Tải bản đầy đủ (.docx) (89 trang)

sáng kiến kinh nghiệm sinh học thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.41 MB, 89 trang )

Tên sáng kiến:
Tích hợp liên mơn theo định hướng giáo dục STEM / STEAM trong dạy học
chủ đề Vi sinh vật – Sinh học 10 – Trung học phổ thông nhằm phát triển
năng lực người học.

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................4
BÁO CÁO SÁNG KIẾN.................................................................................... 1
I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN.....................................1
1. Xuất phát từ nhu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay......................1
2. Xuất phát từ ưu điểm của việc dạy học theo chủ đề tích hợp liên mơn theo
định hướng giáo dục STEM/STEAM....................................................................1
3. Xuất phát từ đặc điểm của kiến thức phần ba: Sinh học vi sinh vật - Sinh
học 10 trung học phổ thông và thực trạng dạy học Sinh học 10 ở các trường
THPT..................................................................................................................... 2
II. MƠ TẢ GIẢI PHÁP.......................................................................................3
A. Mơ tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến....................................................... 3
1. Thực trạng cơng tác dạy và học tích hợp liên mơn theo định hướng giáo dục
STEM/STEAM ở trường phổ thơng......................................................................3
2. Phân tích ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân hạn chế........................................3
2.1. Ưu điểm..........................................................................................................3
2.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế...................................................................5
B. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến............................................................ 6
1. Tính mới, tính sáng tạo của giải pháp............................................................... 6
2. Giải pháp đối với nhà trường THPT..................................................................7
2.1. Xác định sứ mạng, giá trị của nhà trường và có tầm nhìn chiến lược thấy
được vai trị của dạy học tích hợp liên mơn theo định hướng giáo dục
STEM/STEAM với sự phát triển của nhà trường..................................................7
2.2. Trong lập kế hoạch chiến lược tổng thể chú ý đến hoạt động dạy học tích
hợp liên mơn theo định hướng giáo dục STEM/STEAM nhằm phát triển năng
lực người học.........................................................................................................9




3. Giải pháp đối với tổ chuyên môn...................................................................... 9


3.1. Lập kế hoạch dạy học tích hợp liên mơn theo định hướng giáo dục
STEM/STEAM trong dạy học bộ môn..................................................................9
3.2. Dự giờ, thăm lớp nhằm tăng cường học hỏi kinh nghiệm và phương pháp
thực hiện dạy học THLM theo định hướng giáo dục STEM/STEAM................10
4. Giải pháp đối với giáo viên.............................................................................10
4.1. Nâng cao nhận thức về dạy học chủ đề THLM theo định hướng giáo dục
STEM/STEAM....................................................................................................10
4.1.1. Dạy học chủ đề THLM..............................................................................10
4.1.2. Dạy học tích hợp liên mơn theo định hướng giáo dục STEM/STEAM....12
4.2. Phân tích chương trình Sinh học 10 trung học phổ thông............................15
4.3. Lựa chọn các nội dung kiến thức sử dụng để tích hợp liên mơn..................16
4.3.1. Các kiến thức Tốn có thể sử dụng để tích hợp.........................................16
4.3.2. Các kiến thức Vật lí có thể sử dụng để tích hợp........................................18
4.3.3. Các kiến thức Hố học có thể sử dụng để tích hợp...................................19
4.3.4. Các kiến thức các mơn khoa học xã hội thể sử dụng để tích hợp..............19
4.3.5. Các kiến thức về hướng nghiệp, giáo dục sức khoẻ, phòng chống các tệ
nạn xã hội, giáo dục bảo vệ mơi trường có thể sử dụng để tích hợp...................20
4.4. Tích hợp yếu tố tiếng Anh giáo dục STEM/STEAM...................................23
4.5. Một số website hỗ trợ việc dạy và học trực tuyến........................................27
4.6. Thiết kế các hoạt động dạy học tích hợp liên mơn theo định hướng giáo dục
STEM/STEAM phần Sinh học Vi sinh vật (Sinh học 10 - THPT)......................31
4.7. Thiết kế giáo án/ chủ đề tích hợp liên môn theo định hướng giáo dục
STEM/STEAM phần Sinh học Vi sinh vật (Sinh học 10 - THPT)......................39
5. Thực nghiệm sư phạm.....................................................................................55
5.1. Mô tả cách thức thực hiện............................................................................55

5.1.1. Nhiệm vụ thực nghiệm..............................................................................55
5.1.2. Nội dung thực nghiệm...............................................................................55
5.1.3. Phương pháp thực nghiệm.........................................................................55
5.2. Kết quả đạt được...........................................................................................56


5.2.1. Phân tích định tính về kết quả dạy học THLM theo định hướng giáo dục
STEM/STEAM....................................................................................................56
5.2.1.1. Phân tích phiếu điều tra kết quả học tập của HS (đính kèm phần minh
chứng) 56
5.2.1.2. Phân tích các sản phẩm của học sinh......................................................57
5.2.2. Phân tích định lượng kết quả dạy học THLM...........................................62
5.2.2.1. Phân tích kết quả đánh giá năng lực của HS..........................................62
5.2.2.2. Kết quả bài kiểm tra...............................................................................62
III. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI..................................................64
1. Hiệu quả về kinh tế:.........................................................................................64
2. Hiệu quả về mặt xã hội....................................................................................65
2.1. Về mặt xã hội................................................................................................65
2.2. Về phía người dạy và nhà trường.................................................................65
2.3. Về phía người học........................................................................................66
3. Khả năng áp dụng và nhân rộng......................................................................66
IV. CAM KẾT KHÔNG SAO CHÉP HOẶC VI PHẠM BẢN QUYỀN......67
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................69
CÁC PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt


Chữ viết đầy đủ

1

GV

Giáo viên

2

HS

Học sinh

3

NL

Năng lực

4

TH

Tích hợp

5

THLM


Tích hợp liên mơn

6

THPT

Trung học phổ thơng

7

TH – TN

8

VSV

Vi sinh vật

9

DA

Dự án

Thực hành – thí nghiệm


1


BÁO CÁO SÁNG KIẾN
I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
1. Xuất phát từ nhu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay
Hiện nay, đất nước ta đang trên đà hội nhập với thế giới. Chính vì vậy,
giáo dục phải nhanh chóng đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp giáo dục
nguồn nhân lực tương hong o đất nước. Nghị quyết hội nghị lần thứ 8, Ban
chấp hành trung ương khóa XI (nghị quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản
toàn diện giáo dục và đào tạo sau 2015 đã định hướng rõ ràng rằng: “Phát triển
giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển
toàn diện năng lực và phẩm chất người học.”
Nằm trong lộ trình đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra,
đánh giá ở các trường phổ thông theo định hướng phát triển năng lực của học
sinh, Bộ GD&ĐT đã chỉ đạo các cơ sở giáo dục tăng cường bồi dưỡng, nâng cao
năng lực cho đội ngũ giáo viên sẵn sàng đáp ứng mục tiêu đổi mới, trong đó
tăng cường năng lực dạy học theo hướng “tích hợp, liên mơn”. [1]
Dạy học tích hợp liên mơn theo định hướng giáo dục STEM/STEAM là
phương pháp dạy học tích cực đang rất được quan tâm hiện nay. Giáo dục STEM
là một phương pháp dạy học nhằm hình thành năng lực thuộc các lĩnh vực Khoa
học (Science), Công nghệ (Technology), Kỹ thuật (Engineering), Toán học
(Mathematics) cho học sinh hong qua các đề tài, các bài học, các chủ đề có nội
dung thực tiễn. Giáo dục STEAM là áp dụng tư duy hon tạo cho các dự án
STEM, kích thích trí tưởng tượng và hon tạo của trẻ hong qua nghệ thuật. Nó
cũng khám phá nơi nghệ thuật tự nhiên phù hợp với các môn học STEM
[12].
2. Xuất phát từ ưu điểm của việc dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn
theo định hướng giáo dục STEM/STEAM
Xu hướng hiện nay của khoa học chính là tiếp tục phân hóa sâu song song
với tích hợp liên mơn, liên ngành ngày càng rộng. Học các chủ đề tích hợp liên
mơn học sinh được tăng cường vận dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết các



tình huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ kiến thức một cách máy móc. Điều quan
trọng hơn là các chủ đề tích hợp liên mơn giúp cho các em khơng phải học lại
nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau, vừa gây quá
tải, nhàm chán, vừa khơng có được sự hiểu biết tổng qt cũng như khả năng
ứng dụng của kiến thức vào thực tiễn [9].
Tuy nhiên, trên thực tế, việc dạy học Sinh học vẫn cịn mang tính hàn lâm,
nặng lý thuyết làm cho học sinh ngại học, lười tư duy, thiếu sáng tạo. Vì vậy, để
giúp cho người học u thích bộ mơn, khơng cịn cảm thấy nặng nề, khó tiếp thu
và sợ học thì việc dạy học THLM theo định hướng giáo dục STEM/STEAM là
hoàn toàn phù hợp với định hướng đổi mới căn bản toàn diện giáo dục ở Việt
Nam.
3. Xuất phát từ đặc điểm của kiến thức phần ba: Sinh học vi sinh vật Sinh học 10 trung học phổ thông và thực trạng dạy học Sinh học 10 ở các
trường THPT
Sinh học là bộ môn khoa học thực nghiệm ứng dụng các kiến thức nền
tảng của các môn khoa học cơ bản như Tốn, Lý, Hóa… Vì những đặc trưng như
trên, việc dạy học Sinh học ở trường phổ thông không thể tách rời, cô lập với
việc giảng dạy các môn khoa học khác hay thực tiễn đời sống. Dạy học tích hợp
liên mơn là GV để HS nghiên cứu các hiện tượng, nguyên lý và các quá trình
Sinh học trong mối liên hệ với các ngành khoa học khác (Tốn, Lý, Hóa,...) [6].
Xu hướng hiện nay trong dạy học Sinh học nói riêng và trong các lĩnh vực
khoa học nói chung, người ta cố gắng trình bày cho HS thấy mối liên hệ hữu cơ
giữa các lĩnh vực, khơng chỉ giữa Sinh học với nhau mà cịn giữa các ngành
khoa học khác nhau như Hóa học, Tốn học, Vật lý…. Nội dung phần Sinh học
Vi sinh vật có nhiều kiến thức liên quan đến thực tiễn. Hiểu biết về một số quá
trình sinh học cơ bản ở vi sinh vật (VSV) sẽ là cơ sở để các em vận dụng giải
quyết các vấn đề thực tiễn đời sống, biết bảo vệ sức khỏe và bảo vệ môi trường.
Qua đó học sinh mới thực sự phát triển năng lực tư duy, hon tạo, và giúp việc
tiếp thu kiến thức được vững chắc và nhớ lâu [2].



Từ các lý do nêu trên đã gợi cho người viết mạnh dạn viết báo cáo hon
kiến với đề tài:
Tích hợp liên môn theo định hướng giáo dục STEM/STEAM trong dạy học
chủ đề Vi sinh vật – Sinh học 10 trung học phổ thông
nhằm phát triển năng lực người học
II. MƠ TẢ GIẢI PHÁP
A. Mơ tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
1. Thực trạng công tác dạy và học tích hợp liên mơn theo định hướng giáo
dục STEM/STEAM ở trường phổ thơng
Để tìm hiểu thực trạng về dạy học THLM theo định hướng giáo dục
STEM/STEAM, người viết đã tiến hành khảo sát thực tiễn ở một số trường
THPT trong và ngoài tỉnh Nam Định trong những năm học gần đây. Quá trình
được triển khai cụ thể như sau:
- Đối tượng khảo sát: giáo viên và học sinh khối 10 ở một số trường THPT.
- Kế hoạch tiến hành: Soạn phiếu điều tra, tiếp xúc, phỏng vấn và điều tra
xin ý kiến giáo viên và học sinh.
- Nội dung khảo sát:
+ Nhận thức thái độ của giáo viên, học sinh về việc dạy học THLM theo
định hướng giáo dục STEM/STEAM
+ Thực trạng mức độ dạy học Sinh học với thực tiễn.
- Các phương pháp điều tra, khảo sát:
+ Thu thập ý kiến của giáo viên, học sinh về thực tiễn dạy học THLM theo
định hướng giáo dục STEM/STEAM qua phiếu điều tra khảo sát.
+ Phỏng vấn học sinh lớp 10 về nhu cầu, nguyện vọng học tập.
+ Dự giờ, quan sát hoạt động dạy - học trên lớp của giáo viên và học sinh.
(Chi tiết phiếu điều tra và kết quả thu được đính kèm phần phụ lục 1)
2. Phân tích ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân hạn chế
2.1. Ưu điểm:

