SKKN Phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh trong các tiết dạy phân môn vẽ tranh,
bộ môn mĩ thuật 6
Phần thứ nhất Mở đầu:
1- Lý do chọn đề tài:
1.1/ Về mặt lý luận:
Mỗi ngời mỗi nghề đều mang những đặc thù, đặc trng riêng của từng ngành
nghề sao cho phù hợp với từng năng lực sở trờng của mình. Nghề dạy học đợc coi
là một nghề cao quý bởi sản phẩm chủ yếu là nhân cách con ngời. Muốn trở thành
con ngời hữu ích, đều phải dựa vào sự giáo dục của nhà trờng.
Dạy học đã khó, dạy mỹ thuật càng khó hơn. Bởi ngoài việc dạy học sinh
những kiến thức cơ bản thì việc học mỹ thuật còn phải đem lại niềm vui cho mọi
ngời, làm cho mọi ngời nhìn ra cái đẹp, thấy cái đẹp ở trong mình, xung quanh
mình trở nên gần gũi đáng yêu hơn. đồng thời học mỹ thuật giúp mọi ngời tự tạo
ra cái đẹp theo ý mình, theo cách hiểu cách lý giải của bản thân, làm cho cuộc
sống thêm tơi vui hạnh phúc. Dạy và học mĩ thuật ở thcs không nhằm đào tạo
họa sĩ hay ngời làm nghệ thuật mà nhằm giáo dục thị hiếu thẩm mỹ cho học sinh.
chủ yếu tạo điều kiện cho học sinh tiếp xúc làm quen và thởng thức cái đẹp, tập
tạo ra cái đẹp vận dụng cái đẹp vào trong cuộc sống hằng ngày. Để làm đợc điều
đó cần hiểu về cách nhìn cách cảm nhận, lý giải hiện tợng sự vật....của học sinh
hay nói cách khác là ngôn ngữ tạo hình trong bộ môn mĩ thuật, mà cụ thể ở đề
tài nghiên cứu này đợc tìm hiểu thông qua phân môn vẽ tranh.Việc tìm hiểu đặc trng ngôn ngữ tạo hình ở học sinh thcs sẽ giúp cho giáo viên giảng dạy đánh giá
một cách tích cực đúng đắn, gây hứng thú cho cả ngời học và ngời dạy, tìm ra đợc
phơng pháp, cách thức giảng dạy phù hợp đối tợng, lứa tuổi. tuy nhiên dạy nh thế
nào? dạy thật tốt hay bình thờng còn phụ thuộc ý thức, đạo đức nghề nghiệp của
mỗi chúng ta năng lực chuyên môn.
1.2/ Về mặt thực tiễn:
Với mong muốn trở thành ngời giáo viên dạy tốt, dạy giỏi, hoàn thành tốt công tác
nhiệm vụ, mỗi ngời giáo viên cần có rất nhiều yếu tố: chuyên môn nghiệp vụ, kiến
thức kinh nghiệm, và lòng say nghề yêu trẻ. Trong thực tế dạy Mĩ thuật, đặc biệt
trong các giờ dạy tiết vẽ tranh giáo viên vẫn còn rất lúng túng, thực hiện cha có
hiệu quả việc đổi mới phơng pháp dạy học để phát huy tính tích cực của học sinh.
a) Biểu hiện:
Trang 1
SKKN Phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh trong các tiết dạy phân môn vẽ tranh,
bộ môn mĩ thuật 6
- Giáo viên còn phải làm việc nhiều trong giờ dạy học:
- Trong giờ dạy vẽ tranh giáo viên còn nói rất nhiều (thuyết giảng, lý giải,
bình, khái quát, liên hệ...)
- Học sinh ít đợc hoạt động để tự tìm ra kiến thức. Các em chỉ đợc trả lời các
câu hỏi phát hiện đơn giản, hầu nh thời gian của giờ học, học sinh chỉ ngồi nghe và
ghi chép.
- Việc sử dụng phơng tiện dạy học cha hợp lý, cha khoa học.
b) Đánh giá chất lợng của những giờ học đó:
- Tiết học trở nên nặng nề, căng thẳng.
- Không phát huy đợc tính tích cực, sáng tạo của học sinh; Học sinh trở nên
thụ động làm theo các gợi ý của thầy là chủ yếu.
- Giáo viên phải nói nhiều nhng kiến thức đọng lại trong đầu học sinh chẳng
là bao vì học sinh không đợc tự mình tìm ra tri thức chỉ thụ động nghe và ghi chép.
1.3/ Về tính cấp thiết của đề tài:
Là một giáo viên mĩ thuật trực tiếp giảng dạy tôi luôn băn khoăn và cố gắng
học hỏi về vấn đề vận dụng việc đổi mới phơng pháp phát huy tính tích cực của
học sinh trong dạy phân môn vẽ tranh. Làm thế nào qua một tiết học mà giáo viên
vừa tổ chức cho học sinh biết đợc mục đích của đề tài vừa vẽ đợc một tác phẩm
mang đúng nghĩa là giáo dục thẩm mỹ cho học sinh, mở rộng vốn sống vốn kinh
nghiệm cho học sinh? Làm thế nào để học sinh phát huy đợc tính tích cực của
mình mà vẫn đảm bảo đặc trng bộ môn? Phát huy tính tích cực sáng tạo của
học sinh trong các tiết dạy phân môn vẽ tranh bộ môn mĩ thuật ở trờng THCS
theo hớng đổi mới phơng pháp thì làm thế nào? Đó là vấn đề tôi quan tâm và là lý
do tôi chon đề tài này.
2- Mục đích nghiên cứu:
Trong đề tài này hoàn toàn vì một mục đích chung của mục tiêu dạy học mĩ
thuật trờng THCS là; Tuỳ từng địa phơng, từng đối tợng học sinh ta có thể áp dụng
các bớc lên lớp và cách dạy cho phù hợp.
