Tải bản đầy đủ (.docx) (98 trang)

Đồ án kinh tế xây dựng Phân tích tài chính của doanh nghiệp bản word

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (558.14 KB, 98 trang )

Ngành Kinh Tế Xây Dựng – Hệ Đại học Chính Quy

MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................... 1
CHƯƠNG I : NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP...................................................................4
1.1.Những vấn đề cơ bản về tài chính doanh nghiệp..................................................4
1.1.1 Khái niệm về tài chính...................................................................................4
1.1.2.Chức năng của tài chính doanh nghiệp...........................................................4
1.1.3 Nội dung của tài chính doanh nghiệp.............................................................5
1.1.3.1 Lập kế hoạch đầu tư....................................................................................5
1.1.3.2. Xác định cấu trúc vốn tài trợ......................................................................5
1.1.3.3. Quản trị vốn lưu động................................................................................5
1.1.4 Vai trò của tài chính doanh nghiệp................................................................6
1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến tài chính doanh nghiệp và kết cấu nguồn vốn. . .7
1.1.5.1. Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp :..................................................7
1.1.5.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh :.....................................7
1.1.5.3. Môi trường kinh doanh...............................................................................7
1.1.6. Tài sản và vốn trong doanh nghiêp................................................................8
1.1.6.1 Khái niệm...................................................................................................8
1.1.6.2 Phân loại tài sản và vốn trong doanh nghiệp..............................................8
1.1.7. Nguồn vốn...................................................................................................11
1.1.7.1 Khái niệm.................................................................................................11
1.1.7.2 Phân loại nguồn vốn.................................................................................11
1.1.7.3 Nguồn tài trợ............................................................................................13
1.1.7.4 Cơ cấu nguồn vốn :...................................................................................16
1.1.8 Kế hoạch hóa tài chính doanh nghiệp...........................................................17
1.1.8.1 Kế hoạch hóa tài chính bao gồm:.............................................................17
1.1.8.2 Phạm vi kế hoạch hóa tài chính................................................................18
1.1.8.3 Kế hoạch hóa tài chính và các dự báo tài chính........................................18
1.1.8.4 Nội dung của một kế hoạch tài chính hồn chỉnh.....................................19


1.2.Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.........................................................19
1.2.1 Khái niệm và vai trị của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp..........19
1.2.1.1 Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp.......................................19
1.2.1.2 Vai trị của phân tích tài chính doanh nghiệp............................................19
1.2.1.3 Nhiệm vụ của phân tích tài chính.............................................................24
Phạm Hàn Thanh Thủy - 67DCKX20106

1


Ngành Kinh Tế Xây Dựng – Hệ Đại học Chính Quy

1.2.2 Thơng tin sử dụng trong phân tích tài chính.................................................24
1.2.2.1 Bảng cân đối kế toán.................................................................................24
1.2.2.2 Báo cáo kết quả kinh doanh.......................................................................25
1.2.2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ........................................................................26
1.2.2.4 Thuyết minh báo cáo tài chính..................................................................27
1.2.3 Các bước tiến hành phân tích tài chính:.......................................................30
1.2.4 Các phương pháp phân tích tài chính...........................................................31
1.2.4.1 Phương pháp so sánh.................................................................................31
1.2.4.2 Phương pháp loại trừ.................................................................................32
2.4.2.2 Phương pháp số chênh lệch.......................................................................34
2.4.3.1 Phương pháp liên hệ..................................................................................34
1.3.Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp........................................................37
1.3.1 Đánh giá khái qt tình hình tài chính..........................................................37
1.3.2 Phân tích biến động và kết cấu tài sản..........................................................38
1.3.3 Phân tích biến động và kết cấu của nguồn vốn.............................................39
1.3.4 . Phân tích tài sản và nguồn vốn...................................................................39
1.3.5 Phân tích tình hình cơng nợ và khả năng thanh tốn...................................42
1.3.5.1 Phân tích tình hình cơng nợ......................................................................42

1.3.5.2 Phân tích khả năng thanh tốn...................................................................45
1.5.3.3Phân tích hiệu quả sử dụng vốn..................................................................48
1.3.5.4 Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh thông qua báo cáo KQSXKD.......49
1.3.5.5 Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ.........................................................52
1.3.6Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp...53
1.3.7 Lập kế hoạch tài chính.................................................................................55
1.3.7.1 Tầm quan trọng và nội dung kế hoạch hóa tài chính................................55
1.3.7.2. Trình tự và căn cứ lập kế hoạch tài chính :...............................................56
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CƠNG TY CỔ PHẦN
SƠNG ĐÀ................................................................................................................... 60
2.1 Giới thiệu chung về công ty cổ phần xây dựng cơng trình vật liệu xây dựng.....60
2.1.1 Giới thiệu chung về cơng ty.........................................................................60
2.1.4 Chức năng bộ phận các phịng ban...............................................................61
2.2 Thực trạng tình hình tài chính tại Cơng Ty Cổ Phần Sơng Đà............................62
2.2.1 Đánh giá khái qt tình hình tài chính của doanh nghiệp.............................62
2.2.2 Phân tích kết cấu và biến động của tài sản...................................................64
Phạm Hàn Thanh Thủy - 67DCKX20106

2


Ngành Kinh Tế Xây Dựng – Hệ Đại học Chính Quy

2.2.3.Phân tích kết cấu và biến động của nguồn vốn.............................................68
2.2.4.Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.........................................72
2.2.5.Phân tích tình hình cơng nợ và khả năng thanh tốn....................................75
2.2.5.1 Phân tích tình hình cơng nợ.......................................................................75
2.2.5.2. Phân tích khả năng thanh tốn..................................................................80
2.2.6. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp......................................83
2.2.6.1 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định....................................................83

2.2.6.2.Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động..................................................85
2.2.7.Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời...............................................86
2.2.7.1.Tỷ suất doanh lợi trên doanh thu (ROS)....................................................86
2.2.7.2.Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA).................................................87
2.2.7.3.Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu(ROE)............................................87
2.4. Tổng hợp nhận xét chung về tình hình tài chính Công Ty Cổ Phần Sông Đà....88
2.4.1. Nhận xét chung...........................................................................................88
2.4.2 Những mặt hạn chế......................................................................................89
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 :........................................................................................90
CHƯƠNG III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ.....................................................................91
3.1. Định hướng phát triển của Công Ty Cổ Phần Sông Đà......................................91
3.2.Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Cơng Ty Cổ Phần Sơng Đà....91
3.2.1. Nâng cao khả năng thanh tốn của tài sản ngắn hạn....................................91
3.2.2. Nâng cao hiệu quả kinh doanh....................................................................92
3.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn...................................................................94
3.3.Lập kế hoạch tài chính tại Công Ty Cổ Phần Sông Đà.......................................94
KIẾN NGHỊ...............................................................................................................97
KẾT LUẬN................................................................................................................98

Phạm Hàn Thanh Thủy - 67DCKX20106

3


Ngành Kinh Tế Xây Dựng – Hệ Đại học Chính Quy

CHƯƠNG I : NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH
VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP

1.1.Những vấn đề cơ bản về tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về tài chính
- Tài chính doanh nghiệp là một khâu của hệ thống tài chính trong nền kinh tế, là
một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng hóa
tiền tệ.
- Để tiến hành hoạt động kinh doanh, bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần phải có
một lượng vốn tiền tệ nhất định, đó là tiền đề cần thiết. Q trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp chính là q trình hình thành, phân phối và sử dụng các
quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Trong q trình đó đã phát sinh các luồng tiền tệ gắn
với hoạt động đầu tư và các hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp,
tạo thành sự vận động của các luồng tài chính của doanh nghiệp.
- Gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh
nghiệp là các quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá trị tức là các quan hệ tài
chính trong doanh nghiệp.
1.1.2.Chức năng của tài chính doanh nghiệp
* Chức năng phân phối
Chức năng phân phối biểu hiện ở việc phân phối thu nhập của doanh nghiệp từ
doanh thu bán hàng và thu nhập từ các hoạt động khác. Nhìn chung, các doanh nghiệp
phân phối như sau:
- Bù đắp các yếu tố đầu vào đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh như
chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí vật tư, chi phí cho lao động và các chi phí
khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu có lãi).
- Phần lợi nhuận còn lại sẽ phân phối như sau:
♦ Bù đắp các chi phí khơng được trừ.
♦ Chia lãi cho đối tác góp vốn, chi trả cổ tức cho các cổ đơng.
♦ Phân phối lợi nhuận sau thuế vào các quỹ của doanh nghiệp.
* Chức năng giám đốc

