Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

TIỂU LUẬN QUẢN LÝ NỢ NƯỚC NGOÀI Thực trạng vay nợ nước ngoài, quản lý nợ nước ngoài của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.26 KB, 44 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

QUẢN LÝ NỢ NƯỚC NGỒI
Mã mơn học: INE3025 2

Chủ đề 11: Thực trạng vay nợ nước ngoài,
quản lý nợ nước ngoài của Việt Nam
Giảng viên: PGS.TS Nguyễn Thị Kim Chi
ThS Tống Thị Minh Phương
Thành viên nhóm 11:
Nguỵ Thị Hương, -18050470
Nguyễn Thị Ngọc Ánh -18050406
Vương Thị Kim Tuyến -18050620
Hà Nội, 2021



Mục Lục

3


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Ngày nay, khi xu thế hội nhập đang trở thành xu thế chung và tất yếu đối với tất cả các
quốc gia. Và không một quốc gia nào muốn phát triển lại có thể đứng ngồi cuộc của quá
trình vận chuyển các luồng vốn quốc tế. Đặc biệt với các nước kém phát triển thì hội
nhập sẽ tạo cơ hội thuận lợi cho các nước, có thể tiếp cận với công nghệ mới, tận dụng
các nguồn vốn từ bên ngoài, nhưng đồng thời cũng đặt ra cho các nước này những thách
thức, khó khăn. Sử dụng vốn vay nước ngoài hợp lý sẽ đem lại những hiệu quả hết sức to


lớn, là sự chọn lựa tốt để rút ngắn thời gian tích lũy vốn, nhanh chóng phát triển kinh tế
đất nước. Tuy nhiên, cũng phải lưu ý rằng sử dụng vốn vay cũng chính là tạo cho mình
một khoản nợ đáng kể và đặc biệt đối với các nước đang phát triển, hậu quả của nợ nước
ngoài lại càng bộc lộ rõ. Các khoản nợ nước ngồi, nhất là các khoản vay ODA do Chính
phủ các nước phát triển cung cấp cho các nước đang phát triển thường hay đi kèm với
những điều kiện và ràng buộc về chính trị, kinh tế, quân sự .... Chính vì vậy chúng ta cần
phải hiểu rõ việc sử dụng nợ nước ngồi rất cần có một chiến lược cụ thể, hợp lý; nếu
khơng chính các khoản nợ đó lại là những rào cản đối với sự phát triển kinh tế của đất
nước, cản trở quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
Ở nước ta, nợ nước ngoài ngày càng tăng dần về số lượng vay, số khoản vay, tính đa
dạng của các hình thức vay và trả nợ, và sự cần thiết phải theo dõi và kiểm sốt nợ nước
ngồi cũng trở nên ngày càng cấp thiết.Tính cấp thiết của việc đổi mới quản lý nợ nước
ngoài cũng xuất phát từ việc tăng cường hội nhập của nền kinh tế Việt Nam và q trình
tồn cầu hố. Đặc biệt, do kinh nghiệm và thực tiễn quản lý nợ nước ngoài trong nền kinh
tế thị trường của nước ta chưa có nhiều, và hệ thống quản lý nợ nước ngồi cịn đang
trong q trình hồn thiện.
Cho nên nhóm chúng em đã lựa chọn chủ đề: “Thực trạng vay nợ nước ngoài, quản lý nợ
nước ngoài của Việt Nam” để tiến hành nghiên cứu.
Do còn hạn chế về kiến thức, bài tiểu luận của nhóm cịn nhiều thiếu sót, chúng em mong
nhận được sự góp ý của cơ và các bạn để bài tiểu luận được hoàn chỉnh hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!


2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:
Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường và hồn thiện cơng tác quản lý nợ nước ngồi


ở Việt Nam trên việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của nợ nước ngoài, việc quản
lý nợ nước ngoài và thực trạng quản lý nợ nước ngồi ở Việt Nam trong thời gian qua.



Nhiệm vụ nghiên cứu

-

Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về nợ nước ngồi, vai trị của nợ nước
ngồi, tổng quan về việc quản lý nợ nước ngồi.

-

Phân tích, đánh giá thực trạng nợ nước ngoài và quản lý nợ nước ngoài ở Việt
Nam trong thời gian qua.

-

Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và tăng cường cơng tác quản lý nợ
nước ngồi ở Việt Nam trong thời gian tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu






Đối tượng nghiên cứu: Nợ nước ngoài và quản lý nợ nước ngồi ở Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu
Khơng gian: Việt Nam
Thời gian: 2010-2020

Nội dung:đề tài tập trung nghiên cứu nợ nước ngoài và quản lý nợ nước ngoài ở
Việt Nam đối với khu vực nhà nước.

4. Câu hỏi nghiên cứu


Cơ sở lý luận và thực tiễn về nợ nước ngoài và việc quản lý nợ nước ngoài ở Việt
Nam là gì?



Thực trạng vay nợ nước ngồi và quản lý nợ nước ngoài của Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay ra sao?



Có những giải pháp nào nhằm tăng cường và hồn thiện cơng tác quản lý nợ nước
ngồi ở Việt Nam.

5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu


• Th.s Phạm Phú Thái,(2020), “Quản lý nhà nước về nợ xấu- Kinh nghiệm thế giới
và bài học cho Việt Nam”, Tạp chí ngân hàng đăng ngày 3/11/2020, đã tập trung
nghiên cứu kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với nợ xấu của hệ thống ngân
hàngthương mại của một số quốc gia trên thế giới. Cụ thể về bốn nội dung quản lý nhà
nước, gồm: xác lập môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng của ngân hàng thương
mại; ban hành chuẩn mực nợ xấu trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương
mại; tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động tín dụng và nợ xấu của các ngân hàng
thương mại; và xử lý các ngân hàng thương mại khi có nợ xấu vượt ngưỡng trong

hoạt động tín dụng. Trên cơ sở phân tích, tổng hợp kinh nghiệm ba quốc gia điển
hình, bài viết đề xuất một số bài học cho hoạt động quản lý nhà nước đối với nợ xấu
của hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam.


