TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------
R
BÁO CÁO CUỐI KỲ
HỌC KỲ
MƠN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Đề tài : Tính tất yếu khách quan, nội dung, tác động và những
giải pháp nhằm mở rộng, nâng cao hiệu quả của hội nhập
kinh tế ở Việt Nam hiện nay
Nhóm: 7
Giảng viên hướng dẫn: NGUYỄN VĂN BỪNG
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2021
DANH SÁCH NHĨM 7
MƠN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
STT
37
38
39
40
MSSV
B19H0343
419H0099
719H0935
719H0731
LỜI CAM ĐOAN
Chúng em xin cam đoan Báo cáo cuối kỳ mơn Kinh tế chính trị hồn tồn do nhóm
7 nghiên cứu va thực hiêṇ.
Chúng em đã kiểm tra dữ liệu theo quy định hiện hành.
Kêt quả Báo cáo cuối kỳ la trung thực va không sao chép từ bất kỳ báo cáo của
nhóm khác.
Cac tai liêụ được sử dụng trong Báo cáo cuối kỳ co nguôn gôc, xuât xứ rõ rang.
(Ký và ghi rõõ̃ họ tên)
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, cho chúng em xin bày tỏ tình cảả̉m chân thành và sâu sắc nhất đến Thầy
Nguyễn Văn Bừng đã tạo điều kiện thuận lợợ̣i và giúp đỡ chúng em trong quá trình học
tập và nghiên cứứ́u môn học này. Từ khi bắt đầu đi học đến nay, chúng em đã nhận
đượợ̣c rất nhiều sựợ̣ quan tâm, giúp đỡ của thầy và các bạn.
Với lòng biết ơn sâu sắc, nhóm 7 chúng em xin cảả̉m ơn các thầy cơ giáo bộ mơn Lý
Luận Chính Trị đã cung cấp cho chúng em những kiến thứứ́c quý báu trong suốt quá
trình học tập. Nhờ sựợ̣ hướng dẫn, chỉ bảả̉o của các thầy cô giáo mà đề tài nghiên cứứ́u
mơn Kinh tế chính trị của em có thể hồn thành tốt đẹp. Một lần nữa em xin chân
thành cảả̉m ơn thầy cô thời gian qua đã trựợ̣c tiếp giúp đỡ, quan tâm và hướng dẫn chúng
em hoàn thành bài báo cáo này.
Bài báo cáo thựợ̣c hiện trong khoảả̉ng thời gian gần 2 tuần. Trong quá trình thựợ̣c hiện
báo cáo, cũng như trong q trình làm bài báo cáo khó tránh khỏi sai sót, rất mong
thầy cơ bỏ qua. Đồng thời, do trình lý luận cũng như kinh nghiệm thựợ̣c tiễn cịn hạn
chế. Vì vậy, bài báo cáo khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, chúng em rất mong
nhận đượợ̣c ý kiến đóng góp của thầy cơ. Để chúng em học thêm nhiều kinh nghiệm để
hoàn thành những báo cáo sau này.
Chúng em xin chân thành cảả̉m ơn!
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
Tồn cầu hố kinh tế chịu tác động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, khi sựợ̣
phân công lao động ngày càng lan rộng trên phạm vi tồn cầu, thì đó là một xu thế tất
yếu của sựợ̣ phát triển nhảả̉y vọt về năng suất trong một nền kinh tế thống nhất. Ngày
nay, các quốc gia trên thế giới đang từng bước thiết lập quan hệ song phương và đa
phương trong quá trình phát triển, từng bước tham gia vào các cấp độ quan hệ kinh tế
quốc tế khác nhau, mang lại lợợ̣i ích thiết thựợ̣c cho các bên. Sựợ̣ hội nhập kinh tế giữa
các quốc gia có tác động mạnh mẽ và sâu sắc đến kinh tế chính trị của các quốc gia và
tồn thế giới.
Hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế tất yếu và khách quan trên thế giới hiện nay. Đối với
các nước đang và kém phát triển (trong đó có Việt Nam), hội nhập kinh tế quốc tế là
con đường tốt nhất để rút ngắn sựợ̣ tụợ̣t hậu so với các nước, nâng cao hơn nữa vị thế so
sánh của mình trong phân cơng lao động và hợợ̣p tác quốc tế. Có thể nói, sựợ̣ hội nhập
kinh tế của các nước trong khu vựợ̣c đang mang lại những lợợ̣i ích kinh tế khác nhau cho
người sảả̉n xuất và người tiêu dùng ở các quốc gia thành viên. Đặc biệt ở nước ta, việc
mở cửả̉a và hội nhập với khu vựợ̣c và các nước trên thế giới là một xu thế tất yếu. Chính
sựợ̣ hội nhập này đã mang lại nhiều lợợ̣i ích đáng kể cho Việt Nam.
Việt Nam hịa vào xu thế chung của thế giới và từng bước chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế. Đây không phảả̉i là nhiệm vụợ̣ nhất thời mà là vấn đề quan trọng đối với nền
kinh tế Việt Nam hiện tại và tương lai. Bởi một quốc gia chạy ngượợ̣c với xu thế chung
của thời đại sẽ bị lạc hậu, bị cô lập và sớm muộn sẽ bị đào thảả̉i trên trường quốc tế.
Chủ động hội nhập kinh tế với khu vựợ̣c và thế giới là cần thiết hơn bao giờ hết. Trong
quá trình hội nhập, Việt Nam có cơ hội mở rộng thị trường xuất nhập khẩu, thu hút
1
đầu tư nước ngồi, tiếp thu khoa học cơng nghệ tiên tiến và kinh nghiệm quý báu của
các nước phát triển, tạo môi trường kinh tế lành mạnh để phát triển kinh tế.
