá trình
học tập hoặc vì sự tiến bộ của người học). Ngoài ra, đánh giá kết quả học tập
cũng sẽ được hiện tại một thời điểm cuối quá trình giáo dục để xác nhận những

gì HS đạt được so với chuẩn đầu ra.
*Những điểm mới của KTĐG theo định hướng phát triển năng lực
Sự thay đổi, khác biệt giữa KTĐG năng lực và đánh giá kiến thức kĩ năng
được thể hiện rõ qua bảng so sánh sau:

document, khoa luan7 of 98.

6


tai lieu, luan van8 of 98.

Tiêu
chí

Đánh giá kiến thức, kĩ năng

1.Mục
đích
đánh
giá
trọng
tâm

- Xác định việc đạt kiến thức, - Đánh giá khả năng HS vận dụng
kĩ năng theo mục tiêu của các kiến thức, kĩ năng đã học vào
chương trình giáo dục.
giải quyết vấn đề thực tiễn của
- Đánh giá, xếp hạng giữa cuộc sống.


2.Ngữ
cảnh
đánh
giá

Gắn với nội dung học tập được Gắn với bối cảnh học tập và thực
học trong nhà trường.
tiễn cuộc sống của HS

3.Nội
dung
đánh
giá

- Những kiến thức, kĩ năng ở 1 - Những kiến thức, kĩ năng ở
môn học nhất định.
nhiều môn học, nhiều hoạt động
- Quy chuẩn theo việc người giáo dục và những trải nghiệm
học có đạt được hay không phong phú của bản thân

những người học với nhau.

một nội dung đã được học.

Đánh giá năng lực

- Vì sự tiến bộ của HS

→Chú trọng năng lực thực hiện
- Quy chuẩn theo các mức độ phát

triển năng lực của người học.

Chú trọng vào quá trình tạo ra sản
phẩm, chú ý đến ý tưởng sáng tạo,
đến các chi tiết của sản phẩm để
- Đánh giá đạo đức học sinh nhận xét.
chú trọng đến việc chấp hành - Đánh giá phẩm chất của học sinh
nội quy nhà trường, tham gia toàn diện, chú trọng đến năng lực
phong trào thi đua…
cá nhân, khuyến khích học sinh
thể hiện cá tính và năng lực bản
thân
4.Cơng
cụ,hình
thức
đánh
giá

document, khoa luan8 of 98.

- Câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ - Nhiệm vụ, bài tập trong tình
trong tình huống hàn lâm
huống, bối cảnh thực.
- Các hình thức kiểm tra đánh
giá chưa đa dạng, mới chỉ chú
ý kiểm tra đánh giá theo từng
giai đoạn. Chủ yếu là kiểm tra
định kì, thường xuyên với các
bài kiểm tra trên giấy được
thực hiện vào cuối một chủ đề,

một chương, một học kì…

- Tập trung đánh giá thường
xuyên hơn là định kì.
- Chú trọng đánh giá quá trình.
Chú trọng vào quá trình tạo ra sản
phẩm, chú ý đến ý tưởng sáng tạo,
đến các chi tiết của sản phẩm để
nhận xét

7


tai lieu, luan van9 of 98.

- Chưa chú trọng đánh giá cả - Nhiều bài kiểm tra đa dạng
quá trình.
(giấy, thực hành, sản phẩm dự án,
cá nhân, nhóm…) trong suốt quá
trình học tập
5.Người Đánh giá được thực hiện bởi
đánh
các cấp quản lí và do người
giá
dạy (giáo viên) là chủ yếu, cịn
tự đánh giá của học sinh khơng
hoặc ít được cơng nhận

Bên cạnh đánh giá của người dạy
thì khuyến khích học sinh tự đánh

giá, chủ động trong đánh giá,
khuyến khích đánh giá chéo của
học sinh.

6.Thời
điểm
đánh
giá

Thường diễn ra ở những thời Đánh giá mọi thời điểm của quá
điểm nhất định trong quá trình trình dạy học, chú trọng đến đánh
dạy học, đặc biệt là trước và giá trong khi học.
sau khi dạy.

7.Kết
quả
đánh
giá

- Năng lực người học phụ
thuộc vào số lượng câu hỏi,
nhiệm vụ hay bài tập đã hoàn
thành.

- Năng lực người học phụ thuộc
vào độ khó của nhiệm vụ hoặc bài
tập đã hoàn thành.

- Thực hiện được nhiệm vụ càng
- Càng đạt được nhiều đơn vị khó, càng phức tạp hơn sẽ được

kiến thức, kĩ năng thì càng coi như là có năng lực cao hơn
được coi là có năng lực cao
hơn.

* Qui trình kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực
Bước 1: Phân tích mục đích đánh giá, mục tiêu học tập sẽ đánh giá.
Bước 2: Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá.
Bước 3: Lựa chọn, thiết kế công cụ kiểm tra, đánh giá
Bước 4: Thực hiện kiểm tra, đánh giá
Bước 5: Xử lí, phân tích kết quả kiểm tra, đánh giá
Bước 6: Giải thích kết quả và phản hồi kết quả đánh giá
Bước 7: Sử dụng kết quả đánh giá trong phát triển phẩm chất và năn gl]cj HS.
* Định hướng đánh giá kết quả giáo dục trong môn Ngữ văn
Đánh giá dạy học trong môn Ngữ văn cần bám sát các định hướng về đổi
mới đánh giá kết quả giáo dục trong chương trình tổng thể nhưng nội dung,
phương pháp cần phù hợp với đặc điểm mơn học Ngữ văn nói chung và đặc
điểm mơn học này ở cấp THPT nói riêng. Cụ thể cần chú ý:
- Đánh giá cần xuất phát từ các phẩm chất và năng lực của môn học này,
nhất là các năng lực chuyên môn (năng lực ngôn ngữ, văn học).
document, khoa luan9 of 98.

8


tai lieu, luan van10 of 98.

- Năng lực ngôn ngữ là năng lực sử dụng tiếng nói và chữ viết trong giao
tiếp thể hiện ở kĩ năng đọc, viết, nói, nghe. Năng lực văn học là khả năng đọc
văn bản văn học, cảm thụ, phân tích, đánh giá văn học; tư duy hình tượng; xúc
cảm thẩm mĩ….Đánh giá năng lực văn học hay ngôn ngữ đều phải thông qua