- Thông qua cuộc điều tra, chúng tôi nhận thấy các GV rất có ý thức trong
việc nghiên cứu đổi mới phương pháp, vận dụng quan điểm THLM theo định


hướng giáo dục STEM/STEAM vào dạy học để nâng cao chất lượng giáo dục
cũng như có những nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng và hiệu quả của việc
sử dụng THLM trong dạy học nói chung. Cụ thể, trong q trình dạy mơn Sinh
học, phần lớn giáo viên (83%) thường xuyên cho học sinh sử dụng kiến thức vào
giải quyết vấn đề có trong thực tiễn. Việc giao nhiệm vụ hoạt động nhóm cho HS
cũng diễn ra khá thường xuyên (75.5%). (Bảng 1.1, phụ lục 1)
- Số lượng giáo viên thường xuyên thiết kế các hoạt động dạy học theo định
hướng giáo dục STEM/STEAM trong quá trình dạy học chiếm tỷ lệ khá khiêm
tốn là 20%. Thực tế, qua trò chuyện các GV đã rất quan tâm tới việc hướng dẫn
HS vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn, định hướng hứng thú
ở người học. Tuy nhiên, việc thiết kế các hoạt động dạy học để HS tạo ra các sản
phẩm hay định hướng sản phẩm trong quá trình hướng dẫn HS vận dụng kiến
thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn chưa được nhiều GV quan tâm hay thực
hiện. Điều này cũng có thể hiểu rằng HS chưa có nhiều cơ hội được học tập trải
nghiệm. Các hoạt động định hướng hứng thú, vận dụng kiến thức vào thực tiễn
mới chỉ dừng ở mức độ lí thuyết là chính.
- Kết quả khảo sát đánh giá về ưu điểm, lợi thế của dạy học THLM đối
với hoạt động học tập của học sinh cho thấy, đa phần GV đánh giá ưu điểm, lợi
thế của giáo dục theo định hướng THLM đối với hoạt động học tập của học sinh
giúp HS “Phát triển được năng lực sáng tạo” (95% ý kiến đánh giá), và “Giải
quyết vấn đề thực tế” (92.5% lựa chọn). Đồng thời các ý kiến cũng xoay quanh
ưu điểm, lợi thế của giáo dục theo định hướng THLM như: Hiểu bài và tiếp thu
kiến thức dễ dàng; Rèn luyện được kĩ năng thực hành; Phát triển được năng lực
tư duy. (Bảng 1.2, phụ lục 1)
- Đối với HS hầu hết các em đều nhận thấy các chủ đề tích hợp liên mơn
theo định hướng giáo dục STEM/STEAM có tính thực tiễn nên sinh động, hấp

dẫn, tạo ra động cơ, hứng thú học tập cho các em. Cơ hội được học tập trải
nghiệm, vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn rất thu hút sự
quan tâm của HS. Qua quan sát và nói chuyện với HS chúng tơi nhận được
những chia sẻ: “Chúng em thích học theo phương pháp mới đặc biệt là được


tham gia các trị chơi trong q trình học tập”. Một số HS đã được tham gia học
tập các chủ đề THLM theo định hướng giáo dục STEM/STEAM thì cho rằng:
“Chúng em thích học theo chủ đề THLM vì qua đó chúng em được thầy cơ cung
cấp thêm kiến thức của nhiều mơn học khác như Vật lí, Hóa học, Công nghệ,
Giáo dục công dân, …”, “Chúng em tự tin hơn, kỹ năng giao tiếp, tổ chức sự
kiện tốt hơn, có cơ hội thể hiện sự sáng tạo, cái “tơi” của bản thân”. (Bảng 1.2,
phụ lục 1)
2.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế
Thông qua điều tra, chúng tôi nhận thấy rằng việc dạy học theo chủ đề
THLM theo định hướng giáo dục STEM/STEAM ở trường THPT còn nhiều
hạn chế. Cụ thể:
- Việc dạy học theo chủ đề THLM chưa được sử dụng rộng rãi trong dạy
học nói chung và dạy học Sinh học nói riêng. GV vẫn dạy học theo từng bài với
các nội dung kiến thức rời rạc và chủ yếu sử dụng những những phương pháp
dạy học truyền thống như thuyết trình, vấn đáp nên quá trình học tập trở nên
nhàm chán và hiệu quả không cao.
- Hầu hết GV đã ý thức được việc dạy học theo các chủ đề THLM theo
định hướng giáo dục STEM/STEAM là cần thiết để phát triển năng lực của HS
nhưng để áp dụng vào q trình dạy học thì cịn gặp rất nhiều hạn chế do: nội
dung chương trình, thời lượng chương trình, kiến thức hàn lâm cịn nhiều, cách
thức kiểm tra đánh giá chưa phù hợp. Hiện nay chưa có SGK cụ thể mang tính
tích hợp nên việc xây dựng các chủ đề TH chủ yếu do ý kiến chủ quan của từng
cá nhân. Hơn nữa, qua phỏng vấn, GV đơi khi vẫn cịn lúng túng trong việc phân
biệt hoạt động thí nghiệm – thực hành (TN – TH) với giáo dục STEM, chưa thật

hiểu rõ yếu tố Art(A) trong giáo dục STEAM. Điều này cũng góp phần tạo nên
sự hiểu biết chưa đầy đủ về dạy học theo chủ đề THLM theo định hướng giáo
dục STEM/STEAM và hiệu quả q trình dạy học khơng cao.
- Chương trình học hiện tại quá ôm đồm quá nhiều thứ, thiếu thực hành,
chủ yếu là cung cấp kiến thức lí thuyết, nhiều HS khơng theo kịp chương trình
vì kiến thức q nặng và học quá nhiều môn. Trong một tiết học phải dạy nhiều


nội dung vì lo sợ cháy giáo án, khơng truyền tải hết nội dung của bài mà nhiều
GV không thể thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính
tích cực của HS.
- Giáo viên và học sinh chưa khắc phục được thói quen, nhận thức dạy
học theo lối truyền thống, nặng về lý thuyết và coi nhẹ thực hành ứng dụng.
- Học sinh chưa ý thức được nhiệm vụ học tập của mình, chưa tích cực tư
duy suy nghĩ, chưa tìm tịi cho mình những phương pháp học tập phù hợp để biến
tri thức của thầy thành của mình. Do đó sau giờ học các em nắm bắt kiến thức chưa
tốt, nhanh quên và thiếu đi các kĩ năng tư duy, sáng tạo, ứng dụng thực tiễn.
B. Mơ tả giải pháp sau khi có sáng kiến
1. Tính mới, tính sáng tạo của giải pháp
Sáng kiến hồn toàn mới, được áp dụng lần đầu tiên tại đơn vị trường
THPT Trần Hưng Đạo; đã được triển khai, áp dụng được tại một số đơn vị
trường trong và ngoài tỉnh Nam Định; có thể nhân rộng ở các trường THPT nói
chung.
Tính sáng tạo của giải pháp:
- Chưa có đề tài nghiên cứu nào đưa ra cụ thể từng bước trong dạy học
THLM theo định hướng giáo dục STEM/STEAM bắt đầu từ việc Nâng cao
nhận thức của người dạy Phân tích chương trình Sinh học đang giảng dạy 
Liệt kê những nội dung kiến thức THLM  Hệ thống các hoạt động dạy học
THLM theo định hướng giáo dục STEM/STEAM  Thiết kế chủ đề dạy học
THLM theo định hướng giáo dục STEM/STEAM.