Tuy nhiên, ln tồn tại hai khía cạnh trái ngượợ̣c nhau đối với một vấn đề. “ Tiến trình
hội nhập quốc tế đã góp phần quan trọng nâng cao vị thế cho Việt Nam trong phát
triển kinh tế - xã hội và nâng cao thu nhập cho người dân; tạo sứứ́c ép và điều kiện để
tích cựợ̣c hồn thiện thể chế kinh tế; nỗ lựợ̣c nâng cao năng lựợ̣c cạnh tranh quốc gia,
doanh nghiệp và sảả̉n phẩm… Tuy nhiên, tiến trình hội nhập cũng mang lại nhiều thách
thứứ́c đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam” ( trích từ
Đây cũng là mụợ̣c đích chính của chúng em đã quyết định
chọn chủ đề “hội nhập kinh tế ở Việt Nam ” làm đề tài nghiên cứứ́u. Nhằm nâng cao tư
duy hiểu biết vấn đề kinh tế chính trị cùng với việc chúng em muốn hiểu sâu hơn về
quá trình hội nhập, xác định những tác động tích cựợ̣c và tiêu cựợ̣c, từ đó đề xuất các giảả̉i
pháp nâng cao hiệu quảả̉ hội nhập.
Phạm vi và đối tượợ̣ng nghiên cứứ́u: Do tính đa dạng và phứứ́c tạp của đề tài, báo cáo chỉ
tập trung nghiên cứứ́u vào lĩnh vựợ̣c kinh tế chính trị chịu tác động và đưa ra các giảả̉i
pháp của việc hội nhập kinh tế quốc tế tại Việt Nam.
2
PHẦN NỘI DUNG
1. Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế:
Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là q trình quốc gia đó thựợ̣c hiện
gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựợ̣a trên sựợ̣ chia sẻ lợợ̣i ích
đồng thời tuân thủ các chuẩn mựợ̣c quốc tế chung.
Bên cạnh đó hội nhập kinh tế quốc tế là giai đoạn phát triển cao của hợợ̣p tác
quốc tế, là quá trình áp dụợ̣ng và tham gia xây dựợ̣ng các quy tắc và luật lệ chung của
cộng đồng quốc tế, phù hợợ̣p với lợợ̣i ích quốc gia, dân tộc của Việt Nam Hội nhập
kinh tế quốc tế là quá trình gắn kết nền kinh tế của các quốc gia vào các tổ chứứ́c
kinh tế khu vựợ̣c và tồn cầu, trong đó các nước thành viên chịu sựợ̣ ràng buộc theo
những quy định chung của cảả̉ khối.
Hội nhập kinh tế quốc tế có nhiều mứứ́c độ: Từ một vài lĩnh vựợ̣c đến nhiều lĩnh
vựợ̣c, một vài nước đến nhiều nước.
Hội nhập kinh tế quốc tế nhằm giảả̉i quyết những vấn đề chủ yếu:
Đàm phán cắt giảả̉m thuế quan
Giảả̉m, loại bỏ hàng rào phi thuế quan
Giảả̉m bớt các hạn chế đối với dịch vụợ̣
Giảả̉m bớt các trở ngại đối với đầu tư quốc tế
Điều chỉnh các chính sách thương mại khác
Triển khai các hoạt động văn hóa, giáo dụợ̣c, y tế…có tính chất tồn
cầu.
2.
Tính tất yếu khách quan của Hội nhập kinh tế quốc tế
Toàn cầu hóa là khái niệm dùng để miêu tảả̉ tất cảả̉ các thay đổi trong xã hội và trong
nền kinh tế thế giới, tạo ra bởi mối liên kết và trao đổi ngày càng tăng giữa các quốc gia,
các tổ chứứ́c hay các cá nhân ở góc độ văn hóa, kinh tế… trên quy mơ tồn cầu. Theo
Manfred B. Steger, tồn cầu hóa là “chỉ một tình trạng xã hội đượợ̣c tiêu biểu bởi những
mối hỗ trợợ̣ liên kết toàn cầu chặt chẽ về kinh tế, chính trị văn hóa, môi trường và các
luồng luân lưu đã khiến cho nhiều biên giới và ranh giới đang hiện hữu thành không cịn
thích hợợ̣p nữa”. Tồn cầu hóa diễn ra trên nhiều phương diện: kinh tế, chính trị, văn hóa,
xã hội v.v. Trong đó, tồn cầu hóa kinh tế là xu thế nổi trội nhất, nó
3
vừa là trung tâm vừa là cơ sở và cũng là động lựợ̣c thúc đẩy tồn cầu hóa các lĩnh vựợ̣c
khác. Tồn cầu hóa kinh tế chính là sựợ̣ gia tăng nhanh chóng các hoạt động kinh tế
vượợ̣t qua mọi biên giới quốc gia, khu vựợ̣c, tạo ra sựợ̣ phụợ̣ thuộc lẫn nhau giữa các nền
kinh tế trong sựợ̣ vận động phát triển hướng tới một nền kinh tế thế giới thống nhất.
Tồn cầu hóa đi liền với khu vựợ̣c hóa Khu vựợ̣c hóa kinh tế chỉ diễn ra trong một
khơng gian địa lý nhất định dưới nhiều hình thứứ́c như: khu vựợ̣c mậu dịch tựợ̣ do, đồng
minh (liên minh) thuế quan, đồng minh tiền tệ, thị trường chung, đồng minh kinh tế…
nhằm mụợ̣c đích hợợ̣p tác, hỗ trợợ̣ lẫn nhau cùng phát triển, từng bước xóa bỏ những cảả̉n
trở trong việc di chuyển vốn, lựợ̣c lượợ̣ng lao động, hàng hóa dịch vụợ̣… tiến tới sựợ̣ tựợ̣ do
hóa hồn tồn những di chuyển nói trên giữa các thành viên trong khu vựợ̣c. Trong điều
kiện tồn cầu hóa kinh tế, khu vựợ̣c hóa kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế trở thành tất
yếu khách quan: Tồn cầu hóa kinh tế đã lôi kéo các nước vào hệ thống phân công lao
động quốc tế, các mối liên hệ quốc tế của sảả̉n xuất và trao đổi ngày càng gia tăng,
khiến cho nền kinh tế của các nước trở thành một bộ phận hữu cơ và không thể tách
rời nền kinh tế tồn cầu. Trong tồn cầu hóa kinh tế, các yếu tố sảả̉n xuất đượợ̣c lưu
thơng trên phạm vi tồn cầu. Do đó, nếu khơng hội nhập kinh tế quốc tế, các nước
không tựợ̣ đảả̉m bảả̉o đượợ̣c các điều kiện cần thiết cho sảả̉n xuất trong nước. Hội nhập kinh
tế quốc tế đã tạo ra cơ hội để các quốc gia giảả̉i quyết những vấn đề toàn cầu đã và đang
xuất hiện ngày càng nhiều, tận dụợ̣ng các thành tựợ̣u của cách mạng cơng nghiệp, biến
nó thành động lựợ̣c cho sựợ̣ phát triển.
