Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

TIỂU LUẬN MÔN NGHỆ THUẬT LÃNH ĐẠO ĐỀ TÀI TÂM LÝ LÃNH ĐẠO CỦA NGUYÊN PHI Ỷ LAN.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.65 KB, 47 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

TIỂU LUẬN
MƠN NGHỆ THUẬT LÃNH ĐẠO
•••
ĐỀ TÀI: TÂM LÝ LÃNH ĐẠO CỦA NGUYÊN
PHI Ỷ LAN.

GVHD: TS. HUỲNH THANH TÚ

Thành phố Hồ Chí Minh - 2021


DANH SÁCH NHÓM

STT

Họ và tên

MSSV

1

Nguyễn Thị Mỹ Duyên

K184070821

2

Phạm Lê Tuyết Mai



K184070841

3

Nguyễn Thị Mỹ

K184070844

4

Cao Nữ Thảo Ngân

K184070845

5

Lê Thị Hoàng Ngọc

K184070848

6

Vũ Thị Minh Nguyệt

K184070851

7

Dương Ái Nhi


K184070854

8

Nguyễn Thị Huệ Phương

K184070863

9

Huỳnh Thị Minh Tâm

K184070874

10

Dương Thị Thao

K184070880

11

Cao Hữu Thịnh

K184070885

12

Nguyễn Thị Tuệ


K184070896

13

Nguyễn Thanh Vỹ

K184070902


3

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 4
1.
1.3.1.
1.3.1.2. Người linh hoạt 9
1.3.1.3. Người điềm tĩnh 10
1.3.1.4. Người ưu tư 11
1.3.2. Tính cách 11
1.3.2.1. Tính xấu 12
1.3.2.2. Tính tốt 12
1.3.2.3. Tính trung lập và tính vừa xấu, vừa tốt 13


4

1.3.3. Năng lực 13
2.

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÂM LÝ LÃNH ĐẠO CỦA NGUYÊN PHI Ỷ
LAN 16
2.1. Sơ lược về bối cảnh lịch sử và Nguyên Phi Ỷ Lan 16
2.1.1. Bối cảnh lịch sử 16
2.1.2. Sơ lược về Nguyên Phi Ỷ Lan 16
2.2. Phân tích tâm lý lãnh đạo của Nguyên Phi Ỷ Lan 17
2.2.1.
Phân tích thực trạng về tính khí của Nguyên Phi Ỷ Lan 17
2.2.2.
Phân tích thực trạng về tính cách của Nguyên Phi Ỷ Lan 17
2.2.3.
Phân tích thực trạng về năng lực của Nguyên Phi Ỷ Lan 18
2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tâm lý lãnh đạo của Nguyên phi
Ỷ Lan
3. 19
2.3.1.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tính khí 19
2.3.2.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tính cách 20
2.3.3._________________________________________________________
2.3.4._________________________________________________________
2.4.2. Ì. Ưu điểm 21
2.4.2.2. Nhược điểm 21
2.4.3. Năng lực 22
2.3.5.
Ì. Ưu điểm 22
2.3.5.2.
Nhược điểm 22
2.3.6. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TÂM LÝ LÃNH ĐẠO CỦA
NGUYÊN

2.3.7. PHI Ỷ LAN 23
3.1. Mục tiêu của giải pháp 23
3.2. Phát huy điều tích cực trong tâm lý lãnh đạo của Nguyên phi Ỷ Lan 23
3.2.1 Tínhkhí 23
3.2.2 Tínhcách 23
3.2.3 Nănglực 24
3.3. Khắc phục tiêu cực trong tâm lí lãnh đạo của Nguyên phi Ỷ Lan 24
3.3.1 Tính
khí 24


5

3.3.2
3.3.3

Tính cách 24
Năng lực 25
3.4.

2.3.8. KẾT LUẬN 26
2.3.9. TÀI LIỆU THAM KHẢO 27

Bài học kinh nghiệm 25


2.3.10.MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2.3.11.


Trong lịch sử dân tộc Việt Nam có biết bao vị nữ anh hùng đã có đóng

góp

rất

lớn

vào việc giữ nước, trị vì thiên hạ. Có thể là những vị anh hùng cưỡi voi hiên ngang ra
trận như Hai Bà Trưng, nhưng cũng có những người chỉ ở hậu phương, nhưng vẫn có
đóng góp vơ cùng to lớn cho công cuộc giữ nước của dân tộc như Nguyên Phi Ỷ Lan phi tần của vua Lý Thánh Tông.
2.3.12.

