Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Một số phương pháp dạy kỹ năng nói Tiếng Anh ở THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.42 MB, 38 trang )

PHÒNG GD&ĐT ……………..
TRƯỜNG THCS ...........
=====***=====

BÁO CÁO
BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
TRONG CÔNG TÁC GIẢNG DẠY
Tên giải pháp:
“Một số phương pháp dạy kỹ năng nói Tiếng Anh ở THCS”
Mơn/ lĩnh vực: TIẾNG ANH
Tác giả ……………………………………….

MỤC LỤC
Nội dung

Trang
1


1. Lời giới thiệu

5

2. Tên giải pháp

5

3. Tác giả giải pháp

5


4. Chủ đầu tư tạo ra giải pháp

5

5. Lĩnh vực áp dụng giải pháp

5

6. Ngày giải pháp được áp dụng lần đầu.

7

7. Mô tả bản chất của giải pháp:

7

7.1. Cơ sở lý luận.

7

7.1.2. Cơ sử thực tiễn

7

7.2. Những nội lý luận có liên quan trực tiếp tới vấn đề “Một số
phương pháp dạy kỹ năng nói Tiếng Anh ở THCS”

8

7.3. Thực trạng.


9

7.4. Các giải pháp

9

7.4.1. Rèn luyện cấu trúc ngữ pháp

9

7.4.1.1. Change games

10

7.4.1.2. Noughts and crosses

10

7.4.1.3. Find the different pictures

10
11

7.4.1.4. Cued dialogue
7.4.1.5. Ordering picture

12
2



7.4.2. Hành động và lời nói

12

7.4.3.Phương pháp chữa lỗi của giáo viên

13
13

8. Những thông tin cần bảo mật

13

9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng giải pháp
10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp
dụng giải pháp.
10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp
dụng giải pháp theo ý kiến của tác giả.
10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp
dụng giải pháp theo ý kiến của tổ chức, cá nhân:
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc
áp dụng giải pháp lần đầu

14

14

14
14


15

12. Tài liệu tham khảo

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Nội dung

Chữ viết tắt

Teacher

T

Student

S

Bài tập

BT
3


Sách giáo khoa

SGK

Sách giáo viên


SGV

Sách bài tập

SBT

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG GIẢI PHÁP
1. Lời giới thiệu:
Ngày nay xu hướng hội nhập quốc tế trong nhiều lĩnh vực kể cả lĩnh vực giáo
dục đã đưa Tiếng Anh lên một vị trí hết sức quan trọng.Tiếng Anh là cơng cụ giao
tiếp, là chìa khố dẫn đến kho tàng nhân loại.Mặt khác việc ứng dụng rộng rãi công
nghệ thông tin đã làm cho việc học Tiếng Anh trở thành cấp bách và khơng thể
thiếu.Vì vậy việc học Tiếng Anh của học sinh THCS được học sinh, phụ huynh học
sinh, giáo viên ngành giáo dục và cả nước đặc biệt quan tâm.Tiếng Anh trở thành một
trong các mơn chính yếu trong chương trình học của học sinh.
Việc học và sử dụng Tiếng Anh địi hỏi cả một q trình luyện tập cần cù, sáng
tạo của cả người học lẫn người dạy. Đặc biệt trong tình hình cải cách giáo dục như
hiện nay, dạy Tiếng Anh theo quan điểm giao tiếp được nhiều người ủng hộ. Theo
phương pháp này học sinh có nhiều cơ hội để giao tiếp với bạn bè, với giáo viên để
rèn luyện ngơn ngữ, chủ động tích cực tham gia vào các tình huống thực tế: Học đi
đơi với thực hành.
2. Tên giải pháp: Một số phương pháp dạy kỹ năng nói Tiếng Anh ở THCS
3. Tác giả giải pháp:
4. Chủ đầu tư tạo ra giải pháp: …………………………………
5. Lĩnh vực áp dụng giải pháp:

4



Chương trình Tiếng Anh mới bậc THCS đã được triển khai thực hiện trên toàn
quốc. Nét đổi mới nổi bật của nội dung chương trình này là tạo cơ hội tối đa cho học
sinh luyện tập 4 kỹ năng nghe, nói, đọc và viết trên những chủ đề và tình huống hay
nội dung giao tiếp có liên quan đến mơi trường sống trong và ngoài nước. Sự thay đổi
trên tạo điều kiện cho việc dạy và học Tiếng Anh trong nhà trường phổ thông trở
thành việc dạy sinh ngữ thay vì là dạy từ ngữ như nhiều năm trước đây.
Hơn nữa, việc dạy học ngoại ngữ thực chất là hoạt động rèn luyện năng lực
giao tiếp dưới các dạng nghe, nói, đọc, viết.Muốn rèn luyện được năng lực giao tiếp
cần có mơi trường với những tình huống đa dạng của cuộc sống. Môi trường này chủ
yếu do giáo viên tạo ra dưới dạng những tình huống giao tiếp và học sinh phải tìm
cách ứng xử bằng ngoại ngữ cho phù hợp với tình huống giao tiếp cụ thể.
Qua thực tế ở trường THCS ………., hầu hết các em rất yếu về kỹ năng nói.
Thậm chí có rất nhiều học sinh khi học xong chương trình Tiếng Anh bậc THCS lại
khơng nói được những câu nói Tiếng Anh đơn giản nhất, xử lý tình huống trong giao
tiếp Tiếng Anh rất chậm chạp, rất ngại nói Tiếng Anh. Từ đó cho thấy việc giao tiếp
bằng Tiếng Anh của học sinh rất hạn chế.
Trước tình hình đó, là một giáo viên dạy Tiếng Anh, bản thân tôi trăn trở thật
nhiều làm sao để học sinh có thể nắm vững, thoải mái trong giao tiếp bằng Tiếng
Anh. Trong quá trình vừa dạy vừa tìm hiểu quan sát học sinh, tôi phát hiện việc rèn
luyện kỹ năng nói cho học sinh có rất nhiều vấn đề.
Phần lớn học sinh chưa biết cách học nói, học sinh thường thấy luyện nói là
khó nhất.Vì bản thân học sinh có vốn từ vựng rất ít, kiến thức ngữ pháp lại hạn chế,
từ đó để diễn đạt một câu Tiếng Anh là điều hết sức khó khăn.Làm thế nào để giúp
học sinh có thể vận dụng được vốn từ vựng và cấu trúc ngữ pháp của mình để nói
Tiếng Anh có hiệu quả? Do vậy trong q trình dạy học, tơi tự tìm kiếm một số
phương pháp tích cực, đơn giản, dễ hiểu thiết thực đảm bảo tính khoa học, nhằm phát
triển khả năng tư duy; sự suy đoán và tính sáng tạo của học sinh. Để tháo gỡ những
khó khăn trên, trong q trình dạy Tiếng Anh lớp 9 trong các năm qua cũng như trong
năm học này tơi đã nghiên cứu kỹ chương trình sách giáo khoa (SGK), sách hướng
dẫn giảng dạy và nhiều tài liệu liên quan, thảo luận với đồng nghiệp trong các cuộc

