Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học các bài khái quát văn học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.9 MB, 59 trang )

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lí do chọn đề tài.
  Đất nước đang trong thời kì hội nhập, địi hỏi một đội ngũ những con 
người trẻ  tuổi, năng động và sáng tạo trong mọi lĩnh vực để  đáp  ứng các nhu  
cầu đổi mới. Xuất phát từ  u cầu này địi hỏi ngành giáo dục phải đổi mới căn  
bản, tồn diện từ mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp dạy  học, kiểm 
tra đánh giá … Trong đó có thể  nói u cầu về  đổi mới phương pháp dạy học 
đang trở thành tâm điểm chú ý trong giáo dục hiện nay. Hội nghị Trung  ương 8  
khố XI về  đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục  
đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại ; phát huy tính  
tích cực, chủ  động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ  năng của người học;  
khắc phục lối truyền thụ  áp đặt một chiều, ghi nhớ  máy móc. Tập trung dạy  
cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để  người học tự  cập nhật  
và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực.”. Từ quan điểm này mỗi  giáo 
viên  ý thức sâu sắc rằng phải   khơng ngừng bồi dưỡng   nâng cao trình  độ 
chun mơn và đổi mới phương pháp dạy học.
Trong chương trình mơn ngữ văn, các bài khái qt văn học là một nội dung 
quan trọng được phân bố  đều  ở  ba khối 10,11,12. Bài khái qt văn học  chứa  
đựng dung lượng kiến thức lớn về  các giai đoạn văn học, về  diện mạo, đặc 
điểm, khuynh hướng, thành tựu văn học, về  các tác giả  văn học.Tri thức  ở 
những bài khái qt này  giúp học sinh nhận diện được bức tranh văn học, văn 
hóa dân tộc một cách tồn diện và hệ  thống.Từ  đó học sinh có nền tảng kiến 
thức cơ  bản, vững chắc để  đi sâu tiếp thu những bài học cụ  thể. Tuy nhiên 
trong thực tế dạy học  tơi nhận thấy việc dạy học các bài khái qt chưa được 
các thầy cơ quan tâm   đúng mức, chưa có nhiều đổi mới trong phương pháp 
giảng dạy dẫn đến   tiết học  nhàm chán, tẻ  nhạt, học sinh học tập một cách 
thụ động, chiếu lệ  điều này đồng nghĩa với việc  khơng phát huy được năng lực  
của học sinh trong q trình dạy học.Từ  thực trạng đó bản thân tơi đã tìm tịi  
thay đổi phương pháp dạy học, áp dụng những phương pháp, hình thức, kĩ thuật 
dạy học tích cực và đạt được những hiểu quả nhất định. 
Vì những lí do trên tơi quyết định chọn đề  tài : “Phát huy tính tích cực, 


sáng tạo của học sinh trong dạy học các bài khái qt văn học” như  một 
đóng góp nhỏ vào cơng cuộc đổi mới phương phap dạy học mơn Ngữ Văn trong 
trường THPT.
II. Mục đích nghiên cứu:
 ­ Khắc phục được một số tồn tại trong thực tiễn dạy học các bài khái qt  
văn học.
1


 ­ Đề xuất một số giải pháp phát huy tính tích cực,chủ  động, sáng tạo của 
học sinh khi dạy học các bài khái qt văn học.
III. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu:  
­  Phạm vi:  Các bài khái qt văn học bao gồm bài khái qt về  các giai  
đoạn văn học và khái qt về  các tác giả  văn học trong chương trình Ngữ  Văn  
THPT.
­ Đối tượng: Học sinh THPT 
­ Thời gian: Năm học 2019­ 2020; 2020­2021
­ Địa điểm: Tại trường THPT tơi đang trực tiếp cơng tác. 
IV. Phương pháp tiến hành
Chúng tơi sử dụng phối  hợp nhiều phương pháp:
­ Phương pháp phân tích và tổng hợp 
­ Phương pháp điều tra khảo sát
­ Phương pháp thực nghiệm

V.Đóng góp của đề tài
­ Góp phần hệ thống hố cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc phát huy 
tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học các bài khái qt văn học.
­ Đề tài đã đưa ra được những giải pháp cụ thể để phát huy tính tích cực, 
sáng tạo của học sinh trong  dạy học các bài khái qt văn học.  Ở  đề  tài này, 
chúng tơi đã cụ  thể  hố bằng những giải pháp dựa trên thực tiễn của q trình 

dạy học  có minh họa cụ thể, dễ áp dụng.
VI. Cấu trúc
Ngồi phần Mở    đầu, Kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính của  
sáng kiến kinh nghiệm gồm :
­ Cơ sở lý luận  và thực tiễn 
­ Một số  giải pháp phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy  

học các bài khái quát văn học 
­   Khảo sát thực nghiệm

2


PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. Cơ sở lí luận và thực tiễn 
1. Cơ sở lý luận
1.1 Khái niệm, các biểu hiện của tính tích cực
Tính tích cực là một trạng thái của hành động trí óc hoặc tay chân của  
người có mong muốn hồn thành tốt cơng việc nào đó. Nó làm cho q trình học 
tập, làm việc, tìm tịi có định hướng, từ đó con người dễ làm chủ và điều khiển  
các hoạt động của mình.
  Học tập là hoạt động chủ đạo ở lứa tuổi đi học. Tính tích cực trong hoạt  
động học tập là tính tích cực nhận thức, đặc trưng  ở  khát vọng hiểu biết, cố 
gắng huy động trí tuệ và nghị lực cao trong q trình chiếm lĩnh tri thức.
Những biểu hiện của tính tích cực :
 ­ Chú ý học tập, hiểu bài và nắm chắc kiến thức.
 ­ Hăng hái tham gia vào mọi hoạt động học tập (thể  hiện qua: số lần giơ 
tay
phát biểu ý kiến xây dựng bài, ghi chép đầy đủ, nỗ  lực hồn thành cơng việc 
được giao và  xung phong báo cáo kết quả …).

­ Thực hiện tốt các nhiệm vụ  học tập (thể hiện qua: trả lời được các câu  
hỏi
vấn đáp của giáo viên trong giờ học, đề xuất được các dự đốn, suy luận được 
các hệ quả từ  dự đốn, giải được các bài tập trên lớp, bài tập về nhà, tìm kiếm 
hay làm mới được các bài tập vận dụng được giao…).
  ­ Vận dụng được các kiến thức đã học để  giải quyết các vấn đề  trong 
thực tiễn liên quan. 
 ­ Đọc thêm các tài liệu tham khảo và làm thêm các bài tập nâng cao
1.2  Khái niệm, các biểu hiện của tính sáng tạo:
  Tính  sang tao đ
́
̣ ược hiêu la s
̉ ̀ ự thê hiên kha năng cua hoc sinh trong viêc suy
̉ ̣
̉
̉
̣
̣
 
nghi va tim toi, phat hiên nh
̃ ̀ ̀ ̀
́ ̣
ững y t
́ ưởng mới nay sinh trong hoc tâp va cuôc sông,
̉
̣ ̣
̀ ̣
́  
3



từ đo đê xuât đ
́ ̀ ́ ược cac giai phap m
́
̉
́ ơi môt cach thiêt th
́ ̣ ́
́ ực, hiêu qua đê th
̣
̉ ̉ ực hiên y
̣ ́ 
tưởng. Trong viêc đê xu
̣
̀ ất va th
̀ ực hiên y t
̣ ́ ưởng, hoc sinh bôc lô oc to mo, niêm
̣
̣
̣ ́ ̀ ̀ ̀  
say mê tim hiêu kham pha. 
̀
̉
́
́
Năng lực sang tao đ
́
̣ ược thê hiên qua nh
̉ ̣
ững biêu hiên sau:
̉