Phạm Hàn Thanh Thủy - 67DCKX20106


4


Ngành Kinh Tế Xây Dựng – Hệ Đại học Chính Quy

Giám đốc tài chính là việc thực hiện kiểm tra, kiểm sốt q trình tạo lập và sử
dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Việc thực hiện chức năng này thơng qua các
chỉ tiêu tài chính để kiểm sốt tình hình đảm bảo vốn cho sản xuất - kinh doanh và
hiệu quả sử dụng vốn cho sản xuất - kinh doanh. .
Đặc điểm của chức năng giám đốc tài chính là tồn diện và thường xun trong
q trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.3 Nội dung của tài chính doanh nghiệp
1.1.3.1 Lập kế hoạch đầu tư
Đây là quá trình lập kế hoạch và quản lý các dự án đầu tư dài hạn của doanh
nghiệp. Nhà quản trị tài chính cần phát hiện ra các cơ hội đầu tư có khả năng đem lại
thu nhập nhiều hơn chi phí tài trợ cho việc thực thi hoạt động đầu tư đó. Một cách cụ
thể, nhà quản trị phải lên được kế hoạch mua sắm, chi tiêu cho dự án, không chỉ bao
gồm những chi tiêu ban đầu mà cả các chi tiêu trong suốt quá trình thực hiện dự án,
phải dự tính được những thay đổi trong chi phí. Đồng thời, nhà quản trị phải dự tính
được doanh thu, lợi nhuận trong suốt vòng đời của dự án. Điểm quan trọng nhất là qua
đó phải xác định được thời điểm (timing) diễn ra các luồng tiền vào ra doanh nghiệp,
giá trị (size) của các luồng tiền đó cũng như những rủi ro (risk) gắn với các luồng tiền,
trên cơ sở đó đánh giá được mức sinh lời của dự án cũng như có các biện pháp quản trị
thích hợp nhằm kiểm sốt rủi ro để có được những luồng tiền đúng như dự tính cả về
giá trị lẫn thời điểm.
1.1.3.2. Xác định cấu trúc vốn tài trợ
Đây là quá trình xác định cách thức để doanh nghiệp có thể huy động được nguồn
vốn đầu tư dài hạn cũng như quản lý nguồn vốn đó. Nguồn vốn huy động của doanh
nghiệp cho các dự án đầu tư dài hạn tồn tại dưới hai dạng: vốn góp của các cổ đơng và
vốn vay.

Nhiệm vụ của nhà quản trị tài chính ở đây là phải xác định được cấu trúc vốn huy
động sao cho vừa đảm bảo giảm thiểu chi phí huy động, gia tăng giá trị cho doanh
nghiệp đồng thời vẫn kiểm soát được những rủi ro cho doanh nghiệp.
1.1.3.3. Quản trị vốn lưu động
Nội dung của hoạt động quản trị vốn lưu động là kiểm soát các tài sản lưu động và
nợ ngắn hạn (bao gồm cả nợ dài hạn đến hạn trả) nhằm đảm bảo doanh nghiệp có đủ
tiền cho các chi tiêu cho hoạt động của mình
Phạm Hàn Thanh Thủy - 67DCKX20106

5


Ngành Kinh Tế Xây Dựng – Hệ Đại học Chính Quy

Phạm Hàn Thanh Thủy - 67DCKX20106

6


Ngành Kinh Tế Xây Dựng – Hệ Đại học Chính Quy

1.1.4 Vai trị của tài chính doanh nghiệp
a) Tạo vốn – đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh :
Để có đủ vốn cho hoạt động SXKD, TCDN phải tính tốn nhu cầu vốn, tổ chức huy
động và sử dụng nhằm duy trì và thúc đẩy sự phát triển có hiệu quả của q trình
SXKD của DN.
Về phía nhà nước phải hỗ trợ DN và tạo môi trường hoạt động phong phú, đa dạng
để tạo vốn phát triển các loại hình tín dụng thu hút tối đa các nguồn nhàn rỗi của các tổ
chức kinh tế xã hội và dân cư, tạo nguồn vốn vay dồi dào đối với mọi loại hình DN.
b) Sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm :

Để sử dụng vố tiết kiệm và có hiệu quả được coi là điệu kiện tồn tại và phát triển
của mỗi DN. Trong nền kinh tế thị trường, yêu cầu của các luật kinh tế, quy luật cạnh
tranh, quy luật cung cầu, quy luật giá trị đã đặt ra trước mọi DN một chuẩn mực hết
sức khắt khe. Trước sức ép nhiều mặt của thị trường đã đặt DN phải sử dụng vốn một
cách tiết kiệm và hiệu quả.
Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động SXKD của DN đều được phản ánh
bằng các chỉ tiêu giá trị, các chỉ tiêu tài chính, bằng các số liệu kế toán và bảng tổng
kết tài sản. Với đặc điểm này, người cán bộ tài chính có khả năng phân tích, giám sát
các hoạt động kinh doanh, điều chỉnh các quan hệ tỷ lệ, dự báo những su hướng phát
triển để đảm bảo SXKD với hiệu quả cao, VKD được đảm bảo và tiết kiệm.
c) Địn bẩy kích thích SXKD phát triển :
Khác với nền kinh tế tập chung, trong nền kinh tế thị trường các quan hệ TCDN
được mở trên phạm vi rộng lớn. Đó là những mối quan hệ với hệ thống ngân hàng
thương mại, với các tổ chức tài chính trung gian khác, các thành viên góp vốn đầu tư
liên doanh, các cổ đông, các khách hàng mua sản phẩm dịch vụ và những quan hệ tài
chính trên đây chỉ có được diễn ra khi cả hai bên cùng có lợi và trong khn khổ của
pháp luật. Đựa vào khả năng này, nhà quản lý có thể sử dụng các cơng cụ tài chính
như: đầu tư, xác định lãi xuất, cổ tức, giá bán hoặc mua sản phẩm dịch vụ, tiền lương,
tiền thưởng,… để kích thích tăng năng suất lao động, kích thích tiêu dùng, kích thích
thu hút vốn… nhằm thúc đẩy tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh.
Trong những biện pháp sử các công cụ tài chính nêu trên, việc sử dụng cơng cụ đầu
tư tài chính thường đem lại hiệu quả kinh tế cao và vững chắc nhất. Đầu tư đổi mới kỹ
thuật, đặc biệt đầu tư vào yếu tố con người sản tạo ra khả năng rộng lớn để tăng năng
Phạm Hàn Thanh Thủy - 67DCKX20106

