TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
BÁO CÁO CUỐI KỲ
HỌC KỲ
MƠN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Đề tài : Tính tất yếu khách quan, nội dung, tác động và những
giải pháp nhằm mở rộng, nâng cao hiệu quả của hội nhập kinl
tế ở Việt Nam hiện nay
Nhóm: 7
Giảng viên hướng dẫn: NGUYỄN VĂN BỪNG
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2021
DANH SÁCH NHĨM 7
MƠN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ CA:1 THỨ:5 NHĨM:86
STT MSSV
Họ và tên
Ghi chú
37
B19H0343
Lê Đình Tuấn
38
419H0099
Phan Trần Vương
39
719H0935
Hồ Thị Tường Vy ( Trưởng nhóm)
40
719H0731
Nguyễn Thị Thanh Vy
LỜI CAM ĐOAN
Chúng em xin cam đoan Báo cáo cuối kỳ mơn Kinh tế chính trị hồn tồn do nhóm 7
nghiên cứu và thực hiện.
Chúng em đã kiểm tra dữ liệu theo quy định hiện hành.
Kết quả Báo cáo cuối kỳ là trung thực và không sao chép từ bất kỳ báo cáo của nhóm
khác.
Các tài liệu được sử dụng trong Báo cáo cuối kỳ có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.
(Ký và ghi rõ họ tên)
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, cho chúng em xin bày tỏ tình cảm chân thành và sâu sắc nhất đến Thầy
Nguyễn Văn Bừng đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ chúng em trong quá trình học
tập và nghiên cứu môn học này. Từ khi bắt đầu đi học đến nay, chúng em đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của thầy và các bạn.
Với lòng biết ơn sâu sắc, nhóm 7 chúng em xin cảm ơn các thầy cơ giáo bộ mơn Lý
Luận Chính Trị đã cung cấp cho chúng em những kiến thức quý báu trong suốt quá
trình học tập. Nhờ sự hướng dẫn, chỉ bảo của các thầy cô giáo mà đề tài nghiên cứu
mơn Kinh tế chính trị của em có thể hồn thành tốt đẹp. Một lần nữa em xin chân
thành cảm ơn thầy cô thời gian qua đã trực tiếp giúp đỡ, quan tâm và hướng dẫn chúng
em hoàn thành bài báo cáo này.
Bài báo cáo thực hiện trong khoảng thời gian gần 2 tuần. Trong quá trình thực hiện
báo cáo, cũng như trong q trình làm bài báo cáo khó tránh khỏi sai sót, rất mong
thầy cơ bỏ qua. Đồng thời, do trình lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn cịn hạn
chế. Vì vậy, bài báo cáo khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, chúng em rất mong
nhận được ý kiến đóng góp của thầy cơ. Để chúng em học thêm nhiều kinh nghiệm để
hoàn thành những báo cáo sau này.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
Tồn cầu hố kinh tế chịu tác động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, khi sự
phân công lao động ngày càng lan rộng trên phạm vi tồn cầu, thì đó là một xu thế tất
yếu của sự phát triển nhảy vọt về năng suất trong một nền kinh tế thống nhất. Ngày
nay, các quốc gia trên thế giới đang từng bước thiết lập quan hệ song phương và đa
phương trong quá trình phát triển, từng bước tham gia vào các cấp độ quan hệ kinh tế
quốc tế khác nhau, mang lại lợi ích thiết thực cho các bên. Sự hội nhập kinh tế giữa
các quốc gia có tác động mạnh mẽ và sâu sắc đến kinh tế chính trị của các quốc gia và
tồn thế giới.
Hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế tất yếu và khách quan trên thế giới hiện nay. Đối với
các nước đang và kém phát triển (trong đó có Việt Nam), hội nhập kinh tế quốc tế là
con đường tốt nhất để rút ngắn sự tụt hậu so với các nước, nâng cao hơn nữa vị thế so
sánh của mình trong phân cơng lao động và hợp tác quốc tế. Có thể nói, sự hội nhập
kinh tế của các nước trong khu vực đang mang lại những lợi ích kinh tế khác nhau cho
người sản xuất và người tiêu dùng ở các quốc gia thành viên. Đặc biệt ở nước ta, việc
mở cửa và hội nhập với khu vực và các nước trên thế giới là một xu thế tất yếu. Chính
sự hội nhập này đã mang lại nhiều lợi ích đáng kể cho Việt Nam.
