TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
-------------------------------------------***---------
KHOÁ L UẬN TỐT NGHIỆP
Ch u yê n n g à n h : Ki n h tế đố i n go ạ i
MƠ HÌNH CHINA SMART LOGISTICS CỦA ALIBABA
VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆ M CHO DOANH NGHIỆ P
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VIỆT NAM
Họ và tên s inh viên
Mã sinh viên
: Đo à n T hị T hùy Du
ng
: 1211110131
Lớp
: Anh 02 - KTĐN
Khoá
Người hướn g d ẫn kh o a
học
: 51
: TS. Trầ n Sĩ L âm
H à Nộ i, t h á n g 05 năm 2016
2
MỤC LỤC
3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
3PL
Vận chuyên bên thứ 3
CNTT
Công nghệ thông tin
COD
Giao hàng nhận tiền tận nơi
HVC
Hãng Vận chuyên
NDT
Nhân dân tệ
OECD
Tổ chức Phát triển & Hợp tác Kinh tế
TMĐT
Thương mại điện tử
UNCTAD
Ủy ban của Liên hợp quốc về Thương mại và phát
triển
VECITA
Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin
VECOM
Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam
WMS
Hệ thống Quản lý kho
DANH MỤC BẢNG
5
LỜI NĨI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thế kỷ 21 cùng với sự bùng nổ của Công nghệ thông tin, Thương mại
điện tử (TMĐT) ngày càng phát triển mạnh mẽ và trở thành một lĩnh vực đầy tiềm
năng trên phạm vi toàn cầu. Tại Việt Nam, tuy TMĐT mới thực sự hình thành và
phát triển trong khoảng 10 năm trở lại đây nhưng đã và đang có những bước phát
triển vượt bậc với khoảng 1/3 dân số Việt Nam truy cập Internet và 58% số người
dùng Internet tham gia TMĐT. Bên cạnh đó, số lượng và giá trị giao dịch TMĐT
cũng không ngừng tăng lên. Thương mại điện tử Việt Nam được đánh giá là một
lĩnh vực triển có triển vọng và cơ hội phát triển rất lớn trong tương lai.
Tuy nhiên, song song với những cơ hội đó là những thách thức rất lớn cho
Thương mại điện tử Việt Nam. Một trong những thách thức lớn nhất đối với doanh
nghiệp TMĐT là hoạt động logistics hỗ trợ xử lý khối lượng đơn hàng khổng lồ từ
các giao dịch trực tuyến còn chưa hiệu quả và chưa theo kịp sự phát triển của
TMĐT hiện đại. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp Thương mại điện tử, khi mà
khách hàng và doanh nghiệp tương tác với nhau trong thế giới ảo thông qua các
hoạt động front-office, việc tạo dựng niềm tin và uy tín với khách hàng càng trở nên
khó khăn hơn. Do đó, hoạt động logistics - với mục tiêu cơ bản là giao đúng sản
phẩm với đúng số lượng tại đúng địa điểm và thời gian tới đúng khách hàng, chính
là một nhân tố thiết yếu hỗ trợ các hoạt động back-office, giúp doanh nghiệp TMĐT
chiếm được lịng tin của khách hàng, từ đó làm tăng lợi thế cạnh tranh và hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
6
Trong nỗ lực phát triển hoạt động logistics, rất nhiều doanh nghiệp TMĐT
Việt Nam đã tham khảo bài học kinh nghiệm từ những tên tuổi TMĐT hàng đầu thế
giới, trong đó có Alibaba. Một trong những nguyên nhân lý giải cho sự thành công
của Alibaba là hệ thống mạng lưới logistics hiệu quả được hình thành nhờ sự liên
kết giữa Alibaba và các đối tác vận chuyển khắp cả nước, được gọi là “China Smart
Logistics” hay “Cainiao Network”. Mơ hình logistics này đã chứng minh tính
hiệuquả, tạo nên những thay đổi tích cực rõ rệt và góp phần xây dựng một Alibaba
lớn
mạnh như hiện nay.
Để có một cái nhìn tồn diện về những thành công trong hoạt động logistics
của Alibaba, đồng thời xuất phát từ thực tiễn cần cải thiện hoạt động logistics của
các doanh nghiệp TMĐT Việt Nam hiện nay, tác giả đã lựa chọn đề tài “Mơ hình
China Smart Logistics của Alibaba và bài học kinh nghiệm cho doanh nghiệp
Thương mại điện tử Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp
của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu và đánh giá những thành cơng của Alibaba với mơ
hình China Smart Logistics, và dựa trên những phân tích về thực trạng hoạt động
logistics trong TMĐT Việt Nam, khóa luận sẽ đề xuất những giải pháp và kiến nghị
để thực hiện phát triển logistics của các doanh nghiệp TMĐT Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động logistics trong các doanh nghiệp TMĐT
B2B2C nói chung, và hoạt động logistics trong TMĐT của Alibaba và Việt Nam
nói riêng.