họp chuyên mơn, tập huấn hè để tìm ra hướng khắc phục khó khăn, nhằm giúp các
5


em học tốt hơn, vận dụng được kiến thức đã học để làm được các bài tập theo yêu
cầu.Trên cơ sở đúc kết kinh nghiệm của bản thân và các kiến thức có được qua tài
liệu tham khảo, tơi viết đề tài nhỏ này nhằm góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy
của bộ môn, đổi mới phương pháp dạy và học.Với phạm vi giải pháp nhỏ này tôi
mạnh dạn đi sâu vào một vấn đề “Một số phương pháp dạy kỹ năng nói Tiếng Anh
ở THCS”.
6. Ngày giải pháp được áp dụng lần đầu:
Giải pháp kinh nghiệm bắt đầu nghiên cứu từ tháng 9 năm 2016 được thử
nghiệm trong 4 năm học: 2016-2017 đến 2019-2020. Giải pháp đã được tổng kết, rút
kinh nghiệm vào tháng 12 năm 2019.
7. Mô tả bản chất của giải pháp:
7.1. Cơ sở lý luận:
Trong những năm gần đây mơn Tiếng Anh đã chính thức được chọn là mơn thi
vào THPT nhưng vì khơng có phần thi nói nên việc dạy và học vẫn cịn gặp nhiều
khó khăn: về điều kiện giảng dạy và nhận thức cũng như ý thức học tập của học sinh
đối với mơn Tiếng anh. Học sinh khơng hề có khái niệm là học Tiếng Anh là phải biết
sử dụng chúng như ngơn ngữ thứ 2 của mình nên nhiều khi học sinh tốt nghiệp THCS
khá lúng túng với câu hỏi thong thường “ What do you do?” hay “ How are you?”.
Sự thiếu tự tin lung túng là nguyên nhân làm cho các tiết học dạy nói mất rất nhiều
thời gian thậm chí cịn khơng đạt u cầu.Vậy làm thế nào để sử dụng các thủ thuật
vào các tiết dạy nói một cách có hiệu quả?Trong chuyên đề này chúng tơi đề cập đến
những thủ thuật dạy nói trong các hoạt động Pre-speaking, while speaking and Post
speaking.
7.1.2. Cơ sở thực tiễn:
Trong những năm gần đây mơn Tiếng Anh đã chính thức được chọn là mơn thi
vào THPT nhưng vì khơng có phần thi nói nên việc dạy và học vẫn cịn gặp nhiều

khó khăn: về điều kiện giảng dạy và nhận thức cũng như ý thức học tập của học sinh
đối với mơn Tiếng Anh. Học sinh khơng hề có khái niệm là học Tiếng Anh là phải
biết sử dụng chúng như ngơn ngữ thứ 2 của mình nên nhiều khi học sinh tốt nghiệp
6


THCS khá lúng túng với câu hỏi thong thường “ What do you do?” hay “ How are
you?”. Sự thiếu tự tin lung túng là nguyên nhân làm cho các tiết học dạy nói mất rất
nhiều thời gian thậm chí cịn khơng đạt u cầu.Vậy làm thế nào để sử dụng các thủ
thuật vào các tiết dạy nói một cách có hiệu quả?Trong chun đề này chúng tơi đề
cập đến những thủ thuật dạy nói trong các hoạt động Pre-speaking, while speaking
and Post speaking.
7.2. Những nội dung lý luận có liên quan trực tiếp tới vấn đề “Một số phương
pháp dạy kỹ năng nói Tiếng Anh ở THCS”
Kỹ năng nói đóng một vai trị hết sức quan trọng đối với việc nắm bắt một
ngoại ngữ.Mặc dù vậy, việc dạy kỹ năng nói cho học sinh vẫn chưa thực sự được chú
trọng.Và một thực tế là nhiều giáo viên dành phần lớn thời gian trên lớp luyện các kỹ
năng đọc viết hơn là kỹ năng nói. Vì vậy mà khả năng nói của học sinh nói chung cịn
hạn chế. Học sinh khơng nói gì trong suốt giờ học nói. Đây là vấn đề thường xảy ra
đối với một bộ phận không nhỏ học sinh trong giờ học Tiếng Anh Cách tốt nhất để
giải quyết vấn đề này là giáo viên phải tìm ra gốc rễ của vấn đề và bắt đầu từ đó. Nếu
vấn đề đó là do văn hóa, chẳng hạn như từ trước tới nay học sinh nói chung thường
khơng có thói quen tự do trao đổi trong lớp học hay cịn e thẹn khi nói trước lớp học
thì giáo viên phải tạo ra một thói quen cho riêng lớp học của mình. Ví dụ: Ngay từ
buổi đầu tiên giáo viên phải dạy cho học sinh ngôn ngữ trong lớp học của mình từ
những hoạt động đơn giản nhất, duy trì thói quen đó, khuyến khích học sinh đặt câu
hỏi và nêu vấn đề bằng Tiếng Anh. Việc giáo viên đưa ra những phản ứng, những lời
nhận xét tích cực cũng góp phần khích lệ những học sinh nhút nhát nói nhiều hơn.
Một ngun nhân khác giải thích cho sự im lặng của học sinh trong giờ học
Tiếng Anh có lẽ là từ phía giáo viên. Chẳng hạn như hoạt động nói trên lớp học cịn

