Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Quy trình trồng chăm sóc và quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên cây chanh leo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.97 MB, 18 trang )

QUY TRÌNH KỸ THUẬT
QUẢN LÝ DỊCH HẠI TỔNG HỢP (IPM) TRÊN CÂY CHANH LEO
I. Đặc điểm thực vật học và yêu cầu điều kiện ngoại cảnh của cây
chanh leo:
Chanh leo là loại cây leo, thân gỗ, lâu năm, lá màu xanh và có màu hơi đỏ
hoặc hơi hồng; lá xẻ ba thùy, rìa lá mịn, hình tim. Trái hình cầu hoặc bầu dục,
kích thước 4,5 - 7 cm, tự rụng khi chín, vỏ trái trơn và láng bóng. Chanh leo cần
nhiều ánh sáng để ra hoa và đậu trái, mầm hoa mọc từ các chồi nách, từ khi thụ
phấn đến trái chín khoảng 60 - 90 ngày. Cây bắt đầu cho trái sau 4 tháng tuổi và
cho thu hoạch tốt trong vòng 2 - 3 năm.
Cây chanh leo là cây dễ trồng, ưa đất khơ ráo, lượng mưa trung bình từ
1.600 mm trở lên, phân bố đều trong năm, thời kỳ ra hoa nhu cầu lượng mưa ít;
nhiệt độ thích hợp từ 16 - 30oC, khơng có sương muối; độ ẩm từ 75 - 80%.
Cây chanh leo không kén đất, có thể trồng ở những vùng có khí hậu
nóng, kể cả đất có pH cao, tốt nhất là chọn đất thốt nước tốt, khơng để nước
đọng. Đất có thành phần cơ giới nhẹ, tầng canh tác sâu >50 cm, độ mùn trên
1% và pH 5,5 - 6.
II. Một số đối tượng dịch hại chính trên chanh leo
1. Nhóm bệnh do nấm gây hại
- Bệnh đốm nâu do nấm Alternariasesamicola gây hại trên lá và quả.
- Bệnh thối quả, thối rễ, thối thân do Phytophthora gây hại gốc, rễ, thân và quả.
- Bệnh thối rễ, thối thân do nấm Fusarium gây hại chủ yếu ở phần gốc,
thân sát mặt đất gây hiện tượng phình gốc, phình thân và gây chết hàng loạt
chanh leo.
- Bệnh héo quả do nấm Fusarium sp. gây hại làm quả bị nhăn nheo, teo tóp
lại, dễ rụng, thường xuất hiện khi trái cịn xanh.
2. Nhóm bệnh do vi khuẩn
- Bệnh đốm dầu: Gây ra bởi vi khuẩn Pseudomonas passiflorae; Bệnh gây
hại trên lá, thân đặc biệt trên quả.
- Bệnh héo rũ vi khuẩn: Gây ra bởi vi khuẩn Pseudomnas syringae.
3. Nhóm bệnh do virus gây hại




Do các loại virus Papaya leafcurl Guangdong virus; Euphorbia leafcurl
virus gây ra. Trên lá có chỗ xanh đậm xanh nhạt xen kẽ nhau, lá có thể biến dạng
nhăn nheo và nhỏ. Lá non, bị biến dạng dữ dội theo kiểu cuốn cụp lại; gân lá
thường biến màu vàng. Cây bị bệnh thường còi cọc thấp lùn. Quả nhỏ, vỏ cứng
lại, quả bị biến dạng, hóa gỗ, vỏ quả sần sùi như da cóc.
4. Nhóm bệnh do tuyến trùng
Do các loại tuyến trùng Aphelenchus sp, Aphelenchoides sp, Meloidogyne
sp, Helicotylenchus sp gây hại thân, cành, rễ chanh leo làm lá vàng, sau đó vàng
cả cây, cây sinh trưởng kém, cịi cọc, bệnh nặng làm chết cây.
5. Nhóm cơn trùng và nhện
- Ruồi đục quả: Có 2 lồi ruồi gây hại bao gồm: Bactrocera dorsalis
Hendel và Bactrocera correcta Bezzi nhưng chủ yếu là loài B. dorsalis Hendel.
- Bọ trĩ: Gây hại chủ yếu trên ngọn, lá non và hoa. Có 2 lồi bọ trĩ Thrips
hawaiinensis (bọ trĩ vàng) và haplothrips gowdeyi (bọ trĩ đen) trên cây chanh leo.
- Nhện: Có 2 loại nhện gây hại là nhện đỏ Tetranychus và nhện trắng
Polyphagotarsonemus latus Banks.
(Chi tiết về nhận dạng các loài dịch hại và quy luật phát sinh gây hại ở phần phụ lục)
III. Biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên cây chanh leo
1. Biện pháp giống
Sử dụng giống khỏe, chống chịu sâu, bệnh. Giống đảm bảo chất lượng, có
nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của từng
loại giống. Một số giống bước đầu có sinh trưởng, phát triển ổn định, cho năng
suất cao, chất lượng tốt trên địa bàn tỉnh như: giống Đài Nông 1, Quế Phong 1.
Tiêu chuẩn cây giống: Sử dụng giống ghép đảm bảo các tiêu chuẩn chủ
yếu sau:
+ Cây gốc ghép sinh trưởng phát triển tốt, có khả năng kháng sâu bệnh.
+ Mắt ghép lấy từ vườn đầu dịng khơng bị sâu bệnh.
+ Cây giống có bộ rễ khỏe màu trắng, phát triển đều, lá xanh đậm, không bị

xoăn, khơng có biểu hiện của sâu bệnh, mối ghép liền không bị thối, chiều cao
cây 17 - 27 cm, chiều cao gốc ghép 12 - 20 cm, chiều dài cành ghép 5 - 7 cm,
đường kính gốc ghép 0,3 - 0,6 cm; bầu cây giống có đường kính 6,5 - 7,5 cm,
cao 6,5 - 7,5 cm.
1