các hoạt động đọc, viết, nói, nghe.
- Cần kết hợp cả định tính và định lượng.
1.1.4. Rubric trong dạy học phát triển năng lực
1.1.4.1.Khái niệm
Rubric là một bản mô tả cụ thể các tiêu chí đánh giá và các mức độ đạt
được của từng tiêu chí đó về q trình hoạt động hoặc sản phẩm học tập của
học sinh.
Rubric thường được thiết kế dưới dạng ma trận 2 chiều, với các mức
đánh giá tương ứng với các tiêu chí phù hợp với yêu cầu đánh giá đối với một
hoạt động học tập.
1.1.4.2.Vai trị
- Giúp cơng khai cơng cụ đánh giá của GV, với các tiêu chí cụ thể để
phân biệt các mức độ thành tích trong học tập.
- Rubric hỗ trợ, thúc đẩy HS học tập tích cực, chủ động, nâng cao chất
lượng học tập. Nếu được thông báo trước các tiêu chí cần đạt được của bài
học,…bằng Rubric, HS có thể chủ động học tập để nhằm đạt được các chuẩn,
tiêu chí đã đặt ra. Rubric giúp họ suy nghĩ, học tập, và tạo ra chất lượng cao
trong nhiệm vụ.Đồng thời, Rubric giúp HS biết được những kỳ vọng của GV
về học tập; nhận ra các điểm mạnh, yếu trong quá trình học tập, từ đó xây dựng
cách thức và kế hoạch cải tiến.
- Rubric phát triển năng lực cho người học trong quá trình kiểm tra đánh
giá. Rubric hỗ trợ phát triển tốt tư duy cho HS. Rubric giúp HS suy nghĩ sâu
sắc hơn, tư duy ở mức độ phức tạp hơn. Khi được tham gia xây dựng Rubric,
HS sẽ được động não một cách tích cực, suy nghĩ một cách sâu sắc về các tiêu
chí, mức độ đánh giá bài làm, sản phẩm,..và các chiến lược để đạt được những
tiêu chí của nhiệm vụ đã đặt ra.
Rubric giúp phát triển năng lực đánh giá cho HS. Rubric là công cụ hữu
hiệu để thực hiện đánh giá ngang hàng, tự đánh giá của HS trong lớp học.
Rubric hỗ trợ tốt cho việc tự đánh giá, cho sự phát triển hiểu biết của HS. Được
cung cấp bảng Rubric, HS có thể dựa vào đó để biết tại sao bài làm, sản phẩm,

dự án của mình được đánh giá ở mức độ đó, điểm nào mạnh, điểm nào yếu, cần
khắc phục, cố gắng để đạt được thứ hạng cao hơn như thế nào ở những lần sau.
.- Rubric làm giảm số lượng thời gian GV dành cho việc đánh giá kết
quả học tập của HS ở 1 số công đoạn. Với Rubric, GV cũng không phải mất
document, khoa luan10 of 98.

9


tai lieu, luan van11 of 98.

nhiều thời gian khi làm công tác trả bài viết, phản hồi về chất lượng bài viết
của HS. GV chỉ mất thời gian ở giai đoạn thiết kế chúng, còn khi chấm điểm,
phản hồi, trả bài nhận xét, mọi thơng tin đã có sẵn trên phiếu Rubric.
Rubric dễ sử dụng và giúp GV dùng làm minh chứng để giải thích về
chất lượng KTĐG trong lớp học. Nó có thể sử dụng để giải thích một cách
nhanh chóng cách đánh giá cơng việc của HS với những người có liên quan
như cha mẹ học sinh, các nhà quản lí giáo dục. được thứ hạng cao hơn như thế
nào ở những lần sau.
- Giúp tăng cường sự hiểu biết và tin tưởng lẫn nhau giữa GV và HS.
Thơng qua rubric, đánh giá khơng cịn là một hoạt động mang tính bí mật.
Sử dụng rubric trong đánh giá học tập là một biểu hiện của tiếp cận dạy
học lấy người học làm trung tâm.
1.1.4.3. Phân loại rubric
Căn cứ vào chức năng và mục dích đánh giá, người ta chia rubric thành
2 loại chính: Rubric định lượng/phân tích (Analytical rubric) và Rubric định
tính/tổng hợp (Holistic rubric):
Rubric định lượng/phân tích (Analytical rubric) ): là Rubric được sử
dụng để đánh giá phân tích từng phần của bài làm, sản phẩm, hoạt động,…với
các yếu tố hoặc bình diện riêng rẽ cùng với các chỉ số mơ tả cụ thể cho từng

tiêu chí, bình diện. Lợi thế: Rubric phân tích cho kết quả chi tiết, giúp HS biết
được một cách cụ thể những cái được và chưa được trong bài làm, hoạt động,
sản phẩm,…của mình để từ đó biết cách cố gắng để tiến bộ; Dễ dàng hơn cho
Gv khi thảo luận với phụ huynh hoặc với Hs về những điểm mạnh và những
điểm yếu trong bài làm…của HS. Khó khăn: Mất nhiều thời gian để xây dựng
hệ thống tiêu chí và khi đánh giá.
- Rubric định tính/tổng hợp (Holistic rubric): là Rubric dùng để đánh giá
tổng thể toàn bộ hoạt động, sản phẩm, nhiệm vụ của HS, cung cấp một điểm số
duy nhất, không cung cấp hoặc mô tả chi tiết về từng cấp độ của các tiêu chí.
Rubric loại này chú trọng đánh giá tổng thể một bài làm, sản phẩm,…chứ không
coi trọng chi tiết. Lợi thế : Rubric tổng hợp có thể dùng để ghi điểm nhanh
chóng, cung cấp cái nhìn tổng quan về thành tích học tập của học sinh. Khó
khăn: Tuy nhiên, đánh giá kiểu này khơng cung cấp nhiều thông tin phản hồi
cho GV và HS, không cung cấp thông tin chi tiết về các mức độ mong đợi của
từng tiêu chí thuộc sản phẩm, bài làm của HS.
Sử dụng loại Rubric nào là tùy thuộc vào mục đích của việc KTĐG. Sử
dụng một Rubric tổng hợp khi GV muốn có một đánh giá nhanh, tổng thể, bao
quát chung về thành tích của HS. Sử dụng một bảng Rubric phân tích khi
GVmuốn nhìn thấy từng điểm mạnh và điểm yếu thuộc từng phần bài làm của
HS; phản hồi thông tin chi tiết về bài làm, sản phẩm cho HS; đánh giá kĩ năng
document, khoa luan11 of 98.

10


tai lieu, luan van12 of 98.

1.1.4.4.Thời điểm sử dụng rubric
- Việc sử dụng rubric để đánh giá và phản hồi kết quả thường được thực
hiện sau khi HS thực hiện xong các bài tập, nhiệm vụ được giao. Hệ thống các

bài tập rất đa dạng, phong phú, có thể là các bài tập, nhiệm vụ có giới hạn địi
hỏi vận dụng tri thức, kĩ năng trong 1 phạm vi hẹp và cần ít có thời gian để thực
hiện. Hoặc chúng cũng có thể là các bài tập, nhiệm vụ mở rộng có cấu trúc phức
tạp địi hỏi phải vận dụng nhiều tri thức, kĩ năng khác nhau và mất nhiều thời
gian để hoàn thành như: dự án học tập, nhiệm vụ làm thí nghiệm…
GV cần đưa ra các tiêu chí sẽ được sử dụng để đánh giá cho HS ngay khi
giao bài tập, nhiệm vụ để HS hình dung rõ cơng việc cần phải làm, những gì
được mong chờ ở họ và làm thế nào để giải quyết nhiệm vụ.
Không những thế, GV cần tập cho HS cùng tham gia xây dựng tiêu chí
đánh giá các bài tập, nhiệm vụ để HS tự làm quen và biết cách sử dụng các tiêu
chí trong đánh giá.
1.1.4.5. Quy trình thiết kế rubric
Để thiết kế Rubric, GV cần trải qua hai bước: Bước 1 là xây dựng tiêu chí đánh
giá, bước thứ hai là xây dựng các cức độ đạt được của các tiêu chí đó
a. Bước 1: Xây dựng tiêu chí đánh giá
- Phân tích yêu cầu cần đạt của bài học, chủ đề, môn học và xác định các
kiến thức, kĩ năng mong đợi này vào các nhiệm vụ/bài tập đánh giá mà GV xây
dựng.
- Xác định rõ các nhiệm vụ/bài tập đánh giá đã xây dựng và đánh giá
hoạt động, sản phẩm hay đánh giá cả quá trình hoạt động và sản phẩm.
- Phân tích cụ thể hóa các sản phẩm hay các hoạt động đó thành những
yếu tố, đặc điểm hay hành vi sao cho thể hiện được đặc trưng của sản phẩm hay
q trình đó.
- Đó là những yếu tố, những đặc điểm quan trọng, cần thiết quyết định
sự thành công trong việc thực hiện hoạt động, sản phẩm. Đồng thời căn cứ vào
yêu cầu cần đạt của bài học, chủ đề, mơn học để từ đó xác định tiêu chí đánh
giá. Sau khi thực hiện việc này này ta sẽ có danh sách các tiêu chí ban đầu.
- Chỉnh sửa, hồn thiện các tiêu chí. Cơng việc này bao gồm:
+ Xác định số lượng các tiêu chí đánh giá cho mỗi hoạt động, sản phẩm.
Mỗi hoạt động, sản phẩm có thê có nhiều yếu tố, đặc điểm để chọn làm nhiều