3. Nội dung hội nhập kinh tế:
3.1. Các điều kiện chuẩn bị để thực hiện hội nhập thành công:
Hội nhập là tất yếu, tuy nhiên, đối với Việt Nam, hội nhập không phảả̉i bằng mọi
giá. Hội nhập quốc tế quảả̉ thựợ̣c là một quá trình tất yếu, do bảả̉n chất xã hội của lao
động và quan hệ giữa con người. Hội nhập quảả̉ thựợ̣c vô cùng quan trọng, tuy nhiên,
Việt Nam khơng bởi vì vậy mà thựợ̣c hiện chủ trương hội nhập bằng mọi giá. Việc hội
nhập sẽ đem lại những ưu điểm, lợợ̣i ích vơ cùng lớn về kinh tế, quốc phịng… nhưng
nó cũng tiềm ẩn vơ vàn những bất lợợ̣i cũng như đặt đất nước trước những thách thứứ́c
lớn về xã hội, tài nguyên, công nghệ cũng như vấn đề kinh tế giao thương.
4
Quảả̉ thật vậy, chủ trương của kỳ Đại hội XII đã nêu rằng “Hội nhập kinh tế
quốc tế phảả̉i đượợ̣c thựợ̣c hiện trong một kế hoạch tổng thể với lộ trình hợợ̣p lý, phù hợợ̣p
với lợợ̣i ích của đất nước, tạo điều kiện thuận lợợ̣i cho sựợ̣ nghiệp xây dựợ̣ng và bảả̉o vệ Tổ
quốc” cũng phần nào thấy đượợ̣c đường lối của Đảả̉ng và Nhà nước trước vấn đề hội
nhập quốc tế vẫn phảả̉i đặt lợợ̣i ích đất nước lên hàng đầu, khơng vì chạy theo xu hướng
thế giới để hội nhập bằng mọi giá mà quên đi đường lối chính sách của quốc gia dân
tộc Việt Nam.
Qua các dẫn chứứ́ng trên có thể nhận thấy rằng q trình hội nhập phảả̉i đượợ̣c cân
nhắc với lộ trình và cách thứứ́c tối ưu, nên thựợ̣c hiện nhiều hình thứứ́c hội nhập kinh tế
quốc tế với các lộ trình linh hoạt, phù hợợ̣p với điều kiện, mụợ̣c tiêu của đất nước trong
từng giai đoạn. Nghị quyết số 22/NQ-TW về hội nhập quốc tế đã khẳng định: “Hội
nhập kinh tế là trọng tâm, hội nhập trong các lĩnh vựợ̣c khác phảả̉i tạo thuận lợợ̣i cho hội
nhập kinh tế và góp phần tích cựợ̣c vào phát triển kinh tế…”. Xét theo thựợ̣c tế khách
quan, các hoạt động hội nhập chỉ có thể tiến hành dựợ̣a trên một nền tảả̉ng kinh tế tương
đối vững chắc, khi đó mới có thể đảả̉m bảả̉o cho chúng ta tiến hành hội nhập mà vẫn có
thể giữ vững độc lập tựợ̣ chủ, khơng bị phụợ̣ thuộc vào bên ngồi. Muốn đượợ̣c như vậy
chúng ta cần phảả̉i chủ động hoàn thiện hệ thống phòng vệ để bảả̉o vệ nền kinh tế, thị
trường trong nước phù hợợ̣p với các cam kết quốc tế đồng thời cũng phảả̉i đa phương
hóa, đa dạng hóa quan hệ kinh tế quốc tế, tránh lệ thuộc vào một thị trường nhất định.
Điển hình như Việt Nam không chỉ tham gia hợợ̣p tác nội khối ASEAN, Việt Nam còn
cùng ASEAN thuc đây quan hê hợp tac kinh tê vơi cac đôi tac quan trong khac như Ấn
Độ, Han Quôc, v.v... thông qua ký kết một loạt hiệp định thương mại tựợ̣ do FTA giữa
ASEAN với các đối tác nay.
3.2. Thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc
tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể diễn ra theo nhiều mứứ́c độ. Tiêu chí mứứ́c độ này
giúp đánh giá thựợ̣c trạng hội nhập quốc tế của quốc gia đó.
Về chiều “rộng - hẹp”, có ba cấp độ hội nhập. Thứứ́ nhất là hội nhập hẹp, nghĩa
là khi quốc gia hội nhập chỉ tham gia một vài lĩnh vựợ̣c trong đời sống cộng đồng quốc
5
tế. Thứứ́ hai là hội nhập tương đối rộng, nghĩa là khi một quốc gia hội nhập, quốc gia
này sẽ tham gia phần lớn vào các lĩnh vựợ̣c trong đời sống cộng đồng quốc tế. Thứứ́ ba là
hội nhập rộng, nghĩa là khi quốc gia lựợ̣a chọn hội nhập sẽ tham gia tất cảả̉ các lĩnh vựợ̣c
trong đời sống cộng đồng quốc tế.
Về chiều “nơng - sâu”, cũng có ba cấp độ hội nhập. Thứứ́ nhất là hội nhập nông,
quốc gia hội nhập nơng hầu như khơng có vị trí, vai trò trong cộng đồng quốc tế. Thứứ́
hai là hội nhập tương đối sâu, quốc gia hội nhập ở cấp độ này có vị trí, vai trị nhất
định trong cộng đồng quốc tế. Thứứ́ ba là hội nhập sâu, quốc gia hội nhập sâu có vị trí,
vai trị đáng kể trong cộng đồng quốc tế. Nói theo ngơn ngữ của lý thuyết hệ thống, hội
nhập sâu là trường hợợ̣p quốc gia hội nhập với tư cách là một bộ phận cấu thành hệ
thống, có ảả̉nh hưởng đáng kể đến việc hình thành và phát triển của cảả̉ hệ thống. Ngượợ̣c
lại, hội nhập nông là trường hợợ̣p quốc gia hội nhập hầu như khơng có ảả̉nh hưởng đáng
kể đến việc hình thành và phát triển của cảả̉ hệ thống.