Phạm vi nghiên cứu:
•
Về nội dung: Khóa luận sẽ nghiên cứu hoạt động logistics để hỗ trợ cho
02 website bán lẻ taobao.com và tmall.com của Alibaba, cũng như hoạt động
7
logistics tại 1 số doanh nghiệp B2B2C tiêu biểu tại Việt Nam.
•
Về khơng gian: Bên cạnh việc nghiên cứu mơ hình China Smart Logistics
của Alibaba tại Trung Quốc, khóa luận cũng nghiên cứu về thực trạng vận
hành
và
hiệu quả logistics tại một số doanh nghiệp TMĐT B2B2C Việt Nam.
•
Về thời gian: Khóa luận nghiên cứu về mơ hình China Smart Logistics từ
khi mơ hình này đi vào hoạt động từ năm 2013 đến nay.
8
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong q trình thực hiện khóa luận, người viết đã sử dụng các phương pháp
thu thập, tổng hợp và xử lý thông tin từ các công trình nghiên cứu, bài báo có liên
quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các cơng trình trong nước và nước ngồi. Bên
cạnh đó, phương pháp thống kê và phương pháp phỏng vấn cũng được áp dụng để
nghiên cứu và hồn thành khóa luận này.
5. Bố cục khóa luận
Khơng kể Lời nói đầu, Kết luận, Danh mục từ viết tắt, Danh mục bảng, hình
và Danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận này được kết cấu thành 03 chương:
-
Chương 1: Tổng quan về logistics của các doanh nghiệp Thương mại điện tử
-
Chương 2: Mơ hình China Smart Logistics của Alibaba
-
Chương 3: Bài học kinh nghiệm cho doanh nghiệp TMĐT Việt Nam
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Trần Sĩ Lâm, người đã tận tình hướng
dẫn, kiểm tra và chỉ bảo các phương pháp nghiên cứu cũng như các kỹ năng cần
thiết giúp em hồn thành khóa luận này. Mặc dù đã cố gắng hết sức, tuy nhiên do
hạn chế về kiến thức của người viết cũng như những khó khăn trong việc tìm kiếm
và thu thập tài liệu nên khóa luận này khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy,
em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cơ để khóa luận được hồn thiện hơn.
Sinh viên thực hiện,
Đoàn Thị Thùy Dung
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ LOGISTICS CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP TMĐT
•
1.1.
Tổng quan về Doanh nghiệp Thương mại điện tử
1.1.1.
Khái niệm Thương mại điện tử
Thương mại điện tử được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau, như “thương
mại điện tử” (Electronic commerce), “thương mại trực tuyến” (online trade),
“thương mại không giấy tờ” (paperless commerce) hoặc kinh doanh điện tử (ebusiness). Tuy nhiên, “thương mại điện tử” là tên gọi phổ biến nhất và được dùng
thống nhất trong các văn bản hay cơng trình nghiên cứu.
Hiện nay có rất nhiều cách hiểu và định nghĩa thương mại điện tử được chấp
nhận trên thế giới. Nếu tiếp cận theo nghĩa hẹp, “Thương mại điện tử bắt đầu bằng
việc các doanh nghiệp sử dụng các phương tiện điện tử và mạng Internet để mua
bán hàng hóa và dịch vụ, các giao dịch có thể giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp
(B2B), hoặc giữa các doanh nghiệp với khách hàng cá nhân (B2C), hoặc giữa các cá
nhân với nhau (C2C”) . (Nguyễn Văn Hồng, 2013)
Nếu tiếp cận theo nghĩa rộng, Thương mại điện tử được các tổ chức quốc tế
định nghĩa như sau:
Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) định nghĩa TMĐT gồm các
giao dịch thương mại liên quan đến các tổ chức và cá nhân dựa trên việc xử lý và
truyền đi các dữ liệu đã được số hóa thơng qua các mạng mở (như Internet) hoặc
các mạng đóng có cổng thơng với mạng mở (như AOL) (Nguyễn Văn Hồng, 2013)
Hoặc, theo Ủy ban của Liên hợp quốc về Thương mại và phát triển UNCTAD, trên góc độ doanh nghiệp “TMĐT là việc thực hiện một phần hay toàn
bộ hoạt động kinh doanh bao gồm marketing, bán hàng, phân phối và thanh tốn
thơng qua các phương tiện điện tử”. (Nguyễn Văn Hồng, 2013)
Ở Việt Nam, tại Nghị định về Thương mại điện tử của Chính phủ ban hành
ngày 16/05/2013 có ghi rõ tại điều 3 khoản 1: “Hoạt động thương mại điện tử là
việc tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thương mại bằngphương
tiện điện tử có kết nối với mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các
mạng mở khác”.