tiêu chí.Tuy nhiên, số lượng các tiêu chí dùng để đánh giá cho một hoạt động,
sản phẩm nào đó khơng nên q nhiều. Bởi trong một thời gian nhất định, nếu
có q nhiều tiêu chí sẽ khiến cho GV ít có thời gian quan sát và đánh giá, khiến
cho việc đánh giá thường bị nhiễu. Do đó, để sử dụng tốt nhất và có thể quản lí
1 cách hiệu quả, cần xác định giới hạn số lượng tiêu chí cần thiết để đánh
document, khoa luan12 of 98.

11


tai lieu, luan van13 of 98.

giá.Thông thường , mỗi hoạt động, sản phẩm có khoảng 3- 8 tiêu chí đánh giá
là phù hợp.
+ Các tiêu chí đánh giá cần được diễn đạt sao cho có thể quan sát được
sản phẩm và hành vi của HS trong quá trình HS thực hiện các nhiệm vụ. Các
tiêu chí cần được xác định sao cho đủ khái quát để tập trung vào những đặc
điểm nổi bật của các hoạt động, sản phẩm, nhưng cũng cần biểu đạt cụ thể để
dễ hiểu và quan sát được dễ dàng, tránh sử dụng những từ ngữ mơ hồ làm che
lấp những dấu hiệu đặc trưng của tiêu chí, làm giảm sự chính xác và hiệu quả
của đánh giá.
b. Xây dựng các mức độ thể hiện các tiêu chí đã xác định
- Xác định số lượng về mức độ thể hiện của các tiêu chí. Sở dĩ cần thực
hiện việc này là vì rubric thường sử dụng thang mô tả để diễn tả mức độ thực
hiện công việc của HS. Với thang đo này, không phải GV nào cũng có thể phân
biệt rạch rịi khi vượt q 5 mức độ miêu tả. Khi phải đối mặt với nhiều mức
độ hơn khả năng nhận biết, GV có thể đưa ra những nhận định và điểm số khơng
chính xác, làm giảm độ tin cậy của sự đánh giá. Vì thế chỉ nên sử dụng 3 đến 5
mức độ miêu tả là thích hợp nhất.
- Đưa ra mơ tả về các tiêu chí đánh giá ở các mức độ cao nhất, thực hiện

tốt nhất
- Đưa ra mô tả về các tiêu chí ở các mức độ cịn lại
- Hồn thiện bản rubric: bản rubric cần được thử nghiệm nhằm phát hiện
những điểm cần chỉnh sửa trước khi đem sử dụng chính thức.
Một trong những yếu tố quan trọng nhất cả việc thiết kế thang đo cho rubic là
sử dụng từ ngữ mơ tả các mức độ thực hiện tiêu chí. Cần phải sử dụng các từ
ngữ diễn đạt sao cho thể hiện được các mức độ thực hiện khác nhau của HS.
Có thể sử dụng nhiều nhóm từ ngữ để miêu tả các mức độ từ thấp đến cao hoặc
ngược lại nhưu: thực hiện tốt, tương đối tốt, chưa tốt, kém hay những từ mô tả
khác như luôn luôn, phần lớn, thỉnh thoảng, ít khi, khơng bao giờ...
* Một số lưu ý khi xây dựng Rubric
Trong quá trình xây dựng Rubric, GV có thể mắc phải một số sai sót như: bài
tập, sản phẩm, bài luận …không phù hợp với Rubric; Rubric q chú trọng đến
hình thức trong khi đó không chú ý đầy đủ đến nội dung của sản phẩm, dự án,
hoạt động, bài viết,...; các chỉ số mô tả cho tiêu chí khơng xếp theo các nhóm
một cách lôgic hoặc các chỉ số mô tả không cụ thể; Rubric có sử dụng quá nhiều
từ ngữ định lượng như “nhiều”, “rất nhiều”,…để xác định mức độ; Rubric dài
dòng nhưng không rõ ràng; các mức độ quá cao hoặc quá thấp khơng phù hợp
với chuẩn, tiêu chí hoặc đặc điểm của sản phẩm, hoạt động,… trong thực tiễn ;
Rubric là một trong số rất nhiều công cụ đánh giá, tùy trường hợp mà sử dụng,
tránh lạm dụng Rubric khi không cần thiết,…
document, khoa luan13 of 98.

12


tai lieu, luan van14 of 98.