Theo một số nhà kinh tế, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đượợ̣c chia thành năm
mứứ́c độ cơ bảả̉n từ thấp đến cao như sau:
Thỏa thuận thương mại ưu đãi (Preferential Trade Agreement - PTA): Các
nước thành viên dành cho nhau các ưu đãi thương mại trên cơ sở cắt giảả̉m
thuế quan. Ví dụợ̣ như Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ (2001).
Hình 1: Bộ trưởng Bộ Thương mại Vũ Khoan (trái) và Đại diện Thương mại Hoa Kỳ
Robert Zoellick ký Hiệp định Thương mại song phương (tháng 12/2001) (Nguồn:
)
Khu vựợ̣c mậu dịch tựợ̣ do (Free Trade Area - FTA): Các thành viên
phảả̉i thựợ̣c hiện việc cắt giảả̉m và loại bỏ các hàng rào thuế quan trong thương
mại hàng
6
hóa nội khối, nhưng vẫn duy trì chính sách thuế quan độc lập đối với các
nước ngồi khối. Ví dụợ̣: Khu vựợ̣c Mậu dịch tựợ̣ do ASEAN (AFTA)…
Liên minh thuế quan (Custom Union - CU): Các thành viên ngoài
việc cắt giảả̉m và loại bỏ thuế quan trong thương mại nội khối cịn thống nhất
thựợ̣c hiện chính sách thuế quan chung đối với các nước bên ngồi khối. Ví
dụợ̣: Nhóm ANDEAN và Liên minh thuế quan Nga-Bêlarút-Cadăcxtan.
Thị trường chung (hay thị trường duy nhất): Ngoài việc loại bỏ thuế
quan và hàng rào phi quan thuế trong thương mại nội khối và có chính sách
thuế quan chung đối với ngồi khối, các thành viên cịn phảả̉i xóa bỏ các hạn
chế đối với việc lưu chuyển của các yếu tố sảả̉n xuất khác (vốn, lao động…)
để tạo thành một nền sảả̉n xuất chung của cảả̉ khối. Ví dụợ̣: Thị trường chung
châu Âu.
Liên minh kinh tế - tiền tệ: Là mơ hình hội nhập kinh tế ở giai đoạn
cao nhất dựợ̣a trên cơ sở một thị trường chung/duy nhất cộng thêm với việc
thựợ̣c
hiện chính sách kinh tế và tiền tệ chung (một đồng tiền chung, ngân hàng
trung ương thống nhất của khối). Ví dụợ̣: EU hiện nay.
-
Xét về hình thứứ́c, hội nhập kinh tế quốc tế là toàn bộ các hoạt động kinh tế đối
ngoại của một nước cũng diễn ra theo nhiều hình thứứ́c khác nhau như:
Ngoại thương còn đượợ̣c gọi là thương mại quốc tế, là sựợ̣ trao đổi
hàng hoá, giao dịch giữa các quốc gia thông qua hoạt động xuất nhập khẩu.
Đối với Việt Nam, xuất khẩu là hướng ưu tiên và là trọng điểm của ngoại
thương Việt Nam.
Đầu tư quốc tế bao gồm đầu tư trựợ̣c tiếp (Foreign Direct Investment
- FDI) và đầu tư gián tiếp (Official Development Assistance- ODA). Đối
với đầu tư trựợ̣c tiếp, quyền sở hữu và quyền sửả̉ dụợ̣ng quảả̉n lý vốn sẽ thống
nhất với nhau. Trong khi đó, đầu tư gián tiếp sẽ tách rời quyền sở hữu và
quyền sửả̉ dụợ̣ng vốn đầu tư. Hiện nay, Việt Nam là một trong những quốc gia
hấp dẫn với nhà đầu tư nước ngoài, minh chứứ́ng là FDI vào Việt Nam
những năm gần đây có xu hướng tăng lên, đặc biệt là sau khi Việt Nam
tham gia vào các hiệp định thương mại tựợ̣ do (FTA) song phương và đa
phương.
7
Hình 2: Dịng vốn FDI vào Việt Nam giai đoạn 2010-2020 và Cơ cấu đối tác FDI tại
Việt Nam lũy kế đến năm 2020 (Nguồn: )
Hợợ̣p tác quốc tế về sảả̉n xuất kinh doanh và khoa học công nghệ đượợ̣c
thựợ̣c hiện dưới nhiều hình thứứ́c như trao đổi tài liệu - kỹ thuật và thiết kế,
trao đổi kinh nghiệm, chuyển giao công nghệ, … Đặc biệt hiện nay, khi mà
tình hình dịch bệnh COVID-19 ngày càng phứứ́c tạp thì Việt Nam vừa mới
ký kết thành công ba hợợ̣p đồng chuyển giao công nghệ vắc-xin COVID-19
với Nga, Mỹ, Nhật.
4.
Tác động của Hội nhập kinh tế quốc tế đến sự phát triển của
Việt Nam
4.1. Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế:
Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ là tất yếu mà còn đem lại những lợợ̣i ích to
lớn trong phát triển của các nước và những lợợ̣i ích kinh tế khác nhau cho cảả̉ người sảả̉n
xuất và người tiêu dùng. Cụợ̣ thể là:
-
Hội nhập kinh tế quốc tế thựợ̣c chất là mở rộng thị trường để thúc đẩy thương
mại phát triển, tạo điều kiện cho sảả̉n xuất trong nước, tận dụợ̣ng các lợợ̣i ích kinh tế của
nước ta trong phân công lao động quốc tế, phụợ̣c vụợ̣ cho mụợ̣c tiêu tăng trưởng kinh tế
nhanh, bền vững và chuyển đổi mơ hình tăng trưởng sang chiều sâu với hiệu quảả̉ cao.