Dù khác nhau ở phạm vi tiếp cận, tuy nhiên tựu chung lại, các quan điểm đều
cho rằng Thương mại điện tử là hình thức thương mại được hình thành trên nền tảng
của các phương tiện điện tử và hệ thống mạng.
1.1.2.
Các mơ hình doanh nghiệp Thương mại điện tử
Có rất nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại các mơ hình TMĐT/ doanh
nghiệp TMĐT, nhưng điển hình nhất là cách phân loại theo đối tượng tham gia.
Theo Amir Manzoor (2010), các mơ hình TMĐT phổ biến hiện nay gồm có:
•
B2B (Business-to-business): là loại hình thương mại được tiến hành giữa
các doanh nghiệp với nhau thông qua các phương tiện điện tử
•
B2C (Business-to-consumer): là loại hình doanh nghiệp sử dụng các
phương tiện điện tử để bán hàng hóa và dịch vụ tới người tiêu dùng. Q trình
người tiêu dùng lựa chọn, đặt hàng, thanh toán và nhận hàng đều được tiến hành
thông qua các phương tiện điện tử.
•
B2B2C (Business-to-business-to-consumer): là loại hình doanh nghiệp sử
dụng dịch vụ B2B để hỗ trợ các doanh nghiệp B2C. Nói cách khác, doanh nghiệp
B2B2C cung cấp các dịch vụ (ví dụ gian hàng ảo) để giúp người bán (ở đây là các
doanh nghiệp B2C) tiến hành các hoạt động bán hàng tới người mua.
•
C2C (Consumer-to-consumer): là loại hình thương mại được tiến hàng
giữa các cá nhân và người tiêu dùng với nhau. Hình thái dễ nhận biết nhất của mơ
hình này là các website bán đấu giá trực tuyến, rao vặt trên mạng.
Ngồi ra cịn có mơ hình Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với cơ quan
nhà nước (B2G), giữa người tiêu dùng với doanh nghiệp (C2B), giữa doanh nghiệp
với nhân viên (B2E), giữa các cơ quan nhà nước với nhau (G2G), giữa cơ quan nhà
nước với nhân viên (G2E), giữa cơ quan nhà nước với doanh nghiệp (G2B), giữa cơ
quan nhà nước với người dân (G2C),....
Theo cách phân loại của Amir Manzoor, khóa luận này tập trung nghiên cứu
hoạt động logistics của loại hình doanh nghiệp B2B2C.
Ngoài ra, theo luật Việt Nam, cụ thể theo Nghị định về TMĐT số
52/2013/NĐ-CP ban hành ngày 16 tháng 05 năm 2013, Điều 24 có ghi rõ:
“Các chủ thể tham gia hoạt động thương mại điện tử bao gồm:
1. Các thương nhân, tổ chức, cá nhân tự thiết lập website thương mại điện tử
để phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ
của mình (người sở hữu website thương mại điện tử bán hàng).
2. Các thương nhân, tổ chức thiết lập website thương mại điện tử để cung
cấp môi trường cho thương nhân, tổ chức, cá nhân khác tiến hành hoạt động xúc
tiến thương mại, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ (thương nhân, tổ chức cung
cấp dịch vụ thương mại điện tử).
3. Các thương nhân, tổ chức, cá nhân sử dụng website của thương nhân, tổ
chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử để phục vụ hoạt động xúc tiến thương
mại, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ của mình (người bán).
4. Các thương nhân, tổ chức, cá nhân mua hàng hóa hoặc dịch vụ trên
website thương mại điện tử bán hàng và website cung cấp dịch vụ thương mại điện
tử (khách hàng).