2. Biện pháp canh tác
2.1. Đất trồng và kỹ thuật làm đất
2.1.1. Chọn đất trồng
- Cây chanh leo trồng thích hợp ở vùng đất tơi xốp, thoáng, giàu chất hữu
cơ như đất thịt nhẹ, đất đỏ Bazan, đỏ vàng, có đủ nguồn nước tưới, ít bị ảnh
hưởng gió mùa Đơng Bắc.
- Đất trồng chanh leo phải thốt nước, khơng bị ngập úng, có pH = 6 - 7, có
tầng đất canh tác dày trên 40 cm.
2.1.2. Chuẩn bị đất trồng
* Đối với đất trồng mới: Sau khi chọn được vùng đất trồng thích hợp, tiến
hành khai hoang, thu dọn cỏ dại và tàn dư thực vật sạch sẽ, xử lý vôi, phơi ải
trong thời gian 10 - 15 ngày trước khi đào hố.
- Đào hệ thống thốt nước theo ơ bàn cờ, độ sâu 40 - 50 cm, nếu đất q
dốc thì đào theo hình xương cá. Đào rãnh thốt nước chính sâu > 50 cm xung
quanh vườn.
- Trước khi trồng xử lý thuốc trừ mối, tuyến trùng và các sâu hại dưới đất.
* Với những vườn chanh leo trồng lại: Tiến hành thu gom toàn bộ tàn dư
cây (gốc, rễ, lá, thân,...) đem tiêu hủy. Xử lý đất bằng vơi bột với lượng 0,5
kg/hố trước khi trồng ít nhất 20 ngày. Nên luân canh hoặc cho đất nghỉ 1 năm
rồi trồng lại.
2.2. Thiết kế lô, hàng và hố trồng chanh leo
2.2.1. Thiết kế lơ trồng
- Đất có độ dốc dưới 80, bố trí diện tích lơ chanh leo khơng quá 0,5 ha.

- Đất có độ dốc 80 trở lên bố trí diện tích lơ chanh leo khơng q 0,3 ha.
Tuỳ theo địa hình và diện tích đất có thể bố trí lơ hàng trồng cho phù hợp
với địa hình thực tế.
2.2.2. Đào hố trồng
Hố trồng được đào tùy theo chân đất và điều kiện làm đất của từng vườn,
nếu đất tốt, cày bừa kỹ đào hố có kích thước 50 x 50 x 50 cm. Trường hợp đất
xấu hoặc khơng có điều kiện cày xới làm đất được, nhất thiết phải đào hố rộng
80 x 80 cm, sâu 60 cm để rễ phát triển tốt, sau trồng phải thường xuyên mở rộng
hố để rễ ăn ra.
2


2.3. Làm giàn
Chanh leo là loại thân leo nên thiết kế trồng cần phải có giàn mới cho hiệu
quả và năng suất cao. Có 2 cách làm giàn:
Cách 1: Giàn phẳng
Dạng giàn này tận dụng được diện tích cho cây leo, tạo được sự buông
thõng của nhiều cành thứ cấp nên cho nhiều quả. Cách làm:
- Cọc biên: Dùng các cọc gỗ hoặc bê tơng chắc chắn có chiều dài 2,3 - 2,5
m, ở 4 góc chơn 4 cột xiên, các cọc biên được chơn xung quanh diện tích trồng
với khoảng cách 4 m, sau khi chơn cọc có độ cao 1,8 - 2 m so với mặt đất. Các
cọc biên này được néo chắc chắn bằng các dây néo.
- Các cọc chống ở giữa cao 2,5 m sau khi chơn có độ cao 1,8 - 2 m, cách
nhau 4m. Giữa 2 cọc chống này cần có 1 cọc phụ để đỡ giàn.
- Dùng dây thép có đường kính từ 5 - 6 mm nối các cọc biên lại với nhau
tạo thành một vịng khép kín. Dùng dây thép có đường kính 3 mm nối các cọc
biên đối diện với nhau. Dùng dây thép có đường kính 3mm nối từ dây nối các
cọc biên đan thành các ơ có khoảng cách 1m theo hàng cọc. Dùng dây thép
bọc nhựa 2 mm (dây điện thoại) nối từ dây nối các cọc biên vng góc với
hàng cọc có khoảng cách 0,8 - 1m.