̣
­  Biêt đ
́ ặt  cać  câu  hỏi  khác nhau về  một  sự  vật, hiện tượng;  xác định  và 
làm  rõ thơng  tin,  ý tưởng  mới;  phân  tích,  tóm  tắt  những thông tin  liên  quan  từ 
nhiều nguồn khác nhau.
­ Đê xuât đ
̀ ́ ược ý tưởng dựa trên các nguồn thông tin đã cho; đề xuất giải 
pháp  cải  tiến hay  thay thế  các  giải  pháp  khơng  cịn  phù hợp;  so  sánh  và  bình 
luận được về các giải pháp đề xuất.
­ Trinh bay nh
̀
̀
ững s uy nghĩ và khái qt hố thành tiến trình khi thực hiện 
một cơng việc nào đó; tơn trọng các quan điểm trái chiều; áp dụng điều đã biết 
vào tình huống tương tự.
Viêc hinh thanh va phat triên năng l
̣ ̀
̀
̀ ́
̉
ực sang tao cung la mơt muc tiêu ma mơn
́
̣
̃
̀ ̣
̣
̀
 
hoc Ng
̣

ữ văn hương t
́ ơi. Năng l
́
ực nay đ
̀ ược thê hiên trong viêc xac đinh các
̉
̣
̣
́ ̣
 tình 
huống và  những ý  tưởng, đăc biêt nh
̣
̣
ưng y t
̃
́ ưởng được gửi găm trong cac văn
́
́
 
ban văn hoc, trong viêc tim hiêu, x
̉
̣
̣ ̀
̉
em  xét  cac s
́ ự  vật, hiên t
̣ ượng  tư ̀ những  góc 
nhìn khác nhau, trong cach trinh bay q
́
̀

̀
 trình suy nghĩ va cam xuc cua h
̀ ̉
́ ̉ ọc sinh 
trươc môt ve đep, môt gia tri cua cuôc sông. Năng l
́
̣
̉ ̣
̣
́ ̣ ̉
̣
́
ực suy nghi sang tao bôc lô
̃ ́
̣
̣
̣ 
thai đô đam mê va khat khao đ
́ ̣
̀ ́
ược tim hiêu cua h
̀
̉
̉ ọc sinh, không suy nghi theo lôi
̃
́ 
mon, theo công th
̀
ưc. 
́

2.Cơ sở thực tiễn
2.1.Cấu   trúc,   thời   lượng   chương   trình  của   bài   khái  quát  văn   học     trong  
chương trình Ngữ Văn THPT – chương trình cơ bản. 
Lớp
Tên bài
Số tiết
­ Tổng quan văn học Việt Nam
3 (Tiết 1­ 3)
­ Khái quát văn học dân gian
2 (Tiết 5­6)
­ Khái quát văn học Việt Nam từ  thế  kỷ  X   2( Tiết 36­37)
Ngữ văn 
đến hết thế kỷ XIX
10
­ Đại cáo bình Ngơ ( Phần I Tác giả Nguyễn  2 (Tiết 59­60)
Trãi)
2 (Tiết 83­84)
­ Truyện Kiều (Phần I Tác giả Nguyễn Du)
­ Văn tế  nghĩa sĩ Cần Giuộc (Phần I tác giả  1(Tiết 20)
Nguyễn Đình Chiểu)
3 ( Tiết 28­ 30)
Ngữ Văn 
­ Khái qt văn học Việt Nam từ đầu thế kỷ  1( Tiết 56)
11
XX đến cách mạng tháng Tám năm 1945
­ Chí Phèo ( Phần I tác giả Nam Cao)
Ngữ văn 
­ Khái qt văn học Việt Nam từ  cách mạng  3( Tiết 1­3)
4



tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỷ XX 
­ Tun ngơn độc lâp ( Phần I tác giả Hồ Chí   1  (Tiết 6)
Minh) 
1 (Tiết 20)
­ Việt Bắc ( Phần I tác giả Tố Hữu)
Lớp 10: 11 tiết

12

Tổng hợp

Lớp 11: 5 tiết
Lớp 12: 5 tiết

Từ  bảng thống kê trên ta có thể  rút ra một số  nhận xét về  kiến thức, thời 
lượng chương trình của các bài khái qt văn học trong chương trình ngữ  văn 
như sau:
­ Các bài khái qt văn học được sắp xếp theo tiến trình lịch sử  thể  hiện  

được sự vận động của nền văn học dân tộc. 
­ Có hai kiểu bài khái qt: Khái qt giai đoạn văn học và khái qt về tác  

giả văn học
­ Thời lượng số  tiết dành cho các bài khái qt đã được giãn ra so với các  

năm học trước như  vậy phần nào đã giảm được áp lực về  mặt thời gian, đạo 
điều kiện cho giáo viên tổ chức được nhiều hoạt động hơn trong giờ học.
2.2 Đặc điểm, vai trị  của các bài khái qt văn học.


Về nội dung các bài khái qt văn học là những nhận định, những đánh giá 
của các nhà nghiên cứu văn học về lịch sử văn học dân tộc, về  tác giả  văn học 
trong các nhìn bao qt của cả nền văn học, từng bộ phận từng thời kì.
Về  hình thức các  bài khái qt văn học trong sách giáo khoa là các văn bản  
khoa học được viết bằng văn nghị luận gồm có nhiều phần, mỗi phần trình bày  
một vấn đề bằng hệ thống luận điểm và các luận chứng,luận cứ để làm rõ từng 
luận điểm.
Về  mục tiêu các bài khái qt văn học thuộc kiểu bài   văn học sử  nhằm 
cung cấp những tri thức khoa học về lịch sử văn học, về  tác giả  văn học  giúp  
học sinh có các nhìn khái qt về cả nền văn học, về từng thời kì và từng tác giả 
văn học.
Về  vị  trí, vai trị các bài khái qt văn học có một vị  trí vai trị chức năng  
quan trọng. Từ những đặc điểm, sự  kiện, hiện tượng văn học cụ  thể  qua từng 
giai đoạn văn học học sinh sẽ ý thức được sự  phát triển khơng ngừng của nền  
văn học dân tộc. Tri thức khái qt về  giai đoạn văn học  cịn được coi là chìa  
khóa vàng giúp học sinh hình thành năng lực tự học, tự nghiên cứu ban đầu, năng  
lực giải quyết vấn đề.Qua đó học sinh sẽ  tự  xây dựng một phương pháp học 
tập phù hợp với khả năng và trình độ của mình. Các bài khái qt văn học cũng  
bồi dưỡng rất tốt những phẩm chất và tình cảm nhân văn cho học sinh như tình  
u nước, lịng nhân đạo, trân trọng truyền thống…
5


Từ đặc điểm bài học địi hỏi một phương pháp dạy học đặc thù. Song trên 
thực tế thực trạng dạy học kiểu bài này vẫn cịn nhiều điều cần phải  bàn bạc 
thêm.
2.3 Thực trạng dạy học các bài khái qt văn học trong nhà trường hiện nay.

