Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

TRÌNH BÀY MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC. TỪ ĐÓ LIÊN HỆ VẤN ĐỀ NÀY VÀO MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁT TRIỂN KINH TẾ VỚI VĂN HOA TINH THẦN VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.33 KB, 15 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài tiểu luận này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Khoa ………. Đại học …. vì đã tạo điều kiện về cơ sở vật chất với hệ thống
hiện đại, đa dạng, tài liệu thuận lợi cho việc tìm kiếm, nghiên cứu thơng tin.
Xin cảm ơn giảng viên bộ môn - Thầy ………. đã giảng dạy tận tình, chi tiết
để em có đủ kiến thức và vận dụng chúng vào bài thu hoạch này.
Do chưa có nhiều kinh nghiệm làm để tài cũng như những hạn chế về kiến thức,
trong bài làm chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận
được sự nhận xét, ý kiến đóng góp, phê bình từ phía Thầy để bài tiểu luận được
hồn thiện hơn.
Lời cuối cùng, em xin kính chúc Thầy nhiều sức khỏe, thành công và hạnh
phúc.


ĐỀ BÀI
TRÌNH BÀY MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC. TỪ ĐÓ
LIÊN HỆ VẤN ĐỀ NÀY VÀO MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁT TRIỂN
KINH TẾ VỚI VĂN HOA TINH THẦN VIỆT NAM HIỆN NAY

BÀI LÀM


A, PHẦN MỞ ĐẦU: GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
1, Lý do chọn đề tài
Để xây dựng được một đất nước văn minh, lớn mạnh thì việc tiến lên chủ nghĩa
xã hội chính là những mục tiêu lớn lao nhất, có sức ảnh hưởng quan trọng nhất
đối với đảng và nhân dân ta. Thông qua thực tiễn của những cuộc cách mạng
giải phóng dân tộc, bảo vệ đất nước, nhất là với những thành tựu có ý nghĩa to
lớn với lịch sử, với công cuộc xây dựng và đổi mới , Đảng và nhà nước ta đã
vận dụng một cách thành công chủ nghĩa Mác-Lênin một lần nữa, cho thấy
những đường lối mà đảng lựa chọn là hoàn toàn đúng đắn . Từ thực tiễn hiện


nay cùng với con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là bỏ qua chế độ
chủ nghĩa tư bản, tại đại hội VII Đã nhấn mạnh : chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh chính là những nền tảng tư tưởng, là kim chỉ nam cho hoạt động
của đảng. Điều đó có nghĩa là chúng ta phải biết dùng lập trường, những quan
điểm, những phương pháp lý luận của chủ nghĩa mác Lênin và tổng kết những
kinh nghiệm đó, phân tích một cách đúng đắn thơng qua những khía cạnh đặc
điểm của dân tộc. Như vậy chúng ta mới có thể nắm bắt được quy luật phát
triển của cách mạng Việt Nam, đặt ra được những phương châm, đề Ra được
những đường lối, những bước đi cụ thể của cách mạng xã hội chủ nghĩa để phù
hợp với tình hình của dân tộc
Sự phát triển kinh tế của đất nước nên phải đi liền và song song với Sự phát
triển của văn hóa tinh thần. Văn hóa tinh thần của Việt Nam từ bao đời nay vẫn
được phát huy và phát triển qua bao thế hệ.Với vai trò là một sinh viên, một
người con của đất Việt, được tiếp thu những nền tảng văn hóa của dân tộc, được
học hỏi và phát triển những yếu tố kinh tế, xã hội, thông qua bài tiểu luận, tơi
khơng chỉ muốn mọi người có cái nhìn sâu sắc hơn về mối quan hệ biện chứng
giữa vật chất và Ý thức mà còn muốn cụ thể hóa, liên hệ nó đối với sinh viên
cũng như liên hệ vào mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với văn hóa tinh thần
của Việt Nam trong thời kỳ hiện nay
2, Mục tiêu đề tài


Giúp sinh viên có cái nhìn sâu rộng hơn về đề tài “ mối quan hệ biện chứng
giữa vật chất và Ý thức. Rút ra ý nghĩa phương pháp luận cũng như vận dụng
nó vào mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với văn hóa tinh thần Việt Nam trong
thời đại mới. Từ đó giúp củng cố nội dung bài học và giúp sinh viên có cái nhìn
tồn diện về nhận thức của bản thân đối với sự nghiệp xây dựng đất nước ,
Cũng như gìn giữ và bảo vệ tinh hoa văn hóa của nhân loại
B, PHẦN NỘI DUNG : PHÂN TÍCH VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
1, Quan điểm của Mác-Lênin về mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và

