Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

MÔN hệ THỐNG THÔNG TIN QUẢN lý bạn có nghĩ là các công ty teradyne, staples và bean sẽ đạt được lợi ích đáng kể từ việc triển khai hệ thống CNTT mới của họ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.8 KB, 13 trang )

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TP. HCM

KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ

TIỂU
MÔN: HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ
LUẬN

GV hướng dẫn: Bùi Xuân Huy

Sinh viên thực hiện: Phan Hồng Loan

Lớp:

MSSV: 31181020906

Lê Quang Đoàn

MSSV: 31171024276

Phạm Phước Trung

MSSV: 31181024287

Phạm Huỳnh Gia Hưng

MSSV: 31171021125

Trần Hồng Thế Ngọc

MSSV: 31191023635



Khóa: K45

 Năm học 2021-2022 


Câu 1: Bạn có nghĩ là các cơng ty Teradyne, Staples và Bean sẽ đạt được lợi ích
đáng kể từ việc triển khai hệ thống CNTT mới của họ?
Trường hợp của Teradyne Inc.
ƯU ĐIỂM


Việc sử dụng VPN sẽ giúp nhân viên có nhiều không gian riêng tư hơn cho bản
thân để phát huy các khả năng tư duy sáng tạo, sự chủ động cũng như hạn chế tối
đa việc bị mắc phải những áp lực căng thẳng ảnh hưởng đến hiệu quả công việc và
cuộc sống cá nhân.
2 Trong trường hợp Teradyne có nhiều chi nhánh, nhiều phòng ban, việc thiết lập
mạng riêng ảo VPN là cực kì cần thiết. Ban quản lý sẽ dễ dàng quản lý nhân viên,
nhân viên giữa các bộ phận, phòng ban sẽ dễ dàng trong việc chia sẻ thông tin
công việc mà không cần gửi quá nhiều email, lưu nhiều tệp.
3 VPN sẽ giúp ẩn IP của nhân viên, mã hóa lưu lượng truy cập nên sẽ không ghi lại
lịch sử truy cập Internet. Tin tặc trên Internet sẽ khơng thể tìm được các chi tiết về
cá nhân thông tin, đồng thời các cơ quan giám sát cũng không biết được những
việc làm trên Internet.
4 Do VPN có thể giúp các nhân viên đăng nhập ở mọi nơi phạm vi trên thế giới. Bởi
vậy Teradyne có thể mở rộng mạng lưới tuyển dụng nhân sự trên phạm vi khắp
tồn cầu.
1

NHƯỢC ĐIỂM

VPN khơng có khả năng quản lý Quality of Service (QoS) qua môi trường Internet,
do vậy các gói dữ liệu Data package vẫn có nguy cơ bị thất lạc, rủi ro.
2 Trong trường hợp nhiều máy của nhân viên truy cập nhưng máy chủ không thể
đáp ứng, máy chủ VPN sẽ bị quá tải dẫn đến đứt đoạn kết nối.
3 Khơng may là người dùng cũng có thể sử dụng VPN vào các hoạt động bất hợp
pháp, khiến cơng ty có thể bị mang tiếng xấu.
4 Dù khả năng quản lý của các đơn vị cung cấp VPN là cao, nhưng vẫn bị giới hạn,
bị “hacker” xâm nhập là chuyện có thể xảy ra.
1

Nhận Định: Cơng ty Teradyne Inc. sẽ đạt được những lợi ích từ việc triển khai HTTT,
giúp giảm các chi phí, đem tới sự chủ động, thoải mái và tăng hiệu suất công việc của
nhân viên
Trường hợp của Staple Inc.
ƯU ĐIỂM
Công cụ chat trực tuyến cải thiện giao tiếp với khách hàng và nhà cung cấp. Điều
này có thể giúp cơng ty tiết kiệm thời gian, tiền bạc, cho phép họ phản ứng nhanh
với cơng việc.
2 Hệ thống có thể vận động liên tục 24/7 giúp việc kinh doanh có thể thực hiện mọi
lúc, mọi nơi. Qua đó, việc mua sắm có thể thực hiện dễ dàng và thuận tiện hơn.
3 Việc thiết lập các quầy cho phép khách hàng trực tiếp vào Website để xem hàng
tồn kho ở kho chính sẽ cải thiện khả năng kiểm soát hàng tồn kho và quản lý chuỗi
cung ứng của công ty. Đồng thời, nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng và giảm
chi phí quản lý.
1


Ngồi ra, việc sử dụng HTTT giúp cung cấp thơng tin cần thiết cho những người
ra quyết định. Ở đây đó là những khách hàng mua sắm tại Staples, nhờ hệ thống
được biết lượng hàng tồn kho cịn sót lại để đưa ra quyết định đúng đắn nên mua

những gì.
5 Áp dụng HTTT quản lý đóng vai trị quan trọng trong việc giúp các công ty tập
trung vào CNTT để lấy lợi thế cạnh tranh, nâng cao hiệu quả và tăng hiệu suất cho
cơng ty.
4

NHƯỢC ĐIỂM
Hacker và Cracker có thể tấn công vào HTTT mà công ty đang sử dụng để lấy cắp
các dữ liệu nhạy cảm rồi phân phối thông tin qua Internet, bán thông tin cho các
công ty đối thủ hoặc sử dụng thơng tin đó để làm hỏng hình ảnh của cơng ty.
2 Để tích hợp HTTT, địi hỏi chi phí khá lớn liên quan đến phần mềm, phần cứng và
con người. Phần mềm, phần cứng và một số dịch vụ khác nên được thuê, mua và
hỗ trợ.
3 Công ty cần phải đào tạo nhân viên của mình bằng những khóa học ngắn hạn về
việc sử dụng các HTTT và các phần mềm không quen thuộc hoặc tuyển nhân viên
mới giỏi, am hiểu có chun mơn về lĩnh vực HTTT.
1

Nhận Định: Công ty Staples Inc. sẽ đạt được những lợi ích từ việc triển khai
HTTT, nâng cao hiệu quả dịch vụ khách hàng. Khách hàng hài lòng với dịch vụ sẽ
nói tốt về cơng ty. Qua đây có thể thu hút các khách hàng tiềm năng đến với công
ty.
Trường hợp của Bean Inc.
ƯU ĐIỂM
Công ty theo dõi và phân tích về hành vi, thói quen của khách hàng; thống kê
những kết nối(link), banner quảng cáo, sản phẩm nào được khách hàng quan tâm
nhất.
2 Gia tăng sự xuất hiện của các banner trên website, cũng như đưa ra những chiến
lược nhằm đẩy mạnh bán hàng các loại sản phẩm được khách hàng quan tâm. Dữ
liệu về khách hàng thu thập được sẽ nhiều và đa dạng hơn.

3 Với nhiều dữ liệu hơn về nhu cầu khách hàng, ban quản lý có thể cải thiện dịch vụ
của khách hàng tốt hơn, nắm bắt được xu hướng người tiêu dùng và lên kế hoạch
cho các chiến dịch tiếp thị và khuyến mại một cách hiệu quả.
4 Công nghệ này được tự động hóa nên làm giảm lỗi của con người, các thủ tục
được giài quyết một cách nhanh chóng. Nhân viên có thể tập trung vào các khía
cạnh cốt lõi của DN thay vì dành hàng giờ để thu thập dữ liệu, điền vào giấy tờ và
phân tích thủ cơng.
1

NHƯỢC ĐIỂM


HTTT có thể bị tấn cơng bởi những phần mềm độc hại như Virus, Worms, Trojan
Horses, Bot… gây ảnh hưởng xấu đến máy tính.
2 Những thiết kế cũ kỹ và lỗi thời sẽ ảnh hưởng tới hiệu suất quảng cáo theo thời
gian. Tần suất quảng cáo hiện thị càng cao, người dùng sẽ càng chán và muốn rời
bỏ.
3 Cần phải được tối ưu hóa trên các phiên bản di động với công nghệ tiên tiến nhất
hiện nay là công nghệ Responsive giúp trang web tự động tối ưu trên mọi thiết bị
từ desktop, laptop, tablet hay smartphone.
4 Những phần mềm quảng cáo cần được đặt ở những website có nhiều người truy
cập và quan trọng hơn là phải cùng lĩnh vực liên quan với nhau.
1

Nhận Định: Công ty Bean Inc. sẽ đạt dược những lợi ích từ việc triển khai HTTT,
giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn hành vi khách hàng, từ đó đề ra những chiến lược
nhằm gia tăng doanh số bán hàng mang lại lợi ích cho cơng ty.
LỢI ÍCH CỦA HTTT TRONG DOANH NGHIỆP
1
2

3
4
5
6
7
8

Hỗ trợ việc ra quyết định của doanh nghiệp
Cải thiện khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Giúp các hoạt động kinh doanh diễn ra trơn tru và tiết kiệm thời gian, chi phí
Giúp nhà lãnh đạo dễ dàng quản lý và kiểm soát hệ thống thông tin nhân sự, dự án,

Phát triển, tạo ra giá trị thương hiệu và vị thế cạnh tranh tối ưu trên thị trường
Xây dựng các mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng và nhà cung cấp
Giúp liên kết giữa các bộ phận trong doanh nghiệp một cách hệ thống và có tổ
chức
Giúp cho q trình thu thập, xử lý và cung cấp thông tin một cách thuận lợi nhất

Câu 2: Kompass đã làm gì khác biệt để làm cho việc có được cơng nghệ Internet
thành cơng trong tổ chức của họ?
Điểm khác biệt của Kompass:
Có thể thấy Kompass đã rất nghiêm túc và đồng thời là thận trọng trong những bước đầu
tiếp cận với công nghệ web và Internet. Việc xây dựng được một search engine và thấy
được hiệu quả vượt trội của chúng dẫn công ty tiến sát đến rìa của thị trường tồn cầu
càng làm Kompass quyết tiến hơn về ý tưởng sử dụng công nghệ mới, Internet làm cốt
lõi cho tổ chức.
Khác với những tổ chức khác dùng công nghệ thông tin mới phục vụ cho những lợi ích
ngắn hạn và tạm thời, Kompass tỏ ra rất nghiêm túc trong việc xây dựng một tiến trình
kinh doanh xoay quanh các công nghệ mới này. Bằng chứng nằm ở công tác đánh giá chi
tiết hiện trạng, mô hình của cơng ty với các lợi ích của việc áp dụng công nghệ mới. Một



khi đánh giá cho kết quả khả quan Kompass ngay lập tức xác định được những thay đổi
là cần thiết và đặt ra ba cấp độ liên kết công nghệ Internet với cấu trúc và chiến lược kinh
doanh lúc bấy giờ.
Cấp độ thứ 1: Liên kết chiến lược Internet với chiến lược kinh doanh. Đặt công
nghệ Internet làm cốt lõi cho tiến trình kinh doanh.
Cấp độ thứ 2: Liên kết công nghệ mới với cách tiếp cận thị trường hiện hữu.
Internet sẽ là nền tảng cũng như kênh phân phối cho toàn bộ tổ chức.
Cấp độ thứ 3: Liên hệ cơng nghệ mới với tiến trình quản lý nguồn nhân lực.
Cuối cùng họ thành lập một đội ngũ, bộ phận Kompass Internet để quản lý và giám sát
q trình trên.
Tóm lại: Như vậy có thể thấy Kompass đã lập một kế hoạch hành động và đánh giá rất kỹ
càng hiệu quả mà công nghệ Internet mang lại. Họ hành động lập tức như không vội
vàng, thực hiện từng bước nhưng phủ sóng tồn bộ tổ chức. Hơn hết là Kompass đã đi
đúng hướng khi dám đặt công nghệ Internet vào trái tim của tổ chức, đóng vai trị là nền
tảng cũng như kim chỉ nam cho sự phát triển lâu dài về sau của tổ chức.
Bài học từ Kompass
Thay đổi để phù hợp với thị trường
Kompass khởi đầu là một công ty chỉ làm việc với bàn và giấy, họ hầu như chưa
có tích hợp bất cứ cơng nghệ nào cho việc vận hành của mình. Tuy nhiên ban lãnh
đạo công ty đã hiểu sâu và rõ công việc kinh doanh cũng như là sản phẩm của
công ty. Họ hiểu rằng những công nghệ mới sẽ thay đổi cách họ vận hành cũng
như quản lý cơng việc kinh doanh. Chính vì thế, giữa rất nhiều lựa chọn, họ chọn
Internet sẽ là tương lai của thị trường và từng bước số hố cả về mặt sản phẩm lẫn
quản trị cơng ty.
• Thận trọng khi thay đổi
Sự thật cho đến thời điểm hiện tại, Internet đã làm thay đổi gần như hoàn toàn
cách con người làm việc và sinh sống. Tuy nhiên, quay về nhữn năm 2000,
Internet chưa thật sự phát triển bùng nổ và việc thay đổi một cách ồ ạt là một sự

mạo hiểm vơ cùng lớn. Vì lý do đó Kompass đã từng bước tích hợp Internet vào
kinh doanh. Đầu tiên là xây dựng một trang web có tích hợp search engine. Sau đó
là đánh giá và phân tích từng bước phát triển tiếp theo. Cuối cùng, khi nhận thấy
Internet là một lựa chọn đúng đắn, Kompass đã dần dần thay đổi xung quanh
Internet, lấy nó làm trung tâm. Một cách rất chậm rãi, họ lên kế hoạch và đổi mới
theo từng giai đoạn để chắc chắn rằng mọi sự thay đổi là đúng đắn nhất có thể.
• Thu thập, phân tích thơng tin nhằm lên kế hoạch cụ thể, rõ ràng
Kompass đã cố gắng để tìm hiểu rằng Internet có thể sẽ phát triển ra sao trong
tương lai và bằng cách nào nó có thể giúp cho việc kinh doanh của họ. Sau đó họ



khảo sát và phân tích những thơng tin có được về cả ba lĩnh vực: công nghệ, thị
trường và bản thân doanh nghiệp. Họ cho rằng việc tích hợp Internet là thiết yếu
và đã lên một kế hoạch nghiêm túc và rõ ràng. Họ cụ thể hoá từng giai đoạn của kế
hoạch nhằm biến Internet thành cốt lõi trong dài hạn.
• Tận dụng thành tựu song song với duy trì và phát triển
Kết quả đã cho thấy Kompass đã đúng khi chọn Internet làm công nghệ cốt lõi cho
sản phẩm của mình và cái mà họ nhận được bên cạnh những con số sinh doanh là
kinh nghiệm tích hợp Internet vào dịch vụ mà họ cung cấp. Họ sử dụng những
kiến thức đó nhằm đổi mới tiến trình quản lý nguồn nhân lực. Bước tiếp theo họ
xây dựng một phòng ban mới gọi là Kompass Internet để tiếp tục duy trì những
thành tựu mà họ đạt được cũng như thay đổi phát triển nó theo thời cuộc. Và trong
tương lai có thể sẽ có nhiều sự đổi mới khác dựa trên những gì mà họ đã có sau
nhiều năm phát triển.
Câu 3: Để đạt được lợi ích một cách chiến lược, tổ chức nên chú trọng vào điều gì
trong khi triển khai hệ thống CNTT mới?
Việc ứng dụng công nghệ thơng tin (CNTT) đã mang lại nhiều lợi ích như giảm chi phí
vận hành, ra quyết định nhanh chóng và chính xác hơn do có hệ thống báo cáo kịp thời và
minh bạch. Để thực hiện thành cơng quy trình triển khai ứng dụng CNTT cho doanh

nghiệp, tùy theo từng loại hình doanh nghiệp, tính chất hoạt động, mục tiêu và nguồn lực
của doanh nghiệp mà lựa chọn định hướng ứng dụng CNTT phù hợp.
Về mục tiêu:
-Thay đổi cách nghĩ của doanh nghiệp, từ công tác lãnh đạo, tư tưởng đến nhân viên.
Trong năm thành phần chính của hệ thống thông tin, thông tin là cầu nối giữa phần cứng
và phần mềm, nhân sự và chương trình. Do đó, các công ty cần xem xét khả năng ứng
dụng của mô hình CNTT đối với nguồn lực và nhân viên của cơng ty. Bên cạnh đó, sự
đồng loạt xây dựng của các cấp, các phòng ban và đầu tư, chuẩn bị nhân sự đúng mức,
nguồn lực phù hợp đã thúc đẩy rất nhiều thành công của doanh nghiệp trong ứng dụng
CNTT.
-Chuẩn bị kế hoạch cụ thể xây dựng lộ trình từng bước để ứng dụng CNTT và phải phù
hợp với lộ trình phát triển của DN. Mục tiêu xác định nên được làm rõ khi áp dụng CNTT
trong ngắn hạn hay trong dài hạn, bởi lẽ việc đầu tư ồ ạt nhưng chệch đi với mục tiêu ban
đầu sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh hiện tại.
-Xác định phạm vi thực hiện, quy trình cần thực hiện, quy trình cần cải tiến.
=> Lãnh đạo doanh nghiệp cần định lượng tác động của việc triển khai CNTT đối với
toàn bộ tổ chức. Trong q trình thực hiện, cần có sự kiểm sốt và quản lý chặt chẽ (quản
lý truyền thơng, quản lý phạm vi, lịch trình, xung đột và chi phí dự án).


Tiếp theo, các cơng ty cần tìm ra giải pháp phù hợp
Đối với mỗi doanh nghiệp, việc triển khai ứng dụng CNTT là một khoản đầu tư, vì vậy
việc lựa chọn giải pháp phù hợp và lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ CNTT tốt là rất quan
trọng.
Có nhiều tiêu chí để đánh giá giải pháp, một số tiêu chí chính như sau:


Tìm kiếm các giải pháp phù hợp với quy mô, mục tiêu và phạm vi triển khai của
quản lý doanh nghiệp.




Chức năng, giải pháp đáp ứng nhu cầu quản lý kinh doanh hiện tại của doanh
nghiệp và sẽ được mở rộng hơn nữa trong tương lai.



Lựa chọn giải pháp mang đến cho doanh nghiệp một quy trình quản lý chuẩn hóa,
hiện đại, tiệm cận với mơ hình quản lý quốc tế.



Giải pháp đã được thử nghiệm trong thời gian dài và được nhiều khách hàng sử
dụng, có tính ổn định và khả năng mở rộng, nâng cấp sau này.

Cuối cùng, các công ty nên lựa chọn nhà cung cấp dựa trên các tiêu chí cụ thể
• Chọn một cơng ty có kinh nghiệm trong việc cung cấp các giải pháp và dịch vụ quản
lý kinh doanh.
• Có một đội ngũ chuyên gia với chuyên môn tuyệt vời và cơng nghệ ổn định.
• Trở thành nhà cung cấp dịch vụ giải pháp uy tín.
• Có kinh nghiệm triển khai các dự án CNTT quy mơ lớn.
• Đơn vị có đủ năng lực và có đội ngũ nghiên cứu phát triển công nghệ và giải pháp,
luôn đồng hành để đáp ứng nhu cầu phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
Tóm lại, khi đầu tư và sử dụng CNTT cho mục tiêu kinh doanh và phát triển doanh
nghiệp, các nhà quản lý và doanh nghiệp, với tư cách là người sử dụng hệ thống thơng
tin doanh nghiệp, cũng cần có khung kiến thức để hiểu và sử dụng hiệu quả hệ thống
thông tin trên các lĩnh vực: quan điểm, kiến thức kỹ thuật , các ứng dụng kinh doanh,
phát triển và thực hiện quy trình, và cuối cùng là các thách thức về quản lý. Chỉ bằng
cách này, việc đầu tư vào CNTT mới mang lại hiệu quả tối đa và hiện thực hóa các kế
hoạch, chiến lược kinh doanh.

II. PHẦN TRẢ LỜI CÂU HỎI – PHẢN BIỆN
Nhóm 2:


Câu 1: Trường hợp ở cơng ty Teradyne Inc nhóm bạn có đưa ra 4 nhược điểm và 4 ưu
điểm của việc triển khai hệ thống CNTT mới. Dựa vào đâu bạn có thể nhận định cơng ty
đó sẽ nhận được lợi ích từ việc triển khai httt?
Trả lời:
Mặc dù song song với những ưu điểm, Teradyne cịn có những nhược điểm. Tuy nhiên
khi một công ty họ đã chắc chắn triển khai một hệ thống CNTT mới thì họ đã lường trước
được các nhược điểm đó sẽ xảy ra như thế nào. Họ đã có cách ứng ứng phó cũng như hạn
chế được các rủi ro đó xuống mức tối đa. Họ chấp nhận rủi ro có thể xảy ra, nhưng họ
vẫn phải áp dụng hệ thống CNTT vì những lợi ích mà nó mang lại là vơ cùng lớn so với
các rủi ro kia. Việc áp dụng hệ thống CNTT mới sẽ giúp công ty tăng doanh số, tăng hiệu
suất, giảm những chi phí về nhân cơng, cải thiện dịch vụ khách hàng cũng như quản lý
nguồn nhân lực,…

Câu 2: Trong 4 cách sử dụng HTTT của 4 công ty trên, cách nào là khả thi và hợp lí nhất?
Trả lời:
Trong 4 cách sử dụng HTTT ở 4 cơng ty ở trên, thì việc áp dụng HTTT của cơng ty
Kompass là có tính khả thi và hợp lí nhất. Vì Kompass tỏ ra rất nghiêm túc trong việc xây
dựng một tiến trình kinh doanh xoay quanh các cơng nghệ Internet mới. Họ có một đội
ngũ quản lý và giám sát hiệu quả. Họ sử dụng những kiến thức nhằm đổi mới các tiến
trình quản lý của nguồn nhân lực. Tiếp đến họ xây dựng một phòng ban mới gọi là
Kompass Internet để tiếp tục duy trì những thành tựu mà họ đạt được cũng như thay đổi
để phát triển nó. Do đó việc dám đặt cơng nghệ Internet vào trái tim của tổ chức, đóng vai
trị là nền tảng cũng như kim chỉ nam cho sự phát triển lâu dài về sau của tổ chức.

Câu 3: Tiêu chí lựa chọn công ty cung cấp CNTT nào là quan trọng nhất? Tại sao?
Trả lời:

Tùy vào nhu cầu công ty. Cơng ty cịn non trẻ trên thị trường sẽ có lựa chọn về
công ty cung cấp những thứ cơ bản về phần mềm phần cứng uy tín. Đối với cơng
ty lớn thì việc uy tín được đặt lên hàng đầu nên lựa chọn những công ty đã trải qua
dự án lớn, có kinh nghiệm thực tiễn.
o Các nhà cung cấp CNTT cần có các kiến thức chuyên sâu cũng là các yếu tố quan
trọng nhất. Vì nếu máy móc HTTT có tốt đến đâu, mà con người khơng được đào
tạo bài bản thì cũng khơng thể vận hành trơn tru được.
o DN cũng cần phải biết rõ mình phù hợp với mơ hình CNTT nào, từ đó mới đưa ra
những tiêu chí lựa chọn nhà cung cấp CNTT.
o


Nhóm 3:
Câu 1: Ở phút 16:56 mình thấy bạn có ghi chọn được nhà cung cấp dịch vụ công nghệ
thông tin phù hợp, nhưng theo mình đọc trong sách ở chương 7 về ERP thì khơng phải
nhà cung ứng dịch vụ nào cũng có thể làm ra phần mềm phù hợp nhất với yêu cầu doanh
nghiệp. Vậy bạn có thể nêu ra những giải pháp nào nếu doanh nghiệp đang gặp phải vấn
đề này?
Trả lời:
o Nhà cung cấp vẫn có thể thiết kế phần mềm theo yêu cầu của doanh nghiệp tuy

nhiên việc này đòi hỏi phát sinh thêm chi phí cho doanh nghiệp.
o Nếu hạn chế chi phí, và có đội ngũ với kiến thức trong HTTT thì DN vẫn có thể tự

thiết kế mơ hình CNTT cho riêng mình.
o
o

Tự doanh nghiệp làm nên phần mềm ERP.
Bỏ thêm tiền để yêu cầu bên thứ 3 làm phần mềm phù hợp nhất cho cơng ty mình.


Câu 2: Lúc xem video á, tui thấy nội dung thuyết trình của nhóm bạn đa phần đề cập đến
httt hỗ trợ quy trình doanh nghiệp hoặc tiếp cận với khách hàng á, nên tui thắc mắc việc
áp dụng httt có giúp doanh nghiệp tạo khác biệt (vd về hệ thống quản lý, sản phẩm,...) so
với doanh nghiệp khác/đối thủ khơng? Nếu có thì cụ thể là như thế nào á?
Trả lời:
Đưa ứng dụng CNTT mới vào để tạo sự khác biệt của sản phẩm và dịch vụ. VD:
Dell.
o Sử dụng CNTT trong việc làm giảm sự khác biệt trong sản phẩm của đối thủ. VD:
Barne&Nobles và Amazon.com, Café Internet.
o Sử dụng CNTT tạo tiêu điểm chú ý cho sản phẩm và dịch vụ trong các điểm nhấn
được chọn lọc thích hợp trên thị Trường. VD: Tide.
o

Câu 3: Ở phần tt của bạn đầu tiên, mình thấy ở cả 3 cơng ty đều có từ 3 đến 4 nhược điểm
(là khá nhiều), mình có câu hỏi là dựa vào đâu mà bạn có thể nhận định ngay được rằng
các công ty này sẽ đạt được lợi ích dựa vào việc triển khai HTTT đó được không?
Trả lời:


o

Khi mỗi một DN áp dụng các HTTT vào cty thì họ đã nghiên cứu rất kỹ đến các
nhược điểm mà HTTT đó có thể xảy ra. Tuy nhiên vì xác suất xảy ra các nhược
điểm là rất thấp, do để áp một HTTT vào một DN thì HTTT đó phải đạt chuẩn các
yêu cầu của DN. Cho nên các nhược điểm đều có thể giảm thiểu xuống một cách
tối đa nếu các DN đủ nhân lực và kinh tế, chi phí.

o


Vậy nên chúng ta cần tập trung nhiều vào phần ưu điểm mà HTTT đó có thể mang
lại , phân tích ra các giá trị hữu ích, tạo ra thương hiệu cho DN, người dùng và
khách hàng.

o

Bên cạnh đó, nếu các DN đầu tư, áp dụng các HTTT ngay từ đầu, thì sẽ giảm đc
rất nhiều chi phí, sức lực cho cơng ty. Ví dụ cụ thể là phần mềm mạng riêng ảo
VPN của Teradyne, các nhân viên Onsite sẽ tốn chi phí hơn đáng kể so với việc
WFH (đi lại, cơ sở vật chất,...), hơn nữa lại chủ động, thoải mái trong cơng việc.

Nhóm 4:
Câu 1: Ở phút 17:25 bạn có đưa ra tiêu chí để đánh giá giải pháp, vậy làm thế nào bạn
biết giải pháp đó đã được kiểm chứng qua thời gian và nếu giải pháp đó đã được kiểm
chứng, vậy chẳng phải đã có nhiều công ty khác cũng đang sử dụng giải pháp như vậy,
nếu sử dụng cùng 1 giải pháp 1 như vậy làm sao chắc rằng cơng ty mình có thể cạnh
tranh với đối thủ?
Trả lời:
Hệ thống CNTT có thể ở mỗi doanh nghiệp là như nhau nhưng cách mỗi nhà lãnh
đạo sử dụng là khác nhau và điều đó sẽ tạo nên sự khác biệt.
o Mỗi doanh nghiệp sẽ biết khai thác HTTT một cách tối ưu nhất được các điểm
mạnh của cơng ty mình như về: Giá cả, tính sáng tạo, tính liên kết và đổi mới
Ví dụ: Cùng là các cơng ty cung cấp mạng Internet nhưng:
• FPT : Tư nhân chỉ cung cấp hệ thống cho các thành phố lớn do đầu tư tuyến cáp
khó khăn tốn nhiều chi phí.
• Viettel : Lâu đời, doanh nghiệp nhà nước có chính sách mở rộng hàng ngàn tuyến
cáp cho vùng sâu vùng xa.
o

Câu 2: Trong bài ở những phần nhược điểm, mình có thấy nhóm bạn nhắc đến khá nhiều

trường hợp về nguy cơ bị hacker xâm nhập lấy dữ liệu, mất thơng tin, vậy vì sao lại có
kết luận là làm theo phương pháp HTTT như vậy sẽ ln cho ra hiệu suất cao và lợi ích
cho cơng ty?
Trả lời:


Ngay từ đầu khi áp dụng HTTT cần cân nhắc vấn đề bảo mật kỹ lưỡng như vậy
khi các trường hợp xấu như bị hacker xâm nhập lấy dữ liệu, mất thơng tin thì
chúng ta vẫn có biện pháp khắc phục ngay hạn chế tối đa rủi ro, chi phí bởi lẽ việc
bị hacker truy cập là không thể tránh khỏi ngay cả BKAV phần mềm chống độc
hại cịn có sự cố của riêng mình.
o Rủi ro là khơng thể tránh khỏi. Khi ấy sẽ đòi hỏi ban lãnh đạo có những chính
sách xử lý cũng như quản trị rủi ro hợp lý nhất.
o DN cần rà soát thường xuyên kiểm tra lỗ hổng để xử lý kịp thời
o Công ty cũng cần lưu ý cho khách hàng về các vấn đề bảo mật giúp khách hàng
cảnh giác tự bảo vệ bản thân trước các nguy cơ mất cắp thông tin.
o

Câu 3: Dựa trên cơ sở nào mà nhóm bạn rút ra được những ưu nhược điểm của công ty,
và nhóm bạn có thể nêu một số dẫn chứng cụ thể hơn về sự thay đổi của doanh nghiệp
trước và sau khi áp dụng httt để làm rõ lợi ích của httt hay không?
Trả lời:
HTTT không phải lúc nào cũng hoạt động một cách trơn tru và hiệu quả. Có thể vì một số
lý do mà hệ thống có thể bị hỏng, làm gián đoạn hoạt động và gây ra nhiều vấn đề khác.
Ngồi ra, khi HTTT bị lỗi có thể cung cấp các thông tin sai lệch cho các hệ thống khác,
có thể dẫn đến việc dữ liệu kém tin cậy và kém an toàn, điều này tạo ra các vấn đề cho
doanh nghiệp và khách.
Khi HTTT bị lỗi sẽ dẫn đến việc kẻ gian, tin tặc có quyền truy cập vào hệ thống và phá
hoại dữ liệu của Cty và nhắm đến các dữ liệu quan trọng của cơng ty với mục đích xấu.
Dẫn chứng : Sự cố ERP của PNJ

o PNJ tự hào tỷ lệ nghỉ việc có 2 – 3%/năm.
o Năm 2019, PNJ “tái cấu trúc , đưa vào triển khai ERP (Enterprise Resource
Planning), cụ thể là chương trình SAP.
o Giá cổ phiếu tụt, doanh số giảm, nhân sự xin nghỉ, lý do là “xài hệ thống mới khó
quá”.
o Hệ thống ERP ổn định và chiến lược đa dạng hóa sản phẩm trang sức vàng. dự
báo lợi nhuận năm 2020 tăng trưởng 25%.

Nhóm 5:
Câu 1: Ở trường hợp của công ty Teradyne Inc. sau khi đưa ra những ưu điểm và nhược
điểm thì mình thấy nhược điểm "Người dùng có thể sử dụng VPN vào các hoạt động bất


hợp pháp ảnh hưởng nhiều đến công ty' là khá nghiêm trọng và là lỗ hổng lớn, vậy thì tại
sao nhóm bạn lại nhận định rằng cơng ty sẽ đạt được những lợi ích trong khi rủi ro của
VPN mang lại có thể khá cao?
Trả lời:
Đối với trường hợp này là do một số nhân viên có hành vi truy cập vào tài khoản, dữ liệu
của công ty. Hoặc cố ý đánh cắp thông tin khách hàng, tài liệu lưu hành nội bộ, thông tin
về nhân sự, thông tin về tài chính doanh nghiệp, thơng tin về các sản phẩm, hàng hóa sắp
ra mắt của cơng ty và các bí mật kinh doanh khác. Nhằm phục vụ mục đích cá nhân, thu
lợi bất chính từ những dữ liệu đó. Đối với những nhân viên của DN mà có hành vi tiết lộ
các thơng tin nội bộ thì có thể bị áp dụng một số hình thức kỷ luật lao động do DN đề ra,
trong đó nặng nhất là hình thức sa thải.
Câu 2: Ở phần ưu điểm trong trường hợp của cơng ty Bean Inc. mình thấy nhóm bạn có
nhắc đến hệ thống tự động hóa giảm lỗi của con người, vậy cịn lỗi của hệ thống thì sao?
Trả lời:
Trong quá trình vận hành HTTT trong DN các vấn đề lỗi của hệ thống xảy ra là
điều không tránh khỏi. Chính vì vậy doanh nghiệp cần nhận diện sự cố, khoanh
vùng và phân loại sự cố, ưu tiên và xử lý các sự cố nghiêm trọng hơn, và cuối

cùng là lưu giữ các thơng tin trong q trình khắc phục sự cố.
o Tân trang, cập nhật các trang thiết bị mới sao cho phù hợp với các công nghệ hiện
nay.
o

Câu 3: Ở phần nhược điểm trong trường hợp của công ty Staple Inc. nhóm bạn có nêu lên
rằng việc tích hợp HTTH địi hỏi chi phí khá lớn về phần mềm, phần cứng; ngồi ra cịn
phải tạo khóa học cho nhân viên để quen thuộc với phần mềm cũng như cách sử dụng thì
cũng tốn thêm một khoản chi. Vậy tại sao ở phút 14:55 trong phần nêu ứng dụng của
CNTT, nhóm bạn lại nêu rằng ứng dụng CNTT mang lại nhiều lợi ích giảm chi phí vận
hành?
Trả lời:
Câu hỏi của bạn có chút mâu thuẫn, có thể do bạn chưa hiểu rõ kỹ vấn đề. Việc áp dụng
HTTT đòi hỏi chi phí khá lớn là đúng. Vì để có thể tích hợp một HTTT tồn diện, chi phí
được chi ra là khá lớn. Chi phí ở đây là các chi phí về máy móc, về phần cứng, phần
mềm,… vì khơng phải bất cứ doanh nghiệp nào cũng có đủ kinh phí để chi trả. Cịn việc
ứng dụng CNTT làm giảm chi phí vận hành, thì chi phí vận hành ở đây chính là các chi
phí về nhân cơng, sức lao động. Vì khi áp dụng HTTT sẽ giúp làm giảm số lượng lao
động xuống và nhờ đó làm giảm bớt một phần chi phí cho doanh nghiệp.



×