5. Các thương nhân, tổ chức cung cấp hạ tầng kỹ thuật cho người sở hữu
website thương mại điện tử bán hàng và cho thương nhân, tổ chức cung cấp dịch
vụ
thương mại điện tử (thương nhân, tổ chức cung cấp hạ tầng).
6. Các thương nhân, tổ chức, cá nhân sử dụng thiết bị điện tử có nối mạng
khác để tiến hành hoạt động thương mại. ”
Điều 25 Khoản 2 ghi rõ: Website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử là
website thương mại điện tử do thương nhân, tổ chức thiết lập để cung cấp môi
trường cho các thương nhân, tổ chức, cá nhân khác tiến hành hoạt động thương mại.
Website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử bao gồm các loại sau:
-
Sàn giao dịch thương mại điện tử
-
Website bán đấu giá trực tuyến
-
Website khuyến mại trực tuyến
-
Các loại website khác do Bộ Cơng Thương quy định
Ngồi ra Điều 35 Khoản 1 quy định: Thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ
sàn giao dịch thương mại điện tử là thương nhân, tổ chức thiết lập website thương
mại điện tử để các thương nhân, tổ chức, cá nhân khác có thể tiến hành một phần
hoặc tồn bộ quy trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên đó.
Theo cách quy định của Nghị định TMĐT, Khóa luận này tập trung nghiên
cứu về hoạt động logistics của loại hình thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ
TMĐT, cụ thể là Thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch TMĐT.
1.2.
Hoạt động logistics của doanh nghiệp Thương mại điện tử
1.2.1.
Khái niệm logistics đối với doanh nghiệp TMĐT
1.2.1.1.
Khái niệm logistics
Logistics là một thuật ngữ có nguồn gốc Hi lạp - logistikos - phản ánh môn
khoa học nghiên cứu tính quy luật của các hoạt động cung ứng và đảm bảo các yếu
tố tổ chức, vật chất và kỹ thuật (do vậy, một số từ điển định nghĩa là hậu cần) để
cho q trình chính yếu được tiến hành đúng mục tiêu. (An Thị Thanh Nhàn và
cộng sự, 2011)
Theo một định nghĩa được coi là đầy đủ và được sử dụng phổ biến nhất của
Hội đồng quản lý Logistics Hoa Kỳ (Council of logistics Management) thì Logistics
là quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm sốt q trình lưu chuyển, dự
trữ hàng hóa, dịch vụ và những thông tin liên quan từ điểm xuất phát đến nơi tiêu
thụ cuối cùng sao cho hiệu quả và phù hợp với yêu cầu của khách hàng (Hoàng Văn
Châu, 2009)
Theo quan điểm “5 đúng” (5 rights) thì: logistics là q trình cung ứng đúng
sản phẩm đến đúng vị trí, vào đúng thời điểm với điều kiện và chi phí phù hợp chokhách
hàng
tiêu
dùng
sản
phẩm”
(Right
items,
right
place,
right
time,
right
condition, right cost - Douglas M. Lambert & cộng sự, 1998)
Theo Đoàn Thị Hồng Vân (2006), logistics là q trình tối ưu hóa về vị trí và
thời điểm vận chuyển và dự trữ nguồn tài nguyên từ điểm đầu tiên của dây chuyền
cung ứng cho đến tay người tiêu dùng cuối cùng, thông qua hàng loạt các hoạt động
kinh tế.
Luật Thương mại 2005 không ghi rõ định nghĩa “Logistics” mà đưa ra khái
niệm “dịch vụ Logistics” như sau: Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo
đó thương nhân tổ chức thực hiện một hay nhiều công đoạn bao gồm nhận hàng,
vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn
khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có
liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao. (Điều
233, Luật Thương Mại Việt Nam 2005)
Các quan điểm trên về logistics tuy khác nhau về cách diễn đạt và từ ngữ,
nhưng tựu chung lại các tác giả đều cho rằng logistics là một chuỗi các hoạt động có
liên quan đến nhau để quản lý dịng lưu chuyển của hàng hóa từ khâu lưu kho đến
khi hàng hóa được phân phối đến tận tay người tiêu dùng, với mục đích là giảm tối
đa chi phí phát sinh và phân phối hàng hóa trong một khoảng thời gian ngắn nhất
hoặc một cách kịp thời (Just in time).
ì.2.1.2. Logistics trong Thương mại điện tử
Logistics trong Thương mại điện tử không chỉ đơn thuần là dịch vụ vận
chuyển mà thực tế bao gồm nhiều hơn thế. Đó là q trình hoạch định chiến lược và
phát triển tất cả các yếu tố cần thiết của hệ thống, quy trình, cơ cấu tổ chức và tác
nghiệp hậu cần để hiện thực hóa và vật chất hóa cho hoạt động thương mại điện tử.