1.2. Cơ sở thực tiễn
Để có thêm những kết luận mang tính xác thực, định lượng, chúng tơi đã

tiến hành khảo sát tình hình KTĐG tại 3 trường THPT trên địa bàn huyện
Thanh Chương tỉnh Nghệ An cụ thể là trường THPT Thanh Chương I và trường
THPT Nguyễn Cảnh Chân, trường THPT Thanh Chương 3. (Nội dung khảo
sát, xem phụ lục số 1.1, 1.2). Đối tượng khảo sát gồm GV dạy Ngữ văn THPT,
HS lớp 10,11,12. Số lượng: (20 GV, 200 HS).
Qua việc khảo sát chúng tôi nhận thấy:
- Phần lớn GV, HS chỉ chú ý đến kết quả quả, chất lượng bài viết. Khi
được hỏi mục đích chung của việc kiểm tra, đánh giá thì có 10/20 GV chiếm tỉ
lệ 50% chọn phương án a. Trong số 200 HS được hỏi điều mà em quan tâm
nhất sau khi kiểm tra đánh giá thì có 170 /200 HS quan tâm đến điểm số chiếm
tỉ lệ 85%. Con số này nói lên thực trạng chung của kiểm tra đánh giá hiện nay:
Đó là chỉ chú trọng điểm cuối của q trình dạy học và mục đích của KTĐG
chủ yếu là để phục vụ quản lí xếp loại HS, xét lên lớp, quản lí như xếp loại HS,
…Trong khi đó, chức năng cung cấp thơng tin phản hồi cho HS và GV về quá
trình dạy học của KTĐG, về phát triển năng lực... hầu như luôn bị bỏ qua.
- GV chưa chú ý đến hoạt động đánh giá nhiều kĩ năng khác bên cạnh kĩ
năng viết cho HS. Trong quá trình tiến hành khảo sát khi được hỏi: Để tiến hành
kiểm tra dánh giá theo định hướng phát triển năng lực của HS, thầy (cô) thường
xuyên sử dụng hình thức đánh giá nào? Thì có tới 15/20 GV chiếm tỉ lệ 75%
chọn hình thức kiểm tra viết.
- Khơng ít GV vẫn có xu hướng giữ lại tất cả quyền sở hữu trong quá
trình KTĐG. Khâu KTĐG hiện nay vẫn là sự độc quyền của GV. HS cho rằng
GV chiếm 85,5% trong vai trò là người đánh giá các em.Trong khi đó, GV cũng
cho rằng thỉnh thoảng họ mới để cho HS tham gia với vai trò là người đánh giá
bên cạnh GV (18/20 Gv chiếm tỉ lệ 90%). Việc tự KTĐG và đánh giá lẫn nhau
(đánh giá ngang hàng) ở HS nhằm hình thành năng lực giao tiếp, tạo lập văn
bản cho HS chưa được chú ý đúng mức.
- Nhiều công cụ đánh giá của GV chưa thật sự bám sát mục tiêu theo
định hướng phát triển năng lực. GV chưa biết cụ thể hóa các mục tiêu thành
từng tiêu chí cụ thể để đánh giá, chưa chú ý đến việc cơng bố các tiêu chí KTĐG

cho HS trước khi tiến hành một bài học, một nhiệm vụ (qua khảo sát có 17/20
chiếm tỉ lệ 85% GV chọn đáp án c: có nhưng ít khi cơng khai tiêu chí đánh giá
trước khi tiến hành 1 hoạt động kiểm tra đánh giá). Đa số phương pháp, công
cụ KTĐG trong dạy học Ngữ văn được thực hiện một cách đơn điệu chưa phù
hợp với việc đổi mới phương pháp, đổi mới kiểm tra đánh giá. GV kiểm tra
thường xuyên, định kì bằng đề tự luận hơn là kết hợp đa dạng các phương pháp
KTĐG. Theo kết quả khảo sát, GV cho biết: có tới 15/20 GV sử dụng phương
pháp đánh giá bằng hình thức viết sau khi GV đã cho hệ thống câu hỏi, bài tập,
document, khoa luan14 of 98.

13


tai lieu, luan van15 of 98.

đề kiểm tra. Đánh giá bằng hồ sơ học tập và rubric chưa từng được sử dụng.
Đánh giá bằng sản phẩm học tập chiếm 5/20 với tỉ lệ 25%.
Hầu hết GV và HS có xu hướng đánh giá thấp tầm quan trọng của thái
độ, hành vi, năng lực hợp tác và các năng lực thực khác của HS trong kiểm tra,
đánh giá. GV cho rằng mức độ quan trọng cần kiểm tra chỉ chiếm 10%
(2/20GV)
- Trong giờ trả bài viết HS đã cho rằng: việc yêu cầu HS tự đánh giá bài
viết, đánh giá ngang hàng bài làm của bạn hầu như không được tiến hành. GV
chủ yếu là đánh giá, nhận xét bài viết của HS, lấy giờ trả bài viết để dạy bài tiết
trước chưa xong là 1,5%; đọc điểm, vô điểm: 2,5%,…Mặc dù đây là những
đánh giá từ một phía HS nhưng chúng tơi cho rằng đó là những con số tương
đối thực về tình hình KTĐG trong dạy học hiện nay ở trường phổ thông.
Với những thực trạng trên, đẩy mạnh đổi mới hoạt động KTĐG trong
dạy học là điều cần phải tiếp tục được tiến hành mà việc vận dụng Rubric theo
chúng tơi là một trong nhều cơng cụ có thể giải quyết được hiện trạng trên.

2. Tổng quan vấn đề cần nghiên cứu
2.1. Rubric trong lĩnh vực giáo dục của một số quốc gia trên thế giới
KTĐG vẫn luôn là mối quan tâm hàng đầu của các cấp quản lí, các nhà
giáo dục.
Thuật ngữ Rubric đã được sử dụng trong tiếng Anh kể từ năm 1400.
Rubric có gốc từ tiếng La tinh gọi là “Rubrica” có nghĩa là vùng đất đỏ, phần
viết bằng màu đỏ viết trong các kinh thánh, sách cổ, được các giáo hội công
giáo sử dụng cho việc hướng một đạo luật hay một phần của một mã quy phạm
pháp luật (và cũng được in dẫn tiến hành Thánh lễ.Và trong luật pháp Rubric
có nghĩa là đề mục hoặc là một tiêu đề của bằng mực đỏ). Một ý nghĩa khác
gần gũi hơn khiến nó được sử dụng hiện nay trong giáo dục đó là Rubric là tiêu
đề của một chương hoặc một phần trong quyển sách, được viết hoặc in thành
mực đỏ hoặc được gạch chân màu đỏ để nhấn mạnh.
Tháng 11 năm 1981, Rubric xuất hiện trong bài viết “The Validity of the
advanced placement English language and composition examination” của
trường College English. Đây là lần đầu tiên, nó được dùng để đánh giá bài viết
“Các độc giả đã được đào tạo để cho điểm một bài luận cách tổng thể, xem xét
chất lượng của bài luận cả về nội dung lẫn hình thức. Họ đã sử dụng một thang
đo chín điểm và được hướng dẫn bởi một hướng dẫn cho điểm hay Rubric”.Từ
đó, Rubric ngày càng được sử dụng phổ biến trong giáo dục.
Hiện nay, ở một số quốc gia tiên tiến, Rubric được sử dụng rất nhiều
trong dạy học từ việc công bố tiêu chí cần đạt được trong suốt cấp học, khóa
học, từng bài học, đến việc đánh giá các bài trình bày, bài kiểm tra viết, nói,
các sản phẩm của dự án học tập; từ việc GV đánh giá HS, HS tự đánh giá và
document, khoa luan15 of 98.

14


tai lieu, luan van16 of 98.