chưa phong phú hay nhàm chán. Chính vì vậy giáo viên cần xem xét cặn kẽ hơn các
hoạt động mà mình đang tiến hành xem những hoạt động này đã thực sự thu hút và
tạo ra nhu cầu giao tiếp thực sự chưa. Bản thân giáo viên cũng cần phải có thói quen
nói Tiếng Anh trên lớp càng nhiều càng tốt. Hay khi làm việc theo cặp hay theo
nhóm, sinh viên chỉ thảo luận hoặc tán gẫu bằng Tiếng Việt. Vậy giáo viên cần xem

7


lại hoạt động nói mà giáo viên đưa ra có phù hợp với trình độ của học sinh hay
khơng.
Để hạn chế việc học sinh trao đổi hay tán gẫu bằng Tiếng Việt, giáo viên có thể
đi vịng quanh lớp học theo dõi sự tham gia của từng nhóm, từng cặp, từng học sinh
và có thể gợi ý, giúp đỡ học sinh khi cần thiết.
7.3. Thực trạng vấn đề dạykỹ năng nói Tiếng Anh ở THCS ở trường THCS:
Qua thực tế giảng dạy môn Tiếng Anh ở trường, tôi thấy kỹ năng nói của các
em học sinh cịn yếu ở các khối (6,7,8,9). Nhiều em nói khơng tự tin, hay xấu hổ, gặp
những câu hỏi rất đơn giản như: đánh vần tên, hỏi về sức khỏe, hỏi khoảng cách, địa
chỉ... mà vẫn không trả lời được. Đây là kết quả mà tôi đã thống kê trước khi áp
dụng vào giải pháp kinh nghiệm.
Lớp

TSHS

Giỏi / khá

TB

Yếu


6

67

29

33

5

7

60

8

58

9

55

7.4. Các giải pháp mới nhằm phát triển kỹ năng nói cho học sinh.
Kỹ năng nói thường được rèn luyện tích hợp với một số kỹ năng khác thể hiện
trong các hoạt động ngơn ngữ. Mục đích của các bài tập rèn luyện nói là để giúp cho
học sinh phát âm đúng, nói trơi chảy, nâng cao về vốn từ vựng cũng như ngữ
pháp,...Tùy theo mục đích yêu cầu của bài học mà giáo viên có thể lựa chọn một số
8



phương pháp thích hợp để xây dựng các sinh hoạt trong lớp và các bài tập giao tiếp
giữa giáo viên và học sinh, giữa các học sinh với nhau. Các hoạt động nói trong lớp
thường được tổ chức và sắp xếp như rèn luyện cấu trúc ngữ pháp, hành động lời nói,
tham gia và quan sát, sau đây là một số giải pháp cụ thể áp dụng cho việc dạy kỹ
năng nói .
7.4.1. Luyện nói thơng qua classroom language:
Theo phương pháp đổi mới, kết hợp chương trình sách giáo khoa mới. Học
sinh THCS được khuyến khích sử dụng Tiếng Anh càng nhiều càng tốt tùy theo trình
độ của đối tượng.Trong lớp học cần tạo cơ hội cho học sinh giao tiếp bằng nhiều hình
thức: T- Whole class, T- S, S – S. Giáo viên là người hướng dẫn các em làm quen với
đàm thoại từ những tình huống đơn giản đến đàm thoại theo chủ điểm chủ đề.
Beginning of lesson:
*Good morning. How are you?
*Did you have a nice weekend?
*Have you done your homework?
*Let’s play a game now, shall we?
*Are you ready?
Ask for repetition:
*Would you mind repeating…?
*Could you say it again?
*Pardon?
Asking for clarification:
*What is it? Please tell me again.
*What do you mean?
*Could you explain more about..?
Ask for ideas/opinions
*What do you think about that…(name)?
9