Cách 2: Giàn kiểu chữ T, U
Dạng giàn này phân bố ánh sáng đều, tạo được sự buông thõng của các
cành thứ cấp nên cho nhiều quả, thuận lợi cho việc đi lại chăm sóc, thu hoạch.
- Cọc giàn có thể làm bằng bê tông, sắt nhưng phổ biến nhất là làm bằng gỗ
như bạch đàn, gốc tre già… Độ dài của cọc khoảng 2,5 m để sau khi chôn xuống
đất, giàn còn độ cao kể từ mặt đất lên khoảng 2,0 m. Với giàn kiểu chữ T chôn 1
cọc trụ chắc chắn sau đó dùng thanh ngang dài 1,6 m được gắn chặt vào đầu cột,
không bị xoay để đỡ 3 sợi dây thép có đường kính 4 mm chạy song song với
nhau suốt từ đầu hàng đến cuối hàng với khoảng cách 0,8 m. Chú ý khi trồng trụ
phải xoay ngang chữ T với hàng trồng, để làm tăng độ liên kết mặt giàn cứ 1 - 2
m nên néo 1 sợi thép nhỏ giữa 2 sợi thép.
- Với kiểu giàn chữ U chôn 2 cọc trụ song song cách nhau từ 1,6 m, trên
đỉnh 2 cọc dùng một t hanh ngang bằng vật liệu chắc chắn. Kéo 3 sợi thép có
khoảng cách 1 m chạy song song với nhau suốt từ đầu hàng đến cuối hàng.

3


Các cột cách nhau từ 3 - 4 m để giàn khơng bị võng xuống khi chanh leo
kín giàn.
(Hình mơ phỏng ở phần phụ lục)
2.4. Kỹ thuật trồng và mật độ
2.4.1. Thời vụ trồng.
- Vùng đồng bằng: trồng trong tháng 9 (khi vào mùa mưa) và tháng 1 - 3
năm sau (khi kết thúc mùa mưa);
- Vùng miền núi trồng từ tháng 7 - 9.
2.4.2. Mật độ
Tùy theo chân đất và khả năng đầu tư thâm canh có thể trồng với mật độ từ
625 cây/ha (4 m x 4 m) đến 833 cây/ha (3 m x 4 m); thời gian khai thác từ 12 18 tháng sau trồng.
2.4.3. Cách trồng: Đào một lỗ nhỏ giữa hố đã chuẩn bị, bóc bỏ vỏ bầu

nilon, đặt cây vào lỗ lấp đất nhỏ, lèn chặt cho đất tiếp xúc với bầu rễ. Cây trồng
xong có cổ rễ ngang với mặt đất, khơng trồng sâu trong hố hoặc cổ rễ cao hơn
mặt đất. Làm bồn, tủ gốc, tưới nước đẫm sau khi trồng.
2.5. Phân bón và cách bón
- Tổng lượng phân bón/cây/chu kỳ 18 tháng: Vôi: 0,3 kg; lân supe: 0,5 kg;
phân chuồng: 50 kg; NPK 16 - 16 - 8 + TE: 2 kg; NPK 16 - 8 - 16 + TE: 5 kg.
- Cách bón
Loại phân

Liều lượng/ hố
Cách bón
Bón lót (trước khi trồng 15 ngày)
Vôi
0,3 kg
Rải quanh hố
Trộn đều trong đất, lấp
Lân
0,5 kg
đầy đất vào hố (tối thiểu
Phân chuồng hoai mục đã
15 - 20 kg
trước khi trồng 15 ngày).
ủ với nấm Trichoderma
Theo hướng dẫn
Trước khi trồng 2 - 3
Map Logic, Tervigo…
trên bao bì
ngày.
Bón thúc sau trồng đến khi lên giàn


NPK 16 - 16 - 8 + TE

0,05 - 0,2 kg

Giai đoạn kinh doanh
4

Bón thúc lần đầu 10 - 12
ngày sau trồng với lượng
0,05 kg/gốc. Các lần kế
tiếp bón sau 10 - 15 ngày
với lượng bón tăng dần
đến 0,2 kg/gốc.


Loại phân
NPK 16 - 8 - 16 + TE
Phân chuồng hoai mục đã
ủ với nấm Trichoderma

Liều lượng/ hố
Cách bón
Mỗi tháng bón 2 - 3 lần
0,2 kg
Sau mỗi đợt thu hoạch
7 - 10 kg

Nếu khơng có đủ phân chuồng thì thay thế bằng phân hữu cơ vi sinh với
lượng 10 kg phân hữu cơ hoai mục = 1 kg phân hữu cơ vi sinh.
Để cây sinh trưởng và phát triển tốt, song song với việc bón phân qua gốc

cần tiến hành sử dụng các loại phân bón qua lá (BIMIX, K - HUMATE…), bổ
sung thêm phân vi lượng và trung lượng, kích thích ra hoa, đậu quả.
Phương pháp bón phân:
- Giai đoạn cây chanh chưa leo lên giàn: Bón gốc (theo hình chiếu tán cây) đào
rãnh rộng 15 - 20 cm, sâu 10 - 15 cm, rải phân, trộn đều lấp kín, tưới đẫm nước.
- Giai đoạn chanh lên giàn: Đào rãnh sâu 10 - 15 cm, rộng 25 cm cách gốc
tùy thuộc vào sự phát triển của cây (cách gốc bán kính 0,7 - 1,2m), trộn đều các
loại phân rải xuống, lấp kín (có thể làm bồn quanh gốc rồi hịa phân tưới). Chú ý
các lần bón phân khơng bón chồng lên vị trí đã bón, bón phân xong phải tưới
nước đẫm.
2.6. Tưới và tiêu thoát nước
2.6.1. Tưới nước
Cây chanh leo ưa độ ẩm đất khoảng 70%. Do vậy, nước là yếu tố quan
trọng, quyết định đến sinh trưởng và sản lượng của chanh leo, có nhiều yếu tố
ảnh hưởng đến lượng nước tưới cần thiết cho chanh leo như từng vùng khí hậu,
loại đất, giai đoạn phát triển của cây, vì vậy cần có lượng nước đảm bảo đủ độ
ẩm theo yêu cầu của cây, đặc biệt là giai đoạn ra hoa, ni quả.
Có nhiều cách tưới và hệ thống tưới khác nhau, tùy thuộc vào từng địa
hình, điều kiện kinh tế mà có phương án lựa chọn phương án tưới một cách phù
hợp. Đối với cây chanh leo, hiện nay có thể dùng phương pháp tưới tràn, nhỏ
giọt, phun mưa… trong đó phương pháp tưới nhỏ giọt có nhiều ưu điểm và đem
lại hiệu quả cao.
2.6.2. Tiêu, thoát nước trong mùa mưa
- Đảm bảo vườn thoát nước tốt trong mùa mưa bằng cách đào hệ thống
thoát nước theo ô bàn cờ, độ sâu 40 - 50 cm (3 hàng ngang một rãnh, 3 hàng dọc