2.3.1 Về phía giáo viên
Khảo sát thực tiễn dạy học các bài khái qt qua thơng qua: trao đổi trực 

tiếp, trên giáo án, trên phiếu trắc nghiệm khách quan và dự  giờ  trên lớp chúng 
tơi thu được kết quả sau: 
­  Đại bộ  phận giáo viên đều  khơng thích dạy các tiết dạy  khái qt văn  
học. Và thực tế  cho thấy là trong các tiết thao giảng, các giờ  dạy dự  thi giáo  
viên giỏi các cấp các bài khái qt văn học hồn tồn vắng bóng. Bởi lẽ: 
+ Thứ  nhất cho rằng các bài này dễ, có gì đâu mà dạy, sách giáo khoa đã 
viết đầy đủ, cho học sinh đọc kĩ sách giáo khoa là được.Vì thế giờ dạy trên lớp  
diễn ra qua loa, nhàm chán, đơn điệu. Giáo viên u cầu học sinh đọc sách giáo 
khoa, phát vấn những câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài, học sinh dựa vào 
vở  soạn mà rất nhiều là chép từ  sách học tốt để  trả  lời câu hỏi của giáo viên. 
Kết quả  là học hết bài nhưng học sinh khơng nhớ  được các kiến thức cơ  bản,  
khơng hình thành được năng lực khái qt, tổng hợp vấn đề­ một năng lực cần  
thiết được hình thành trong giờ  dạy các bài khái qt, khơng phát huy được tính  
tích cực, sáng tạo của học sinh trong học tập.
+ Thứ hai  cho rằng dạy các bài khái qt văn học rất khó vì bài dài mà thời  
gian lên lớp lại ngắn, địi hỏi giáo viên vừa khai thác bề  rộng và bề  sâu kiến  
thức nên dạy thế nào cho hấp dẫn đó quả  là một bài tốn gian nan. Bài thì khó 
dạy nhưng lại  khơng thi khảo sát chất lượng cuối kỳ, cuối năm cũng như khơng  
thi tốt nghiệp THPT. Vì thế  cho nên giáo viên chưa đầu tư  tìm tịi, đổi mới 
phương pháp dạy học để  nâng cao chất lượng giờ  dạy. Giáo viên cố  gắng 
chuyển khối lượng kiến thức trong sách giáo khoa đến học sinh một cách vất vả 
trong   một   lượng   thời   gian   định   sẵn.Trong   giờ   dạy   giáo   viên   cũng   sử   dụng 
phương pháp đặt câu hỏi song phần lớn là câu hỏi tái hiện kiến thức. Chính  
cách học này làm cho khơng khí giờ    học trở  nên rất nặng nề  khơng phát huy  
được năng lực của người học, làm cho các em   mất dần khả năng tự  thân vận 
động để tìm hiểu, nghiên cứu bài giảng, khơng chịu khó tự học, tự khám phá để 
mở rộng tầm hiểu biết.
­  Một bộ phận  giáo viên ý thức được vị trí, vai trị của dạng bài học này đã 
cố  gắng đổi mới phương pháp dạy học bằng cách sử  dụng các phương pháp 
dạy học tích cực như  phương pháp thuyết trình, sử  dụng sơ  đồ  tư  duy, thảo  

luận nhóm (giáo viên thuyết trình hoặc chia nhóm cho học sinh lần lượt thuyết  
trình) khơng khí giờ học đã có thay đổi song nhìn chung vẫn nặng về hình thức, 
kết quả  chưa cao đặc biệt chưa phát huy hết tính sáng tạo của học sinh trong 
q  trình học tập. Giáo viên q lạm dụng phương pháp thuyết trình và sử dụng 
6


sơ  đồ  tư  duy, để  cho học sinh chuẩn bị  bài  ở  nhà và lên lớp chỉ  lần lượt các 
nhóm thay nhau lên thuyết trình. Đối với phương pháp hoạt động nhóm thì vấn  
đề đưa ra thảo luận thường đơn giản, khơng kích thích được sức mạnh, trí tuệ 
của tập thể.
Ví dụ: Khi dạy bài “ Khái qt văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám  
1945 đến hết thể kỉ XX”  Giáo viên cho học sinh thảo luận nhóm ở nội dung q 
trình phát triển và thành tựu chủ yếu của văn học Việt Nam giai đoạn 1945 đến  
1975
Nhóm 1: Chặng đường từ 1945 đến năm 1954
Nhóm 2 : Chặng đường từ 1955 đến năm 1964
Nhóm 3: Chặng đường từ 1965 đến năm 1975
Nhóm 4: Văn học vùng đích tạm chiếm 
Giáo  viên cho học sinh đọc sách giáo khoa và thảo luận trong 3 phút rồi cử 
đại diện lên trình bày. Học sinh cũng chủ  yếu ghi lại những nội dung đã được  
viết trong sách giáo khoa  khơng tư  duy huy động kiến thức cũ để  chứng minh 
hay mở rộng vấn đề.
Và như vậy theo tơi ở đây giáo viên đã sử  dụng một số  phương pháp dạy 
học tích cực song vẫn nặng về hình thức. Rõ ràng với cách tổ chức tiết học như 
thế  này hiệu quả  sẽ  khơng cao, khơng tạo được hứng thú cũng như  vẫn chưa 
khai thác, phát huy hết năng năng lực của học trị.
2.3.2 Về phía học sinh
Thực trạng dạy học văn xét từ phía học sinh cịn nhiều vấn đề  băn khoăn. 
Học sinh vốn đã khơng mặn mà với mơn văn lại càng khơng thích các giờ  khái  

qt văn học  và cho rằng nó khơng quan trọng. Thái độ  học tập của các em là 
đối phó, thụ động. Ở  nhà khơng chịu khó soạn bài thấm chí là nhiều em khơng  
đọc bài, phụ  thuộc vào sách học tốt, trên lớp thụ  động chờ  giáo viên cung cấp  
kiến thức, các em khơng chịu khó học tập. Hơn nữa kể  cả  khi giáo viên cung  
cấp kiến thức bài học các em cũng ghi chép cẩu thả, sơ sài, thiếu hệ thống. Nên 
khi cần vận dụng kiến thức cho bài học sau các em khơng làm được. Dần dà “ 
lỗ hổng ”  kiến thức về các giai đoạn văn học ngày một lớn.
Chúng tơi đã tiến hành khảo sát  ở hai lớp 11A4, 11A3 có số lượng học sinh  
là 80  với  một số câu hỏi và thu được kết quả như sau: 
Nội dung điều tra
Nội dung câu trả lời
Số lượng
Tỷ lệ
Em hãy nêu các bộ phận 
­ Khơng nhớ
40/80
50%
hợp thành văn học Việt 
­ Trả lời đúng
18/80
21,5%
Nam ?
­ Trả lời sai
22/80
28,5%
Em   hãy   cho   biết   đặc 
­ Không nhớ
36/80
43%
điểm văn học dân gian?

­ Trả lời đúng
22/80
28,5%
7


Em   có   biết   văn   học 
trung đại Việt Nam bắt 
đầu   từ   thời   gian   nào 
đến thời gian nào?

­
­
­
­

Trả lời sai
Khơng nhớ
Trả lời đúng
Trả lời sai

22/80
22/80
40/80
18/80 

28,5%
28,5%
50%
21,5%


 
Như vậy kết quả cho thấy số lượng học sinh nắm được kiến thức khái 
qt về đặc điểm, sự phân kì giai  đoạn văn học cịn rất kiêm tốn, phân đa là 
khơng nhớ hoặc nhớ lẫn lộn.
2.3.3 Ngun nhân
Từ  thực tế  đáng lo ngại đó, chúng tơi đã cố  gắng để  đi tìm ngun nhân 
nhằm tìm ra những giải pháp phù hợp, hữu ích cho q trình giảng dạy. Bước 
đầu chúng tơi ghi nhận được những ngun nhân sau:
­ Thứ nhất kiến thức các bài khái qt văn học  thường  là những nhận định 

khoa học khơ khan, trừu tượng nên khơng hấp dẫn cả người dạy lẫn người học. 
Các kiến thức này lại mang tầm khái qt, tổng hợp rất cao. Điều này địi hỏi 
người dạy phải có khả  năng bao qt, hệ  thống hóa kiến thức và sự  am hiểu  
lớn. Những kiến thức sâu rộng, mang tầm vĩ mơ cần được giáo viên tổ  chức 
khéo léo để phù hợp với khả năng tiếp nhận của học sinh và quan trọng là làm  
sao để khai thác được tính sáng tạo của học sinh trong dạng bài học này. Đây là  
một khó khăn đối với giáo viên.
­ Thứ  hai khối lượng kiến thức trong các bài khái qt khá lớn song thời 