Hay nói cách khác, Joe Khoo (2013) cho rằng logistics trong Thương mại điện tử là
tồn bộ q trình từ lúc khách hàng đặt mua hàng hóa (Point of sales) đến lúc sản
phẩm được giao tận tay tới người tiêu dùng.
Nếu tiếp cận theo góc độ lịch sử phát triển của logistics thì logistics thương
mại điện tử (e-logistics) chính là giai đoạn phát triển tiếp theo của logistics truyềnthống,
với việc ứng dụng Internet và sử dụng các phương tiện điện tử vào các hoạt
động của logistics (Đoàn Thị Hồng Vân, 2006)
1.2.2.
Vai trò và đặc trưng của logistics trong doanh nghiệp TMĐT
ì.2.2.1. Vai trị của logistics đối với doanh nghiệp TMĐT
Khơng chỉ riêng đối với TMĐT, trong bất cứ ngành nghề và lĩnh vực kinh
doanh nào, việc lưu thông phân phối hàng hóa, trao đổi dịng hàng hóa giữa các đối
tượng trong hệ thống ln là hoạt động đóng vai trị thiết yếu và quan trọng. Peter
Drucker đã từng viết: “Logistics là nguồn động lực cho đổi mới và cơ hội mới mà
chúng ta chưa hề chạm tới”. Đó chính là “thềm lục địa tiềm ẩn” của nền kinh tế.
(Đoàn Thị Hồng Vân, 2010)
Theo An Thị Thanh Nhàn & cộng sự (2011), vai trò cụ thể của logistics đối
với một doanh nghiệp được thể hiện ở:
•
Logistics cho phép doanh nghiệp di chuyển hàng hóa và dịch vụ hiệu quả
đến khách hàng. Logistics khơng chỉ góp phần tối ưu hóa hệ thống phân phối hàng
hóa nhờ việc phân bố mạng lưới các cơ sở phù hợp với yêu cầu vận động của hàng
hóa, mà cịn tối ưu hóa phương án dự trữ, vận chuyển hàng hóa nhờ vào hệ thống
thơng tin hiện đại, tạo điều kiện đưa hàng hóa đến nơi khách hàng yêu cầu trong
thời gian ngắn nhất với chi phí thấp nhất.
•
Logistics tạo ra giá trị gia tăng về thời gian và địa điểm. Mỗi hàng hóa
sản phẩm được sản xuất ra ln có một hình thái hữu dụng và giá trị (form utility
and value) nhất định với con người. Tuy nhiên để được khách hàng tiêu thụ, hầu hết
các sản phẩm này cần được đưa đến đúng vị trí, đúng thời gian và có khả năng trao
đổi với khách hàng. Điều này tạo ra các phần lợi ích vượt xa phần giá trị trong sản
xuất cộng thêm vào sản phẩm được gọi là lợi ích địa điểm, lợi ích thời gian và lợi
ích sở hữu (place, time andpossession utility). Lợi ích địa điểm là giá trị cộng thêm
vào sản phẩm qua việc tạo cho nó khả năng trao đổi hoặc tiêu thụ đúng vị trí. Lợi
ích thời gian là giá trị được sáng tạo ra bằng việc tạo ra khả năng để sản phẩm tới
đúng thời điểm mà khách hàng có nhu cầu, những lợi ích này là kết quả của
hoạtđộng logistics. Như vậy Logistics góp phần tạo ra tính hữu ích về thời gian và
địa
điểm cho sản phẩm, nhờ đó mà sản phẩm có thể đến đúng vị trí cần thiết vào thời
điểm thích hợp. Trong xu hướng tồn cầu hóa, khi mà thị trường tiêu thụ và nguồn
cung ứng ngày càng trở nên xa cách về mặt địa lý thì các lợi ích về thời gian và địa
điểm do logistics mang lại càng trở nên đặc biệt cần thiết cho việc tiêu dùng sản
phẩm.
• Đặc biệt, logistics hỗ trợ đắc lực cho hoạt động marketing hỗn hợp và
chăm sóc khách hàng. Nhờ đó mà doanh nghiệp có thể nhận biết được được nhu cầu
của khách hàng để sau đó đưa ra những phương án marketing hiệu quả, nâng cao
hiệu quả quản lý, tăng cường sức cạnh tranh cũng như góp phần tăng quy mơ khách
hàng trung thành của doanh nghiệp.