- Sáng kiến đã phân tích cấu trúc và nội dung phần Sinh học Vi sinh vật Sinh học 10, và mối quan hệ giữa nội dung, chương trình phần vi sinh vật để dạy
học THLM theo định hướng giáo dục STEM/STEAM.
- Sáng kiến đã liệt kê được những nội dung kiến thức sử dụng để THLM
theo định hướng giáo dục STEM/STEAM trong phần Vi sinh vật.
- Sáng kiến đã phân biệt rõ bài thực hành - thí nghiệm với giáo dục STEM;
phân tích, làm rõ yếu tố A(Art - nghệ thuật); đưa ra giải pháp kết hợp, tăng


cường với yếu tố Eng.(English - tiếng Anh) trong dạy học THLM theo định
hướng giáo dục STEM/STEAM; hệ thống một số website hỗ trợ dạy và học trực
tuyến.
- Sáng kiến đã hệ thống được 15 hoạt động thí nghiệm THLM theo định
hướng giáo dục STEM/STEAM, dựa trên đó thiết kế chủ đề “Vi sinh vật với vấn
đề chế biến thực phẩm” trong dạy học phần Sinh học Vi sinh vật - Sinh học 10.
- Những giải pháp trong sáng kiến đã kích thích được năng lực sáng tạo và
giải quyết vấn đề, năng lực tự học, khả năng sử dụng công nghệ thông tin ở HS
(HS sử dụng bộ office 365 thông thạo với các ứng dụng nổi bật OneNote,
OneDrive, Microsoft Teams... phục vụ cho việc làm dự án, ưu việt hơn rất nhiều
so với việc ghi chép truyền thống trước đây. Việc sử dụng hiệu quả phần mềm
chỉnh sửa video chuyên nghiệp KineMaster, ứng dụng thiết kế đồ họa chuyên
nghiệp Canva… giúp các em tạo ra những sản phẩm học tập mang tính thẩm
mỹ, độc đáo, nổi bật và vô cùng sáng tạo.)
Để nâng cao chất lượng giảng dạy THLM theo định hướng giáo dục
STEM/STEAM nhằm phát triển năng lực của người học cần có những biện pháp
đổi mới đồng bộ từ nhà trường, tổ chuyên môn, đến đội ngũ giáo viên trực tiếp
giảng dạy. Do vậy, trong phần khuôn khổ sáng kiến này, tôi tập trung chủ yếu
vào 3 nhóm đối tượng trên.
2. Giải pháp đối với nhà trường THPT
2.1. Xác định sứ mạng, giá trị của nhà trường và có tầm nhìn chiến lược thấy
được vai trị của dạy học tích hợp liên mơn theo định hướng giáo dục

STEM/STEAM với sự phát triển của nhà trường.
Mỗi nhà trường dựa trên việc phân tích đặc điểm tình hình, những điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức, có thể xác định được sứ mệnh, tầm nhìn,
hệ thống giá trị cơ bản khác nhau. Cũng theo đó, tùy thuộc vào hướng đi của
mỗi nhà trường mà việc xác định vị trí, tầm quan trọng của hoạt động dạy học
THLM theo định hướng giáo dục STEM/STEAM cũng khác nhau.


Tại trường THPT Trần Hưng Đạo, Ban giám hiệu nhà trường đã xác định
chiến lược và tầm nhìn của nhà trường trong giai đoạn 2020 - 2025 như sau:
+ Sứ mệnh: tạo dựng được môi trường học tập nền nếp, kỷ cương, có chất
lượng giáo dục cao để mỗi học sinh đều có cơ hội phát triển tài năng và tư duy
sáng tạo.
+ Tầm nhìn: Là một trong những trường có chất lượng giáo dục cao mà
học sinh sẽ lựa chọn để học tập và rèn luyện, nơi giáo viên và học sinh cảm thấy
tự hào và vững tin.
+ Hệ thống giá trị cơ bản của nhà trường: Sự tôn trọng; Tính sáng tạo;
Tinh thần trách nhiệm; Khát vọng vươn lên.
Trên cơ sở xác định sứ mệnh, tầm nhìn và hệ thống giá trị cốt lõi như vậy,
nhà trường rất coi trọng việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực, đặc
biệt là dạy học liên mơn theo định hướng giáo dục STEM/STEAM. Đây được
coi là cơ hội để học sinh được phát triển năng lực, tài năng và tư duy sáng tạo,
để từ ngôi trường này các em bước những bước vững chắc vào cuộc sống rộng
lớn trong tương lai.
Một trong những phương châm giáo dục của nhà trường là phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, khơi dậy và hun đúc cho mỗi ý tưởng
sáng tạo, khả năng tiềm ẩn của các em, tăng cường khả năng thuyết trình, làm
việc độc lập, làm việc theo nhóm. Ban Giám hiệu nhà trường ln quan niệm,
truyền cảm hứng luôn là một yếu tố quan trọng để HS tìm thấy đam mê và phát
huy tiềm năng bản thân để mỗi học sinh được thành công trong học tập và cuộc

sống.
Đối với mơn Tốn và các mơn Khoa học tự nhiên, nhà trường cũng xác
định đây là những bộ môn mũi nhọn, cần đổi mới và đi tiên phong trong dạy học
tích hợp liên mơn theo định hướng giáo dục STEM/STEAM. Nhà trường đã
động viên, khuyến khích các tổ chun mơn thực hiện việc dạy học tích hợp liên
mơn, khuyến khích mỗi tổ/nhóm chun mơn xây dựng và thực hiện được tối
thiểu 2 chủ đề/học kì. Trường đã thành lập câu lạc bộ Khoa học kỹ thuật và
STEM mang lại nhiều hoạt động ý nghĩa thiết thực, đã vận dụng được kiến thức


liên mơn vào giải quyết tình huống thực tiễn, thu hút sự chú ý của những học
sinh yêu thích khoa học, sự tìm tịi và khám phá. Việc thực hiện những chủ đề
ấy chính là mơi trường huấn luyện tốt nhất cho giáo viên ở trong tổ bộ môn,
trong nhà trường.
Nhà trường tạo điều kiện và khuyến khích giáo viên ở tất cả các bộ môn
tham gia các cuộc thi dạy học tích hợp liên mơn do Sở Giáo dục và Bộ Giáo dục
tổ chức.
2.2. Trong lập kế hoạch chiến lược tổng thể chú ý đến hoạt động dạy học tích
hợp liên mơn theo định hướng giáo dục STEM/STEAM nhằm phát triển năng
lực người học.
Trong việc lập kế hoạch chiến lược tổng thể, Hiệu trưởng cần có sự quan
tâm với hoạt động dạy học THLM theo định hướng giáo dục STEM/STEAM.
Đặc biệt, khi triển khai chương trình giáo dục phổ thơng mới thì đây là một hoạt
động có ý nghĩa quan trọng đến việc hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực
của người học. Việc quản lý dạy học các chủ đề THLM cần thực hiện theo
hướng bảo đảm quyền tự chủ của nhà trường, tổ/nhóm chun mơn và giáo viên;
quyền tự chủ và tích cực của học sinh.
3. Giải pháp đối với tổ chuyên môn
3.1. Lập kế hoạch dạy học tích hợp liên mơn theo định hướng giáo dục
STEM/STEAM trong dạy học bộ môn.