Một tổ chức muốn thành công, muốn phát triển, một phần không nhỏ đều

nhờ

vào

sự dẫn dắt của người lãnh đạo. Để có thể dẫn dắt, điều hành được một tổ chức thì
người lãnh đạo phải có tâm lý lãnh đạo như thế nào để làm được điều đó. Ngày nay,
người ta thường xem xét tâm lý lãnh đạo trên ba phương diện là tính khí, tính cách và
năng lực. Vậy, với những đóng góp to lớn của mình cho đất nước, tâm lý lãnh đạo của
Nguyên Phi Ỷ Lan đã thể hiện như thế nào? Để hiểu rõ hơn vấn đề này, Nhóm 4 đã
xây dựng tiểu luận với đề tài: “ Tâm lý lãnh đạo của Nguyên Phi Ỷ Lan”.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.
2.3.13.
2.2.
-


Đối tượng nghiên cứu
Tâm lý lãnh đạo của Nguyên Phi Ỷ Lan.
Phạm vi nghiên cứu

về nội dung:

2.3.14.+ Trình bày những lý luận cơ bản về tâm lý lãnh đạo.
2.3.15.+ Trên cơ sở những lý luận cơ bản kết hợp với những kiến thức tìm hiểu được
nhằm
phân tích các yếu tố trong tâm lý lãnh đạo của đối tượng nghiên cứu (tính khí, tính
cách, năng lực), từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục cho đối tượng nghiên cứu.
-

về thời gian: Tâm lý lãnh đạo của Nguyên Phi Ỷ Lan từ lần đầu tiên gặp vua Lý
Thánh Tông (1063) đến lúc nhiếp chính lần 2 (1074).


2.3.16.CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÂM LÝ LÃNH ĐẠO

1.1.

Các khái niệm

1.1.1.

Tâm lý học

-


Tâm lý học là khoa học nghiên cứu tâm lý con người, nghiên cứu cái chung
trong
tâm tư của con người, những quan hệ tâm lý của con người với nhau.

-

Tâm lý học là sự hiểu biết về ý muốn, nhu cầu thị hiếu của người khác, là cách


xử,

cách xử lý tình huống của người nào đó hay là khả năng chinh phục đối tượng.
1.1.2.
-

Tâm lý học quản lý

Tâm lý học quản lý là một trong 110'11 30 ngành của tâm lý học (tâm lý học
quân

sự,

tâm lý học tội phạm, tâm lý học kinh tế,...). Nó nghiên cứu đặc điểm tâm lý của
con
người trong hoạt động quản lý, đề ra, kiến nghị và sử dụng các nhân tố khi xây
dựng
và điều hành hệ thống xã hội.
-

Tâm lý học quản lý giúp cho người lãnh đạo nghiên cứu tâm lý của những người

dưới quyền mình, nhìn thấy được những hành vi của cấp dưới, sắp xếp nhân sự
một
cách hợp lý phù hợp với khả năng của họ. Tâm lý học quản lý còn giúp người
lãnh

đạo

biết cách ứng xử, tác động mềm dẻo nhưng kiên quyết với cấp dưới và lãnh đạo
những
hành vi của họ, đoàn kết thống nhất một tập thể.
1.2.

Các yếu tố ảnh hưởng đến tâm lý quản lý

1.2.1.

Các yếu tố bên trong

1.2.1.1.

Khả năng ý thức về bản thân

-

Một cách thức để người lãnh đạo chế ngự áp lực công việc là phát triển những


suy
nghĩ phóng đại tầm quan trọng của bản thân và tự phóng đại bản thân, đồng thời



nhu

cầu được ngưỡng mộ.
-

Một cách thức để người lãnh đạo chế ngự cảm giác mất mát là phát triển cảm
giác

về

danh vọng, tin tưởng rằng họ xứng đáng với sự đối xử đặc biệt và quy tắc, luật
lệ
dành cho người khác, cấp dưới.

chỉ


-

Những người lãnh đạo khơng có các tình huống cần sự cảm thông, nên họ thiếu
đi

sự

đồng cảm, họ không thể cảm nhận người khác đang nghĩ gì.
2.3.17.ì.2.1.2. Năng lực
-

Nhà lãnh đạo giỏi khơng nhất thiết phải có năng lực chun mơn, mà cần nắm

bắt
được “bí quyết” thành cơng của nhà lãnh đạo.