Những yêu cầu của tiết dạy phân môn vẽ tranh cần đạt đợc là một tiết phát huy
tính tích cực, chủ động của học sinh, học sinh không những cảm thụ vẽ đẹp tranh
đề tài mà còn biết thực hành vào bài vẽ, biết vận dụng vào cuộc sống giúp cho
cuộc sống ngày thêm hồn nhiên trong mắt trẻ thơ.
3- Đối tợng nghiên cứu:
- Nghiên cứu nguyên tắc, yêu cầu khi thiết kế và tổ chức các hoạt động trong dạy
phân môn vẽ tranh ở chơng trình mỹ thuật lớp 6 ở trờng THCS.
Trang 2
SKKN Phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh trong các tiết dạy phân môn vẽ tranh,
bộ môn mĩ thuật 6
- Nghiên cứu phơng hớng thiết kế và tổ chức các hoạt động trong giờ dạy phân
môn vẽ tranh.
- Đối tợng nghiên cứu là học sinh trờng Lớp 6 THCS Hồng Đại
4-Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
Trong giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài này tôi chỉ đa ra các cách cơ bản và đơn
giản khi thực hiện thiết kế và thực hiện hoạt động dạy và học, trong phạm vi của
các tiết trong phân môn vẽ tranh đề tài.
5- Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Xây dựng đợc phơng hớng thiết kế các hoạt động trong dạy phân môn vẽ tranh.
- Xây dựng cách thức tổ chức các hoạt động trong giờ dạy phân môn vẽ tranh
6- Phơng pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu lý thuyết để tìm ra cơ sở lý luận.
- Khảo sát thực tế dạy học mỹ thật ở lớp 6 trờng THCS.
- Phân tích, lý giải, đối chiếu, chứng minh.
7. Thời gian nghiên cứu;
Bắt đầu từ năm học 2014 khi tôi đợc phân công công tác tại trờng THCS Hồng
Đại đợc trực tiếp giảng dạy môn mỹ thuật khối 6 và qua các đợt tập huấn dạy học
nhằm phát huy tính tích cực chủ động của học sinh.
Phần thứ hai- Nội dung
Chơng I - Cơ sở lý luận của đề tài
1- lý luận của đề tài.
Đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội về kinh tế, chính trị, văn hoá, an ninh,
quốc phòng, những năm vừa qua Đảng và nhà nớc ta luôn quan tâm đến sự phát
triển của giáo dục, đặc biệt là chất lợng của nó. Cùng với nhu cầu phát triển ngày
càng cao của con ngời về đức dục, trí dục và thể dục, thì mỹ dục cũng không
ngừng đợc phát triển và dần có vai trò quan trọng trong đời sống của mỗi con ngời
và nhất là thế hệ trẻ, mà đối tợng nghiên cứu ở đây là học sinh THCS.
Với bộ môn mỹ thuật hiện nay nói riêng, giáo viên giảng dạy mỹ thuật còn ít
kinh nghiệm, không có cơ hội thảo luận và nghiên cứu sâu vấn đề. Bởi thời lợng
tiết còn ít, mỗi trờng chỉ có một giáo viên. việc trao đổi và thảo luận gặp nhiều khó
khăn. Đồng thời đây cũng là bộ môn mối đợc đa vào gần đây nhằm đáp ứng nhu
cầu thị hiếu của con ngời, luôn luôn hớng tới cái đẹp, tìm kiếm và sáng tạo cái đẹp.
Nhu cầu thị hiếu thẩm mỹ của con ngời ngày càng cao cùng với sự phát triển kinh
Trang 3
SKKN Phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh trong các tiết dạy phân môn vẽ tranh,
bộ môn mĩ thuật 6
tế xã hội, cho nên việc nhìn nhận và thởng thức cái đẹp của đại bộ phận nhân dân
là vấn đề tất yếu khách quan, không chỉ là đối với ngời lớn, mà tất cả các đối tợng,
từng lớp, lứa tuổi trong xã hội.
Giảng dạy mỹ thuật ở lớp 6 trờng THCS cũng nhằm mục tiêu trên. Trong
quá trình giảng dạy ngời giáo viên cần chú ý đặc điểm lứa tuổi học sinh, mỗi lứa
tuổi sẻ có cách cảm nhận suy nghĩ và lý giải về cái đẹp khác nhau. Ngời lớn có
cách cảm nhận lôgic và khoa học tạo nên một cái đẹp hoàn thiện, còn trẻ em thì có
cách cảm nhận ngây thơ, nhìn sự vật qua lăng kính màu hồng, không vớng bận
những nguyên tắc, trăn trở mà chủ yếu tập trung tình cảm sự yêu thích của mình
vào bài vẽ. Cho nên bài vẽ học sinh thờng đem lại cho ta nhiều cảm xúc và tình
cảm mới lạ. Nói là vậy nhng mỗi lứa tuổi, mỗi mức độ cách cảm nhận của con ngời
mỗi đổi thay. Là ngời giáo viên dạy mỹ thuật cần nắm bắt đợc đặc điểm này của
học sinh đễ có phơng pháp giảng dạy tốt nhất, phát huy đợc năng lực sự đam mê
của các em. Đây cũng là lý do tôi chọn để viết chuyên đề Phát huy tính tích cực
sáng tạo trong các tiết dạy phân môn vẽ tranh ở trờng THCS.
Dạy mỹ thuật cũng nh dạy các bộ môn khác đối tợng chủ yếu là học sinh,
dạy cho học sinh theo những nội dung yêu cầu chơng trình đã quy định. Nhng dù
dạy bất cứ cái gì thì cần phải tìm hiểu rõ đối tợng cần truyền đạt là ai, đối tợng
nào, truyền đạt ở mức độ nào.
