Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

BUỔI THẢO LUẬN THỨ HAI GIAO DỊCH dân sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.76 KB, 27 trang )

Khoa Luật Quốc tế
Lớp Luật Quốc tế 45.2

TRƯỜNG ĐAI HỌC LT
TP. HĨ CHÍ MINH

BUỔI THẢO LUẬN THỨ HAI

GIAO DỊCH DÂN SỰ
Bộ môn: Những quy định chung về luật dân sự, tài sản và thừa kế
Giảng viên: Nguyễn Tấn Hồng Hải
Nhóm: 2
1

Thành viên:
Dương Diệu Ngân

2053801015065

2

Phan Tiểu Nghi

2053801015069

3

Lý Võ Huỳnh Như

2053801015089


4

Nguyễn Thanh Thảo

2053801015118

5

Nguyễn Hoàng Hà Nhi

2053801015083

6

Phan Thị Diễm Thu

2053801015124

7

Nguyễn Trần Ái Nhi

2053801015086

8

Lê Thị Hồng Thắm

2053801015086


9

Phạm Tấn Thành

2053801015116

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 03 năm 2021


MỤC LỤ

PHẦN I: NĂNG LỰC PHÁP LUẬT DÂN SỰ CỦA CHỦ THỂ TRONG XÁC
LẬP GIAO DỊCH..................................................................................................1
Câu 1.1: So với BLDS năm 2005, BLDS 2015 có gì khác về điều kiện có hiệu lực
của giao dịch dân sự? Suy nghĩ của anh/chị về sự thay đổi trên.............................1
Câu 1.2: Đoạn nào của bản án trên cho thấy ông T và bà H khơng có quyền sở
hữu nhà ở tại Việt Nam?...........................................................................................2
Câu 1.3: Đoạn nào của bản án trên cho thấy giao dịch trên của ông T và bà H với
bà Đ đã bị Tịa án tun bố vơ hiệu?........................................................................3
Câu 1.4: Suy nghĩ của anh/chị (trong mối quan hệ với năng lực pháp lực của chủ
thể) về căn cứ để Tòa án tuyên bố giao dịch trên vô hiệu........................................3
PHẦN II: GIAO DỊCH XÁC LẬP BỞI NGƯỜI KHƠNG CĨ KHẢ NĂNG
NHẬN THỨC.......................................................................................................4
Câu 2.1: Từ thời điểm nào ơng Hội thực chất khơng cịn khả năng nhận thức và từ
thời điểm nào ông Hội bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự?...............4
Câu 2.6: Nếu giao dịch có tranh chấp là giao dịch tặng cho ơng Hội thì giao dịch
đó có bị vơ hiệu khơng? Vì sao?...............................................................................6
PHẦN III: GIAO DỊCH XÁC LẬP DO CÓ LỪA DỐI.......................................7
Câu 3.1: Điều kiện để tuyên bố một giao dịch dân sự vơ hiệu do có lừa dối theo
BLDS 2005 và BLDS 2015...................................................................................7

Câu 3.2: Đoạn nào của Quyết định số 521 cho thấy thỏa thuận hoán nhượng đã bị
tun bố vơ hiệu do có lừa dối?................................................................................8
Câu 3.3: Hướng giải quyết trên đã có tiền lệ chưa? Nếu có tiền lệ, nêu vắn tắt tiền
lệ anh/chị biết........................................................................................................9
Câu 3.4: Hướng giải quyết trên còn phù hợp với BLDS 2015 khơng? Vì sao?. ...9
Trả lời....................................................................................................................9


Câu 3.5: Trong quyết định số 210, theo Tòa án thì, ai được u cầu và ai khơng
được u cầu Tịa án tun bố hợp đồng có tranh chấp vơ hiệu?..........................10
Câu 3.7: Trong trường hợp hết thời hiệu yêu cầu Tịa án tun bố hợp đồng vơ
hiệu do lừa dối, Tịa án có cơng nhận hợp đồng khơng? Vì sao?..........................11
Câu 3.8: Câu trả lời cho các câu hỏi trên có khác không nếu áp dụng các quy định
tương ứng của BLDS 2015 vào tính tiết như trong Quyết định số 210?.................11
PHẦN IV: HẬU QUẢ CỦA GIAO DỊCH DÂN SỰ VÔ HIỆU........................12
Câu 4.1: Giao dịch dân sự vơ hiệu có làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các
bên không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời...............................................................12
Câu 4.2: Trên cơ sở BLDS, khi xác định Hợp đồng dịch vụ vô hiệu thì Cơng ty Phú
Mỹ có phải thanh tốn cho Công ty Orange phần giá trị tương ứng với khối lượng
Công việc mà công ty Orange đã thực hiện không? Vì sao?..................................13
Câu 4.3: Hướng giải quyết của Hội đồng thẩm phán về với khối lượng công việc
mà Công ty Orange đã thực hiện như thế nào?......................................................13
Câu 4.4: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Hội đồng thẩm phán
liên quan tới khối lượng công việc mà Công ty Orange đã thực hiện khi xác định
hợp đồng vô hiệu....................................................................................................14
Câu 4.5: Hướng xử lý của Hội đồng thẩm phán đối với khối lượng công việc mà
Công ty Orange đã thực hiện như thế nào khi xác định hợp đồng dịch vụ không vô
hiệu? Nội dung xử lý khác với trường hợp xác định hợp đồng dịch vụ vô hiệu như
thế nào? Suy nghĩ của anh/chị về chủ đề này như thế nào?...............................14
Câu 4.6: Trong Quyết định số 75, vì sao Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao xác