Đặc biệt, trong TMĐT, khi mà việc chọn mua sản phẩm và thanh toán chỉ
được thực hiện qua mạng ảo bằng việc đơn giản chuyển từ màn hình này sang màn
hình khác, khối lượng hàng hóa càng ngày càng khổng lồ, thì việc xử lý hàng chục
nghìn các sản phẩm hàng ngày tại khâu hậu cần là vô cùng quan trọng. Logistics
chính là cây cầu nối giữa chợ ảo và sản phẩm thật đó, đồng thời là sự đảm bảo cuối
cùng để hiện thực hóa dịch vụ lấy khách hàng làm trung tâm. Nếu khơng có hoạt
động logistics, TMĐT khơng thể đem lại bất kỳ tiện ích nào cho người tiêu dùng,
khiến người tiêu dùng quay lại với cách mua hàng truyền thống. Chen và Chang
(2003) đã đưa ra mơ hình của q trình mua bán hàng hóa online để chỉ ra vị trí và
vai trị của logistics trong cả q trình.
Hình 1.1: Q trình mua bán hàng hóa Online
Nguồn: Chen & Chang (2003)
Qua mơ hình, ta có thể thấy, khi khách hàng tiềm năng đã trở thành Người
mua hàng, thì hoạt động logistics có ảnh hưởng rất lớn đến mức độ thỏa mãn sau
mua hàng, và là nhân tố quyết định việc người mua đó có tiếp tục trở thành khách
hàng tiềm năng cho hoạt động TMĐT hay không. Nếu như khách hàng phải chờ đợi
quá lâu để nhận được hàng hóa, hoặc hàng hóa được giao khơng đúng với hàng hóa
họ đặt mua, điều đó mang lại một trải nghiệm mua sắm tiêu cực với khách hàng,khiến họ
khơng hài lịng để tiếp tục sử dụng dịch vụ TMĐT nữa và sẽ chỉ là khách
hàng một lần (non-repeaters).
I.2.2.2.
Đặc trưng của logistics trong TMĐT
Logistics TMĐT là một xu hướng phát triển mới của logistics, vì thế nó cũng
mang các đặc trưng của hoạt động logistics truyền thống.
Một là, logistics TMĐT không phải là một hoạt động đơn lẻ mà là một q
trình có tính hệ thống bao gồm một chuỗi các hoạt động liên tục, liên quan mật thiết
và có tác động qua lại lẫn nhau.
Hai là, logistics TMĐT là sợi chỉ kết nối xuyên suốt các khâu trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, từ khâu mua sắm, lưu kho, đến khâu xử lý đơn
hàng và phân phối vận chuyển hàng hóa cho người tiêu dùng.
Ba là, logistics TMĐT không chỉ liên quan đến nguồn nguyên vật liệu đầu
vào mà còn liên quan đến các yêu tố nguồn tài nguyên của bản thân doanh nghiệp,
bao gồm tiềm lực vốn, nhân lực, cơ sở hạ tầng cơng nghệ thơng tin, bí quyết kinh doanh.
Bốn là, logistics TMĐT chỉ có thể phát triển khi doanh nghiệp có cường độ
ứng dụng cao các thành tựu của khoa học cơng nghệ vào quy trình hậu cần. Với sức
mạnh của cơng nghệ thơng tin, các quy trình vận chuyển hàng hóa được tối ưu hiệu
quả, việc xử lý đơn hàng và phản hồi khách hàng diễn ra nhanh chóng hơn, tiết
kiệm thời gian và nguồn lực cho doanh nghiệp.
Mặc dù logistics TMĐT có những đặc trưng cơ bản giống logistics truyền
thống, tuy nhiên TMĐT đã đặt ra những yêu cầu cao hơn cho hoạt động logistics
TMĐT so với logistics truyền thống, bởi hoạt động logistics trong TMĐT phải đối
mặt với sự phức tạp trong việc xử lý khối lượng khổng lồ những đơn hàng lẻ đến
những địa điểm lẻ mỗi ngày, số lượng điểm đến lớn với phạm vi rộng và phân tán.
Vì thế địi hỏi tốc độ thực hiện phải nhanh hơn, nguồn nhân lực cũng cần có chun
mơn về cơng nghệ, điện tử.
