Lời nói đầu
Đã hơn 10 năm qua, việc kiên quyết xoá bỏ cơ chế quản lý hành chính tập
chung bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc đã thực sự tạo ra sự
chuyển biến mạnh mẽ trong mọi hoạt động của nền kinh tế xã hội, tạo tiền đề cho
bớc phát triển của nền kinh tế đất nớc khi bớc vào kỉ nguyên mới.
Cơ chế thị trờng và sự công nghiệp hoá hiện đại hóa hiện nay đã và đang đặt
ra nhiều yêu cầu mới, nẩy sinh nhiều vấn đề mới.
Sự đổi mới cơ chế kinh tế của nhà nớc tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
chủ động trong kinh doanh song cũng đẩy các doanh nghiệp vào thế cạnh tranh
quyết liệt. Trong quá trình cạnh tranh trên thơng trờng nhiều doanh nghiệp làm ăn
thua lỗ đi đến bờ vực phá sản nhng cũng có nhiều doanh nghiệp đã và đang đứng
vững trên thị trờng. đẩy mạnh hiệu quả sản xuất kinh doanh vận động theo cơ chế
mới. Do vậy các doanh nghiệp phải luôn đặt ra cho mình các mục tiêu có thể tồn
tại và phát triển tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt đợc điều đó vấn đề hạ thấp chi phí
kinh doanh thơng mại luôn là mục tiêu mà các doanh nghiệp phải phấn đấu và đạt
đợc. Đây là công việc phức tạp và khó khăn nhng bắt buộc phải thực hiện. Do đó
để phân tích kinh tế ngời ta sử dụng các công cụ tiên tiến nh các loại máy vi tính
hiện đại. Đặc biệt trong 2 thập kỷ qua, sự bùng nổ có tính cách mạng của công
nghệ điện tử đã tạo nên sự nhảy vọt kỳ diệu của công nghệ máy tính và đã dẫn đến
sự phát triển vô cùng to lớn của công nghệ tin học. Tin học máy tính đã và đang đi
vào cuộc sống muôn màu, muôn vẻ của mọi ngời trong xã hội phát triển. Ngày
nay kiến thức tin học và kĩ năng sử dụng máy vi tính không những là nhu cầu đòi
hỏi thiết yếu phải trang bị phổ cập cho mọi ngời mà còn lên nhu cầu cấp thiết phải
đợc thực thực hiện, triển khai và sử dụng trong mọi ngành trong mọi doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh việc ứng dụng công nghệ tin học, việc sử dụng máy vi tính
trong công tác kế toán và phân tích kinh doanh đã đợc trong triển khai và ngày
càng phát triển mạnh mẽ.
Trong quá trình nghiên cứu và học tập tại trờng đại học thơng mại chuyên
ngành kế toán tài chính em rất quan tâm đến vấn đề chi phí. Để góp phần giải
quyết vấn đề mà các doanh nghiệp đang rất quan tâm kết hợp với những vấn đề đã
học với khuôn khổ hạn chế của thời gian chuẩn bị luận văn cùng với nhiều kiến
thức đợc học ở nhà trờng và sự hớng dẫn giúp đỡ tận tình của thầy cô giáo. Em b-
ớc đầu nghiên cứu đề tài ứng dụng máy vi tính hiện đại hoá phơng pháp xác định
chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp thơng mại làm luận văn tốt nghiệp. Đề tài
này đợc khảo sát thực tế tại công ty Hoá chất - Bộ thơng mại.
1
Chơng I
Những lý luận chung về chi phí kinh doanh trong
doanh nghiệp thơng mại
I. Những lý luận chung về chi phí kinh doanh trong doanh
nghiệp thơng mại.
1. Khái niệm.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp phải luôn
luôn quan tâm đến việc quản lý chi phí, vì mỗi đồng chi phí bỏ ra đều có ảnh hởng
đến lợi nhuận. Vì vậy vấn đề quan trọng đợc đặt ra đối với nhà quản trị doanh
nghiệp là phải kiểm soát chi phí của doanh nghiệp.
Hầu hết hàng hoá khi đa từ nơi sản xuất sang tiêu dùng đều phải trải qua
quá trình lu thông. Quá trình này đòi hỏi những hao phí nhất định về lao động
sống, lao động vật hoá để công tác lu thông đợc tiến hành.