5


1 rãnh), nếu đất có độ dốc cao thì đào theo hình xương cá; đào rãnh thốt nước

chính sâu trên 50 cm xung quanh vườn.
- Tuyệt đối không để đọng nước tại gốc chanh leo trong mùa mưa.
2.7. Tỉa cành, tạo tán và vệ sinh đồng ruộng
2.7.1. Cắt tỉa cành lá và tạo tán cho cây chanh leo: Cắt tỉa cành phải tiến
hành thường xuyên, mang tính chủ động tùy vào tình hình phát triển của cây từ
giai đoạn mới trồng đến khi thu hoạch, cụ thể:
- Từ khi trồng đến khi cây cách giàn 20 - 30 cm, cần thường xuyên loại bỏ
chồi thực sinh, kiểm tra cắt tỉa các chồi non mọc ra từ thân để dinh dưỡng tập
trung cho thân chính sinh trưởng, khi thân chính lên cách giàn khoảng 30 cm có
thể bắt đầu để nhánh.
- Khi cây lên giàn tách cành cấp 1 và cấp 2 đi theo các hướng khác nhau
trên giàn để nhanh chóng phủ giàn mà khơng bị chồng chéo lên nhau. Đối với
cành cấp 2 nếu số lượng cành ra nhiều, nên kéo thõng bớt xuống giàn để tạo sự
thơng thống. Tất cả cành cấp 3 cần được kéo thõng xuống giàn để tạo sự thơng
thống cho giàn, đạt năng suất cao và thuận tiện cho việc chăm sóc, cắt tỉa sau
khi thu hoạch. Mỗi cành cho quả chỉ để 4 - 5 quả.
- Thường xuyên kiểm tra sự sinh trưởng, phát triển của cây để điều chỉnh
phân bón cho phù hợp tạo điều kiện cho cây ra quả, thường xuyên cắt tỉa tạo sự
thơng thống cho giàn (khoảng 60% so với mặt giàn) để tránh nấm bệnh và tăng
số nhánh cho quả hữu hiệu, cụ thể các cành lá cần cắt tỉa như sau: Cành mọc quá
dày, mọc chồng lên nhau, cành bị sâu bệnh nặng, cành thui chột, cành đã cho
quả vụ trước, các lá vàng, lá già và lá bị bệnh, lá của những cành không cho quả,
chỉ để những cành thõng xuống cách mặt đất 20 - 30 cm.
Chú ý: Những cành bị tỉa bỏ phải được cắt sát chỗ phân cành, không được
cắt ngang lưng chừng, đối với cành đã cho quả vụ trước cần để lại 1 - 2 mắt sát
vị trí phân nhánh để phát triển cành quả lứa sau, không được cắt những lá ở
cuống đang mang quả. Sau khi cắt tỉa phải thu dọn lá, cành ra khỏi vườn, vệ
sinh vườn sạch sẽ và đem tiêu hủy.
2.7.2. Vệ sinh vườn
Thường xuyên kiểm tra vườn để phát hiện sớm, thu gom và tiêu hủy triệt

để các bộ phận bị nhiễm sâu, bệnh (cành, lá, quả).
3. Quản lý dịch hại
6


3.1. Biện pháp sinh học
Sử dụng chế phẩm sinh học có chứa các hỗn hợp của vi sinh vật đối kháng
như Trichoderma, xạ khuẩn Steptomices, vi khuẩn Bacillus, các vi sinh vật có
ích khác và thảo mộc trừ tuyến trùng chứa các hoạt chất Saponin, ankanoid, nấm
ký sinh côn trùng Metarhizium kết hợp với phân vi sinh, phân hữu cơ hoai mục
để phòng trừ nấm và tuyến trùng gây bệnh trong đất.
Sử dụng các chế phẩm sinh học trên để bón kết hợp với các đợt bón phân
cho cây, rắc chế phẩm (trong vùng rễ) rồi phủ lớp đất lên. Trong mùa khơ có thể
hịa chế phẩm sinh học trong nước để tưới kết hợp.
Vào thời kỳ trước và sau mùa mưa sử dụng:
+ Chế phẩm Ketomium kết hợp với dung dịch AT nồng độ 0,25% tưới vào
gốc, hoặc phun đều lên lá, thân và xung quanh gốc. Sử dụng 3 - 4 lần/vụ, mỗi
lần cách nhau 15 - 20 ngày.
+ Nấm đối kháng Trichoderma nồng độ 0,5% tưới vào gốc hoặc phun đều
lên tán lá. Sử dụng 3 - 4 lần/vụ, mỗi lần cách nhau 10 - 15 ngày.
3.2. Bảo tồn các đối tượng thiên địch trên đồng ruộng
Bảo tồn các đối tượng thiên địch trên đồng ruộng như các loại nhện, bọ
rùa, các loại ong ký sinh…, hạn chế sử dụng thuốc BVTV hóa học phổ rộng,
tăng cường sử dụng các loại thuốc BVTV sinh học an toàn cho thiên địch.
3.3. Biện pháp cơ giới vật lý
3.3.1. Sử dụng chất dẫn dụ để diệt ruồi:
- Sử dụng VIZUBON - D hoạt chất Eugenol 75% + Dibrom 25%. Dùng 1 2 ml thuốc cho 1 bẫy. Treo 3 - 5 bẫy cho 1000 m 2. Sau 15 - 20 ngày treo đổ hết
xác ruồi chết, tẩm thuốc mới vào, tiếp tục treo bẫy lên cây.
- Sử dụng Tấm dính ruồi An Phát treo 3 - 5 tấm cho 1000 m 2. Sử dụng giai
đoạn phát triển quả, khi ruồi bắt đầu xuất hiện; sau 10 ngày thay bả 1 lần.