Ý thức
a)Khái quát về vật chất và Ý thức theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật
biện chứng
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về vật chất
+ Nhìn chung, chủ nghĩa duy vật trước Mác đều có tính chất đồng duy vật nhất
định với một số hình thức cụ thể; coi vật chất là cơ sở sản xuất ra vạn vật trên
thế giới.
+ Cùng với sự phát triển của khoa học và công nghệ cuối thế kỷ 19 - đầu thế
kỷ 20, chủ nghĩa cộng sản rơi vào tình thế, trong bối cảnh lịch sử đó, phải chống
lại sự xâm nhập của các nhà triết học duy tâm, bảo vệ và phát triển thế giới
quan duy vật,V.I.Lênin đã tổng hợp những thành tựu của khoa học tự nhiên
cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20, đồng thời kế thừa tư tưởng của Mác và
Ph.Ăngghen để làm quyết tâm.
Ý nghĩa của vật chất là :
• Thứ nhất, vật chất là cái khách thể tồn tại ngoài ý thức và khơng phụ thuộc
vào ý thức.
• Thứ hai, vật chất là cái gây ra cảm giác ở con người bằng cách nào đó tác
động lên các giác quan của con người một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
• Thứ ba, ý thức của con người là sự phản ánh đối với vật chất, sự vật, vật
chất là cái được phản ánh.
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật chứng minh ý thức


Nguồn gốc của ý thức:
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật chứng minh, ý thức có nguồn gốc tự
nhiên và nguồn gốc xã hội.
+ Nguồn gốc tự nhiên: vật ngăn cách giữa con người và tác động của thế giới
đối với con người là ý thức con người tự nhiên.
+ Nguồn gốc xã hội: biểu hiện ở vai trò của lao động và ngơn ngữ đối với sự
hình thành và phát triển ý thức.

Bản chất của ý thức
Ý thức là hình ảnh chủ đạo của thế giới quan; là phản ứng tích cực, sáng tạo
của khách hàng đối với bộ sản phẩm. Trong mối quan hệ với sự vật, ý thức chỉ
là hình ảnh phản ánh sự vật, khơng phải là vật thể. Đối với hình ảnh của khách
hàng là quan trọng, phương pháp này được tính tốn bởi cả chủ sở hữu và khách
hàng. Cấu hình của ý thức là chủ quan, còn nội dung là khách quan, phụ thuộc
vào nội dung mà nó phản ánh. Đặc biệt ý thức hoạt động, sáng tạo gắn liền với
hiện thực xã hội và là cơ sở để tính phản hồi ánh sáng, tri thức cao hơn phản
hồi ánh sáng, đây là tính chất đặc biệt của ý thức
b) quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật
chất và Ý thức
+ Theo quan điểm duy tâm, ý thức đã trừu tượng hoá, tinh thần vốn có của con
người thành một lực lượng thần bí, riêng biệt. rời xa mọi người. thực tế . Họ
coi ý thức là bản thể tuyệt đối, duy nhất, là bản chất đầu tiên mà từ đó tất cả
được sinh ra.Thế giới vật chất chỉ là một bản sao, một biểu hiện khác của ý
thức, bản chất thứ hai do ý thức sinh ra. Quan điểm duy vật siêu hình quy đổi
hoàn toàn yếu tố vật chất, chỉ nhấn mạnh một chiều vai trò của vật chất trong
việc sinh ra ý thức, quyết định ý thức, phủ nhận tính độc lập tương đối của ý
thức, khơng xem được tính năng của nó. Năng động, sáng tạo, vai trị to lớn
của ý thức trong hoạt động thực tiễn nhằm cải tạo hiện thực khách quan.