Nh vậy: Chi phí kinh doanh thơng mại là biểu hiện bằng tiền các hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá trong lĩnh vực lu thông nhằm đa hàng hoá từ
nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Các chi phí này phát sinh hàng ngày hàng giờ ở tất
cả các giai đoạn khác nhau của quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại
trong một thời kỳ nhất định.
Theo kế toán tài chính thì chi phí đợc hiểu là một số tiền hoặc một số phơng
tiện mà doanh nghiệp hoặc cá nhân bỏ ra để đạt đợc mục đích nào đó. Bản chất
của chi phí là phải mất đi để đổi lấy một sự thu về có thể thu dới dạng vật chất, có
thể định lợng đợc nh số lợng sản phẩm, tiền... hoặc dới dạng tinh thần, kiến thức
dịch vụ đợc phục vụ...
Về bản chất chi phí kinh doanh ở các loại hình doanh nghiệp hoạt động ở
các lĩnh vực khác nhau đều có chung bản chất các doanh nghiệp sản xuất (công
nghiệp, xây dựng cơ bản, nông nghiệp...) cũng nh các doanh nghiệp hoạt động
dịch vụ nh: Hoạt động du lịch, vận tải, bu điện... Đồng thời các doanh nghiệp ở
các thành phần kinh tế khác nhau nh: Doanh nghiệp Nhà nớc, doanh nghiệp cổ
phần, doanh nghiệp t nhân, doanh nghiệp liên doanh ... thì bản chất chi phí của
chúng không có gì khác nhau.
2. Phạm vi, nội dung và phân loại của chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp
thơng mại.
a. Phạm vi của chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp thơng mại.
Chi phí kinh doanh thơng mại là một chỉ tiêu chất lợng quan trọng phản ánh
trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. Nó ảnh hởng trực tiếp tới
lợi nhuận của doanh nghiệp. Mặt khác việc tiết kiệm chi phí kinh doanh thơng mại
có tác dụng góp phần cải thiện nâng cao đời sống của ngời lao động.
Xác định rõ phạm vi chi phí kinh doanh thơng mại sẽ làm cho công tác hạch
toán kế toán và quản lý chi phí kinh doanh thơng mại chính xác hơn, chặt chẽ hơn,
2
giúp các nhà quản lý lập kế hoạch chi phí kế hoạch lợi nhuận một cách chính xác
và khoa học.
Chỉ đợc hạch toán vào chi phí kinh doanh những chi phí trực tiếp liên quan
đến quá trình lu chuyển hàng hoá. Những chi phí có nguồn bù đắp riêng hay nói
cách khác không đợc bù đắp bằng doanh thu hoặc thu nhập của doanh nghiệp
trong kỳ không đợc tính vào chi phí này.
Nh vậy chi phí kinh doanh thơng mại của doanh nghiệp bao gồm:
Chi phí sản xuất
Chi phí lu thông
Chi phí quản lý chung
Các chi phí bằng tiền khác thuộc phạm vị chi phí kinh doanh.
b. Nội dung của chi phí kinh doanh thơng mại.
Chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp thơng mại bao gồm 7loại:
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí tiền lơng
Chi phí khấu hao và sửa chữa tài sản cố định.
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí nguyên vật liệu.
Các chi phí khác.
b1. Chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng bao gồm các nội dung nh: Chi phí nhân viên, chi phí vật
liệu bao bì, dụng cụ đồ dùng, khấu hao TSCĐ, các dịch vụ mua ngoài, chi phí
bằng tiền khác... Nói tóm lại là các khoản chi phí phát sinh trong quá trình bán
hàng và tiêu thụ sản phẩm.
*Chi phí tiền lơng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp phải trả cho
nhân viên ở bộ phận bán hàng và bộ phận quản lý
*Chi phí khấu hao và sửa chữa tài sản cố định:chi phí khấu hao là khoản
tiền trích ra do TSCĐ bị hao mòn trong quá trình sử dụng để tái sản xuất vốn cố
định của doanh nghiệp theo đặc diểm của công việc hình thành và sử dụng quĩ
khấu hao
+Tiền khấu hao cơ bản dùng để đổi mới TSCĐ
+Tiền khấu hao sửa chữa lớn dùng để khôi phục lai giá trị hao mòn
* Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Những chi phí này phát sinh thực tế, khó có thể ra định mức quản lý. Ngời
quản lý chi phí sao cho hợp lý để đem lại lợi ích cao nhất cho doanh nghiệp.