6
Việt Nam hòa vào xu thế chung của thế giới và từng bước chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế. Đây không phải là nhiệm vụ nhất thời mà là vấn đề quan trọng đối với nền
kinh tế Việt Nam hiện tại và tương lai. Bởi một quốc gia chạy ngược với xu thế chung
của thời đại sẽ bị lạc hậu, bị cô lập và sớm muộn sẽ bị đào thải trên trường quốc tế.
Chủ động hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới là cần thiết hơn bao giờ hết. Trong
q trình hội nhập, Việt Nam có cơ hội mở rộng thị trường xuất nhập khẩu, thu hútđầu
tư nước ngồi, tiếp thu khoa học cơng nghệ tiên tiến và kinh nghiệm quý báu của
các nước phát triển, tạo môi trường kinh tế lành mạnh để phát triển kinh tế.
Tuy nhiên, ln tồn tại hai khía cạnh trái ngược nhau đối với một vấn đề. “ Tiến trình
hội nhập quốc tế đã góp phần quan trọng nâng cao vị thế cho Việt Nam trong phát
triển kinh tế - xã hội và nâng cao thu nhập cho người dân; tạo sức ép và điều kiện để
tích cực hồn thiện thể chế kinh tế; nỗ lực nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia,
doanh nghiệp và sản phẩm... Tuy nhiên, tiến trình hội nhập cũng mang lại nhiều thách
thức đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam” ( trích từ
Đây cũng là mục đích chính của chúng em đã quyết định
chọn chủ đề “hội nhập kinh tế ở Việt Nam ” làm đề tài nghiên cứu. Nhằm nâng cao tư
duy hiểu biết vấn đề kinh tế chính trị cùng với việc chúng em muốn hiểu sâu hon về
quá trình hội nhập, xác định những tác động tích cực và tiêu cực, từ đó đề xuất các giải
pháp nâng cao hiệu quả hội nhập.
Phạm
báo
cáo
vi chỉ
và
đốihội
tượng
nghiên
cứu:
Do
tính
đa
dạng
và phức
tạp của
tài,
tập
các
trung
giải
nghiên
cứu
vào
lĩnhtế
vực
kinh
tế
trị chịu
tác động
và đề
đưa
ra
pháp
của
việc
nhập
kinh
quốc
tế
tạichính
Việt
Nam.
7
PHẦN NỘI DUNG
1. Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế:
Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là q trình quốc gia đó thực hiện
gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích
đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung.
Bên cạnh đó hội nhập kinh tế quốc tế là giai đoạn phát triển cao của hợp tác
quốc tế, là quá trình áp dụng và tham gia xây dựng các quy tắc và luật lệ chung của
cộng đồng quốc tế, phù hợp với lợi ích quốc gia, dân tộc của Việt Nam Hội nhập
kinh tế quốc tế là quá trình gắn kết nền kinh tế của các quốc gia vào các tổ chức
kinh tế khu vực và tồn cầu, trong đó các nước thành viên chịu sự ràng buộc theo
những quy định chung của cả khối.
Hội nhập kinh tế quốc tế có nhiều mức độ: Từ một vài lĩnh vực đến nhiều lĩnh
vực, một vài nước đến nhiều nước.
Hội nhập kinh tế quốc tế nhằm giải quyết những vấn đề chủ yếu:
>
>
>
>
>
>
Đàm phán cắt giảm thuế quan
Giảm, loại bỏ hàng rào phi thuế quan
Giảm bớt các hạn chế đối với dịch vụ
Giảm bớt các trở ngại đối với đầu tư quốc tế
Điều chỉnh các chính sách thương mại khác
Triển khai các hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế...có tính chất tồn cầu.
2. Tính tất yếu khách quan của Hội nhập kinh tế quốc tế
Tồn cầu hóa là khái niệm dùng để miêu tả tất cả các thay đổi trong xã hội và
trong nền kinh tế thế giới, tạo ra bởi mối liên kết và trao đổi ngày càng tăng giữa các
quốc gia, các tổ chức hay các cá nhân ở góc độ văn hóa, kinh tế. trên quy mơ tồn
cầu. Theo Manfred B. Steger, tồn cầu hóa là “chỉ một tình trạng xã hội được tiêu biểu
bởi những mối hỗ trợ liên kết tồn cầu chặt chẽ về kinh tế, chính trị văn hóa, mơi
trường và các luồng ln lưu đã khiến cho nhiều biên giới và ranh giới đang hiện hữu
thành không cịn thích hợp nữa”. Tồn cầu hóa diễn ra trên nhiều phương diện: kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội v.v. Trong đó, tồn cầu hóa kinh tế là xu thế nổi trội nhất,
nóvừa là trung tâm vừa là cơ sở và cũng là động lực thúc đẩy toàn cầu hóa các lĩnh vực
khác. Tồn cầu hóa kinh tế chính là sự gia tăng nhanh chóng các hoạt động kinh tế
vượt qua mọi biên giới quốc gia, khu vực, tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền
kinh tế trong sự vận động phát triển hướng tới một nền kinh tế thế giới thống nhất.