Tác giả Nguyễn Thị Hồi Thu trong luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng “Chính
sách quản lý nợ cơng ở Việt Nam”,(2016). Bài viết đã hệ thống hố cơ sở lý luận
về nợ cơng, chính sách quản lý nợ công và đưa ra một số giải pháp , kiến nghị
nhằm góp phần cải thiện chính sách quản lý nợ cơng của nước ta trong thời gian
tới.



Bùi Khắc Tân, (2016), “Quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài
Gịn-Hà Nội” ngồi hệ thống hố được những lý luận cơ bản về quản lý nợ xấu
trong ngân hàng thương mại còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu đã đo
lường được nợ xấu, chỉ ra những chỉ tiêu đánh giá kết quả quản lý nợ xấu, đánh
giá thực trạng quản lý nợ xấu của ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gịn-Hà Nội.



Chương trình phát triển Liên hợp quốc (UNDP) tài trợ dự án phân tích giải pháp
nhằm tăng cường khuôn khổ thể chế để quản lý nợ nước ngoài một cách hiệu quả,
bền vững, kết hợp với việc nâng cao năng lực xây dựng chiến lược vay nợ nước
ngồi trong thực tế.



Tác giả Nguyễn Ngọc Thuỷ Tiên trong luận án tiến sĩ “Những giải pháp tăng
cường quản lý vay và trả nợ nước ngoài của Việt Nam” đã làm rõ vị trí, vai trị của

quản lý nợ nước ngồi, quản lý kinh tế nói chung, kinh nghiệm vay nợ nước
ngồi,phân tích, đánh giá thực trạng vay nợ nước ngồi của Việt Nam. Tuy nhiên
việc phân tích chưa đưa được chiến lược vay để hạn chế rủi ro đến từ sự chênh
lệch giữa tỷ giá đồng Việt Nam và ngoại tệ. Đề tài đưa một số biện pháp quản lý
nợ nước ngoài nhưng chưa đưa ra được chiến lược, phương pháp vay trả nợ. Bên


cạnh nghiên cứu mang tính tổng quan,đề tài có nhiều nghiên cứu chuyên sâu vào
khía cạnh hiệu quả quản lý nợ của Việt Nam.




Tác giả Hạ Thị Thiều Dao trong luận án tiến sĩ “Nâng cao hiệu quả quản lý nợ
nước ngoài trong quá trình phát triển kinh tế tại Việt Nam” cho rằng, quản lý nợ
nước ngồi bao gồm hai khía cạnh là khía cạnh kỹ thuật và khía cạnh thể chế. Khía
cạnh kỹ thuật tập trung vào định mức nợ nước ngoài và đảm bảo các điều khoản
và điều kiện vay mượn sao cho phù hợp với khả năng trả nợ trong tương lai. Khía
cạnh kỹ thuật bao gồm quản lý quy mơ, cơ cấu nợ và giám sát, duy trì hệ thống
thơng tin. Khía cạnh thể chế bao gồm cơ cấu tổ chức, khía cạnh pháp lý và chức
năng nhiệm vụ. Đối với quản lý quy mô và cơ cấu nợ, Hạ Thị Thiều Dao và
Bangura Sheku, Damoni Kitabire, và Robert Powell, đều cho rằng quản lý quy mô
và cơ cấu nợ bao gồm: Nhu cầu vay mượn, khả năng trả nợ, nguồn tài trợ và danh
mục nợ. Trong đó có ba vấn đề then chốt và gắn kết với nhau chặt chẽ nhất là khả
năng trả nợ, nhu cầu vay mượn và nguồn tài trợ.



Riêng đối với khía cạnh liên quan đến thể chế, Jalil Hadenan Abd (1990), nhắc
đến khía cạnh luật pháp, sắp xếp thể chế, chức năng nhiệm vụ mà cơ quan quản lý

nợ nước ngoài phải đảm nhận. Trong đó, khung pháp lý thể hiện ý chí, quan điểm
của chính phủ trong vay và trả nợ, khung pháp lý có thể chi phối cơ cấu tổ chức
quản lý nợ, cơ chế trao đổi thông tin, cơ sở vật chất và con người nhằm đảm bảo
thực thi chức năng quản lý nợ (IMF và IDA, 2005). Khung pháp lý về quản lý nợ
bao gồm các luật lệ quy định phân cấp vay nợ, quy định mối quan hệ chức năng
giữa các đơn vị có liên quan về quản lý nợ và thiết lập các văn bản chính sách
quản lý nợ, thực thi các vấn đề nợ sơ cấp, thu xếp thị trường thứ cấp, các phương
tiện tiền gửi, thực hiện thanh toán và bù trừ với trái phiếu chính phủ (UNDP,
UNCTAD và WB,1997).



Cũng đánh giá về nội dung của quản lý nợ nước ngoài, tác giả Nguyễn Thị Thanh
Hương (2007) trong luận án tiến sĩ với đề tài “Tăng cường quản lý nợ nước ngoài”
lại cho rằng quản lý nợ nước ngoài bao gồm 5 nội dung, đó là:




Xây dựng chiến lược vay và kế hoạch vay trả nợ nước ngoài
Ban hành khung thể chế, xây dựng cơ chế, tổ chức bộ máy quản lý nợ nước
ngồi.



Đánh giá tính bền vững của nợ nước ngồi





Đánh giá năng lực trả nợ hiện có của nền kinh tế thơng qua các chỉ tiêu
kinh tế vĩ mơ..



Đánh giá mức nợ và tốc độ tăng nợ nước ngoài, trong đó có đưa ra một số
chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tình trạng nợ.

6. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Thu nhập thông tin từ các nguồn cung cấp khác nhau: Số liệu được đọc, nghiên cứu, tham
khảo từ sách, báo, trên internet có liên quan đến đề tài sau đó rút ra kết luận.
Thống kê, tổng hợp những thông tin thu thập được: sử dụng phương pháp thống kê mô tả
để mô tả thực trạng xuất khẩu gạo của Việt Nam.
Phân tích những thơng tin thu thập được: sử dụng phương pháp phân tích số liệu để tìm
hiểu các ngun nhân ảnh hưởng đến hiệu quả xuất khẩu gạo của Việt Nam.
Từ đó đưa ra những kết luận cho từng vấn đề cụ thể ở mỗi thời kỳ.
Trong đó, phương pháp chính là thống kê: mơ tả và phân tích phù hợp với mục tiêu
nghiên cứu.
7. Kết quả nghiên cứu dự kiến của đề tài


Làm rõ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về nợ nước ngoài, vai trị của nợ nước
ngồi, tổng quan về việc quản lý nợ nước ngồi.



Làm rõ thực trạng về nợ nước ngồi và quản lý nợ nước ngoài ở Việt Nam trong
thời gian qua.




Đưa ra một số giải pháp nhằm hồn thiện và tăng cường cơng tác quản lý nợ nước
ngồi ở Việt Nam trong thời gian tới.

8. Bố cục nghiên cứu
Tên đề tài: “Thực trạng vay nợ nước ngoài, quản lý nợ nước ngoài của Việt Nam”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu thành 3
chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về nợ nước ngoài và việc quản lý nợ nước ngoài tại Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng vay nợ nước ngoài, quản lý nợ nước ngoài của Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường và hồn thiện cơng tác quản lý nợ nước
ngồi của Việt Nam trong thời gian tới.


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NỢ NƯỚC NGOÀI VÀ VIỆC QUẢN LÝ NỢ
NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

1.1.

Tổng quan về nợ nước ngoài

1.1.1.

Định nghĩa về nợ nước ngoài

Nợ nước ngoài (tiếng Anh: Foreign debt hay External Debt)
Nợ nước ngoài hay nợ quốc tế của một quốc gia tại một thời điểm nhất định là tổng số nợ
theo hợp đồng chưa được thanh tốn mà người cư trú của quốc gia đó có trách nhiệm

phải thanh tốn cho người khơng cư trú, bao gồm việc hồn trả nợ gốc kèm (hoặc khơng
kèm) với lãi, hoặc trả nợ lãi kèm (hoặc không kèm) với gốc.
(Theo UNTACD - Hội nghị Liên Hiệp Quốc về Thương mại và Phát triển)
Hoặc theo Điều 3 Luật Quản lý nợ cơng 2009
Nợ nước ngồi của quốc gia là tổng các khoản nợ nước ngồi của Chính phủ, nợ được
Chính phủ bảo lãnh, nợ của doanh nghiệp và tổ chức khác được vay theo phương thức tự
vay, tự trả theo quy định của pháp luật Việt Nam.
1.1.2.

Phân loại nợ nước ngoài

Căn cứ vào chủ thể đi vay
+ Nợ nhà nước (nợ chính phủ): do Nhà nước và các cơ quan của Nhà nước đứng ra vay
hoặc bảo lãnh vay. Các chính phủ thường dựa vào nguồn vốn nước ngồi để bù đắp thâm
hụt ngân sách.
+ Nợ tư nhân: các khoản nợ do các doanh nghiệp tư nhân đứng ra vay khơng có sự bảo
lãnh của nhà nước (các ngân hàng, cơng ty tài chính, các tổ chức tín dụng khác). Thường
là những doanh nghiệp lớn, có uy tín và thương hiệu nổi tiếng.
Căn cứ vào thời hạn cho vay


+ Nợ ngắn hạn và trung hạn: gồm các khoản vay có thời hạn dưới 3 năm. Các khoản vay
này thường chiếm một tỉ lệ nhỏ (khoảng dưới 10% - 20%) trong tổng số nợ vay.
+ Nợ dài hạn: gồm các khoản vay từ 3 năm trở lên và thường chiếm tỉ lệ lớn (khoảng 80 90%) trong tổng số nợ.
Căn cứ vào hình thức vay
+ Vay ưu đãi: do chính phủ các nước chủ yếu là các nước phát triển cho chính phủ các
nước đang phát triển vay với các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời hạn thanh toán, thời
hạn ân hạn (khoảng thời gian từ khi ký hiệp định vay vốn đến lần đầu tiên phải trả vốn
gốc), và phương thức thanh toán.
+ Vay thương mại: do các tổ chức tín dụng và ngân hàng tư nhân nước ngồi cho chính

phủ, doanh nghiệp vay với điều kiện khó khăn và phức tạp hơn vay ưu đãi. Thường được
thực hiện thông qua các tổ hợp ngân hàng.
Căn cứ vào lãi suất cho vay
+ Vay với lãi suất cố định: là khoản vay mà hằng năm con nợ phải trả cho chủ nợ một số
tiền lãi bằng số dư nợ nhân với lãi suất cố định được quy định trong hợp đồng.
+ Vay với lãi suất biến động: là khoản vay mà hằng năm con nợ phải trả cho chủ nợ một
số tiền lãi theo lãi suất của thị trường tự do.
+ Vay với lãi suất LIBOR là khoản vay mà con nợ phải trả cho chủ nợ một khoản tiền lãi
căn cứ theo lãi suất LIBOR và cộng thêm một khoản phụ phí từ 0.5% - 3% (thu nhập của
chủ nợ do họ cung cấp dịch vụ cho con nợ) do các ngân hàng cho vay xác định.
1.1.3.

