Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.85 MB, 37 trang )

ĐỀ TÀI:
QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Ái Liên
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thùy Liên
Lớp chuyên ngành: Quản lý dự án 60


MỤC LỤC
CHƯƠNG I:.............................................................................................................. 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG.............................1
1.1. Khái niệm...................................................................................................... 1
1.1.1. Khái niệm về quản lý dự án (QLDA), dự án đầu tư xây dựng................1
1.1.2. Khái niệm tiến độ thi công......................................................................2
1.1.3 Khái niệm quản lý tiến độ thi công xây dựng cơng trình.........................3
1.2. Quy định u cầu chung về quản lý tiến độ dự án........................................4
.1. Quy định ( các nghị định,luật).....................................................................4
1.2.2. Yêu cầu................................................................................................... 4
1.3.1. Công cụ quản lý tiến độ........................................................................... 5
1.3.2. Nội dung quản lý tiến độ dự án...............................................................8
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ thi công.........................................10
CHƯƠNG II:........................................................................................................ 12
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ THI CÔNG XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH
Ở VIỆT NAM....................................................................................................... 12
2.1. Thực trạng.................................................................................................. 12
2.1.1. Cơng cụ quản lý tiến độ thi công ở Việt Nam........................................12
2.1.3. Các phương pháp lập tiến độ thi công...................................................12
2.2. Điều kiện cần và đủ để kịp tiến độ dự án....................................................12
2.2.1. Một số lý do không kịp tiến độ dự án....................................................12
2.2.2. Các yếu tố đảm bảo tiến độ...................................................................14
2.2.3. Các công cụ hỗ trợ................................................................................15


CHƯƠNG III:...................................................................................................... 19
THỰC TIỄN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ECOBA VIỆT NAM............................19
3.1. Giới thiệu Cơng ty....................................................................................... 19
3.2. Mơ hình quản trị công ty.............................................................................19


3.3. Quy trình Quản lý dự án của cơng ty..........................................................23
3.3.1. Giai đoạn Khởi tạo dự án......................................................................23
3.3.2. Giai đoạn Hoạch định dự án.................................................................23
3.3.3. Giai đoạn thực hiện...............................................................................24
3.3.4. Theo dõi và kiểm sốt dự án..................................................................24
3.3.5. Giai đoạn đóng dự án............................................................................24
3.4. Thực trạng cơng tác quản lý tiến độ thi cơng cơng trình tại công ty cổ
phần Ecoba Việt Nam........................................................................................ 25
3.4.1. Thực trạng về quản lý tiến độ thi cơng cơng trình tại công ty cổ phần
Ecoba Việt Nam.............................................................................................. 25
3.4.2. Nguyên nhân chậm tiến độ thi cơng cơng trình tại cơng ty cổ phần
Ecoba Việt Nam.............................................................................................. 31


1

CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG
1.1. Khái niệm
1.1.1. Khái niệm về quản lý dự án (QLDA), dự án đầu tư xây dựng
1.1.1.1. Quản lý dự án
Quản lý nói chung là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý vào các
đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.

Quản lý dự án (Project Management – PM) là q trình lập kế hoạch, theo
dõi và kiểm sốt tất cả những vấn đề của một dự án và điều hành mọi thành phần
tham gia vào dự án đó nhằm đạt được những mục tiêu của dự án đúng thời hạn
trong phạm vi ngân sách được được duyệt với các chi phí, chất lượng và khả năng
thực hiện chuyên biệt. Nói cách khác QLDA là cơng việc áp dụng các chức năng và
hoạt động của quản lý vào suốt vịng đời của dự án hay nói cách khác QLDA là việc
huy động các nguồn lực và tổ chức các công nghệ để thực hiện được mục tiêu đề ra.
Theo Viện quản lý dự án (PMI): “Quản lý dự án là ứng dụng kiến thức, kỹ
năng, công cụ và kỹ thuật vào các hoạt động dự án để thỏa mãn các yêu cầu của dự
án”.
1.1.1.2. Quản lý dự án đầu tư xây dựng
Trong điều kiện hiện nay, đang trên đà phát triển của đất nước, chúng ta sẽ
ln có những dự án đầu tư và đặc biệt lĩnh vực nhiều phát sinh nhất đó là các dự án
có đầu tư xây dựng.
Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn
để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích
phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng cơng trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong
một thời hạn nhất định.
Quản lý dự án đầu tư xây dựng là một q trình phức tạp nó mang tính duy
nhất khơng có sự lặp lại, khơng xác định rõ ràng và khơng có dự án nào giống dự án
nào. Mỗi dự án có địa điểm khác nhau, khơng gian và thời gian khác nhau, yêu cầu
về số lượng và chất lượng khác nhau, tiến độ khác nhau, con người cũng khác nhau,
…thậm chí trong q trình thực hiện dự án cịn có sự thay đổi mục tiêu, ý tưởng từ


2

Chủ đầu tư. Cho nên việc điều hành Quản lý dự án xây dựng cũng luôn thay đổi
linh hoạt, không có cơng thức nhất định.
Quản lý dự án đầu tư xây dựng gồm: Lập, thẩm định, phê duyệt dự án; thực

hiện dự án; kết thúc xây dựng đưa cơng trình của dự án vào khai thác sử dụng; hình
thức và nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng (Nghị định số 15/2021/NĐ-CP
ngày 03/03/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án
đầu tư xây dựng).
1.1.2. Khái niệm tiến độ thi công
Tiến độ thi cơng là tài liệu kế hoạch, trong đó thể hiện một cách rạch rịi thời
gian và trình tự thực hiện các hoạt động xây dựng phù hợp với phương pháp tổ chức
và các biện pháp kỹ thuật – công nghệ được lựa chọn để tiến hành những hoạt động
đó
Tiến độ thi cơng bao gồm tiến độ thi cơng tổng thể và tiến độ thi công chi
tiết. Tiến độ thi công phải thể hiện các công việc chuẩn bị, xây dựng tạm, xây dựng
phụ, xây dựng chính và thời gian đưa từng hạng mục vào sử dụng. Tổng tiến độ thi
công được lập dựa vào tiến độ của các hạng mục, các công việc trong tiến độ thi
công các hạng mục được xác định chi tiết từng chủng loại, khối lượng theo bản vẽ
thi công.