7


Ngành Kinh Tế Xây Dựng – Hệ Đại học Chính Quy


suất lao động. Đây là nhân tố hết sức quan trọng nhằm tăng khả năng cạnh tranh và
kéo dài chu kỳ sống của DN.
d) Cơng cụ kiểm tra, kiểm sốt hoạt động SXKD:
Tình hình TCDN là tầm gương phản ánh trung thực mọi hoạt động SXKD của DN.
Thông qua số liệu kế tốn, các chỉ tiêu tài chính như hệ số thanh toán, hệ số sử dụng
vốn, hệ số sinh lời, cơ cấu nguồn vốn và cơ cấ phân phối và sử dụng vốn… người quản
lý dễ dàng nhận biết thực trạng tốt xấu trong khâu của quá trình SXKD. Với khả năng
đó, người quản lý có thế kịp thời phát hiện các khuyết tật và sử dụng những nguyên
nhân của nó để điều chỉnh q trình kinh doanh nhằm đạt mục tiêu đã được dự định.
Để sử dụng có hiệu quả cơng cụ tài chính, địi hỏi nhà quản lý DN cần tổ chức cơng
tác hoạch tốn kinh tế, hạch toán thống kê, xây dựng hệ thống các chỉ tiêu phân tích tài
chính và duy trì nề nếp chế độ phân tích hoạt động kinh tế của DN.
1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến tài chính doanh nghiệp và kết cấu nguồn vốn
1.1.5.1. Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp :
Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến việc tổ chức tài
chính doanh nghiệp như phương thức huy động vốn, việc chuyển nhượng vốn, phân
phối lợi nhuận và trách nhiệm của chủ sở hữu với các khoản nợ của doanh nghiệp.
1.1.5.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh :
Mỗi ngành kinh doanh có những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật riêng và ảnh hưởng
không nhỏ tới việc tổ chức tài chính doanh nghiệp.
Những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ thì vốn lưu
động thường chiếm tỷ trọng cao, tốc độ luân chuyển vốn nhanh hơn so với các ngành
nông nghiệp, công nghiệp, đặc biệt là cơng nghiệp nặng.
Những DN có chu kỳ sản xuất ngắn thì nhu cầu vốn lưu động giữa các thời ký
trong năm thường khơng có biến động lớn, doanh nghiệp cũng thường xuyên thu được
tiền bán hàng, nhờ đó có thể dễ dàng đảm bảo cân đối thu chi bằng tiền cũng như đảm
bảo vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Đối với các DN hoạt động có tính chất thời
vụ thì nhu cầu về vốn giữa các kỳ trong năm thường chênh lệch rất lớn, giữa thu và chi
bằng tiền thường khơng có sự ăn khớp nhau về thời gian. Điều đó phải tính đến trong
việc tổ chức tài chính, nhằm đảm bảo vốn kịp thời, đầy đu cho hoạt động của doanh

nghiệp cũng như đảm bảo cân đối giữa thu và chi bẳng tiền.
1.1.5.3. Môi trường kinh doanh
Phạm Hàn Thanh Thủy - 67DCKX20106

8


Ngành Kinh Tế Xây Dựng – Hệ Đại học Chính Quy

Doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong môi trường kinh doanh nhất định. Môi
trường kinh doanh bao gồm tất cả những điều kiện bên trong và bên ngoài ảnh hưởng
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp : Mô trường kinh tế - tài chính, thể chế
luật pháp, khoa học – cơng nghệ, mơi trường chính trị, văn hóa – xã hội, môi trường
sinh thái… Xem xét tác động của mơi trường kinh doanh đến hoạt động tài chính của
doanh nghiệp, có thể phân tích dưới các khía cạnh sau :
-

Cơ sở hạ tầng kinh tế: Giao thông, thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng, cấp
thốt nước,…

-

Tình trạnh của nền kinh tế, mức độ cạnh tranh

-

Lãi suất thị trường, lạm pháp

-


Chính sách kinh tế và tài chính của nhà nước đối với doanh nghiệp

- Thị trường tài chính và các hệ thống trung gian tài chính
1.1.6. Tài sản và vốn trong doanh nghiêp
1.1.6.1 Khái niệm
- Tài sản là tất cả các nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát, nắm giữ và có thể
thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.Tài sản doanh
nghiệp được biểu hiện dưới hình thái vật chất như nhà xưởng, máy móc thiết bị, vật tư
hàng hóa hoặc khơng thể hiện dưới hình thái vật chất như bản quyền, bằng sáng chế
- Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản
được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
1.1.6.2 Phân loại tài sản và vốn trong doanh nghiệp.
* Tài sản ngắn hạn
Là những tài sản có giá trị thấp, thời gian sử dụng ngắn trong vòng 12 tháng hoặc
1 chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp và thường xuyên thay đổi hình thái
giá trị trong quá trình sử dụng. Trong DN tài sản ngắn hạn bao gồm:
+ Tiền và những khoản tương đương tiền: gồm Tiền mặt (tiền Việt Nam, ngoại
tệ), tiền gửi ngân hàng, kho bạc, tiền đang chuyển và các khoản tương đương tiền(giá
trị các loại chứng khốncó thời gian đáo hạn trong vòng 3 tháng, vàng, bạc, đá quy,
kim khí)
+ Đầu tư tài chính ngắn hạn: Là những khoản đầu tư ra bên ngồi với mục đích
kiếm lời có thời gian thu hồi trong vịng 1 như: góp vốn liên doanh ngắn hạn, cho vay
ngắn hạn, đầu tư chứng khoán ngắn hạn…
Phạm Hàn Thanh Thủy - 67DCKX20106

9


Ngành Kinh Tế Xây Dựng – Hệ Đại học Chính Quy


+ Các khoản phải thu ngắn hạn: là bộ phận tài sản của DN nhưng đang bị các cá
nhân hoặc đơn vị khác chiếm dụng một cách hợp pháp hoặc bất hợp pháp và DN phải
có trách nhiệm thu hồi về trong vòng 12 tháng bao gồm : các khoản phải thu khách
hàng, phải thu nội bộ, trả trước cho người bán, phải thu về thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ…
+ Hàng tồn kho: là bộ phận tài sản của DN đang trong quá trình sản xuất kinh
doanh hoặc được chờ để bán, hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của
DN, gồm: hàng mua đang đi đường, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở
dang, thành phẩm, hàng hoá và hàng gửi đi bán.
+ Tài sản ngắn hạn khác: là toàn bộ những tài sản cịn lại ngồi những tài sản kể
trên bao gồm: các khoản kí quỹ, kí cược ngắn hạn, các khỏan ứng trước, các khoản chi
phí trả trước ngắn hạn.
* Tài sản dài hạn
Là những tài sản của đơn vị có thời gian sử dụng, luân chuyển và thu hồi dài
(hơn 12 tháng hoặc trong nhiều chu kỳ kinh doanh) và ít khi thay đổi hình thái giá trị
trong quá trình kinh doanh. Tài sản dài hạn bao gồm:
- Tài sản cố định: Là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài
(>1năm), tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, trong quá trình sử dụng bị
hao mòn dần. Tài sản cố định phải đảm bảo đủ các điều kiện theo luật định mới được
cơng nhận là TSCĐ. Tài sản cố định gồm có 02 loại :
+ TSCĐ hữu hình: Là những tài sản của đơn vị thoả mãn điều kiện là TSCĐ và
có hình thái vật chất cụ thể, bao gồm: nhà cửa, vật kiến trúc; máy móc thiết bị; phương
tiện vận tải truyền dẫn; thiết bị chuyên dùng cho quản lý; cây lâu năm, súc vật làm
việc và cho sản phẩm.
+ TSCĐ vơ hình : Là những tài sản của đơn vị thoả mãn điều kiện là TSCĐ
nhưng khơng có hình thái vật chất cụ thể, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư,
chi trả nhằm có được quyền sử dụng hợp pháp từ số tiền đã đầu tư, chi trả đó, gồm:
quyền sử dụng đất, bản quyền, bằng phát minh sáng chế, nhãn hiệu hàng hố, phần
mềm máy tính, giấy phép khai thác và chuyển nhượng, thương hiệu DN…
+ Đầu tư tài chính dài hạn: Là những khoản đầu tư ra bên ngồi với mục đích

kiếm lời có thời gian thu hồi trong vòng 1 trở lên, như: đầu tư vào công ty con, đầu tư
vào công ty liên kết, góp vốn liên doanh dài hạn, cho vay dài hạn.
Phạm Hàn Thanh Thủy - 67DCKX20106