Kế hoạch này được xây dựng dựa trên đề xuất của GV thuộc tổ chuyên
môn, đồng thời có sự trao đổi, thảo luận, thống nhất trong tổ. Bản kế hoạch phải
nêu rõ mục tiêu tích hợp liên môn theo định hướng giáo dục STEM/STEAM
trong mỗi môn học cụ thể, các đơn vị kiến thức dự kiến sẽ được tích hợp (Ở mơn
nào? Khối lớp nào? Bài nào?). Bản kế hoạch này là một phần của kế hoạch dạy
học năm học của tổ chuyên môn
Lựa chọn thời điểm tổ chức dạy học từng chủ đề tích hợp liên môn phù
hợp với kế hoạch dạy học của môn học liên quan. Căn cứ vào nội dung kiến
thức và thời lượng dạy học được lấy ra từ các môn học tương ứng, các tổ/nhóm


chuyên môn cùng thống nhất thời điểm trong năm học mới để tổ chức dạy học
các chủ đề tích hợp liên mơn…
Bố trí giáo viên và rút kinh nghiệm giờ dạy cũng là giải pháp giải quyết
vấn đề dạy học tích hợp liên mơn vơ cùng quan trọng. Cần phân cơng giáo viên
phối hợp thực hiện hoặc có thể lựa chọn phân cơng giáo viên có điều kiện thuận
lợi thực hiện.
3.2. Dự giờ, thăm lớp nhằm tăng cường học hỏi kinh nghiệm và phương pháp
thực hiện dạy học THLM theo định hướng giáo dục STEM/STEAM
Trong nhiều năm qua, tổ Hóa – Sinh – KTNN trường THPT Trần Hưng
Đạo luôn nghiêm túc thực hiện việc đổi mới sinh hoạt của tổ/nhóm chuyên môn
thông qua nghiên cứu bài học. Tổ luôn quán triệt THLM theo định hướng giáo
dục STEM/STEAM là một trong những tiêu chí đánh giá giờ lên lớp, được đưa
cụ thể vào kế hoạch dạy học bộ môn của tổ. Mỗi GV đều có kế hoạch dạy học
tích hợp liên môn, dạy học theo chủ đề, dạy học STEM… Do vậy, mỗi GV đều
nghiêm túc thực hiện theo kế hoạch. Đồng thời tổ chun mơn cũng khuyến
khích GV chủ động, sáng tạo trong phương pháp, hình thức tích hợp. Việc tăng
cường dự giờ, rút kinh nghiệm để điều chỉnh nội dung dạy học các chủ đề tích
hợp liên mơn; hồn thiện từng bước nội dung các chủ đề và kế hoạch mơn học,
phương pháp và hình thức dạy học, kiểm tra, đánh giá… được tổ thực hiện một

cách thường xuyên, nghiêm túc.
4. Giải pháp đối với giáo viên
4.1. Nâng cao nhận thức về dạy học chủ đề THLM theo định hướng giáo dục
STEM/STEAM
4.1.1. Dạy học chủ đề THLM
Dạy học tích hợp liên môn là dạy học những nội dung kiến thức liên quan
đến hai hay nhiều mơn học. "Tích hợp" là nói đến phương pháp và mục tiêu của
hoạt động dạy học cịn "liên mơn" là đề cập tới nội dung dạy học. Đã dạy học
"tích hợp" thì chắc chắn phải dạy kiến thức "liên môn" và ngược lại, để đảm bảo
hiệu quả của dạy liên mơn thì phải bằng cách và hướng tới mục tiêu tích hợp.


Ở mức độ thấp thì dạy học tích hợp mới chỉ là lồng ghép những nội dung
giáo dục có liên quan vào q trình dạy học một mơn học như: lồng ghép giáo
dục đạo đức, lối sống; giáo dục pháp luật; giáo dục chủ quyền quốc gia về biên
giới, biển, đảo; giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ mơi
trường, an tồn giao thơng... Mức độ tích hợp cao hơn là phải xử lí các nội dung
kiến thức trong mối liên quan với nhau, bảo đảm cho học sinh vận dụng được
tổng hợp các kiến thức đó một cách hợp lí để giải quyết các vấn đề trong học
tập, trong cuộc sống, đồng thời tránh việc học sinh phải học lại nhiều lần cùng
một nội dung kiến thức ở các mơn học khác nhau.
Có thể đưa ra 3 mức độ tích hợp trong dạy học các mơn khoa học tự nhiên như
sau:
Lồng ghép
Đó là đưa các yếu tố nội dung gắn với thực tiễn, gắn với xã hội, gắn với
các mơn học khác vào dịng chảy chủ đạo của nội dung bài học của một môn
học. Ở mức độ lồng ghép, các môn học vẫn dạy riêng rẽ. Tuy nhiên, giáo viên có
thể tìm thấy mối quan hệ giữa kiến thức của mơn học mình đảm nhận với nội
dung của các môn học khác và thực hiện việc lồng ghép các kiến thức đó ở
những thời điểm thích hợp.

Vận dụng kiến thức liên mơn
Ở mức độ này, hoạt động học diễn ra xung quanh các chủ đề, ở đó người
học cần đến các kiến thức của nhiều môn học để giải quyết vấn đề đặt ra. Các
chủ đề khi đó được gọi là các chủ đề hội tụ
Hòa trộn
Đây là mức độ cao nhất của dạy học tích hợp. Ở mức độ này, tiến trình
dạy học là tiến trình “khơng mơn học”, có nghĩa, nội dung kiến thức trong bài
học không thuộc riêng về một môn học nhưng lại thuộc về nhiều môn học khác
nhau, do đó, các nội dung thuộc chủ đề tích hợp sẽ không cần dạy ở các môn
học riêng rẽ. Mức độ tích hợp này dẫn đến sự hợp nhất kiến thức của hai hay
nhiều môn học.