Tồn cầu hóa đi liền với khu vực hóa Khu vực hóa kinh tế chỉ diễn ra trong một
không gian địa lý nhất định dưới nhiều hình thức như: khu vực mậu dịch tự do, đồng
minh (liên minh) thuế quan, đồng minh tiền tệ, thị trường chung, đồng minh kinh tế.
nhằm mục đích hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau cùng phát triển, từng bước xóa bỏ những cản
trở trong việc di chuyển vốn, lực lượng lao động, hàng hóa dịch vụ. tiến tới sự tự do
hóa hồn tồn những di chuyển nói trên giữa các thành viên trong khu vực. Trong điều
kiện tồn cầu hóa kinh tế, khu vực hóa kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế trở thành tất
yếu khách quan: Toàn cầu hóa kinh tế đã lơi kéo các nước vào hệ thống phân công lao
động quốc tế, các mối liên hệ quốc tế của sản xuất và trao đổi ngày càng gia tăng,
khiến cho nền kinh tế của các nước trở thành một bộ phận hữu cơ và không thể tách
rời nền kinh tế tồn cầu. Trong tồn cầu hóa kinh tế, các yếu tố sản xuất được lưu
thông trên phạm vi tồn cầu. Do đó, nếu khơng hội nhập kinh tế quốc tế, các nước
không tự đảm bảo được các điều kiện cần thiết cho sản xuất trong nước. Hội nhập kinh
tế quốc tế đã tạo ra cơ hội để các quốc gia giải quyết những vấn đề toàn cầu đã và đang
xuất hiện ngày càng nhiều, tận dụng các thành tựu của cách mạng cơng nghiệp, biến
nó thành động lực cho sự phát triển.
3. Nội dung hội nhập kinh tế:
3.1.
Các điều kiện chuẩn bị để thực hiện hội nhập thành công:
Hội nhập là tất yếu, tuy nhiên, đối với Việt Nam, hội nhập không phải bằng mọi
giá. Hội nhập quốc tế quả thực là một quá trình tất yếu, do bản chất xã hội của lao
động và quan hệ giữa con người. Hội nhập quả thực vô cùng quan trọng, tuy nhiên,
Việt Nam khơng bởi vì vậy mà thực hiện chủ trương hội nhập bằng mọi giá. Việc hội
nhập sẽ đem lại những ưu điểm, lợi ích vơ cùng lớn về kinh tế, quốc phịng. nhưng
nó cũng tiềm ẩn vơ vàn những bất lợi cũng như đặt đất nước trước những thách thức
lớn về xã hội, tài nguyên, công nghệ cũng như vấn đề kinh tế giao thương.
Quả thật vậy, chủ trương của kỳ Đại hội XII đã nêu rằng “Hội nhập kinh tế
quốc tế phải được thực hiện trong một kế hoạch tổng thể với lộ trình hợp lý, phù hợp
với lợi ích của đất nước, tạo điều kiện thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc” cũng phần nào thấy được đường lối của Đảng và Nhà nước trước vấn đề hội
nhập quốc tế vẫn phải đặt lợi ích đất nước lên hàng đầu, khơng vì chạy theo xu hướng
thế giới để hội nhập bằng mọi giá mà quên đi đường lối chính sách của quốc gia dân
tộc Việt Nam.
Qua các dẫn chứng trên có thể nhận thấy rằng q trình hội nhập phải được cân
nhắc với lộ trình và cách thức tối ưu, nên thực hiện nhiều hình thức hội nhập kinh tế
quốc tế với các lộ trình linh hoạt, phù hợp với điều kiện, mục tiêu của đất nước trong
từng giai đoạn. Nghị quyết số 22/NQ-TW về hội nhập quốc tế đã khẳng định: “Hội
nhập kinh tế là trọng tâm, hội nhập trong các lĩnh vực khác phải tạo thuận lợi cho hội
nhập kinh tế và góp phần tích cực vào phát triển kinh tế...”. Xét theo thực tế khách
quan, các hoạt động hội nhập chỉ có thể tiến hành dựa trên một nền tảng kinh tế tương
đối vững chắc, khi đó mới có thể đảm bảo cho chúng ta tiến hành hội nhập mà vẫn có
thể giữ vững độc lập tự chủ, khơng bị phụ thuộc vào bên ngồi. Muốn được như vậy
chúng ta cần phải chủ động hoàn thiện hệ thống phòng vệ để bảo vệ nền kinh tế, thị
trường trong nước phù hợp với các cam kết quốc tế đồng thời cũng phải đa phương
hóa, đa dạng hóa quan hệ kinh tế quốc tế, tránh lệ thuộc vào một thị trường nhất định.