-

Khả năng ra quyết định: Là một trong những yếu tố tiên quyết khẳng định tố
chất

của

nhà lãnh đạo. Tâm lý lãnh đạo quyết định phần lớn đến phong cách lãnh đạo,
khả

năng

nhận định vấn đề đúng sai một cách công tâm.
1.2.1.1.

Tâm lý cá nhân

2.3.18.

Một số áp lực mà nhà lãnh đạo thường trải qua là:

-

Sự đơn độc của quyền lực: Khi con người đạt đến đỉnh cao của danh vọng trong
một
tổ chức, stress và sự rối loạn tăng thêm, do các mối quan hệ và hệ thống trợ giúp
trước

đây đã thay đổi và các đồng nghiệp cũ trở nên xa cách.

-

Tham quyền lực: Nỗi sợ đánh mất cái mà họ rất khó khăn mới đạt được như vị
trí
lãnh đạo cao nhất trong tổ chức, đơi khi khuyến khích con người có những hành
vi

xấu

xa.
-

Lo sợ bị ghen ghét, là đối tượng của sự ghen ghét rất khó chịu. Nỗi sợ đó có thể
tăng
đến mức nhà quản lý có hành vi tự hủy hoại, “chuyển thắng thành bại” bởi sự
bất lực.

2.3.19.

Tất cả q trình tâm lý này có thể gây ra stress, lo lắng, hoặc trầm cảm.


Điều

này

gây ra các hành vi vô trách nhiệm và vô lý, ảnh hưởng đến văn hóa tổ chức và q
trình ra quyết định.

1.2.2.

Các yếu tố chủ quan

2.3.20.ì.2.2.1. Địa vị xã hội
2.3.21.
gánh

Những nhà quản lý có chức vụ cao, nắm trong tay quyền lực lớn sẽ phải
vác

nhiều trách nhiệm cao hơn với lời nói và hành động của mình. Họ thường khơng có
nhiều thời gian hay sự tương tác để dễ dàng cảm thơng và thấu hiểu nhân viên của
mình.


I.2.2.2.

Giới tính

2.3.22.

Phụ nữ thường có tâm lý nhạy cảm, ứng xử linh hoạt hơn nam giới. Tính

tình

mềm

mỏng, phản ứng tích cực hơn trước hồn cảnh bi đát. Chính vì vậy, họ sẽ hài hịa hơn
trong cơng việc và đối xử với người khác thiên về tình cảm hơn.

2.3.23.ì.2.2.3. Kinh nghiệm sống
2.3.24.

Người có nhiều kinh nghiệm sống sẽ biết phải làm như thế nào để dung

hòa

mối

quan hệ trong cuộc sống cũng như công việc. Họ sẽ biết kiềm chế cảm xúc hơn, biết
cư xử hợp lý trong từng trường hợp cụ thể để có thế đạt được mục đích cuối cùng. Với
vốn sống và cách nhìn nhận con người, họ sẽ dễ dàng hiểu và nắm bắt tâm lý cộng sự
hay nhân viên của mình. Chính vì thế, kinh nghiệm sống tác động đến tâm lý quản lý,
giúp người quản lý ứng xử linh hoạt hơn.
I.2.2.4.

Tuổi tác

2.3.25.

Những người lãnh đạo cao tuổi thường khó chấp nhận sự thay đổi, dễ

cảm

thấy

bị

tổn thương, nhưng họ có nhiều trải nghiệm nên thường nhận diện tình hình nhanh
chóng, có những cách giải quyết cơng việc linh hoạt hơn. Vì vậy, khi làm việc với

những người này, cần phải hiểu rõ tâm lý của họ để ứng xử đúng cách, tạo nên môi
trường làm việc hiệu quả.
1.2.3.