định hợp đồng vô hiệu?..........................................................................................15
Câu 4.7: Suy nghĩ của anh/chị về việc Toà dân sự Toà án nhân dân tối cao xác
định
hợp
đồng

hiệu
trong
Quyết
định
trên............................................................16
Câu 4.8: Với thông tin trong Quyết định số 75 và pháp luật hiện hành, ông Sanh sẽ
được bồi thường thiệt hại bao nhiêu? V sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời..........16
Câu 4.9: Trong bản án số 133, Toà án quyết định huỷ giấy chứng nhận cấp cho
anh Dậu và ghi nhận cho ông Văn, bà Tằm quyền liên hệ với cơ quan có thẩm
quyền để được cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có là hệ quả của giao
dịch dân sự vơ hiệu khơng?

sao?......................................................................................17


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

18



1



2

a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao
dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hồn tồn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật,
khơng trái đạo đức xã hội.
2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong
trường hợp luật có quy định.
Bộ luật Dân sự 2005 quy định:
Điều 122. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự;
b) Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật,
không trái đạo đức xã hội;
c) Người tham gia giao dịch hồn tồn tự nguyện.
2. Hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường
hợp pháp luật có quy định.
- Trong BLDS 2005 quy định để có hiệu lực pháp luật, giao dịch dân sự
phải đáp ứng được một số điều kiện trong đó có điều kiện về năng lực xác lập
giao dịch, điều này được quy định rõ tại điểm a khoản 1 Điều 122 BLDS là
“Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự”. Cịn đối với BLDS
2015 thì điều này có sự khác biệt tại điểm a khoản 1 Điều 117 BLDS 2015 quy


3

định “Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân
sự
phù

hợp
với giao dịch dân sự được xác lập”. Việc bổ sung như vậy khiến cho
BLDS
2015 chặt chẽ hơn.
-

-

Tiếp theo, điểm mới của BLDS 2015 là quy định thêm điều kiện về năng lực
pháp luật như sau: “Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù
hợp với giao dịch dân sự được xác lập”. Quy định này rất tiến bộ nhưng cũng kèm theo
những khó khan trong việc áp dụng BLDS. Bởi vì nếu điều kiện này khơng đáp ứng thì
giao dịch dân sự bị vơ hiệu và u cầu này có hiệu lực là bao lâu.
Tóm lại, sự thay đổi trong BLDS 2015 về điều kiện có hiệu lực trong giao dịch
dân sự là một bước tiến bộ và góp phần hồn thiện các khuyết điểm của BLDS 2005.
Câu 1.2: Đoạn nào của bản án trên cho thấy ông T và bà H khơng có quyền sở hữu
nhà ở tại Việt Nam?
Trả lời:
Tại phiên tòa sơ thẩm:
Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn thay đổi yêu cầu khởi kiện. Khơng u cầu
bà LKĐ phải giao trả tồn bộ tài sản là căn nhà cấp 4 và quyền sử dụng đất có diện tích
1.251,8 m2, thuộc thửa đất số 28, tờ bản đồ số 15, đất tọa lạc tại ấp TM, xã TL, huyện
Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long cùng với toàn bộ cây trồng trên đất cho nguyên đơn mà yêu
cầu bà LKĐ phải trả lại cho nguyên đơn giá trị nhà và đất là 550.000.000 đồng tương
đương với số tiền mà phía nguyên đơn đã đưa cho bà LKĐ để mua đất xây nhà và tiền
đầu tư trên phần đất tranh chấp.
Câu 1.3: Đoạn nào của bản án trên cho thấy giao dịch trên của ông T và bà H với bà
Đ đã bị Tòa án tuyên bố vô hiệu?
Trả lời: Đoạn của bản án trên cho thấy giao dịch trên của ông T và bà H với
bà Đ đã bị Tịa án tun bố vơ hiệu là: “Vô hiệu giấy cho nền thổ cư ngày

31/5/2004, giấy nhường đất thổ cư ngày 02/6/2004, giấy cam kết ngày
16/3/2011 mà các bên đã xác lập do vi phạm đều cấm của pháp luật.”.


4

Câu 1.4: Suy nghĩ của anh/chị (trong mối quan hệ với năng lực pháp lực của chủ thể)
về căn cứ để Tịa án tun bố giao dịch trên vơ hiệu.
Trả lời: Năng lực chủ thể pháp luật bao gồm hai yếu tố: năng lực pháp luật
và năng lực hành vi pháp luật. Ông T và bà H là người nước ngoài nên năng lực
pháp luật sẽ khác so với bà Đ - một công dân Việt Nam. Điều 5 Luật Đất đai
2013 cho ta thấy: người nước ngồi khơng có quyền sử dụng đất tại Việt Nam
nói cách khác là khơng có quyền sở hữu về nhà ở nên khơng được phép mua bán
nhà ở tại Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại Điều 125 Luật nhà ở 2014. Vậy
giao dịch trên Tịa án tun bố vơ hiệu là hợp lý.