Cụ thể các khoản chi phí nh chi phí vệ sinh, quét dọn, chi phí tuyên truyền
quảng cáo đây là chi phí ngày càng trở nên cần thiết đối với doanh nghiệp trong
3
quá trình tiêu thụ hàng hoá bao gồm các chi phí về giới thiệu hàng hoá và các hình
thức quảng cáo.
b2. Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí lao
động sống, lao động vật hoá phát sinh ở bộ máy quản lý chung của doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm các khoản mục: Chi phí tiền lơng, các
khoản phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân viên
quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu dụng cụ đồ dùng văn phòng, khấu hao
TSCĐ, thuế môn bài thuế nhà đất, các khoản lệ phí, các khoản chi phí về sửa chữa
TSCĐ, lãi tiền vay phải trả, điện thoại, điện nớc, điện tín chi phí hội nghị, tiếp
khách, công tác phí.
Việc xác định rõ phạm vi và nội dung của chi phí kinh doanh có ý nghĩa
quan trong đối với công tác quản lý và công tác hạch toán. Điều này đảm bảo tính
khoa học, tính thực tiễn để phù hợp với yêu cầu quản lý của từng thời kỳ nhất
định.
*Chi phí nguyên vật liệu: là những khoản chi phí vật liệu bao bì phục vụ
cho việc giữ gìn tiêu thụ sản phẩm hàng hoá lao vụ dịch vụ nh chi phí vật liệu
đóng gói sản phẩm hàng hoá, chi phí vật liệu nhiên liệu dùng cho bảo quản, bốc
vác, vận chuyển, vật liệu dùng cho sửa chữa bảo quản TSCĐ, và những khoản chi
phí cho công tác quản lý doanh nghiệp nh giấy, bút, mực,...
c. Phân loại chi phí kinh doanh.
Trong chi phí kinh doanh có nhiều yếu tố khác nhau về nội dung kinh tế
cũng nh nguồn hình thành, vì vậy phân loại chi phí kinh doanh một cách khoa học
có ý nghĩa to lớn trong công tác quản lý kinh tế của các doanh nghiệp thơng mại.
Đây là cơ sở quan trong để nhận thức các hiện tợng kinh tế phát sinh trong quá
trinh lu chuyển hàng hoá, phân loại chi phí kinh doanh theo các tiêu thức khác
nhau nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí, xác định đợc hớng phấn đấu tiết kiệm
chi phí kinh doanh, theo dõi sát và đúng đồng thời đề ra biện pháp thích hợp.
c1. Phân loại chi phí kinh doanh theo tập hợp phí với các đối tợng chịu
chi phí.
Gồm có 2 loại:
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí quan hệ trực tiếp đến chi phí kinh
doanh một loại sản phẩm nhất định.
Chi phí trực tiếp bao gồm chi phí của nhân viên bán hàng, đóng gói, vận
chuyển giới thiệu bảo hành sản phẩm, các chi phí vật liệu bao bì dụng cụ đồ dùng
phục vụ qui trình tiêu thụ hàng hoá chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo quản
bán hàng nh nhà kho, cửa hàng bến bãi, phơng tiện phục vụ.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí quản lý chung của doanh nghiệp gồm
chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính, chi phí chung khác có liên
quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Chi phí quản lý là loại chi phí gián tiếp
không thuộc vào quá trình tiêu thụ sản phẩm.
4
Cách phân loại này giúp cho việc tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối t-
ợng một cách đúng đắn và hợp lý.
c2. Phân loại chi phí kinh doanh theo sự biến đổi của các khoản chi phí
so với mức doanh thu.
Gồm có 2 loại:
- Chi phí bất biến: Là những khoản chi phí không thay đổi hoặc rất ít thay
đổi khi mức luân chuyển hàng hoá thay đổi.
Chi phí kinh doanh bất biến gồm khấu hao TSCĐ, trừ dân công cụ lao động
nhỏ, tiền thuê nhà, thuê trụ sở.
- Chi phí kinh doanh khả biến: Là những khoản chi phí biến dạng cùng mức
lu chuyển hàng hoá.