đánh giá lẫn nhau đến việc GV đánh giá lẫn nhau,… Nhiều bài viết về PPDH,
KTĐG trong giáo dục của các quốc gia tiên tiến đã đề cập đến Rubric…
Rubric ở các quốc gia trên thế giới được hướng dẫn thiết kế bằng tay
hoặc bằng các phần mềm máy tính sẵn có tại các trang Web trực tuyến. Ví dụ:
trang Web rubricstar.com, rubrics4teachers.com,…Ngày nay, Rubric trở thành
công cụ được dùng phổ biến trong dạy học, KTĐG của hầu hết các quốc gia
như là một sự cơng bố, thơng báo cho người học biết những đích mong đợi mà
họ cần hướng đến để đạt được chất lượng học tập mong muốn.
2.2. Rubric trong lĩnh vực giáo dục ở Việt Nam
Rubric là cơng cụ khá hữu ích tuy nhiên có thể nói các cơng trình nghiên
cứu về công cụ này đặc biệt là trong dạy học phát triển năng lực môn Ngữ văn
chưa nhiều.
Từ năm 2009 đến 2011, Nguyễn Kim Dung đã thực hiện Dự án “Xây
dựng các tiêu chí đánh giá chất lượng học tập HS THPT” nhằm đề ra phương
pháp khắc phục những hạn chế trong khâu đánh giá kết quả học tập của HS
THPT. Đề tài thực hiện các nội dung chính: xây dựng bộ cơng cụ các tiêu chí
đánh giá chất lượng học tập của học sinh THPT theo các mặt: tiêu chí đánh giá
đầu vào, đánh giá quá trình đầu ra, các tiêu chí khác có liên quan đến chất lượng
học tập; điều tra chất lượng và đánh giá thực trạng chất lượng học tập của học
sinh THPT thông qua khảo sát tình hình học tập của học sinh THPT tại thành
phố HCM; bước đầu triển khai tập huấn cho giáo viên về bộ công cụ đánh giá
chất lượng học tập ở các trường và hướng dẫn sử dụng các phần mềm trắc
nghiệm; đánh giá chất lượng học tập của học sinh ở cấp THPT ở 1 số trường
TH PT tại thành phố HCM theo các tiêu chí của bộ cơng cụ…Trong đó, tác giả
đã nhấn mạnh đến tính cấp thiết của việc sử dụng các tiêu chí lượng hóa
(Rubric). Đây là một trong những nghiên cứu quan trọng, có thể làm căn cứ
đáng tin cậy cho việc tiến hành sử dụng Rubric trong dạy học, KTĐG trong
những năm sắp tới ở Việt Nam.
Tháng 9 năm 2009, Tạp chí Giáo dục số 221 đã đăng bài viết “Áp dụng

đánh giá theo Rubric trong dạy học” của Tôn Quang Cường. Nội dung bài báo
trình bày một cách khái quát vấn đề: khái niệm Rubric, phân loại Rubric,
nguyên tắc và qui trình thiết kế, áp dụng Rubric trong dạy học nói
chung,...Song, việc vận dụng Rubric vào các mơn học trong đó mơn Ngữ Văn
chưa được đề cập.
Nhận thức được vai trò của Việc KTĐG kết quả học tập của HS, nhằm
đổi mới công tác KTĐG, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã khuyến khích giáo viên
sử dụng kĩ thuật rubric xây dựng ma trận đề và thang điểm cho bài kiểm tra
thông qua các tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lí và giáo viên về biên soạn đề
kiểm tra, xây dựng thư viện và câu hỏi, bài tập cho cấp THPT.

document, khoa luan16 of 98.

15


tai lieu, luan van17 of 98.

Năm 2010, Bộ GDĐT đã tập huấn “Đổi mới kiểm tra kết quả học tập
của học sinh trung học phổ thông” cho 10 môn học, trong đó có Ngữ văn. Nội
dung xoay quanh cách lập ma trận đề kiểm tra, cách KTĐG mới theo định
hướng phát triển năng lực. Tài liệu tập huấn đã giới thiệu qui trình, kĩ thuật biên
soạn đề kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS cùng các ví dụ ở 10 môn học
thuộc cấp THPT. Bước đầu, các tác giả cũng đã trình bày một số bảng Rubric
minh họa về tiêu chí chấm điểm bài tự luận của HS, trong đó có Ngữ văn. Tuy
nhiên, tài liệu này này cũng chỉ là kết quả của những bước thử nghiệm chung,
việc áp dụng Rubric cụ thể cho từng phân mơn, lí thuyết, cách thiết kế, sử dụng
vẫn chưa được đề cập .
Năm 2010, trong công văn 8773/BGDĐT- GDTrH ngày 30/12/2010
hướng dẫn đổi mới KTĐG cấp trung học, Bộ GDĐT hướng dẫn GV cách xây

dựng ma trận đề kiểm tra (thực chất là một bảng Rubric dạng ma trận 2 chiều).
Cũng tại công văn này, Bộ GDĐT cũng đã khuyến khích GV dùng Rubric trong
xây dựng thang điểm để chấm điểm bài tự luận cho HS. Tuy vậy, không phải
GV nào cũng biết lí thuyết về cơng cụ Rubric.
Năm 2019, Trung tâm Đánh giá chất lượng giáo dục, Cục quản lí chất
lượng tổ chức tập huấn cho cán bộ quản lí, cho giáo viên về: Vận dụng cách
đánh giá PISA vào đổi mới đánh giá giáo dục phổ thông. Trong tài liệu tập
huấn việc xây dựng rubric chấm cũng được phân tích khá cụ thể. Từ khái niệm,
ý nghĩa, phân loại, cách xây dựng rubric đều được tài liệu tập huấn phân tích
khá chi tiết.
Đặc biệt Nguyễn Thành Ngọc Bảo với đề tài Rubric đánh giá năng lực
tạo lập văn bản nghị luận văn học của học sinh THPT đã đóng góp một “tiếng
nói” quan trọng trong đổi mới KTĐG mơn Ngữ Văn. Đề tài cũng có những khái
qt chung về Rubric: khái niệm, các bộ phận cấu thành, đặc điểm của Rubric.
Đóng góp của bài viết là đã xác định các tiêu chí và mức điểm cho từng tiêu
chí như vấn đề cần nghị luận, kết cấu bài văn nghị luận, lập luận, diễn đạt trong
Rubric đánh giá năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học. Như vậy, bài viết
cũng đã đề cập đến việc KTĐG kĩ năng viết tuy nhiên các năng lực khác như
năng lực đọc, nói nghe chưa được đề cập đến.
Tóm lại, cho đến thời điểm nghiên cứu hiện tại, chúng tôi nhận thấy công
cụ Rubric đã được đề cập và vận dụng bước đầu trong thực tiễn giáo dục tại
Việt Nam. Tuy nhiên, những cơng trình, tài liệu nghiên cứu về lí thuyết, cũng
như cách vận dụng Rubric vào KTĐG môn Ngữ Văn 11 theo định hướng phát
triển năng lực vẫn là một đề tài mới, cịn nhiều nội dung có thể “khai phá”.

document, khoa luan17 of 98.

16



tai lieu, luan van18 of 98.

3. Xây dụng Rubric trong kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển
năng lực môn Ngữ Văn 11
3.1. Xây dựng rubric trong kiểm tra đánh giá hoạt động Đọc
Hệ thống văn bản trong chương trình mơn Ngữ văn 2018 được chia thành
3 loại: văn băn văn học, văn bản nghị luận và văn bản thơng tin.Trong số đó
văn bản văn học chiếm tỉ lệ đáng kể hơn so với hai loại văn bản còn lại. Vì vậy,
trong phạm vi nhỏ hẹp của SKKN này, chúng tôi chỉ đề xuất cách xây dựng
rubic đánh giá hoạt động đọc đối với tác phẩm văn học. Để tiếp cận văn bản 1
cách hiệu quả, nhất thiết HS phải có kĩ năng đọc tốt. Mục đích của dạy đọc là
giúp HS biết đọc và tự đọc được văn bản, từ đó mà hình thành, phát triển phẩm
chất, năng lực cho HS.
Đánh giá hoạt động đọc của HS là việc khơng đơn giản. Để có được kết
quả chính xác, ngồi những hình thức truyền thống, rubric là một cơng cụ đánh
giá hiệu quả. Như ở phần trên đã phân tích thì bản chất của rubric là đánh giá
tham chiếu theo tiêu chí, do đó rất thích hợp để đánh giá năng lực.
3.1.1. Xây dựng rubric để đánh giá tổng quát hoạt động đọc đối với văn bản
văn học.
*Các bước xây dựng rubric để đánh giá tổng quát hoạt động đọc đối
với văn bản văn học:
- Bước 1: Xây dựng các tiêu chí đánh giá của rubric
+Muốn xác định được tiêu chí đánh giá, nhất thiết phải nắm được mục
tiêu đánh giá. Nói cách khác mỗi tiêu chí phải tương ứng với 1 mục tiêu đánh
giá nào đó, phải cụ thể, đo lường được và định hướng hành động.
Theo chương trình mơn học Ngữ văn 2018 đã được cơng bố thì mục tiêu,
yêu cầu của hoạt động đọc đối với văn bản văn học Ngữ văn 11 là:
 Đọc hiểu nội dung: Phân tích được các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu
chuyện, sự kiện, nhân vật và mối quan hệ của chúng trong tính chỉnh thể của
tác phẩm; nhận xét được những chi tiết quan trọng trong việc thể hiện nội dung