gian dành cho nó lại rất hạn chế  mặc dù năm học này đã thực hiện việc tinh 
giản nội dung  chương trình, các bài học đã được giãn ra song nhiều trường vẫn  
khơng giãn thời lượng ở các bài khái qt văn học. Ví dụ như bài Khái qt văn  
học Việt Nam từ  thế  kỷ  X đến hết thế  kỷ  XIX  bao qt các hiện tượng văn 
học, các tác giả, tác phẩm lớn… trong gần suốt mười thế kỷ của văn học, vậy  
mà chỉ  được dạy trong hai tiết. Mâu thuẫn này buộc trong giờ  học, giáo viên 
phải cố  gắng truyền thụ  cho học sinh sao cho hết lượng kiến thức bài học. 
Nguyên   nhân khách quan này cản   trở    không nhỏ  cho công cuộc  đổi mới  
phương pháp dạy học phân mơn này. Thơng thường để an tồn về thời gian, các 
thầy cơ lựa chọn phương pháp thuyết trình.Thầy cơ nói, học trị ghi chép. Sự 

tiếp thu của học sinh trở  nên thụ động, áp đặt nhàm chán. Học sinh khơng có cơ 
hội để phát huy tính tích cực, chủ động, độc lập, sáng tạo trong tư duy. Các kỹ 
năng học tập và năng lực tư duy chưa được khuyến khích và phát triển. Vì thế 
hiệu quả học tập bộ mơn bị giảm sút.
­ Thứ  ba về  phía giáo viên chưa dành nhiều tâm huyết  đầu tư  vào các bài 

khái qt văn học. Nếu như  các giờ  dạy đọc hiểu tác phẩm văn học được các 
thầy cơ tìm tịi đổi mới về  phương pháp thì các giờ  dạy bài khái qt văn học  

8


tâm lí của thầy cơ là “ dạy cho xong ”. Điều này ảnh hưởng khơng nhỏ đến hiệu  
quả giờ học.
Xuất phát từ cái nhìn tổng thể về vị trí, vai trị, nội dung chương trình cũng  
như thực trạng dạy học, ngun nhân cuả  thực trạng dạy học các bài khái qt 
văn học  ở trường phổ  thơng, tơi đã cố  gắng tìm tỏi, học hỏi những biện pháp, 
cách thức để  góp phần nhỏ  vào việc phát huy tính tích cực, sáng tạo của học  
sinh trong dạy học các bài khái qt văn học.
II. Một số giải pháp phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy 
học các bài khái qt văn học.  
1. Căn cứ để đề ra giải pháp phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh 
trong dạy học các bài khái qt văn học.  
1.1 Tn thủ ngun tắc dạy văn học sử
Bài khái qt văn học là một kiểu bài thuộc phân mơn văn học sử vì vậy khi  
dạy kiểu bài này  phải tn thủ các ngun tắc dạy văn học sử. Dạy văn học sử 
là một cơng việc có những u cầu khá nghiêm ngặt về mặt ngun tắc. Để có  
được phương pháp giảng dạy, cách thức tổ  chức giờ  học hợp lý và hiệu quả,  
ngồi những ngun tắc chung của bộ mơn văn, giáo viên cịn phải tn theo các  
ngun tắc dạy học có tính đặc thù của kiểu bài văn học sử. Bàn về vấn đề này, 

cuốn Phương pháp dạy học văn do giáo sư  Phan Trọng Luận chủ biên đã trình 
bày năm ngun tắc cơ  bản: “1, Dạy văn học sử  phải giúp học sinh nhận biết  
được q trình lịch sử văn học dân tộc với các mốc  tiêu biểu có tính kế thừa và  
phát triển của q trình đó. 2, Dạy văn học sử phải ln qn triệt quan điểm  
duy vật lịch sử  và duy vật biện chứng trong  việc phân tích, đánh giá các hiện  
tượng văn học. 3, Dạy học văn học sử  phải  kết hợp một cách thường xun  
việc rèn luyện năng lực phân tích tổng hợp cho học sinh. 4, Dạy học văn học sử  
là dạy tri thức mang tính tích hợp, từ đó cần kết hợp việc dạy văn học sử với lý  
thuyết văn học, dạy tác phẩm, dạy làm văn. 5, Bài văn học sử gắn liền với lịch  
sử xã hội phải đạt được u cầu giáo dục truyền thống văn học và truyền thống  
dân tộc.”. 
1.2 Căn cứ vào đối tượng học sinh
Để  phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh trong dạy học văn nói 
chung và dạy học các bài khái qt văn học nói riêng tơi đã vận dụng linh hoạt  
các phương pháp, hình thức và kĩ thuật dạy học tích cực. Căn cứ  để  lựa  chọn  
sử  dụng  các phương pháp, hình thức, kĩ thuật là  dựa vào đặc điểm, nội dung 
cụ  thể  của bài  học, từng hoạt động trong bài, đặc biệt là dựa vào đối tương  
học sinh của từng lớp học để  sử  dụng hình thức, phương pháp, kĩ thuật  dạy  
học phù hợp và đạt hiệu quả. Theo tơi điểu này rất quan trọng vì lâu nay trong  
q trình dạy học khi thiết kế hoạt động chúng ta quan tâm nhiều đến mục đích, 
nội dung bài học mà cịn ít quan tâm đến đối tượng người  học. Trong thực tế 
dạy học  chúng ta vẫn áp dụng thiết kế  hoạt động chung cho tất cả  các lớp vì  
9


vậy dẫn đến tình trạng với cùng thiết kế  đó lớp học thành cơng lớp thì “cháy 
giáo án”. Vì vậy theo tơi trong q trình giảng dạy trên lớp ta nên vận dụng linh 
hoạt các phương pháp dựa vào đặc điểm của đối tượng học sinh. Nghĩa là cùng  
một nội dung, cùng một mục tiêu nhưng cách thức thực hiện ở từng lớp có thể 
khác nhau. 

Cùng dạy bài khái qt nhưng ở lớp 10 học sinh đầu cấp có thể chọn hình  
thức, phương học, kĩ thuật dạy học vừa sức với  tâm lí lứa tuổi như tổ chức trị 
chơi, phương pháp thuyết trình, thảo luận nhóm, sử  dụng sơ  đồ  tư  duy…và 
trong q trình giáo viên giao nhiệm vụ  sẽ  phải hướng dẫn cụ  thể, chi tiết,  
thậm chí làm mẫu trước nhưng đến lớp 11, 12 khi các em đã tích luỹ được thêm 
kiến thức, đã trải nghiệm những hình thức, phương pháp, kĩ thuật dạy học tích 
cực quen thuộc giáo viên sẽ  áp dụng những hình thức, phương pháp, kĩ thuật  
khó hơn, địi hỏi sự chuẩn bị cơng phu hơn như hình  thức toạ đàm, giao lưu, lớp  
học đảo ngược, phương pháp đóng vai, sử dụng mơ hình Fayer…Tương tư như 
vây đối với các lớp đầu khá, các lớp ban xã hội sẽ  áp dụng hình thức, phương  
pháp. kĩ thuật khác với  các lớp thường, các lớp tự  nhiên. Và có những trường  
hợp khơng nên áp đặt phương pháp mà sẽ để những khoảng trống để các em tự 
lựa chọn cách thức chiếm lĩnh tri thức. 
Ví dụ: Khi dạy về tác giả  Nguyễn Đình Chiểu  ở  mục I tìm hiểu về  cuộc 
đời của nhà thơ giáo viên chuyển giao nhiệm vụ cho nhóm 1 trình bày nội dung 
này, giáo viên  chỉ nêu u cầu cơng việc khơng định sẵn cách thức làm chỉ gợi ý  
cho học sinh để các em tự lựa chọn hình thức chuyển tại nội dung, các em sẽ tự 
bàn bạc lựa chọn cách thể hiện nội dung theo khả năng, sở  thích của mình( Có 
thể vẽ sơ đồ tư duy sau đó thuyết trình, soạn powerpoint, đóng vai, diễn lại một  
vài sự kiện trong cuộc đời Đồ Chiểu…) và như vậy cùng một nội dung bài học 
nhưng ở các lớp khác nhau sẽ thu được sản phẩm khác nhau thể  hiện được sự 
sáng tạo của các em.
Và đây là kết quả sản  phẩm của lớp 11a5( năm học 2019­ 2020) được rất 
nhiều học sinh u thích và đón nhận. 