Chi phí kinh doanh khả biến gồm: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí
quảng cáo, thu mua tiêu thụ, chi phí trả lãi vay ngân hàng.
Phân loại theo tiêu thức này cho phép dự toán chi phí kinh doanh trong một
thời kỳ tơng lai khi mức tiêu thụ đã đợc xác định, giúp cho việc xây dựng kế hoạch
về chi phí kinh doanh. Mặt khác cách phân loại này chỉ rõ đẩy mạnh tổng mức thu
lu chuyển hàng hoá là một trong những biện pháp quan trọng để tiết kiệm chi phí.
c3. Phân loại chi phí kinh doanh theo khâu kinh doanh.
Trong doanh nghiệp thơng mại có 3 khâu kinh doanh: Khâu mua, khâu bán
ra khâu dự trữ.Phân loại theo tiêu thức này dẫn đến 3 loại chi phí kinh doanh sau:
- Chi phí ở khâu mua:
Chi phí kinh doanh ở khâu mua là chi phí vận chuyển hàng hoá từ nơi cung
cấp về kho của doanh nghiệp và những chi phí hao hụt hàng hoá trong quá trình
bốc dỡ vận chuyển ở khâu mua, các khoản tiền lơng, các khoản phụ cấp theo lơng
cho cán bộ làm công tác thu mua, hoa hồng thu mua.
- Chi phí khâu dự trữ.
Bao gồm chi phí phân loại, chọn lọc, đóng gói, bảo quản hàng hoá, tiền
khấu hao kho tàng, lơng và phụ cấp của ngời làm nhiệm vụ bảo quản, chọn lọc,
đóng gói, hao hụt ở khâu dự trữ.
- Chi phí ở khâu bán.
Là những chi phí vận chuyển từ kho đến nơi bán, chi phí về hao hụt hàng
hoá trong quá trình vận chuyển, chi phí về lơng và phụ cấp theo lơng cho ngời lao
động, khấu hao cửa hàng, quầy hàng. Cách phân loại này đợc áp dụng trong các
doanh nghiệp đã tổ chức phân công, qui trách nhiệm và tổ chức hạch toán từng
khâu. Qua đó thấy rõ chi phí bỏ ra ở từng khâu và tìm biện pháp cụ thể để nâng
cao hiệu quả chi phí và tiết kiệm.
d. Phân loại chi phí kinh doanh theo yếu tố.
Chi phí kinh doanh đợc phân loại theo yếu tố đã đợc qui định thống nhất
cho các tổ chức kinh tế.
Phân loại chi phí theo yếu tố nh sau:
5
Chi phí tiền lơng
Chi phí bảo hiểm xã hội
Chi phí vận chuyển
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí công cụ dụng cụ lao động
Chi phí lãi vay ngân hàng
Chi phí quản lý hành chính
Chi phí hoa hồng đại lý
Chi phí hao hụt
Chi phí tuyên truyền quảng cáo
Chi phí khác
Tổng cộng chi phí kinh doanh.
Ngoài ra ngời ta còn phân loại chi phí kinh doanh theo từng nghiệp vụ bán
buôn, bán lẻ, mua hàng xuất khẩu, nhập khẩu nhằm phân biệt chi phí kinh doanh
của từng nghiệp vụ đó.
4. Vai trò của chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp thơng mại.
Chi phí kinh doanh có vai trò hết sức quan trọng trong doanh nghiệp thơng
mại, nó có ảnh hởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh, tới sự tồn tại của
doanh nghiệp trên thơng trờng. Đây là những chi phí cần thiết để thực hiện quá
trình lu chuyển hàng hoá từ nơi mua đến nơi bán.
Trong doanh nghiệp thơng mại chi phí kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế
tổng hợp, phản ánh đầy đủ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, chỉ tiêu này đợc sử dụng để đánh giá hoạt động giữa thực tế với kế hoạch
giữa các kỳ với nhau hoặc các đơn đơn vị trong cùng một ngành, giữa đơn vị với
các đơn vị trong ngành khác.
Quan tâm đến chi phí kinh doanh là điều tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp
có nh vậy họ sẽ tìm hiểu đợc thị trờng, thị hiếu và sức mua của khách hàng để đa
ra các biện pháp hợp lý trong kinh doanh.