10


Ngành Kinh Tế Xây Dựng – Hệ Đại học Chính Quy

+ Các khoản phải thu dài hạn: Là lợi ích của đơn vị hiện đang bị các đối tượng
khác tạm thời chiếm dụng, có thời hạn thu hồi trên 1 năm, như: phải thu khách hàng
dài hạn, trả trước dài hạn cho người bán…
+ Bất động sản đầu tư: bao gồm nhà, đất đầu tư vì mục đích kiếm lời: Là giá trị
của toàn bộ quyền sử dụng đất, nhà hoặc 1 phần của đất, nhà do DN nắm giữ với mục
đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để sử dụng trong sản
xuất kinh doanh hoặc để bán trong chu kì kinh doanh bình thường của DN.
+ Tài sản dài hạn khác: là giá trị các tài sản ngoài các tài sản kể trên và có thời
gian thu hồi hoặc thanh tốn trên 1 năm như: chi phí trả trước dài hạn, chi phí đầu tư
xây dựng cơ bản dở dang và ký cược, ký quỹ dài hạn.
*Vốn cố định
Là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định (TSCĐ), TSCĐ dùng trong kinh
doanh tham gia hồn tồn vào q trình kinh doanh nhưng về mặt giá trị thì chỉ có thể
thu hồi dần sau nhiều chu kỳ kinh doanh.
Vốn cố định biểu hiện dưới hai hình thái:
- Hình thái hiện vật: Đó là toàn bộ tài sản cố định dùng trong kinh doanh của các
doanh nghiệp. Nó bao gồm nhà cửa, máy móc, thiết bị, cơng cụ...
- Hình thái tiền tệ: Đó là toàn bộ TSCĐ chưa khấu hao và vốn khấu hao khi chưa
được sử dụng để sản xuất TSCĐ, là bộ phận vốn cố định đã hồn thành vịng ln
chuyển và trở về hình thái tiền tệ ban đầu.
*Vốn lưu động

Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu động. Vốn lưu động tham
gia hoàn toàn vào q trình kinh doanh và giá trị có thể trở lại hình thái ban đầu sau
mỗi vịng chu chuyển của hàng hố. Nó là bộ phận của vốn sản xuất, bao gồm giá trị
nguyên liệu, vật liệu phụ, tiền lương... Những giá trị này được hoàn lại hoàn toàn cho
chủ doanh nghiệp sau khi đã bán hàng hoá.Trong quá trình sản xuất, bộ phận giá trị
sức lao động biểu hiện dưới hình thức tiền lương đã bị người lao động hao phí nhưng
được tái hiện trong giá trị mới của sản phẩm, còn giá trị nguyên, nhiên vật liệu được
chuyển toàn bộ vào sản phẩm trong chu kỳ sản xuất kinh doanh đó. Vốn lưu động ứng
với loại hình doanh nghiệp khác nhau thì khác nhau. Đối với doanh nghiệp thương mại
thì vốn lưu động bao gồm: Vốn lưu động định mức và vốn lưu động không định mức.
Trong đó:
Phạm Hàn Thanh Thủy - 67DCKX20106

11


Ngành Kinh Tế Xây Dựng – Hệ Đại học Chính Quy

- Vốn lưu động định mức: Là số vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp trong kỳ, nó bao gồm vốn dự trữ vật tư hàng hóa và
vốn phi hàng hố để phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
- Vốn lưu động khơng định mức: Là số vốn lưu động có thể phát sinh trong q
trình kinh doanh nhưng khơng có căn cứ để tính tốn định mức được như tiền gửi ngân
hàng, thanh toán tạm ứng...Đối với doanh nghiệp sản xuất thì vốn lưu động bao gồm:
Vật tư, nguyên nhiên vật liệu, công cụ, dụng cụ... là đầu vào cho quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Khơng những thế tỷ trọng, thành phần, cơ cấu của các loại vốn này trong các
doanh nghiệp khác nhau cũng khác nhau. Nếu như trong doanh nghiệp thương mại tỷ
trọng của loại vốn này chiếm chủ yếu trong nguồn vốn kinh doanh thì trong doanh
nghiệp sản xuất tỷ trọng vốn cố định lại chiếm chủ yếu. Trong hai loại vốn này, vốn cố

định có đặc điểm chu chuyển chậm hơn vốn lưu động. Trong khi vốn cố định chu
chuyển được một vịng thì vốn lưu động đã chu chuyển được nhiều vòng.
Việc phân chia theo cách thức này giúp cho các doanh nghiệp thấy được tỷ trọng,
cơ cấu từng loại vốn. Từ đó, doanh nghiệp chọn cho mình một cơ cấu vốn phù hợp.
1.1.7. Nguồn vốn
1.1.7.1 Khái niệm
Nguồn vốn là thuật ngữ dùng để chỉ các nguồn tập trung và phân phối vốn cho
một hoạt động nào đó, nhằm đáp ứng nhu cầu chung của nhà nước và của xã hội. Nói
cách khác, nguồn vốn chính là nơi mà từ đó có thể khai thác được một số lượng vốn
nào đó để phục vụ cho nhu cầu của các hoạt động kinh tế xã hội.
1.1.7.2 Phân loại nguồn vốn
• Phân loại vốn theo nguồn hình thành:
Theo cách phân loại này, vốn của doanh nghiệp bao gồm: Nợ phải trả và vốn
chủ sở hữu.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, ngồi số vốn tự có và coi như tự có thì
doanh nghiệp cịn phải sử dụng một khoản vốn khá lớn đi vay của ngân hàng. Bên
cạnh đó cịn có khoản vốn chiếm dụng lẫn nhau của các đơn vị nguồn hàng, khách
hàng và bạn hàng. Tất cả các yếu tố này hình thành nên khoản nợ phải trả của doanh
nghiệp. Vậy

Phạm Hàn Thanh Thủy - 67DCKX20106

12


Ngành Kinh Tế Xây Dựng – Hệ Đại học Chính Quy

Nợ phải trả: Là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh nghiệp
có trách nhiệm phải trả cho các tác nhân kinh tế như nợ vay ngân hàng, nợ vay của các
chủ thể kinh tế, nợ vay của cá nhân, phải trả cho người bán, phải nộp ngân sách ...

Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các thành
viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong công ty cổ phần. Có ba nguồn cơ
bản tạo nên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, đó là:
- Vốn kinh doanh: Gồm vốn góp (Nhà nước, các bên tham gia liên doanh, cổ
đông, các chủ doanh nghiệp) và phần lãi chưa phân phối của kết quả sản xuất kinh
doanh.
- Chênh lệch đánh giá lại tài sản (chủ yếu là tài sản cố định): Khi nhà nước cho
phép hoặc các thành viên quyết định.
- Các quỹ của doanh nghiệp: Hình thành từ kết quả sản xuất kinh doanh như: quỹ
phát triển, quỹ dự trữ, quỹ khen thưởng phúc lợi.
Ngoài ra, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm vốn đầu tư XDCB và kinh
phí sự nghiệp (khoản kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, phát khơng hồn lại sao cho
doanh nghiệp chi tiêu cho mục đích kinh tế lâu dài, cơ bản, mục đích chính trị xã
hội...).
• Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn thì nguốn vốn của doanh
nghiệp bao gồm:
Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng để tài trợ
cho tồn bộ tài sản cố định của mình. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ
dài hạn của doanh nghiệp. Trong đó:
- Nợ dài hạn: Là các khoản nợ dài hơn một năm hoặc phải trả sau một kỳ kinh
doanh, không phân biệt đối tượng cho vay và mục đích vay.
Nguồn vốn tạm thời: Đây là nguồn vốn dùng để tài trợ cho tài sản lưu động tạm
thời của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm: vay ngân hàng, tạm ứng, người mua
vừa trả tiền...
Như vậy, ta có:
TS = TSLĐ + TSCĐ
= Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu
= Vốn tạm thời + Vốn thường xuyên