PHẦN II: GIAO DỊCH XÁC LẬP BỞI NGƯỜI KHƠNG CĨ KHẢ
NĂNG NHẬN THỨC
*Quyết định: số 329/2013/DS-GĐT
Nguyên đơn: Chị Đặng Thị Kim Ánh
Bị đơn: Bà Phạm Thị Hương
Ông Đặng Hữu Hội và bà Phạm Thị Hương là vợ chồng có 5 người
con gồm bà Ánh, ơng Bình, ơng Minh, bà Thủy, ông Toàn.Tài sản của 2 ông bà
tạo lập được là 1 ngôi nhà gắn liền với quyền sử dụng 167,3 m 2 đất. Năm 2007,
ông Hội bị tai biến nằm một chỗ không nhận thức được.
Ngày 08/02/2010, bà Hương đã tự ý bán căn nhà và diện tích nêu trên cho
ông Hùng với giá 580 triệu đồng trong khi ông Hội bị bệnh nặng nhưng bà
Hương không bàn bạc hỏi ý kiến các con. Ngày 9/2/2010 cán bộ địa chính đến
nhà làm việc và bảo ông Hội điểm chỉ hợp đồng mua bán nhà. Ngày 10/08/2010,

Tòa án nhân dân thành phố Tuy Hịa tun bố ơng Hội bị mất năng lực hành vi
dân sự và ngày 29/10/2010 ông Hội chết. Nguyên đơn yêu cầu hủy giao dịch
dân sự giữa ông Hội, bà Hương và ơng Hùng vì cho rằng ơng Hội khơng nhận
thức được, từ đó xảy ra tranh chấp.
Quyết định của các cấp xét xử:
Tòa án sơ thẩm: Hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông
Hội, bà Hương với vợ chồng ơng Hùng vì vơ hiệu hình thức, buộc bà Hương trả
lại cho vợ chồng ơng Hùngsố tiền 311 triệu đồng, vợ chồng ông Hùng trả lại cho
bà Hương giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.


Tịa án phúc thẩm: Cơng nhận hợp đồng mua bán nhà và đất giữa ông Hội,
bà Hương và vợ chồng ông Hùng. Quyết định giám đốc thẩm: Hủy bản án dân
sự sơ thẩm và bản án dân sự phúc thẩm
Cơ sở pháp lý: Điều 22, 117, 122, 125 BLDS 2015

Câu 2.1: Từ thời điểm nào ông Hội thực chất không cịn khả năng nhận thức và từ thời
điểm nào ơng Hội bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự?
Trả lời: Năm 2007 ông Hội bị tai biến nằm liệt một chỗ không nhận thức
được, từ cuối năm 2008 hàng tháng gia đình phải lo tiền thuốc men cho ông.
Nhưng đến ngày 7/5/2010 ông Hội mới bị Tòa án tuyên mất năng lực hành vi
dân sự.

Câu 2.2: Giao dịch của ông Hội (với vợ là bà Hương) được xác lập trước hay sau khi
ông Hội bị tuyên mất năng lực hành vi dân sự?
Trả lời: Ngày 8/2/2010 ông Hội và bà Hương lập hợp đồng chuyển nhượng
cho ông Hùng và vợ là bà Trinh quyền sử dụng đất cấp cho ơng Hội, Tịa tun
ơng Hội mất năng lực hành vi dân sự từ ngày 7/5/2010. Vì vậy giao dịch của
ông Hội với vợ là bà Hương được xác lập trước khi ông Hội bị tuyên mất năng
lực hành vi dân sự.


Câu 2.3: Theo Tòa án nhân dân tối cao, phần giao dịch của ơng Hội có vơ hiệu
khơng? Vì sao? Trên cơ sở quy định nào?
Trả lời: Theo Tòa án nhân dân tối cao, phần giao dịch của ơng Hội bị vơ
hiệu mặc dù giao dịch đó (cùng với vợ là bà Hương) được xác lập trước khi ông


bị Tòa tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự. Bởi lẽ, xét theo Điều
128
BLDS
2015: “Người có năng lực hành vi dân sự nhưng đã xác lập giao dịch
vào
đúng
thời điểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì có
quyền
u
cầu Tịa án tun bố giao dịch dân sự đó là vơ hiệu”. Như vậy, giao
dịch
giữa
ơng Hội, bà Hương với vợ chồng ông Hùng bị vô hiệu một phần (phần
giao
dịch
của ông Hội).

Câu 2.4: Trong thực tiễn xét xử, có vụ việc nào giống hồn cảnh của ơng Hội khơng

Tịa án đã giải quyết theo hướng nào? Cho biết tóm tắt vụ việc mà anh/chị biết.
Trả lời:
Trong thực tiễn xét xử, có vụ việc giống với hồn cảnh của ông Hội
-


Cụ thể như sau: Ngày 29/9/ 2003 ông Tình đến phịng cơng chứng ký hợp đồng
tặng cho một căn nhà cho bà Nga. Tại bản án dân sự sơ thẩm số 40/DSST ngày
17/1/2013 tòa án nhân dân quận 3 thành phố Hồ Chí Minh tun bố ơng tình mất năng
lực hành vi dân sự. Về thời điểm thực tế bắt đầu mất năng lực hành vi dân sự tịa án
nhận định “ơng Tình đã có một q trình dài bị bệnh tâm thần phải điều trị liên tục từ
năm 2000”. Điều đó có nghĩa là ơng tình xác lập hợp đồng sau khi thực tế mất năng lực
hành vi dân sự.