Như Đại hội XIII đã xác định “Phát triển mạnh khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo
và chuyển đổi số là động lựợ̣c chính của đổi mới mơ hình tăng trưởng, cũng như của
tăng trưởng kinh tế”. Việt Nam đang phát triển một số ngành khoa học và công nghệ
mũi nhọn, công nghệ mới, ưu tiên công nghệ số, kết nối 5G và sau 5G, trí tuệ nhân tạo,
chuỗi khối, Internet kết nối vạn vật, an ninh mạng, năng lượợ̣ng sạch, công nghệ môi
trường để nâng cao năng suất, hiệu quảả̉ của nền kinh tế. Ví dụợ̣ như Việt Nam đã triển
8
khai cuộc gọi đầu tiên đượợ̣c thửả̉ nghiệm trên đường truyền 5G từ ngày 10/5/2019 và dựợ̣
kiến sẽ triển khai năm 2021, sau đó phổ cập rộng rãi tại Việt Nam từ 2023 đến 2025.
-
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo động lựợ̣c thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cảả̉i
thiện mơi trường đầu tư kinh doanh, từ đó nâng cao hiệu quảả̉ và năng lựợ̣c cạnh tranh
của nền kinh tế, của các sảả̉n phẩm và doanh nghiệp; đồng thời, làm tăng khảả̉ năng thu
hút đầu tư vào nền kinh tế. Chẳng hạn trong vài năm đổ lại đây, tỉnh Quảả̉ng Ninh đã
dần chuyển dịch cơ cấu từ công nghiệp khai khoáng với chủ đạo là khai thác than sang
ngành “cơng nghiệp khơng khói” là du lịch. Hội nhập kinh tế quốc tế đã giúp Quảả̉ng
Ninh có thêm nhiều cơ hội thu hút đầu tư nước ngoài. Chẳng hạn như vào thời điểm
dịch COVID-19 đang ngày càng diễn biến phứứ́c tạp thì Quảả̉ng Ninh lại đượợ̣c Cơng ty
Zuru - thành viên của Tập đoàn ZURU (New Zealand) ngỏ ý đầu tư vào dựợ̣ án Nhà
máy sảả̉n xuất nhà cửả̉a lắp ghép thông minh kỹ thuật 4.0 và dựợ̣ án sảả̉n xuất nguyên liệu
xây dựợ̣ng nhà ở theo hình thứứ́c hiện đại vào tháng 03/2021.
-
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp nâng cao trình độ của nguồn nhân lựợ̣c và tiềm
lựợ̣c khoa học công nghệ quốc gia. Nhờ đẩy mạnh hợợ̣p tác giáo dụợ̣c - đào tạo và nghiên
cứứ́u khoa học với các nước mà nâng cao khảả̉ năng hấp thụợ̣ khoa học công nghệ hiện đại
và tiếp thu công nghệ mới thơng qua đầu tư trựợ̣c tiếp nước ngồi và chuyển giao công
nghệ nhằm nâng cao chất lượợ̣ng nền kinh tế. Điều này đượợ̣c thấy rõõ̃ trong hợợ̣p tác giáo
dụợ̣c, đào tạo Việt Nam - Liên bang Nga.
-
Bộ GD&ĐT Việt Nam và lãnh đạo Bộ Khoa học và Đại học Liên bang Nga đã
có 23 văn bảả̉n hợợ̣p tác mới đượợ̣c ký kết giữa các trường đại học của hai nước nhằm đẩy
mạnh hợợ̣p tác về đào tạo, nghiên cứứ́u khoa học, trao đổi giảả̉ng viên, sinh viên như thựợ̣c
hiện chương trình liên kết đào tạo ở các trình độ từ đại học đến tiến sĩ; xây dựợ̣ng các
trung tâm hợợ̣p tác nghiên cứứ́u về luật; thựợ̣c hiện chương trình nghiên cứứ́u về thiết bị
thăm dị đáy biển và những lĩnh vựợ̣c khác mà phía Liên bang Nga có thế mạnh và Việt
Nam có nhu cầu. Đặc biệt, số lượợ̣ng học bổng mà Liên bang Nga cấp cho Việt Nam
liên tụợ̣c tăng và hiện nay là gần 1000 suất/năm.
9
Hình 3: Bộ trưởng Bộ GD&ĐT - Phùng Xuân Nhạ (phảả̉i) làm việc với Bộ trưởng Bộ
Giáo dụợ̣c Liên bang Nga - Olga Vasilieva (trái) (Nguồn: />-
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội để các cá nhân đượợ̣c thụợ̣ hưởng các sảả̉n
phẩm hàng hóa, dịch vụợ̣ đa dạng về chủng loại, mẫu mã và chất lượợ̣ng với giá cạnh
tranh; đượợ̣c tiếp cận và giao lưu nhiều hơn với thế giới bên ngồi, từ đó có cơ hội phát
triển và tìm kiếm việc làm cảả̉ ở trong lẫn ngồi nước. Trong đó, máy vi tính, sảả̉n phẩm
điện tửả̉ và linh kiện là nhóm hàng kim ngạch nhập khẩu nhiều nhất đạt gần 6,4 tỷ USD
tại Việt Nam năm 2020. Điều này giúp cho cộng đồng người tiêu dùng tại Việt Nam có
thêm nhiều cơ hội để có thể lựợ̣a chọn mặt hàng phù hợợ̣p với mình.
-
Hội nhập tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách nắm bắt tốt hơn tình
hình và xu thế phát triển của thế giới, từ đó xây dựợ̣ng và điều chỉnh chiến lượợ̣c phát
triển hợợ̣p lý, đề ra chính sách phát triển phù hợợ̣p cho đất nước.
-
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện để tiếp thu những giá trị tinh hoa của
thế giới, bổ sung những giá trị và tiến bộ của văn hóa, văn minh của thế giới để làm
giàu thêm văn hóa dân tộc và thúc đẩy tiến bộ xã hội. Nhờ tiếp thu thế giới ở các
phương thứứ́c như cảả̉nh quay, kết cấu, nhân vật…, nhất là ngôn ngữ thể hiện, phim
truyện truyền hình của ta những năm gần đây không chỉ tăng về số lượợ̣ng mà chất
lượợ̣ng cũng đáng khích lệ.
-
Hội nhập kinh tế quốc tế cịn tác động mạnh mẽ đến hội nhập chính trị, tạo
điều kiện cho cho cảả̉i cách toàn diện hướng tới xây dựợ̣ng một nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa, xây dựợ̣ng một xã hội mở, dân chủ, văn minh.