Vai trị của nợ nước ngồi

Tạo lập nguồn vốn bổ sung cho phát triển kinh tế


Nợ nước ngoài là nguồn tài trợ bổ sung cho sự thiếu hụt về vốn cho các nước có nền kinh
tế đang trong giai đoạn đầu và giữa của quá trình phát triển. Với các khoản nợ vay từ
nước ngồi, một số quốc gia có cơ hội đầu tư phát triển ở mức cao hơn trong thời điểm
hiện tại mà khơng phải giảm tiêu dùng trong nước, và do đó, có thể đạt được tỷ lệ
tăngtrưởng trong hiện tại cao hơn mức mà bản thân nền kinh tế cho phép.Như vậy, đối với
các quốc gia đang trong giai đoạn đầu và giữa của quá trình phát triển, việc vay vốn nước
ngồi chính là q trình cân đối giữa tiêu dùng trong hiện tại với thu nhập trong tương lai.
Việc vay nợ nước ngồi chỉ có thể có hiệu quả nếu như nó đảm bảo khơng làm ảnh
hưởng nghiêm trọng đến thu nhập và tiêu dùng trong tương lai.
Góp phần chuyển giao công nghệ và nâng cao năng lực quản lý
Bên cạnh việc bổ sung nguồn vốn cho đầu tư trong nước, các khoản nợ nước ngồi cịn
góp phần chuyển giao công nghệ và nâng cao năng lực quản lý thông qua việc nhập khẩu
máy móc thiết bị hiện đại, cơng nghệ tiên tiến. Các dự án đầu tư đã góp phần hiện đại hóa

nhiều ngành, lĩnh vực kinh tế. Trên cơ sở đó, tạo ra lực lượng lao động mới, hiện đại có
cơng nghệ tiên tiến và góp phần thúc đẩy hiệu quả của cả nền kinh tế. Ngoài ra, các nước
vay nợ còn được tiếp cận với việc chuyển giao kỹ năng quản lý của các chuyên gia nước
ngoài. Các dự án hợp tác đào tạo cũng tạo ra rất nhiều cơ hội đào tạo lại và đào tạo nâng
cao cho lực lượng cán bộ chủ chốt của các ngành, lĩnh vực, góp phần nâng cao năng lực
quản lý của toàn bộ nền kinh tế.
Bù đắp cán cân thanh toán và ổn định tiêu dùng trong nước
Trong một số trường hợp bất lợi của nền kinh tế, cán cân thanh toán bị thâm hụt do điều
kiện bất lợi tạm thời trong thương mại quốc tế hay sản lượng bị thiếu hụt nặng và tiêu
dùng trong nước bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Trong những trường hợp như vậy, các
khoản vay nợ nước ngồi khẩn cấp đóng vai trị là biện pháp ổn định kinh tế trong ngắn
hạn, giúp nền kinh tế lấy lại thế cân bằng.
Như vậy, có thể nói nợ nước ngồi có vai trị quan trọng đối với phát triển của các nước
đang trong giai đoạn đầu và giữa của quá trình phát triển. Tuy nhiên việc sử dụng các
khoản nợ nước ngồi ln tiềm ẩn nguy cơ dẫn đến một nền tài chính khơng bền vững và
khơng hiếm trường hợp nợ nước ngoài quá cao và quản lý lỏng lẻo đã dẫn đến khủng
hoảng tài chính và kinh tế suy thoái. Tác động của việc vay nợ nước ngoài đến các nền
kinh tế đang phát triển rất khác nhau, tùy thuộc vào mơi trường chính sách của các nước
này và năng lực quản lý nguồn vốn vay nước ngồi của các Chính phủ. Tuy nhiên, khơng


phải tất cả các nước đi vay đều nhận thức được và có đủ khả năng thể chế và khả năng
quản lý nền kinh tế như mong muốn, nhất là quản lý nợ nước ngoài của khu vực tư nhân.


1.2.

Tổng quan về việc quản lý nợ nước ngoài

1.2.1.


Sự cần thiết của cơng tác quản lý nợ nước ngồi

Nợ nước ngồi, trong giai đoạn đầu của q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước
đóng vai trị tạo sức đột phá cho bước nhảy vọt cũng như tạo cơ sở vững chắc cho việc
đạt mục tiêu tăng trưởng nhanh và bền vững. Tuy nhiên, ngồi những ảnh hưởng tích cực
với nền kinh tế thì nợ nước ngồi cũng đem lại những hậu quả tiêu cực : nợ nước ngoài
thường kèm theo những điều kiện ràng buộc về chính trị - điều này sẽ là gánh nặng cho
người dân của đất nước đi vay nợ trong tương lai. Tuy nhiên, những ảnh hưởng tiêu cực
đó khơng phải do bản thân nợ nước ngồi gây ra mà do cơng tác quản lý nợ nước ngồi
cịn chưa hiệu quả, dẫn đến những hậu quả tiêu cực trên. Vì vậy, việc quản lý nợ nước
ngồi cần có một chiến lược đúng đắn, cơ chế quản lý hiệu quả để hạn chế tối đa những
hậu quả tiêu cực mà nợ nước ngoài đem lại.
1.2.2.

Nội dung quản lý nợ nước ngoài

Các nội dung quản lý Nhà nước về hoạt động vay, trả nợ nước ngoài tự vay, tự trả bao
gồm: Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý
vay, trả nợ nước ngoài tự vay, tự trả; theo dõi các dòng tiền liên quan đến vay, trả nợ
nước ngoài tự vay, tự trả phục vụ việc tổng hợp cán cân thanh tốn quốc tế, điều hành
chính sách tiền tệ và quản lý ngoại hối; tổng hợp, báo cáo thông tin và thanh tra, kiểm sát,
giám sát việc chấp hành pháp luật về vay nước ngoài tự vay, tự trả.
1.2.3.

Việc quản lý nợ nước ngoài ở Việt Nam

Việc quản lý nợ nước ngoài trong bối cảnh nền kinh tế thế giới có nhiều biến động như
hiện nay là một vấn đề cần đặc biệt quan tâm, chú ý. Việc quản lý không chỉ dừng lại ở
việc sử dụng, giám sát yếu tố nợ nước ngoài sao cho hợp lý mà cịn phải dựa trên khía

cạnh đảm bảo tính ổn định của yếu tố nợ nước ngồi. Như chúng em đã có trình bày,
quản lý nợ để đảm bảo không rơi vào một cuộc khủng hoảng nợ mới, trầm trọng hơn
cuộc khủng hoảng ban đầu.


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VAY NỢ NƯỚC NGOÀI, QUẢN LÝ NỢ NƯỚC
NGOÀI CỦA VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.
2.1.