-

Hướng giải quyết của tòa án: Trong vụ việc đó, bên mua yêu cầu cần phải lấy
thời điểm cá nhân chính thức bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự: chỉ giao dịch
xác lập sau ngày này mới vơ hiệu. Tuy nhiên, theo Tịa án “do ông Tình mất năng lực
hành vi dân sự nên mọi giao dịch dân sự do mình thực hiện đều vơ hiệu như quy định
tại điều 140 BLDS 1995” (hiện giờ là điều 125 BLDS 2015). Như vậy, hợp đồng tặng
quà giữa ơng Tình và bà Nga lập ngày 19/9/2003 tại Phịng cơng chứng nhà nước số 1
thành phố Hồ Chí Minh là vô hiệu.


Câu 2.5: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao trong
vụ việc trên (liên quan đến giao dịch do ông Hội xác lập)? Nêu cơ sở pháp lý khi đưa
ra hướng xử lý.
Trả lời
-

Hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao khá thuyết phục.

-


Công nhận quyền khởi kiện của chị Ánh trong giao dịch chuyển nhượng quyền
sử dụng đất giữa ông Hội, Bà Hương và hai vợ chồng ông Hùng, bà Trinh. Ông Hội đã
bị tuyên bố là mất năng lực hành vi dân sự từ ngày 7/5/2010 và chị Ánh là người được
cử là người đại diện theo pháp luật của ông Hội và là người thừa kế quyền và nghĩa vụ
của ông Hội theo quy định tại Điều 130 BLDS 2005.

-

Cần xác minh làm rõ phần diện tích 43,7 m2 đất (chưa được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và khơng có trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất ngày 8/2/2010) đã đăng ký kê khai và có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất. Theo biên bản định dạng ngày 30/6/2011 của Tịa án nhân dân
thành phố Tuy Hịa, thì ngồi diện tích 1200 mét2 đất của ơng Hội, bà Hương đã được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và còn có 43,7 mét2 đất chưa được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và trên đất có nhà diện tích 56,7 mét2 móng đá, tường
gạch, mái tơn cao 3 m và vật kiến trúc khác nhưng khơng có trong hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất ngày 8/2/2010 giữa vợ chồng ông Hội, bà Hương và vợ
chồng ông Hùng, bà Trinh.

-

Xin hủy toàn bộ bản án dân sự phúc thẩm số 35/2012/DSPT ngày 1/7/2012 của
Tòa án nhân dân tỉnh Phú Yên và bản án dân sự sơ thẩm số 98/2011/DSST ngày
22/12/2011 của Tịa án nhân dân tỉnh Tuy Hồ, tỉnh Phú Yên về vụ án “Tranh chấp hợp
đồng mua bán nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất” giữa nguyên đơn là chị Ánh và bị
đơn là bà Hương và những người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan khác. Giao hồ sơ vụ


-


án cho Tòa án Nhân dân thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên xét xử sơ thẩm lại
theo
quy
định của pháp luật.

-

Tịa án đã chỉ ra được thiếu sót của các bản án sơ thẩm và phúc thẩm.

Câu 2.6: Nếu giao dịch có tranh chấp là giao dịch tặng cho ơng Hội thì giao
dịch đó
có bị vơ hiệu khơng? Vì sao?
-

-

Trả lời

-

Cơ sở pháp lý: Khoản 2 điều 141 bộ luật Dân sự năm 2015

-

Những giao dịch tặng cho động sản, bất động sản đều mang lại lợi ích cho ơng
Hội nên người đại diện được toàn quyền quyết định thay trong ông Hội. Nếu người đại
diện (chị Ánh) đồng ý xác lập giao dịch thì giao dịch đó vẫn có hiệu lực.


-


PHẦN III: GIAO DỊCH XÁC LẬP DO CÓ LỪA DỐI
- *Tóm tắt Quyết định số 521/2010/DS-GĐT ngày 19/8/2010 của Tịa

án
nhân dân tối cao
Nguyên đơn: ông Nguyễn Danh Đô, bà Phạm Thị Thu
-

Bị đơn: bà Trần Thị Phố (Trần Thị Phú), anh Nguyễn Thế Vinh

-

Người có quyền và nghĩa vụ liên quan: ơng Trần Bá Tồn, bà Trần Thị

Phú
Vân
Nội dung: Bà Phố thỏa thuận ký kết hợp đồng mua bán nhà với ông Đô


Thu với giá 330 lượng vàng. Nhưng bà Phố chỉ trả cho hai ơng bà 230 lượng
vàng, cịn lại 100 lượng vàng bà chưa thanh toán. Mặc dù chưa thỏa thuận với
bà Phố nhưng anh Nguyễn Thế Vinh (con trai của bà Phố) lại thỏa thuận với vợ
chồng bà Thu hoán nhượng cho bà Thu sở hữu ^ diện tích nhà, đất tại thửa
2352, tờ bản đồ số 01, phường An Lợi Đơng, quận 2, TP. Hồ Chí Minh và bà
Phố khơng phải trả 100 lượng vàng cịn lại. Nhưng tại thời điểm giao dịch hốn
nhượng thì Ủy ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh đã có Quyết định số 1997/QĐUB ngày 10/5/2002 (về việc thu hồi đất và giao đất xây dựng khu đô thị mới) và
Quyết định số 135/QĐ-UB ngày 21/11/2002 (về đền bù, hỗ trợ tái định cư).
Việc anh Vinh và những người liên quan (ơng Tồn và bà Vân) khơng thơng
báo cho ơng Đơ, bà Thu biết tình trạng về nhà, đất mà các bên thỏa thuận hốn

đổi đã có quyết định thu hồi, giải tỏa, đền bù là có sự gian dối. Vì có nhiều sai
sót trong q trình giải quyết vụ việc ở sơ thẩm và phúc thẩm nên Quyết định
giám đốc thẩm đã hủy bản án sơ thẩm và phúc thẩm này, tiến hành giao vụ án
cho Tòa án nhân dân quận Gị Vấp, thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm lại
theo đúng quy định của pháp luật.