Những nét khác nhau cơ bản của logistics truyền thống và logistics trong
TMĐT được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 1.1: So sánh logistics truyền thống và logistics trong TMĐT
Chỉ tiêu
Logistics truyền thống
Logistics trong TMĐT
Đơn đặt hàng
Dự báo được
Đa dạng, nhỏ, biến động
Chu kỳ đáp ứng đơn hàng
Theo tuần
Ngắn hơn (theo ngày/giờ)
Khách hàng
Là các đối tác chiến lược
Quy mô khách hàng rộng
hơn, nhiều khách hàng lẻ
Nhập hàng
Theo kế hoạch
Cập nhật thời gian thực
theo đơn đặt hàng trực
tuyến của khách hàng
Mơ hình phân phối
Đẩy “từ chuỗi cung ứng” “Kéo” định hướng nhu cầu
Loại hình vận chuyển
Lơ hàng có quy mơ lớn
Lô hàng nhỏ
Địa điểm giao hàng
Tập trung
Phân tán
Nguồn: Lục Thị Thu Hường (2015)
1.2.3.
Các mơ hình logistics của doanh nghiệp TMĐT
Một doanh nghiệp TMĐT có 3 sự lựa chọn để tổ chức mơ hình logistics của
mình, bao gồm (1) Doanh nghiệp tự tiến hành toàn bộ hoạt động logistics
(completely self-built logistics), hoặc (2) Doanh nghiệp thuê ngoài toàn bộ hoạt
động logistics (completely outsourcing mode/ thirdparty logistics mode), hoặc (3)
Doanh nghiệp kết hợp tự vận chuyển và th ngồi (Logistics alliances)
Hình 1.2: Các mơ hình logistics của doanh nghiệp TMĐT
(1) Doanh nghiệp tự tiến hành tồn bộ hoạt động logistics
—> Dịng thơng tin — ■ ■ -> Dòng vật chất
—> Logistics ngược
(2) Doanh nghiệp th ngồi hoạt động logistics
—> Dịng thơng tin — ■ ■ -> Dòng vật chất
—> Logistics ngược
(3) Kết hợp tự vận chuyển và th ngồi
—> Dịng thơng tin — ■ ■ -> Dòng vật chất
—> Logistics ngược
Dòng vật chất tới các vùng xung quanh khu vực kinh doanh
Nguồn: Zhouxiang Guo, Xifu Wang (2015)
1.2.4.
Cơ chế các dòng chảy của hệ thống logistics doanh nghiệp TMĐT
Hoạt động logistics trong TMĐT được tiến hành dựa trên sự vận động, tương
tác và kết nối giữa các chủ thể thơng qua 3 dịng liên kết: dịng chảy vật chất, dịng
chảy thơng tin và dịng chảy tài chính. Ba dịng chảy này tuy hoạt động độc lập
nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Sự phối hợp nhịp nhàng và ăn khớp giữacác
dòng chảy là điều kiện quan trọng để hoạt động logistics của doanh nghiệp
TMĐT được thực hiện xuyên suốt và hiệu quả.
Dưới đây là sơ đồ 3 dịng chảy chính của hệ thống logistics trong TMĐT:
Hình 1.3: Các dòng chảy của hệ thống logistics trong TMĐT
Dòng vật chất
Doanh nghiệp TMĐT
Nhà cung cấp
Gom
Hỗ trợ
Phục vụ
Khách hàng
(Người bán)
hàng
kinh doanh
khách hàng
(Người mua)
Nguồn: Người viết tổng hợp theo Lục Thị Thu Hường, 2015
1.2.4.1.
Dịng thơng tin
Dịng chảy thơng tin là dịng giao và nhận của các đơn đặt hàng, theo dõi q
trình dịch chuyển hàng hóa và chứng từ giữa người gửi và người nhận. (An Thị
Thanh Nhàn & cộng sự, 2011)
Tuy dịng thơng tin là dịng chảy vơ hình nhưng lại đóng vai trị rất quan
trọng trong việc tạo ra mơi trường để kiểm sốt dịng chảy vật chất và tài chính,
đồng thời giúp cho cả chuỗi cung ứng hoạt động liền mạch và ổn định. Dịng thơng
tin là dịng chảy đi trước và xuyên suốt cả quá trình, ngay cả khi dịng tài chính và
vật chất đã được tác nghiệp xong.