Các yếu tố khách quan

2.3.26.ì.2.3.1. Mơi trường
2.3.27.
rất

Theo các nhà tâm lý, môi trường là một động lực thôi thúc và ảnh hưởng
lớn

đến

sự phát triển và hình thành tính cách của mỗi người. Mơi trường đầu tiên là gia đình,
sau đó là môi trường giáo dục và công việc. Người con sẽ học được qua việc quan sát
cách thức cha mẹ, anh chị đối xử với mình và với nhau như thế nào. Hình ảnh và cách
thức của người cha, người mẹ, anh chị sẽ là những hình ảnh đầu đời và được ghi khắc
rất sâu vào lòng của đứa trẻ. Nó dần dà đi vào đời sống của đứa trẻ đến nỗi biến thành
một tập quán và hầu như là một bản năng. Tiếp đến, người con sẽ được tiếp nhận


những kiến thức sâu rộng hơn từ bạn bè và đồng nghiệp. Những người này có khả
năng tạo nên một môi trường hỗ trợ dẫn đến cảm giác tin tưởng căn bản và cảm giác
của con người kiểm soát được hành động của mình.


2.3.28.


Như vậy, mơi trường khơng chỉ góp phần hình thành nên tính cách mỗi

người,



nó cịn chi phối đến cả cách người đó gây ảnh hưởng trong cộng đồng và cách cư xử,
quản lý nhân viên.
2.3.29.ì.2.3.2. Văn hóa
2.3.30.

Người ta thường nói đến văn hóa dân tộc, văn hóa tộc người, văn hóa tổ

chức

hay

văn hóa cộng đồng, và cả những thành tựu văn hóa, văn minh, các giá trị được coi là
tài sản của cả loài người. Ở cấp độ cá nhân, văn hóa thấm vào nhân cách, lối tư duy,
cách thức hành động của từng thành viên cộng đồng, trở thành nét văn hóa nhân cách.
2.3.31.

Văn hóa quyết định chuẩn mực, tác động đến cách thức quản lý nguồn

nhân

lực




tâm lý trong lãnh đạo. Thơng qua q trình quản lý nguồn nhân lực, văn hóa cũng thay
đổi. Đây là q trình lâu dài, đòi hỏi sự kiến tạo lại, bắt đầu từ sự thay đổi của giới
quản lý, lãnh đạo.
1.3.

Các thuộc tính của tâm lý

1.3.1.

Tính khí

2.3.32.

Trong tâm lý học, tính khí (hay cịn gọi là khí chất) đặc xem là các đặc

tính

của

sự

biểu hiện nhân cách, phụ thuộc vào các đặc điểm bẩm sinh và các đặc điểm cơ thể con
người.
2.3.33.

Tính khí là đặc điểm chung nhất của mỗi con người, là đặc điểm cơ bản

của

hệ


thần

kinh, tạo ra các diện mạo nhất định của toàn bộ hoạt động ở mỗi cá thể.
2.3.34.

Dựa vào bốn dạng hoạt động của hệ thần kinh, người ta chia ra bốn loại

tính

khí

như

sau:
2.3.35.ì.3.1.1. Người sơi nổi
-

Đặc điểm sinh lý: Hệ thần kinh mạnh, hoạt động cao, ức chế mạnh, đồng thời


q
trình hưng phấn cũng mạnh. Loại người này có sức mạnh, có năng lực, có khả
năng
làm việc cao và hoạt động trên phạm vi lớn.
-

Khí chất nóng:



2.3.36.+ Cấu tạo thần kinh: Ức chế cao, hưng phấn cao. Nhịp độ thần kinh nhanh,
nhưng
không cân bằng giữa ức chế (buồn) và hưng phấn (vui), lúc quá tả, lúc quá hữu (vui
quá trời mà buồn thì thấy đất), thay đổi nhanh, thất thường.
2.3.37.+ Biểu hiện bên ngồi: Nói to, nói nhiều, nói mạnh, hành động mạnh mẽ, hay
cáu

gắt,

hay biểu lộ cảm xúc ra ngoài, cởi mở, vồ vập, bạo dạn, chủ động, rất nhiệt tình với mọi
người.
2.3.38.+ Nhận thức mọi sự việc rất nhanh: Về vấn đề tình cảm thì yêu, ghét rõ ràng,
thường
sống thiên về tình cảm, hay để tình cảm lấn át lý trí.
2.3.39.+ Ưu điểm: Nhiệt tình, thẳng thắn, bộc trực, quyết đốn, dám nghĩ dám làm,
dám