văn bản; Phân tích và đánh giá được chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà văn bản
muốn gửi đến người đọc thơng qua hình thức nghệ thuật của văn bản; phân biệt
chủ đề chính, chủ đề phụ trong một văn bản có nhiều chủ đề; Phân tích và đánh
giá được tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo của người viết thể hiện qua văn
bản; phát hiện được các giá trị văn hố, triết lí nhân sinh từ văn bản.
 Đọc hiểu hình thức: Nhận biết và phân tích được một số đặc điểm cơ
bản của ngơn ngữ văn học. Phân tích được tính đa nghĩa của ngơn từ trong tác
phẩm văn học; Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của truyện thơ dân
gian và truyện thơ Nôm như: cốt truyện, nhân vật, người kể chuyện, độc thoại
nội tâm, bút pháp miêu tả ngôn ngữ,…;Nhận biết và phân tích được một số yếu
tố của truyện ngắn hiện đại như: không gian, thời gian, câu chuyện, nhân vật,
document, khoa luan18 of 98.

17


tai lieu, luan van19 of 98.

người kể chuyện ngôi thứ 3 (người kể chuyện toàn tri) và người kể chuyện ngơi
thứ nhất, sự thay đổi điểm nhìn, sự nối kết giữa lời người kể chuyện, lời nhân
vật...;Nhận biết và phân tích được vai trị của yếu tố tượng trưng trong thơ.
Đánh giá được giá trị thẩm mĩ của một số yếu tố trong thơ như ngơn từ, cấu tứ,
hình thức bài thơ thể hiện trong văn bản..; Nhận biết và phân tích được một số
yếu tố của bi kịch như: xung đột, hành động, lời thoại, nhân vật, cốt truyện…
Liên hệ, so sánh, kết nối: So sánh được hai văn bản văn học viết cùng
đề tài ở các giai đoạn khác nhau; liên tưởng, mở rộng vấn đề để hiểu sâu hơn
văn bản được đọc; Vận dụng được kinh nghiệm đọc, trải nghiệm về cuộc sống
và hiểu biết về lịch sử văn học Việt Nam để nhận xét, đánh giá văn bản văn
học; Phân tích được ý nghĩa hay tác động của văn bản văn học trong việc làm
thay đổi suy nghĩ, tình cảm, cách nhìn và cách thưởng thức, đánh giá của cá

nhân đối với văn học và cuộc sống.
* Để đạt được các yêu cầu trên, HS phải:
- Đọc trực tiếp văn bản
- Chú ý quan sát các yếu tố hình thức của văn bản, từ đó có ấn tượng
chung và tóm tắt được nội dung chính của văn bản
- Tìm kiếm, phát hiện, phân tích…được các thơng tin, thơng điệp, quan
điểm, thái độ, tư tưởng, tình cảm, cảm xúc,…được gửi gắm trong văn bản.
- So sánh, liên hệ giữa các văn bản, kết nối văn bản với đời sống.
- Điều chỉnh hành vi ứng xử qua việc vận dụng các giá trị mà văn bản
đem lại.
Từ đây, các tiêu chí đánh giá của rubric được đưa ra như sau:
TT

Tiêu chí

Yêu cầu

Đọc trực tiếp văn bản

Đọc (đọc thầm hoặc đọc to) để có được
ấn tượng về văn bản

2

Tóm tắt văn bản

Nắm được bố cục của văn bản (gồm
các phần/nội dung của mỗi phần? tồn
bộ văn bản nói về vấn đề gì?)


3

Phân tích các thơng điệp
được gửi gắm trong văn
bản

Phát hiện, phân tích, lí giải những giá
trị nội dung tư tưởng được người viết
gửi gắm trong văn bản

4

Xác định các yếu tố
thuộc về hình thức của
văn bản

Xác định được kiểu văn bản, thể loại,
ngơn ngữ, hình ảnh…

1

document, khoa luan19 of 98.

18


tai lieu, luan van20 of 98.

Liên hệ, kết nối văn bản


5

So sánh văn bản được đọc với các văn
bản khác nhau có sự tương đồng hoặc
khác biệt, liên hệ văn bản với đời sống
thực tại và với những ứng xử của cá
nhân

+Xác định mức điểm cho mỗi tiêu chí đánh giá
Trong các tiêu chí đánh giá, GV phải xác định được tiêu chí nào là tiêu
chí qun trọng, có trọng điểm số cao nhất. Theo chúng tôi, trong hoạt động đọc,
việc học sinh nắm bắt được nội dung và hình thức của văn bản là hai yêu cầu
vô cùng quan trọng. Vì thế mỗi tiêu chí chiếm 30% tổng thang điểm. Hoạt động
đọc chiếm 10% vì đây là yêu cầu tối thiểu. Hoạt động tóm tắt, tương tự hoạt
động đọc chiếm 10%. Khả năng liên hệ, kết nối văn bản của học sinh chiếm
20%
Tư đó , mức điểm đề xuất cho từng tiêu chí đánh giá của rubric được thể hiện
ở bảng sau (theo thang điểm 10):
Đọc trực tiếp Tóm tắt văn Phân tích các
văn bản
bản
thơng
điệp
được gửi gắm
trong văn bản
0- 1

0- 1

0- 3


Xác định các Liên hệ, kết
yếu tố thuộc nối văn bản
về hình thức
của văn bản
0- 3

0- 2

- Xây dựng các mức độ thể hiện các tiêu chí đã xây dựng.
Chúng tôi xác định 4 mức độ để đánh giá. Mức 1 (tốt), mức 2 (khá), mức
3 (Trung bình), mức 4 (kém). 4 mức độ có thể xem là phù hợp khơng q ít vì
khó có sự phân hóa rõ ràng, cũng khơng nhiều q vì dễ mất thời gian. Các mô
tả này được diễn đạt từ mức cao nhất đến mức thấp nhất, và nhất thiết phải chỉ
ra được ranh giới của các mức độ, tránh trường hợp đánh giá mơ hồ, không xếp
được ở 1 khuông ô cụ thể nào. Không những thế các mô tả này hướng tới khả
năng tự đánh giá, đánh giá và cùng đánh giá của cả GV và HS. Ở mỗi mức độ
là các mơ tả cụ thể, tương ứng. HS có thể nhìn vào rubric để tự đánh giá được
mình thuộc mức độ nào, do đó theo dõi được sự tiến bộ của bản thân, của bạn
học.
Sau đây là rubric mà chúng tôi đề xuất để đánh giá tổng quát hoạt động đọc:
Tiêu
chí

Mức 1(Tốt)

Đọc
trực

Đọc văn bản Đọc văn bản Đọc văn bản Đọc văn bản

to, rõ ràng, rõ ràng, có chú khơng
trơi cịn ngắc ngứ,
đúng ngữ điệu
chảy, chưa chú mắc nhiều lỗi,

document, khoa luan20 of 98.