4.1.2. Dạy học tích hợp liên mơn theo định hướng giáo dục
STEM/STEAM
Giáo dục STEM/STEAM là một sự chuyển đổi từ cách thức giáo dục truyền
thống, dựa vào tiêu chuẩn điểm số để đánh giá, sang một phương pháp giáo dục
hiện đại và lý tưởng, trong đó q trình học tập và kết quả cùng được xem trọng
như nhau. Thực chất STEM/STEAM chính là một mơ hình giáo dục hiệu quả
được tiến hành trên cơ sở dạy học tích hợp liên mơn, nhằm hình thành và phát
triển các nhóm năng lực cần thiết và cốt lõi cho công dân thế kỉ XXI. Các kiến
thức và kỹ năng được hình thành cũng khơng nặng tính lý thuyết mà được tích
hợp, lồng ghép, bổ trợ vào mọi hoạt động thực tiễn trong cuộc sống hàng ngày,
giúp cho người học khi “bước ra đời” sẽ rất năng động, dễ dàng hịa nhập mơi
trường mang tính quốc tế.
Giáo dục STEM là một quan điểm dạy học nhằm hình thành năng lực
thuộc các lĩnh vực Khoa học (Science), Cơng nghệ (Technology), Kỹ thuật
(Engineering), Tốn học (Mathematics) cho học sinh thông qua các đề tài, các
bài học, các chủ đề có nội dung thực tiễn. Trong quá trình dạy học, đơi khi GV
cịn lúng túng giữa bài thực hành - thí nghiệm (TH – TN) với giáo dục STEM.

Bảng dưới đây sẽ giúp phân biệt rõ hơn hai khái niệm này:
Phân biệt giữa TH – TN và giáo dục STEM [11]
Thực hành/ thí nghệm

Tiêu chí
Mục tiêu
Nội dung
Phạm vi kiến thức
Kĩ năng
Kết quả

Giáo dục STEM

Minh họa/ giải thích kiến

Vận dụng kiến thức đáp ứng nhu

thức

cầu thực tiễn

Theo nội dung bài học/ chủ Liên kết nội dung bài học với vấn
đề

đề thực tiễn trong bối cảnh cụ thể

Theo môn học/ một số mơn Tích hợp các kiến thức được lựa
học
Thao tác TH – TN


chọn thuộc lĩnh vực STEM
Thiết kế, chế tạo trên cơ sở kĩ
năng STEM

Kỹ năng, sản phẩm TH –

Mơ hình cơng nghệ/ sản phẩm gắn

TN

với thực tiễn


Thêm một chữ “A” nhưng đó gần như là một bước tiến dài trong giáo dục
STEM/STEAM hay trong kỷ nguyên công nghệ như hiện tại. Chữ “A”
trong STEAM là thuật ngữ đại diện cho nghệ thuật tự do, nghệ thuật ngôn ngữ,
nghiên cứu xã hội, nghệ thuật thể chất, mỹ thuật và âm nhạc. Giáo dục
STEAM là áp dụng tư duy sáng tạo cho các dự án STEM, kích thích trí tưởng
tượng và sáng tạo của trẻ thơng qua nghệ thuật. Nó cũng khám phá nơi nghệ
thuật tự nhiên phù hợp với các môn học STEM. Học các môn nghệ thuật góp
phần vào việc phát triển các kỹ năng cần thiết như công tác, giao tiếp, giải quyết
vấn đề và suy nghĩ phê phán. Nó cũng tăng cường tính linh hoạt của học sinh,
khả năng thích ứng, năng suất, trách nhiệm và đổi mới. Tất cả những kỹ năng
này là cần thiết cho một sự nghiệp thành công trong bất kỳ lĩnh vực học tập nào.
Khi dạy học theo định hướng giáo dục STEAM, yếu tố “Art” thường dễ bị
nhầm lẫn chỉ đơn thuần là một sản phẩm học tập dưới hình thức một tác phẩm
mỹ thuật, âm nhạc… mà nội hàm của nó lớn hơn nhiều. Yếu tố “Art” trong
STEAM là yếu tố nhân văn. Đây là tiền đề của sự phát triển, vì nó kích thích sự
tưởng tượng và tư duy sáng tạo. Không đơn thuần là mỹ thuật hay âm nhạc, khái
niệm “Art” (Nghệ thuật) được hiểu rộng hơn, như một cấu phần rất lớn làm nên

thành công của những nghiên cứu khoa học trong thời đại này, mà gồm có hai ý
nghĩa chính:
- Đầu tiên đó là mục đích ra đời của những sản phẩm khoa học kỹ thuật là
để phục vụ con người, do đó chữ “Art” cần được hiểu theo nghĩa tính nhân văn,
hướng thiện. Những sản phẩm đó sẽ khơng đi ngược lại những giá trị phát triển
bền vững – thứ mà cả thế giới đang khát khao theo đuổi.
- Thứ hai là những sản phẩm khoa học cơng nghệ cần có sự tinh tế, thẩm
mỹ nhất định trong thiết kế. Khi khoa học ngày càng phát triển thì địi hỏi về
một sản phẩm cũng ngày càng cao, và do đó, nghệ thuật càng len lỏi và hoà trộn
vào mọi thứ, khiến cho những sản phẩm trở nên hoàn thiện hơn, tinh tế hơn.
Bằng cách thêm các yếu tố nghệ thuật vào tư duy dựa trên STEM, học sinh có
thể sử dụng cả hai mặt của bộ não - phân tích và sáng tạo - để phát triển những
tư duy một cách tốt nhất.


Chúng ta hãy cùng lấy một ví dụ cụ thể để thấy rõ hơn về điều này.
Ở gia đình, HS thấy mẹ làm sữa chua đúng theo các bước để tạo ra thành
phẩm thì đó khơng phải là STEM. Tuy nhiên, bản thân HS khi được dạy về sinh
trưởng của VSV, về quá trình lên men, biết vận dụng kiến thức ấy để giải thích
được tại sao sữa đang ở dạng lỏng lại trở thành sệt, có vị hơi chua, biết tối ưu
hóa quy trình làm thì đó lại là giáo dục STEM. Hơn thế nữa, khi HS làm ra được
sản phẩm gắn với thực tiễn là sữa chua thì làm thế nào để sản phẩm đẹp mắt,
hoàn thiện, tinh tế, đặc biệt không chứa chất phụ gia, hướng tới sức khỏe người
dùng; phổ biến, tuyên truyền tới cộng đồng thì đó chính là STEAM (hướng tới
những giá trị phát triển bền vững).

1

2


3

4


1, 2 – Sản phẩm sữa chua homemade
không chất phụ gia của HS
3, 4, 5 – Brochure, poster trong dự án
“Yaourt ngon như mẹ làm” dùng để
giới thiệu, tuyên truyền, quảng bá sản
phẩm.
(No additives: khơng chất phụ gia)

5

Hình 4.1. Một số sản phẩm dạy học THLM theo định hướng giáo dục
STEM/STEAM của HS
4.2. Phân tích chương trình Sinh học 10 trung học phổ thơng
Chương trình Sinh học 10 nằm trong hệ thống kiến thức chương trình
Sinh học THPT giúp học sinh có cái nhìn chung nhất về các cấp độ tổ chức của
thế giới sống và đặc điểm của chúng; tìm hiểu đặc điểm cấu trúc và chức năng
của tế bào – đơn vị cơ bản của sự sống và khám phá đặc điểm sinh học của
nhóm sinh vật xuất hiện đầu tiên trên Trái Đất là VSV. Ngoài ra kiến thức Sinh
học 10 cũng giúp học sinh giải thích được về cơ bản một số hiện tượng thực tế
từ đó có cái nhìn khoa học hơn về thế giới sống (Hình 4.2).