chịu

trách nhiệm. Thường là những người đi đầu trong hoạt động chung. Khả năng thích
nghi với mơi trường cao. Đặc biệt có khả năng lơi cuốn người khác.
2.3.40.+ Nhược điểm: Hay vội vàng, hấp tấp, nóng nảy, khó kiềm chế - khơng có khả
năng

tự

kiềm chế, lại bảo thủ, hiếu thắng, khơng kiên trì; khi rơi vào hồn cảnh khó khăn sẽ
thường không tự chủ được bản thân. Là người không để bụng, thù dai. Do hay nổi
nóng nên cũng hay và dễ làm mất lòng người khác.
2.3.41.+ Phù hợp với những cơng việc chứa nhiều mâu thuẫn và mới mẻ.

2.3.42.ì.3.1.2. Người linh hoạt
-

Đặc điểm sinh lý: Hệ thần kinh mạnh. Hai quá trình hưng phấn và ức chế đều
cân
bằng. Là loại người linh hoạt năng động, có tư duy linh hoạt, lạc quan, yêu đời,


khả

năng làm việc tốt, có hiệu quả cao khi cơng việc hấp dẫn và thích thú đối với họ.
-

Khí chất linh hoạt:

2.3.43.+ Cấu tạo thần kinh: Phản ứng nhịp độ thần kinh mạnh, mềm dẻo. Tính cân


bằng

giữa

ức chế và hưng phấn cao.
2.3.44.+ Biểu hiện bên ngoài: Nói nhiều, nhanh. Hoạt động cũng nhanh nhẹn, hoạt bát.
Quan
hệ thì vui vẻ, dễ gần, có tài ngoại giao nhưng quan hệ rất rộng nhưng không sâu sắc.
2.3.45.+ Tư duy, nhận thức nhanh, lắm sáng kiến, nhiều mưu mẹo.


2.3.46.+ Ưu điểm: Lạc quan yêu đời, nhanh nhẹn, có tài ngoại giao, nhiều sáng kiến, có

khả
năng tổ chức, có khả năng thích nghi với mọi mơi trường, hồn cảnh.
2.3.47.+ Nhược điểm: Vội vàng, hấp tấp, lập trường không vững vàng, rất hay chủ
quan.

Làm

việc nhanh nhưng chất lượng không cao (nhanh mà ẩu). Hiệu quả công việc phụ thuộc
vào hứng thú đối với cơng việc đó. Thường hiếu danh.
2.3.48.+ Phù hợp với công việc phải thay đổi ấn tượng thường xuyên: ngoại giao,
marketing,...
2.3.49.ì.3.1.3. Người điềm tĩnh
-

Đặc điểm sinh lý: Hệ thần kinh mạnh, quá trình hưng phấn và ức chế bằng nhau,
giống như người linh hoạt. Điểm khác của người điềm tĩnh với người linh hoạt


hai

quá trình thần kinh tên ít năng động, tức là có sức ỳ lớn. Đây là loại người lao
động
trầm tĩnh, bao giờ cũng điềm đạm, kiên nhẫn và ngoan cường.
-

Khí chất lì (lạnh/bình thản):

2.3.50.+ Cấu tạo thần kinh: Hưng phấn, ức chế ở mức độ bình thường. Phản ứng, nhịp
độ
thần kinh rất chậm, khơng linh hoạt.

2.3.51.+ Biểu hiện bên ngồi: Ít nói, nói chắc (nói câu nào đau câu đấy). Hành vi chậm
chạp,
không bộc lộ cảm xúc ra bên ngồi, hơi khơ khan. Là người khó gần, khó làm quen,
cũng khó biết tâm trạng của họ. Mối quan hệ của họ rất hẹp vì họ khơng thích quan hệ
rộng. Trong ứng xử, họ điềm đạm, thận trọng, không bị sao nhãng bởi những chuyện
nhỏ nhặt.
2.3.52.+ Ưu điểm: Chắc chắn, cẩn thận, điềm đạm, làm việc có kế hoạch, biết cân nhắc
trước
khi hành động, làm chủ được tình huống và vơ cùng kiên định.