10


11



2.Các  giải pháp phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học  
các bài khái qt văn học
2.1.Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học tích cực
Khơng có một phương pháp dạy học tồn năng phù hợp với mọi mục tiêu và  
nội dung dạy học. Mỗi phương pháp và hình thức dạy học có những ưu, nhựơc 
điểm và giới hạn sử dụng riêng. Vì vậy việc phối hợp đa dạng các phương pháp 
và hình thức dạy học trong tồn bộ q trình dạy học là phương hướng quan trọng  
để  phát huy tính tích cực, sáng tạo  và nâng cao chất lượng dạy học. Trong dạy 
học các bài khái qt văn học giáo viên đã sử dụng một số phương pháp quen thuộc  
như  phương pháp thuyết trình, phương pháp thảo luận nhóm, phát vấn, sử  dụng 
sơ  đồ  tư  duy. Những phương pháp này đã phần nào  phát huy  năng lực của học  
sinh trong q trình tọc tập. Song tơi muốn đề xuất bổ sung thêm  các phương pháp 
dạy học tích cực khác đó là : Phương pháp hướng dẫn học sinh tự học, dạy học  
nêu và giải quyết vấn đề, phương pháp đóng vai. 
2.1.1 Phương pháp hướng dẫn học sinh tự học
 Tự học là tự  mình động não, suy nghĩ, sử  dụng các năng lực trí tuệ   cùng 
các phẩm chất của mình rồi cả động cơ, tình cảm, cả  nhân sinh quan, thế  giới  
quan để chiếm lĩnh một lĩnh vực kiến thức nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực  
đó thành sở hữu của mình.
Hướng dẫn học sinh tự học chính là hình thành và phát huy năng lực tự học 
của học sinh. Hình thành năng lực tự  học có nghĩa là hình thành năng lực nhận  
thức tích cực, sáng tạo, chủ động cho học sinh. Là hình thành cho học sinh khả 
12


năng phát huy tới mức cao nhất tính tự  lực trong học tập và thể  hiện được cá  
tính sáng tạo riêng của mình, thực hiện tốt nhất những mục đích, nhiệm vụ mà 
mơn học đề  ra. Nói cách khác, hình thành năng lực tự  học cũng   là hình thành 
kiến thức và kĩ năng cho họ. Cho nên   hoạt động hướng dẫn học sinh tự  học  

nhằm hình thành năng lực tự học là vơ cùng quan trọng.
Những bài khái qt văn học là những bài viết được trình bày trong dung  
lượng dài vì thế hoạt động hướng dẫn học sinh tự  học là  phù hợp. Hoạt động  
hướng dẫn học sinh tự  học trong các tiết dạy khái qt văn học diễn ra dưới 
nhiều hình thức :
a.  Hướng dẫn học sinh tự học trước bài dạy : Ở đây  giáo viên u cầu 

học sinh về  nhà  đọc bài, soạn bài, tìm hiểu thêm tư  liệu về  các gia đoạn văn 
học, về tác giả văn học. Để hoạt động này diễn ra một cách hiệu quả giáo viên 
cần hướng dẫn một cách cụ thể, chi tiết.
Trước tiên giáo viên u cầu học sinh đọc kĩ văn bản, xác định cấu trúc bài  
học, xác định các luận điểm chính của bài bằng  cách gạch chân các nhận định, 
chép ra vở, sắp xếp thành các luận điểm chính của bài.
Ví dụ  : Trước khi dạy bài  khái qt văn học dân gian  ( tiết 5,6) thì cuối  
tiết 4 (hoạt động giao tiếp bằng ngơn ngữ  ) giáo viên giao nhiệm vụ  cho học  
sinh  chuẩn  bị cho bài học tiếp theo bằng các u cầu sau:
­ Đọc bài khái qt văn học dân gian, sơ đồ hóa cấu trúc bài học bằng sơ đồ 

tư duy.
­ Tìm các nhận định chính của bài và lấy các ví dụ em đã học ở THCS hoặc  

em biết để  làm sáng tỏ các nhận định . 
Hay trước khi dạy bài tác giả  Nguyễn Du ( Truyện Kiều  phần I tác giả)  
giáo viên u cầu học sinh tìm đọc các câu chuyện, các giai thoạt về  cuộc đời 
của Nguyễn Du), đọc một số tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Du và tập làm đại  
sứ văn hố đọc hãy viết về một tác phẩm của Nguyễn Du mà em u thích.
a. Hướng dẫn học sinh tự học trong và sau bài dạy:Trong q trình dạy học 

trên lớp giáo viên lựa chọn những nội dung quan trọng để trao đổi với học sinh 
cịn lại một số nội dung khác có thể hướng dẫn học sinh về nhà tự học đến tiết 

học hơm sau giáo viên kiểm tra lại.
   Ví dụ  : Khi dạy bài “ Khái qt văn học Việt Nam từ  Cách mạng tháng  
Tám năm 1945 đến hết thế  kỉ  XX”  đến nội dung q trình phát triển và những 
thành tựu chủ  yếu của văn học Việt Nam giai đoạn từ  cách mạng tháng Tám 
1954 đến năm 1975 giáo viên có thể nêu vấn đề  và hướng dẫn học sinh về nhà 
tự học bằng cách hoàn thiện bảng biểu sau:
13


14


Q trình phát triển và những thành tựu ban đầu
Chặng đường,thành 
tựu

1945­1954

1955­1964

1965­1975

Chủ đề chính
Thơ
Văn xi
Kịch 
lí luận, phê bình
Ở trên lớp giáo viên hướng dẫn học sinh  hồn thành mục thứ nhất chủ đề 
chính của từng chặng đường, cịn thành tựu về  thơ, văn xi, kich, lí luận phê  
bình học sinh sẽ tiếp tục về nhà hồn thành.

  Sau mỗi bài học giáo viên hướng dẫn học sinh tự học băng cách u cầu 
học sinh làm bài tập trong ứng dụng, mở rộng.
Ví dụ  khi dạy bài “ khái qt văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách  
mạng tháng Tám năm 1945 “ giáo viên u cầu học  sinh về nhà làm bài tập  ở 
phần luyện tập : Vì sao có thể gọi văn học Việt Nam ba mươi năm đầu thế  kỉ 
XX (từ 1900 đến 1930 ) là văn học giai đoạn giao thời?
 Thường xun sử dụng phương pháp hướng dẫn  học sinh tự học chính là 
góp phần hình thành và phát huy năng lực tự  học cho học sinh, đáp  ứng nhiệm  
vụ học tập suốt đời.
2.1.2 Phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề: 
Phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề (dạy học đặt và giải quyết  
vấn đề) là phương pháp trong đó giáo viên đặt ra trước học sinh một vấn đề 
nhận thức, chuyển học sinh vào tình huống có vấn đề, sau đó giáo viên phối hợp  
cùng học sinh (hoặc hướng dẫn, điều khiển học sinh) giải quyết vấn đề, đi đến 
những kết luận cần thiết của nội dung học tập. 
Dạy học nêu và giải quyết vấn đề  là phương pháp dạy học nhằm phát 
triển cho học sinh năng lực tư  duy, sáng tạo, giải quyết vấn đề. Vậy cần vận 
dụng phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề  như  thế  nào khi tổ  chức  
dạy học các bài khái qt văn học thì đạt hiệu quả cao nhất? 
­ Thứ  nhất  phát hiện vấn đề: Dựa trên cơ sở sự phân tích tình huống có 

vấn  đề  (tình huống này có  thể  do giáo viên hoặc học sinh tạo ra), giáo viên 
hướng dẫn học sinh phát hiện vấn đề. 
­ Thứ hai giải quyết vấn đề: 