Mức 2 (Khá)

Mức 3(TB)

Mức 4 (Kém)

19


tai lieu, luan van21 of 98.

tiếp
,có khă năng ý ngữ điệu và ý đến ngữ điệu không
văn bản biểu cảm tốt
biểu cảm.
và biểu cảm.
cảm

biểu

(10%)
Tóm tắt Nắm vững bố Tóm tắt được Trình bày được
văn bản cục của văn nội dung văn mở đầu và kết

thúc văn bản
(10%) bản, tóm tắt tốt bản
nội dung của
văn bản đó.

Phân
tích các
thơng
điệp
được
gửi
gắm
trong
văn bản
(30%)

Xác
định
các yếu
tố
thuộc
về hình
thức
của văn
bản.
(30%)

Liên
hệ, kết
nối văn

bản
document, khoa luan21 of 98.

Tóm tắt văn
bản lộn xộn,
khơng
theo
trình tự, nhầm
lẫn giữa văn
bản này với văn
bản khác.

Phân tích tốt
các thông điệp
được gửi gắm
trong văn bản
theo các tầng
bậc ý nghĩa;
lập luận ,lí giải
cho cách hiểu
của mình một
cách
thuyết
phục.

Phân tích được
2/3 các thơng
điệp được gửi
gắm trong văn
bản; giải thích

sơ lược cho
cách hiểu của
mình về thơng
điệp đó.

Phân tích được
thơng điệp bề
mặt của văn
bản,
khơng
phân tích được
những ý nghĩa
bên trong của
văn bản, khơng
lí giải được
cách hiểu của
bản thân về
thơng điệp đó.

Khơng
nắm
được các thơng
điệp được gửi
gắm trong văn
bản,
không
hiểu ý nghĩa và
giá trị của văn
bản


Xác định được
kiểu văn bản,
thể loại, ngơn
ngữ,
hình
ảnh… được sử
dụng;
phân
tích rõ vai trị
của các yếu tố
hình
thức
trong việc làm
nên sức hấp
dẫn của văn
bản

Xác định được
kiểu văn bản,
thể loại, ngơn
ngữ được sử
dụng; khơng
phân tích được
vai trị của các
yếu tố hình
thức đặt trong
chỉnh thể văn
bản

Nhầm lẫn kiểu

văn bản; Xá
định được 1/3
đặc điểm về
ngơn ngữ, hình
ảnh của văn
bản;
khơng
phân tích được
ý nghĩa của các
yếu tố hình thức
đối với văn bản

Khơng
xác
định được các
yếu tố thuộc về
hình thức của
văn bản.

Biết so sánh
văn bản đang
học với các
văn bản khác
có liên quan,

Biết so sánh
văn bản đang
học với các
văn bản khác,
chưa có liên


Có liên hệ, so Không biết liên
sánh nhưng chỉ hệ, kết nối văn
liên hệ, so sánh bản
1 cách đối phó

20


tai lieu, luan van22 of 98.

(20%)

biết kết nối hệ, kết nối văn
văn bản với bản với đời
bối cảnh lịch sống
sử, văn hóa, xã
hội, biết liên
hệ với quan
điểm sống và
cách ứng xử
của bản thân.

Như vậy, với mơ hình rubric này, GV có thể đánh giá được hoạt dộng
đọc của HS tương đối dễ dàng. Hơn thế, khi HS sử dụng rubric, HS sẽ thấy
trước được những yêu cầu mà GV đòi hỏi, kì vọng ở họ trong hoạt động đọc.
Những hiểu biết mơ hồ về đọc tốt, đọc khá, đọc TB, đọc kém khơng cịn nữa,
thay vào đó là những mơ tả, giải thích rõ ràng, cặn kẽ, khách quan. GV và HS
cũng có thể điều chỉnh các mơ tả trong rubric sao cho chúng phù hợp với năng
lực và tiến độ của người học.

3.1.2. Xây dựng rubric đánh giá các phương pháp dạy, kĩ thuật, hình thức,
dạy học cụ thể để tiến hành hoạt động đọc văn bản văn học theo định hướng
phát triển năng lực
Để phát triển năng lực đọc văn bản cho HS, trong quá trình dạy học,
chúng ta thường sử dụng các phương pháp dạy học như: đàm thoại gợi mở, dạy
học giải quyết vấn đề, dạy học hợp tác, dạy học dự án, đóng vai…; Các kĩ thuật
dạy học như: sơ đồ tư duy, phòng tranh, KWL, khăn trải bàn… ;Các hình thức
dạy học như: cá nhân, cặp đơi, nhóm…Đây là những phương pháp, kĩ thuật,
hình thức dạy học tạo điều kiện để HS tham gia, thực hiện hoạt động học tập vì
phẩm chất, năng lực chỉ hình thành và phát triển qua việc tham gia thực hiện
các hoạt động.
a. Xây dựng rubric đánh giá kĩ thuật dạy học bằng sơ đồ tư duy
- Bước 1: Xây dựng tiêu chí đánh giá
+ Phân tích yêu cầu cần đạt của bài học, chủ đề, môn học và xác định các
kiến thức, kĩ năng mong đợi này vào các nhiệm vụ/bài tập đánh giá mà GV xây
dựng.
+ Xác định rõ đây là rubic đánh giá sản phẩm.
+ Để đánh giá sơ đồ tư duy ta có thể chia thành 2 yếu tố như sau: phần
thông tin và phần hình thức
- Bước 2 Xây dựng các mức độ thể hiện các tiêu chí đã xác định
+ Xác định số lượng về mức độ thể hiện của các tiêu chí.
+ Đưa ra mơ tả về các tiêu chí ở các mức độ còn lại
document, khoa luan22 of 98.

21


tai lieu, luan van23 of 98.