-
Hội nhập tạo điều kiện để mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích hợợ̣p trong
trật tựợ̣ quốc tế, nâng cao vai trị, uy tín và vị thế quốc tế của nước ta trong các tổ chứứ́c
chính trị, kinh tế tồn cầu. Ví dụợ̣: Việt Nam đượợ̣c bầu làm Ủy viên Ban Thường trựợ̣c
10
ICAPP (tháng 09/2004), Việt Nam đượợ̣c bầu làm Ủy viên không thường trựợ̣c Hội đồng
Bảả̉o an Liên hợợ̣p quốc nhiệm kỳ 2008-2009 và 2020-2021, Việt Nam cũng vinh dựợ̣
đượợ̣c đảả̉m nhiệm vị trí Chủ tịch ASEAN năm 2010 và 2020.
Hình 4: Đoàn Việt Nam do Thứứ́ trưởng Bộ Ngoại giao Lê Hoài Trung (phảả̉i, hàng thứứ́
2, bên trái) dẫn đầu vui mừng sau khi kết quảả̉ bỏ phiếu cho thấy Việt Nam đượợ̣c bầu
chọn là ủy viên không thường trựợ̣c HĐBA LHQ nhiệm kỳ 2020-2021
( Nguồn: )
-
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp đảả̉m bảả̉o an ninh quốc gia, duy trì hịa bình, ổn
định ở khu vựợ̣c và quốc tế để tập trung cho phát triển kinh tế xã hội; đồng thời mở ra
khảả̉ năng phối hợợ̣p các nỗ lựợ̣c và nguồn lựợ̣c của các nước để giảả̉i quyết những vấn đề
quan tâm chung như môi trường, biến đổi khí hậu, phịng chống tội phạm và bn lậu
quốc tế. Đối ngoại biên giới tiếp tụợ̣c là điểm sáng của đôi ngoai quôc phong Việt Nam
trong năm 2020 khi là một trong những lựợ̣c lượợ̣ng tuyến đầu tham gia công tác phòng,
chống dịch Covid-19; phối hợợ̣p chặt chẽ với lựợ̣c lượợ̣ng bảả̉o vệ biên giới các nước có
biên giới liền kề chốt đường mòn, ngăn chặn xuất, nhập cảả̉nh trái phép, bảả̉o đảả̉m
đường biên giới với các nước láng giềng hịa bình, hữu nghị, ổn định và phát triển.
Hình 5: Hội nghị Bộ trưởng ASEAN về phòng, chống tội phạm xuyên quốc gia thứứ́ 14
(Nguồn: )
11
4.2. Tác động tiêu cực đến hội nhập kinh tế
Hội nhập kinh tế quốc tế mang lại cho Việt Nam rất nhiều lợợ̣i ích tuy nhiên một
vấn đề ln có 2 mặt. Việc hội nhập cũng đã gây ra cho chúng ta rất nhiều rủi ro và
thách thứứ́c:
-
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra sựợ̣ cạnh tranh gay gắt khiến nhiều doanh
nghiệp và các ngành kinh tế của đất nước gặp khó khăn trong phát triển, thậm chí phá
sảả̉n, kéo theo nhiều sựợ̣ suy giảả̉m trong nền kinh tế xã hội.
-
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các nước đang phát triển phảả̉i đối
mặt với nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tựợ̣ nhiên không thuận lợợ̣i do xu hướng tập
trung nguồn lựợ̣c, lao động lớn, cơng nghiệp có giá trị gia tăng thấp. Gặp bất lợợ̣i trong
chuỗi giá trị tồn cầu. Do đó, nơi đây dễ trở thành bãi tập kết rác công nghiệp, công
nghệ thấp, cạn kiệt tài nguyên và mứứ́c độ tàn phá môi trường cao.
-
Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ làm tăng sựợ̣ phụợ̣ thuộc của nền kinh tế quốc gia
vào các thị trường bên ngoài, làm cho nền kinh tế dễ bị ảả̉nh hưởng bởi những biến
động chính trị, kinh tế và quốc tế khó lường.
-
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể mang lại hàng loạt thách thứứ́c đối với sứứ́c
mạnh quốc gia, chủ quyền quốc gia, cũng như nhiều vấn đề phứứ́c tạp đối với việc giữ
vững ổn định an ninh, trật tựợ̣ xã hội.
-
Hội nhập sẽ làm gia tăng nguy cơ bảả̉n sắc dân tộc và văn hóa truyền thống của
Việt Nam bị mai một trước sựợ̣ “xâm lăng” của văn hóa nước ngồi.
- Thu ngân sách từ thuế nhập khẩu bị giảả̉m
-
Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ dẫn đến sựợ̣ phân bổ lợợ̣i ích và rủi ro của các quốc
gia, các nhóm khác nhau trong xã hội khơng đồng đều, từ đó làm tăng nguy cơ chênh
lệch giàu nghèo và bất bình đẳng xã hội.
5.
Giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế: Trong
hơn 30 năm đổi mới, từ thế bị bao vây, cấm vận, kinh tế Việt Nam đã từng
bước hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu vựợ̣c và toàn cầu. Hội nhập kinh tế quốc tế
là một trong những động lựợ̣c quan trọng để thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế
quốc gia. Bối cảả̉nh mới của tình hình kinh tế, thương mại quốc tế địi hỏi phảả̉i có các
12
giảả̉i pháp tiếp tụợ̣c đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao năng lựợ̣c cạnh tranh
quốc gia, khẳng định vị thế trong chuỗi sảả̉n xuất, thương mại toàn cầu.
Tăng cường công tác nghiên cứứ́u, dựợ̣ báo các vấn đề về hội nhập kinh tế
quốc tế Các bộ, ngành và cơ quan liên quan tập trung nghiên cứứ́u các vấn đề
mang tính chiến lượợ̣c về hội nhập kinh tế quốc tế để làm cơ sở tham mưu, tư
vấn cho Chính phủ trong q trình hoạch định chính sách về hội nhập kinh tế
quốc tế như xu hướng chuyển dịch trọng tâm hợợ̣p tác trong các khuôn khổ khu
vựợ̣c và thế giới như ASEAN, APEC, ASEM, WTO, tác động của tình hình kinh
tế, chính trị thế giới tới tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứứ́u và tham mưu chính sách về hội nhập
quốc tế và hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là tình hình kinh tế, chính trị thế
giới và khu vựợ̣c có tác động đến Việt Nam, các xu thế phát triển, các sáng kiến
mới, chính sách và kinh nghiệm của các nước thựợ̣c thi hiệu quảả̉ cam kết hội
nhập.