ở đây đối tợng tìm hiểu là học sinh THCS, mà cụ thể là học sinh lớp 6 THCS
Hồng Đại. Lứa tuổi từ 11 đến 15 với những đặc điểm tính cách nhận thức riêng. Bộ
môn mỹ thuật là môn học mà kiến thức của nó vừa cụ thể, rõ ràng vừa chung
chung trừu tợng, khó thấy khó nhìn, là loại kiến thức có ở xung quanh ta, lấy
những sự vật hiện tợng quanh ta đễ biểu đạt. Điều đó đòi hỏi giáo viên ngoài việc
phải nắm vững kiến thức chuyên môn thì cần phải nắm vững kiến thức ở các bộ
môn liên quan nh tâm lý học lứa tuổi, xã hội khoa học tự nhiên,... Trong đó cái
cốt lõi cần phải nắm là đặc trng ngôn ngữ tạo hình của học sinh lớp 6 mà cụ thể ở
đề tài nghiên cứu này nó nằm trong phạm vi phân môn vẽ tranh.
Đặc trng ngôn ngữ tạo hình của hội hoạ nói chung bao gồm nhiều yếu tố, nh tính
không gian, tính tạo hình trực tiếp trong đó bao gồm đờng nét hình khối, màu
Trang 4
SKKN Phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh trong các tiết dạy phân môn vẽ tranh,
bộ môn mĩ thuật 6
sắc...Và ngôn ngữ tạo hình của học sinh lớp 6 cũng không nằm ngoài những yếu tố
đó.
Học sinh lớp 6 có cách nhìn, cách cảm nhận lý giải nh thế nào về những sự vật
hiện tợng xung quanh, về hình khối , màu sắc sự cảm nhận đó có khác gì so với sự
cảm nhận của ngời lớn, của từng lứa tuổi khác nhau. Nó có những điểm thuận lợi
khó khăn gì và những điểm mạnh điểm yếu trong cách nhìn nhận, cảm thụ của học
sinh lớp 6. Đó là những điều cần phải nghiên cứu tìm hiểu đễ bổ sung vào lợng
kiến thức chuyên môn của ngời giáo viên giảng dạy bộ môn mỹ thuật.
2- Cơ sở thực tiễn các luận điểm- quan điểm khoa
học:
2.1. Thực tế của việc dạy phân môn vẽ tranh theo tinh thần đổi mới phơng pháp phát huy tính tích cực của học sinh.
Cho đến hiện nay, vấn đề đổi mới phơng pháp dạy học đã đợc triển khai một cách
sâu rộng ở tất cả các bộ môn nhng việc tổ chức cho học sinh học tập trong giờ dạy
phân môn vẽ tranh, đặc biệt việc thiết kế và tổ chức các hoạt động trong giờ dạy
phân môn vẽ tranh phát huy tính tích cực của học sinh còn nhiều vấn đề cần trao
đổi, bàn bạc, rút kinh nghiệm.
Qua dự giờ, thăm lớp, qua sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn tôi thấy các giáo viên
trong các trờng THCS khi thiết kế và tổ chức các hoạt động trong giờ dạy học văn
theo hớng đổi mới phơng pháp phát huy tính tích cực của học sinh có một số u và
nhợc điểm sau:
a) Ưu điểm
- Giáo viên đã tổ chức cho học sinh tự mình phát hiện chi tiết, hình ảnh.
- Giáo viên chú ý đa ra những câu hỏi phát vấn để học sinh suy nghĩ tìm ra đáp án
cụ thể các đáp án là ý tởng là vẻ hồn nhiên của tuổi thơ.
- Học sinh đã đợc thảo luận nhóm, làm thực hành nhóm, đánh giá theo nhóm
- Giáo viên có sử dụng một số phơng tiện dạy học hiện đại nh: Băng đĩa, máy
chiếu đa năng...
b) Mặt hạn chế
- ở một số giờ, giáo viên cha biết thiết kế và tổ chức các hoạt động dạy học theo
hớng đổi mới phơng pháp. Giáo viên vẫn quen kiểu dạy theo phơng pháp cũ nh:
Trang 5
SKKN Phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh trong các tiết dạy phân môn vẽ tranh,
bộ môn mĩ thuật 6
Thầy hỏi, trò trả lời; thầy nghe, nhận xét, ghi bảng; Trò nghe ghi chép vào vở. ở
những giờ học đó giáo viên thì rất vất vả còn học sinh hoàn toàn thụ động.
Ví dụ:
Khi dạy tiết vẽ tranh giáo viên không sử dụng phiếu học tập để tổ chức cho học
sinh thảo luận mà lần lợt hỏi học sinh: Các câu hỏi mang tính chiếu lệ, đã có trong
SGK.
- ở một số giờ, giáo viên đã biết tổ chức cho học sinh hoạt động để phát hiện chi
tiết hình ảnh nhng còn một số vấn đề cha hợp lý nh:
+ Hoạt động này hoạt động mất quá nhiều thời gian, lý do:
* Giáo viên không hớng dẫn học sinh su tầm tìm hiểu đề tài trớc
* Giáo viên cha yêu cầu đợc các nhóm học sinh trng bày kết quả
+ Giáo viên vẫn phải nói nhiều. Lý do: Sau khi học sinh báo cáo kết quả hoạt
động của nhóm mình, giáo viên lại nhắc lại một lần nữa.
Giáo viên: Nhận xét, rồi trng đáp án. Sau đó giáo viên lại nói lại
Làm nh vậy vừa mất thời gian mà giờ học có cảm giác "không thoáng"
+ Giáo viên không khai thác triệt để kết quả của hoạt động phát hiện chi tiết hình
ảnh để tổ chức các hoạt động phân tích, lý giải, bình, liên hệ
Ví dụ: Khi dạy tiết vẽ tranh theo đề tài Chú bộ đội-lớp 6 Giáo viên yêu cầu học
sinh thảo luận nhóm theo câu hỏi
? Kể các binh chủng mà em biết.
? Quân phục của các binh chủng khác nhau.
?Vũ khí tác chiến của các binh chủng...
Nhng sau đó giáo viên lại không biết sử dụng kết qủa của hoạt động ấy để hớng
dẫn học sinh phân tích, lý giải cảm nhận vẻ đẹp của chú bộ đội trong mắt trẻ thơ,
mà lại hỏi học sinh: Đề tài này có phong phú không? Các em có thích không Qua
đề tài muốn nói với ta điều gì? Làm nh vậy hoạt động của thầy và trò không toát
lên kiến thức trọng tâm của bài mà còn làm cho các em thiếu sự sáng tạo, và
vận dụng sáng tạo.