3

Kế hoạch tiến độ thi công là một bộ phận quan trọng của công tác thiết kế tổ
chức thi công. Mục đích vạch ra kế hoạch chỉ đạo thi cơng giúp cho cán bộ quản lý,
cán bộ kỹ thuật theo dõi chỉ đạo mọi công tác trên công trường được thuận lợi chủ
động đảm bảo thời gian. Mặt khác kế hoạch tiến độ cũng vạch ra yêu cầu cung cấp
các nguồn lực như: vật tư, nhân lực, thiết bị máy móc, tiền vốn,…huy động mọi khả
năng phục vụ cho thi cơng cơng trình đảm bảo điều hịa và cân đối mọi mặt đạt
năng suất chất lượng hiệu quả kinh tế
1.1.3 Khái niệm quản lý tiến độ thi công xây dựng cơng trình
Quản lý tiến độ thi cơng là q trình quản lý bao gồm thiết lập các phạm vi
công việc, xác định thời gian thực hiện từng công việc cũng như tồn bộ dự án và
quản lý tiến trình thực hiện các công việc dự án trên cơ sở các nguồn lực cho phép

và những yêu cầu về chất lượng đã định. Việc quản lý tiến độ thi công phải dựa vào
tiến độ thi công được phê duyệt.
Để quản lý tiến độ trong giai đoạn thi công xây dựng công trình thì cần phải
thực hiện các cơng việc như phổ biến rộng rãi cho cán bộ công nhân viên về tiến độ
thi công; giao nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận; theo dõi, đơn đốc tình hình thi
cơng; đề ra các biện pháp xử lý khi tiến độ thi cơng có vấn đề…
1.2. Quy định u cầu chung về quản lý tiến độ dự án
Theo nội dung Điều 18 của Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021
Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý tiến độ thi cơng xây dựng:
1. Cơng trình xây dựng trước khi triển khai thi công phải được nhà thầu lập
tiến độ thi công xây dựng phù hợp với thời gian thực hiện hợp đồng và tiến
độ tổng thể của dự án, được chủ đầu tư chấp thuận.
2. Đối với cơng trình xây dựng có quy mơ lớn và thời gian thi cơng kéo dài thì
tiến độ xây dựng cơng trình được lập cho từng giai đoạn theo tháng, quý,
năm.
3. Chủ đầu tư, bộ phận giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư, nhà thầu
thi công xây dựng và các bên có liên quan có trách nhiệm theo dõi, giám sát
tiến độ thi cơng xây dựng cơng trình và điều chỉnh tiến độ trong trường hợp
tiến độ thi công xây dựng ở một số giai đoạn bị kéo dài nhưng không được
làm ảnh hưởng đến tiến độ tổng thể của dự án.


4

4. Trường hợp xét thấy tiến độ thi công xây dựng tổng thể của cơng trình bị
kéo dài thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư quyết định điều
chỉnh tiến độ tổng thể.
.1. Quy định ( các nghị định,luật)

1.2.2. Yêu cầu

Tiến độ thi công sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, được chủ đầu
tư ký hợp đồng, sẽ được đem ra thực hiện trên cơng trường xây dựng. Giống như
mơ hình quản lý chất lượng cơng trình xây dựng, có hai chủ thể tham gia quản lý
tiến độ là nhà thầu (tự quản lý tiến độ thông qua hợp đồng đã ký kết) và chủ đầu tư
(mà đại diện là tư vấn giám sát). Yêu cầu đối với hai chủ thể như sau:
a) Yêu cầu đối với nhà thầu
- Dựa trên tiến độ đã được duyệt, chủ động đưa ra tiến độ từng tuần, kỳ theo
niên lịch;
- Sau một chu kỳ làm việc quy ước (1 tuần, 10 ngày hoặc 1 tháng) phải cập
nhật thơng tin trong q trinh kiểm sốt tiến độ, để đưa ra một báo cáo. Nội dung
báo cáo gồm:
+ Khối lượng hồn thành cơng việc thực tế so với kế hoạch theo tiến
độ;
+ Nếu tiến độ bị chậm, phải tìm ra ngun nhân làm chậm tiến độ và
có biện pháp xử lý kịp thời để hạn chế đến mức thấp nhất sự chậm trễ tiếp
theo;
+ Hội ý thường xuyên với các bộ phận chức năng của công trường
(ban chỉ huy, bộ phận kỹ thuật, kế hoạch và tư vấn giám sát để cùng khống
chế tiến độ.
b) Yêu cầu chế độ trách nhiệm đối với giám sát thi công về mặt tiến độ
Tư vấn giám sát chủ động tham gia vào q trình kiểm sốt, khống chế tiến
độ với nhiều mức độ như kiểm tra, góp ý với nhà thầu, nếu cần phải can thiệp mạnh
bằng cách đề xuất các biện pháp xử lý khi bị chậm tiến độ, hoặc cùng với nhóm tiến
độ của nhà thầu lập kế hoạch cho từng chu kỳ cơng tác, với phưomg châm phịng


5

ngừa tích cực, để khống chế tiến độ hồn thành đúng kế hoạch. Trách nhiệm của
giám sát tiến độ gồm:

- Chuẩn bị khởi công: Sau ngày thông báo trúng thầu thi công, dựa theo ngày
quy định trong hợp đồng phải gửi thông báo khởi công;
- Xét duyệt kế hoạch tiến độ thi công: Sau ngày thông báo trúng thầu thi
công, nhà thầu giao nộp kế hoạch tiến độ thi công cho kỹ sư giám sát đúng ngày
quy định, sau khi kỹ sư giám sát phê duyệt, phải coi đó là một bộ phận của hợp
đồng;
- Kiếm tra và giám sát việc thực hiện tiến độ: Nếu tiến độ thi công của nhà
thầu không kịp kế hoạch tiến độ được duyệt thì phải yêu cầu nhà thầu tìm biện pháp
để đảm bảo kế hoạch tiến độ đã được duyệt;
- Thời gian đã duyệt bị kéo dài: Nếu tiến độ của nhà thầu bị kéo dài do
những nguyên nhân ngoài bản thân nhà thầu thì kỹ sư giám sát dựa vào điều kiện
họp đồng duyệt kéo dài thời gian, nếu không nhà thầu sẽ bị đình chỉ thanh tốn hoặc
bồi thường tổn thất do sai tiến độ.
1.3.1. Công cụ quản lý tiến độ
1.3.1.1. Biểu đồ Gantt
Công cụ nổi tiếng thế giới đã giúp xây dựng đập Hoover, biểu đồ Gantt là
một cách trực quan để hiển thị công việc dưới dạng đơn vị thời gian. Biểu đồ Gantt
là một công cụ quan trọng trong việc lập kế hoạch và hỗ trợ lập lịch trình dự án khi
xem xét các quan hệ phụ thuộc hiện hữu giữa các hạng mục công việc khác nhau.
Khi mới ra mắt lần đầu, các biểu đồ Gantt được vẽ trên giấy, sau đó được vẽ
đi vẽ lại nhiều lần để phản ánh các thay đổi lịch trình. Các nhà quản lý dự án sau đó
bắt đầu sử dụng các mảnh giấy hoặc khối để biểu diễn biểu đồ Gantt để có thể dễ
dàng di chuyển khi cần. Hiện một số cơng cụ có cung cấp biểu đồ Gantt trực tuyến.
Kế hoạch tiến độ thi công theo sơ đồ ngang thường gọi tắt là sơ đồ ngang
hay biểu đồ Gantt. Biểu đồ Gantt là một trong những công cụ cổ điển nhất hiện vẫn
được sử dụng phổ biến trong công tác lập và quản lý tiến độ, được xây dựng bởi
Henry L.Gantt vào năm 1915. Trong biểu đồ Gantt, các công tác được biểu diễn trên
trục tung bằng thanh ngang, thời gian tương ứng được thể hiện trên trục hoành.



6

- Biểu đồ Gantt có một số ưu điểm sau:
+ Biểu đồ Gantt dễ đọc, dễ nhận biết hiện trạng thực tế của từng
nhiệm vụ cũng như tình hình chung của toàn bộ dự án.
+ Biểu đồ Gantt dễ xây dựng do đó được sử dụng phổ biến
+ Phạm vi áp dụng: thường dùng lập cho các cơng trình nhỏ và vừa.
- Những hạn chế của biểu đồ Gantt:
+ Chỉ thể hiện được về mặt thời gian mà không thể hiện được về mặt
không gian. Đối với những dự án phức tạp gồm hàng trăm công việc cần
phải thực hiện thì biểu đồ Gantt khơng thể chỉ ra đủ sự tương tác và mối
tương quan giữa các loại công việc. Trong nhiều trường hợp, nếu phải điều
chỉnh lại biểu đồ thì thực hiện rất khó khăn và phức tạp.
+ Biểu đồ Gantt cũng không thể hiện mối liên hệ giữa chi phí hay tài
ngun (nhân cơng, máy móc, ...) với thời gian những yếu tố cực kỳ quan
trọng trong một dự án thi công xây dựng.
1.3.1.2. Cấu trúc phân chia cơng việc
Trước khi đi vào tìm hiểu nội dung cấu trúc phân chia cơng việc là gì, chúng
ta hãy tìm hiểu phạm vi trước. Phạm vi của một dự án nghĩa là công việc và các
nguồn lực cần thiết để hồn thành mục tiêu của dự án đó. Nếu đi lệch hoặc thay đổi
trọng tâm, chúng ta sẽ gọi là “vượt phạm vi”. Ví dụ: nếu mục tiêu của là viết một
cuốn sách thì việc nghiên cứu các hoạt động quảng cáo cho cuốn sách đã hoàn
thành sẽ nằm ngoài phạm vi của dự án cụ thể đó.


7

Cấu trúc phân chia công việc (WBS) là một công cụ cấu trúc công việc được
sử dụng để chia nhỏ dự án thành các phần có thể quản lý được. WBS là cấu trúc
dạng cây, chia phạm vi thành nhiều đơn vị. WBS tuân theo hệ thống phân cấp, trong

đó mục tiêu cuối cùng được chia thành các giai đoạn có thể được chia thêm thành
các nhiệm vụ hoặc nhiệm vụ con. Có một số quy tắc giúp phân chia một dự án
thành nhiều phần. Một trong các quy tắc thú vị là quy tắc 8/80, mà theo đó mục
cơng việc ở cấp độ thấp nhất không nên cần hơn 80 giờ làm việc hoặc dưới 8 giờ
làm việc.
1.3.1.3. Đường cơ sở dự án
Là một cách đồ họa biểu thị các giá trị dự án, đường cơ sở là tiêu chuẩn đặt
cho dự án của mình để đo lường hiệu suất thực tế. Đường cơ sở của dự án bao gồm
đường cơ sở phạm vi, đường cơ sở chi phí và đường cơ sở tiến độ. Đường cơ sở
giúp theo dõi tiến trình theo thời gian thực.
Cơng việc khơng được lên kế hoạch là yếu tố chính có thể ảnh hưởng đến chi
phí, thời gian và phạm vi dự án. Điều này gây ra hiệu ứng domino. Thứ nhất, có
nguy cơ dự án vượt khỏi phạm vi do phải làm cơng việc bổ sung. Nếu khơng thì
thời gian và chi phí của dự án cũng sẽ tăng lên. Nếu
khơng muốn giải quyết những hạn chế đó, nghĩa là chất lượng dự án không
phải là ưu tiên hàng đầu.
1.3.1.4. Hoạt động xây dựng đội nhóm
Mối quan hệ giữa nhóm, cũng như với các bên liên quan cũng quan trọng
không kém việc lập kế hoạch hoặc thực hiện một dự án. Một cách để cải thiện tinh
thần cũng như tăng năng suất là tổ chức các hoạt động hoặc thi đua lành mạnh. Sau
tất cả, mục đích của cuộc thi nhỏ thân mật chính là truyền năng lượng cho mọi
người. Từ các bài học lướt sóng theo nhóm cho đến các bữa ăn cùng nhau, có rất
nhiều hoạt động thú vị có thể tận dụng để xây dựng đội nhóm.
Hoạt động xây dựng đội nhóm có thể bao gồm các cuộc thi đua khuyến khích
tiến hành trong mơi trường được kiểm sốt để xóa bỏ ganh đua danh lợi vốn là một
phần của văn hóa nơi làm việc hàng ngày. Đồng thời có thể khuyến khích sự sáng
tạo, tạo điều kiện phát huy nhiều tài năng khác nhau của các thành viên trong đội
ngũ và thúc đẩy mọi người cùng nhau tìm ra giải pháp tốt nhất.
1.3.1.5. Kế hoạch quản lý truyền đạt thông tin
Kế hoạch truyền thông dự án đảm bảo một luồng thông tin liên tục, thường