- Sử dụng biện pháp phun bả protein.
Từ kết quả theo dõi ruồi vào bẫy Vizubon - D, khi thấy khoảng 10 con/bẫy
tiến hành phun bả protein (ENTO - PROTEIN 150 DD hoặc SOFRI - PROTEIN
10 DD).
Cách phun: Phun theo điểm, dạng sương, mỗi điểm 50 ml thuốc (khoảng
1m2) theo tán lá. Mỗi tuần phun bả protein 1 lần, phun vào lúc 8 - 10 giờ sáng,
7


phun vào tán lá, hạn chế phun vào quả. Không phun lúc trời sắp mưa, vệ sinh
vườn cây, thu gom trái rụng, quả chín trước khi phun.
Nên phun bả protein đồng loạt ở nhiều vườn để tăng hiệu quả diệt ruồi.
3.3.2. Sử dụng biện pháp thủ công để tiêu diệt dịch hại
Tiến hành ngắt bỏ ổ trứng của các đối tượng sâu hại, thu gom và thân, lá,
quả bị nhiễm bệnh ra khỏi vườn và tiêu hủy.
3.4. Biện pháp hoá học
Thuốc hoá học phải được sử dụng theo nguyên tắc 4 đúng, chỉ sử dụng khi
thật cần thiết, dùng các thuốc đã được đăng ký sử dụng trong Danh mục thuốc
BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam.
3.4.1. Đối với nhóm bệnh do tập đồn nấm tồn tại trong đất
Sử dụng Nano bạc đồng plus; Mancozeb + Metalaxyl - M (Ridomil Gold
680 WG) xử lý các gốc chanh mới chớm bị bệnh. Nồng độ, liều lượng thuốc sử
dụng theo khuyến cáo trên bao bì.
3.4.2. Đối với tuyến trùng: Dùng các thuốc trừ tuyến trùng có hoạt chất
Clinoptilolite như Map Logic; Abamectin như Tervigo… vào đầu mùa mưa và cuối
mùa mưa, nếu đã sử dụng chế phẩm sinh học thì chỉ sử dụng thuốc hóa học 1 lần.
Cần bổ sung các chế phẩm có hoạt chất Chitosan sau những lần dùng thuốc
hóa học để tăng cường hệ vi sinh vật có ích.
Lưu ý: Khơng được xử lý thuốc hóa học vào vị trí đã bón chế phẩm sinh
học; nếu diện tích đã nhiễm bệnh cần xử lý thuốc hóa học thì phải xử lý thuốc

hóa học trước khi bón chế phẩm 15 - 20 ngày.
3.4.3. Đối với nhóm bệnh do nấm gây hại lá, cành, quả
Sử dụng các thuốc có hoạt chất Fosetyl Aluminium (Aliette 800 WG),
Azoxystrobin (Amistar 250SC); hoặc hỗn hợp thuốc Mancozeb + Metalaxyl - M
(Ridomil Gold 68WP)… để phòng trừ. Chú ý phun vào những đợt lá ra mới vào
đầu mùa mưa, nếu thời tiết thuận lợi bệnh phát sinh gây hại nặng thì phun lại lần
2 cách lần 1 khoảng 7 - 10 ngày, trong trường hợp phải sử dụng nhiều lần trong
năm nên luân phiên thuốc để tránh hiện tượng nhờn thuốc.
3.4.4. Đối với bệnh virus
Phun phòng trừ ngay từ đầu một số đối tượng là môi giới lan truyền
virus như các loại rệp, bọ phấn bằng một số loại thuốc có chứa hoạt chất
8


Abamectin, Emamectin benzoate, Thiamethoxam…như: Actara 25WP,
Dylan 10, Vertimec 1.8EC…
3.4.5. Đối với bệnh hại do vi khuẩn.
Sử dụng các loại thuốc đặc trị vi khuẩn có chứa hoạt chất Oxolinic acid
+ Streptomycin sulfate (Map Lotus 125WP), Ningnanmycin (Bonny 4SL), Nano
bạc đồng plus… để phun phòng bệnh vào đầu mùa mưa và phun trừ khi cây bị
nhiễm bệnh.
3.4.6. Đối với nhện và nhóm chích hút (rầy, rệp, bọ trĩ)
Sử dụng các thuốc BVTV chứa các hoạt chất Abamectin, Emamectin như
Vibamec, Dibamec… để trừ nhện, sâu ăn lá, bọ trĩ, rầy, rệp.
IV. Thu hoạch và bảo quản
Để đảm bảo chất lượng, phẩm cấp quả và mang lại hiệu quả kinh tế cao cần
thu hái sau khi 2/3 vỏ quả chuyển sang tím, thu hoạch lúc khơ ráo để vỏ quả
chín lên màu đẹp, sau mỗi lần thu hoạch cần chú ý gom toàn bộ các loại quả bị
thải loại do nấm bệnh và cơn trùng gây hại tập trung về một vị trí để tiêu huỷ,
hạn chế khả năng phát triển của sâu bệnh trên vườn.