Nghiên cứứ́u, đánh giá tác động của việc xóa bỏ thuế quan theo lộ trình cam
kết trong ASEAN đối với các mặt hàng nhạy cảả̉m của nước ta như ô tô, đường,
xăng dầu…, dựợ̣ báo tác động của việc thựợ̣c thi cam kết trong Hiệp định CPTPP,
FTA Việt Nam -EU để có các khuyến nghị chính sách phù hợợ̣p khi các hiệp định
này đượợ̣c phê chuẩn và đi vào thựợ̣c hiện. Tăng cường nghiên cứứ́u, cảả̉nh báo, phổ
biến về các biện pháp kỹ thuật của các nước cho các doanh nghiệp và các cơ
quan quảả̉n lý có liên quan để chủ động đối phó với các rào cảả̉n kỹ thuật; chủ trì,
phối hợợ̣p với các cơ quan liên quan nghiên cứứ́u, xem xét xây dựợ̣ng các biện
pháp kỹ thuật của Việt Nam phù hợợ̣p với các cam kết về hàng rào kỹ thuật trong
thương mại của Việt Nam trong các FTA thế hệ mới.
Tăng cường phối hợợ̣p các bộ, ngành, cơ quan liên quan xửả̉ lý những vấn đề
còn tồn tại để sớm tiến tới ký và phê chuẩn FTA Việt Nam - EU; phối hợợ̣p, thúc
đẩy việc hoàn thành thủ tụợ̣c phê chuẩn Hiệp định Đối tác tồn diện và tiến bộ
xun Thái Bình Dương (CPTPP) và các hiệp định đã ký kết khác nhằm sớm
đưa các hiệp định đi vào thựợ̣c thi mang lại lợợ̣i ích cho doanh nghiệp và người
dân. Xây dựợ̣ng phương án hợợ̣p lý để hoàn thiện việc đàm phán và ký kết các
FTA đang triển khai, chủ động nghiên cứứ́u, đánh giá khảả̉ năng tham gia các FTA
với các
13
đối tác mới nhằm tìm kiếm cơ hội mở rộng thị trường cho hàng hóa và dịch vụợ̣
của Việt Nam.
Trong hội nhập, doanh nghiệp là lựợ̣c lượợ̣ng nòng cốt, trong đó khu vựợ̣c
doanh nghiệp tư nhân có vai trị quan trọng, cần tạo mọi điều kiện thuận lợợ̣i cho
doanh nghiệp ngày càng phát triển. Năng lựợ̣c cạnh tranh của doanh nghiệp có
vai trị quan trọng đối với hiệu quảả̉ của hội nhập. Các bộ, ngành, địa phương
cần triển khai các biện pháp đồng hành và hỗ trợợ̣ doanh nghiệp trong quá trình
hội nhập và thựợ̣c hiện các cam kết về hội nhập kinh tế quốc tế, kịp thời lắng
nghe ý kiến và phảả̉n hồi của các doanh nghiệp về các vấn đề chính sách, vướng
mắc trong hội nhập kinh tế quốc tế và trong quá trình đàm phán, thựợ̣c thi các
Hiệp định thương mại tựợ̣ do (FTA); chủ động đề xuất các định hướng, biện pháp
cụợ̣ thể để cùng tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Tiếp tụợ̣c đẩy mạnh cảả̉i cách
thủ tụợ̣c hành chính trong lĩnh vựợ̣c thuế và hảả̉i quan để góp phần cảả̉i thiện mơi
trường đầu tư, nâng cao năng lựợ̣c cạnh tranh quốc gia.
Khuyến khích, hỗ trợợ̣ các doanh nghiệp và cá nhân thựợ̣c hiện nghiên cứứ́u,
chuyển giao, đổi mới, hồn thiện cơng nghệ để nâng cao năng lựợ̣c cạnh tranh
của doanh nghiệp và sảả̉n phẩm; đẩy mạnh hợợ̣p tác quốc tế trong lĩnh vựợ̣c đổi
mới sáng tạo để hỗ trợợ̣ cho quá trình đổi mới công nghệ quốc gia.
PHẦN KẾT LUẬN
Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế là điều kiện tiên quyết để Việt Nam phát triển kinh
tế. Điều đó khơng chỉ là hịa vào xu thế chung của thời đại mà còn để tìm kiếm cơ hội
cho đất nước. Hơn nữa hội nhập kinh tế quốc tế đượợ̣c xem là con đường tốt nhất để rút
ngắn sựợ̣ tụợ̣t hậu so với các nước, nâng cao hơn nữa vị thế trên trường quốc tế. Giúp
Việt Nam có cơ hội mở rộng thị trường xuất nhập khẩu, thu hút đầu tư nước ngoài, tiếp
thu khoa học công nghệ tiên tiến và kinh nghiệm quý báu của các nước phát triển, tạo
môi trường kinh tế lành mạnh để phát triển kinh tế. Hội nhập kinh tế quốc tế là một
yêu cầu khách quan trong thời đại tồn cầu hóa. Tác động của hội nhập kinh tế đối với
các quốc gia thành viên vừa tích cựợ̣c vừa tiêu cựợ̣c, trong q trình hội nhập khơng
tránh khỏi những khó khăn, thách thứứ́c.
14
Ý nghĩa khoa học và thựợ̣c tiễn của đề tài nghiên cứứ́u: Báo cáo đã hệ thống hoá dượợ̣c
một số vấn đề lý luận cơ bảả̉n của hội nhập quốc tế về tài chính như: Bảả̉n chất và khái
niệm của hội nhập kinh tế quốc tế; Xu thế tất yếu của hội nhập quốc tế; Các hình thứứ́c
của hội nhập kinh tế. Báo cáo đã đánh giá đượợ̣c một cách khái quát thựợ̣c trạng hội nhập
quốc của Việt Nam từ đó đưa ra nhận xét và phân tích những tác động thường gặp của
quá hội nhập để tìm ra những giảả̉i pháp mang tính thựợ̣c tiễn nhằm nâng cao hiệu quảả̉
hội nhập.