15


●  Tìm phương án giải quyết: Biết thu thập, xử  lí các thơng tin liên quan  
đến  vấn   đề,  đề   xuất   được  một  số   phương  án   giải   quyết  vấn   đề   (các   giả 

thuyết). 
●    Quyết định phương án giải quyết: Người học trên cơ  sở  so sánh, đối 
chiếu các phương án  để quyết định phương án tối ưu. 
●  Lập kế hoạch giải quyết
●  Thực hiện kế hoạch 
  ­  Đánh giá phương án đã thực hiện: 
●  Thảo luận kết quả (khẳng định hoặc bác bỏ giả  thuyết đã nêu) và đánh 
giá
●   Kết luận về  vấn đề: Tính khả  thi/ tính hiệu quả  của phương án/ giải  
pháp? 
●  Đề xuất vấn đề mới
Ví dụ.
Ví dụ 1: Khi dạy bài : Khái qt văn học dân gian Việt Nam,ở mục III sau  
khi tìm hiểu những giá trị cơ  bản của văn học dân gian Việt Nam, giáo viên có  
thể sử dụng phương pháp nêu và giải quyết vấn đề để học sinh đưa ra các giải 
pháp phát huy các giá trị  của các tác phẩm văn học dân gian trong cuộc sống  
hiện đại ngày nay.
+ Phát hiện vấn đề: Cho học sinh xem một đoạn clip bàn về giá trị của văn 
hố dân gian trong cuộc sống hiện đại trong đó có đề cập đén  tác phẩm văn học  
dân gian đang mất dần chỗ  đứng trong đời sống văn học ngày nay. Vậy cần 
phải làm gì để  gìn giữ, lưu truyền và phát huy các giá trị  của văn học dân gian  
trong đời sống ngày nay.
+ Cách giải quyết vấn đề  : Học sinh  đưa ra các giải pháp để gìn giữ, lưu 
truyền và phát huy các giá trị của văn học dân gian như tố chức các cuộc thi tìm  
hiểu văn học dân gian trong trường học, thi hát dân ca, tổ  chức ngoại khố câu  
lạc bộ văn học dân gian...
Ví dụ  2: Khi dạy bài “ khái qt văn học Việt năm từ  thế  kỷ  thứ  X đến 
hết thế kỷ XX”  đến phần tìm hiểu những đặc điểm tính quy phạm của văn học  
giai đoạn này thơng thường giáo viên sẽ thuyết trình hoặc u cầu học sinh nêu 
đặc điểm nghệ thuật và lấy dẫn chứng minh hoạ. Theo tơi chúng ta nên có câu  

hỏi nêu vấn để  để  khắc  sâu kiến thức đó là cho học sinh thảo luận  lí giải vì  
sao văn học thời kì này lại mang tính quy phạm, giai đoạn trước và sau nó có 
mang tính quy phạm như vậy khơng? Để  giải quyết vấn đề  này buộc học sinh  
phải vận  dụng kiến thức liên mơn ( văn học, lịch sử, giáo dục cơng dân ) để 
giải thích bởi  “ Xã hội nào thì văn học ấy”, tình hình kinh tế xã hội, quan điểm  
thẩm mĩ của từng thời kỳ  ảnh hưởng rất sâu sắc đến  quan điểm sáng tác, nội  
16


dung hình thức và quan điểm thẩm mĩ của nhà văn. Nếu học sinh khơng hiểu kỹ 
điều đó thì khơng có kỹ  năng hiểu, cảm thụ, phân tích, nhìn nhận đúng những  
tác giả và tác phẩm.
2.1.3 Phương pháp đóng vai 
Trong các phương pháp dạy học tích cực, đóng vai là phương pháp phù hợp  
với đặc trưng dạy ­ học của mơn Ngữ văn. Đây là phương pháp tổ chức cho học 
sinh thực hành để  trình bày những suy nghĩ, cảm nhận và ứng xử  theo một vai  
giả định. Từ đó giúp học sinh suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề  bằng cách đứng  
từ  chỗ  đứng, góc nhìn của người trong cuộc, tập trung vào một sự  kiện cụ  thể 
mà các em quan sát được từ vai của mình.
Phương pháp đóng vai được thực hiện trong một số nội dung học tập sau: 
vào vai một nhân vật kể  lại câu chuyện đã học, chuyển thể  một văn bản văn  
học thành một kịch bản sân khấu, xử lý một tình huống giao tiếp giả định, trình 
bày một vấn đề, một ý kiến từ  các góc nhìn khác nhau…Đối với các bài dạy 
khái qt văn học  phương pháp đóng vai có nhiều dạng khác nhau: 
+ Đóng vai tác giả: Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, Nam Cao, Tố Hữu...
+ Đóng vai phóng viên, bạn đọc đặt ra những câu hỏi, trình bày suy nghĩ  
của mình về đặc điểm của giai đoạn văn học hoặc các vấn đề liên quan đến tác 
giả.
+ Đóng vai chun gia giải đáp thắc, chia sẻ  kiến thức về  giai đoạn văn 
học, tác giả văn học...

Cách thức tiến hành như sau: 
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ  đóng vai: Giáo viên chia nhóm, giao tình  
huống đóng vai cho các nhóm, hướng dẫn cách thức, thời gian thực hiện.
Bước 2: Tổ chức cho học sinh thực hiện đóng vai
+ Học sinh lập kế hoạch đóng vai
+ Thực hiện đóng vai (tại nhà học sinh hay tại lớp, tại trường, trong các 
buổi ngoại khố hay tiết học chính khố). 
Bước 3. Thảo luận, trao đổi sau khi học sinh đóng vai: 
Ví dụ  1: Khi dạy bài Đại cáo bình Ngơ ( Phần I tác giả  Nguyễn Trãi)  ở 
mục I. Cuộc đời. Giáo viên sẽ  giao nhiệm vụ cho nhóm 1 tái hiện lại cuộc đời 
của Nguyễn Trãi   bằng phương pháp đóng vai ( Sẽ  có một học sinh đóng vai  
người kể  chuyện  kể lại cuộc đời của tác giả, một học sinh đóng vai Nguyễn 
Trãi và một số nhân vật khác để   diễn lại  một vài  biến cố  lớn trong cuộc đời 
Nguyễn Trãi ). Học sinh có thể lựa chọn đóng vai một số cảnh như: 
+  Cảnh cha con Nguyễn Trãi chia tay nhau khi cha Nguyễn Trãi là Nguyễn 
Phi Khanh bi giặc Minh bắt đưa sang Trung Quốc.
17


+ Cảnh Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Lợi viết Đại cáo bình Ngơ và hăm hở 
tham gia vào cơng cuộc xây dựng đất nước. 
+ Cảnh Nguyễn Trãi bị vu oan và kết án tru di tam tộc
Ví dụ 2: Khi dạy bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc ( Phần 1 tác giả  Nguyễn  
Đình Chiểu) ở mục I. Cuộc đời
Giáo  viên  sẽ giao nhiệm vụ cho học sinh nhóm 1 tái hiện lại cuộc đời của 
Nguyễn Đình Chiểu
+ 1 Học sinh đóng vai người dẫn truyện, người này sẽ kể lại cuộc đời của 
cụ Đồ Chiểu
+ 1 Học sinh đóng vai Đồ  Chiểu và một số  nhân vật phụ  khác diễn lại  
cảnh  Nguyễn Đình Chiểu đi thi thì nghe tin mẹ mất ơng đã khóc mù cả hai mắt, 