xuyên giữa các thành viên dự án, khách hàng và các bên liên quan khác bằng cách


8

thiết lập các bước cho những người truyền đạt thông tin và tần suất. Kế hoạch
truyền thông đảm bảo mọi người liên quan đều được cung cấp thông tin, đồng thời
giúp duy trì các mối quan hệ.
Có những lợi ích rõ ràng trong việc cung cấp thông tin cho các bên liên quan
vì đáp ứng nhu cầu của họ là một phần không thể thiếu trong thành công của dự án.
Một kế hoạch truyền thông sẽ giúp giải quyết mọi rủi ro có thể phát sinh và cải
thiện sự hợp tác giữa các thành viên trong nhóm.
1.3.2. Nội dung quản lý tiến độ dự án
Nội dung quản lý tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng Điều 67 của Luật
Xây dựng số 50/2014/QH13 ghép với Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi bổ sung một
số điều của Luật Xây dựng năm 2020 như sau:
1. Người quyết định đầu tư quyết định thời gian, tiến độ thực hiện khi phê
duyệt dự án. Đối với cơng trình thuộc dự án sử dụng vốn ngân sách nhà
nước thì tiến độ thi cơng xây dựng không được vượt quá thời gian thi công
xây dựng cơng trình đã được người quyết định đầu tư phê duyệt.

2. Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng cơng trình phải lập kế hoạch tiến
độ, biện pháp thi công xây dựng và quản lý thực hiện dự án theo tiến độ thi
công xây dựng được duyệt.

3. Chủ đầu tư có trách nhiệm tạm ứng, thanh tốn khối lượng hoàn thành theo
tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng.

4. Khuyến khích chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng đề xuất và áp dụng các giải
pháp kỹ thuật, công nghệ và tổ chức quản lý hợp lý để rút ngắn thời gian xây

dựng cơng trình.
Nội dung quản lý tiến độ thi cơng xây dựng cơng trình được cụ thể hóa tại
điều 32 của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP như sau:
1. Công trình xây dựng trước khi triển khai phải có tiến độ thi công xây dựng.
Tiến độ thi công xây dựng cơng trình do nhà thầu lập phải phù hợp với tiến


9

độ tổng thể của dự án được chủ đầu tư chấp thuận.

2. Đối với cơng trình xây dựng có quy mơ lớn và thời gian thi cơng kéo dài thì
tiến độ xây dựng cơng trình được lập cho từng giai đoạn theo tháng, quý,
năm.
3. Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát thi công xây dựng
và các bên có liên quan có trách nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ thi cơng
xây dựng cơng trình và điều chỉnh tiến độ trong trường hợp tiến độ thi công
xây dựng ở một số giai đoạn bị kéo dài nhưng không được làm ảnh hưởng
đến tiến độ tổng thể của dự án.

4. Trường hợp xét thấy tiến độ tổng thể của dự án bị kéo dài thì chủ đầu tư phải
báo cáo người quyết định đầu tư quyết định điều chỉnh tiến độ tổng thể của
dự án.
Nhà thầu thi cơng có trách nhiệm thi cơng xây dựng theo đúng thiết kế, tiêu
chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn và bảo vệ
môi trường qui định tại Điều 113 - Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu thi công xây
dựng của Luật xây dựng.
Nhà thầu thi cơng cơng trình dưới sự giám sát thường xuyên của chủ đầu tư,
đơn vị tư vấn giám sát về chất lượng, khối lượng, tiến độ, an tồn lao động và bảo
vệ mơi trường trong q trình thi cơng. Đơn vị thi cơng có thể được thưởng khi

vượt tiến độ (quy định cụ thể trong hợp đồng giữa đơn vị thi công và chủ đầu tư), sẽ
bị phạt khi không đáp ứng được tiến độ hợp đồng qui định tại Điều 146 - Thưởng,
phạt hợp đồng xây dựng, bồi thường thiệt hại do vi phạm và giải quyết tranh chấp
hợp đồng xây dựng của Luật xây dựng.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ thi công
1.3.3.1. Nhân tố trực tiếp
a. Thiếu vốn
Việc một nhà thầu làm nhiều cơng trình một lúc, khơng thu hồi tiền được các
dự án trước thì việc thiếu vốn là việc hồn tồn dễ hiểu. Vấn đề này thường có


10

nhiều nhà thầu mắc phải khiến việc nhập vật tư hay chi trả các chi phí trong q
trình thi cơng gặp trục trặc dẫn đến việc bị chậm tiến độ.
b. Khơng điều động được nhân cơng
Con người chính là nhân tố chính trong việc xây dựng một cơng trình dù lớn
hay nhỏ, với nhiều nhà thầu xây dựng việc quản lý nhân cơng khơng tốt dẫn đến
việc khơng kiểm sốt được số lượng nhân cơng ổn định trong q trình thi cơng. Đó
là ngun nhân dẫn đến việc bị chậm tiến độ trong q trình thi cơng.
c. Chểnh mảng các khâu trong q trình làm việc
Để một dự án hồn thành cần rất nhiều khâu phải phối hợp nhịp nhàng cùng
nhau. Việc chểnh mảng trong 1 khâu khiến bị chậm tiến độ trong khâu đó làm cho
việc cả q trình bị chậm và chạy theo. Vì thế, để tránh được việc chậm tiến độ thì
việc tập trung cao độ trong tất cả các khâu là vô cùng cần thiết.
d. Thiết bị hư hỏng.
Năng lực thiết bị của một công ty thường được đánh giá gần ngang hàng với
năng lực nhân sự của cơng ty đó. Việc thiết bị hỗ trợ con người trong q trình là
điều khơng thể nào bàn cãi, yếu tố công nghệ càng được ứng dụng nhiều thì tiến độ
ngày càng nhanh và ngược lại. Việc thiết bị máy móc hỏng trong q trình thi cơng