-

-

Câu 3.1: Điều kiện để tuyên bố một giao dịch dân sự vơ hiệu do có lừa dối theo

BLDS
2005 và BLDS 2015.
Trả lời:
Theo Điều 132 BLDS 2005:
-

“Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa thì có quyền

u
cầu Tồ án tun bố giao dịch dân sự đó là vơ hiệu.
-

Lừa dối trong giao dịch là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm

làm
cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao
dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.

Đe dọa trong giao dịch là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho
bên
kia
buộc phải thực hiện giao dịch nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, uy
tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của cha, mẹ, vợ, chồng, con của mình.”.
Theo Điều 127 BLDS 2015:
-

-

“ Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa,

-

cưỡng
ép thì có quyền u cầu Tịa án tun bố giao dịch dân sự đó là vơ hiệu.
-

Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ

ba
nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung
của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.
Đe dọa, cưỡng ép trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc
người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch dân sự nhằm tránh
thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình
hoặc của người thân thích của mình.”.
-



-

Câu 3.2: Đoạn nào của Quyết định số 521 cho thấy thỏa thuận hốn nhượng đã

bị
tun bố vơ hiệu do có lừa dối?
-

Trả lời:
- Việc anh Vinh và người liên quan (ơng Trần Bá Tồn, bà Trần Thị Phú
Vân - họ hàng của anh Vinh) không thông báo cho ông Đơ, bà Thu biết tình
trạng về nhà, đất mà các bên thỏa thuận hốn đổi đã có quyết định thu hổi, giải
tỏa, đền bù (căn nhà đã có quyết định tháo dỡ do xây dựng trái phép từ năm
1998 nên khơng được bồi thường giá trị căn nhà; cịn thửa đất bị thu hồi thì
khơng đủ điều kiện để mua nhà tái định cư theo Quyết định số 135/QĐ-UB ngày
21/11/2002) là có sự gian dối. Mặt khác, tại bản “Thỏa thuận hốn nhượng”
khơng có chữ ký của ơng Đơ (chồng bà Thu) và là người cùng bà Thu bán căn
nhà 115/7E Nguyễn Kiệm, quận Gò Vấp cho bà Phố (mẹ của anh Vinh). Do
vậy, giao dịch “Thỏa thuận hoán nhượng” giữa anh Vinh và bà Thu vô hiệu nên
phải áp dụng Điều 132 BLDS để giải quyết.

Câu 3.3: Hướng giải quyết trên đã có tiền lệ chưa? Nếu có tiền lệ, nêu vắn tắt
tiền
lệ
anh/chị biết.
-

-

Trả lời:


-

Hướng giải quyết trên chưa có tiền lệ.

-

Vì theo ngun tắc áp dụng tiền lệ là khi áp dụng tiền lệ thì tên tiền lệ, tính chất,
tình tiết tương tự của tiền lệ và các tính chất, tính tiết của vụ việc được tiền lệ giải
quyết, hay các vấn đề pháp lý được tiền lệ giải quyết phải được viện dẫn, nêu rõ, phân
tích của Tịa án. Và trong Quyết định này thì Tịa án áp dụng thẳng vào BLDS 2015
chứ không áp dụng bất cứ án lệ nào.


-

Câu 3.4: Hướng giải quyết trên còn phù hợp với BLDS 2015 khơng? Vì sao?

-

Trả lời
-

Theo Điều 127 BLDS 2015:
-

“ Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa,

cưỡng
ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vơ hiệu.

Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ
ba
nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung
của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.
-

- Đe dọa, cưỡng ép trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc
người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch dân sự nhằm tránh
thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình
hoặc của người thân thích của mình.”.
- Theo điểm b khoản 1 Điều 132 BLDS 2015: “Người bị nhầm lẫn, bị lừa dối biết
hoặc phải biết giao dịch được xác lập do bị nhầm lẫn, do bị lừa dối;”
- Do đó Quyết định của Tịa án là hủy bản án dân sự phúc thẩm sơ 810/2008/DSPT ngày 29/7/2008 của Tịa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh và hủy bản án dân sự
sơ thẩm số 15/2008/DS-ST ngày 10-14/01/2008 của Tịa án nhân dân quận Gị Vấp,
thành phố Hồ Chí Minh về vụ án “Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà” giữa nguyên
đơn là ông Nguyễn Danh Đô, bà Phạm Thị Thu với bị đơn là bà Trần Thị Phố (Trần
Thị Phú), anh Nguyễn Thế Vinh; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là ơng Trần
Bá Tồn, bà Trần Thị Phú Vân là phù hợp với BLDS 2015.