cảnh ơng trở về q hương mở trường dạy học, bốc thuốc...
Phần 2. Tìm hiểu nội dung  và nghệ thuật thơ văn Nguyễn Đình Chiểu
 Giáo viên giao việc cho nhóm  3 đóng vai chun gia, giáo viên cũng có thể 
đóng vai chun gia để   trao đổi trị chuyện, giải đáp những băn khoăn về  nội  
dung và thơ văn của Nguyền Đình Chiểu. 
2.2.Đa dạng hóa các hình thức dạy học
2.2.1Tổ chức trị chơi
Dạy học thơng qua việc tổ  chức hoạt động cho học sinh với các trị chơi  
sinh động dưới sự  hướng dẫn của giáo viên, học sinh được hoạt động bằng  
cách tự chơi trị chơi trong đó mục đích của trị chơi chuyển tải mục tiêu của bài 
học. Luật chơi (cách chơi) thể  hiện nội dung và phương pháp học, đặc biệt là  
phương pháp học tập có sự hợp tác và sự  tự đánh giá hay phản biện. Giải pháp 
này sẽ làm thay đổi khơng khí căng thẳng trong các giờ học, tăng thêm hứng thú 
cho người học, học sinh sẽ chú ý hơn, chủ động hơn trong chuẩn bị, mạnh dạn  
hơn trong đề  xuất ý kiến của mình, phát huy tư  duy sáng tạo,… Hứng thú và 
chủ  động trong học tập là sự  khởi đầu tốt cho việc nắm bắt kiến thức, hình 
thành kĩ năng và phát triển nhân cách  ở  học sinh qua bộ  mơn Văn. Đối với các 
bài khái qt việc áp dụng các trị chơi sẽ  giúp cho bài học tránh được sự  khơ 
khan, nhàm chán khi tiếp xúc với lượng kiến thức tương đối nhiều. 
­   Khi   Lồng ghép trị chơi trong dạy và   cần  chú ý một số  ngun tắc: 
  + Trị chơi phải dễ tổ chức và thực hiện, phải phù hợp với chủ đề bài học, với  
đặc điểm và trình độ học sinh, với quỹ thời gian, với hồn cảnh, điều kiện thực 
tế của lớp học, đồng thời phải khơng gây nguy hiểm cho học sinh.       
+ Học sinh phải nắm được quy tắc chơi và phải tơn trọng luật chơi.       
+ Phải quy định rõ thời gian, địa điểm chơi.       
18


+ Phải phát huy tính tích cực, chủ  động, sáng tạo của học sinh, tạo điều 
kiện cho học sinh tham gia tổ  chức, điều khiển tất cả  các khâu: từ  chuẩn bị, 

tiến hành trị chơi và đánh giá sau khi chơi. 
­ Trong dạy học các bài khái qt, trị chơi có thể được được sử dụng trong  
nhiều hoạt động khác nhau như  khởi động, khởi động kết hợp với hình thành 
kiến thức, luyện tập đánh giá kết quả, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức… 
* Tổ chức trị chơi để khởi động tiết học
Ví dụ: Tổ  chức trị chơi 20 giây trong phần khởi động của bài   khái qt  
văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng tám năm 1945 đến hết thể kỉ XX
­ Mục đích: Vừa  kiểm tra kiến thức về văn học sử Việt Nam vừa tạo hứng 

thú học tập cho học sinh
­ Nội dung câu hỏi: Văn lớp 9,10,11
­ Hình thức câu hỏi;

+ Câu hỏi đơn giản, u cầu trả lời ngắn gọn khơng q 5 từ
+ Câu hỏi chỉ xuất hiện trong đúng 20 giây
+ Có 10 câu hỏi
­ Cách thức tiến hành 

+ Giáo viên chia làm học sinh thành 4 đội chơi, cử hai người giám sát 
+ Giáo viên sẽ  đưa ra 10 câu hỏi, các câu hỏi này sẽ được trình chiếu trên 
màn hình trong vịng 20 giây.
+ Các nhóm ghi câu trả lời vào bảng phụ
+ Đáp án sẽ được sẽ được trình chiếu sau khi kết thúc slide cuối cùng
+ Nhóm nào trả  lời nhiều câu đúng nhất nhóm đó sẽ giành chiến thắng. 
­ Câu hỏi: 

Câu 1: Khăn thương nhớ ai… thuộc thể loại gì
Câu 2: Truyện An Dương Vương, Mị  Châu, Trọng Thuỷ  thuộc thể  loại 
truyện…
Câu 3: Tấm Cám thuộc thể loại truyện…

Câu 4: Những tác phẩm vừa được nêu tên ở  ba câu hỏi trên là những sáng  
tác văn học … do nhân dân lao động sáng tạo nên.
Câu 5: Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, Nguyễn Khuyến, Nguyễn Đình Chiểu là 
các tác giả tiêu biểu của văn học…
19


Câu 6: Bắt đầu từ những năm đầu thế kỷ XX, văn học Việt Nam đã chính 
thức chuyển sang thời kì văn học…
Câu 7: “ Chữ  người tử  tù” là sáng tác thuộc khuynh hướng văn học… giai  
đoạn 1930­1945
Câu 8: Nam Cao, Ngơ Tất Tố, Vũ Trọng Phụng là những gương mặt nổi 
bật của khuynh hướng văn học hiện thực… giai đoạn 1930­1945.
Câu 9: Đồng chí là bài thơ ra đời trong giai đoạn kháng chiến …
Câu 10: Tiểu đội xe khơng kính là bài thơ  ra đời trong giai đoạn kháng  
chiến…
Sau khi kết thúc câu hỏi số 10 GV chiếu slide đáp án và học sinh đổi chấm 
chéo câu trả lời của nhau tìm ra đội chiến thắng.
1. Ca Dao 
2. Truyền thuyết
3. Cổ tích
4. Dân gian
5. Trung đại
6. Hiện đại
7. Lãng mạn
8. Phê phán
9. Chống Pháp
10. Chống Mĩ

*Tổ chức trị chơi  trong phần hình thành kiến thức mới

Ví dụ : Tổ chức trị chơi đi tìm mật mã ẩn dấu trong ma trận được sử dụng 
trong mục I. tìm hiểu vài nét về tiểu sử  tác giả Hồ Chí Minh ( Tun ngơn độc 
lập, phần I tác giả)
­ Mục đích : Kiểm tra kiến thức về cuộc đời và các tác phẩm của Hồ  Chí 
Minh ( Phần này trước khi học giáo viên đã u cầu học sinh tự  đọc sách giáo  
khoa và tìm hiểu thêm về cuộc đời của tác giả Hồ CHí Minh ở nhà, trên lớp giáo 
viên tổ  chức dạy học mục I này qua hoạt động trị chơi đi tìm mật mã và kể 
chuyện hoặc trình bày một bài hát về Bác Hồ )
­ Cách thức tiến hành: 
+  Giáo viên phổ  biến luật chơi: Trả lời câu hỏi để  tìm các mật mã được  
dấu trong ma trận theo chiều dọc, chiều ngang và đường chéo bằng cách đánh 
20


dấu vào ma trận (Trị chơi này địi hỏi học sinh vừa có kiến thức vừa nhanh  
mắt, nhanh tay để tìm mật mã trong ma trận)
+ Giáo viên mời hai học sinh xung phong lên chơi. Học sinh thay phiên nhau  
hỏi đáp để  khoanh đáp án trả  lời, ai tìm đúng và nhanh nhất sẽ  là người chiến  
thắng

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
a H O A C A N H K H U Y A I
L Y
b C A I V N G U Y Ê N A N M A L
c L A N G D U C T H A N H A N O
d B Ê N H G Y U Â I Ô P H O G A
e H O A L I Ê K Ă Ơ Y L O A S I
g N G U Y Ê N S I N H S Ă C E I
h A Y Đ I   X S Â U S Ă C Q H N A
i N H Â T K I T R O N G T U M Ê

k T U Y Ê N N G Ô N Đ Ô C L Â P
l V I H A N H M O H I U H M N G
m E D I U O C P H U O M N G L H
n S A I H O U I Ê K L P Q U V B
o C Ê V I Ê N G L Ă N G B A C O
p V A O I R G S E R T U Y G H H
q B A I G H N H I T N E S A B N
Câu hỏi 1:Tên khai sinh của bác Hồ là...
Câu 2:  Thân sinh của bác Hồ tên là...
Câu 3: Làng Kim Liên, q hương của bác Hồ cịn được gọi là. ..
Câu 4 : Bác đã có thời gian dạy học  ở  trường..., một trường học của tổ 
chức u nước ở Phan Thiết
Câu 5: Tên một truyện ngắn được viết bằng tiếng Pháp nhằm đả kích một  
vị vua bù nhìn bán nước hại dân
Câu 6:. ..Là tập thơ nổi tiếng được Bác viết khi bị giam giữ tại Quảng Tây 
Trung Quốc
Câu 7: Tên chữ Hán của bài thơ Chiều tối là...
Câu 8:Tiếng suối trong như tiếng hát xa/ Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa 
là hai câu thơ  trong bài thơ  nào được bác viết trong thời kì kháng chiến chống 
Pháp.
Câu 9: Vào ngày 2­9­ 1945  bác đã đọc bản.... tại Quảng trường Ba Đình. 
21