Phạm Hàn Thanh Thủy - 67DCKX20106


13


Ngành Kinh Tế Xây Dựng – Hệ Đại học Chính Quy

Việc phân loại theo cách này giúp doanh nghiệp thấy được yếu tố thời gian về
vốn mà mình nắm giữ, từ đó lựa chọn nguồn tài trợ cho tài sản của mình một cách
thích hợp, tránh tình trạng sử dụng nguồn vốn tạm thời để tài trợ cho tài sản cố định.
• Phân loại vốn theo phạm vi huy động và sử dụng vốn thì nguồn vốn của doanh
nghiệp bao gồm: nguồn vốn trong doanh nghiệp và nguồn vốn ngoài doanh nghiệp.
Nguồn vốn trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động được từ hoạt
động bản thân của doanh nghiệp như: Tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận giữ lại, các
khoản dự trữ, dự phòng, khoản thu từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ...
Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy
động từ bên ngồi nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh như:
Vay ngân hàng, vay của các tổ chức kinh tế khác, vay của cá nhân và nhân viên trong
công ty...
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, lựa chọn trong việc sử
dụng nguồn vốn sao cho hợp lý nhằm đem lại hiệu quả cao, linh hoạt hơn và tránh
được rủi ro, đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Ngồi ra, doanh nghiệp cịn có thể có các nguồn vốn khác như: Nguồn vốn FDI,
ODA... thông qua việc thu hút các nguồn vốn này, các doanh nghiệp có thể tăng vốn
đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, phân loại vốn sẽ giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp lập kế hoạch tài
chính, hình thành nên những dự định về tổ chức nguồn vốn trong tương lai trên cơ sở
xác định quy mô về vốn cần thiết, lựa chọn thích hợp cho từng hoạt động sản xuất kinh
doanh để đạt hiệu quả sử dụng vốn cao nhất
1.1.7.3 Nguồn tài trợ
a, Nguồn tài trợ ngắn hạn

 Các khoản nợ tích lũy (nguồn tài trợ ngắn hạn khơng do vay mượn)
Nợ tích lũy là nguồn tài trợ “miễn phí” bởi lẽ doanh nghiệp có thể sử dụng tiền
mà khơng phải trả lãi cho đến ngày thanh toán. Tuy nhiên phạm vi sử dụng các khoản
nợ này là có giới hạn. Doanh nghiệp chỉ có thể trì hỗn nộp thuế trong điều kiện cực
kỳ khó khăn về tài chính và phải chịu phạt, hay nếu doanh nghiệp chậm trả lương sẽ
giảm tinh thần làm việc của cơng nhân…
 Tín dụng thương mại (tín dụng nhà cung cấp)
Phạm Hàn Thanh Thủy - 67DCKX20106

14


Ngành Kinh Tế Xây Dựng – Hệ Đại học Chính Quy

Tín dụng thương mại là nguồn tài trợ ngắn hạn được các doanh nghiệp ưa chuộng
bởi thời hạn thanh toán rất linh hoạt. Cơng cụ để thực hiện loại hình tín dụng này phổ
biến là dùng hối phiếu và lệnh phiếu.
Mức độ sử dụng tín dụng thương mại của một doanh nghiệp tùy thuộc vào nhiều
yếu tố, trong đó chi phí của khoản tín dụng là yếu tố quan trọng.
Trên thực tế do nhiều nguyên nhân khác nhau mà nhà quản trị tài chính có thể tận
dụng tín dụng thương mại bằng cách trì hỗn thanh tốn các khoản tiền mua trả chậm
vượt quá thời hạn phải trả. Khi việc trì hỗn thanh tốn được áp dụng và khơng bị nhà
cung cấp phạt thì chi phí của khoản tín dụng thương mại giảm xuống.
 Tín dụng ngân hàng:
– Các hình thức vay vốn:
+ Vay từng lần: Vay từng lần là hinh thức vay trong đó việc vay và trả nợ được
xác định theo từng lần vay vốn. Thủ tục vay: mỗi khi có nhu cầu vay doanh nghiệp cần
làm ơn xin vay và gửi đến ngân hàng các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện vay.
Cho vay từng lần thường được ngân hàng áp dụng đối với các khách hàng có
tiềm lực tài chính hạn chế, có quan hệ vay trả khơng thường xun, khơng có uy tín

với ngân hàng
+ Vay theo hạn mức tín dụng: Cho vay theo hạn mức tín dụng là phương pháp
cho vay trong đó việc cho vay và thu nợ được thực hiên phù hợp với q trình ln
chuyển vật tư hàng hóa của người vay, với điều kiện mức dư nợ tại bất kỳ mọi thời
điểm trong thời hạn đã ký kết không được phép vượt quá hạn mức tín dụng đã thỏa
thuận trong hợp đồng.
+ Tín dụng thấu chi: Đây là một hình thức cho vay trong đó ngân hàng cho phép
khách hàng chi tiêu vượt số dư tài khoản tiền gửi trong một giới hạn (hạn mức tín
dụng) và thời gian nhất định trên tài khoản vãng lai.
+ Chiết khấu chứng từ có giá: Chiết khấu chứng từ có giá là hình thức tín dụng
ngắn hạn mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng dưới hình thức mua lại bộ chứng từ
chưa đến hạn thanh tốn. Có 2 hình thức chiết khấu: Chiết khấu miễn truy đòi và chiết
khấu truy đòi.
+ Bao thanh tốn: Là hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho bên bán
hàng thơng qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua bán hàng hóa đã
Phạm Hàn Thanh Thủy - 67DCKX20106

15


Ngành Kinh Tế Xây Dựng – Hệ Đại học Chính Quy

được bên bán hàng và bên mua hàng thảo thuận trong hợp đồng mua, bán hàng. Các
phương thức bao thanh toán: Bao thanh toán từng lần và bao thanh toán theo hạn mức.
– Chi phí của các khoản vay ngắn hạn:
+ Chính sách lãi đơn: Theo chính sách này, người vay nhận được toàn bộ khoản
tiền vay và trả vốn gốc và lãi ở thời điểm đáo hạn.
+ Chính sách lãi chiết khấu: Theo chính sách này, ngân hàng cho người vay
khoản tiền vay bằng khoản tiền vay danh nghĩa trừ phần tiền lãi tính theo lãi suất danh
nghĩa. Khi đáo hạn, người vay sẽ hoàn trả cho ngân hàng theo giá trj danh nghĩa của

khoản tiền vay.
+ Chính sách lãi tính thêm: Thực chất của chính sách này là cho vay trả góp, tiền
lãi được cộng vào vốn gốc và tổng số tiền (gốc và lãi) phải trả được chia đều cho mỗi
kỳ trả góp.
+ Chính sách ký quỹ để duy trì khả năng thanh tốn:
Khi vay vốn ngân hàng có thể n cầu người vay pảh duy trì một khoản ký quỹ
để đảm bảo khả năng thanh toán. Khoản ký quỹ này có thể coi là một loại chi phí thay
thế cho các loại chi phí trực tiếp khi vay mượn.
 Thuê vận hành
Thuê vận hành (còn gọi là thuê hoạt động hay thuê dịch vụ) là hình thức thuê
ngắn hạn, bên đi thuê có thể hủy hợp đồng và bên cho th có trách nhiệm bảo trì,
đóng bảo hiểm, thuế tài sản.
– Quyền và trách nhiệm của người cho thuê và người thuê:
+ Người cho thuê: Nắm quyền sở hữu tài sản và đem cho thuê trong thời gian
ngắn; cung cấp toàn bộ các dịch vụ vận hành và mọi chi phí phục vụ sự hoạt động của
tài sản; chịu mọi rủi ro và thiệt hại liên quan đến tài sản cho thuê; có quyền định đoạt
tài sản khi kết thúc thời hạn cho thuê.
+ Người thuê: Trả các khoản tiền thuê đầy đủ để bù đắp chi phí bảo hành, bảo trì,
và các; khơng chịu rủi ro và thiệt hại đối với tài sản đi thuê, có quyền hủy bỏ hợp đồng
th bằn một thơng báo gửi người cho thuê.
– Đặc điểm của thuê vận hành: Thời hạn thuê thường rất ngắn so với toàn bộ đời
sống hữu ích của tài sản, người cho thuê phải chịu mọi chi phí vận hành của tài sản, do
thuê vận hành là hình thức cho thuê ngắn hạn nên tổng số tiền mà người thuê phải trả
cho người co th có giá trị thấp hơn nhiều so với tồn bộ giá trị của tài sản.
Phạm Hàn Thanh Thủy - 67DCKX20106