- ở một số giờ dạy, giáo viên chú ý tổ chức cho học sinh hoạt động phát hiện chi
tiết hình ảnh; phân tích, lý giải mà không chú ý đến hoạt động bình của giáo viên,
cảm nhận của học sinh.
Trang 6
SKKN Phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh trong các tiết dạy phân môn vẽ tranh,
bộ môn mĩ thuật 6
- ở một số giờ giáo viên sử dụng đồ dùng dạy học cha hợp lý, cha khoa học. Do
đó không phát huy đợc tính sáng tạo của học sinh.
Ví dụ.
- ở một số giờ giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận sôi nổi nhng cha hớng dẫn
đợc cho học sinh "bóc tách ý đồ" mà đề tài cần đạt
2.2/ Thực tế của việc dạy phân môn vẽ tranh theo hớng đổi mới phơng pháp
dạy học của bản thân
- Trớc kia khi dạy phân môn vẽ tranh trong chơng trình mĩ thuật lớp 6 tôi cha thực
sự chú ý thiết kế và tổ chức các hoạt động cho học sinh. Tôi thờng chú ý đặt câu
hỏi để học sinh trả lời. Những kiến thức phần phân tích, lý giải, bình, khai quát, tôi
có hỏi học sinh nhng hầu nh các em làm việc rất ít, giáo viên còn phải nói rất
nhiều.
- Trớc kia, tôi thờng bị mất nhiều thời gian vào đơn vị kiến thức phát hiện. Phần
bình tranh trong SGK, liên hệ không thực hiện đợc một cách kỹ lỡng do hết thời
gian, thậm trí có nguy cơ thiếu thời gian cho học sinh thực hành.
- Sau khi tích cực dự giờ thăm lớp, trao đổi rút kinh nghiệm, nghiên cứu tài liệu,
qua thực tế giảng dạy, tôi đã sáng rõ hơn về vấn đề thiết kế và tổ chức các hoạt
động dạy và học trong giờ dạy phân môn vẽ tranh theo phơng pháp đổi mới, để
phát huy tính tích cực của học sinh ở chỗ:
+ ở một số bài vẽ, nếu có thể giáo viên nên thiết kế và tổ chức cho học sinh đợc
làm việc ngay từ hoạt động khởi động vào bài.
+ ở hoạt động tìm hiểu chung giáo viên nên thiết nội dung các hoạt động phù hợp
để học sinh vừa đợc làm việc nhiều lại vừa mất ít thời gian của giờ học.
Chơng II: Thực trạng của đề tài
1- Thực trạng tâm lý ngời học:
HS rất hào hứng khi đến các tiết vẽ tranh vì trong đó học sinh thấy th giãn thoải
mái, nhất là nếu hoạt động vẽ ngoài trời hoặc theo nhóm. Tuy nhiên nếu không có
sự nhiệt tình, khơi gợi cảm xúc cho các em hay hớng các em phải vẽ nh thế nào để
thành tranh và vẽ có bố cục đẹp thì có lẽ ý tởng cảm xúc của các em chỉ mơ hồ trên
nét vẽ nghệch ngoạc, lúc này không còn là sáng tạo thoải mái mà là hình thức tra
tấn đối với HS không có năng khiếu. Trong thực tế khi HS lớp 6 mới học mĩ thuật
Trang 7
SKKN Phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh trong các tiết dạy phân môn vẽ tranh,
bộ môn mĩ thuật 6
nhất là bài vẽ đề tài học tập đầu tiên cha quen với các bớc vẽ (tôi đã hỏi 1 học
sinh) em vẽ gì đây? học sinh trả lời em muốn vẽ, nhng cha biết phải bắt đầu từ đâu.
2- Khả năng sáng tạo của học sinh trong vẽ tranh:
Khả năng sáng tạo của học sinh có lẽ chúng ta ai cũng phải thừa nhận, đó là sự
sáng tạo giàu cảm xúc nhất, hồn nhiên nhất. Có những tác phẩm lứa tuổi hồn nhiên
các em vẽ ta không thể hình dung đợc một trái tim bé nhỏ lại có thể nói lên một
điều vĩ đại, một ớc mơ, một hoài bão lớn lao hay cả là những điều giản dị nhất Nhất là các tiết vẽ tranh đề tài tự chọn hoặc đề tài ớc mơ.
3- Nhận thức vẻ đẹp của tác phẩm khi vẽ tranh:
HS nhìn thế giới dới con mắt trẻ thơ vì vậy khi các em cảm nhận tác phẩm mĩ
thuật của mình hay của bạn đều rất thật và đem cái thật đó áp dụng vào cuộc sống.
Ví dụ nh vẽ tranh về đề tài học tập học sinh vẽ lại khung cảnh của lớp học mình,
khi nhận xét giáo viên cho các em tự trình bày nội dung ý tởng, có học sinh vẽ bài
của mình và luôn muốn trên bàn thầy cô giáo lúc nào cũng có 1 lọ hoa tơi, tơi nh
nụ cời trên mặt thầy cô giáo- một sự liên tởng, một nhận thức thật sự hồn nhiên!
Sự kết hợp giữa học môn mĩ thuật với cuộc sống rất quan trọng vì nó có một mục
tiêu cụ thể đó là mang lại một con ngời của cái đẹp.
Chơng IIi: giải quyết vấn đề
I. Biện pháp giúp học sinh học tốt và nâng cao chất lợng bài vẽ ở phân
môn vẽ tranh.