-

Câu 3.5: Trong quyết định số 210, theo Tịa án thì, ai được u cầu và ai khơng

được
u cầu Tịa án tun bố hợp đồng có tranh chấp vơ hiệu?
Trả lời


-


-

Nếu khởi kiện yêu cầu tuyên bố giữa giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng
đất giữa ông Dưỡng và ông Tài vơ hiệu do bị dối lừa thì theo quy định tại Điều 132
BLDS 2005: bên tham gia giao dịch do bị lừa dối có quyền u cầu Tịa án tuyên bố
giao dịch vô hiệu. Tức là trong trường hợp này ông Thi là một bên thao gia giao dịch bị
lừa dối có quyền yêu cầu tuyên bố giao dịch vơ hiệu do bị lừa dối cịn bà Nhất khơng
có quyền.
Bà Nhất chỉ có quyền khởi kiện yêu cầu tuyên bố giao dịch chuyển nhượng
quyền sử dụng đất giữa ông Dưỡng và ơng Tài vơ hiệu vì lí do nội dung giao dịch vi
phạm điều cấm của pháp luật: Theo Điều 28 luật Hơn nhân và gia đình thì việc định
đoạt tài sản chung của vợ chồng phải có sự đồng ý của cả vợ, chồng nhưng ông Dượng
tự ý chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tài sảnt chung của vợ chồng là không đúng.

Câu 3.6: Trong quyết định số 210, theo Tòa án, thời hiệu yêu cầu Tòa án tun
bố
hợp
đồng vơ hiệu do lừa dối có cịn khơng? Vì sao?
-

- Trả lời: Thời hiệu khởi kiện đã hết. Vì theo Quyết định 210 xác định thời
hiệu yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối là 2 năm kể từ khi
giao dịch dân sự được xác lập (năm 2003) nhưng đến 10/12/2010 bà Nhất mới
khởi kiện.

Câu 3.7: Trong trường hợp hết thời hiệu u cầu Tịa án tun bố hợp đồng vơ
hiệu
do
lừa dối, Tịa án có cơng nhận hợp đồng khơng? Vì sao?
- Trả lời: Theo Điều 136 BLDS 2005 không quy định hết thời hiệu yêu cầu

Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vơ hiệu do bị lừa dối thì giao dịch được công
nhân. Tuy nhiên, theo khoản 2 Điều 132 BLDS 2015 thì hết thời hiệu u cầu
Tịa án tun bố giao dịch vô hiệu do bị lừa dối mà khơng có u cầu thì giao
dịch dân sự có hiệu lực. Đây cũng chính là điểm mới của BLDS 2015 nhằm
khắc phục những bất cập, lỗ hổng của BLDS 2005.
-


Câu 3.8: Câu trả lời cho các câu hỏi trên có khác khơng nếu áp dụng các quy

-

định
tương ứng của BLDS 2015 vào tính tiết như trong Quyết định số 210?
Trả lời:

-

- Nếu trong vụ án này áp dụng các quy định của BLDS 2015 sẽ có hướng xử lý
như sau:
-

+ Về khởi kiện cũng giống như BLDS 2005
+ Về thời hiệu khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên giao dịch vô hiệu do

bị
lừa dối cũng là 2 năm những khác ở thời điểm bắc đầu tính thời hiệu: Theo Điều 136
BLDS 2005 thì thời hiệu yêu cầu là 2 năm kể từ ngày xác lập giao dịch; Còn theo Điều
132 BLDS 2015 thì thời hiệu yêu cầu là 2 năm tính từ ngày người bị lừa dối biết hoặc
phải biết giao dịch được xác lập do bị lừa dối.

+ Theo khoản 2 Điều 132 BLDS 2015 thì nếu hết thời hiệu u cầu
Tịa
án tun bố giao dịch vơ hiệu do bị lừa dối thì giao dịch có hiệu lực


-

PHẦN IV: HẬU QUẢ CỦA GIAO DỊCH DÂN Sự VÔ HIỆU

*Tóm tắt Bản án số 133/2017/DSPT ngày 15/5/2017 của Tịa án nhân dân
cấp
cao
tại Hà Nội.
-

- Ơng Văn bà Tằm có 1 khu đất ở diện tích 350m 2 giáp quốc lộ 47. Năm

2008, anh Dậu nói với ơng Văn bà Tằm cho mượn trích lục đất để vay vốn ngân
hàng làm ăn. Lợi dụng sơ hở của ông Văn bà Tằm, anh Dậu đã lập sẵn hợp đồng
chuyển quyền sử dụng đất cho anh, anh Bình, anh Sinh (3 người con trai của
ông Văn bà Tằm). Do tin tưởng con trai nên ông Văn đã ký và ký thay cho bà
Tằm vào các hợp đồng chuyển nhượng sử dụng đất. Sau khi ơng Văn bà Tằm có
mâu thuẫn với anh Dậu và phát hiện ra mình đã bị con trai lừa dối nên ơng bà
khởi kiện ra Tồ và u cầu huỷ hợp đồng tặng cho, trả lại quyền sử dụng đất.
-

*Tóm tắt bản án Quyết định Giám đốc thẩm số 26/2013/KDTM-GĐT
- Bị đơn là Công ty Orange (là DN được thành lập năm 2005 theo pháp luật