16


Ngành Kinh Tế Xây Dựng – Hệ Đại học Chính Quy


– Vai trò của nguồn tài trợ thuê vận hành:
+ Tạo điều kiện cho các doanhh nghiệp hạn hẹp về ngân quỹ có cơ sở vật chất
thiết bị để sử dụng.
+ Giúp bên thuê tránh được rủi ro về tính lạc hậu và lỗi thời của tài sản do không
phải đầu tư một lượng vốn lớn để có tài sản phục vụ sản xuất kinh doanh
+ Đối tượng tài trợ được thực hiện dưới dạng tài sản cụ thể gắn liền với mục đích
kinh doanh của bên di th, vì vậy mục đích sử dụng vốn được bảo đảm, từ đó tạo tiền
đề để hồn trả tiền th đúng hạn.
b, Nguồn tài trợ dài hạn
+ Cổ phiếu thường: là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người
sở hữu đối với một phần vốn cổ phần thường của tổ chức phát hành. Nhà đầu tư mua
cổ phiếu thường được gọi là cổ đông thường.
+ Cổ phiếu ưu đãi: là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người
sở hữu đối với một phần vốn cổ phần ưu đãi của tổ chức phát hành và đồng thời nó
cho phép người nắm giữ loại cổ phiếu này được hưởng một số quyền lợi ưu đãi hơn so
với cổ đơng.
+ Vay dài hạn các tổ chức tín dụng: là một nguồn vốn tín dụng quan trọng trong
sự phát triển của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, do sử dụng vay
nợ ngân hàng có thể mang lại lợi ích cho chủ sở hữu doanh nghiệp nên nhiều doanh
nghiệp đã sử dụng vay nợ ngân hàng như một nguồn vốn thường xuyên của mình .
+ Thuê tài chính: là phương thức tín dụng trung và dài hạn, theo đó người cho
thuê cam kết mua tài sản theo yêu cầu người thuê và nắm giũ quyền sở hữu với tài sản
thuê. Người thuê sử dụng tài và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn đã được thỏa
thuận và không thể hủy ngang hợp đồng trước thời hạn.
1.1.7.4 Cơ cấu nguồn vốn :
Thành phần và tỷ trọng từng nguồn vốn so với tổng nguồn vốn tại 1 thời điểm
gọi là cơ cấu nguồn vốn. Một cơ cấu nguồn vốn hợp lý phản ánh sự kết hợp hài hòa
giữa vay vốn chủ sở hữu trong điều kiện nhất định. Cơ cấu nguồn vốn của doanh
nghiệp là quan hệ về tỷ trọng giữa vốn vay và vốn chủ sở hữu. Cơ cấu nguồn vốn của

doanh nghiệp thường biến động trong các chu kỳ kinh doanh và có thể ảnh hưởng tích
cực đến lợi ích của chủ sở hữu.

Phạm Hàn Thanh Thủy - 67DCKX20106

17


Ngành Kinh Tế Xây Dựng – Hệ Đại học Chính Quy

Vì vậy việc xem xét lựa chọn điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn tối ưu luôn lá 1 trong
các quyết định tài chính quan trọng của chủ doanh nghiệp. Các quyết định tài trợ vốn
phải phù hợp với cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp. Chẳng hạn, tỷ lệ vốn vay thực
tế thấp hơn tỷ lệ mục tiêu, việc tăng vốn sẽ được thực hiện bằng cách phát hành nợ
(phát hành trái phiếu).
Chính sách cơ cấu vốn của 1 doanh nghiệp là sự kết hợp chọn lựa giữa rủi ro và
lợi nhuận: việc sử dụng vốn vay càng lớn sẽ làm tăng mức rủi ro dòng thu nhập của
doanh nghiệp, tỷ lệ vốn vay càng cao thì suất sinh lợi kỳ vọng càng cao. Như vậy, vốn
vay càng lớn trong cơ cấu vốn thì rủi ro càng cao, 1 cơ cấu vốn tối ưu là 1 cơ cấu có sự
cân đối giữa rủi ro và lợi nhuận sao cho doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả cao
nhất
1.1.8 Kế hoạch hóa tài chính doanh nghiệp
- Tầm quan trọng của kế hoạch tài chính: là một bộ phận quan trọng của kế hoạch
kinh doanh trình bày có hệ thống các dự kiến về nhu cầu vốn, tổ chức nguồn vốn để
thực hiện các hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt được những kết quả, mục tiêu
nhất định trong tương lai.
- Lập kế hoạch tài chính giúp cho người lãnh đạo quản lý xác định rõ mục tiêu tài
chính cần đạt tới trong một khoảng thời gian nhất định. Từ đó cân nhắc xem xét tính
khả thi, tính hiệu quả của các quyết định đầu tư, tài trợ.
- Kế hoạch hóa tài chính là công cụ giúp cho nhà quản lý thực hiện tốt hơn việc

điều hành kinh doanh, chủ động ứng phó với những biến động, đưa ra điều chỉnh nhằm
đạt mục tiêu.
- Kế hoạch tài chính là căn cứ để vay vốn và thu hút các nhà đầu tư
- Kế hoạch tài chính chia làm 2 loại :
+ Kế hoạch tài chính dài hạn: lập khoảng thời gian 3-5 năm.
+ Kế hoạch tài chính ngắn hạn: dự kiến trong phạm vi khơng q 12 tháng
1.1.8.1 Kế hoạch hóa tài chính bao gồm:
- Xác định các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp
-Phân tích sự khác biệt giữa những mục tiêu xác định với tình trạng hiện tại của
doanh nghiệp
- Báo cáo về các hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu tài
chính đã đề ra.
Phạm Hàn Thanh Thủy - 67DCKX20106

18


Ngành Kinh Tế Xây Dựng – Hệ Đại học Chính Quy

Kế hoạch hóa tài chính là một q trình bao gồm:
 Phân tích các lựa chọn về tài trợ và đầu tư của doanh nghiệp.
 Dự tính các hiệu ứng trong tương lai của các quyết định hiện tại.
 Quyết định thực hiện các phương án (các quyết định này được thể hiện trong kế
hoạch tài chính cuối cùng).
 So sánh kết quả hoạt động với các mục tiêu ban đầu. Kế hoạch hóa tài chính
được thiết lập theo thời gian và mức độ tập trung. Thời gian được thể hiện ở thời hạn
kế hoạch hóa. Mức độ tập trung biểu hiện kế hoạch do cấp nào xây dựng.
1.1.8.2 Phạm vi kế hoạch hóa tài chính
Kế hoạch hóa tài chính bao gồm kế hoạch hóa tài chính dài hạn và kế hoạch hóa
tài chính ngắn hạn. Kế hoạch tài chính dài hạn mang tính chiến lược, được xây dựng

cho khoảng thời gian từ trên 1 năm đến 10 năm. Kế hoạch tài chính ngắn hạn cụ thể
hóa những hoạt động tài chính ngắn hạn và những tác động có thể xảy ra của những
hoạt động đó, thường kéo dài trong vòng 1 đến 2 năm. Các nhà lập kế hoạch tài chính
xem xét tất cả các hoạt động của doanh nghiệp chứ không xem xét từng hoạt động cụ
thể. Các kế hoạch phải phản ánh được các thay đổi có thể xảy ra của môi trường và các
hoạt động của doanh nghiệp được nhìn nhận dưới các điều kiện khác nhau. Một kế
hoạch tài chính là một dự tốn về những hoạt động sẽ được hoàn thành trong tương lai
nên nó phải phản ánh được các yếu tố có tính tương lai.
1.1.8.3 Kế hoạch hóa tài chính và các dự báo tài chính
Các dự báo được tập trung hầu hết vào các kết quả tương lai. Các nhà lập kế
hoạch tài chính khơng chỉ quan tâm đến các dự báo mà còn quan tâm đến các sự kiện
khác. Nếu như tính trước được những điều gì khơng thuận lợi có thể xảy ra thì có thể
phản ứng một cách nhanh nhạy hơn khi điều đó xảy ra. Kế hoạch hóa tài chính cũng
khơng nhằm tối thiểu hóa rủi ro. Trên thực tế, nó là một q trình quyết định loại rủi ro
nào phải chấp nhận và loại rủi ro nào không cần thiết phải chấp nhận. Với mỗi thay đổi
dự tính của thị trường hay một quyết định đưa ra khác nhau thì hiệu ứng xảy ra sau đó
sẽ khác nhau. Mối quan hệ nhân quả này đều được các doanh nghiệp xem xét một cách
cụ thể. Ví dụ, người ta có thể xem xét hậu quả đối với một phương án tăng trưởng
nhanh nếu như suy t hóai kinh tế sẽ diễn ra. Một số doanh nghiệp khác có thể xem xét
các hiệu ứng của mỗi kế hoạch tài chính theo 2 tình huống có thể xảy ra: tốt và xấu.
Phạm Hàn Thanh Thủy - 67DCKX20106