+ Hoàn thiện bản rubric: bản rubric cần được thử nghiệm nhằm phát hiện

những điểm cần chỉnh sửa trước khi đem sử dụng chính thức.
Sau đây chúng tôi xin đề xuất rubric đánh giá sơ đồ tư duy như sau:
Tiêu chí

Mức 1

Mức 2

Thơng tin

Nêu đầy đủ các Nêu được từ 1/3thông tin về vấn 2/3 thơng tin, đặc
đề, chủ đề.
điểm về vấn đề,
chủ đề

Hình thức

Sơ đồ có nhánh
chính, nhánh phụ
được sắp xếp 1
cách hợp lí, khoa
học

Mức 3
Không nêu được
hoặc nêu sai lệch
đặc điểm của vấn
đề, chủ đề

Sơ đồ có nhánh Sơ đồ chỉ có

chính, nhánh phụ nhánh chính
nhưng sắp xếp
chưa hợp lí.

b. Xây dựng rubric đánh giá kĩ thuật dạy học nhóm
Cũng với quy trình như xây dựng rubric ở trên, chúng tôi xin đề xuất
rubric hướng dẫn quan sát, đánh giá sự hợp tác của HS khi làm việc nhóm như
sau:
Tiêu chí

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Mức 4

1.Nhận
nhiệm vụ

Xung phong Vui vẻ nhận Miễn cưỡng, Từ chối nhận
nhận nhiệm nhiệm vụ khi không thoải nhiệm vụ
vụ
được giao
mái khi nhận
nhiệm
vụ
được giao


2.Tham gia
xây dựng kế
hoạch hoạt
động
của
nhóm

- Biết bày tỏ ý
kiến, tham
gia xây dựng
kế hoạch hoạt
động
của
nhóm.

document, khoa luan23 of 98.

Biết tham gia
ý kiến xây
dựng
kế
hoạch hoạt
động
của
nhóm song
- Đồng thời đơi lúc chưa
biết
lắng chủ động.
nghe,
tôn - Đôi lúc

trọng, xem chưa
biết
xét các ý lắng
nghe,
kiến,
quan tôn trọng ý
điểm của mọi kiến của các

- Cịn ít tham
gia ý kiến xây
dựng
kế
hoạch hoạt
động
của
nhóm.

- Khơng tham
gia ý kiến xây
dựng
kế
hoạch hoạt
động
của
nhóm.

- Ít chịu lắng
nghe, chưa
tơn trọng ý
kiến của các

thành
viên
khác
trong
nhóm.

- Khơng lắng
nghe và tơn
trọng ý kiến
của các thành
viên
khác
trong nhóm.

22


tai lieu, luan van24 of 98.

người trong thành
viên
nhóm.
trong nhóm.
3.Thực hiện
nhiệm vụ và
hỗ trợ, giúp
đỡ các thành
viên khác

Cố gắng, nỗ

lực
hoàn
thành nhiệm
vụ của bản
thân, đồng
thời chủ động
hỗ trợ các
thành
viên
khác trong
nhóm

Cố gắng hồn
thành nhiệm
vụ được giao
nhưng chưa
chủ động hỗ
trợ các thành
viên
trong
nhóm

Ít cố gắng, nỗ
lực
hồn
thành nhiệm
vụ của bản
thân; ít hỗ trợ
các
thành

viên
trong
nhóm

Khơng
cố
gắng
hồn
thành nhiệm
vụ của bản
thân; khơng
hỗ trợ các
thành
viên
trong nhóm

4.Tơn trọng Tơn
trọng
quyết
định quyết định
chung
chung của cả
nhóm

Đơi
khi
khơng
tơn
trọng quyết
định chung

của cả nhóm

Nhiều
lúc
khơng
tơn
trọng quyết
định chung
của cả nhóm

Khơng tơn
trọng quyết
định chung
của cả nhóm,
làm ngược lại
với ý kiến
chung

5.Kết quả làm Có sản phẩm
việc
tốt, theo mẫu
và và vượt
mức thời gian
quy định

Sản
phẩm
đáp ứng đúng
yêu cầu, đảm
bảo kịp thời

gian

Có sản phẩm Sản
phẩm
tương đối tốt không
đạt
nhưng không yêu cầu
đảm bảo thời
gian

6.Trách
Chịu
trách
nhiệm với kết nhiệm về sản
quả làm việc phẩm chung
chung

Chưa
sẵn Còn đùn đẩy
sàng
chịu trách nhiệm
trách nhiệm
về sản phẩm
chung

Không chịu
trách nhiệm
về sản phẩm
chung


Thang đánh giá:
Mức 1: Đạt 6 tiêu chí
Mức 2: Đạt được 5 tiêu chí (Đạt đủ các ý trong tiêu chí 2,3)
Mức 3: Đạt được 4 tiêu chí (trong đó phải đạt được ít nhất một tiêu chí 2 hoặc
3)
Mức 4: Đạt từ 3 tiêu chí trở xuống.

document, khoa luan24 of 98.

23


tai lieu, luan van25 of 98.

c. Xây dựng rubric đánh giá hồ sơ học tập
Trong dạy học Ngữ văn cũng như các mơn khác thì hồ sơ học tập chưa
phải là một sản phẩm quen thuộc, và đánh giá bằng hồ sơ học tập chưa phải là
một đánh giá phổ biến. Tuy nhiên, với tác dụng to lớn trong việc phát triển
phẩm chất và năng lực HS thì việc lập hồ sơ học tập sẽ trở thành một việc không
thể thiếu, đồng thời việc đánh giá bằng hồ sơ học tập sẽ trở thành 1 yêu cầu tất
yếu.
Để đánh giá bằng hồ sơ học tập, trước tiên giáo viên cần hướng dẫn cho
HS hiểu rõ khái niệm, công dụng và cách triển khai hồ sơ học tập từ đầu năm
học, chủ đề, bài học… và xem đó là một nhiệm vụ học tập.
Về cấu trúc, hồ sơ học tập trong dạy học Ngữ văn có thể theo cấu trúc
chung như sau:
- Trang bìa: cần thể hiện được các thơng tin sau: tên hồ sơ, tên HS chuẩn
bị hồ sơ.
- Trang giới thiệu: lời giới thiệu, mở đầu; tóm tắt tiểu sử: thơng tin cá
nhân, thơng tin về q trình học tập trước đó

- Bảng chú dẫn: các kí hiệu, viết tắt trong hồ sơ
- Kế hoạch phát triển cá nhân:mục tiêu học tập, những điểm mạnh, điểm
yếu, sở thích, năng khiếu cá nhân, kế hoạch học tập của bản thân để hoàn thành
hồ sơ học tập.
- Thư mục tài liệu: Phân loại tài liệu, sắp xếp tài liệu (theo thời gian hoặc
theo phân loại tài liệu…), các sản phẩm kèm theo và đánh giá cho từng sản
phẩm, tiêu chí đánh giá hồ sơ học tập và các bảng kiểm đánh giá.
Để đánh giá tổng kết hồ sơ học tập, chúng tơi xin đưa ra rubric như sau:
Tiêu chí
Mức 1
Mức 2
Mức 3
Mức 4
Điểm
Thể hiện tính Đẹp; Cấu Cấu
trúc Cấu trúc 2.0
chuyên
trúc khoa khoa học; không
nghiệp; Đẹp; học;
Sử Sử dụng dễ khoa học.
1.Hình
Sáng
tạo; dụng
dễ dàng
thức hồ sơ Cấu trúc khoa dàng
học; Sử dụng
dễ dàng.
(2.0)
(1,5)
(1.0)

(0,5)
Phù hợp với Đủ các mục Đủ các mục Chưa đủ 4.0
mục tiêu; Đầy theo
yêu theo
yêu các mục
Nội dung đủ các mục; cầu;
Sản cầu của 1 hồ theo yêu
hồ sơ
Sản
phẩm phẩm học sơ;
Sản cầu của 1
phong phú, đa tập phù hợp phẩm phù hồ sơ; có
dạng,
số với
mục hợp
với những sản
document, khoa luan25 of 98.

24


×