Hàn Quốc, có trụ sở chính tại Hàn Quốc khơng có cơ quan quản lý, văn phòng

đại diện hay chi nhánh tại Việt Nam) được nguyên đơn là Công ty Phú Mỹ chỉ
định làm nhà thầu cung cấp dịch vụ thiết kế công trình xây dựng “CLB Quốc gia
và Sân golf Đơi Chim Câu” theo hợp đồng dịch vụ được kí kết ngày 15/06/2007,
Trong quá trình làm việc với nhau thì hai bên đã xảy ra tranh chấp. Trong khi
Công ty Orange không có “Giấy phép thầu” do Cơ quan thẩm quyền của Việt
Nam cấp dẫn theo quy định, nên phải xem xét lại tính hợp pháp của hợp đồng
trên theo quy định của pháp luật.
-

Câu 4.1: Giao dịch dân sự vô hiệu có làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các

bên
khơng? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
- Trả lời: Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ
giữa các bên vì:
- Căn cứ theo khoản 1 Điều 137 BLDS 2005 và khoản 1 Điều 131 BLDS

2015 “Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền,


- nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác
lập”.
Vậy
Giao
dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các
bên.

Câu 4.2: Trên cơ sở BLDS, khi xác định Hợp đồng dịch vụ vơ hiệu thì Cơng ty
Phú
Mỹ

có phải thanh tốn cho Công ty Orange phần giá trị tương ứng với khối lượng Công
việc mà công ty Orange đã thực hiện khơng? Vì sao?
- Trả lời: Trên cơ sở BLDS, khi xác định Hợp đồng dịch vụ vơ hiệu thì
Cơng
ty Phú Mỹ phải thanh tốn cho Cơng ty Orange phần giá trị tương ứng với khối
lượng Công việc mà công ty Orange đã thực hiện. Vì:
Căn cứ theo khoản 2 Điều 131 BLDS 2015 “Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì
các bên khơi phục lại tình trạng ban đầu, hồn trả cho nhau những gì đã nhận”
Căn cứ theo hợp đồng, tại Điều 4 quy định Công ty Phú Mỹ có nghĩa vụ phải
thanh tốn cho Cơng ty Orange 160.000.000 KRW trên cơ sở chấp nhận CD và bản vẽ
chi tiết do Công ty Orange thực hiện. Tại Điều 12 quy định Cơng ty Phú Mỹ phải hồn
thành việc kiểm tra trong 10 ngày kể từ ngày nhận được sản phẩm dịch vụ từ bên thiết
kế và phải thông báo kết quả kiểm tra. Trường hợp khơng có thơng báo khác thì việc
kiểm tra coi như là đã thơng qua. Quá trình giải quyết vụ án, hai bên đương sự thống
nhất đã bàn giao bản vẽ. Nên nếu Hợp đồng dịch vụ vơ hiệu thì Cơng ty Phú Mỹ phải
thanh tốn cho Cơng ty Orange phần giá trị tương ứng với khối lượng Công việc mà
công ty Orange đã thực hiện.
-

-

-

Câu 4.3: Hướng giải quyết của Hội đồng thẩm phán về với khối lượng công việc


Công ty Orange đã thực hiện như thế nào?
- Trả lời: Trong xét thấy có đoạn “.. Nếu xác định hợp đồng dịch vụ vô hiệu
thì phải buộc Cơng ty Phú Mỹ phải thanh tốn cho Công ty Orange phần giá trị
tương ứng với công việc mà Công ty Orange đã thực hiện theo thỏa thuận tại

hợp đồng. Còn nếu hợp đồng dịch vụ là hợp pháp thì phải buộc Cơng ty Phú Mỹ
phải thanh tốn cho Cơng ty Orange phần giá trị tương ứng với khối lượng công


- việc mà Công ty Orange đã thực hiện theo thỏa thuận tại hợp
đồng
cùng
tiền
lãi
suất do chậm thanh toán theo quy định của pháp luật.”

Câu 4.4: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Hội đồng thẩm phán
liên
quan tới khối lượng công việc mà Công ty Orange đã thực hiện khi xác định hợp đồng
vô hiệu.
- Trả lời: Hướng giải quyết của Hội đồng thẩm phán liên quan tới khối
lượng
công việc mà Công ty Orange đã thực hiện: Công ty Phú Mỹ phải thanh tốn
cho Cơng ty Orange phần giá trị tương ứng với công việc mà Công ty Orange đã
thực hiện là hợp lí.
-

-

Căn cứ theo khoản 2, Điều 137, BLDS 2005: “ Khi giao dịch dân sự vơ hiệu thì

các
bên khơi phục lại tình trạng ban đầu, hồn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu khơng
hồn trả được bằng hiện vật thì phải hồn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao
dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây

thiệt hại phải bồi thường”.
- Trong trường hợp này, khi áp dụng giao dịch dân sự vô hiệu, khối lượng công
ty
Orange đã thực hiện không thể khơi phục lại tình trạng ban đầu được nên buộc cơng ty
Phú Mỹ phải hồn trả lại giá trị được quy ra bằng tiền.