Hình 4.2. Cấu trúc chương trình sinh học 10


Qua việc phân tích nội dung kiến thức phần sinh học VSV ta có thể thấy

nội dung các bài trong một chương có mối liên quan chặt chẽ với nhau. Nội
dung trước làm nền tảng cho quá trình nhận thức nội dung sau. Vì vậy, các bài
trong một chương cần được gộp lại tạo thành chủ đề để HS có cái nhìn tổng
quát về nội dung.
Hơn nữa lượng kiến thức ứng dụng trong phần này rất lớn, có liên quan
đến nhiều vấn đề quan trọng trong thực tế cuộc sống, được đề cập hàng ngày
trên các phương tiện truyền thông đại chúng như vấn đề về các loại bệnh truyền
nhiễm, những ứng dụng của VSV trong các lĩnh vực y học, sản xuất thực phẩm,
bảo vệ môi trường…. gần gũi với hiểu biết thực tế của học sinh. Đảm bảo cho
việc khai thác được nhiều ý tưởng dự án phong phú, gắn liền với thực tiễn đây là
những đặc điểm thuận lợi, phù hợp cho việc áp dụng các phương pháp dạy học
tích cực đặc biệt là dạy học dự án. [2]
4.3. Lựa chọn các nội dung kiến thức sử dụng để tích hợp liên mơn
Dạy học Sinh học theo hướng tích hợp liên mơn là sự kết hợp các kiến thức
của mơn Sinh và các kiến thức khác có liên quan hình thành nên một nội dung
thống nhất. Từ cấu trúc như vậy, cần phải căn cứ vào nội dung bài học để lựa chọn
các kiến thức tích hợp phù hợp, có liên quan và có hiệu quả cao trong việc truyền
đạt kiến thức đến HS. Người dạy có thể tích hợp các kiến thức Tốn, Lý, Hóa,…
vào nội dung dạy học Sinh học.
4.3.1. Các kiến thức Tốn có thể sử dụng để tích hợp
Trong dạy học nội dung sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật, các kiến
thức Toán sẽ được vận dụng để làm sáng tỏ khả năng sinh trưởng, sinh sản của vi
sinh vật qua các con số, bài toán cụ thể.
Đặc điểm về sinh trưởng của vi sinh vật:
Thơng thường khi nói đến sinh trưởng là nói đến sự tăng kích thước của
cá thể, cịn nói đến sinh sản là nói đến sự tăng số lượng cá thể. Tuy nhiên, trong
vi sinh vật học, khi nói đến sinh trưởng là người ta ám chỉ đến sự tăng số lượng
tế bào, chứ không phải tăng kích thước tế bào. Nghiên cứu sự sinh trưởng của vi
sinh vật có nghĩa là nghiên cứu sự sinh trưởng của cả một tập hợp tế bào cùng



nguồn gốc, chứ không phải là nghiên cứu sinh trưởng của từng tế bào riêng lẻ,
như nghiên cứu cá thể động vật, thực vật.
Vi sinh vật sinh sản bằng cách phân đôi thành hai tế bào, rồi từ hai thành
bốn, từ bốn thành tám... Kiểu sinh trưởng này gọi là sinh trưởng theo cấp số
nhân hay theo hàm số mũ, và có thể biểu hiện theo sơ đồ sau:
Số lượng tế bào sinh ra: 1  2  4  8  16  32  64  ...
Biểu hiện theo cấp số mũ: 20  21  22  23  24  25  26  2n (trong
đó n là số thế hệ hay số lần phân chia)
Nếu trong một đơn vị thể tích lúc đầu có N0 tế bào thì sau n lần phân chia
số tế bào sẽ là:

N  N 0.2n

 log N  log N0  n.log 2

Số lần phân chia: n  log N  log N0
log 2
Số lần phân chia trong một giờ hay hằng số tốc độ phân chia hay tốc độ
sinh trưởng riêng:
n

log N  log N

 = t  log 2.(t  t )0
0
Thời gian thế hệ hay thời gian cần cho một chu kì: g = t/n = 1/
Ví dụ 1: Khi dạy nội dung sinh trưởng của vi sinh vật, để chứng minh cho
khả năng sinh trưởng mạnh của vi sinh vật, giáo viên có thể sử dụng bài tốn sau:
Một vi khuẩn hình cầu có khối lượng khoảng 5.10-13 g, cứ 20 phút nhân đôi 1

lần. Giả sử nó được ni trong các điều kiện sinh trưởng hồn tồn tối ưu. Hãy tính
xem khoảng thời gian là bao lâu khối lượng do tế bào vi khuẩn này sinh ra sẽ đạt
tới khối lượng của trái đất là 6. 1027 gram (lấy log2 = 0,3).
Ví dụ 2: Để giải thích khả năng trao đổi chất, sinh trưởng, sinh sản mạnh
của vi sinh vật GV sử dụng bài toán sau:
Giả sử, đường kính của 1 trứng cóc là 30µm và của 1cầu khuẩn là 2µm.
Tính diện tích bề mặt, thể tích của trứng cóc và cầu khuẩn. So sánh tỉ lệ diện tích
và thể tích (S/V) của trứng cóc và cầu khuẩn, từ đó rút ra kết luận.


4.3.2. Các kiến thức Vật lí có thể sử dụng để tích hợp
Nội dung Vi sinh vật giới thiệu về các đặc trưng sống của cơ thể nhỏ bé mà
mắt thường chúng ta khơng nhìn thấy được, đó là chuyển hóa vật chất và năng
lượng, cảm ứng, sinh trưởng, phát triển, sinh sản. Các đặc trưng này đều bao gồm
các quá trình sinh lý trong của cơ thể vi sinh vật vì các vận động sinh học này có
bản chất là các quy luật vật lý của vật chất. Như vậy, việc tích hợp các kiến thức
Vật lý vào Sinh học sẽ làm sáng tỏ các kiến thức Sinh học, nâng cao hiệu quả dạy
học phần sinh học Vi sinh vật. [4]
* Thẩm thấu và áp suất thẩm thấu.
Thẩm thấu là sự chuyển dịch của dung môi từ dung dịch có nồng độ thấp
sang dung dịch có nồng độ cao hơn qua màng. Quá trình thẩm thấu giữa hai dung
dịch sẽ tiếp tục cho đến khi nồng độ của hai dung dịch bằng nhau. Quá trình thẩm
thấu là một đặc trưng rất quan trọng của các quá trình sinh học.
Áp suất thẩm thấu là lực đẩy của các phân tử dung mơi từ dung dịch có
nồng độ thấp đến dung dịch có nồng độ cao qua màng.
* Quang phổ của ánh sáng
Ánh sáng mặt trời gồm nhiều tia sáng có bước sóng khác nhau. Mức năng
lượng trong lượng tử ánh sáng tùy thuộc vào độ dài bước sóng của tia sáng. Các
tia sáng khác nhau ảnh hưởng khác nhau đến sinh trưởng, phát triển của sinh vật
nói chung và vi sinh vật nói riêng.