Điển hình như Việt Nam không chỉ tham gia hợp tác nội khối ASEAN, Việt Nam còn
cùng ASEAN thúc đẩy quan hê hợp tác kinh tế với các đối tác quan trọng khác như Ản
Độ, Hàn Quốc, v.v... thông qua ký kết một loạt hiệp định thương mại tự do FTA giữa
ASEAN với các đối tác này.
3.2.
Thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc
tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể diễn ra theo nhiều mức độ. Tiêu chí mức độ này
giúp đánh giá thực trạng hội nhập quốc tế của quốc gia đó.
về chiều “rộng - hẹp”, có ba cấp độ hội nhập. Thứ nhất là hội nhập hẹp, nghĩa
là khi quốc gia hội nhập chỉ tham gia một vài lĩnh vực trong đời sống cộng đồng
quốctế. Thứ hai là hội nhập tương đối rộng, nghĩa là khi một quốc gia hội nhập, quốc
gia
này sẽ tham gia phần lớn vào các lĩnh vực trong đời sống cộng đồng quốc tế. Thứ ba là
hội nhập rộng, nghĩa là khi quốc gia lựa chọn hội nhập sẽ tham gia tất cả các lĩnh vực
trong đời sống cộng đồng quốc tế.
về chiều “nông - sâu”, cũng có ba cấp độ hội nhập. Thứ nhất là hội nhập nông,
quốc gia hội nhập nông hầu như không có vị trí, vai trị trong cộng đồng quốc tế. Thứ
hai là hội nhập tương đối sâu, quốc gia hội nhập ở cấp độ này có vị trí, vai trị nhất
định trong cộng đồng quốc tế. Thứ ba là hội nhập sâu, quốc gia hội nhập sâu có vị trí,
vai trị đáng kể trong cộng đồng quốc tế. Nói theo ngôn ngữ của lý thuyết hệ thống, hội
nhập sâu là trường hợp quốc gia hội nhập với tư cách là một bộ phận cấu thành hệ
thống, có ảnh hưởng đáng kể đến việc hình thành và phát triển của cả hệ thống. Ngược
lại, hội nhập nông là trường hợp quốc gia hội nhập hầu như khơng có ảnh hưởng đáng
kể đến việc hình thành và phát triển của cả hệ thống.
Theo một số nhà kinh tế, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế được chia thành năm
mức độ cơ bản từ thấp đến cao như sau:
>
Thỏa thuận thương mại ưu đãi (Preferential Trade Agreement - PTA): Các
nước thành viên dành cho nhau các ưu đãi thương mại trên cơ sở cắt giảm
thuế quan. Ví dụ như Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ (2001).
Hình 1: Bộ trưởng Bộ Thương mại Vũ Khoan (trái) và Đại diện Thương mại Hoa Kỳ
Robert Zoellick ký Hiệp định Thương mại song phương (tháng 12/2001)
(Nguồn: />
> Khu vực mậu dịch tự do (Free Trade Area - FTA): Các thành viên phải thực
hiện việc cắt giảm và loại bỏ các hàng rào thuế quan trong thương mại hànghóa
nội khối, nhưng vẫn duy trì chính sách thuế quan độc lập đối với các
nước ngồi khối. Ví dụ: Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN (AFTA)...
>
Liên minh thuế quan (Custom Union - CU): Các thành viên ngoài việc cắt
giảm và loại bỏ thuế quan trong thương mại nội khối cịn thống nhất thực
hiện chính sách thuế quan chung đối với các nước bên ngồi khối. Ví dụ:
Nhóm ANDEAN và Liên minh thuế quan Nga-Bêlarút-Cadăcxtan.
>
Thị trường chung (hay thị trường duy nhất): Ngoài việc loại bỏ thuế quan
và hàng rào phi quan thuế trong thương mại nội khối và có chính sách thuế
quan chung đối với ngồi khối, các thành viên cịn phải xóa bỏ các hạn chế
đối với việc lưu chuyển của các yếu tố sản xuất khác (vốn, lao động.) để
tạo thành một nền sản xuất chung của cả khối. Ví dụ: Thị trường chung
châu Âu.
>
Liên minh kinh tế - tiền tệ: Là mơ hình hội nhập kinh tế ở giai đoạn cao
nhất dựa trên cơ sở một thị trường chung/duy nhất cộng thêm với việc thực
hiện chính sách kinh tế và tiền tệ chung (một đồng tiền chung, ngân hàng
trung ương thống nhất của khối). Ví dụ: EU hiện nay.
- Xét về hình thức, hội nhập kinh tế quốc tế là toàn bộ các hoạt động kinh tế đối
ngoại của một nước cũng diễn ra theo nhiều hình thức khác nhau như:
>
Ngoại thương cịn được gọi là thương mại quốc tế, là sự trao đổi hàng hố,
giao dịch giữa các quốc gia thơng qua hoạt động xuất nhập khẩu. Đối với
Việt Nam, xuất khẩu là hướng ưu tiên và là trọng điểm của ngoại thương
Việt Nam.
>
Đầu tư quốc tế bao gồm đầu tư trực tiếp (Foreign Direct Investment - FDI)
và đầu tư gián tiếp (Official Development Assistance- ODA). Đối với đầu
tư trực tiếp, quyền sở hữu và quyền sử dụng quản lý vốn sẽ thống nhất với
nhau. Trong khi đó, đầu tư gián tiếp sẽ tách rời quyền sở hữu và quyền sử
dụng vốn đầu tư. Hiện nay, Việt Nam là một trong những quốc gia hấp dẫn
với nhà đầu tư nước ngoài, minh chứng là FDI vào Việt Nam những năm
gần đây có xu hướng tăng lên, đặc biệt là sau khi Việt Nam tham gia vào
các hiệp định thương mại tự do (FTA) song phương và đa phương.
Hình 2: Dịng vốn FDI vào Việt Nam giai đoạn 2010-2020 và Cơ cấu đối tác FDI tại
Việt Nam lũy kế đến năm 2020 (Nguồn: )
> Hợp tác quốc tế về sản xuất kinh doanh và khoa học công nghệ được thực
hiện dưới nhiều hình thức như trao đổi tài liệu - kỹ thuật và thiết kế, trao
đổi kinh nghiệm, chuyển giao công nghệ, ... Đặc biệt hiện nay, khi mà tình
hình dịch bệnh COVID-19 ngày càng phức tạp thì Việt Nam vừa mới ký kết
thành cơng ba hợp đồng chuyển giao công nghệ vắc-xin COVID-19 với
Nga, Mỹ, Nhật.
4. Tác động của Hội nhập kinh tế quốc tế đến sự phát triển của Việt
Nam
4.1.
Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế:
Hội nhập kinh tế quốc tế khơng chỉ là tất yếu mà cịn đem lại những lợi ích to
lớn trong phát triển của các nước và những lợi ích kinh tế khác nhau cho cả người sản
xuất và người tiêu dùng. Cụ thể là:
- Hội nhập kinh tế quốc tế thực chất là mở rộng thị trường để thúc đẩy thương
mại phát triển, tạo điều kiện cho sản xuất trong nước, tận dụng các lợi ích kinh tế của
nước ta trong phân cơng lao động quốc tế, phục vụ cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế
nhanh, bền vững và chuyển đổi mơ hình tăng trưởng sang chiều sâu với hiệu quả cao.
Như Đại hội XIII đã xác định “Phát triển mạnh khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo
và chuyển đổi số là động lực chính của đổi mới mơ hình tăng trưởng, cũng như của
tăng trưởng kinh tế”. Việt Nam đang phát triển một số ngành khoa học và công nghệ
mũi nhọn, công nghệ mới, ưu tiên công nghệ số, kết nối 5G và sau 5G, trí tuệ nhân tạo,
chuỗi khối, Internet kết nối vạn vật, an ninh mạng, năng lượng sạch, công nghệ môi
trường để nâng cao năng suất, hiệu quả của nền kinh tế. Ví dụ như Việt Nam đã
triểnkhai cuộc gọi đầu tiên được thử nghiệm trên đường truyền 5G từ ngày 10/5/2019
và
dự
kiến sẽ triển khai năm 2021, sau đó phổ cập rộng rãi tại Việt Nam từ 2023 đến 2025.
-
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cải
thiện mơi trường đầu tư kinh doanh, từ đó nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh
tranh
của nền kinh tế, của các sản phẩm và doanh nghiệp; đồng thời, làm tăng khả
năng
thu
hút đầu tư vào nền kinh tế. Chẳng hạn trong vài năm đổ lại đây, tỉnh Quảng Ninh
đã
dần chuyển dịch cơ cấu từ cơng nghiệp khai khống với chủ đạo là khai thác
than
sang
ngành “cơng nghiệp khơng khói” là du lịch. Hội nhập kinh tế quốc tế đã giúp
Quảng
Ninh có thêm nhiều cơ hội thu hút đầu tư nước ngoài. Chẳng hạn như vào thời
điểm
dịch COVID-19 đang ngày càng diễn biến phức tạp thì Quảng Ninh lại được
Cơng
ty
Zuru - thành viên của Tập đoàn ZURU (New Zealand) ngỏ ý đầu tư vào dự án
Nhà
máy sản xuất nhà cửa lắp ghép thông minh kỹ thuật 4.0 và dự án sản xuất
nguyên
liệu
xây dựng nhà ở theo hình thức hiện đại vào tháng 03/2021.
-
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp nâng cao trình độ của nguồn nhân lực và tiềm
lực khoa học công nghệ quốc gia. Nhờ đẩy mạnh hợp tác giáo dục - đào tạo và
nghiên
cứu khoa học với các nước mà nâng cao khả năng hấp thụ khoa học công nghệ
hiện
đại và tiếp thu công nghệ mới thông qua đầu tư trực tiếp nước ngồi và chuyển
giao
cơng nghệ nhằm nâng cao chất lượng nền kinh tế. Điều này được thấy rõ trong
hợp
tác
giáo dục, đào tạo Việt Nam - Liên bang Nga.
-
Bộ GD&ĐT Việt Nam và lãnh đạo Bộ Khoa học và Đại học Liên bang Nga đã
có 23 văn bản hợp tác mới được ký kết giữa các trường đại học của hai nước
nhằm
đẩy
mạnh hợp tác về đào tạo, nghiên cứu khoa học, trao đổi giảng viên, sinh viên
như
thực
hiện chương trình liên kết đào tạo ở các trình độ từ đại học đến tiến sĩ; xây dựng
các
trung tâm hợp tác nghiên cứu về luật; thực hiện chương trình nghiên cứu về thiết
bị
thăm dị đáy biển và những lĩnh vực khác mà phía Liên bang Nga có thế mạnh
và
Việt
Nam có nhu cầu. Đặc biệt, số lượng học bổng mà Liên bang Nga cấp cho Việt
Nam
liên tục tăng và hiện nay là gần 1000 suất/năm.
Hình 3: Bộ trưởng Bộ GD&ĐT - Phùng Xuân Nhạ (phải) làm việc với Bộ trưởng Bộ
Giáo dục Liên bang Nga - Olga Vasilieva (trái) (Nguồn: />-
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội để các cá nhân được thụ hưởng các sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ đa dạng về chủng loại, mẫu mã và chất lượng với giá
cạnh
tranh; được tiếp cận và giao lưu nhiều hơn với thế giới bên ngồi, từ đó có cơ
hội
phát
triển và tìm kiếm việc làm cả ở trong lẫn ngồi nước. Trong đó, máy vi tính, sản
phẩm
điện tử và linh kiện là nhóm hàng kim ngạch nhập khẩu nhiều nhất đạt gần 6,4
tỷ
USD
tại Việt Nam năm 2020. Điều này giúp cho cộng đồng người tiêu dùng tại Việt
Nam
có thêm nhiều cơ hội để có thể lựa chọn mặt hàng phù hợp với mình.
-
Hội nhập tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách nắm bắt tốt hơn tình
hình và xu thế phát triển của thế giới, từ đó xây dựng và điều chỉnh chiến lược
phát
triển hợp lý, đề ra chính sách phát triển phù hợp cho đất nước.
-
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện để tiếp thu những giá trị tinh hoa của
thế giới, bổ sung những giá trị và tiến bộ của văn hóa, văn minh của thế giới để
làm
giàu thêm văn hóa dân tộc và thúc đẩy tiến bộ xã hội. Nhờ tiếp thu thế giới ở các
phương thức như cảnh quay, kết cấu, nhân vật..., nhất là ngơn ngữ thể hiện, phim
truyện truyền hình của ta những năm gần đây không chỉ tăng về số lượng mà
chất
lượng cũng đáng khích lệ.
-
Hội nhập kinh tế quốc tế cịn tác động mạnh mẽ đến hội nhập chính trị, tạo
điều kiện cho cho cải cách toàn diện hướng tới xây dựng một nhà nước pháp
quyền
hội chủ nghĩa, xây dựng một xã hội mở, dân chủ, văn minh.
xã
-
Hội nhập tạo điều kiện để mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích hợp trong
trật tự quốc tế, nâng cao vai trị, uy tín và vị thế quốc tế của nước ta trong các tổ
chức
chính trị, kinh tế tồn cầu. Ví dụ: Việt Nam được bầu làm Ủy viên Ban Thường
trựcICAPP (tháng 09/2004), Việt Nam được bầu làm Ủy viên không thường trực
Hội
đồng
Bảo an Liên hợp quốc nhiệm kỳ 2008-2009 và 2020-2021, Việt Nam cũng vinh
dự
được đảm nhiệm vị trí Chủ tịch ASEAN năm 2010 và 2020.
Hình 4: Đoàn Việt Nam do Thứ trưởng Bộ Ngoại giao Lê Hoài Trung (phải, hàng thứ
2, bên trái) dẫn đầu vui mừng sau khi kết quả bỏ phiếu cho thấy Việt Nam được bầu
chọn là ủy viên không thường trực HĐBA LHQ nhiệm kỳ 2020-2021
( Nguồn: )
- Hội nhập kinh tế quốc tế giúp đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hịa bình, ổn
định ở khu vực và quốc tế để tập trung cho phát triển kinh tế xã hội; đồng thời mở ra
khả năng phối hợp các nỗ lực và nguồn lực của các nước để giải quyết những vấn đề
quan tâm chung như môi trường, biến đổi khí hậu, phịng chống tội phạm và bn lậu
quốc tế. Đối ngoại biên giới tiếp tục là điểm sáng của đối ngoại quốc phòng Việt Nam
trong năm 2020 khi là một trong những lực lượng tuyến đầu tham gia công tác phòng,
chống dịch Covid-19; phối hợp chặt chẽ với lực lượng bảo vệ biên giới các nước có
biên giới liền kề chốt đường mòn, ngăn chặn xuất, nhập cảnh trái phép, bảo đảm
đường biên giới với các nước láng giềng hịa bình, hữu nghị, ổn định và phát triển.
Hình 5: Hội nghị Bộ trưởng ASEAN về phịng, chống tội phạm xuyên quốc gia thứ 14
(Nguồn: />
4.2.
Tác động tiêu cực đến hội nhập kinh tế
Hội nhập kinh tế quốc tế mang lại cho Việt Nam rất nhiều lợi ích tuy nhiên một
vấn đề ln có 2 mặt. Việc hội nhập cũng đã gây ra cho chúng ta rất nhiều rủi ro và
thách thức:
-
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều doanh
nghiệp và các ngành kinh tế của đất nước gặp khó khăn trong phát triển, thậm
chí
phá
sản, kéo theo nhiều sự suy giảm trong nền kinh tế xã hội.
-
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các nước đang phát triển phải đối
mặt với nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự nhiên không thuận lợi do xu
hướng
tập
trung nguồn lực, lao động lớn, cơng nghiệp có giá trị gia tăng thấp. Gặp bất lợi
trong
chuỗi giá trị toàn cầu. Do đó, nơi đây dễ trở thành bãi tập kết rác công nghiệp,
công
nghệ thấp, cạn kiệt tài nguyên và mức độ tàn phá môi trường cao.
-
Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ làm tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia
vào các thị trường bên ngoài, làm cho nền kinh tế dễ bị ảnh hưởng bởi những
biến
động chính trị, kinh tế và quốc tế khó lường.
-
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể mang lại hàng loạt thách thức đối với sức
mạnh quốc gia, chủ quyền quốc gia, cũng như nhiều vấn đề phức tạp đối với
việc
giữ
vững ổn định an ninh, trật tự xã hội.
-
Hội nhập sẽ làm gia tăng nguy cơ bản sắc dân tộc và văn hóa truyền thống của
Việt Nam bị mai một trước sự “xâm lăng” của văn hóa nước ngồi.
-
Thu ngân sách từ thuế nhập khẩu bị giảm
-
Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ dẫn đến sự phân bổ lợi ích và rủi ro của các quốc
gia, các nhóm khác nhau trong xã hội khơng đồng đều, từ đó làm tăng nguy cơ
chênh
lệch giàu nghèo và bất bình đẳng xã hội.
5. Giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế:
Trong hơn 30 năm đổi mới, từ thế bị bao vây, cấm vận, kinh tế Việt Nam đã từng
bước hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và toàn cầu. Hội nhập kinh tế quốc tế
là một trong những động lực quan trọng để thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế
quốc gia. Bối cảnh mới của tình hình kinh tế, thương mại quốc tế địi hỏi phải có
cácgiải pháp tiếp tục đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc gia, khẳng định vị thế trong chuỗi sản xuất, thương mại tồn cầu.
>
Tăng cường cơng tác nghiên cứu, dự báo các vấn đề về hội nhập kinh tế quốc tế
Các bộ, ngành và cơ quan liên quan tập trung nghiên cứu các vấn đề mang tính
chiến lược về hội nhập kinh tế quốc tế để làm cơ sở tham mưu, tư vấn cho
Chính phủ trong q trình hoạch định chính sách về hội nhập kinh tế quốc tế
như xu hướng chuyển dịch trọng tâm hợp tác trong các khuôn khổ khu vực và
thế giới như ASEAN, APEC, ASEM, WTO, tác động của tình hình kinh tế,
chính trị thế giới tới tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
>
Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu và tham mưu chính sách về hội nhập quốc
tế và hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là tình hình kinh tế, chính trị thế giới và
khu vực có tác động đến Việt Nam, các xu thế phát triển, các sáng kiến mới,
chính sách và kinh nghiệm của các nước thực thi hiệu quả cam kết hội nhập.
>
Nghiên cứu, đánh giá tác động của việc xóa bỏ thuế quan theo lộ trình cam kết
trong ASEAN đối với các mặt hàng nhạy cảm của nước ta như ô tô, đường,
xăng dầu..., dự báo tác động của việc thực thi cam kết trong Hiệp định CPTPP,
FTA Việt Nam -EU để có các khuyến nghị chính sách phù hợp khi các hiệp
định này được phê chuẩn và đi vào thực hiện. Tăng cường nghiên cứu, cảnh
báo, phổ biến về các biện pháp kỹ thuật của các nước cho các doanh nghiệp và
các cơ quan quản lý có liên quan để chủ động đối phó với các rào cản kỹ thuật;
chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu, xem xét xây dựng các
biện pháp kỹ thuật của Việt Nam phù hợp với các cam kết về hàng rào kỹ thuật
trong thương mại của Việt Nam trong các FTA thế hệ mới.
>
Tăng cường phối hợp các bộ, ngành, cơ quan liên quan xử lý những vấn đề còn
tồn tại để sớm tiến tới ký và phê chuẩn FTA Việt Nam - EU; phối hợp, thúc đẩy
việc hoàn thành thủ tục phê chuẩn Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên
Thái Bình Dương (CPTPP) và các hiệp định đã ký kết khác nhằm sớm đưa các
hiệp định đi vào thực thi mang lại lợi ích cho doanh nghiệp và người dân. Xây
dựng phương án hợp lý để hoàn thiện việc đàm phán và ký kết các FTA đang
triển khai, chủ động nghiên cứu, đánh giá khả năng tham gia các FTA với cácđối
tác mới nhằm tìm kiếm cơ hội mở rộng thị trường cho hàng hóa và dịch vụ
của Việt Nam.
>
Trong hội nhập, doanh nghiệp là lực lượng nòng cốt, trong đó khu vực doanh
nghiệp tư nhân có vai trị quan trọng, cần tạo mọi điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp ngày càng phát triển. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có vai trị
quan trọng đối với hiệu quả của hội nhập. Các bộ, ngành, địa phương cần triển
khai các biện pháp đồng hành và hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình hội nhập
và thực hiện các cam kết về hội nhập kinh tế quốc tế, kịp thời lắng nghe ý kiến
và phản hồi của các doanh nghiệp về các vấn đề chính sách, vướng mắc trong
hội nhập kinh tế quốc tế và trong quá trình đàm phán, thực thi các Hiệp định
thương mại tự do (FTA); chủ động đề xuất các định hướng, biện pháp cụ thể để
cùng tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính trong lĩnh vực thuế và hải quan để góp phần cải thiện mơi trường
đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
>
Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp và cá nhân thực hiện nghiên cứu,
chuyển giao, đổi mới, hồn thiện cơng nghệ để nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp và sản phẩm; đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đổi
mới sáng tạo để hỗ trợ cho quá trình đổi mới công nghệ quốc gia.
PHẦN KẾT LUẬN
Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế là điều kiện tiên quyết để Việt Nam phát triển kinh
tế. Điều đó khơng chỉ là hòa vào xu thế chung của thời đại mà còn để tìm kiếm cơ hội
cho đất nước. Hơn nữa hội nhập kinh tế quốc tế được xem là con đường tốt nhất để rút
ngắn sự tụt hậu so với các nước, nâng cao hơn nữa vị thế trên trường quốc tế. Giúp
Việt Nam có cơ hội mở rộng thị trường xuất nhập khẩu, thu hút đầu tư nước ngoài,