19


Ngành Kinh Tế Xây Dựng – Hệ Đại học Chính Quy

1.1.8.4 Nội dung của một kế hoạch tài chính hồn chỉnh
Một kế hoạch tài chính hồn chỉnh của một doanh nghiệp lớn thường được thiết
lập với quy mô lớn và khá phức tạp. Còn đối với một doanh nghiệp nhỏ thì kế hoạch

tài chính đơn giản hơn. Tuy nhiên, những nội dung cơ bản của kế hoạch tài chính đều
như nhau đối với các loại hình doanh nghiệp có quy mơ khác nhau. Kế hoạch tài chính
được biểu hiện qua các báo cáo tài chính dự báo: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Kế hoạch tài chính thể hiện những dự báo về
doanh thu và chi phí, đồng thời, nó cũng phản ánh những luồng tiền vào ra của doanh
nghiệp. Đặc biệt, những chi phí và những khoản chi thường được phân loại theo mục
đích khác nhau (ví dụ như đầu tư thay thế, đầu tư mở rộng, đầu tư cho sản phẩm mới
hay đầu tư thiết bị chống ô nhiễm), theo bộ phận hoặc theo loại hình kinh doanh. Bên
cạnh đó, có những thuyết minh về nguyên nhân phát sinh chi phí cũng như nguyên
nhân phát sinh luồng tiền để đạt được các mục tiêu tương ứng. Các thuyết minh được
thực hiện đối với các lĩnh vực như: nghiên cứu và triển khai, thiết kế và tiếp thị sản
phẩm mới, chiến lược định giá... Những thuyết minh trên được lập trên cơ sở kết quả
của các cuộc thảo luận và đàm phán giữa các nhà quản lý tác nghiệp, nhân viên văn
phòng và các nhà quản lý cấp cao (Hội đồng quản trị, Ban giám đốc của doanh
nghiệp). Thơng quan văn bản đó, các đối tượng liên quan đến thực hiện kế hoạch sẽ
hiểu được những công việc phải hồn thành.
1.2.Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm và vai trị của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.2.1.1 Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp
-

Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công
cụ cho phép thu thập và xử lý các thơng tin kế tốn và các thông tin khác về
quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá
rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả
năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các
quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp.

1.2.1.2 Vai trị của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp hay cụ thể hố là việc phân tích

các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là quá trình kiểm tra, đối chiếu, so sánh các số
liệu, tài liệu về tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá
Phạm Hàn Thanh Thủy - 67DCKX20106

20


Ngành Kinh Tế Xây Dựng – Hệ Đại học Chính Quy

tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai. Báo cáo tài
chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn và cơng nợ cũng như
tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính
rất hữu ích đối việc quản trị doanh nghiệp, đồng thời là nguồn thơng tin tài chính chủ
yếu đối với những người bên ngồi doanh nghiệp. Do đó, phân tích báo cáo tài chính
là mối quan tâm của nhiều nhóm người khác nhau như nhà quản lý doanh nghiệp, các
nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng, các nhà cho vay tín dụng, các cơ
quan chính phủ, người lao động... Mỗi nhóm người này có những nhu cầu thông tin
khác nhau.
-

Đối với người quản lý doanh nghiệp :

Đối với người quản lý doanh nghiệp mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm
lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục sẽ bị cạn kiệt các nguồn
lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác, nếu doanh nghiệp khơng có khả năng thanh toán
nợ đến hạn cũng bị buộc phải ngừng hoạt động.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà quản lý doanh nghiệp phải giải
quyết ba vấn đề quan trọng sau đây :
Thứ nhất : Doanh nghiệp nên đầu tư vào đâu cho phù hợp với loại hình sản xuất
kinh doanh lựa chọn. Đây chính là chiến lược đầu tư dài hạn của doanh nghiệp.

Thứ hai : Nguồn vốn tài trợ là nguồn nào?
Để đầu tư vào các tài sản, doanh nghiệp phải có nguồn tài trợ, nghĩa là phải có
tiền để đầu tư. Các nguồn tài trợ đối với một doanh nghiệp được phản ánh bên phải
của bảng cân đối kế tốn. Một doanh nghiệp có thể phát hành cổ phiếu hoặc vay nợ dài
hạn, ngắn hạn. Nợ ngắn hạn có thời hạn dưới một năm cịn nợ dài hạn có thời hạn trên
một năm. Vốn chủ sở hữu là khoản chênh lệch giữa giá trị của tổng tài sản và nợ của
doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra ở đây là doanh nghiệp sẽ huy động nguồn tài trợ với cơ
cấu như thế nào cho phù hợp và mang lại lợi nhuận cao nhất. Liệu doanh nghiệp có
nên sử dụng tồn bộ vốn chủ sở hữu để đầu tư hay kết hợp với cả các hình thức đi vay
và đi thuê? Điều này liên quan đến vấn đề cơ cấu vốn và chi phí vốn của doanh
nghiệp.
Thứ ba : Nhà doanh nghiệp sẽ quản lý hoạt động tài chính hàng ngày như thế
nào?

Phạm Hàn Thanh Thủy - 67DCKX20106

21


Ngành Kinh Tế Xây Dựng – Hệ Đại học Chính Quy

Đây là các quyết định tài chính ngắn hạn và chúng liên quan chặt chẽ đến vấn đề
quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính ngắn hạn gắn liền với các
dòng tiền nhập quỹ và xuất quỹ. Nhà quản lý tài chính cần xử lý sự lệch pha của các
dịng tiền.
Ba vấn đề trên khơng phải là tất cả mọi khía cạnh về tài chính doanh nghiệp,
nhưng đó là những vấn đề quan trọng nhất. Phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ sở
để đề ra cách thức giải quyết ba vấn đề đó.
Nhà quản lý tài chính phải chịu trách nhiệm điều hành hoạt động tài chính và dựa
trên cơ sở các nghiệp vụ tài chính thường ngày để đưa ra các quyết định vì lợi ích của

cổ đơng của doanh nghiệp. Các quyết định và hoạt động của nhà quản lý tài chính đều
nhằm vào các mục tiêu tài chính của doanh nghiệp : đó là sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp, tránh được sự căng thẳng về tài chính và phá sản, có khả năng cạnh
tranh và chiếm được thị phần tối đa trên thương trường, tối thiểu hố chi phí, tối đa
hoá lợi nhuận và tăng trưởng thu nhập một cách vững chắc. Doanh nghiệp chỉ có thể
hoạt động tốt và mang lại sự giàu có cho chủ sở hữu khi các quyết định của nhà quản
lý được đưa ra là đúng đắn. Muốn vậy, họ phải thực hiện phân tích tài chính doanh
nghiệp, các nhà phân tích tài chính trong doanh nghiệp là những người có nhiều lợi thế
để thực hiện phân tích tài chính một cách tốt nhất.
Trên cơ sở phân tích tài chính mà nội dung chủ yếu là phân tích khả năng thanh
tốn, khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi, nhà quản
lý tài chính có thể dự đốn về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng
của doanh nghiệp trong tương lai. Từ đó, họ có thể định hướng cho giám đốc tài chính
cũng như hội đồng quản trị trong các quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức cổ
phần và lập kế hoạch dự báo tài chính. Cuối cùng phân tích tài chính cịn là cơng cụ để
kiểm sốt các hoạt động quản lý.
-