Mặt khác khi chi phí kinh doanh trong Doanh nghiệp thơng mại tăng lên thì
có thể Doanh nghiệp sẽ mở rộng mạng lới kinh doanh, sẽ tạo thêm nhiều công ăn
việc làm cho xã hội, làm giảm tỷ lệ thất nghiệp.
II. Các chỉ tiêu cơ bản của chi phí kinh doanh thơng mại.
1. Tổng mức chi phí kinh doanh.
Tổng mức chi phí kinh doanh là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh toàn bộ chi phí
kinh doanh đã phân bổ cho hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
- Thông thờng tổng mức chi phí kinh doanh có quan hệ tỷ lệ với tổng mức l-
u chuyển hàng hoá. Khi tổng mức lu chuyển thay đổi làm cho tổng mức chi phí
thay đổi theo. Nhng sự thay đổi của chi phí kinh doanh không phản ánh thực chất
6
tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vì nó bị ảnh hởng của nhiều yếu
tố đặc biệt là nhân tố giá.
- Chi phí kinh doanh phân bổ cho hàng hoá tiêu thụ trong kỳ đợc phân bổ
nh sau.
Chi phí kinh doanh phân
bổ cho hàng hoá tiêu
thụ trong kỳ
=
Số dự chi phí
kinh doanh
đầu kỳ
+
Chi phí kinh
doanh phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí kinh doanh
phân bổ cho hàng
hoá dự trữ cuối kỳ
- Chi phí kinh doanh đã phân bổ cho hàng hoá dự trữ cuối kỳ xác định.
Chi phí kinh doanh
phân bổ cho hàng
hoá dự trả cuối kỳ
=
Chi phí kinh
doanh đầu kỳ
+
Chi phí kinh doanh
phát sinh trong kỳ
Tổng lợng hàng hoá
x
Hàng hoá
d trừ cuối
kỳ
Chỉ tiêu tổng mức chi phí kinh doanh mới chỉ phản ánh qui mô tiêu dùng
vật chất, tiền vốn và sức lao động để phục vụ quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp thơng mại và xác định số phí bù đắp từ thu nhập trong kỳ của doanh
nghiệp. Tuy nhiên chỉ tiêu này không phản ánh trình độ sử dụng các loại chi phí
kinh doanh, không phản ánh đợc chất lợng của công tác quản lý chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp thơng mại trong kỳ đó vì vậy phải sử dụng chỉ tiêu tỷ suất
chi phí.
2. Tỷ suất chi phí kinh doanh.
Tỷ suất chi phí kinh doanh là chỉ tiêu tơng đối phản ánh mối quan hệ so
sánh giữa tổng mức chi phí kinh doanh với mức lu chuyển hàng hoá trong kỳ.
Chỉ tiêu này đợc xác định nh sau:
F - Tổng mức chi phí kinh doanh
M - Tổng mức lu chuyển
F - Tỷ suất chi phí kinh doanh
Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị lu chuyển hàng hoá thì phải bỏ ra bao
nhiêu đồng chi phí.
3. Mức độ giảm tỷ suất chi phí kinh doanh.
Mức độ hạ thấp chi phí kinh doanh là một chỉ tiêu chất lợng để đánh giá kết
quả hạ thấp chi phí kinh doanh của doanh nghiệp ở thời kỳ này với thời kỳ khác,
giữa thực tế với kế hoạch để đánh giá trình độ hạ thấp chi phí nhằm đi sâu vào
quản lý chất lợng chi phí kinh doanh thì tỷ suất mới phản ánh đợc mối quan hệ của
chi phí với doanh số bán ra.
Chỉ tiêu này đợc tính bằng hiệu số giữa tỷ suất chi phí kinh doanh ở kỳ so
sánh với tỷ suất chi phí kinh doanh kỳ gốc.
F = F
1
- F
0
F: Là mức độ hạ thấp hoặc tăng tỷ suất chi phí kinh doanh.
F
1
: Là tỷ suất chi phí kinh doanh kỳ so sánh.
7
F
M
'F
=
F
0
: Là tỷ suất chi phí kinh doanh kỳ gốc.
Qua chỉ tiêu này ngời ta có thể thấy đợc xu hớng biến động của tỷ suất phí
giữa các kỳ.