+ Vật chất và ý thức có mối quan hệ hai chiều và ảnh hưởng lẫn nhau. Mối
quan hệ giữa vật chất và ý thức được thể hiện qua nhận thức và thực tiễn như
sau:
Thứ nhất: Vật chất có vai trò quyết định đối với ý thức Do tồn tại khách quan
nên vật chất có trước và có trước. Ý thức là sự phản ánh vật chất nên nó có bản
chất thứ hai, bản chất thứ hai. Trong xã hội, nếu khơng có vật chất và vật chất
thì khơng có ý thức, vì vậy ý thức là sản phẩm của vật chất, chịu sự tác động
và quyết định của vật chất. Bên cạnh đó, ý thức có tính sáng tạo và năng động,

nhưng các hoạt động này đều dựa trên cơ sở của vật chất và tuân theo các quy
luật của vật chất. Vật chất quyết định nội dung và hình thức biểu tượng của ý
thức. Điều này có nghĩa là ý thức mang thông tin về các đối tượng vật chất cụ
thể. Thơng tin này có thể đúng hoặc sai, đủ hoặc thiếu, với những biểu hiện
khác nhau do mức độ tác động của chất lên não người.
Thứ hai: Ý thức tác động trở lại vật chất Mặc dù vật chất sinh ra ý thức nhưng
ý thức không thụ động mà sẽ tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực
tiễn của con người. Ý thức sau khi sinh ra sẽ khơng bị vật chất kìm hãm mà có
thể tác động và làm thay đổi vật chất. Vai trò của ý thức đối với vật chất thể
hiện ở vai trò của con người trong mối quan hệ với khách thể. Thông qua hoạt
động của con người, ý thức có thể thay đổi, cải tạo hiện thực khách quan theo
nhu cầu phát triển của con người. Và mức độ tác động phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như nhu cầu, ý chí, điều kiện, từng trường ... và nếu được tổ chức tốt thì
ý thức có khả năng tác động rất lớn đến vật chất. Ý thức không thể thoát khỏi
hiện thực khách quan, sức mạnh của ý thức được thể hiện qua việc nhận thức
hiện thực khách quan và từ đó xây dựng kế hoạch, xác định mục tiêu, ý chí để
hoạt động của con người tác động. trở lại. hồn trả vật chất. Có tác động tích
cực trở lại vật chất sẽ làm cho xã hội ngày càng phát triển và ngược lại, nếu
không được sử dụng thì ý thức sẽ kìm hãm lịch sử. Phải ln xuất phát từ thực
tế khách quan trong mọi hoạt động


Tri thức mà con người thu nhận được sẽ thông qua một chu trình học tập và
nghiên cứu từ các hoạt động quan sát, phân tích để tác động đến các đối tượng
vật chất và buộc các đối tượng đó phải thể hiện các thuộc tính và quy luật. .
Để cải tạo thế giới khách quan đáp ứng nhu cầu của mình, con người phải căn
cứ vào thực tế khách quan để có thể đánh giá, xác định phương hướng, biện
pháp, kế hoạch thực hiện thành cơng. Ngồi ra, cần tránh thói quen chỉ dựa
vào nhu cầu, niềm tin mà không nghiên cứu, đánh giá thực trạng của đối tượng
vật chất.

Phát huy tính năng động, sáng tạo, sức mạnh to lớn của nhân tố con người. Con
người muốn ngày càng tài giỏi, xã hội ngày càng phát triển thì phải ln chủ
động, phát huy hết khả năng của mình và ln tìm tịi, sáng tạo. Bên cạnh đó,
mọi người phải thường xuyên rèn luyện, tu dưỡng, nâng cao năng lực, không
bỏ cuộc giữa chừng. Con người tuyệt đối không được thụ động, lệ thuộc trong
mọi trường hợp để tránh rơi vào tình trạng lười suy nghĩ, lao động. Ý thức có
tính độc lập tương đối, tính năng động sáng tạo có thể tác động trở lại vật chất
thơng qua hoạt động của con người, do đó, cùng với việc xuất phát từ hiện thực
khách quan, cần phát huy tính năng động chủ quan. quan điểm, tức là phát huy
mặt tích cực của ý thức, hạn chế mặt tiêu cực của ý thức. Ví dụ: Trước khi
đánh trận ta lập quyết tâm thư; thực hiện tự phê bình và phê bình; rút ra những
mặt còn hạn chế để tiến bộ, khắc phục những mặt chưa tốt. Thực hiện giáo dục
nhận thức thông qua các phong trào, tư tưởng thực hành, đạo đức giả của địa
phương. Hoặc, giữa vật chất và ý thức chỉ có những mặt đối lập tuyệt đối trong
lĩnh vực nhận thức luận. Bên ngồi lĩnh vực đó, sự phân biệt là tương đối. Vì
vậy, một chính sách hợp lý là cơ sở để kết hợp hai điều này.
c) Ý nghĩa phương pháp luận
+ Cần phải biết phát huy được tính năng động, sáng tạo cũng như những sức
mạnh, tiềm lực của yếu tố con người. Bởi vì con người phải biết cách chủ động,
biết phát huy những khả năng vốn có của mình, phải ln tìm tịi sáng tạo thì
xã hội mới càng phát triển. Mỗi một người phải có Ý thức biết rèn luyện, tu