1-Khâu chuẩn bị
Trớc khi dạy một bài vẽ tranh đề tài thì khâu chuẩn bị là rất quan trọng nhất
là đồ dùng dạy học. Về phía giáo viên ngoài việc chuẩn bị giáo án, phơng pháp dạy
học thì một điều không thể thiếu đó là đồ dùng trực quan (tranh , ảnh minh hoạ) vì
ở lứa tuổi trẻ em thì tranh ảnh nó có tác dụng rất mạnh đến thị giác và trí nhớ của
các em, do vậy cần phải có đồ dùng trực quan phong phú và phải biết sử dụng đúng
lúc,
Về phía học sinh củng phải có sự chuẩn bị đầy đủ, sách vỡ giấy vẽ, màu chì tẩy,
những đồ dùng học tập cần thiết, ngoài ra phải tìm hiểu và quan sát tham khảo
những đề tài mà mình sẽ thể hiện trớc khi làm bài.
Trang 8
SKKN Phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh trong các tiết dạy phân môn vẽ tranh,
bộ môn mĩ thuật 6
Khi soạn giáo án cần soạn kỹ, biết chắt lọc những lời thoại, câu hỏi chính và câu
hỏi gợi mở phải rõ ràng dễ hiểu nhằm tạo hứng thú và sôi nổi trong từng đối tợng
học sinh. Nên tránh những câu hỏi dài khó hiểu và những câu hỏi lửng .
+ Đối với học sinh yêú kém cần gợi mở cụ thể hơn giúp các em nhận ra chổ cha
đúng cha đẹp để bài vẽ đẹp hơn .Ví dụ: Bố cục có lỏng lẻo quá không, hay màu sắc
có lộn xộn quá không? vv...
+ Đối với học sinh khá, trung bình thì có thể gợi mở để các em tìm tự tìm ra, tự
điều chỉnh hay sửa chửa. Ví dụ: Chỗ này, màu này nh thế nào ? Làm sao cho bài
vẽ đẹp hơn ?
+Với học sinh giỏi thì yêu cầu cao hơn. Ví dụ: Thử tìm xem bài vẽ có chổ nào cha
hợp lý? Có thể vẽ khác đợc không?
Để phục vụ cho quá trình lên lớp tốt, thì giáo viên cần phải có thời gian và quá
trình thâm nhập giáo án kĩ càng, phải nắm vững tiến trình bài dạy, Để vừa đảm bảo
tiến trình bài dạy vừa giúp học sinh tiếp thu bài một cách có hiệu quả nhất, và điều
cốt yếu nhất là phát huy tính tích cực sáng tạo của từng em, đồng thời phải tạo đợc
bầu không khí vui vẽ thoải mái trong khi các em làm bài .
Giáo viên phải phân tích kĩ các bớc tiến hành một bài vẽ tranh đề tài phải thực
hiện theo những bớc nào? Những bớc đó là gì? và kết hợp đồ dùng minh hoạ đễ
học sinh dễ nhớ dễ nắm bắt, và bài vẽ của học sinh lớp trớc đễ các em có thể thấy
đợc mức độ thể hiện bài, tham khảo tranh của các hoạ sĩ về nội dung. Tuỳ vào số lợng bài mà những bài sau có thể giảm thời lợng lý thuyết và tăng dành thời gian
thực hành, hớng các em đi vào trình tự các bớc vẽ tranh
Vận dụng triệt đễ lợi thế khoa học công nghệ thông tin, sẽ đem lại hiệu quả cao
trong công tác giảng dạy. Cho nên là ngời giáo viên nói chung, giáo viên mỹ thuật
nói riêng cần phải nhanh chóng tiếp cận nắm bắt những lợi thế mà khoa học đem
lại, tạo hứng thú và sự đổi mới trong cách giảng dạy.
2-Phần lên lớp
Giáo viên phải linh hoạt trong thời gian lên lớp, phải đảm bảo quy trình thời gian,
phân chia lớp hợp lý, giúp các em nhận thức và hiểu đợc bài học ngay tại lớp, giúp
các em vẽ đợc một bài vẽ tranh theo ý thích đúng qui trình thực hiện các bớc vẽ.
+ Hớng dẫn học sinh khai thác nội dung
Trang 9
SKKN Phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh trong các tiết dạy phân môn vẽ tranh,
bộ môn mĩ thuật 6
Qua hình minh hoạ, giáo viên gợi ý giúp các em hiểu sâu hơn về đề tài, tìm ra đợc
cách thể hiện (cách vẽ ) khác nhau, tìm ra những ý tởng hay dí dỏm cho tranh của
mình
+ Hớng dẫn học sinh cách vẽ
Nên giới thiệu qua đồ dùng minh hoạ và kết hợp trực tiếp minh hoạ bảng để học
sinh nhận thức rõ ràng hơn trình tự các bớc cũng nhợc điểm khi tiến hành theo
trình tự các bớc đem lại và nó cụ thể hơn khi chỉ là những lý thuyết sáo rỗng. Nếu
nh giới thiệu nội dung rồi mới chỉ vào tranh, e rằng học sinh không chú ý không
nhận ra đợc cách tiến hành (đâu là mảng, đâu là hình trong mảng )
-Tìm bố cục, phác mảng chính phụ sao cho hợp lý, cân đối với tờ giấy rõ trọng
tâm, rõ nội dung thể hiện đợc chủ đề.
-Vẽ hình, vẽ màu phải rõ đặc điểm của đối tợng không vẽ chung chung. Vẽ màu
thì không vẽ hình quá chi tiết cụ thể sẻ rất khó đễ thể hiện, màu có thể vẽ nh thực
hoặc theo cảm hứng, song cần chú ý. Tơng quan giữa các màu, không vẽ độc lập
từng màu, chú ý đến độ đậm nhạt của các màu gam màu để thể hiện đợc tính chất
bài vẽ.
+ Hớng dẫn học sinh làm bài
Giáo viên cố gắng làm việc với nhiều học sinh và bao quát tổng thể lớp giúp các
em tìm cách thể hiện ý tởng của bản thân, bố cục mảng vẽ hình tìm màu. Dùng phơng pháp gợi mỡ trong khi hớng dẫn học sinh vẽ tranh sẽ đạt hiệu quả hơn cả.
Bên cạnh đó phơng pháp giảng dạy phù hợp ở phần thực hành cũng rất quan trọng.
Cần xác định đợc nội dung kiến thức trọng tâm và yêu cầu hợp lý với đối tợng học
sinh.
Luôn tạo đợc bầu không khí thoải mái nhẹ nhàng vui vẻ trong từng tiết dạy theo
đặc điểm riêng của từng phân môn
Phải dự kiến đợc các tình huống s phạm có thể xảy ra và xử lý linh hoạt đem lại
hiệu quả giáo dục cao. Ngoài ra cần phải cho học sinh thấy đợc tầm quan trọng của
việc nắm vững kiến thức lý thuyết, vận dụng kiến thức vào bài vẽ một cách linh
hoạt không máy móc đễ làm cho bài vẽ sống động hơn có hồn hơn, và tiến tới việc
nắm bắt cách thức sáng tạo một bức tranh riêng đi sâu vào chuyên ngành mình lựa
chọn.
II- Thiết kế giáo án minh hoạ (Phát huy tính tích cực sáng tạo trong các
tiết dạy phân môn vẽ tranh bộ môn mĩ thuật lớp 6)
Trang 10
SKKN Phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh trong các tiết dạy phân môn vẽ tranh,
bộ môn mĩ thuật 6
Tiết 22 bài 22:
Vẽ tranh Lớp 6
đề tài ngày tết và mùa xuân
1- Mục đích yêu cầu:
a- HS yêu quê hơng, đất nớc thông qua việc tìm hiểu về các hoạt động của ngày
tết và vẻ đẹp của mùa xuân.
b- HS hiểu biết hơn về bản sắc văn hoá dân tộc qua các phong tục tập quán ở mỗi
miền quê trong ngày tết và mùa xuân.
c- HS vẽ hoặc cắt, xé dán giấy màu màu một tranh về đề tài Ngày tết và mùa xuân.
2- Chuẩn bị:
a. Đồ dùng dạy - học.
Giáo viên:
- Bớc vẽ tranh phác thảo.
- Bộ tranh về đề tài Ngày tết và mùa xuân (ĐDDH MT 6).
- Su tầm một số tranh ảnh khổ lớn về ngày Tết và mùa xuân gồm: tranh dân gian,
tranh của học sĩ, tranh học sinh năm trớc vẽ.
Học sinh:
- Dụng cụ học tập.
3-phơng pháp dạy học - Phơng pháp trực quan: GV cho học sinh xem nhiều
bài mẫu, phân tích qua về nội dung, bố cục màu sắc để HS liên tởng và tham khảo.
- Phơng pháp vấn đáp, gợi mở: Gợi ý, đặt câu hỏi để HS thể hiện riêng cho từng
chủ đề ngày Tết và mùa xuân.
4- Tiến trình dạy học:
Hoạt động giáo viên
Hoạt động học sinh
Hoạt động 1
Tìm và chọn nội dung đề tài
- Giới thiệu đề tài
+ Khơi gợi cho học sinh không khí ngày
tết, ngày hội (bắt nhịp hát bài Tết tết tết
đến rồi).
- Hớng dẫn HS quan sát tranh có cùng
chủ đề.
-Đặt câu hỏi quan sát.
? Tranh vẽ về hoạt động gì của ngày tết
hay mùa xuân.
- Hứng thú với đề tài.
+ Hát theo nhịp bài quen
thuộc.
Trang 11
- Quan sát tranh, nhận xét
tranh.
+ Kể các hoạt động vẽ
trong tranh.
+ Trả lời cá nhân.
SKKN Phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh trong các tiết dạy phân môn vẽ tranh,
bộ môn mĩ thuật 6
? Các hoạt động này em đã đợc thấy và + Hoạt động ngày Tết
tham gia cha.
(mùa xuân) là chính. Cảnh
? Tác giả bức vẽ này vẽ hoạt động gì là sắc không khí các hoạt
chính. Hoạt động nào là phụ.
động hỗ trợ cho nội dung là
phụ.
? Màu sắc của các bức tranh về chủ đề + Màu sắc thờng tơi sáng.
này thế nào.
Đặt câu hỏi khơi gợi cảm xúc, tìm hiểu
sâu vào bài
+ Liệt kê các hoạt động
? Ngoài các hoạt động của ngày Tết trên trong dịp tết hoặc sau tết.
ở địa phơng ta còn có hoạt động gì khác,
lễ hội gì khác.
+ Trả lời.
? Em thích nhất hoạt động gì của ngày
Tết.
(câu hỏi này giúp các em xây dung mảng
chính)
+ Câu trả lời dành cho HS
? Em thấy ngày tết và mùa xuân không khá giỏi. Trả lời
khí, cảnh vật, con ngời nh thế nào.
- Hớng dẫn quan sát tranh hoạ sĩ, tranh + Quan sát có thêm thông
dân gian, tranh học sinh.
tin.
(Câu hỏi khi các em xem tranh của bạn
cùng trang lứa nhằm cung cấp thêm
các thông tin và hớng các en cảm thụ đợc nội dung qua bố cục, hình vẽ, màu
sắc)
? Em thấy các bạn vẽ có đẹp không, các
em có thể tìm đợc nội dung phong phú nh
các bạn không.
+ Nhằm tìm hiểu HS xây
.
dung nội dung cho mình
? Em hãy cho thầy giáo biết về cảm xúc theo cảm xúc trớc đề tài
của mình khi vẽ bài đề tài này (câu hỏi này.
khép lại phần tìm và chọn nội dung đề
tài).
Hoạt động 2 : Cách vẽ tranh
- Quan sát.
- Cho học sinh xem bớc vẽ tranh phác
Trang 12
SKKN Phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh trong các tiết dạy phân môn vẽ tranh,
bộ môn mĩ thuật 6
.
thảo một bố cục.
? Theo các em ta còn có những dạng bố
cục nào khác.
? (Gọi một HS bất kỳ)
+ Em sẽ vẽ về đề tài gì bố cục bài nh thế
nào.
+ Vẽ ở đâu (Ngoài trời hay trong nhà).