4. Tốc độ tăng (giảm) của tỉ suất chi phí kinh doanh.
Đây là chỉ tiêu chất lợng để đánh giá hoạt động của chi phí kinh doanh
trong doanh nghiệp, đánh giá mức độ giảm nhanh hay chậm.
Tốc độ tăng giảm tỷ suất chi phí kinh doanh là tỷ lệ % của mức tăng giảm
tỷ suất chi phí kinh doanh chiếm trong tỷ suất chi phí kinh doanh kỳ kế hoạch (kỳ
gốc)
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ giảm nhanh hay chậm tỷ suất chi phí kinh
doanh của đơn vị và đợc xác định nh sau:
F
F
- Tốc độ giảm tỉ suất chi phí kinh doanh.
F - Mức độ hạ thấp chi phí kinh doanh.
F
KH
- Tỷ suất chi phí kinh doanh kỳ gốc.
8
KH
'F
'F
'F
V
=
Chơng II
Kế toán xác định chi phí kinh doanh tại Công ty hoá chất
1. Tình hình tổ chức kinh doanh
Công ty Hoá chất - Bộ Thơng mại là một doanh nghiệp nhà nớc đã có bề
dày phát triển gần 40 năm. Đợc thành lập từ tháng 8 năm 1958, Công ty trực thuộc
Bộ Công thơng, sau đó chuyển sang Bộ Thơng nghiệp rồi Bộ vật t. Hiện hay Công
ty trực thuộc Bộ thơng mại.
Công ty hoá chất-Bộ Thơng mại đặt trụ sở chính tại 135 đờng Nguyễn Văn
Cừ-Gia Lâm-Hà Nội và đợc trọng tài kinh tế cấp giấy phép kinh doanh với các
ngành nghề kinh doanh chủ yếu sau:
- Kinh doanh hoá chất,. Công nghệ và vật t khác.
- Xuất nhập khẩu hoá chất.
Mục đích kinh doanh của công ty là đáp ứng nhu cầu về hoá chất cho các
doanh nghiệp sản xuất trên toàn quốc, góp phần tạo ổn định tình hình thị trờng, tạo
ra lợi nhuận để Công ty tồn tại, đóng góp vào ngân sách nhà nớc, cải thiện đời
sống cán bộ công nhân viên.
Chức năng chính của Công ty là chuyên doanh các mặt hàng hoá chất và
công nghệ làm nguyên liệu đầu vào cho các doanh nghiệp sản xuất nh: Hyđroxit
natri (NaOH), canxi cacbonat (CaCO
3
), các axit nh HCl, H
2
SO
4
, nhựa, Phenol,
Formaldehit.. Hiện nay Công ty kinh doanh khoảng 200 mặt hàng có quan hệ mua
bán với trên 500 khách hàng.
Công ty Hoá Chất có nhiệm vụ nhập khẩu và mua sản xuất trong nớc để
cung cấp các mặt hàng hoá chất cho thị trờng. (Thị trờng nhập khẩu trớc đây của
Công ty bao gồm chủ yếu là các nớc XHCN nh Liên Xô, Ba Lan, Rumani... Hiện
nay mua chủ yếu từ các nớc châu á nh Singapor, Trung Quốc, Nhật, Hàn Quốc...).
Số hàng nhập khẩu của Công ty chiếm khoảng 70-80% tổng nguồn hàng cung cấp
cho thị trờng trong khi số hàng mua từ sản xuất trong nớc chỉ vào khoảng 20-30%.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, Công ty Hoá chất thực hiện các nhiệm
vụ sau:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp
với mục đích kinh doanh của Công ty.
- Tích luỹ nguồn vốn để phát triển sản xuất kinh doanh, sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn tự có. Bảo toàn và phát triển nguồn vốn do Bộ giao. Đầu t mở rộng và
đổi mới trang thiết bị kỹ thuật nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Bù đắp mọi
chi phí và làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nớc. Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
trong nớc và xuất khẩu.
- Thực hiện tốt các chính sách chế độ của nhà nớc và của Bộ Thơng mại.