dưỡng và nâng cao năng lực, không bỏ cuộc trong bất kỳ một khó khăn thử
thách nào. Tránh những trường hợp thụ động, Ỉ lại trong những trường hợp khó
, Tránh việc xa vào những suy nghĩ lười biếng
+ Không chỉ vậy, phải luôn xuất phát từ hiện thực khách quan ở trong mọi hoạt
động. Những tri thức mà con người tạo ra hay thu nhận sẽ được tích lũy thơng
qua một q trình học tập, nghiên cứu, từ những hoạt động thực tế, thông qua
sự quan sát và phân tích tác động vào những đối tượng vật chất, bắt buộc những

đối tượng đó phải bộc lộ những thuộc tính và quy luật. Để cải tạo được thế giới
khách quan đáp ứng được nhu cầu của mình thì con người phải căn cứ vào hiện
thực khách quan để có thể đánh giá và xác định được những phương hướng hay
biện pháp như kế hoạch mới có thể tiến tới thành cơng. Khơng chỉ vậy cần phải
tránh xa những thói quen chỉ căn cứ vào những nhu cầu vật chất hay niềm tin
mà khơng coi trọng, nghiên cứu tìm tịi hay đánh giá tình hình
2, Liên hệ vấn đề và mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với văn hóa tinh
thần Việt Nam hiện nay. Đồng thời rút ra bài học liên hệ bản thân
Chúng ta có thể thấy, văn hóa chính là các hệ giá trị cũng như những kỹ năng,
các chuẩn mực, những thói quen sống của con người diễn ra trong quá trình sản
xuất cũng như các hoạt động sinh hoạt hằng ngày. Thơng qua đó, có thể thấy
mối quan hệ biện chứng giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa tinh thần
ln ln là vấn đề ảnh hưởng tới hệ giá trị cũng như những chuẩn mực và kỹ
năng văn hóa đối với những hành vi hay hoạt động kinh tế của những cá nhân
và nhóm xã hội. Có thể khẳng định rằng, văn hóa tinh thần là một yếu tố tạo ra
kinh tế một cách gián tiếp. Từ đó có thể thúc đẩy và tạo động lực, định hướng
Giúp con người có thể điều chỉnh các hành vi và hoạt động của mình trong các
lĩnh vực kinh tế. Liên hệ cách tiếp cận này vào trong các mối quan hệ giữa kinh
tế và văn hóa, mỗi chúng ta đều thấy rằng việc phát triển văn hóa chính là phát
huy, hình thành cũng như phát triển các giá trị, chuẩn mực, những thói quen
văn minh tiến bộ, thúc đẩy các hành vi, đảm bảo sự phát triển và tăng trưởng
kinh tế, một cách bền vững. Xem xét về những giá trị cút lỗi như lòng yêu nước,


tinh thần văn hóa dân tộc, sự nhân ái cũng như sự linh hoạt trong các mối quan
hệ chính là yếu tố nổi bật. Đồng thời việc coi trọng pháp luật, đích đề cao dân
chủ, áp dụng khoa học cơng nghệ cũng chính là những yếu tố kích thích và
nâng cao năng suất lao động cũng như tăng trưởng kinh tế. Có thể thấy, phát
triển văn hóa chính là gắn liền với Sự đào thải cũng như xóa bỏ những Ý thức
tiêu cực, lạc hậu có thể kìm hãm sự phát triển kinh tế. Cần phải khắc phục được