Tinh hình vay nợ nước ngồi của Việt Nam.

2.1.1.

Tình hình chung.

Trong khoảng 10 năm trở lại đây, nợ vay nước ngoài của Việt Nam tăng nhanh dù đã có
nhiều khuyến cáo về việc vay nợ nước ngoài sẽ ảnh hưởng đến phát triển sản xuất, tăng
trưởng kinh tế, an ninh tài chính quốc gia... Vay vốn nước ngồi có thể vượt trần, đe dọa
an tồn nợ cơng.
Theo Ủy ban Tài chính Ngân sách, nợ nước ngoài của Việt Nam năm 2017 là 45,2%
GDP; năm 2018 là 49,7%GDP (khoảng 2.287.006 tỷ đồng) nằm trong giới hạn được
Quốc hội cho phép ( <50%) và dự kiến năm 2019 là 49,9 %GDP ( tiệm cận ngưỡng nợ
nước ngoài được Quốc hội phê duyệt ).

Tỷ trọng các khoản nợ nước ngồi của qc gia so với GDP
Nợ nước ngồi quốc gia
♦—-----------*------- -------•—

37,9%


37,4%

37,3%

Nợ nước ngồi của chính phú
Nợ nước ngồi Chính phủ bảo lẵnh
Nợ nước ngồi cùa doanh nghiệp tự vay tự trả

Trần nợ nước ngoài của quốc gịa_(5£%GDP2

Nguồn: Bộ Tài chính
2.1.2.

Lãi suất vay nợ và điều kiện vay nợ của Việt Nam hiện nay.

• Vay ODA


Bộ KHĐT cho biết Việt Nam đang tiếp nhận vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi của các tổ
chức quốc tế như WB, ADB, IFAD... trong đó, vốn vay của WB và ADB ( Ngân hàng
phát triển châu Á) chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Ưu điểm của vốn vay của WB, ADB là giá trị lớn, ít ràng buộc về đấu thầu, xuất xứ hàng
hoá, dịch vụ và đi kèm các hỗ trợ, dịch vụ phi tài chính... Tuy nhiên, chi phí sử dụng vốn
vay ưu đãi từ nguồn này cao, áp dụng lãi suất thị trường, tiệm cận với nguồn vay thương
mại thông thường và chịu rủi ro về tỷ giá hối đoái.
Theo Bộ Kế hoạch và đầu tư, vốn vay WB (IBRD- Ngân hàng Quốc tế Tái thiết và Phát
triển) có thời hạn tối đa 35 năm bao gồm một khoảng ân hạn tối đa là 19 năm. Phí thu xếp
khoản vay là 0,25% tính trên tồn bộ giá trị khoản vay, phí cam kết là 0,25%/năm với
phần vốn vay chưa rút.
Lãi suất là LIBOR (lãi suất liên ngân hàng London) 6 tháng của đồng USD, EUR, JPY

hoặc GBP cộng với khoản chênh lệch cố định hoặc biến đổi, tính theo thời hạn trả nợ.
Hiện lãi suất vay IBRD dao động trong khoảng từ 3 - 4%/năm tuỳ thuộc vào thời hạn vay
và lựa chọn mức chênh lệch cố định hay biến đổi.
Hạn mức hỗ trợ của WB cho Việt Nam giai đoạn 2018 - 2020 là 1,8 tỷ USD, tập trung
vào 3 lĩnh vực: thúc đẩy tăng trưởng toàn diện và sự tham gia của khu vực tư nhân; đầu
tư vào con người và tri thức; đảm bảo bền vững và nâng cao khả năng phục hồi của môi
trường.
Đối với vốn vay ADB (OCR - vốn vay thông thường do Việt Nam đã tốt nghiệp vốn
ADF), các khoản vay này có các điều kiện, điều khoản theo thị trường như được lựa chọn
về loại tiền tệ, linh hoạt phương án trả nợ, điều kiện hiệp định, lãi suất LIBOR 6 tháng
cộng biên độ nhất định.
Phí cam kết của khoản vay là 0,15%/năm trên số tiền chưa giải ngân và phần phụ phí theo
kỳ hạn là 0,1%/năm với kỳ hạn trung bình của khoản vay từ 13 - 16 năm hoặc 0,2%/năm
với các khoản vay có kỳ hạn trung bình từ 16 - 19 năm. Kỳ hạn tuỳ thuộc tính chất của
khoản vay.

• Vay thương mại


Việc hợp tác song phương với một số nước châu Á cũng mang lại cho Việt Nam một số
nhà tài trợ như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc. Tuỳ từng quốc gia và các khoản vay
có điều kiện khác nhau.
- Nhật Bản có 3 mức lãi suất khác nhau
Điều kiện vay đặc biệt dành cho đối tác kinh tế có ràng buộc về xuất xứ hàng hoá và nhà
thầu. Theo đó, nhà thầu tham gia đấu thầu phải thoả mãn một trong những điều kiện: là
công ty Nhật Bản; liên doanh do công ty Nhật Bản đứng đầu; chi nhánh của cơng ty Nhật
Bản tại nước ngồi.
Điều này nhằm đảm bảo tỷ lệ ít nhất 30% giá trị hợp đồng mua sắm hàng hố và dịch vụ
có xuất xứ từ Nhật Bản. Phí đầu cuối là 0,2% giá trị khoản vay
Điều kiện vay


Lãi suất

Thời hạn

Thời gian ân hạn

Thông thường

0,6% - 1,2%

15 - 30 năm

5 - 10 năm

Ưu đãi

0,4% - 1%

15 - 30 năm

5 - 10 năm

Ưu đãi cho dự án kỹ thuật cao

0,35% - 0,5%

15 - 30 năm

5 - 10 năm


Thời gian điều chỉnh điều kiện vay là 2 lần được cam kết và thanh toán ngay sau khi ký
Hiệp định vay. Trong trường hợp tất cả các khoản giải ngân theo đúng thời gian được đề
ra sẽ được hoàn lại 0,1%.
Tuy nhiên từ ngày 1/10/2017, Chính phủ Nhật Bản điều chỉnh giảm mức ưu đãi, tăng lãi
suất cho vay đối với Chính phủ Việt Nam. Cụ thể, lãi suất vay thông thường tăng từ 1,2%
lên 1,5%, lãi suất ưu đãi áp dụng đối với khoản vay trong các lĩnh vực phát triển nguồn
nhân lực, giáo dục y tế, dạy nghề, mơi trường, biến đổi khí hậu tăng từ 0,3%/năm lên
1%/năm.