2.3.53.+ Nhược điểm: Khó thích nghi với mơi trường sống, khả năng tiếp thu cái mới
rất
chậm, khá nguyên tắc, cứng nhắc, đơi khi máy móc dễ làm mất thời cơ. Khơng ít
người có tính khí loại này là những người thụ động.
2.3.54.+ Hiệu quả công việc phụ thuộc vào thời gian gắn bó với cơng việc - càng lâu
càng
hiệu quả. Phù hợp với cơng việc đơn điệu, có thể địi hỏi bảo mật kín đáo. Nên làm
bảo vệ, tổ chức, thanh tra, điều tra,...


2.3.55.ì.3.1.4. Người ưu tư
-

Đặc điểm sinh lý: Hệ thần kinh yếu. Đối với người có tính khí ưu tư thì mỗi hiện
tượng của cuộc sống đều là một tác nhân ức chế; người đó khơng tin vào cái gì
cả,
khơng hy vọng vào điều gì, người đó chỉ nhìn thấy những điều nguy hiểm hoặc
ít


tốt

lành trong cơng việc.
-

Khí chất yếu (yếu/ưu tư):

2.3.56.+ Cấu tạo thần kinh: Hưng phấn lẫn ức chế đều thấp, nhưng ức chế vẫn trội hơn
(buồn
nhiều hơn vui, thường xuyên chẳng vui chẳng buồn). Hệ thần kinh nhạy cảm, nhịp độ
phản ứng thần kinh chậm.
2.3.57.+ Biểu hiện bên ngồi: Ít nói, tiếng nói thì nhẹ nhàng, yếu ớt. Hành động thiếu
tính

bạo

dạn, rất rụt rè, nhút nhát, Khơng thích đám đơng, khơng thích ồn ào. Thiên về sống nội
tâm, khơng thích quan hệ rộng. rất chu đáo, ít làm mất lịng người khác.
2.3.58.+ Nhận thức chậm, chắc, có năng khiếu riêng.
2.3.59.+ Ưu điểm: Có tính tự giác cao, kiên trì trong cơng việc, làm việc rất cẩn thận,
chu
đáo, ít làm mất lòng người khác.
2.3.60.+ Nhược điểm: Hay nghĩ, dễ bị tổn thương, hay chịu tác động của môi trường,
không
được được sức ép cơng việc. rất khó thích nghi với môi trường sống, sợ sự thay đổi.
2.3.61.+ Phù hợp với cơng việc nghiên cứu.
1.3.2.

Tính cách


2.3.62.

Tính cách hay tính là tính chất, đặc điểm về nội tâm của mỗi con người,





ảnh

hưởng trực tiếp đến suy nghĩ, lời nói và hành động của người đó. Một người có thể có
nhiều tính cách và nhiều người có thể có cùng một tính cách.


2.3.63.

Tính cách khác với tính tình, tính khí hay cá tính. Tính cách là yếu tố

quan

trọng

nhất của con người. Người ta thường đánh giá hành động, lời nói và đơi khi là suy
nghĩ của một người để suy ra tính cách người đó, cuối cùng là kết luận bản chất của
người đó.
2.3.64.

Thường thì tính cách được chia thành 2 loại:



1.3.2.1.

Tính xấu

-

Người tốt thường có nhiều tính tốt và có đầy đủ các tính tốt chủ yếu.

-

Ưu điểm: Tính tốt giúp cho những người xung quanh ta cảm thấy dễ chịu, hài
lòng,
nhiều khi mến phục và yêu quý ta.

-

Nhược điểm: Thường dễ bị lợi dụng và đôi khi bị cho là ngu ngốc.

-

Một vài tính tốt quan trọng trong thời đại ngày nay:

2.3.65.+ Khiêm tốn.
2.3.66.+ Vị tha, khoan dung.
2.3.67.+ Kiên nhẫn, chịu khó.
2.3.68.+ Hịa đồng, cởi mở, vui vẻ, hoạt bát.
2.3.69.ì.3.2.2. Tính tốt
-

Tính xấu là tính trái ngược với tính tốt. Có bao nhiêu tính tốt thì có bao nhiêu

tính
xấu.

-

Tính xấu thường gây ra những tai hại hay bực bội nên bị ghét và lên án. Cũng có
vài
tính xấu khơng gây ảnh hưởng đến ai, nên khơng hồn tồn bị chê trách. Mọi
tính xấu
trên đời này đều bắt nguồn từ sự ích kỉ (chỉ muốn mọi thứ diễn ra đều có lượi
cho
mình và khơng quan tâm người khác có lợi hay khơng).