thì việc chậm tiến độ là điều dễ dàng có thể xảy ra.
1.3.3.2. Lý do gián tiếp
Những lý do gián tiếp là những lý do nằm ngồi tầm kiểm sốt của cơng ty
hay nhà thầy xây dựng hoặc có khi là chính doanh nghiệp mà ta khơng thể kiếm
sốt được. Những lý do đó cụ thể là:
a. Thời tiết xấu.
Trong các cơng trình thi cơng xây dựng có đến 99% là các cơng trình được
xây tại khơng gian tự nhiên. Nơi ảnh hưởng trực tiếp của yếu tố thời tiết. Việc thời
tiết không ủng hộ hoặc nhiều khi trở nên khắc nhiệt như mấy ngày đơng này thì việc
ảnh hưởng tiến độ là điều không thể tránh khỏi. Tuy nhiên, nếu linh hoạt trong khâu
quản lý ta có thể khắc phục được vấn đề này khi thay đổi kế hoạch sao cho các yếu
tố đều là tốt nhất. Ví dụ, kế hoạch ngày hơm nay là qut sơn ngồi bề mặt của
cơng trình, tuy nhiên trời đổ cơn mưa, ta có thể thay đổi kế hoạch bằng cách điều
chỉnh thành các công việc có thể làm trong nhà để khắc phục vấn đề thời tiết.
b. Khan hiếm nguồn nguyên vật liệu.
Trong năm, có một số thời điểm nguồn vật liệu trở lên khan hiếm vì nhu cầu
của người sử dụng tăng cao đặc biệt là những tháng cuối năm. Vì thế, những dự án


11

bắt đầu vào cuối năm thường hay có xu hướng bị chậm tiến độ do việc không điều
động được đủ nguồn ngun vật liệu trong q trình thi cơng. Bên cạnh đó, việc đặt
ngun vật liệu q gấp khơng đủ thời gian để nhà cung cấp sản xuất cùng là
nguyên nhân dẫn đến việc chậm tiến độ cơng trình.
c. Nhận bàn giao mặt bằng chậm
Trên thực tế, có rất nhiều cơng trình mà nhà thầu thi cơng nhận được bàn
giao muộn dẫn đến tình trạng bị chồng chéo tiến độ. Nhiều nhà đầu tư vì những lý
do nào đó khơng thể bàn giao mặt bằng thi công cho nhà thầu tuy nhiên vẫn muốn
nhà thầu hoàn thành dự án theo chính tiến độ mà 2 bên đã ký kết. Tuy nhiên, việc

bàn giao chậm chính là lý do khiến cho tiến độ thực hiện dự án bị chậm. Để tránh
trường hợp bị chậm tiến độ thì các nhà đầu tư cũng nên lưu ý những vấn đề này.


12

CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ THI CÔNG XÂY DỰNG
CƠNG TRÌNH Ở VIỆT NAM
2.1. Thực trạng
2.1.1. Cơng cụ quản lý tiến độ thi công ở Việt Nam
2.1.3. Các phương pháp lập tiến độ thi công
2.2. Điều kiện cần và đủ để kịp tiến độ dự án
2.2.1. Một số lý do không kịp tiến độ dự án
2.2.1.1. Xung đột ngân sách
Xung đột ngân sách là một trong những lý do phổ biến nhất khiến các dự án
xây dựng bị đình trệ. Không Nhà thầu hay Tư vấn nào làm việc nếu họ không được
trả tiền. Tuy nhiên, đứng trên cương vị của Chủ đầu tư, chắc hẳn ai cũng không
muốn trả nhiều hơn so với ngân sách hoặc với giá trị hợp lý mà đối tác nên được
hưởng, hoặc chi trả khi các Hồ sơ thanh toán chưa đầy đủ. Mặc dù có thể dự đốn
khi nào một dự án sẽ bắt đầu vượt quá ngân sách, nhưng những thách thức khơng
lường trước được có thể khiến cơng trình gặp khó khăn. Điều này khiến các nhà
thầu và khách hàng Chủ đầu tư phải cùng “chiến đấu” để đi đến một giải pháp mà
cả hai bên đều có thể chung sống.
Khơng phải lúc nào cũng có thể tránh được xung đột ngân sách, nhưng doanh
nghiệp có thể thực hiện các bước để ngăn chặn hoặc giảm tác động của chúng. Việc
thiết thực nhất có thể làm là xây dựng một Hợp đồng và một dữ liệu ban đầu (Thiết
kế, Khảo sát, Tiêu chuẩn….) rõ ràng nhất có thể ngay từ khi đấu thầu cùng với việc
đảm bảo thông tin được trao đổi xuyên suốt quá trình thực hiện Dự án. Đây cũng
được coi là tiền đề của quá trình quản lý tiến độ dự án xây dựng.

2.2.1.2. Thiết hụt lao động
Đây là khó khăn khơng mới vì ai cũng đã biết hoặc đoán được trước, với xu
thế ngành xây dựng bị cạnh tranh bởi các lĩnh vực khác hấp dẫn hơn trong thời đại
4.0 và Internet bùng nổ như hiện nay. Thay vì làm việc dưới cái nắng 40 độ, họ có
thể là một Cơng nhân nhà máy làm việc dưới điều hồ, thậm chí là 1
Youtuber/Titoker tự do.