+ Vẽ mấy ngời nhóm chính.
+ Nhóm phụ là gì.
? (Câu hỏi cho cả lớp)
? Để vẽ đợc bài vẽ này, theo các em ta
cần vận dụng cách vẽ nh thế nào.
- GV hớng dẫn thêm về phần cắt, xé dán
thành tranh.
Hoạt động3: Thực hành
- Hớng dẫn thực hành.
+ Chú ý giúp đỡ cách tìm bố cục.
+ Cách tìm hình.
+ Cách tìm màu.
- Trả lời theo kiến thức đã
học.
- Trả lời cá nhân.
- áp dụng bớc vẽ của bài
vẽ tranh đề tài vào bài vẽ cụ
thể.
- Hiểu có thể vẽ tranh hoặc
cắt, xé dán vẽ màu trên
cùng một tranh.
- Thực hành vẽ bài.
Hoạt động 4: Đánh giá.
- Hớng dẫn nhận xét bài theo:
- HS nhận xét, đánh giá bài
+ Cách tìm đề tài.
vẽ của bạn.
+ Bố cục.
+ Hình vẽ.
+ Màu sắc cụ thể của mỗi bài.
- Biểu dơng những bài vẽ màu đẹp.
4- Dặn dò:
- Nhắc nhở những bài vẽ cha hoàn thiện về màu về nhà hoàn thành tiếp.
- Có thể vẽ tranh khác.
- Chuẩn bị cho bài sau.
Trang 13
SKKN Phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh trong các tiết dạy phân môn vẽ tranh,
bộ môn mĩ thuật 6
Phần III - Kết luận và những kiến nghị
1/ Kết quả của việc thực hiện
Với việc sử dụng bài tập trong dạy học văn theo phơng pháp mới tôi thấy có
những kết quả nh sau:
Dạy học theo phơng pháp cũ Dạy học theo phơng pháp mới
- Số học sinh đợc làm việc (suy
- Số học sinh đợc làm việc nhiều
nghĩ, trình bày ý kiến của mình)
(thảo luận nhóm, làm việc cá
Số
lợng ít
nhân)
học sinh đ- - Chỉ vài học sinh khá giỏi đợc
- Mọi đối tợng học sinh đều đợc
ợc
hoạt trả lời, học sinh trung bình yếu
làm việc, từ học sinh khá, giỏi
động
không đợc làm việc mà chỉ
đến học sinh trung bình, yếu.
nghe, ghi chép.
Không khí
lớp học
Rèn
năng
cho
sinh
kỹ
nói
học
Rèn
kỹ
Trang 14
- Trầm
- Giờ học nặng nề
- Không khí lớp học sôi nổi, vui
tơi.
- Giờ học nhẹ nhàng
- ít có điều kiện rèn kỹ năng nói - Rèn luyện kỹ nói trớc tập thể
trớc tập thể cho học sinh.
cho nhiều học sinh.
- Học sinh trung bình, yếu th- - Học sinh bạo dạn khi nói trớc
ờng ngại, thậm chí sợ phải nói tập thể
trớc tập thể
- Học sinh thụ động trong diễn - Học sinh hiểu vấn đề và tự ghi
SKKN Phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh trong các tiết dạy phân môn vẽ tranh,
bộ môn mĩ thuật 6
năng diễn đạt vì trong giờ học sinh các em chép theo cách hiểu của mình
đạt
cho chỉ ghi chép theo bảng và lời nên dần dần các em có khả năng
học sinh
giáo viên đọc.
diễn đạt tốt. Do đó các em sẽ
hiểu bài sâu, nhớ bài lâu.
Rèn kỹ Học sinh hầu nh không đợc rèn Học sinh đợc hoạt động cả ở
năng cảm kỹ năng cảm thụ tác phẩm nghệ đơn vị kiến thức cảm nhận, bình.
thụ mĩ thuật thuật
Do đó các em đợc rèn kỹ năng
cho
học
cảm thụ tác phẩm mĩ thuật.
sinh
Không một thành công nào mà không trải nghiệm thực tế. Đối với ngời thầy giáo
cũng vậy, hiệu quả công việc của ngời thầy đợc đánh giá từ chất lợng học, tiếp thu
kiến thức của HS trong giờ học. Việc sử dụng kinh nghiệm giảng dạy nhằm khơi
gợi cảm xúc trong các tiết vẽ tranh cũng là thành quả của quá trình lao động
nghiêm túc của ngời thấy giáo.
Qua gần hai năm áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này vào giảng dạy tôi đã thu đợc
một số kết quả khả quan:
* Về phía học sinh:
- Các em có nhiều tác phẩm đợc đánh giá chất lợng (hay điểm giỏi) những em học
sinh học yếu ở các môn học khác nhng ở bộ môn mĩ thuật vẫn đạt đợc trung bình.
- Các em mạnh dạn trong trao đổi bài với bạn nhất là trao đổi các bớc vẽ để xây
dựng bố cục cho các bài vẽ.
- Các em biết vận dụng vẽ tranh vào các bộ môn khác.
* Về phía giáo viên:
- Mỗi giờ dạy là một lần rút kinh nghiệm cho việc khai thác nội dung kiến thức
thông qua hệ thống câu hỏi.
- Nắm bắt tâm t, suy nghĩ của HS qua mỗi bài thực hành.
Trang 15
SKKN Phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh trong các tiết dạy phân môn vẽ tranh,
bộ môn mĩ thuật 6
- Gần gũi HS hiểu cảm xúc, ớc mơ thầm kín của lứa tuổi qua từng bố cục bài vẽ.
* ý nghĩa khả thi - áp dụng thực tiễn.
Khi áp dụng sáng kiến này vào giảng dạy tôi thấy rằng:
- Sáng kiến có tính khả thi,thực tế, áp dụng phù hợp với học sinh khi học bộ môn
mĩ thuật.
- Mỗi kinh nghiệm là một phần bồi đắp cho các em t tởng, tình cảm để các em gửi
vào trong tác phẩm của mình tình yêu cuộc sống, yêu cái đẹp, lòng tự hào dân tộc
sau mỗi bài vẽ.