-

Một số tính xấu phổ biến:

2.3.70.+ Khoe khoang, ba hoa.
2.3.71.+ Vu lợi, thích lợi dụng.
2.3.72.+ Gian trá, lừa lọc.
2.3.73.+ Nhẫn tâm, ác độc.


2.3.74.+ Vơ dun, lố bịch, nhảm nhí.


1.3.2.3.
-

Tính trung lập và tính vừa xấu, vừa tốt


Kiên định (hay bảo thủ): Đôi lúc ta cần giữ vững lập trường, đơi lúc cũng phải
biết
thay đổi nếu thấy mình chưa đúng.

-

Thẳng thắn: nhiều khi có những điều cần phải bộc trực mà nói, nhưng nhiều khi
khơng thể thẳng mặt mà nhận xét được.

-

Hiền lành: trong những trường hợp bình thường thì đúng là nên nhu mì, hiền
dịu,
nhưng khi gặp kẻ dữ dằn, ghê gớm thì nên cứng rắn lên để tránh bị lợi dụng hay
ăn
hiếp.

-

Trầm lặng: Người mang tính này chả gây rắc rối gì, mà cũng chẳng bị ai gây rắc
rối
cho, không xấu mà cũng không tốt.

1.3.3.
-

Năng lực

Năng lực là tổ hợp những thuộc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với những yêu

cầu
đặc trưng của một hoạt động, nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt được kết quả
cao.

-

Phân loại năng lực:

2.3.75.Xét về trình độ phát triển, có hai loại năng lực:
2.3.76.+ Năng lực tái tạo
2.3.77.+ Năng lực sáng tạo
2.3.78.Xét về chức năng, có hai loại năng lực:
2.3.79.+ Năng lực chung
2.3.80.+ Năng lực riêng
-

Các mức độ của năng lực:

2.3.81.+ Năng lực


2.3.82.+
+ Thiên tài

Tài

năng


-


Mối quan hệ giữa năng lực và tư chất, giữa năng lực và thiên hướng, giữa năng
lực
và tri thức, kỹ năng, kỹ xảo:

2.3.83.+ Năng lực và tư chất
2.3.84.+ Năng lực và thiên hướng
2.3.85.+ Năng lực và tri thức, kỹ năng, kỹ xảo
-

Năng lực đào tạo được cấu thành bởi 3 yếu tố (ASK):

2.3.86.+ Tri thức chuyên môn (Knowledge)
2.3.87.+ Kỹ năng hành nghề (Skill)
2.3.88.+ Thái độ đối với nghề (Attitude)
2.3.89.

Đánh giá năng lực nhân viên là sử dụng một loạt cách thức để xác định

mức

độ

người lao động phù hợp với các tiêu chí tri thức chun mơn, kĩ năng hành nghề, thái
độ đối với nghề của vị trí người lao động đó sẽ làm.
-

Sự thể hiện của năng lực:

2.3.90.+ Năng lực tư duy (giỏi làm việc với các con số): Thể hiện ở các khả năng như

tính
tốn, phân tích, tổng hợp và nhận định,... Người có năng lực tư duy tốt thường giỏi lý
luận, có trí nhớ tốt, giỏi làm việc với các con số, nhìn nhận vấn đề logic, khoa học.
2.3.91.+ Năng lực ngôn ngữ (giỏi làm việc với các con chữ): Nhạy cảm và thông minh
trong
việc sử dụng từ ngữ, ưu thích sáng tạo các tầng ý nghĩa của câu chữ. Người có năng
lực ngơn ngữ cao thường có khả năng nói và viết tốt. Họ cũng thường được hậu thuẫn
bởi trí tưởng tượng phong phú, khả năng miêu tả và kể chuyện hấp dẫn.
2.3.92.+ Năng lực biểu diễn (giỏi làm việc với các bộ phận cơ thể): Khả năng chỉ huy,
điều
khiển các bộ phận trên cơ thể (mắt, miệng, tay, chân,.). Những người này thường rất
khéo léo và uyển chuyển trong các động tác, dễ dàng chuyển tải và truyền đạt cảm xúc


×