*Do you have any ideas/opinions?
*How about you?
Checking:
*Is that clear?
*Okay so far?
*Have you got it / that?
Trong các hoạt động trên lớp, thường thường giáo viên cần sử dụng toàn bộ Tiếng
Anh (mainly English), đôi khi phải dùng Tiếng Việt (mainly Vietnamese) và đôi khi
sử dụng cả hai ngôn ngữ ( a mixture of the two languages)
English
Introducing the lesson
Checking attendance
Organizing
Classroom control / discipline
Giving praise
Presenting new language
Introducing a new text
Asking questions on the text
Correcting errors
Setting homework

Vietnamese

Both













7.4.2. Luyện nói qua tiết thực hành cấu trúc ngữ pháp qua bản đồ tư duy:
Hiện nay nhiều học sinh lớp 8, 9 có vốn từ vựng và ngữ pháp khá tốt nhưng rất
ngại nói Tiếng Anh trong giờ học, khơng có thói quen giao tiếp. Các em không tự tin
giao tiếp từ những câu chào hỏi, giới thiệu bản thân…Do vậy giáo viên cần tạo điều
kiện cho các em rèn luyện kỹ năng nghe nói từ lớp 6, 7.
Để tạo môi trường thuận lợi cho học sinh giao tiếp, tơi đã thực hiện vai trị là
người hướng dẫn và tổ chức thực hiện trong quá trình dạy học, uyển chuyển kết hợp

10


nhiều hoạt động trong giờ dạy nhằm giúp các em tư duy, tham gia thực hành sơi nổi.
Từ đó các em tự tin giao tiếp, say mê phấn đấu học bộ môn.
Sau đây là một số hoạt động thực hành nói trên lớp:
VD 1 như dạy Unit 3: My Friends-Tiếng Anh 6 thí điểm :

VD 2 như dạy Unit 5: Natural wonders of the world -Tiếng Anh 6 thí điểm :

11


Tôi đã áp dụng phần Mindmap để hướng dẫn học sinh luyện nói và hiệu quả
đạt được rất tơt. Đây chỉ là một vài ví dụ được áp dụng trong các bài học của chương
trình Tiếng Anh thí điểm lớp 6. Ngồi ra tơi cịn hướng dẫn học sinh nói theo các chủ

điểm được áp dụng trong các đơn vị bài học bằng cách đưa các câu hỏi gợi ý trên cơ
sở đó học sinh luyện nói tốt hơn.
Eg 1. Tell me the way from here to your house.
- Where is your house?
- How far is it from here?
- How do I get there?
Eg 2. Tell about a wonder you know.
- What is it? ( Ha Long Bay/…)
- Where is it?
- What are there ?
- Have you been there?
- What is it like?
Eg 3. Tell about your closest friend in your neighborhood .
12


- What is his/her name?
- How is he/she like?
- What do you and he/she do together?
- Are you and he/she good friends?
- Are you ready to share things with him/her?
Eg 4. Tell about a place you visited.
- What place did you visit? ( HoChi Minh's Mausoleum/ Thu Le Zoo…)
- Who did you go there with?
- What did you see there?
- How did you feel?
- Do you want to visit it again?
Eg 5. Tell about your family.
- How many people are there in your family? Who are they?
- How old are your parents? What do your parents do?

- Do you have a sister or a brother?
- How old is he/she? What does he/she do?
- Is your family a happy family?
Eg 6. Tell about your Tet holiday.
- Is Tet an impottant celebration in Viet Nam?
- Do people go to work at Tet?
- What do your parents do at Tet?
- What do you often do at Tet ?
- Do you get lucky money at Tet ?
- Do you like Tet holiday?
Eg 7. Tell about your neighborhood.
- Where do you live?
- What are there in your neighborhood?
13


- What do you like there?
- What do you dislike there?
- What do the people like in your neighborhood?
Eg 8. Descibe your house.
- Where is your house? ( in the country/ in the city)
- Is your house big or small?
- How many room does it have? What are they?
- What are there in the rooms ?
- Do you like your house?
Eg 9. Tell about your closest friend in your neighborhood .
- What is his/her name?
- How is he/she like?
- What do you and he/she do together?
- Are you and he/she good friends?