Công ty có quyền chủ động trong giao dịch đàm phán và ký kết các hợp
đồng ngoại thơng và hợp đồng kinh tế. Đợc hợp tác đầu t liên doanh liên kết với
các tổ chức cá nhân trong và ngoài nớc theo pháp luật. Công Ty đợc vay vốn trong
9
và ngoài nớc để mở rộng sản xuất kinh doanh. Đợc tham gia các hội chợ, triển
lãm, quảng cáo giới thiệu sản phẩm. Đợc tham gia các hội nghị, hội thảo chuyên
đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Cơ cấu bộ máy hiện nay của Công ty: Ngoài văn phòng là trụ sở chính,
Công ty còn có 4 cửa hàng bao gồm: Cửa hàng Hà Nội, Cửa hàng Hàng Bún, cửa
hàng Đức Giang, cửa hàng 147 Sơn Tây và một xởng sản xuất.
Công ty là một đơn vị có t cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán kinh tế độc
lập, có tài khoản riêng ở ngân hàng. Bộ máy quản lý của Công ty đợc tổ chức nh
sau:
Tổ chức bộ máy công ty đợc khái quát nh sau:
Trải qua 40 năm xây dựng và trởng thành, Công ty Hoá chất đã phải vợt qua
rất nhiều khó khăn thử thách để có đợc vị trí nh ngày hôm nay. Công ty đã từng b-
ớc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh, thực hiện tốt các chỉ tiêu thanh
toán với ngân sách nhà nớc và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong
Công ty. Chúng ta có thể thấy đợc điều này thông qua bảng phân tích một số chỉ
tiêu sau:
10
Ban giám đốc
P. Tài chính
kế toán
P. kinh
doanh XNK
P. tổ chức
hành chính
P. Kế hoạch
tổng hợp
Cửa hàng
Hàng Bún
Cửa hàng
Đức Giang
Cửa hàng Hà
Nội
Cửa hàng
Sơn Tây
Xưởng sản
xuất
Bảng phân tích tình hình sản xuất kinh doanh và kết quả sản xuất kinh doanh
năm 1998-1999.
Đơn vị tính: 1000 đồng
Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 Chênh lệch
Số tiền %
1. Doanh thu thuần 268353000 245112000 -23241000 -9,7
2. Giá vốn hàng bán 250429000 227365000 -23064000 -9,3
3. Tổng CPBH 17443995 16249062 -1194993 -6,9
4. Lãi sau thuế 632000 742000 +110000 +17,4
5. Nộp ngân sách 463000 29000 +166000 +35,8
6. Tổng quỹ lơng 3540874 3890800 +350016 +9,88
- Số lao động 316 318
- Lơng BQ 933,75 1019,6 +85,85 +9,1
Qua các số liệu ở bảng tên, chúng ta có thể thấy rằng Công ty đã không
ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống cán bộ công
nhân viên, hạ thấp chi phí và tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nớc. Cụ thể nh
sau:
- Năm 1999 tổng lợi nhuận sau thuế của Công ty tăng 17,4% với năm 1998
tơng ứng với 110 triệu đồng.
- Năm 1999 các khoản ngân sách nhà nớc tăng 35,8% so với năm 1998 tơng
ứng với số tiền là 166 triệu đồng.
- Năm 1999 Công ty đã phấn đấu hạ thấp chi phí bán hàng so với năm 1998
là 6,9% tơng ứng với số tiền tiết kiệm chi phí là 1194,933 triệu đồng.
- Lơng bình quân một cán bộ công nhân viên/ tháng trong năm 1999 so với
năm 1998 tăng 9,1% ứng với số tiền 85.850 đồng.
Doanh thu thuần năm 1999 so với năm 1998 có giảm 9,7% song mức giảm
này chủ yếu do cơ cấu mặt hàng thay đổi làm giá vốn hàng bán giảm.
2. Tình hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Hoá chất
Để phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty nh đã
nêu ở phần trớc, việc tổ chức công tác kế toán tại Công ty đợc vận dụng theo mô
hình tổ chức công tác kế toán vừa tập trung, vừa phân tán. Có nghĩa là phòng kế
toán ở văn phòng Công ty có nhiệm vụ ghi chép kế toán tổng hợp và kế toán chi
tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại văn phòng Công ty và xởng sản xuất. Vì x-
ởng sản xuất không có tổ kế toán riêng, ở mỗi cửa hàng đều có một tổ kế toán
riêng làm nhiệm vụ hạch toán toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đó. Hàng
quí các đơn vị này phải gửi bảng cân đối chi tiết các tài khoản về phòng kế toán
của văn phòng công ty.
11