Nhìn chung, Việt Nam cần phảả̉i tích cựợ̣c và chủ động tham gia hội nhập kinh tế quốc
tế, xây dựợ̣ng chiến lượợ̣c, lộ trình hội nhập phù hợợ̣p với khảả̉ năng và điều kiện của đất
nước, tích cựợ̣c khai thác lợợ̣i thế của hội nhập để phát triển; đồng thời ngăn chặn, đẩy
lùi các nguy cơ, các tảả̉c động bất lợợ̣i do hội nhập kinh tế quốc tế mang lại. Tuy nhiên,
việc hợợ̣p tác kinh tế quốc tế ở Việt Nam cịn rất nhiều hạn chế. Các cơng tác chuẩn bị
cho hội nhập chưa tốt, chủ trương của Đảả̉ng chưa đượợ̣c quán triệt. Các hoạt động hội
nhập kinh tế quốc tế và mở rộng quan hệ trong các lĩnh vựợ̣c khác chưa đượợ̣c triển khai
nhịp nhàng và một số lĩnh vựợ̣c khác thì vẫn chưa sâu rộng, thiếu sựợ̣ chủ động và sang
tạo. Chúng ta là những người nắm vận mệnh tương lai của đất nước vì thế chúng ta
càng cần phảả̉i phảả̉i hiểu rõõ̃ và thấy đượợ̣c tầm quan trọng của vấn đề hội nhập đối với sựợ̣
phát triển của quốc gia. Từ đó, hồn thành tốt trách nhiệm của mình để đóng góp vào
sựợ̣ tiến bộ và đưa đất nước ngày càng phát triển.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Báo cáo của Bộ Công thương (14/03/2019), “Hội nhập kinh tế quốc tế của
Việt Nam trong những năm đổi mới”, trang Thông tin điện tửả̉ Hội đồng Lý luận
Trung Ương, đượợ̣c download tại địa chỉ />2.
TS. Nguyễn Mạnh Hùng (18/02/2021), “Về việc hội nhập quốc tế và tham
gia tiến trình tồn cầu hóa ở Việt Nam, Tạp chí Cộng sảả̉n, đượợ̣c download tại
địa
chỉ />15
3.
GS.TS Vũ Văn Hiền, “Đổi mới tư duy về hội nhập kinh tế quốc tế”, trang
Thông tin điện tửả̉ Hội đồng Lý luận Trung Ương, đượợ̣c download tại địa chỉ
/>4.
Theo Điện tửả̉ Đảả̉ng Cộng sảả̉n (04/01/2021), “Hội nhập kinh tế quốc tế điểm
sáng trong công tác đối ngoại năm 2020”, trang Thông tin điện tửả̉ Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, đượợ̣c download tại địa chỉ />5.
TS. Phạm Quốc Trụợ̣, “Hội nhập quốc tế: Một số vấn đề lý luận và thựợ̣c
tiễn”, Nghiên cứứ́u biển Đông, đượợ̣c download tại địa chỉ
/>6.
Trung tâm Truyền thơng Giáo dụợ̣c (Truyền hình Nhân dân), “Tăng cường
hợợ̣p tác giáo dụợ̣c, đào tạo Việt Nam - Liên bang Nga”, Bộ giáo dụợ̣c và đào tạo,
đượợ̣c download tại địa chỉ />ItemID=5592
7.
PGS, TS. Nguyễn Thanh Tú, “Văn hóa Việt Nam chủ động tiếp thu tinh
hoa nghệ thuật thế giới”, Quân đội nhân dân online, đượợ̣c download tại địa chỉ
/>8.
PGS, TS. Nguyễn Thanh Tú, “Văn hóa Việt Nam chủ động tiếp thu tinh
hoa nghệ thuật thế giới”, Quân đội nhân dân online, đượợ̣c download tại địa chỉ
/>9.
Thượợ̣ng tướng Hoàng Xuân Chiến (14/01/2021), “Hội nhập quốc tế và đối
ngoại quốc phòng năm 2020, định hướng năm 2021”, Tạp chí Quốc phịng toàn
dân, đượợ̣c download tại địa chỉ />16
10. ThS. Đỗ Thùy Dương, “Thành tựợ̣u đội ngoại đa phương: Khẳng định vị thế
mới của Việt nam trên trường quốc tế”, Trung tâm nghiên cứứ́u chiến lượợ̣c và
chính sách quốc gia, đượợ̣c download tại địa chỉ />ArticleId=cb01cc16-140c-4f19-b13e-fc34aa1a1e30
11. ThS. Đỗ Ngọc Trâm (30/07/2019), “Những tác động của hội nhập kinh tế
quốc tế đối với kinh tế thương mại Việt Nam”, Tạp chí Cơng Thương Việt Nam,
đượợ̣c download tại địa chỉ />12. Nguyễn Loan Minh Trang, “Tất tần tật về 5G tại Việt Nam: Thời điểm ra
mắt, điều kiện và cách sửả̉ dụợ̣ng?”, trang Thương mại điện tửả̉ Điện Máy Xanh,
đượợ̣c download tại địa chỉ />13. “Top 10 mặt hàng Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất năm 2020”, trang
Lefaso, đượợ̣c download tại địa chỉ />
17
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN HỌP NHĨM
(V/v Phân cơng cơng việc /Đánh giá hồn thành)
1.
Thời gian, địa điểm, thành phần tham dự.
1.
1. Thời gian: 31/07/2021
1.
2. Địa điểm: Họp online
1.
3. Thành phần tham dự:
+
Chủ trì: Hồ Thị Tường Vy (Nhóm Trưởng)
+
Tham dựợ̣: Lê Đình Tuấn
Phan Trần Vương
Nguyễn Thị Thanh Vy
+
2.
Vắng: 0
Nội dung cuộc họp
2.1.Nhóm trưởng đánh giá mức độ hồn thành công việc cho các thành viên như
sau:
STT
1
2
18