- Are you ready to share things with him/her?
Tôi thường xuyên hướng dẫn và động viên khuyến khích học sinh nói Tiếng
Anh theo phương pháp giao tiếp hàng ngày thật sinh động, tự nhiên, thoải mái. “
Hello, everybody. I’m……………..”
7.4.3. Luyện nói qua sự điều tra (survey ): Tiếng Anh 7 Unit 1 Lesson 5 : B 4,5 –
7(Sách cũ)
1

2

Name
Address
Distance
Means of
transport
Example exchanges :
S1 : What’s your name ?
S2 : My name’s …….
14

3


S1 : Where do you live ?
S2 : I live at ……….
S1 : How far is it from your house to school ?
S2 : It’s about …………
S1 : How do you go to school ?
S2 : I go to school by ………..
7.4.5. Luyện nói qua trị chơi ( Noughts and crosses): Tiếng Anh 7 Unit 2 Lesson

A 4-5 (Sách cũ)
1)
We / meet / in the street
4)
We / go / bike
7)
She / leave / 5 p.m
1) Where will we meet ?

2)
They / meet / 7 o’clock
5)
Hoa / buy / flowers
8)
Nga / eat / cakes

We will meet in the street.
2) What time will they meet ?
They will meet at 7 o’clock.
3) What will he see ?
He will see a film.
4) How will we go ?
We will go by bike
5) What will Hoa buy ?
She will buy some flowers
6) When will they be back ?
They will be back at 8.30
7) What time will they leave ?
They will leave at 5 p.m
8) What will Nga eat ?

15

3)
He / see / a film
6)
They / be back / 8.30
9)
Phong / call Lan / after 6


She will eat cakes
9) When will Phong call Lan ?
He will call Lan after six
7.4.6. Luyện nói qua bức tranh ( Picture drill): Tiếng Anh 7 Unit 4 Lesson 1 A 12( Sách cũ)
Talk about Lan’s schedule.

What are they doing ?
16


17


1.They are playing blindman’s buff
2.They are playing marbles
3.They are playing games
4.They are skipping rope
5.They are eating and drinking
6.They are reading comics
7.They are playing catch

8.They are studying and reading in the library
9.They are playing soccer
7.4.6. Luyện nói qua trị chơi ( Find someone who...): Tiếng Anh 7 Unit 6 Lesson
1 A 1-2a( Sách cũ)
Find someone who … after school
Watches TV
Plays soccer
Goes swimming in the pool
Reads books in the library
Example exchanges :

Name

S1 : Do you [watch TV] after school ?
S2 : Yes, I do / No, I don’t
7.5. Luyện nói ở phần Pre & Post của tiết dạy kỹ năng:

18


Kỹ năng nói được phối hợp với ngữ âm, ngữ pháp, từ vựng ngôn ngữ và với
các kỹ năng khác thông qua các chủ điểm , chủ đề.
Trong tiết dạy kỹ năng ngôn ngữ, tôi đã phối hợp kỹ năng nói (sub skill) ở
phần Pre-stage và Post-stage.
VD 1: Tiếng Anh 7 Unit 1 Lesson 3 : A 2
- Pre-reading : What do you know about Hoa ?

- Post-reading : Có thể chọn một trong 2 hoạt động sau :
+ Interview : Students work in pair :
S1 : Hoa

S2 : Interviewer
+ Roleplay : Students work in pair :
S1 : Hoa
S2 : Hoa’s new friend
Suggested dialogue :
S2 : Hello
S1 : Hi
S2 : What’s your name ?
S1 : My name is Pham Thi Hoa
S2 : Where are you from ?
19


S1 : I’m from Hue
S2 : Do you have many friends in Hanoi ?
S1 : No. I don’t have any friends in Hanoi. But I have a lot of friends in Hue.
S2 : Is your old school big ?
S1 : No. It’s small.
S2 : Why are you unhappy ?
S1 : I miss my parents and my friend in Hue very much.
VD 2:Tiếng Anh 7 Unit 3 Lesson 4 B1-3
Post- reading : Chain game : Students work in group of 5
- Talk about Hoa’s family