- Điều kiện vay từ nguồn vốn Hàn Quốc lại ghi nhận lãi suất vay dao động từ 0 2% tùy theo điều kiện đấu thầu. Cụ thể, mức 0% áp dụng đấu thầu giữa công tyHàn
Quốc, 2% áp dụng với dự án đấu thầu giữa công ty Hàn Quốc và Việt Nam.
Thời hạn vay từ 25 - 40 năm, thời gian ân hạn từ 7 - 10 năm.
- Đối với Trung Quốc, Bộ KHĐT phân tích kỹ và cho rằng nên hạn chế. Tín dụng
ưu đãi của Trung Quốc tương tự như các khoản tín dụng xuất khẩu, là các khoản
vay có điều kiện (chỉ định thầu cho các doanh nghiệp Trung Quốc) và có điều kiện
vay kém ưu đãi hơn so với vốn ODA khác của các nhà tài trợ khác tại Việt Nam.
Theo đó, điều kiện vay với lãi suất khoảng 3%/năm, phí cam kết 0,5%, phí quản lý 0,5%,
thời hạn vay 15 năm, thời gian ân hạn 5 năm.
Các khoản tín dụng ưu đãi được cung cấp qua Ngân hàng Xuất nhập khẩu Trung Quốc
(China Eximbank). Tín dụng ưu đãi của Trung Quốc chỉ phù hợp sử dụng cho các dự án
có nguồn thu trực tiếp, có khả năng trả nợ. Tuy nhiên, một số dự án sử dụng vốn vay, nhà
thầu, thiết bị Trung Quốc cũng thường xuyên chậm tiến độ, không đảm bảo chất lượng,
tăng tổng mức đầu tư, ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư.

• Phát hành trái phiếu Quốc tế
Tính đến năm 2016, Việt Nam đã trải qua 3 lần Chính phủ phát hành trái phiếu quốc tế
thành công.
Khối lượng phát

hành (triệu USD)

Kỳ hạn (năm)

Năm 2005

750

10

Năm 2010

1000

10

Năm 2014

1000

10

Nguồn: Tổng hợp từ Bộ Tài chính

Lãi suất
6.875
%
6.750
%
4.800

%

Năm 2005, Việt Nam lần đầu tham gia thị trường trái phiếu quốc tế với đợt phát hành 750
triệu USD kỳ hạn 10 năm của Chính phủ. Đây là đợt phát hành này đã nhận được sự quan
tâm của khá nhiều nhà đầu tư có uy tín trên thị trường tài chính thế giới. Giá trị đặt mua
đều đã lên tới con số 4,5 tỷ USD, gấp 6 lần mức phát hành.


Đầu năm 2010, Chính phủ phát hành tiếp 1 tỷ USD trái phiếu quốc tế kỳ hạn 10 năm. Sau
đó vào năm 2014, Chính phủ cũng tiếp tục thực hiện đợt hoán đổi trái phiếu bằng tiềnmặt
kết hợp với phát hành trái phiếu mới. Lần này, khối lượng đặt mua đạt mức kỷ lục 10
tỷ USD từ 450 nhà đầu tư, gấp 10 lần khối lượng cơng bố phát hành.
Đó là các tín hiệu đáng mừng thể hiện triển vọng lớn cho trái phiếu Việt Nam. Tuy nhiên
tính năm 2015, tổng giá trị trái phiếu phát hành bằng ngoại tệ ra nước ngoài chỉ chiếm
0,98% GDP. Với giá trị này, Việt Nam là nước có giá trị trái phiếu phát hành thấp nhất
Đông Nam Á năm 2015.
2.1.3.

Cơ cấu vay nợ.

a. Cơ cấu dư nợ của chính phủ phân loại theo tiền 2009
Khoản vay lớn nhất là đồng Yên Nhật JPY chiếm 39,63% ,SDR (quyền rút vốn đặc biệt đơn vị tiền tệ quy ước của một số nước thành viên Quỹ Tiền tệ Quốc tế) chiếm 29,29%;
vay theo đồng USD chiếm 16,99%; vay bằng đồng Euro chiếm 10,78%; còn lại là các
đồng tiền khác chiếm 3,32% tổng dư nợ nước ngồi Chính phủ.
CỮCAU Dư NỢ NƯỚC NGOẢI CÙA CHÍNH PHÙ PHẢN THEO LOẠI TlEN
Tinh đèn 31/12/2009

USD

ỉ 31%


-

10.TK

OEUR
□SDK

pựso
■KhSc


Nguồn: Reform and Development
b. Cơ cấu theo chủ nợ nước ngồi năm 2012cơ CẤU CHÚ NỢ NƯỚC NGỒI CÚA VIỆT
NAM NÀM 2012
(%)


Áo



Trung Quốc



Pháp




Dức



Nhật Bàn



Hàn Quốc



Liên Bang Nga



ABD



WB



Khác

Nguồn: Bộ Tài chính, Ủy ban Tài chính - Ngân sách của Quốc hội.
Theo đó, các chủ nợ lớn nhất của Việt Nam năm 2012 là Nhật Bản (34,5% tổng nợ),
WB (28,8%) hay ABD (15,5%) và Đức (9,8%). Như vậy, phần lớn nợ nước ngoài của
Việt Nam chủ yếu định giá bằng các động tiền mạnh như JPY, SDR, USD và EUR.