Quả thu hoạch về nên bảo quản nơi thống mát, bề mặt quả khơng ẩm ướt,
tránh đổ đống quá dày và sớm vận chuyển về nơi sơ chế để đảm bảo chất lượng
và phẩm chất của quả.
Đối với quả ăn tươi, cần phân loại, bảo quản trong thùng giấy carton để
tránh trầy xước. Đối với quả dùng để múc dịch thủ công làm nguyên liệu, đựng
trong xô nhựa có lót bịch ny lơng, dịch quả được cột chặt trong bịch ny lông và
vận chuyển đến nơi chế biến trong ngày, nếu để lâu phải có kho lạnh bảo quản.

9


Phụ lục 1: NHẬN DẠNG VÀ ĐẶC ĐIỂM PHÁT SINH GÂY HẠI CỦA
CÁC ĐỐI TƯỢNG DỊCH HẠI CHÍNH TRÊN CHANH LEO
1. Nhóm bệnh do nấm gây hại
1.1. Bệnh đốm nâu
1.1.1. Triệu chứng
Trên lá: Vết bệnh có màu nâu đỏ, đốm trịn
đều, xung quanh vết bệnh có màu nâu sậm, có
vịng đồng tâm, kích thước vết bệnh lớn từ 1 – 10
mm. Bệnh nặng nhiều vết bệnh liên kết lại với
nhau làm rách lá. Trên bề mặt vết bệnh có lớp nấm
đen không rõ rệt.
Trên quả: Vết bệnh là những đốm trịn có màu
nâu đỏ, bệnh thường tấn cơng gây hại ở bất kỳ vị trí nào trên quả. Vết bệnh lõm
xuống,
chính
giữa vết bệnh cũ
có một lớp nấm
màu đen phát
triển, kích thước

vết bệnh lớn từ
1 - 3 cm. Bệnh
nặng nhiều vết
bệnh liên kết lại với nhau làm hỏng và rụng quả.
1.1.2. Nguyên nhân
Bệnh do nấm Alternariasesamicola gây ra. Lớp nấm đen trên bề mặt vết
bệnh là cành bào tử phân sinh và bào tử phân sinh của nấm. Nấm gây bệnh có
phổ ký chủ hẹp, chủ yếu hại trên chanh leo.
1.1.3. Đặc điểm phát sinh gây hại
Bệnh phát sinh nhiều vào mùa mưa từ tháng 8 đến tháng 10, cao điểm gây
hại vào tháng 9, đây là thời điểm mưa nhiều, cây và quả tập trung phát triển
mạnh. Nấm Alternariasp. phát triển thuận lợi trong điều kiện ẩm ướt, mưa
nhiều, nhiệt độ khoảng 20 - 280C, ẩm độ cao trên 85%, những vùng có mật độ
trồng dày, nấm xâm nhập vào cây qua vết thương sây sát và vết hại côn trùng và
qua khí khổng mặt dưới lá. Nấm tồn tại trên tàn dư lá bệnh. Bào tử lan truyền
nhờ gió, nước mưa, nước tưới, côn trùng, dụng cụ và con người qua q trình
chăm sóc.
1.2. Bệnh héo quả
1.2.1. Triệu chứng
10


Triệu chứng điển hình là quả bị nhăn nheo, teo tóp lại, dễ rụng, thường xuất
hiện khi trái cịn xanh.

1.2.2. Nguyên nhân
Bệnh do nấm Fusarium sp. gây hại.
1.2.3. Đặc điểm phát sinh gây hại
Bệnh bắt đầu phát sinh gây hại tháng 6 đến tháng 9, tập trung gây hại tháng
7 và tháng 8. Đây là thời điểm nhiều lứa quả phát triển mạnh kết hợp điều kiện

thời tiết ẩm độ cao, thời điểm này trời nắng mưa xen kẽ, thường mưa về chiều
do vậy bệnh phát triển thuận lợi.
Nấm Fusarium sp. phát sinh nhiều trong điều kiện khí hậu nóng và mưa,
nhiệt độ thích hợp nấm phát triển là 25 - 30 0C, nấm tồn tại trong đất và tàn dư
cây bệnh ở dạng sợi nấm.
1.3. Bệnh thối gốc, thối rễ, thối quả
1.3.1. Triệu chứng
- Trên quả: Vết bệnh có màu xanh
nâu ướt; giữa mô bệnh và mô khỏe rõ
ràng, rìa vết bệnh ướt. Kích thước vết bệnh
lớn, có thể bắt đầu bất cứ vị trí nào trên
quả. Khi bệnh mới xuất hiện thì chúng ta
có thể thấy các giọt dịch màu nâu xung
quanh vết bệnh. Khi gặp điều
kiện thuận lợi (sương mù, ẩm
ướt) vết bệnh lây lan n hanh
phủ kín cả quả. Bệnh nặng làm
thối mềm cả quả và ngửi thấy
mùi hơi chua và làm rụng quả
hàng loạt.
- Thân: quan sát các bộ phân của cây thì phần gốc bị bị thối hỏng, mạch
dẫn thâm nâu. Nhổ cây lên thấy rễ thối hỏng hoàn toàn và làm cây chết.
1.3.2. Nguyên nhân
11