Câu 10: Bài thơ. ..là dịng cảm xúc của một tác giả miền Nam khi được ra  
thăm lăng bác.
Sau khi kết thúc trị chơi đi tìm mật mã, giáo viên tiếp tục cho học sinh  
xung phong kể một câu chuyện ngắn về Bác Hồ hoặc trình bay một ca khúc về 
Bác.
Tổ chức trị chơi để tổng kết bài học:

Ví dụ:  Tổ  chức trị chơi ai nhanh hơn để  kết thức bài Khái qt văn học  
dân gian.
 Mục đích : Tổng kết kiến thức về văn học dân gian, tạo khơng khí vui vẻ.
 Cách thức tiến hành:   Giáo viên lần lượt đọc câu hỏi ai xung phong nhanh  
nhất sẽ được trả lời, trả lời đúng sẽ có phần q nhỏ.
Câu 1: Văn học dân gian có bao nhiêu thể loại?
A. 8
B. 10
C. 12
D. 14

Câu 2: Trong các tác phẩm sau, tác phẩm nào khơng thuộc thể loại sử thi?
A. Đẻ đất đẻ nước
B. Đam Săn
C. Tấm Cám
D. Lợn cưới áo mới

Câu 3: Ca dao thường sử dụng thể thơ nào?
A. Lục bát
B. Song thất lục bát
C. Tứ tuyệt
D. Năm chữ

Câu 4: Truyện cười xuất hiện khi nào?
A. Khi xã hội có chiến tranh
B. Khi xã hội suy thối.
C. Khi xã hội cường thịnh
D. Khi xã hội ấm no, hạnh phúc.

Câu 5: Ca dao khơng có đặc điểm nghệ thuật nào?

A. Miêu tả nhân vật với tính cách đa dạng, phức tạp
B. Sử dụng phong phú phép điệp
C. Sử dụng lối nói so sánh, ẩn dụ
22


D. Diễn tả tâm tư, tình cảm của con người

Câu 6: Truyện thơ khác với truyện cổ tích  ở điểm nào?
A. Thể  hiện niềm thương cảm trước số  phận những con người nhỏ  bé, 

bất hạnh
B. Bày tỏ sự phản kháng đối với cái xấu, cái ác
C. Thể hiện ước mơ và khát vọng hạnh phúc của con người
D. Kết hợp giữa tự  sự  và trữ  tình, vừa phản ánh hiện thực vừa miêu tả 

tâm tư,tình cảm sâu kín của con người.
Câu 7: Tục ngữ khơng thể hiện điều 
A. Trí tuệ dân gian
B. Tiếng nói trữ tình dân gian
C. Triết lí dân gian
D. Tri thức bách khoa dân gian

Câu 8: Đặc trưng quan trọng của cổ tích thần kì là sự tham gia của các yếu 
tố:
A. Bất ngờ
B. Thần kì
C. Độc đáo
D. Hấp dẫn


Câu 9 : Hình ảnh sau gợi cho em nhớ đến câu thành ngữ nào

Câu 10: Hãy hát một làn điệu dân ca mà em biết.
Có rất nhiều trị chơi hữu ích để vận dụng trong q trình lên lớp như: trị 
chơi   20   giấy,   giải   ô   chữ,   giải   mật   thư,   ai   nhanh   hơn,   bóng   chuyền   theo  
nhạc...tuy nhiên giáo viên có thể dựa vào nhiều yếu tố như nội dung, tiến trình 
23


dạy học và đối tượng học sinh ở từng lớp học để lựa chọn các trị chơi phù hợp. 
Quan trọng là sau mỗi trị chơi, giáo viên ln phải hệ thống kiến thức, khắc ghi  
những kiến thức trọng tâm, đặt ra những vấn đề liên hệ thực tiễn.
Sau đây là một số hình ảnh minh hoạ sử dụng hình thức trị chơi trong tiết 
học:

 

Tổ  chức tiết học theo hình thức một buổi  toạ đàm về  văn học hoặc một  
buổi giao lưu với nhà văn, nhà thơ.
2.2.2

24


Với hình thức này chúng ta vẫn tổ chức trong khơng gian lớp học với thời 
gian  một đến hai tiết song thay vì đi theo tiến trình bài dạy  theo năm bước quen 
thuộc thì chúng ta sẽ tổ chức dưới dạng một buổi toạ   đàm nhỏ hoặc một buổi 
giao lưu. Để  thực hiện được hình thức này  dạy học địi hỏi sự  chuẩn bị cơng 
phu của giáo viên và học sinh.
Cách thức tiến hành :

­  Giáo  viên nêu chủ đề của buổi  toạ đàm hoặc buổi giao lưu và phân cơng  

nhiệm vụ cụ thể cho các nhóm học sinh trước giờ học một tuần.
­ Từng nhóm sau khi đã được phân cơng nhiệm vụ  sẽ  đọc sách giáo khoa, 

tìm hiểu tư  liệu, thảo luận và phân cơng nhiệm vụ  cụ  thể  cho từng thành viên 
trong nhóm mình.
­ Thực hiện buổi toạ đàm, giao lưu.
­ Tổng kết đánh giá và chốt lại kiến thức cơ bản

Ví dụ 1: Khi dạy bài tác giả Nam Cao giáo viên sẽ tổ chức dưới dạng một 
buổi giao lưu văn học với nhà văn  Nam Cao.
Bước 1: Giáo viên sẽ là người lên kịch bản cho chương trình buổi giao lưu  
và   phân cơng nhiệm vụ  cho học sinh trước buổi học: Chọn 1 học sinh làm 
người dẫn chương trình (Giáo viên  sẽ hướng dẫn và giao nhiệm vụ cụ thể giúp  
học sinh dẫn dắt tồn bộ  chương trình  giao lưu), 1 học sinh đóng vai nhà văn 
Nam Cao. Chia học sinh trong lớp thành 4 nhóm với nhiệm vụ cụ thể:
Nhóm 1: Trang trí lớp học ( Ghi bảng, sắp xếp bàn ghế theo khơng gian của  
một buổi giao lưu văn học), chuẩn bị  trị chơi tìm hiểu về  cuộc đời và con  
người Nam Cao
Nhóm 2: Đóng một trích đoạn ngắn trong tác phẩm Chí Phèo thời gian diễn 
khơng q 5 phút.( Nhóm tự  bàn bạc, lựa chọn đóng cảnh nào, ai sẽ  là người  
đóng vai)
Nhóm 3: Đóng một trích đoạn ngắn trong tác phẩm Đời thừa thời gian diễn  
khơng q 5 phút.( Nhóm tự  bàn bạc, lựa chọn đóng cảnh nào, ai sẽ  là người  
đóng vai)
Nhóm 4: Hỗ trợ phần kiến thức về quan điểm sáng tác và phong cách nghệ 
thuật để học sinh đóng vai Nam Cao tham gia giao lưu, trao đổi với học sinh. 
Bước 2: Thực hiện buổi giao lưu.
­ Người dẫn chương trình giới thiệu nội dung và giới thiệu nhà nhân vật 


chính của buổi giao lưu.
­ Người dẫn chương trình sẽ  giới thiệu đại diện nhóm 1 lên tổ  chức trị 

chơi tìm hiểu về cuộc đời và con người Nam Cao (Mục đích tạo khơng khí vui  
25


×