2.1.4 Các khoản nợ của Việt Nam những năm gần đây
Thời gian qua Việt Nam huy động khối lượng lớn ODA từ 3 chủ nợ chính là Nhật Bản,
Ngân hàng Thế giới và Ngân hàng Phát triển Châu Á.
Về vay ODA, vay ưu đãi nước ngồi: năm 2016, các cơ quan có liên quan đã đàm phán,
ký kết 36 Hiệp định vay vốn ODA, ưu đãi nước ngoài từ các nhà tài trợ với tổng trị giá
5.222 triệu USD (năm 2015 ký kết 47 Hiệp định với tổng giá trị vay là 4.037 triệu USD).
Trong đó tập trung vào 3 nhà tài trợ chủ yếu gồm: Ngân hàng Thế giới (WB) với 11
Hiệp định trị giá 1.991 triệu USD, chiếm 38,1%; Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB)
với 2 Hiệp định trị giá 170 triệu USD, chiếm 3,3%; và Chính phủ Nhật Bản (Cơ quan


Hợp tác Quốc tế Nhật Bản - JICA) với 7 Hiệp định trị giá 2.325 triệu USD, chiếm
44,5% tổng giá trị Hiệp định ký kết trong năm.


Tính đến 30/6/2018, tổng vốn ký vay Nhật Bản là khoảng 23,76 tỷ USD, chiếm
26,5% tổng vốn ký kết vay nước ngồi của Chính phủ. Dư nợ vốn vay Nhật Bản
hiện khoảng 14,64 tỷ USD, chiếm 30,35% dư nợ vay nước ngồi của Chính
phủ.Trung bình các năm gần đây, Việt Nam ký vay Nhật Bản 1,5-1,7 tỷ USD mỗi
năm, chiếm khoảng 37% tổng trị giá ký kết vay nước ngồi hàng năm của Chính
phủ.



Chỉ tính riêng trong năm 2017, WB đã đàm phán và ký 12 Hiệp định tài trợ,
Hiệp định vay cho Việt Nam với tổng số tiền tương đương hơn 1,65 tỷ USD cho
các chương trình/dự án trong đó phần lớn là vay từ nguồn IDA.




Năm 2017, Tổng số chương trình, dự án tài trợ của ADB: 8 với tổng số tiền vay
1.151,63 triệu USD(ADF: 467 triệu USD; OCR: 684,63 triệu USD).

2.1.5.Hiệu quả sử dụng nợ vay.
Thống kê, giai đoạn 2011-2016, đã có 319 hiệp định được ký kết với tổng giá trị đạt
khoảng đạt 33,643 tỷ USD. Trong đó, ODA vốn vay và vốn vay ưu đãi đạt 32,296 tỷ
USD, chiếm khoảng 96% và ODA viện trợ khơng hồn lại đạt 1,346 tỷ USD chiếm
khoảng 4% so với tổng vốn ODA và vốn vay ưu đãi đã ký kết cho thời kỳ này. Về dư nợ,
đến 31.12.2016, nợ nước ngoài của quốc gia là 44,3%GDP, trong giới hạn cho phép
(không quá 50% GDP theo Nghị quyết của QH). Nhiều cơng trình, dự án trọng điểm
quốc gia sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi trong các lĩnh vực giao thông, thủy lợi,
năng lượng, mơi trường... đã hồn thành, được đưa vào khai thác, góp phần hồn chỉnh,
hiện đại hóa hệ thống cơ sở hạ tầng KT - XH. Một phần quan trọng nguồn vốn ODA và
vốn vay ưu đãi, nhất là vốn viện trợ khơng hồn lại đã được sử dụng để hỗ trợ giảm
nghèo bền vững thông qua Chương trình 135 giai đoạn II, dự án phát triển cơ sở hạ tầng
nông thôn quy mô nhỏ ở các tỉnh miền núi phía Bắc và một số tỉnh Tây Nguyên...


Báo cáo của Chính phủ cho thấy, việc trả nợ các khoản vay nước ngoài về cơ bản được
thực hiện chặt chẽ, đúng hạn, góp phần từng bước cải thiện hệ số tín nhiệm quốc gia.
Đặcbiệt, Chính phủ đã thành lập Ban Chỉ đạo quốc gia về vốn ODA và vốn vay ưu đãi,
phối
hợp chặt chẽ với các nhà tài trợ.
Các dự án, cơng trình đầu tư từ nguồn vốn ODA, vay ưu đãi nước ngoài giai đoạn 2011 2016 cơ bản phù hợp với nhu cầu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội và chủ trương
của Đảng, Quốc hội, Chính phủ.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả, thành cơng, Đồn giám sát của UBTVQH cũng chỉ
ra một số tồn tại, hạn chế. Đó là, việc huy động nguồn lực ODA chưa có chiến lược căn
cơ, hiệu quả, cịn thể hiện tính dàn trải, manh mún, chưa quan tâm thích đáng đến xem
xét hiệu quả sử dụng vốn vay.
Cơng tác chuẩn bị dự án cịn nhiều hạn chế, báo cáo nghiên cứu khả thi thường phải điều

chỉnh nhiều lần, có những dự án chuẩn bị và thực hiện trong nước kéo dài vài năm, dẫn
đến khơng cịn tính cấp thiết và làm cho thiết kế ban đầu không còn phù hợp.
Tại nhiều địa phương, nhiều dự án vướng mắc trong giải phóng mặt bằng, dẫn đến kéo
dài thời gian thi cơng và cịn đội vốn lên nhiều, ảnh hưởng lớn đến tiến độ và uy tín của
phía Việt Nam trước các nhà tài trợ.
Ngoài ra, một số dự án khó khăn trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ, đứng trước nguy cơ mất
vốn, gây hậu quả nghiêm trọng cho ngân sách. Một số dự án phải ứng vốn từ Quỹ Tích
lũy trả nợ để trả nợ, trong đó có một số dự án khơng có khả năng thanh tốn, phải chuyển
nợ q hạn.
Cơng tác vận động, thu hút nguồn vốn ODA đã được Chính phủ, các bộ, ngành, địa
phương chú trọng nhưng lại chưa quan tâm tương xứng đến việc giám sát, đánh giá hiệu
quả dự án. Công tác đánh giá dự án mới tập trung vào tiến độ thực hiện và mức độ hoàn
thành mục tiêu, chưa đánh giá hiệu quả đầu tư, tính bền vững và tác động về kinh tế, xã
hội và môi trường của dự án.
Báo cáo nêu rõ, tại một số dự án, để đạt được mục tiêu, thì mức chi phí phải bỏ ra là khá
lớn trong khi hiệu quả sử dụng chưa thực sự tương xứng. Qua giám sát tại một số địa
phương cho thấy, trong số những dự án được coi là thành cơng thì chất lượng cơng trình
chưa cao, công nghệ chưa tiên tiến, chưa tương xứng với nguồn lực đầu tư, tính lan tỏa
thấp. Một số dự án chậm tiến độ đi đôi với việc tăng tổng mức đầu tư lớn, tổng chi phí