những thói quen trì trệ hay bảo thủ, hẹp hịi, ích kỷ. Vậy nên việc giải quyết
mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và phát triển văn hóa phải theo những cơ
chế khác nhau. Đặc biệt tăng trưởng kinh tế sẽ là kết quả , cũng chính là thực
tiễn để kiểm nghiệm từng thành phần và cấu trúc văn hóa trong từng chủ thể
tham gia vào quá trình thúc đẩy nền kinh tế. Đồng thời, phát triển kinh tế cịn
phải hình thành và phát triển những năng lực, phẩm chất đảm bảo giúp tạo động
lực cho phát triển bền vững. Chúng ta phải biết phát triển văn hóa với đặc trưng
là dân tộc, nhân văn, dân chủ và hình thành những đặc tính, những phẩm chất
tinh thần văn hóa như nhân ái, cần cù,Sáng tạo. Năng lực cốt lõi là tự chủ, tự
học, năng lực thẩm mỹ, Thể chất, ngôn ngữ, sáng tạo, giao tiếp, hợp tác . Chúng
ta phải biết cách giải quyết mối quan hệ tăng trưởng kinh tế và phát triển văn
hóa,, Ý thức được mối quan hệ giữa chúng và đòi hỏi phải biết quan tâm, phát
triển văn hóa kinh tế, văn hóa chính trị, xã hội, nghệ thuật, giáo dục, tín ngưỡng,
cơng nghệ, mơi trường và nhiều những khía cạnh khác. Sự phát triển văn hóa
đó sẽ được tồn tại từng bộ phận, từng chiều cũng như đa dạng hóa các loại hình,
trong đó sự hịa nhập trong các nền văn hóa sẽ là ảnh hưởng với các thành phần
và khía cạnh. Ở Việt Nam hiện nay, sự phát triển cơng nghiệp văn hóa, biết đi
đơi với sự hồn thiện về thị trường văn hóa. Thị trường văn hóa trong nước
cũng đang có những diễn biến nhanh chóng với sự xâm nhập và rộng rãi của
cơng nghệ khoa học. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn
hóa ở cấp độ vĩ mơ cá nhân và hộ gia đình chính là sự phân hóa dầu nghèo về
kinh tế có thể tăng nhanh hoặc chậm nhưng phân hóa dầu nghèo, văn hóa có
thể tăng rất nhanh. Điều đó tạo ra sự cần thiết phải quan tâm với các biện pháp


giảm nghèo đa chiều, thực hiện một cách công bằng xã hội cũng như có sự tiến
bộ, hồn thiện giải quyết các mối quan hệ kinh tế văn hóa.
Để hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn có hiệu quả, bản thân mỗi sinh
viên phải xuất phát từ thực tế khách quan, đồng thời phải tận dụng tối đa tính
năng động chủ quan của mình. u cầu của quan điểm khách quan là trong

hoạt động nhận thức cũng như hoạt động thực tiễn phải luôn xuất phát từ điều
kiện, hồn cảnh thực tế, tơn trọng quy luật khách quan, quy luật tự nhiên và xã
hội. , đặc biệt là từ các điều kiện vật chất. Quan điểm khách quan cũng yêu
cầu rằng để nhận thức hay cải tạo sự vật phải xuất phát từ chính bản thân nó.
Chúng ta càng phản ánh thế giới khách quan đầy đủ, chính xác thì càng cải tạo
thế giới có hiệu quả.
Ví dụ : Trước tình hình diễn biến ngày càng phức tạp của dịch Covid-19 trên
thế giới, nhìn chung ở Việt Nam, dịch vẫn cơ bản được khống chế trên toàn
quốc và từng bước khống chế ở các tỉnh. có kẻ thù. Việt Nam là một trong
những nước có nguy cơ lây nhiễm cao và cũng có ca bệnh sớm nhất. Từ đó,
các bộ, ngành, cơ quan chức năng ln chủ động tổ chức, triển khai các biện
pháp phòng, chống dịch kịp thời, quyết liệt, đồng bộ, sáng tạo theo tình hình
của từng địa phương; đồng thời thực hiện mục tiêu kép là chống dịch có hiệu
quả và thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội. Mỗi sinh viên phải có nhận thức và
đúng đắn đối với tình hình chống dịch,Cố gắng tránh cùng lúc cả hai yếu tố: Sơ
suất, chủ quan, mất cảnh giác (nhất là khi khơng có dịch) và hoảng sợ, hoang
mang, mất bình tĩnh, thiếu bản lĩnh khi ứng phó với dịch bệnh. Đồng thời, phải
biết Vận động người thân, những người xung quanh đều hướng tới những suy
nghĩ, hành động tích cực để dịch bệnh mau tránh xa khỏi đất nước
Sinh viên phải biết phát huy được tính năng động, tích cực trong học tập cũng
như trong thực tiễn công việc. Trong bất kỳ một công việc nào thì phải ln
năng động, sáng tạo. Xã hội muốn phát triển thì cần phải có những nhân tố con
người. Vì vậy, là những Mầm non tương lai của đất nước, phải biết kết hợp


phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của Ý thức và phát huy nhân tố của bản
thân để tác động và cải tạo thế giới quan
Điều này đòi hỏi mỗi sinh viên phải tôn trọng tri thức khoa học, nâng cao trình
độ dân trí, bồi dưỡng và rèn luyện trí tuệ tư duy và khả năng suy luận. Đồng
thời khắc phục căn bệnh chủ quan, duy ý chí, bảo thủ, trì trệ, tiêu cực, thụ động,

ỷ lại,… nhất là trong công cuộc đổi mới hiện nay. Bản thân là sinh viên cần
tích cực hơn trong học tập, học đi đơi với hành, chủ động tìm tịi, khai thác vấn
đề, khi học không nên quá phụ thuộc vào giảng viên mà nên suy nghĩ thấu đáo.
suy nghĩ, nghĩ ra những ý tưởng mới. Tuy nhiên, kiến thức tiếp thu từ sách vở
là chưa đủ, xã hội ln địi hỏi vốn sống phong phú về kỹ năng sống như tham
gia các hoạt động tại hội sở, các câu lạc bộ hay các hoạt động tình nguyện Mơi
trường đại học ln chứa đựng nhiều thử thách và cám dỗ, vì vậy bạn phải xây
dựng cho mình một ý chí kiên định và tránh xa những thói quen xấu. Các bạn
hãy học tập theo tinh thần câu nói nổi tiếng của Lê-nin: “Học, học nữa, học
mãi.” Hãy sáng tạo, bứt phá, nhưng không nên q cầu tồn, bảo thủ Bên cạnh
đó, là một cơng dân nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ln mong
muốn được cống hiến sức trẻ, trí tuệ của mình cho sự phát triển của Trung
thành với Tổ quốc, với chế độ xã hội chủ nghĩa, cảnh giác với âm mưu chia rẽ,
xuyên tạc đất nước. các thế lực thù địch, phê phán, đấu tranh với những thái
độ, hành động xâm hại đến an ninh quốc gia, xâm phạm chủ quyền, toàn vẹn
lãnh thổ của Tổ quốc.Trước Đại hội VI, bên cạnh những kết quả đạt được,
chúng ta còn mắc sai lầm trong việc đề ra mục tiêu, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật để cải tạo xã hội chủ nghĩa và quản lý kinh tế. Chúng ta đang khẩn
trương xóa bỏ ngay kinh tế nhiều thành phần, kinh tế thị trường để tiến thẳng
lên chủ nghĩa xã hội. Đại hội VI khẳng định: “Đảng đã mắc sai lầm là chủ
quan, duy ý chí, vi phạm quy luật khách quan”. Khắc phục khuyết điểm đó,
Đại hội VI đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước, thừa thừa nhận sự
tồn tại khách quan của sản xuất hàng hoá và thị trường, chuyển sang hạch toán
kinh doanh xã hội chủ nghĩa. Thực tế đã buộc chúng ta phải trả một cái giá rất


đắt cho sự chủ quan, nóng vội của mình, thay thế việc phân tích, đánh giá khách
quan bằng đánh giá tình hình theo cảm tính chủ quan, áp đặt. Nhiệt tình cách
mạng sẽ trở thành duy tâm, duy ý chí nếu khơng có khoa học. "Lịng nhiệt tình
cộng với sự thiếu hiểu biết là sự hủy diệt lớn". Trong công việc hay lựa chọn
về nghề nghiệp sau này, mỗi sinh viên cần có những nhận thức đúng đắn. Để