Đối với các nhà đầu tư vào doanh nghiệp

Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm hàng đầu của họ là thời gian hoàn vốn,
mức sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy, họ cần các thơng tin về điều kiện tài chính, tình hình
hoạt động, kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp Cổ phần, các cổ đông là người đã bỏ vốn đầu tư vào doanh
nghiệp và họ có thể phải gánh chịu rủi ro. Những rủi ro này liên quan tới việc giảm giá
cổ phiếu trên thị trường, dẫn đến nguy cơ phá sản của doanh nghiệp. Chính vì vậy,
Phạm Hàn Thanh Thủy - 67DCKX20106

22



Ngành Kinh Tế Xây Dựng – Hệ Đại học Chính Quy

quyết định của họ đưa ra ln có sự cân nhắc giữa mức độ rủi ro và doanh lợi đạt
được. Vì thế, mối quan tâm hàng đầu của các cổ đơng là khả năng tăng trưởng, tối đa
hố lợi nhuận, tối đa hoá giá trị chủ sở hữu trong doanh nghiệp. Trước hết họ quan tâm
tới lĩnh vực đầu tư và nguồn tài trợ. Trên cơ sở phân tích các thơng tin về tình hình
hoạt động, về kết quả kinh doanh hàng năm, các nhà đầu tư sẽ đánh giá được khả năng
sinh lợi và triển vọng phát triển của doanh nghiệp; từ đó đưa ra những quyết định phù
hợp. Các nhà đầu tư sẽ chỉ chấp thuận đầu tư vào một dự án nếu ít nhất có một điều
kiện là giá trị hiện tại rịng của nó dương. Khi đó lượng tiền của dự án tạo ra sẽ lớn
hơn lượng tiền cần thiết để trả nợ và cung cấp một mức lãi suất yêu cầu cho nhà đầu
tư. Số tiền vượt quá đó mang lại sự giàu có cho những người sở hữu doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, chính sách phân phối cổ tức và cơ cấu nguồn tài trợ của doanh nghiệp
cũng là vấn đề được các nhà đầu tư hết sức coi trọng vì nó trực tiếp tác động đến thu
nhập của họ. Ta biết rằng thu nhập của cổ đông bao gồm phần cổ tức được chia hàng
năm và phần giá trị tăng thêm của cổ phiếu trên thị trường. Một nguồn tài trợ với tỷ
trọng nợ và vốn chủ sở hữu hợp lý sẽ tạo đòn bẩy tài chính tích cực vừa giúp doanh
nghiệp tăng vốn đầu tư vừa làm tăng giá cổ phiếu và thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS).
Hơn nữa các cổ đông chỉ chấp nhận đầu tư mở rộng quy mô doanh nghiệp khi quyền
lợi của họ ít nhất khơng bị ảnh hưởng. Bởi vậy, các yếu tố như tổng số lợi nhuận rịng
trong kỳ có thể dùng để trả lợi tức cổ phần, mức chia lãi trên một cổ phiếu năm trước,
sự xếp hạng cổ phiếu trên thị trường và tính ổn định của thị giá cổ phiếu của doanh
nghiệp cũng như hiệu quả của việc tái đầu tư luôn được các nhà đầu tư xem xét trước
tiên khi thực hiện phân tích tài chính.
-

Đối với các chủ nợ của doanh nghiệp

Nếu phân tích tài chính được các nhà đầu tư và quản lý doanh nghiệp thực hiện

nhằm mục đích đánh giá khả năng sinh lợi và tăng trưởng của doanh nghiệp thì phân
tích tài chính lại được các ngân hàng và các nhà cung cấp tín dụng thương mại cho
doanh nghiệp sử dụng nhằm đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Trong nội dung phân tích này, khả năng thanh tốn của doanh nghiệp được xem
xét trên hai khía cạnh là ngắn hạn và dài hạn. Nếu là những khoản cho vay ngắn hạn,
người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp,
nghĩa là khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối với các món nợ khi đến hạn trả. Nếu
là những khoản cho vay dài hạn, người cho vay phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả
Phạm Hàn Thanh Thủy - 67DCKX20106

23


Ngành Kinh Tế Xây Dựng – Hệ Đại học Chính Quy

năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi sẽ tuỳ thuộc vào khả năng
sinh lời này.
Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của họ
chủ yếu hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ chú ý đặc biệt đến số
lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh với số nợ
ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó,
các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm tới số vốn của chủ
sở hữu, bởi vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp bị
rủi ro. Như vậy, kỹ thuật phân tích có thể thay đổi theo bản chất và theo thời hạn của
các khoản nợ, nhưng cho dù đó là cho vay dài hạn hay ngắn hạn thì người cho vay đều
quan tâm đến cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay.
Đối với các nhà cung ứng vật tư hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp, họ phải quyết
định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hay không, họ cần phải
biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và trong thời gian sắp tới.
-


Đối với người lao động trong doanh nghiệp

Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà quản lý và các chủ nợ của doanh nghiệp, người
được hưởng lương trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính
của doanh nghiệp. Điều này cũng dễ hiểu bởi kết quả hoạt động của doanh nghiệp có
tác động trực tiếp tới tiền lương, khoản thu nhập chính của người lao động. Ngoài ra
trong một số doanh nghiệp, người lao động được tham gia góp vốn mua một lượng cổ
phần nhất định. Như vậy, họ cũng là những người chủ doanh nghiệp nên có quyền lợi
và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp.
-

Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước

Dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ quan quản lý của Nhà nước
thực hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm sốt các hoạt động kinh
doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tn thủ theo đúng chính sách,
chế độ và luật pháp quy định khơng, tình hình hạch tốn chi phí, giá thành, tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và khách hàng...
Tóm lại, phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích
các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng thông qua một hệ thống các
phương pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp người sử dụng thơng tin từ các góc
độ khác nhau, vừa đánh giá tồn diện, tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một cách
Phạm Hàn Thanh Thủy - 67DCKX20106

24


Ngành Kinh Tế Xây Dựng – Hệ Đại học Chính Quy


chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp, tìm ra những điểm mạnh và điểm yếu về
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để nhận biết, phán đoán, dự báo và
đưa ra quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư phù hợp.
1.2.1.3 Nhiệm vụ của phân tích tài chính.
Với ý nghĩa quan trọng như vậy, nhiệm vụ của việc phân tích tình hình tài chính
là việc cung cấp những thơng tin chính xác về moị mặt tài chính của doanh nghiệp,
bao gồm:
- Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các mặt đảm bảo vốn cho sản xuất
kinh doanh, quản lý và phân phối vốn, tình hình nguồn vốn
- Đánh giá hiệu quả sử dụng từng loại vốn trong quá trình kinh doanh và kết quả tài
chính của hoạt động kinh doanh, tình hình thanh tốn.
- Tính tốn và xác định mức độ có thể lượng hố của các nhân tố ảnh hưởng đến tình
hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra những biện pháp có hiệu quả để khắc
phục những yếu kém và khai thác triệt để những năng lực tiềm tàng của doanh nghiệp
để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.2 Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính
1.2.2.1 Bảng cân đối kế tốn
Bảng cân đối kế tốn là một báo cáo tài chính mơ tả tình trạng tài chính của một
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đấy là một báo cáo tài chính phản
ánh tổng qt tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, dưới
hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Xét về bản chất, bảng
cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở hữu và công
nợ phải trả( nguồn vốn).
Để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, tài liệu chủ yếu là bản cân đối
kế tốn.Thơng qua nó cho phép ta nghiên cứu, đánh giá một cách tổng qt tình hình
tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng
kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế tốn có hai hình thức trình bày:
- Hình thức cân đối hai bên: Bên trái là phần tài sản, bên phải là phần nguồn vốn.
- Hình thức cân đối hai phần liên tiếp: phần trên là phần tài sản, phần dưới là phần

nguồn vốn.
Mỗi phần đều có số tổng cộng và số tổng cộng của hai phần luôn luôn bằng nhau.
Phạm Hàn Thanh Thủy - 67DCKX20106

25


×