Dịng thơng tin gồm có 2 loại. Loại thứ nhất là thơng tin về thời gian và địa
điểm. Nó xác định hàng hóa đang ở đâu, ở trạng thái nào trong quá trình di chuyển
từ “Cửa” của người cung cấp, tới “Cửa” (Door to Door) của người tiêu thụ. Loại
thông tin này đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý và sử dụng dịch vụlogistics bên
thứ ba (3PL). Loại thứ hai là các thơng tin liên quan tới dịng chảy của
tiền và hàng, đó là các thơng tin về sản phẩm, chứng từ kiểm định hàng hóa hay các
chứng từ thanh toán giữa người bán và người mua, giữa doanh nghiệp với các công
ty logistics bên thứ 3.
Các nghiệp vụ dự báo đơn hàng, xử lý và thực hiện đơn hàng, liên kết với
các đối tác cung cấp hàng hóa và đối tác vận chuyển.. .là những nghiệp vụ liên quan
đến dịng chảy này.
1.2.4.2.
Dịng tài chính
Dịng chảy tài chính (hay còn gọi là dòng tiền) chỉ dòng tiền bạc và chứng từ
thanh toán giữa các khách hàng và nhà cung cấp, thể hiện hiệu quả kinh doanh. (An
Thị Thanh Nhàn & cộng sự, 2011)
Dịng tài chính đi ngược lại với dịng chảy vật chất. Nó dịch chuyển từ phía
khách hàng (người mua) đến doanh nghiệp TMĐT và người cung cấp (người bán).
Dịng tiền có vai trị quan trọng khơng chỉ trong hoạt động logistics mà trong mọi
hoạt động kinh doanh khác của doanh nghiệp. Dòng tiền dịch chuyển nhanh thì
doanh nghiệp duy trì được lượng tiền mặt ổn định, đảm bảo cho các hoạt động kinh
doanh diễn ra nhịp nhàng. Ngược lại, nếu như dòng tiền bị cản trở hay chậm lưu
thơng sẽ dẫn đến tình trạng thâm hụt tài chính gây khó khăn cho doanh nghiệp.
Nghiệp vụ nổi bật trong dịng chảy tài chính là thực hiện thanh tốn.
1.2.4.3.
Dịng vật chất
Dịng chảy vật chất trong logistics TMĐT là dịng vận động, dịch chuyển của
hàng hóa, sản phẩm và dịch vụ từ phía người cung cấp (người bán), thơng qua
doanh nghiệp TMĐT để đến tay người mua, đảm bảo đúng đủ về mặt số lượng và
chất lượng.
Dịng chảy vật chất đóng vai trị then chốt trong hệ thống logistics. Ách tắc
dòng chảy vật chất sẽ tạo ra các nút thắt cổ chai gây dồn đọng, quá tải công suất ở
nơi này, trong khi nơi khác lại dư thừa và lãng phí nguồn lực. Ngược lại, sự thơng
suốt dịng chảy vật chất sẽ khiến cả chu trình logistics hoạt động trơn tru, vừa đápứng
được nhu cầu giao nhận hàng hóa của khác hàng vừa giúp doanh nghiệp tiết
kiệm chi phí và sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả. Qua các bước di chuyển
từ khâu đầu vào đến khâu đầu ra, hàng hóa và sản phẩm sẽ tăng thêm giá trị ở mỗi
bước chuyển đổi thành sản phẩm cuối cùng. Các nghiệp vụ liên quan đến sự dịch
chuyển của dòng chảy vật chất gồm nghiệp vụ kho, dự trữ, vận chuyển...
1.2.5.
Các vấn đề cơ bản trong quy trình logistics của doanh nghiệp TMĐT
Vì mơ hình doanh nghiệp TMĐT khóa luận đang nghiên cứu là mơ hình
trung gian - doanh nghiệp cung cấp sàn giao dịch TMĐT và là trung gian kết nối
người mua và người bán, do đó, các hoạt động logistics của loại hình doanh nghiệp
này bắt đầu khi xuất hiện đơn hàng của người mua trên các sàn giao dịch TMĐT.
Sau đó, hàng hóa từ người bán sẽ được tập hợp và xử lý tại kho của doanh nghiệp
TMĐT, trước khi được doanh nghiệp TMĐT vận chuyển tới khách hàng trực tuyến.
Hình 1.4: Tổng quát hoạt động logistics của doanh nghiệp TMĐT
I
Dòng vật chất
Dòng thông tin
Nguồn: Người viết tổng hợp theo Lục Thị Thu Hường, 2015
Trong đó, hoạt động logistics của loại hình doanh nghiệp TMĐT B2B2C tập
trung vào 3 vấn đề cơ bản và quan trọng nhất: