Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN VỀ SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN VÀ Ý NGHĨA CỦA NÓ ĐỐI VỚI VIỆC XÂY DỰNG GIAI CẤP CÔNG NHÂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.71 KB, 23 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP.HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN MƠN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
( QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN VỀ SỨ MỆNH
LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN VÀ Ý NGHĨA CỦA NĨ
ĐỐI VỚI VIỆC XÂY DỰNG GIAI CẤP CƠNG NHÂN Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY )
Nguyễn Đặng Hoàng Vinh – 2054030306 – 010100510745
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Dinh

Thành Phố Hồ Chí Minh - 2021


Mục lục:
ĐỀ MỤC

Trang

1. MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
2. NỘI DUNG................................................................................................... 2
Chương 1: SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN ............ 2
1.1. Giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân ........ 2
1.1.1. Khái niệm giai cấp công nhân .......................................................... 2
1.1.2. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân........................... 4
1.2. Những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân ...................................................................................................... 6
1.2.1. Về địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân trong xã hội tư bản
chủ nghĩa..................................................................................................... 6
1.2.2. Những đặc điểm chính trị - xã hội của giai cấp công nhân ............. 7
1.3. Những nhân tố chủ quan trong quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử


của giai cấp công nhân ................................................................................. 9
1.3.1. Bản thân giai cấp cơng nhân ............................................................ 9
1.3.2. Tính tất yếu, quy luật hình thành và phát triển đảng của giai cấp
công nhân .................................................................................................... 9
1.3.3. Mối quan hệ giữa giai cấp công nhân và Đảng Cộng Sản – nhân tố
chủ quan quan trọng nhất ......................................................................... 10
1.3.4. Sự liên minh của giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và đội ngũ
tri thức....................................................................................................... 10
Chương 2: SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT
NAM NGÀY NAY. ........................................................................................ 10
2.1. Giới thiệu về giai cấp công nhân Việt Nam ........................................ 10
2.2. Những vấn đề trong việc xây dựng giai cấp công nhân ở nước ta ở thời
điểm hiện tại và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân nước ta .......... 11


2.2.1. Chịu sự chống phá từ các thế lực thù địch gây ảnh hưởng đến quá
trình hoạt động của giai cấp cơng nhân và q trình quản lý, lãnh đạo từ
Đảng Cộng Sản Việt Nam ......................................................................... 11
2.2.2. Gặp khó khăn trong q trình thích nghi và phát triển khi cơng cuộc
nâng cao chất lượng lao động tồn cầu vơ cùng nhanh chóng và phức tạp.
................................................................................................................... 12
2.2.3. Khó khăn trong việc vừa phải nhanh chóng tiếp cận và làm chủ các
quy trình sản xuất, tác phong cơng nghiệp quốc tế mà vẫn phải giữ gìn,
phát triển nền cơng nghiệp truyền thống .................................................. 13
2.2.4. Áp lực to lớn đặt lên vai của nhà nước và Đảng Cộng sản trong việc
giải quyết các tình trạng phân hóa giàu nghèo, mâu thuẫn giữa tư bản và
công nhân. ................................................................................................. 13
2.3. Giải pháp chủ yếu để xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam ngày nay.
...................................................................................................................... 14
2.3.1. Một số nhóm giải pháp chủ yếu ...................................................... 14

2.3.2. Vai trò của Đảng Cộng Sản Việt Nam và giai cấp cơng nhân trong
cơng tác phịng – chống dịch Covid-19 .................................................... 16
3. KẾT LUẬN ................................................................................................ 18
4. TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 19
5. LỜI CẢM ƠN ............................................................................................ 20


1. MỞ ĐẦU
Cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa là cuộc cách mạng vĩ đại nhất trong lịch
sử phát triển của xã hội lồi người, nó xóa bỏ mọi chế độ áp bức và bóc lột, xây
dựng thành cơng xã hội cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn đầu của xã hội ấy
chính là chủ nghĩa xã hội, kết quả trực tiếp của thời kỳ cải biến cách mạng lâu
dài, khó khăn và gian khổ - thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Và nắm giữ sứ
mệnh lãnh đạo cách mạng, thực hiện bước chuyển biến lịch sữ này thì khơng ai
khác chính là giai cấp cơng nhân – đứa con đẻ của nền đại công nghiệp tư bản
chủ nghĩa. Nhắc đến điều này, Chủ tịch Hồ Chí Minh trong bài Ba mươi năm
hoạt động của Đảng đã từng khẳng định : “…Các tầng lớp tiểu tư sản tuy là sơi
nổi, nhưng tư tưởng bế tắc, khơng có đường ra. Chỉ có giai cấp cơng nhân là
dũng cảm nhất, cách mạng nhất, ln ln gan góc đương đầu với bọn đế quốc
thực dân…” (đăng trên Báo Nhân dân, số 2120, ngày 6-1-1960).
Trong giai đoạn mới hiện nay, công cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hố
đang diễn ra trên toàn thế giới, chủ nghĩa xã hội đang trong thời kỳ thoái trào,
thời đại ngày nay vẫn đang là thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa
xã hội trên phạm vi tồn thế giới cịn đang có nhiều biến động, tiêu cực…thì
vấn đề làm sáng tỏ sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân được đặt ra trở nên
bức thiết hơn bao giờ hết. Từ tình hình trên, tơi nhận thấy việc nghiên cứu về
sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và đặc biệt hơn là tìm hiểu rõ về sứ
mệnh lớn lao đó của giai cấp cơng Việt Nam là vơ cùng cần thiết giúp chúng ta
hiểu sâu hơn cũng như đưa ra được các mục tiêu và giải pháp cho sự phát triển
của giai cấp công nhân và cũng là sự phát triển của đất nước.

Chính vì những lý do đó, đề tài: “Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin
về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và ý nghĩa của nó đối với việc xây
dựng xây dựng giai cấp công nhân ở Việt Nam hiện nay.” đã được chọn làm đề
tài nghiên cứu.
Nội dung của bài tiểu luận này sẽ giúp chúng ta có những kiến thức cơ
bản về giai cấp công nhân cũng như sứ mệnh lịch sử vô cùng lớn lao mà thời
đại đã đặt trên đôi vai của họ. Đây sẽ là câu trả lời cho việc tại sao một giai cấp
mới được sinh ra từ nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa lại có thể đứng lên
lãnh đạo cách mạng, lãnh đạo nhân dân các nước đứng lên đấu tranh xây dựng
chế độ chủ nghĩa xã hội. Thêm nữa, sau khi đã nắm rõ được những kiến thức
cơ bản đó thì chúng ta sẽ có thể áp dụng vào trong việc phát triển đội ngũ giai
cấp công nhân ở nước ta, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và phát triển đất
nước.
1


Vì những nội dung nói trên, bài tiểu luận sẽ gồm 4 phần chính đó là:
Phần mở đầu, Nội dung, Kết luận và Tài liệu tham khảo.
Trong đó phần nội dung gồm có 2 chương là:
Chương 1: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Chương 2: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam ngày nay.
2. NỘI DUNG
Chương 1: SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CƠNG NHÂN
1.1. Giai cấp cơng nhân và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
1.1.1. Khái niệm giai cấp công nhân
Khi sử dụng khái niệm giai cấp công nhân, C.Mác và Ph. Ăngghen đã
dùng một số thuật ngữ khác nhau để biểu đạt khái niệm đó như: giai cấp vô
sản, giai cấp vô sản hiện đại, giai cấp công nhân hiện đại, giai cấp công nhân
đại công nghiệp... Mặc dù vậy, về cơ bản những thuật ngữ này trước hết đều
chỉ một khái niệm thống nhất: giai cấp công nhân chính là con đẻ của nền đại

cơng nghiệp tư bản chủ nghĩa, là giai cấp đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên
tiến, cho phương thức sản xuất hiện đại. Mặc dù các thuật ngữ trên có nhiều
tên gọi khác nhau như thế nào đi nữa thì trong phạm vi phương thức sản xuất
tư bản chủ nghĩa, giai cấp cơng nhân là giai cấp có hai đặc trưng cơ bản sau
đây:
Thứ nhất, về phương thức lao động, phương thức sản xuất (kinh tế - xã
hội): Giai cấp công nhân là lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành các cơng
cụ sản xuất có tính chất cơng nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hoá cao. Đây
là một đặc trưng cơ bản phân biệt người công nhân hiện đại với người thợ thủ
công thời trung cổ, với những người thợ trong công trường thủ công. Bởi lẽ
C.Mác và Ăngghen đã nói: “Trong cơng trường thủ cơng và trong nghề nghiệp
thủ công, người công nhân sử dụng công cụ của mình, cịn trong cơng xưởng
thì người cơng nhân phải phục vụ máy móc” (C.Mác và Ph.Ăngghen: Tồn tập,
1995, trang 605). Hơn nữa, giai cấp cơng nhân có một q trình phát triển từ
những người thợ thủ cơng thời kỳ trung cổ đến những người thợ trong công
trường thủ công và cuối cùng đến những người công nhân trong công nghiệp
2


hiện đại. Trong xã hội tư bản, khi nền sản xuất đại cơng nghiệp ngày càng phát
triển, máy móc ngày càng nhiều và hiện đại hơn, năng suất lao động cũng ngày
càng cao hơn, làm cho những người thợ thủ công bị phá sản, những người nông
dân mất việc làm cũng buộc phải gia nhập vào hàng ngũ công nhân. Điều này
hồn tồn phù hợp với sự phân tích của C.Mác và Ph.Ăngghen: “Tất cả các giai
cấp khác đều suy tàn và tiêu vong cùng với sự phát triển của đại cơng nghiệp ,
cịn giai cấp vơ sản lại là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp” (C.Mác
và Ph.Ăngghen: Toàn tập, 1995, trang 610)...
Thứ hai, về địa vị của giai cấp công nhân trong quan hệ sản xuất tư bản
chủ nghĩa (chính trị - xã hội): đó là những người lao động khơng có tư liệu sản
xuất, phải bán sức lao động cho nhà tư bản và bị nhà tư bản bóc lột về giá trị

thặng dư.
Trong hệ thống quan hệ sản xuất của xã hội tư bản chủ nghĩa, người cơng
nhân khơng có tư liệu sản xuất, họ buộc phải bán sức lao động cho nhà tư bản
để kiếm sống. C.Mác và Ph.Ăngghen cũng đặc biệt nhấn mạnh vì chính điều
này khiến cho người cơng nhân trở thành giai cấp vô sản, giai cấp lao động làm
thuê cho giai cấp tư sản và trở thành lực lượng đối kháng với giai cấp tư sản:
“giai cấp tư sản, tức là tư bản, mà lớn lên thì giai cấp vô sản, giai cấp công nhân
hiện đại - tức là giai cấp chỉ có thể sống với điều kiện là kiếm được việc làm,
và chỉ kiếm được việc làm, nếu lao động của họ làm tăng thêm tư bản- cũng
phát triển theo...” (C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, 1995, trang 605).
Từ hai đặc trưng cơ bản trên, ta có thể định nghĩa về giai cấp công nhân
như sau: “Giai cấp công nhân là một tập đồn xã hội ổn định, hình thành và
phát triển cùng với quá trình hình thành và phát triển của nền công nghiệp hiện
đại, với nhịp độ phát triển của lực lượng sản xuất có tính chất xã hội hoá ngày
càng cao; là lực lượng sản xuất cơ bản tiên tiến, trực tiếp hoặc tham gia vào quá
trình sản xuất, tái sản xuất ra của cải vật chất và cải tạo các quan hệ xã hội; là
3


lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ
nghĩa xã hội”. (Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học, 2008, trang 99)
1.1.2. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Chủ nghĩa Mác Lênin không coi giai cấp công nhân chỉ là giai cấp chịu
nhiều đau khổ, “đáng được cứu vớt” mà chính là giai cấp có sứ mệnh lịch sử
hết sức to lớn là xoá bỏ chế độ bóc lột tư bản chủ nghĩa – chế độ bóc lột cuối
cùng trong xã hội loài người, thực hiện sự chuyển hoá từ xã hội tư bản lên xã
hội xã hội chủ nghĩa. Như vậy sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân chính là
việc tổ chức và lãnh đạo toàn thể nhân dân lao động tiến hành cuộc cải biến
cách mạng, từ hình thái kinh tế xã hội tư bản sang hình thái kinh tế xã hội cộng
sản chủ nghĩa, giải phóng nhân loại khỏi ách áp bức, bất cơng và mọi hình thức

bóc lột. Hay nói cách khác, nội dung tổng quát sứ mệnh lịch sử của giai cấp
cơng nhân là: xố bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xố bỏ chế độ người bóc lột
người, giải phóng giai cấp cơng nhân, nhân dân lao động và tồn thể nhân loại
khỏi sự áp bức bóc lột, nghèo nàn lạc hậu, xây dựng xã hội cộng sản văn minh.
Ph.Ăngghen viết: “Thực hiện sự nghiệp giải phóng thế giới ấy- đó là sứ
mệnh lịch sử của giai cấp vơ sản hiện đại”. Còn Lênin đã chỉ rõ: “Điểm chủ
yếu trong học thuyết của C.Mác là ở chỗ nó làm sáng tỏ vai trò lịch sử thế giới
của giai cấp vô sản là người xây dựng xã hội chủ nghĩa”.
Nội dung thực chất của sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân ở đây
chính là:
Trong lĩnh vực kinh tế : giai cấp cơng nhân là chủ thể q trình sản xuất
hiện đại, tạo tiền đề vật chất cho xã hội mới ra đời, đóng vai trị nịng cốt trong
q trình giải phóng lực lượng sản xuất. Họ tiến hành xóa bỏ chế độ tư hữu tư
nhân về tư liệu sản xuất, xây dựng chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, nâng
cao năng suất lao động thỏa mãn từng bước nhu cầu phát triển của nhân dân.
4


Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong lĩnh vực này chỉ rõ mục tiêu cuối
cùng của giai cấp công nhân, thỏa mãn nhu cầu ngày càng đầy đủ hơn: làm theo
năng lực hưởng theo nhu cầu…
Trong lĩnh vực chính trị :giai cấp cơng nhân cần phải trở thành giai cấp
thống trị xã hội. Đó là phải đập tan chính quyền tư sản; xây dựng chính quyền
nhà nước (nền chun chính vơ sản): thực chất là để đảm bảo được quyền lực
chính trị thuộc về phía nhân dân, giữ vai trị quan trọng là cơng cụ quan trọng
xây dựng xã hội mới, là kiểu nhà nước: nhà nước nửa nhà nước và nhà nước tự
tiêu vong.
Trong lĩnh vực xã hội: đó là giai cấp cơng nhân phải xố bỏ giai cấp bóc
lột; phải tiến hành xóa bỏ giai cấp nói chung, tạo ra sự bình đẳng trong quan hệ
người với người. Ở đây xố bỏ giai cấp bóc lột với tư cách là giai cấp chứ khơng

xóa bỏ các cá nhân vì những người đó có thể là những cá nhân có ích cho xã
hội mới .
Trong lĩnh vực văn hóa, tư tưởng: giai cấp cơng nhân và Đảng cần phải
xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hóa
dân tộc có nội dung cốt lõi là xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa, giáo
dục đạo đức cách mạng, rèn luyện lối sống, tác phong công nghiệp, văn minh,
hiện đại, xây dựng hệ giá trị văn hóa và con người Việt Nam, hồn thiện nhân
cách. Ngồi ra thì chúng ta cũng cần chống lại những quan điểm sai trái, những
sự xuyên tạc của các thế lực thù địch, kiên định lý tưởng, mục tiêu và con đường
cách mạng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Có thể nói nội dung của sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân bao gồm
bốn sự nghiệp .Đó là sự nghiệp giải phóng giai cấp; sự nghiệp giải phóng xã
hội, dân tộc; sự nghiệp giải phóng người lao động; và sự nghiệp giải phóng con
người. Đây chính là nấc thang phát triển của các hình thái kinh tế xã hội.
5


1.2. Những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân
1.2.1. Về địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân trong xã hội
tư bản chủ nghĩa
Dưới chủ nghĩa tư bản, “Công nhân cũng là một phát minh của thời đại
mới, giống như máy móc vậy...Cơng nhân Anh là đứa con đầu lịng của nền
cơng nghiệp hiện đại”. Như vậy giai cấp cơng nhân ra đời và phát triển cùng
với sự hình thành phát triển của nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa, được
nền sản xuất công nghiệp hiện đại rèn dũa tổ chức lại thành một lực lượng xã
hội hùng mạnh. Là bộ phận quan trọng nhất trong các bộ phận tiêu biểu cấu
thành của lực lượng sản xuất của xã hội tư bản, giai cấp công nhân đại diện cho
lực lượng sản xuất tiên tiến nhất với trình độ xã hội hoá ngày càng cao. Nhưng
chủ nghĩa tư bản lại được xây dựng trên nền tảng của chế độ chiếm hữu tư nhân

về tư liệu sản xuất mà giai cấp tư sản là đại diện. Bởi thế, ở phương thức sản
xuất tư bản chủ nghĩa luôn luôn tồn tại mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất có
tính chất xã hội hố ngày càng cao (mà giai cấp cơng nhân là đại diện) với quan
hệ sản xuất có tính chất chiếm hữu tư nhân (mà giai cấp tư sản là đại diện). Đây
là mâu thuẫn cơ bản vốn có và khơng thể khắc phục được nếu khơng xố bỏ
được chế độ tư bản.
Từ địa vị giai cấp công nhân và giai cấp cơng nhân có lợi ích cơ bản thống
nhất với lợi ích của đơng đảo nhân dân lao động đã tạo điều kiện cho giai cấp
cơng nhân đồn kết với giai cấp khác, đi đầu trong công cuộc đấu tranh để thực
hiện q trình giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội. Họ có khả năng đồn kết
giai cấp khác (tất cả giai cấp vơ sản) vì giai cấp cơng nhân: có cùng lợi ích cơ
bản, thống nhất nhau do bị bóc lột giá trị thặng dư; cùng tồn tại trong một mơi
trường sản xuất như nhau có tính chất cơng nghiệp thậm chí dịch vụ; có cùng
tư bản trong nước và quốc tế bóc lột; có cùng mục tiêu, sứ mệnh lịch sử tiêu
diệt tư sản, xây dựng chủ nghĩa xã hội.
6


1.2.2. Những đặc điểm chính trị - xã hội của giai cấp công nhân
Do những đặc điểm về kinh tế chính trị xã hội đã tạo cho giai cấp cơng
nhân có những đặc điểm chính trị - xã hội mà những giai cấp khác khơng thể
có được, đó là những đặc điểm cơ bản sau đây:
Thứ nhất, giai cấp công nhân là giai cấp tiên phong trong các cuộc cách
mạng và làm cách mạng cho đến khi thắng lợi:
Giai cấp cơng nhân là giai cấp tiên phong cách mạng vì họ đại biểu cho
phương thức sản xuất tiên tiến, gắn liền với những thành tựu khoa học và công
nghệ hiện đại. Đó là giai cấp được trang bị bởi một lý luận khoa học, cách mạng
và luôn luôn đi đầu trong mọi phong trào cách mạng theo mục tiêu xóa bỏ xã
hội cũ lạc hậu, xây dựng mới tiến bộ nhờ đó có thể tập hợp được đơng đảo các
giai cấp, tầng lớp khác vào phong trào cách mạng.

Thứ hai, giai cấp cơng nhân là giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để
nhất trong thời đại ngày nay.
Khác với giai cấp tư sản, lợi ích của giai cấp cơng nhân đối lập với lợi ích
của giai cấp tư sản, họ là những người khơng có tư liệu sản xuất, làm thuê cho
các nhà tư bản và bị áp bức bóc lột nặng nề. Vì thế, họ phải đứng thực hiện
cuộc cách mạng vô sản thành công. Về xã hội, khi làm cách mạng, giai cấp
công nhân cố gắng để cách mạng đến thành công, đập tan nhà nước tư sản, thiết
lập nhà nước chun chính vơ sản – nhà nước của giai cấp vơ sản. Tính triệt để
cách mạng của giai cấp cơng nhân cịn được thể hiện ở chỗ nó được vũ trang
bởi hệ tư tưởng tiên tiến là học thuyết Mác – Lênin được đội ngũ tiên phong
của nó là Đảng cộng sản lãnh đạo.
Thứ ba, giai cấp cơng nhân là giai cấp có tính tổ chức kỷ luật cao:

7


Giai cấp công nhân lao động trong nền sản xuất đại cơng nghiệp với hệ
thống sản xuất mang tính chất dây chuyền và nhịp độ làm việc khẩn trương
buộc giai cấp này phải tuân thủ nghiêm ngặt kỷ luật lao động; tơi luyện cho giai
cấp cơng nhân hiện đại tính tổ chức và kỷ luật cao, tác phong công nghiệp.
Trong cuộc đấu tranh chống lại giai cấp tư sản thống trị, giai cấp cơng nhân
phải đồn kết lại, tổ chức chặt chẽ và có tính cách mạng cao vì cách mạng đòi
hỏi đúng thời điểm, thời cơ thuận lợi mới có thể thành cơng. Tính tổ chức và
kỷ luật cao của giai cấp này được tăng cường khi nó phát triển thành một lực
lượng chính trị lớn mạnh , có tổ chức; được sự giác ngộ bởi một lý luận khoa
học, cách mạng và tổ chức ra được chính đảng của nó là đảng cộng sản.
Thứ tư, giai cấp cơng nhân là giai cấp có bản chất quốc tế:
Giai cấp tư sản khơng chỉ bóc lột giai cấp cơng nhân ở nước họ mà cịn
bóc lột giai cấp cơng nhân ở các nước thuộc địa. Ngày nay, với sự phát triển
mạnh mẽ của lực lượng sản xuất, sản xuất mang tính tồn cầu hóa. Tư bản của

nước này có thể đầu tư sang nước khác là một xu hướng khách quan. Các sản
phẩm không phải do một nước sản xuất ra mà là kết quả lao động của nhiều
quốc gia. Vì thế phong trào đấu tranh của giai cấp cơng nhân không chỉ diễn ra
đơn lẻ ở từng doanh nghiệp, ở mỗi quốc gia mà phải có sự gắn bó giữa phong
trào cơng nhân các nước. Muốn hồn thành sự nghiệp giải phóng, giai cấp cơng
nhân phải đồn kết lại, đấu tranh trên phạm vi toàn quốc tế. V.I.Lênin đã chỉ
rõ: “... khơng có sự ủng hộ của cách mạng quốc tế của thế giới thì thắng lợi của
giai cấp cách mạng vơ sản là khơng thể có được”,...

8


1.3. Những nhân tố chủ quan trong quá trình thực hiện sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân
1.3.1. Bản thân giai cấp cơng nhân
Ngay từ khi mới hình thành trong xã hội tư bản chủ nghĩa, bản thân giai
cấp công nhân đã không ngừng hoạt động và trưởng thành từng bước về số
lượng và chất lượng.
Về số lượng chẳng những ngày càng tăng lên rất rõ rệt ở tất cả các nước
mà còn đa dạng hơn về cơ cấu các loại công nhân với nhiều ngành nghề ngày
càng phong phú, phát triển, tinh vi hơn. Theo Tổ chức lao động Quốc tế (ILO)
thì: từ năm 1900, tồn thế giới có 80 triệu cơng nhân; đến năm 1990, thế giới
đã có hơn 600 triệu cơng nhân và đến 1998 đã có 800 triệu cơng nhân...
Về chất lượng, giai cấp cơng nhân luôn cố gắng nâng cao tay nghề và tri
thức và giá trị của bản thân, tích lũy vào trong sản phẩm hàng hóa để tạo ra
khối lượng giá trị thặng dư to lớn. Ngoài ra, họ cũng đã dần có nhận thức cao
và giác ngộ ánh sáng và triết lý chính trị của Đảng Cộng Sản và trở thành cơ sở
chính trị căn bản nhất của Đảng Cộng Sản.
1.3.2. Tính tất yếu, quy luật hình thành và phát triển đảng của giai
cấp công nhân

Chỉ khi nào giai cấp công nhân đạt tới trình độ tự giác bằng việc tiếp thu
lý luận khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mác-Lênin thì phong trào cách
mạng của nó mới thật sự là một phong trào chính trị. Trình độ lý luận đó cho
phép giai cấp cơng nhân nhận thức được vị trí, vai trị của mình trong xã hội,
nguồn gốc tạo nên sức mạnh và biết tạo nên sức mạnh đó bằng sự đoàn kết,
nhận rõ mục tiêu, con đường và những biện pháp giải phóng giai cấp mình, giải
phóng cả xã hội và giải phóng nhân loại.

9


Từ thực tiễn lịch sử ở nước ta, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: Chủ nghĩa
Mác - Lênin kết hợp với phong trào công nhân và phong trào yêu nước đã dẫn
tới việc thành lập Đảng Cộng sản Đông Dương vào đầu năm 1930.
1.3.3. Mối quan hệ giữa giai cấp công nhân và Đảng Cộng Sản –
nhân tố chủ quan quan trọng nhất
Đảng chính trị là tổ chức cao nhất, đại biểu tập trung cho trí tuệ và lợi ích
của tồn thể giai cấp. Đối với giai cấp cơng nhân đó là Đảng Cộng Sản, chẳng
những đại biểu cho trí tuệ và lợi ích của giai cấp cơng nhân mà cịn đại biểu
cho tồn thể nhân dân lao động và dân tộc. Cho nên phải có một đảng chính trị
vững vàng, kiên định và sáng suốt, có đường lối chiến lược và sách lược đúng
đắn mới có thể lãnh đạo được nhân dân, lãnh đạo giai cấp công nhân hồn thành
sứ mệnh lịch sử to lớn của mình.
1.3.4. Sự liên minh của giai cấp công nhân, giai cấp nơng dân và đội
ngũ tri thức
Chính nhờ sự liên kết vững mạnh giữa các tần lớp này đã tạo ra một khối
đại đoàn kết dân tộc, giúp mỗi quốc gia có thể đẩy nhanh tốc độ xã hội hóa
cũng như quá trình xây dựng, phát triển đất nước trong mỗi thời kỳ.
Chương 2: SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN
VIỆT NAM NGÀY NAY.

2.1. Giới thiệu về giai cấp cơng nhân Việt Nam
Với chính sách khai thác thuộc địa của chủ nghĩa thực dân Pháp ở Việt
Nam, giai cấp công nhân Việt Nam đã ra đời từ đầu thế kỷ XX, trước cả sự ra
đời của giai cấp tư sản Việt Nam và là giai cấp trực tiếp đối kháng với tư bản
thực dân Pháp. Sinh ra và lớn lên ở một nước thuộc địa nửa phong kiến, dưới
sự thống trị của đế quốc Pháp, một thứ chủ nghĩa tư bản thực lợi không quan
tâm mấy đến phát triển công nghiệp ở nước thuộc địa, nên giai cấp công nhân
10


Việt Nam phát triển chậm. Mặc dù số lượng ít, trình độ nghề nghiệp thấp, cịn
mang nhiều tàn dư của tâm lý và tập quán nông dân, song giai cấp cơng nhân
Việt Nam đã nhanh chóng vươn lên để trở thành giai cấp lãnh đạo cách mạng
xóa bỏ chế độ áp bức bóc lột giải phóng giai cấp cơng nhân, xây dựng chế độ
mới. Để khẳng định hơn nữa về vai trị và vị trí của giai cấp cơng nhân Việt
Nam trong giai đoạn cách mạng hiện nay,Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6, Ban
Chấp hành Trung ương khóa X của Đảng Cộng Sản Việt Nam đã khẳng định:
“Giai cấp công nhân Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển,
bao gồm những người lao động chân ta và trí óc, làm cơng hưởng lương trong
các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ cơng nghiệp, hoặc sản xuất kinh
doanh và dịch vụ có tính chất công nghiệp”.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam giai cấp công nhân cùng
với các giai cấp, tầng lớp lao động khác ở nước ta đã thực hiện đoàn kết dân
tộc hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đưa nước ta vào giai
đoạn độc lập, tự do và xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa. Nước ta đang trong
thời kỳ xây dựng đất nước trở thành một nước phát triển, điều đó khơng có
nghĩa là giai cấp cơng nhân đã hết sứ mệnh lịch sử, trái lại sứ mệnh lịch sử ấy
lại càng quan trọng hơn.
2.2. Những vấn đề trong việc xây dựng giai cấp công nhân ở nước
ta ở thời điểm hiện tại và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân

nước ta
2.2.1. Chịu sự chống phá từ các thế lực thù địch gây ảnh hưởng đến
quá trình hoạt động của giai cấp cơng nhân và q trình quản lý,
lãnh đạo từ Đảng Cộng Sản Việt Nam
Ngày nay trước những biến động phức tạp của bối cảnh trong nước và
quốc tế. Các thế lực thù địch, phản động xuyên tạc rằng, chủ nghĩa Mác - Lênin
là đúng đắn nhưng chỉ trong điều kiện cách mạng công nghiệp lần thứ nhất mà
11


thơi, cịn hiện nay, nhân loại đã chuyển mình sang cách mạng công nghiệp lần
thứ tư, kỷ nguyên của kinh tế tri thức, kinh tế số, tồn cầu hóa và tin học hóa,
dữ liệu lớn (big data)…, nên chủ nghĩa Mác - Lênin khơng cịn phù hợp nữa.
Những kẻ đó cũng cho rằng các nhà tư bản khơng cịn bóc lột sức lao động của
giai cấp cơng nhân, mà đó là sự thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và
người lao động; giai cấp cơng nhân khơng cịn vai trị trong nền sản xuất hiện
đại mà chính tầng lớp trí thức mới là người quyết định vận mệnh tương lai của
nhân loại… Chúng ra sức tuyên truyền về sự bất lực của giai cấp công nhân và
Đảng cộng sản trong sự nghiệp xây dựng xã hội mới, phủ nhận những thành
tựu của Đảng và nhân dân ta đã đạt được. Từ đó phủ nhận con đường xã hội
chủ nghĩa và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân nước ta.
Thế nhưng không phải như vậy, chúng ta đã đạt được những thành quả
bước đầu của công cuộc đổi mới và khẳng định rõ con đường đi lên chủ nghĩa
xã hội là đúng đắn trong các kỳ đại hội VII,VIII, IX, thể hiện rõ quyết tâm đi
theo con đường xã hội chủ nghĩa của Đảng, nhà nước và nhân dân ta. Có như
vậy mới thực sự đem lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc, xoá bỏ được mọi sự bất
cơng trong xã hội. Nếu trước đây khơng có giai cấp nào ngồi giai cấp cơng
nhân là lực lượng có vai trị lãnh đạo cách mạng thì ngày nay càng khẳng định
khơng có một lực lượng xã hội nào khác có thể lãnh đạo được nhân dân ta vượt
qua những khó khăn thử thách đó. Vậy nên sứ mệnh của giai cấp công nhân

nhất thiết phải quán triệt, loại bỏ và ngăn chặn sự hoạt động bất hợp pháp và
sai lệch của các thế lực thù địch.
2.2.2. Gặp khó khăn trong q trình thích nghi và phát triển khi cơng
cuộc nâng cao chất lượng lao động tồn cầu vơ cùng nhanh chóng
và phức tạp.
Nước ta đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội từ một nước có nền kinh tế lạc
hậu, kém phát triển. Vì thế sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là phải đi
12


đầu trong việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội. Hay nói
khác đi giai cấp công nhân cùng với Đảng và nhà nước phải : “Thực hiện thắng
lợi sự nghiệp CNH-HĐH theo định hướng xã hội chủ nghĩa, khắc phục tình
trạng một nước nghèo, kém phát triển…”. Ngoài ra, về số lượng của giai cấp
công nhân, cuộc cách mạng 4.0 đe dọa lao động kỹ năng thấp do bị thay thế
bằng robot tự động và trí tuệ nhân tạo, nên thực sự trong một dây chuyền sản
xuất, một nhà máy xí nghiệp cụ thể, số lượng cơng nhân có giảm. Chính vì lý
do đó nên nếu đội ngũ giai cấp cơng nhân khơng có sự nỗ lực cố gắng học tập,
làm việc để trau dồi kiến thức, kĩ năng hàng ngày; chìm đắm trong thắng lợi
nhất thời mà quên đi việc phát triển bản thân thì sẽ sớm xảy ra tình trạng bị
vịng xốy xã hội đào thải và trở nên thất nghiệp, suy giảm chất lượng cuộc
sống,…
2.2.3. Khó khăn trong việc vừa phải nhanh chóng tiếp cận và làm
chủ các quy trình sản xuất, tác phong công nghiệp quốc tế mà vẫn
phải giữ gìn, phát triển nền cơng nghiệp truyền thống
Cùng với sự phát triển của của nền kinh tế tri thức đòi hỏi giai cấp cơng
nhân Việt Nam có sứ mệnh lịch sử là vừa phải tiếp tục làm việc và giữ gìn, phát
triển với nền cơng nghiệp truyền thống vừa phải nhanh chóng tiếp cận và làm
chủ các hoạt động sản xuất ở trình độ cao trước áp lực của nền kinh tế tri thức
nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa điều đó

yêu cầu chúng ta phải phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo
định hướng xã hội chủ nghĩa .
2.2.4. Áp lực to lớn đặt lên vai của nhà nước và Đảng Cộng sản trong
việc giải quyết các tình trạng phân hóa giàu nghèo, mâu thuẫn
giữa tư bản và công nhân.
Ngày nay giai cấp công nhân dù lao động ở thành phần kinh tế nào cũng
có quyền làm chủ đất nước, mâu thuẫn giữa tư bản và công nhân được giải
13


quyết dần dần bằng sự quản lý của nhà nước của nhân dân nhưng đấu tranh giai
cấp vẫn cịn đó là đấu tranh chống khuynh hướng tự phát tư bản chủ nghĩa ;đấu
tranh bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa, rút ngắn khoảng cách giàu nghèo…Trên
con đường đi lên chủ nghĩa xã hội cùng với sự thúc đẩy nhanh quá trình CNHHĐH đất nước, mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam hiện nay là : mâu
thuẫn giữa những lực lượng và nhân tố thúc đẩy quá trình phát triển đất nước
thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu theo định hướng xã hội chủ nghĩa với những lực
lượng và nhân tố kìm hãm q trình đó.
2.3. Giải pháp chủ yếu để xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam
ngày nay.
2.3.1. Một số nhóm giải pháp chủ yếu
Một là, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt cho cơng nhân,
khơng ngừng trí thức hóa cho giai cấp cơng nhân
Cần phải nâng cao chất lượng công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ công
nhân. Giai cấp công nhân Việt Nam luôn giữ vững và phát huy bản chất cách
mạng, truyền thống yêu nước, lao động cần cù, tính tiên phong và có khả năng
sáng tạo trong lao động, sản xuất và trong các hoạt động của đời sống xã hội.
Để đạt được mục tiêu đặt ra, công tác đào tạo, đào tạo lại đội ngũ công
nhân phải đảm bảo các yêu cầu:
+ Đẩy mạnh đầu tư vào các nguồn lực nhằm đào tạo đội ngũ công nhân có
tay nghề và trình độ cao để có thể đáp ứng được cả về số lượng lẫn chất lượng

trong thời đại công nghiệp hiện đại như hiện nay. Tạo ra nhiều cơ hội để cho
các sinh viên, công nhân giỏi có cơ hội học tập ở nước ngồi để nắm bắt được
xu thế phát triển chung của thế giới.
+ Tạo điều kiện tốt nhất và mở rộng nguồn kinh phí cho công tác đào tạo
nghề. Tiến hành quy hoạch mạng lưới các trường nghề, các cơ sở dạy nghề, xây
14


dựng trường chuẩn, chương trình chuẩn để đào tạo cơng nhân có trình độ cao
cho một số ngành kinh tế mũi nhọn như: chế biến, dầu khí, tin học, điện tử, bưu
chính viễn thơng, hàng khơng và các ngành dịch vụ khác.
+ Chú trọng gắn kết giữa đào tạo và sử dụng, nhằm đáp ứng yêu cầu nguồn
lao động, đảm bảo chất lượng cho phát triển kinh tế và hạn chế những lãng phí
ngay trong cơng tác đào tạo.
+ Để tránh gặp tình trạng chảy máu chất xám thì Đảng cần tạo điều kiện
cho công nhân tự học tập nâng cao trình độ học vấn, chun mơn, nghiệp vụ,
ngoại ngữ,… Ngồi ra cần có những chính sách đãi ngộ hấp dẫn đối với cơng
nhân có sáng kiến hay, có kinh nghiệm tốt, nhằm khích lệ đội ngũ cơng nhân
có thể phát huy hết khả năng và trí tuệ của mình.
Hai là, đổi mới hoạt động của tổ chức cơng đồn doanh nghiệp nhằm bảo
vệ lợi ích của người lao động, nhất là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi,
hoặc người nước ngồi làm chủ doanh nghiệp.
+ Trước hết, cơng đồn doanh nghiệp phải ln hướng về cơ sở, lấy cơ sở
làm địa bàn công tác chủ yếu; lấy công nhân, viên chức, lao động làm đối tượng
vận động, tập hợp; lấy chăm lo bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của
cơng nhân, viên chức lao động thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội làm mục tiêu
hoạt động.
+ Cần có những hình thức vận động, tập hợp quần chúng hấp dẫn và thu
hút hơn để động viên được ngày càng đông đảo công nhân trong các thành phần
kinh tế vào cơng đồn và tự giác tham gia hoạt động cơng đồn.

+ Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ,
kỹ năng hoạt động cho cán bộ cơng đồn, xây dựng đội ngũ cán bộ cơng đồn
có năng lực, trình độ, có phẩm chất, đạo đức và bản lĩnh, nhiệt tình và tâm huyết
15


với hoạt động cơng đồn, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động, góp
phần xây dựng giai cấp cơng nhân Việt Nam vững mạnh, đủ sức thực hiện thắng
lợi sứ mệnh lịch sử của mình trong giai đoạn mới.
Ba là, tăng cường giáo dục công nhân ý thức tự lực tự cường, giúp nhau
trong cuộc sống đời thường cũng như trong q trình làm chủ khoa học cơng
nghệ.
Cùng với nhiệm vụ giáo dục nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ,
tay nghề cho giai cấp công nhân. Việc giáo dục, rèn luyện, xây dựng cho giai
cấp công nhân ý thức cơng dân, lịng u nước, u chủ nghĩa xã hội, tin tưởng
vào sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao bản lĩnh chính trị, tinh thần cảnh giác cách
mạng, nhận rõ đối tượng, đối tác để một mặt kiên quyết đấu tranh làm thất bại
mọi âm mưu “diễn biến hoà bình” của các thế lực thù địch; mặt khác, tăng
cường hợp tác với bạn bè nhằm thực hiện thành công sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế là một trong những nhiệm vụ hết
sức quan trọng.
Ngoài ra, cũng cần phải xây dựng cho cơng nhân lối sống văn hố, có tác
phong cơng nghiệp và kỷ luật lao động; có lương tâm nghề nghiệp, có ý chí
vươn lên, thốt khỏi nghèo nàn, lạc hậu, có quyết tâm chiến thắng trong cạnh
tranh, làm giàu cho bản thân, gia đình và xã hội, góp phần xây dựng và bảo vệ
vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
2.3.2. Vai trò của Đảng Cộng Sản Việt Nam và giai cấp cơng nhân
trong cơng tác phịng – chống dịch Covid-19
Từ thực tiễn hoạt động phòng, chống dịch bệnh đã khẳng định sức mạnh
và vai trò lãnh đạo to lớn của Đảng trong cơng tác phịng, chống dịch Covid19, cũng như việc đưa Nghị quyết Đại hội Đảng vào cuộc sống đang là mục


16


tiêu cấp thiết cần sự chung tay của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta. Đảng ta
cần phải:
Thứ nhất, Toàn hệ thống chính trị tập trung cao nhất cho cơng tác phòng,
chống dịch Covid-19 với tinh thần "chống dịch như chống giặc". Chủ động các
phương án, kịch bản để kịp thời ứng phó với mọi tình huống; tuyệt đối khơng
được chủ quan, lơ là, mất cảnh giác, thỏa mãn với những kết quả bước đầu đạt
được. Tiếp tục chỉ đạo sát sao, chặt chẽ và triển khai các giải pháp mạnh mẽ,
quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả, nhất là tại các địa phương có mật độ dân số cao,
nhiều khu công nghiệp, đang xuất hiện các ổ dịch lớn để sớm ngăn chặn, đẩy
lùi; không để dịch lan rộng, bùng phát trong cộng đồng.
Thứ hai, tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện các giải pháp
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm triệt để tiết kiệm chi ngân sách, nhất là chi
thường xuyên để bảo đảm đầy đủ nguồn lực cho phòng, chống dịch. Ban cán
sự đảng Chính phủ phối hợp chặt chẽ với Đảng đồn Quốc hội tập trung tháo
gỡ khó khăn, vướng mắc về thể chế, cơ chế, chính sách, để hỗ trợ, duy trì, thúc
đẩy sản xuất, kinh doanh; khơng để gián đoạn sản xuất.
Về vai trị của giai cấp cơng nhân nói riêng và tồn thể nhân dân lao động
Việt Nam nói riêng cũng đặc biệt quan trọng và có vai trị vơ cùng to lớn.
Thứ nhất, khi tình hình dịch bệnh ngày một phức tạp, khó kiểm sốt và
ảnh hưởng đến quá trình làm việc, tạo giá trị thặng dư cho xã hội thì mỗi một
cơng nhân, người lao động nước ta cần phải tuân thủ nghiêm túc các công văn,
chỉ đạo từ phía nhà nước để có thể tránh được sự lây lan bùng phát của dịch
bệnh. Thêm nữa đó là việc mỗi người cần có ý thức tuyên truyền phòng chống
dịch bệnh và những kiến thức đúng, đầy đủ liên quan đến tình hình tiêm phịng
vaccine Covid-19 đến gia đình và những người khác.


17


Thứ hai, giai cấp công nhân, người lao động nước ta cần phải cố gắng
nâng cao giá trị và hiểu biết của bản thân, thích nghi với những tác phong,
phương hướng làm việc gián tiếp tại nhà để có thể nhanh chóng đưa nền kinh
tế nước ta quay về trạng thái ổn định và phát triển.
Chính nhờ như vậy mà chúng ta có thể thấy được trong năm 2020, trong
khi phần lớn các nước có mức tăng trưởng âm hoặc đi vào trạng thái suy thoái
do tác động của đại dịch COVID-19, kinh tế Việt Nam vẫn tăng trưởng
2,91%, góp phần làm cho GDP trong 5 năm (2016 - 2020) tăng trung bình
5,9%/năm, thuộc nhóm nước có tốc độ tăng trưởng cao nhất khu vực.

Nguồn: />3. KẾT LUẬN
Tóm lại, giai cấp công nhân hiện đại – sản phẩm của nền nền đại công
nghiệp hiện đại quy mô ngày càng lớn, là giai cấp tiên tiến, ln giữ vị trí
trung tâm của sự phát triển xã hội. Xuất phát từ địa vị kinh tế - xã hội và đặc
điểm chính trị xã hội, giai cấp công nhân trở thành giai cấp có sứ mệnh lịch
sử cao cả thực hiện sự chuyển biến cách mạng từ chủ nghĩa tư bản lên chủ
nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản không chỉ ở mỗi quốc gia dân tộc mà
18


trên phạm vi toàn thế giới. Hiểu được rõ về giai cấp công nhân, đặc biệt là
hiểu được sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là một vấn đề hết sức
quan trọng trong nhận thức của mỗi chúng ta, giúp ta có những nhận thức
đúng đắn đối với các giai cấp trong xã hội nói chung và giai cấp cơng nhân
nói riêng. Qua đó, mỗi cá nhân trong xã hội cần không ngừng nâng cao ý
thức trách nhiệm về giai cấp, về nhận thức xã hội để nâng cao tri thức văn
hóa của mình. Là một người sinh viên, tôi sẽ luôn luôn cố gắng phấn đấu

học tập, nghiên cứu khoa học, ngồi ra tơi vẫn tham gia tiếp tục các khoá
học như tin học, ngoại ngữ đế có điều kiện tiếp cận với những tri thức của
thế giới, ngồi ra tơi cịn thường xun đọc thêm các tài liệu sách báo, theo
dõi các sự kiện trong nước và quốc tế để trau dồi kiến thức góp phần, phục
vụ công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Ln ln cố gắng hồn
thành tốt nhiệm vụ được giao.
Mặt khác, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là một nội dung quan
trọng đối với giai cấp công nhân nên nó rất cần được xã hội và nhất là Đảng
cộng sản chú trọng, tạo điều kiện hoàn thành một cách tốt nhất.
4. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bộ Giáo dục và đào tạo (2014), Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của
chủ nghĩa Mác - Lênin, Nxb. Chính trị quốc gia - sự thật, Hà Nội.
[2]. C.Mác và Ph.Ăngghen (2002), Tồn tập, Nxb.Chính trị quốc gia Hà Nội,
Hà Nội.
[3]. C.Mác và Ph.Ăngghen (1980), Tuyển tập , Nxb.Sự thật, Hà Nội.
[4]. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2008), Văn kiện Hội nghị lần thứ 6, BCH Trung
ương khóa X, Nxb.CTQG, Hà Nội.
[5]. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI, Nxb CTQG, Hà Nội.
[6]. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI, Nxb CTQG, Hà Nội.
19


[7]. Giáo trình Triết học Mác- Lênin, Trường Đại học Giao Thơng Vận Tải
thành phố Hồ Chí Minh.
[8]. Nguyễn An Ninh (17-10-2020), Những nhận thức mới về giai cấp cơng
nhân
hiện
nay*,

Trang
web
Tạp
chí
cộng
sản
/>[Truy cập ngày 11-22-2021].
[9]. Tổng cục thống kê ( 14/01/2021), Kinh tế Việt Nam 2020: một năm tăng
trưởng đầy bản lĩnh, Trang web Tổng cục thống kê
[Truy cập ngày 11-22-2021].
5. LỜI CẢM ƠN
Em đã cố gắng vận dụng những kiến thức đã học được trong học kỳ qua
để hoàn thành bài tiểu luận. Nhưng do kiến thức hạn chế và khơng có nhiều
kinh nghiệm thực tiễn nên khó tránh khỏi những thiếu sót trong q trình nghiên
cứu và trình bày. Rất kính mong sự góp ý của q thầy cơ để bài tiểu luận của
em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa, em xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm
giúp đỡ của các thầy cô đã giúp đỡ em trong quá trình học tập cũng như thời
gian thực hiện bài tiểu luận này.

20



×