-

Câu 4.5: Hướng xử lý của Hội đồng thẩm phán đối với khối lượng công việc mà

Công
ty Orange đã thực hiện như thế nào khi xác định hợp đồng dịch vụ không vô hiệu? Nội
dung xử lý khác với trường hợp xác định hợp đồng dịch vụ vô hiệu như thế nào? Suy
nghĩ của anh/chị về chủ đề này như thế nào?
- Trả lời: Hướng giải quyết của Hội đồng thẩm phán là nếu xác định Hợp
đồng dịch vụ là khơng vơ hiệu thì Cơng ty Phú Mỹ phải thanh tốn cho Cơng ty
Orange phần giá trị tương ứng với khối lượng công việc mà Công ty Orange đã
thực hiện theo thỏa thuận tại hợp đồng cùng tiền lãi suất do chậm thanh toán
theo quy định của pháp luật. So với trường hợp hợp đồng vô hiệu, khi hợp đồng


- khơng vơ hiệu, Cơng ty Phú Mỹ phải hồn trả tiền cùng với phần
lãi
suất
do
chậm thanh toán theo quy định của pháp luật.

- Hướng giải quyết của Hội đồng thẩm phán là thuyết phục vì nếu hợp đồng trên
vơ hiệu thì Cơng ty Phú Mỹ đương nhiên phải thanh tốn cho công ty Orange phần giá
trị tương ứng với khối lượng công việc mà Công ty Orange đã thực hiện nhưng vì

Cơng ty Phú Mỹ thanh tốn chậm trễ, khơng đúng hạn nên Cơng ty Phú Mỹ phải thanh
tốn ln cả phần tiền lãi suất. Điều này được quy định tại Điều 306, Luật Thương Mại
2005: “Trường hợp bên vi phạm hợp đồng chậm thanh toán tiền hàng hay chậm thanh
tốn thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác thì bên bị vi phạm hợp đồng có quyền
yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ q hạn trung bình trên thị
trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có
thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác”.
-

Câu 4.6: Trong Quyết định số 75, vì sao Tịa dân sự Tịa án nhân dân tối cao
xác
định
hợp đồng vô hiệu?
- Trả lời: Trong Quyết định số 75/2012/DS-GĐT, Tòa dân sự Tòa án nhân
dân tối cao xác định hợp đồng vơ hiệu vì: Khi ơng Sanh yêu cầu hoàn tất hợp
đồng chuyển nhượng theo quy định của pháp luật thì vợ chồng anh Dư, chị
Chúc khơng thực hiện. Vì vậy, dẫn đến ngày 27/8/2009 ơng Sanh có đơn khởi
kiện u cầu Tịa án nhân dân huyện Yên Lạc giải quyết tranh chấp hợp đồng.
Ngày 18/10/2010 Tịa án nhân dân huyện n Lạc đã có quyết định số 01/TA
gia hạn để các bên thực hiện quy định về hình thức của hợp đồng nhưng vợ
chồng anh Dư, chị Chúc cũng khơng thực hiện. Do vậy Tịa dân sự Tòa án nhân
dân tối cao xét thấy hợp đồng vô hiệu là do lỗi của anh Dư, chị Chúc khơng chịu
hợp tác để hồn thiện các thủ tục về hình thức của hợp đồng.
-


-

Câu 4.7: Suy nghĩ của anh/chị về việc Toà dân sự Tồ án nhân dân tối cao xác


định
hợp đồng vơ hiệu trong Quyết định trên.
Trả lời: Theo em không đồng ý với hướng giải quyết của Tồ án bởi vì :
-

-

Căn cứ vào Điều 129 BLDS 2015, việc xác định hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất đã không tuân thủ đầy đủ về mặt hình thức theo đúng quy định của
pháp luật đã nêu nên cần phải tuyên bố việc giao dịch dân sự này là vô hiệu.
Xét thấy hợp đồng vô hiệu là do lỗi của vợ chồng anh Dư chị Chúc đã khơng chịu
hợp tác để hồn thiện các thủ tục về hình thức hợp đồng chứ khơng phải lỗi của ơng
Sanh. Do đó, anh Dư chị Chúc phải chịu bồi thường thiệt hại cho ông Sanh với
phần giá trị hợp đồng đã thanh toán.

-

Căn cứ vào khoản 2 Điều 131: "Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khơi phục
lại tình trạng ban đầu, hồn trả cho nhau những gì đã nhận. Trường hợp khơng thể
hồn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hồn trả". Trong trường hợp
này thì ơng Sanh đã thanh toán 82,051% giá trị hợp đồng cho vợ chồng anh Dư chị
Chúc bởi vì thế nên bên họ phải hồn trả lại những gì đã nhận từ bên kia. Tuy nhiên
nếu căn cứ vào khoản 2 điều 131 thì nhà xưởng buộc phải tháo dở để trả lại miếng
đất cho vợ chồng anh Dư chị Chúc, theo nhóm chúng em thì vẫn giữ lại nhà xưởng
và buộc vợ chồng anh Dư chị Chúc phải bồi thường những thiệt hại mà họ đã vi
phạm cho ông Sanh là hợp lý.

-

Câu 4.8: Với thông tin trong Quyết định số 75 và pháp luật hiện hành, ông Sanh


sẽ
được bồi thường thiệt hại bao nhiêu? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
- Trả lời:

Căn cứ vào khoản 2, 3, 4 Điều 131 BLDS 2015 thì về phía ơng Sanh là người
được bồi thường thiệt hại. Hợp đồng giữa 2 bên đã bị vô hiệu do vợ chồng anh Dư chị
Chúc đã không tuân thủ đúng quy định về hình thức hợp đồng nên bên vợ chồng anh
Dư là người có lỗi đồng thời cũng là bên phải bồi thường thiệt hại cho ông Sanh.
-


×