phải trả để đạt được mục tiêu lớn hơn nhiều so với dự kiến ban đầu, công nghệ trở nên lạc
hậu do chậm tiến độ.


Việc sử dụng vốn vay cũng được đánh giá chưa phù hợp, đầu tư thiếu tính tốn căn cơ.
Một số dự án hồn thành nhưng khơng mang lại hiệu quả kinh tế xã hội. Có nhiều
chương trình trùng mục tiêu cùng thực hiện trên một địa bàn. Có dự án đầu tư khơng
những khơng mang lại hiệu quả mà cịn để lại một khoản nợ, khơng có khả năng trả nợ và
số lãi thì ngày một tăng.

Hơn nữa các khoản vay ODA có lãi suất thấp của các nhà tài trợ song phương thường đi
kèm với các điều kiện ràng buộc về mặt chính sách, giới hạn về lựa chọn nhà thầu, nhà
cung cấp thiết bị, gián tiếp dẫn đến chi phí vốn thực tế cao hơn dự tốn ban đầu.
Theo Đoàn giám sát của UBTVQH, những tồn tại, hạn chế trên xuất phát từ nguyên nhân
chủ quan là chủ yếu. Cụ thể như, khn khổ pháp luật chưa hồn thiện, nhận thức về ý
nghĩa của nguồn lực ODA và vay ưu đãi trong một số bộ phận cán bộ còn hạn chế, còn
quan niệm nguồn vốn tài trợ là "cho khơng".
Việc Chính phủ đi vay và cấp phát cho các địa phương, địa phương không phải chịu áp
lực trả nợ, trả lãi. Vì vậy, chưa thực sự chú trọng đến trách nhiệm phải quản lý, sử dụng
tiết kiệm, hiệu quả. Các bộ, ngành và địa phương chưa thực sự quyết liệt, chủ động trong
q trình triển khai, vẫn cịn tư tưởng "ỷ lại, trông chờ" nguồn vốn ODA và vay ưu đãi do
ngân sách trung ương cấp phát và chờ vốn đối ứng ngân sách trung ương bổ sung.
Một nguyên nhân nữa là tình trạng các cơ quan, đơn vị chưa chấp hành nghiêm kỷ luật tài
chính, dẫn đến lãng phí nguồn lực như bố trí vốn kế hoạch hàng năm không đúng đối
tượng, vượt tỷ lệ quy định, giao vốn chưa phù hợp với đăng ký của các bộ, ngành địa
phương dẫn đến giải ngân ngồi dự tốn lớn.
Một số bộ, cơ quan trung ương và địa phương giao dự tốn khơng đúng trình tự, phân bổ
vốn chậm, thiếu tập trung, sử dụng vốn của dự án sai mục đích, khơng đúng đối tượng
hoặc chưa phù hợp với điều khoản hợp đồng; vi phạm quy định của nhà tài trợ dẫn đến
việc dừng cấp vốn gây lãng phí nguồn vốn đã đầu tư.
2.2.

Tình hình trả nợ nước ngồi của Việt Nam.


■ Dư nợ

Tình hình trả nạ so với các khoản vay giai đoạn 2013-2017
125000


■ Trả nợ

<0).

Giai đoạn 2013-2017, khoản
Nguồn: Tống hợp từ Bộ Tài chính

khá

đều

đặn,

trong

vay nước ngồi liên tục tăng
khi

đó

tình

hình trả nợ lại nhiều biến động, đặc biệt năm 2015, khoản trả nợ hụt giảm thấy rõ so với
những năm khác. Nguyên nhân phỏng đoán:
Kinh tế - xã hội năm 2015 diễn ra trong bối cảnh thị trường toàn cầu có những bất ổn,
kinh tế thế giới vẫn đối mặt với nhiều rủi ro lớn với các nhân tố khó lường. Triển vọng
kinh tế khu vực Eurozone chưa thật lạc quan. Thương mại toàn cầu sụt giảm do tổng cầu
yếu. Kinh tế thế giới chưa lấy lại được đà tăng trưởng và phục hồi chậm. Giá dầu thô
giảm mạnh dẫn đến giá cả hàng hóa có xu hướng giảm nhanh, ảnh hưởng đến các nước
xuất khẩu. Sự bất ổn của thị trường tài chính tồn cầu với việc giảm giá đồng Nhân dân tệ

và tăng trưởng sụt giảm của kinh tế Trung Quốc đã tác động mạnh tới kinh tế thế giới.
Ở trong nước, giá cả trên thị trường thế giới biến động, nhất là giá dầu giảm gây áp lực
đến cân đối ngân sách Nhà nước. Tổng thu ngân sách năm 2015 cịn gặp nhiều khó khăn
do suy giảm giá dầu thô.việc tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới như
Hiệp định đối tác thương mại xuyên Thái Bình Dương (TPP), Cộng đồng kinh tế ASEAN
(AEC) và Hiệp định thương mại tự do với Liên minh châu Âu (EVFTA), nguồn thu từ
hoạt động này dự kiến sẽ giảm dần theo lộ trình cam kết trong thời gian tiếp theo. Một
hạn chế khác của nền kinh tế là sự suy yếu của cán cân thương mại^ thâm hụt cán cân
thương mại năm 2015.


×