Có thể nói với việc thiết kế và tổ chức cho học sinh hoạt động theo hớng đổi mới
phơng pháp, tôi thấy học sinh thực sự phát huy tính tích cực, sáng tạo của mình.
Để trở thành ngời giáo viên tốt dới mái trờng xã hội chủ nghĩa, trớc hết mỗi
chúng ta phải không ngừng trau dồi kiến thức, tìm tòi học hỏi, đồng thời bổ sung
tinh thần yêu nghề mến trẻ thể hiện sự nhiệt huyết của bản thân với ngành nghề
mình đã chọn. Mỹ thuật loại hình nghệ thuật tạo ra cái đẹp, vì vậy dạy mỹ thuật
nói chung và phân môn vẽ tranh nói riêng cần phải làm cho học sinh phấn khởi
mong muốn vẽ đẹp, thể hiện cảm xúc của mình qua bài vẽ.
Phân môn vẽ tranh hoạt động thực hành là chủ yếu vì vậy cần luyện tập nhiều bài.
Trong khi dạy học sinh làm bài , giáo viên cần bao quát lớp đễ theo dõi giúp đỡ,
gợi ý , điều chỉnh, bổ sung những gì cần thiết.
Qua quá trình công tác, trực tiếp đứng lớp tham gia giảng dạy, bản thân củng
đã rút ra đợc một số kinh nghiệm bổ sung vào vốn kiến thức hiện có, để ngày càng
hoàn thiện bản thân hơn trong công việc mà mình đã lựa chọn. Rằng trớc hết mỗi
giáo viên đứng lớp không chỉ truyền đạt kiến thức đầy đủ cho học sinh mà phải gần
gũi với học sinh, nắm bắt đợc tâm tình cảm của học sinh, biết đợc từng đối tợng
học sinh để có cách xữ lý phù hợp với từng trờng hợp xảy ra. Luôn trăn trở với
công tác giảng dạy của mình làm thế nào để tiết dạy có hiệu quả nhất, vì sao các
em thể hiện bài vẽ nh thế này, mà không nh thế kia? do đâu? cần bổ sung và sửa
chửa những vần đề gì? vv... Chính điều đó làm tôi thầm nghĩ , ngay từ bây giờ
mình phải cố gắng rèn luyện tất cả các mặt nhiều hơn nữa để xứng đáng là ngời
giáo viên dạy giỏi, trau dồi những kiến thức, học hỏi bạn bè, đúc rút kinh nghiệm
tạo cho mình một phong thái khi đứng lớp, tạo điều kiện đầy đủ đễ có thể đáp ứng
yêu cầu của công tác giảng dạy, xứng đáng là ngời giáo viên của thời đại mới.
2. Khuyến nghị
Trang 16
SKKN Phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh trong các tiết dạy phân môn vẽ tranh,
bộ môn mĩ thuật 6
- Do đồ dùng học tập của bộ GD hiện có còn thiếu nhiều: Tranh, ảnh minh hoạ
trong SGK còn sơ sài, nhiều màu còn sai.
Đã gần kết thúc học kỳ 1. Đồ dùng môn mĩ thuật 6,7,8,9 vẫn cha đợc bổ sung làm
cho GV mất nhiều thời gian làm, chọn đồ dùng.
Đôi khi những mẫu vật theo yêu cầu phân môn muốn về theo mẫu còn khó tìm nh
bài 23-24 MT7 vẽ theo mẫu cái ấm tích và cái bát
Vậy kiến nghị: Tranh, ảnh minh hoa số lợng tơng đối đầy đủ để đáp ứng bài giảng
ngày càng tốt hơn.
Trên đây là một vài kinh nghiệm tôi rút ra đợc trong thực tế giảng dạy. Hy
vọng rằng với những kinh nghiệm trên, tôi có thể đóng góp một phần nhỏ bé vào
việc thực hiện đổi mới phơng pháp dạy môn mĩ thuật trong trờng lớp 6 để phát huy
tính tích cực của học sinh. Mặc dù rất cố gắng, nhng chắc chắn những vẫn đề tôi
đã trình bày không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong đợc sự đóng góp ý
kiến của các nhà quản lý, các bạn đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hồng Đại, ngày 25 tháng 10 năm 2014
Ngời viết
Xác nhận của tổ chuyên môn
Xác nhận của nhà trờng
Mục lục
Nội dung
Trang
Phần I: Mở đầu
1- Lý do chọn đề tài
1
1.1) Về mặt lý luận
1
1.2) Về mặt thực tiễn
1
Trang 17
SKKN Phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh trong các tiết dạy phân môn vẽ tranh,
bộ môn mĩ thuật 6
1.3) Về tính cấp thiết của đề tài
2
2.Mục đích của đề tài
2
3.Đối tợng nghiên cứu
3
4.Giới hạn và phạm vi nội dung nghiên cứu
3
5.Nhiệm vụ nghiên cứu
3
6.Phơng pháp nghiên cứu
3
7.Thời gian nghiên cứu
3
Phần II: Nội dung
Chơng I: Cơ sở lý luận của đề tài
1.Lý luận của đề tài
3-5
2- Cơ sở thực tiễn các luận điểm- quan điểm khoa học:
5
2.1. Thực tế của việc dạy phân môn vẽ tranh theo tinh thần
đổi mới phơng pháp phát huy tính tích cực của học sinh.
2.2. Thực tế của việc dạy phân môn vẽ tranh theo hớng đổi
mới phơng pháp dạy học của bản thân
5
5-7
Chơng II: Thực trạng của đề tài
8
Chơng IIi: giải quyết vấn đề
I. Biện pháp giúp học sinh học tốt và nâng cao ...
9
9-11
II- Thiết kế giáo án minh hoạ Phát huy tính tích ...
11-14
Phần III : Kết luận và những khuyến nghị
1. Kết quả của việc thực hiện
15-17
2. Khuyến nghị
Trang 18
17