có thể làm việc ở trong một môi trường tốt, là một nơi để gắn bó lâu dài và là
cơng việc u thích, đam mê của mình thì chúng ta cần phải biết xây dựng kế
hoạch ngay từ bây giờ. Việc tự tìm tịi, phát triển những kiến thức có ý nghĩa
rất lớn đối với mỗi sinh viên. Đồng thời phải biết học hỏi từ những người đi
trước, từ gia đình, từ những người ở bạn, người thầy. Phải biết lấy đó làm kinh
nghiệm để tích lũy và rút ra được những bài học sau này cho bản thân. Xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là sự nghiệp rất khó khăn, phức tạp, có thể
coi đây là cuộc trường kỳ kháng chiến của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta.
Những diễn biến phức tạp của tình hình thế giới địi hỏi Đảng và Nhà nước ta
phải kiên trì, vững vàng, ln nâng cao trình độ, văn hóa, lý luận để kịp thời
thích ứng với thực tiễn khơng ngừng thay đổi. Phải biết đánh giá đúng tình
hình, cân nhắc và xem xét kỹ lưỡng hồn cảnh cụ thể, từ đó mới đi đến quyết
định tối ưu.
Đồng thời phải có tầm nhìn dài hạn và biết cách giải quyết một cách khoa học
những công việc trước mắt . Một xã hội muốn phát triển thì cần rất nhiều nhân
tài. Biết xác định đúng mục tiêu, làm tốt vai trò của mỗi cá nhân thì đất nước
sẽ ngày càng vững mạnh ,nền kinh tế Việt Nam mới cất cánh, từ đó nâng cao
hơn nữa vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế, góp phần xứng đáng vào cơng
cuộc đổi mới kinh tế đất nước.
C. PHẦN KẾT LUẬN : ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT VẤN ĐỀ
Thông qua bài tiểu luận, mỗi chúng ta đã có những cái nhìn sâu sắc hơn về mối
quan hệ giữa vật chất và Ý thức theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện
chứng. Đó chính là một mối quan hệ biện chứng tác động qua lại lẫn nhau. Có
thể nói, vật chất ln mang tính thứ nhất, có ý nghĩa quyết định, ý thức luôn


mang tính thứ hai và bị chi phối, bị quyết định. Ý thức có vai trị tác động trở
lại vơ cùng quan trọng với vật chất. Ý thức có thể làm cho vật chất phát triển
cũng như biến đổi theo Ý muốn nhưng có thể làm cho vật chất bị kìm hãm.
Thơng qua đề tài,Bài tiểu luận cũng muốn nhấn mạnh vai trò của sinh viên đối

với sự phát triển của đất nước trong thời đại hiện nay. Thông qua đó thấy được
vai trị cũng như mối quan hệ giữa việc thúc đẩy phát triển nền kinh tế với văn
hóa tinh thần của đất nước Việt Nam thời đại hiện nay. Chúng ta nhận thấy rằn
Một xã hội phát triển cả kinh tế lẫn văn hóa là một xã hội có nhiều nhân tài,
những người có tài có đức có trí, Có mục tiêu, có cố gắng nỗ lực. Là một sinh
viên còn đang ngồi trên giảng đường đại học….. , Tơi nhận thấy bản thân mình
phải ln cố gắng khơng ngừng, có những định hướng , Có kế hoạch tốt ngay
từ bây giờ. Chỉ có như vậy, Bản thân mới có thể trở thành một người giúp ích
cho đất nước

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), tồn tập, tập 3, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nộ
2. C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), tập 30, Chính trị Quốc gia, Hà Nội.


3. C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), toàn tập, tập 42, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
4. C.Mác và Ph.Ăngghen (2000), tồn tập, tập 3, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
6. . Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Ban Chấp hành Trung ương, Ban
Chỉ đạo Lý luận: Báo cáo tổng kết một số vấn đề lý luận và thực tiễn
20 năm
7. Đổi mới (1986 - 2006), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
8. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Văn kiện Đảng Cộng sản Việt Nam
9. Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VI, Nxb Sự thật, Hà Nội

10. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VII, Nxb Sự thật, Hà Nội
11. Đảng cộng sản của Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ VIII, NXB Sự thật, Hà Nội
12. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ IX, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội
13. Đảng Cộng sản Việt Nam ( 2011), Văn kiện Đại hội đại biểu tồn
quốc lần thứ XI, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội
14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu tồn
quốc lần thứ XII, Văn phịng Trung ương Đảng, Hà Nội
15. Hồ Chí Minh (1996), Hồ Chí Minh Tồn tập, tập 4, NXB Chính trị
Quốc gia, Hà Nội


16. Marx - Engels (1987), Tuyển tập Marx - Engels, tập 1, NXB Sự thật,
Hà Nội



×