13

Các giải pháp ở đây không dễ dàng, nhưng không phải là không thể làm.
Doanh nghiệp không thể trả cao hơn để lơi kéo nhân cơng về vì điều này ảnh hưởng
trực tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cũng không thể trông chờ
vào các “đội ruột”. Cách thức hợp lý nhất có lẽ là cố gắng đối xử với họ thật tốt, hãy
thật chuyên nghiệp, hướng dẫn công việc và phối hợp nhịp nhàng, họ không bị lãn
cơng, và cố gắng thanh tốn đầy đủ, lần sau sẽ dễ gọi hơn.
2.2.1.3. Dòng tiền
Một trong các lý do khiến dự án bị chậm tiến độ là do thiếu hoặc chậm
nguồn lực (vật tư, nhân cơng, máy, chi phí), mà việc chậm nguồn lực này thì đa số
lại liên quan đến tiền.
Tiền chậm có thể do Chủ đầu tư chưa thanh tốn, hoặc có tranh chấp như đã
mơ tả phía trên, nhưng tiền chậm cũng có thể là do bản thân Doanh nghiệp phải trải
ra ở nhiều dự án khác nhau, dẫn tới trong một thời điểm cụ thể, có thể có những dự
án bị ảnh hưởng.
2.2.1.4. Thách thức từ phía nhà thầu phụ, tổ đội
Nhà thầu phụ, tổ đội là một nguồn lực quý giá trong ngành xây dựng, nhưng
họ cũng có thể là một trong những thách thức lớn nhất. Doanh nghiệp có thể dành
nhiều thời gian để xem xét hồ sơ dự thầu và phỏng vấn các nhà thầu phụ, nhưng đôi
khi vẫn lọt lưới những đơn vị làm ăn “lơm cơm” và nó ảnh hưởng chung đến Dự án,
do các công việc của người khác cũng liên quan và cần chờ đợi người này.

Điều này địi hỏi cơng ty cần lên được quy trình và hệ thống cung ứng thực
sự thực chất, có thể theo dõi, kiểm soát được. Đồng thời, tư duy win-win là điều
quan trọng, sẽ chả có ai làm tốt cho ta nếu họ không thực sự thành công khi hợp tác
với ta.
2.2.1.5. Phối hợp thông tin
82% Nhân sự trong ngành xây dựng cho rằng việc phối hợp thông tin không
hiệu quả là một trong những lý do cốt yếu dẫn tới chậm tiến độ.
Dự án xây dựng là một cỗ máy nhiều bên tham gia với vận tốc góc khác
nhau, nhưng lại địi hỏi phải nhịp nhàng. Bộ phận thi cơng trần khơng thể hồn
thành cơng việc nếu bên MEP chưa lắp đặt đầy đủ hệ thống cơ điện.
Giao tiếp hiệu quả nằm ở 2 yếu tố chính: Lên được phạm vi công việc và
trách nhiệm rõ ràng của các bên (thông qua Hợp đồng, thông qua Chân dung dự án,
thông qua Kế hoạch Quản lý dự án, Kế hoạch chất lượng…) và sử dụng những
công cụ, phần mềm Quản lý dự án giúp phối hợp thông tin hiệu quả.


14

2.2.2. Các yếu tố đảm bảo tiến độ
- Lập kế hoạch thi công một cách rõ ràng, chi tiết: lập kế hoạch một cách
thật chi tiết về các công việc cần làm. Ví dụ như dự án cần bao nhiêu vật liệu? Vật
liệu gồm những loại nào? Bao nhiêu nhân lực sẽ cần bố trí để đáp ứng khối lượng
cơng việc trong một ngày? Kế hoạch tài chính phân bổ thích hợp nhất…Trước khi
thi cơng bất kỳ một cơng trình nào dù lớn hay nhỏ thì một bản kế hoạch tốt, khoa
học, thơng minh…sẽ giúp ích rất nhiều để đảm bảo tiến độ đúng hoặc thậm chí vượt
mong đợi.
- Điều hành cơng trình một cách khoa học với đội ngũ nhân viên chuyên
nghiệp: Bên cạnh một đội ngũ công nhân siêng năng, chăm chỉ thì nên có những
người có am hiểu, kỹ năng, tri thức để giúp cơng trình thi công một cách khoa học,
nhanh mà lại vô cùng vững chắc. Phân cơng cơng việc cho từng vị trí cụ thể như

giám sát chịu trách nhiệm làm gì? Kỹ sư đảm nhiệm những việc gì? Hay từng cơng
nhân phù hợp vị trí như thế nào?
- Ln sẵn sàng phương án ứng phó với những tác động bất thường từ bên ngồi:
Những ảnh hưởng tác động trực tiếp đến thi cơng như thời tiết, thiên tai, mơi
trường, dịch bệnh… rất khó để xác định trước. Nên nếu có những vấn đề trên xảy ra
thì chúng ta nên chủ động liên hệ giữa các bên để thỏa thuận lại về thời gian hồn
thành. Đừng vì sợ hãi mà tự bản thân quyết định sẽ dẫn tới tiến độ không đúng theo
hợp đồng, chi phí đền bù sẽ rất lớn và ảnh hưởng đến uy tín.
Ví dụ cụ thể hiện nay dịch bệnh Covid đang hồnh hành, ảnh hưởng đến tiến độ thi
cơng của rất nhiều cơng trình. Ta nên có những phương án trước về những tác động
này để đưa ra quyết định tốt nhất.
- Ln đảm bảo an tồn tối đa khi thi cơng: Việc đảm bảo an tồn thi cơng là
biện pháp giúp giữ đúng tiến độ cần thiết bởi bất kỳ vấn đề gì xảy ra đều có thể kéo
theo ảnh hưởng không nhỏ. Nhất là với những công trình lớn, với độ nguy hiểm, rủi
ro cao thì cần chú trọng cực kỳ về điều này. An toàn lao động phải đầy đủ đồ bảo hộ
an toàn, đảm bảo sức khỏe cho cơng nhân làm việc, máy móc vận hành đạt chuẩn,
chuẩn bị những dụng cụ sơ cứu y tế cần thiết…


15

- Phân bổ ngân sách thi công tốt nhất: Việc phân bổ ngân sách khoa học là biện
pháp đảm bảo tiến độ thi công vô cùng quan trọng bởi tài chính đảm bảo thì mới
chắc chắn trang bị đầy đủ trong suốt q trình để cơng việc diễn ra sn sẻ. Một
cơng trình rất khó đảm bảo chất lượng nếu như chỉ biết chi tiêu một cách tự ý. Phải
lên kế hoạch cho từng khoản chi, chắc chắn tiền luôn được đảm bảo đủ trong q
trình thi cơng.
- Kiểm tra chất lượng cơng trình liên tục: Việc kiểm tra liên tục sẽ giúp kiểm
sốt được cơng trình đã hồn thành được bao nhiêu % so với dự kiến. Nếu đang tiến
triển tốt thì cũng ổn cịn nếu thi cơng q chậm sẽ đưa ra phương án kịp thời cải

thiện. Điều này không chỉ đảm bảo được từng giai đoạn công trình tốt mà cịn đảm
bảo đúng tiến độ hoặc vượt tiến độ mong đợi.
2.2.3. Các công cụ hỗ trợ
* Excel
Quản lý tiến độ bằng công việc bằng excel là tài liệu dùng để ghi lại q
trình thực hiện cơng việc của nhân viên dưới dạng bảng, tính tốn và các số liệu
thống kê. Với mục đích nhằm kiểm sốt tiến độ làm việc của người lao động.


16

 Bảng tính excel được tạo bởi hàng và cột, giúp người dùng dễ dàng nhập
các con số và thực hiện các phép tính.
 Excel cho phép người dùng tính tốn nhanh chóng và an tồn mà khơng
cần bất kỳ sự hỗ trợ của công cụ nào. Thông qua các hàm tính tốn phổ
biến như: Logic, sum, AVG,…
 Excel dùng để tính tốn cũng như xây dựng các dãy số trực quan, lập kế
hoạch và theo dõi các dự án được dễ dàng hơn.
 Excel có giao diện rõ ràng và dễ sử dụng.
 Dữ liệu excel cũng có thể được chuyển đổi thành các slide PowerPoint.
 Lưu trữ nhiều thơng tin và có thể dễ đang chuyển từ nơi này sang nơi
khác.
Như vậy, excel đã trở thành một công cụ đắc lực cho mọi người trong việc quản lý
tiến độ cơng việc của mình và của doanh nghiệp.
- Dựa vào bảng quản lý tiến độ công việc sẽ dễ dàng thấy được q trình cơng việc
hiện nay ra sao, có gặp vướng mắc ở bộ phận nào hay khâu kỹ thuật nào khơng từ
đó có thể đưa ra những góp ý hay các phương án xử lý hay sửa đổi cách làm việc
để đem lại hiệu quả cao nhất.
Thông qua cách quản lý công việc bằng excel, nhân viên hay cấp trên muốn xem
tiến độ làm việc thì đều dễ dàng có thể xem được thơng tin:

 Những cơng việc và nhiệm vụ họ đã được giao
 Nên phân bổ bao nhiêu thời gian cho mỗi công việc
 Ngày bắt đầu và ngày kết thúc cũng như các mốc quan trọng cho tất cả
các công việc họ đang làm


17

 Cách theo dõi thời gian và chi phí và phân bổ chúng cho công việc phù
hợp
 Công việc sắp tới, đang thực hiện, bị tạm dừng hoặc bị hủy
Quản lý tiến độ công việc bằng excel cho phép quản lý tồn bộ chu trình cơng việc
của mình ở một nơi và cung cấp một điểm truy cập duy nhất cho tất cả dữ liệu liên
quan đến công việc. Mỗi thành viên trong nhóm có thể xem tất cả các công việc
được giao và thời gian được phân bổ, các ngày quan trọng và tài liệu liên quan
trong một bảng điều khiển có thể tùy chỉnh.

* Microsoft Project
Microsoft Project cũng là một thành viên của nhà Microsoft, chuyên tạo ra
những công cụ tập trung giải quyết và tăng năng suất làm việc của các doanh
nghiệp. Microsoft Project được sử dụng để hỗ trợ cho cả các dự án lớn và nhỏ, bao
gồm phát triển các kế hoạch kinh doanh, triển khai kế hoạch, phân công nguồn lực
với từng công việc cụ thể, theo dõi tiến độ dự án, quản lý ngân sách,..
Có thể nói Microsoft Project là dịng cơng cụ hỗ trợ quản lý dự án đơn giản,
dễ sử dụng và đa năng nhất. Dù có là nhà quản lý dự án hay khơng thì vẫn có thể trở
thành người chỉ huy, người lãnh đạo giỏi nhất khi sử dụng phần mềm này.


18


CHƯƠNG III:
THỰC TIỄN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ECOBA VIỆT NAM
3.1. Giới thiệu Công ty
Công ty cổ phần Ecoba Việt Nam thành lập năm 2007 tiền thân là chi nhánh
3 của Công ty cổ phần phát triển đô thị Từ Liêm, có trụ sở tại Tầng 5, Tịa nhà Udic
Complex, Đường Hoàng Đạo Thúy, Quận Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội. Công ty hoạt
động trên lĩnh vực xây dựng với ba mảng chính bao gồm: xây dựng phát triển các
cơng trình dân dụng đơ thị, xây dựng cơng trình cơng nghiệp, giải pháp môi trường.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thi cơng xây dựng, ngồi
phân khúc truyền thống là thi công công nghiệp nặng những năm gần đây với chiến
lược mở rộng thêm phân khúc thi công cơng trình dân dụng cơng ty đã dần khẳng
định được thương hiệu với việc thi công các dự án lớn như: Dự án Nhiệt điện Nghi
Sơn 1; Dự án P12 Park Hill – Time City; dự án Hinode City tại 201 Minh Khai Hai Bà Trưng – Hà Nội; dự án The Emerald - CT8 Mỹ Đình; dự án Trường Đại học
quốc tế Anh – Việt (BUV) tại Ecopark; dự án Aquabay A3 A4 – Ecopark, dự án
Golden Land 5 – Hải Phịng…
3.2. Mơ hình quản trị cơng ty
Cơng ty cổ phần Ecoba Việt Nam là công ty cổ phần với ba công ty con phụ
trách 3 phạm vi, trong đó có 2 phạm vi phụ là Ecoba MEP phụ trách mảng MEP,
Ecoba ENT phụ trách mảng xử lý nước mơi trường và 1 phạm vi chính là Ecoba
Việt Nam phụ trách mảng xây dựng. Ecoba Việt Nam xây dựng mơ hình cơ cấu tổ
chức chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong cơ cấu tổ chức như sau:
Hội đồng Quản trị là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, quản trị Công ty
giữa hai kỳ đại hội. Các thành viên Hội đồng Quản trị là cổ đông của Công ty, được
Đại hội đồng cổ đông bầu. Hội đồng Quản trị đại diện cho tất cả các cổ đơng có
quyền biểu quyết của Cơng ty, có tồn quyền nhân danh các cổ đông này quyết định
mọi vấn đề liên quan đến lợi ích của các cổ đơng và tương lai phát triển của Cơng
ty.
Ban Kiểm sốt nội bộ do Hội đồng quản trị bầu ra có nhiệm vụ kiểm tra,
kiểm soát hoạt động của Ban tổng giám đốc. Ban Kiểm soát nội bộ chịu trách nhiệm
trước Hội đồng quản trị về những công việc thực hiện theo quyền và nghĩa vụ của

mình.


19

Ban Tổng Giám đốc của Công ty bao gồm Tổng Giám đốc điều hành và hai
Phó Tổng Giám đốc giúp việc cho Tổng Giám đốc. Ban Tổng Giám đốc do Hội
đồng Quản trị bổ nhiệm, có nhiệm vụ tổ chức điều hành và quản lý mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh hàng ngày của Công ty theo những chiến lược và kế hoạch đã
được Hội đồng Quản trị cổ đông thơng qua. Cơng ty hoạt động theo mơ hình sản
xuất tập trung khơng sản xuất giao khốn cho các đội nên tổ chức của công ty được
chia là 3 khối:
- Khối phát triển kinh doanh do một phó tổng giám đốc phụ trách có chức
năng chính là đấu thầu, bán hàng và marketing
- Khối hỗ trợ vận hành do trực tiếp tổng giám đốc phụ trách với các phịng
ban chính: phịng Nhân sự hành chính; phịng Tài chính kế tốn và kiểm sốt chi
phí; phịng Phát triển kiểm sốt hệ thống
- Khối điều hành và kiểm soát các dự án do một phó tổng giám đốc phụ trách
gồm các phịng ban chức năng cơ bản như: Ban PMO, phòng quản lý thi cơng;
phịng hậu cần; Phịng kiểm sốt chất lượng, an toàn (p.QHSE) và các dự án... cùng
phối hợp thực hiện các nhiệm vụ mà Tổng giám đốc chỉ đạo. Trong đó phịng quản
lý thi cơng được tổ chức như sau:


20

Phịng quản lý thi cơng có nhiệm vụ kiểm sốt về mặt tiến độ, tổ chức thi
công, biện pháp thi cơng các dự án. Bộ phận tĩnh là nhóm kết cấu và chuẩn hóa
cung cấp các chuẩn hóa tính tốn giúp bộ phận động là nhóm tổ chức thi cơng triển
khai cơng việc, đồng thời nhóm tổ chức thi cơng sẽ thống kê tích hợp dữ liệu thực tế

để hỗ trợ cải tiến nhóm kết cấu và chuẩn hóa. Tiến độ dự án được lập, theo dõi và
kiểm soát bởi các chuyên viên tiến độ, mỗi chuyên viên tiến độ sẽ phụ trách chuyên
quản một hoặc một số dự án tùy theo năng lực cá nhân. Việc lập và kiểm sốt tiến
độ thi cơng cơng trình được chun mơn hóa nên có thể phát hiện kịp thời khi dự án
chậm tiến độ, tuy nhiên để đề xuất các giải pháp điều chỉnh để thi cơng cơng trình
theo đúng tiến độ đã ký kết lại chưa được hiệu quả do không quản lý tích hợp các
mặt nên phân tích nguyên nhân chưa được đầy đủ.
Để thực triển khai thi công các cơng trình, cơng ty thành lập ra các ban chỉ
huy công trường thực hiện nhiệm vụ điều hành dự án. Ban chỉ huy công trường


21

thông thường bao gồm giám đốc dự án (PD), chủ nhiệm dự án (PM) và các bộ phận
chức năng như: Bộ phận hiện trường thi công, bộ phận chất lượng QA/QC, bộ phận
kế hoạch, bộ phận an toàn HSE, bộ phận tài chính. Ban chỉ huy cơng trường thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị thi công về quản lý cơng trình từ giai đoạn
chuẩn bị thi cơng đến giai đoạn kết thúc bàn giao công trinh đưa vào sử dụng.

Cơ cấu tổ chức Ban chỉ huy công trường (tùy theo qui mô của dự án) thông
thường bao gồm: 1 Giám đốc dự án, 1 Chủ nhiệm dự án, 1 phó chủ nhiệm dự án,
các chỉ huy trưởng và các bộ phận văn phòng.


22

3.3. Quy trình Quản lý dự án của cơng ty
3.3.1. Giai đoạn Khởi tạo dự án
- Nhiệm vụ: Là hoạt động đầu tiên trong vòng đời dự án. Các kết quả đầu ra cũng là
nhiệm vụ của giai đoạn này gồm: Xác lập mục tiêu dự án; Sơ đồ tổ chức dự án;

Ngân sách G&P dự án; Hạ tầng công trình tạm con người ban đầu dự án; Hệ thống
quản lý QHSE cho dự án
3.3.2. Giai đoạn Hoạch định dự án
- Nhiệm vụ: Đây là giai đoạn lập và phê duyệt các loại kế hoạch tổng thể, trung
hạn. Trách nhiệm thực hiện là các phịng ban chun mơn của cơng ty. Kế hoạch
tiến độ thi công và biện pháp thi cơng là trách nhiệm của phịng quản lý thi cơng
phải lập, đệ trình và gửi các bên liên quan phê duyệt


×