Bệnh do tập đoàn nấm Phytophthora nicotianae, Fusarium sp., Pythium
sp. gây hại
1.3.3. Đặc điểm phát sinh gây hại
Bệnh gây hại chủ yếu vào các tháng mùa mưa, cao điểm gây hại vào tháng

9 - 11. Đây là thời điểm điều kiện thời tiết có mưa nhiều nên bệnh phát sinh và
lây lan n hanh. Bệnh phát triển mạnh trên những vườn chanh có mật độ trồng
dày, khơng được cắt tỉa và vệ sinh sạch sẽ.
1.4. Bệnh phình thân, nứt thân
1.4.1. Triệu chứng: Đây là bệnh khá nghiêm trọng trên chanh leo, biểu hiện
nhiều triệu chứng khác nhau.
Biểu hiện của bệnh chủ yếu ở phần gốc thân. Triệu chứng đầu tiên thường là
phần gốc thân bị phình to, trên bề mặt chỗ bị phình thường có các vết hằn màu
đậm.
Cắt ngang chỗ phình thấy mạch dẫn bị thâm nâu, cả phần vỏ chứa phloem
và phần lõi chứa mạch xylem. Thông thường, phần vỏ bị thâm nâu sẽ tương ứng
với chỗ vết hằn màu đậm khi quan sát từ bên ngoài.
Phần thân bị
phình về sau sẽ nứt
vỡ theo chiều dọc,
mơ bị thối hỏng hồn
tồn và trên bề mặt
có lớp nấm trắng và
nhiều các chấm màu
đỏ. Trong một số
trường hợp, vết phình và nứt thân có thể phát triển lên khá cao.
Trong một số trường hợp, khi điều kiện thuận lợi, tản nấm trắng có thể phát
triển nhiều trên bề mặt trong khi hiện tượng phình thân biểu hiện khơng rõ rệt.
Hiện tượng phình gốc thân thường dễ bị nhầm với các hiện tượng rối loạn
sinh lý cây. Tuy nhiên, phình gốc thân cây chanh leo đã được công bố trên thế
giới và được khẳng định do nhiễm nấm Fusarium solani.
1.4.2. Nguyên nhân
Bệnh do Fusarium solani gây ra, thường hình thành lớp nấm trắng trên bề
mặt, về sau có các hạt nhỏ màu nâu đỏ (là quả thể) của nấm trên vết bệnh.
1.4.3. Đặc điểm phát sinh gây hại

Bệnh phát sinh gây hại trên những vườn chanh ứ đọng nước, thoát nước
kém. Trong điều kiện sinh thái, thời tiết mát mẻ, nắng mưa xen kẽ, vào các tháng
7 - 9 trời mưa nhiều cho nên bệnh phát sinh gây hại trùng vào giai đoạn quả phát
triển mạnh, nếu bệnh nặng cây sẽ chết dẫn đến mất năng suất. Bệnh có xu hướng
tăng mạnh sau kết thúc chu kỳ thu hoạch quả năm đầu, để lưu gốc năm sau. Hiện
12


tượng phình thân có cả trên thân chính và các cành cấp 1. Phần thân phình to
khác thường so phần thân không bị bệnh trên cùng một cây, sau thời gian bào từ
nấm Fusarium solani bám vào thân cây gây hiện tượng màu đỏ trên thân (quả
thể). Có những thân khi thân phình to quá mức dẫn tới hiện tượng nứt thân và
nhiều nấm hoại sinh tấn công, dẫn tới cây bị chết.
2. Bệnh do vi khuẩn
2.1. Bệnh đốm dầu vi khuẩn
+ Gây ra bởi vi khuẩn Pseudomonas passiflorae.
+ Trên lá bệnh tạo nên những vết thương từ màu ô liu tới màu nâu, thường
bao quanh bởi quầng sáng màu vàng nhạt, bệnh
nặng dẫn đến rụng lá.
+ Trên thân còn non dấu hiệu đầu tiên của
sự xâm nhiễm là những vết trũng màu xanh
đen, mọng nước. Sau sẽ phát triển thành màu
nâu sáng, có viền rõ ràng với phần khơng bị
bệnh.
+ Trên thân gỗ già, triệu chứng ban đầu là
những đốm nhỏ hình trịn có màu xanh đen, hơi trũng xuống, sau đó lan rộng ra
và có màu nâu tối, những thương tổn này
hoàn toàn bao quanh chồi non và gây chết
cây.
Dấu hiệu đầu tiên của sự nhiễm bệnh

trên trái là trái nhỏ, màu xanh tối, như giọt
dầu. Những dấu hiệu này phát triển thành
những vịng trịn, thơ nhá m, mảng lốm
đốm mọng nước. Làm trái rụng sớm và
thối trái, đốm dầu thường xảy ra vào mùa
mưa từ tháng 6 - tháng 9 hàng năm.
2.2. Bệnh héo rũ vi khuẩn
Gây ra bởi vi khuẩn Pseudomnas syringae.
Triệu chứng của 2 loại bệnh này tương tự nhau, và cách thức phòng trị cũng
giống nhau. Nếu quản lý tốt bệnh đốm đầu thì bệnh héo vi khuẩn sẽ ít có khả
năng xuất hiện.
3. Bệnh do virus gây hại
3.1. Triệu chứng nhận
dạng

13


Trên lá: Triệu chứng trên lá thường đặc trưng nhất và có giá trị chẩn đốn.
Các bệnh virus trên chanh leo thường tạo các triệu chứng sau:
- Khảm lá: Trên lá có chỗ xanh đậm xanh nhạt xen kẽ nhau, lá có thể biến
dạng nhăn nheo và nhỏ.
- Nhăn lá - vàng gân: Lá, đặc biệt lá non, bị biến dạng dữ dội theo kiểu
cuốn cụp lại; gân lá thường biến màu vàng. Đối với cả 2 bệnh khảm lá và nhăn
lá - vàng gân, cây thường còi cọc thấp
lùn.
Trên quả: Quả nhỏ, vỏ cứng lại,
quả bị biến dạng mất diệp lục thường
đi kèm với nấm phấn trắng, hóa gỗ,
vỏ quả sần sùi như da cóc. Bệnh do

virus EAPV gây triệu chứng quả biến
dạng hóa gỗ.
3.2. Nguyên nhân và sự lan
truyền bệnh
* Nguyên nhân
Do các loài virus Papaya leaf curl Guangdong virus (PaLCuGDV); East
asian passiflora virus (EAPV) gây hại.
* Lan truyền: Bệnh virus hại chanh leo lây lan chủ yếu qua các con đường:
- Qua nhân giống vơ tính (giâm, chiết, ghép cành từ các cây bị bệnh).
- Virus lan truyền qua các dụng cụ cắt tỉa bằng dao, kéo.
- Qua môi giới truyền bệnh như: Rệp muội
Myzus persicae,
Aphisgossypii, Aphis fabae và bọ phấn Bemisia tabacii.
4. Côn trùng và nhện gây hại
4.1. Nhện
Có 2 loại nhện đỏ và nhện trắng gây hại nặng trên chanh leo. Đây là nhóm
nhện có kích thước rất nhỏ bé khó nhìn thấy bằng mắt thường mà phải quan sát
dưới kính có độ phóng đại lớn. Quan sát dưới mặt lá thấy xuất hiện nhiều pha
bao gồm cả trứng, ấu trùng
và trưởng thành. Cả ấu trùng
và trưởng thành đều sống
tập trung ở mặt dưới phiến
lá của những lá non (búp
non) đang chuyển dần sang
giai đoạn bánh tẻ.
4.1.1. Triệu chứng gây
hại
14



Nhện gây hại bằng cách hút dịch của mô tế bào lá làm cho mặt trên của lá
bị vàng loang lổ, nếu mật độ cao làm lá bị xoăn lại, lá mau rụng và chậm ra lá
non. Gặp điều kiện thuận lợi sinh sản rất n hanh, làm cho từng mảng lớn của lá
bị vàng, khơ, thậm chí tồn bộ lá bị khô cháy và rụng. Hoa bị thui chột không
đậu trái được, trái non bị hại lốm đốm vàng và có thể bị rụng, gây thiệt hại lớn
cho nhà vườn.
4.1.2. Quy luật phát sinh gây hại
Nhện nhỏ thường phát sinh và gây hại nặng trong mùa khơ nóng, chủ yếu
vào các tháng 5 - 8 hoặc những thời gian bị hạn trong mùa mưa. Mật độ nhện
giảm dần vào các tháng hoặc những khoảng thời gian có lượng mưa lớn do bị
rửa trôi.
4.2. Ruồi đục quả
4.2.1. Triệu chứng
Trái non bị hại nhăn
nheo và rụng sớm, vết
thương do ruồi đục sẽ làm
giảm giá trị thương mại
của quả, xung quanh vết
hại hơi lõm xuống, vị trí
vết hại vỏ quả cứng màu
xám trắng, chính giữa vết hại có chấm màu đen.
4.2.2. Quy luật phát sinh gây hại
Ruồi bắt đầu xuất hiện khi chanh leo hình thành quả, quả càng to mật độ
ruồi xuất hiện càng nhiều, đặc biệt cao điểm xuất hiện khi quả bước sang giai
đoạn chín. Ruồi xuất hiện nhiều vào tháng 7, 8 đây là thời điểm quả chín gối lứa
liên tục.
4.3. Bọ trĩ
Bọ trĩ là loài gây hại dạng chích hút, chúng thường xâm nhập vào bộ phận
hoa, lá, quả non để chích hút làm cho hoa khó thụ phấn, quả khó hình thành. Nơi
nào có bọ trĩ nhiều thì xuất hiện sự bạc màu và dị dạng do phản ứng với nước

bọt của bọ trĩ. Gây hại trái làm cho trái méo mó, dị hình, bề mặt trái bị nám.

15


Phụ lục 2: PHƯƠNG PHÁP LÀM GIÀN CHO CHANH LEO

Dây thép D= 4 – 6mm

Giàn chanh leo kiểu phằng cải tiến
1,6m

Dây thép D= 0,4 – 0,6mm

0,8m
0,8m

1,8 – 2m

4m

4m
4m

Kiểu giàn hình chữ T

0,8m

Dây thép D= 0,4 – 0,6mm


1,8 – 2m
4m
1,6m
2,4m

4m
1,6m

Kiểu giàn chanh leo hình chữ U

16

0,8m


Phụ lục 3: Phương pháp bố trí đặt bẩy ruồi vàng

17



×