* Nhiệt độ: nhiệt độ ảnh hưởng tới sự chuyển động hỗn loạn của các phân
tử, tốc độ phản ứng sinh hóa trong tế bào, do đó làm cho VSV sinh sản nhanh hay
chậm.
Ví dụ 3: Khi dạy nội dung ảnh hưởng của nhiệt độ đến sinh trưởng của vi
sinh vật giáo viên có thể sử dụng câu hỏi sau:
Vì sao có thể giữ thức ăn tương đối lâu trong tủ lạnh?
Ví dụ 4: Khi dạy nội dung ảnh hưởng của ánh sáng đến sinh trưởng của vi
sinh vật giáo viên có thể sử dụng câu hỏi sau:
Gặp hôm trời nắng to, ai cũng muốn mang phơi một số đồ dùng (như quần
áo, chăn chiếu…) cũng như thực phẩm (đậu nành, lạc vừng…). Việc phơi nắng
có tác dụng gì?


Ví dụ 5: Khi dạy nội dung ảnh hưởng của áp suất thẩm thấu đến sinh
trưởng của vi sinh vật giáo viên có thể sử dụng câu hỏi sau:
Vì sao sau khi rửa rau sống nên ngâm trong nước muối pha lỗng 5-10 phút?
4.3.3. Các kiến thức Hố học có thể sử dụng để tích hợp
Trong chương trình Sinh học THPT, có nhiều kiến thức Sinh học cần được
làm sáng tỏ bằng kiến thức Hóa học. Qua đó, người học khơng chỉ lí giải được bản
chất của các ngun lý và q trình sinh học mà cịn có thể vận dụng các ngun lý
đó vào thực tiễn đời sống. Ngồi ra trong một chừng mực nào đó việc tích hợp kiến
thức hóa học cịn giúp người học củng cố được kiến thức hóa có liên quan.
Ví dụ 6: Khi dạy nội dung ảnh hưởng của chất hóa học đến sinh trưởng
của vi sinh vật giáo viên có thể sử dụng câu hỏi sau:
Vì sao sau khi rửa rau sống nên ngâm trong thuốc tím pha lỗng 5-10 phút?
Ví dụ 7: Giáo viên sử dụng câu hỏi:
Vì sao lại cho thêm Clo vào nước máy?
Ví dụ 8: Trên tivi thường quảng cáo xà phịng thơm diệt được 90% vi
khuẩn có đúng khơng? (sử dụng kiến thức hóa học và kiến thức vật lí về sức
căng bề mặt để giải thích)

Ví dụ 9: Tại sao người ta nói vang hoặc rượu sâmpanh đã mở phải uống hết ?
Ví dụ 10:Vì sao rượu trưng cất bằng phương pháp thủ công ở một số
vùng dễ làm người uống đau đầu?
Ví dụ 11:Vì sao, trong sữa chua hầu như khơng có vi sinh vật gây bệnh?
Ví dụ 12: Tại sao những quả có vị ngọt như vải, nhãn để 3 đến 4 ngày
thường có mùi chua?
4.3.4. Các kiến thức các môn khoa học xã hội thể sử dụng để tích hợp
Sinh học khơng chỉ liên quan mật thiết với các bộ môn thuộc khoa học tự
nhiên như Tốn, Lý, Hóa... mà cịn gắn bó với các bộ môn thuộc khoa học xã hội
như Văn, Giáo dục công dân... Vấn đề đặt ra là chúng ta cần khai thác mối liên hệ
đó như thế nào, đảm bảo tính tích hợp trong q trình dạy học ra làm sao để nâng
cao hiệu quả của từng tiết dạy. Qua thực tế giảng dạy tôi thấy, nếu giáo viên biết kết
hợp giữa kiến thức bộ môn với những câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ thì bài học
sẽ hay


hơn, sinh động hơn rất nhiều. Lý do giải thích cho vấn đề này đó là những câu ca
dao, tục ngữ, thành ngữ... ngồi việc ơn lại cho học sinh kiến thức văn học cịn giúp
học sinh giải thích những kinh nghiệm mà cha ông ta đã đúc kết qua nhiều thế hệ
trên cơ sở khoa học. Hơn thế nữa đó lại là những vấn đề hết sức gần gũi với cuộc
sống thường ngày của học sinh nên dễ tạo được cảm xúc, hứng thú để học tập.[6, 9]
Ví dụ 13: Khi dạy nội dung ảnh hưởng của các yếu tố vật lí đến sinh
trưởng của vi sinh vật, giáo viên đặt câu hỏi: “Ăn chín uống sơi” có tác dụng gì?
Ví dụ 14: Khi dạy nội dung ảnh hưởng của các yếu tố vật lí đến sinh
trưởng của vi sinh vật, giáo viên có thể sử dụng câu hỏi sau:
Em hãy giải thích ý nghĩa của câu ca dao:
"Cá không ăn muối cá ươn,
Con cưỡng cha mẹ trăm đường con hư"
4.3.5. Các kiến thức về hướng nghiệp, giáo dục sức khoẻ, phòng chống
các tệ nạn xã hội, giáo dục bảo vệ mơi trường có thể sử dụng để tích hợp

* Giáo dục hướng nghiệp: Khi dạy các nội dung của chủ đề Vi sinh vật
giáo viên cung cấp thêm những tri thức cần thiết làm cơ sở cho việc định hướng
nghề nghiệp, bao gồm những tri thức về đường lối cách mạng chung và đường
lối kinh tế của Đảng, về vấn đề tổ chức lại sản xuất và phân công lao động xã
hội về tiềm năng và phương hướng khai thác các tiềm năng của đất nước, của
địa phương; các ngành nghề có liên quan, cung cấp những tri thức cần thiết cho
hoạt động nghề nghiệp tương lai.
Ví dụ 15: Khi dạy nội dung Hô hấp và lên men, ngồi kiến thức ở SGK thì
GV cần cung cấp cho HS một số kiến thức sau để tích hợp giáo dục hướng nghiệp:
- Nếu muốn theo ngành sản xuất rượu, bia, các loại nước giải khát, lên
men làm nở bột mì, sản xuất glyxerin, ủ men thức ăn gia súc,…thì cần tìm hiểu
các chủng giống VSV, cơ chế và điều kiện môi trường lên men etilic.
- Nếu muốn theo ngành sản xuất axit lactic, chế biến sữa chua, ủ thức ăn
cho gia súc thì cần tìm hiểu các chủng giống VSV, cơ chế và điều kiện môi
trường lên men lactic.


×