There / 4 people / Hoa’s family
Father / farmer
He / work / farm / countryside
He / grow vegetables / raise cattle
Mother / housewife
She / do / housework / help / farm

Younger sister / 8 / student
S1 : There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer.
S2 : There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer.
S3 : There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer.He works on the
farm in the countryside
20


S4 : There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer.He works on the
farm in the countryside. He grows vegetables and raises cattle.
S5 : There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer.He works on the
farm in the countryside. He grows vegetables and raises cattle.Her mother is a
housewife.
S1 : There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer.He works on the
farm in the countryside. He grows vegetables and raises cattle.Her mother is a
housewife. She does the housework and helps on the farm.
S2 : There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer.He works on the
farm in the countryside. He grows vegetables and raises cattle.Her mother is a
housewife. She does the housework and helps on the farm. Her younger sister is 8
and she is a student.
- Talk about Lan’s family

There / 4 people / Lan’s family
Father / doctor
He / work / hospital
He / take care / sick children
Mother / teacher
She / teach / primary school
Lan / have / elder brother
He / journalist

21


He / write / Hanoi newspaper
S1 : There are four people in Lan’s family.
S2 : There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor.
S3 : There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a
hospital.
S4 : There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a
hospital. He takes care of sick children.
S5 : There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a
hospital. He takes care of sick children. Her mother is a teacher.
S1 : There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a
hospital. He takes care of sick children. Her mother is a teacher. She teaches in a
primary school.
S2 : There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a
hospital. He takes care of sick children. Her mother is a teacher. She teaches in a
primary school. Lan has an elder brother.
S3 : There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a
hospital. He takes care of sick children. Her mother is a teacher. She teaches in a
primary school. Lan has an elder brother. He is a journalist.
S4 : There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a
hospital. He takes care of sick children. Her mother is a teacher. She teaches in a
primary school. Lan has an elder brother. He is a journalist.He writes for a Hanoi
newspaper.
VD 3: Tiếng Anh 7 Unit 4 Lesson 3 A 6
Pre-reading : Open prediction : What do you know about schools in the USA ?

22



Post - reading : Talk about the differences between schools in the USA and schools
in Vietnam.
In the USA
In Vietnam

School uniform
x
Classes start
8.30
7.00
Classes end
3.30 – 4.00
11.00

Lessons on Saturday
x

Lunch at school
x
- In Vietnam there is school uniform but in the USA there is no school uniform
- In Vietnam, classes start at 7 o’clock but in the USA they start at 8.30
- In Vietnam, classes end at 11.00 in the morning but in the USA they end at 3.30 or
4.00 in the afternoon
- In Vietnam students have to go to school on Saturday but in the USA they don’t go
to school
- In Vietnam students have lunch at home but in the USA they have lunch at school.
VD 4:Tiếng Anh 7 Unit 7 Lesson 2 : A 2-3
23



Post-listening : Talk about public holidays in the USA

- Thanksgiving : turkey , good food
- Independence Day : fireworks display
- New Year’s Day : new clothes , stay up late until midnight
- Christmas : Christmas tree, many gifts
VD 5: Tiếng Anh 7 Unit 8 Lesson 5 B 4-5
Post-listening : Ask and answer about the price
Items

Price
24


A packet of envelope
A pen
A writing pad
Five stamps
A phone card
Example exchange :

2,000 dong
1,500 dong
3,000 dong
2,500 dong
50,000 dong

S1 : How much is [ a packet of envelope ] ?
S2 : It’s [ 2,000 dong ]

7.6.Luyện nói trong tiết ơn tập:
Tơi sử dụng tiết ôn tập để rèn luyện các kỹ năng ngôn ngữ và ôn tập kiến
thức ngôn ngữ cho học sinh. Ở khối 7 tôi thực hiện ôn từ vựng, ngữ pháp trong ½
tiết đầu giờ, sau đó luyện nói cho học sinh theo chủ đề bài đang học( có gợi ý và
hướng dẫn), và luyện viết ở cuối giờ.
Tôi đã luyện nói theo từng bài học như sau:
VD 1 Tiếng Anh 7 Unit 1( Anh cũ)
Build the dialogue, base on the pictures
a)

b)

25


×