Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Ứng dụng mô hình CAMELS trong kiểm định các yếu tố tác động đến tăng trưởng cho vay của các NHTM Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 140 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN HỒNG DIỆU HIỀN

ỨNG DỤNG MƠ HÌNH CAMELS TRONG KIỂM ĐỊNH CÁC YẾU
TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG CHO VAY CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

TP.HỒ CHÍ MINH, THÁNG ….. NĂM…


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN HỒNG DIỆU HIỀN

ỨNG DỤNG MƠ HÌNH CAMELS TRONG KIỂM ĐỊNH CÁC YẾU
TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG CHO VAY CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ


Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 9 34 02 01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đặng Văn Dân

TP.HỒ CHÍ MINH, THÁNG ….. NĂM…..


i

LỜI CAM ĐOAN
Luận án này chưa từng được trình nộp để lấy học vị Tiến sĩ tại bất cứ một cơ sở đào tạo
nào. Luận án này là cơng trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực,
trong đó khơng có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác
thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận án.
Tác giả

Nguyễn Hoàng Diệu Hiền


ii

LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Ứng dụng mơ hình CAMELS trong kiểm định các yếu tố
tác động đến tăng trưởng cho vay của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam”, Tôi đã nhận
được rất nhiều sự hỗ trợ và tạo điều kiện của tập thể Ban Giám hiệu, Khoa Sau Đại học, Khoa
Tài chính - Ngân hàng, giảng viên, cán bộ các phòng, ban chức năng Trường Đại học Ngân
Hàng Thành phố Hồ Chí Minh. Tơi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành về sự giúp đỡ đó.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới người thầy, PGS.TS Đặng Văn Dân, đã trực tiếp hướng
dẫn và chỉ bảo cho Tơi hồn thành luận án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp của Tôi tại Trường Đại học Kinh tế - Luật,

Đại Học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh và gia đình đã động viên, khích lệ, tạo điều kiện
và giúp đỡ Tơi trong suốt q trình thực hiện luận án.
Tác giả

Nguyễn Hoàng Diệu Hiền


iii

TĨM TẮT LUẬN ÁN
Luận án phân tích thực nghiệm tác động của các nhân tố nội tại ngân hàng đối với tăng
trưởng cho vay trong hệ thống ngân hàng Việt Nam. Bộ khung CAMELS được sử dụng để
xác định một cách có hệ thống các nhân tố nội tại ngân hàng cần khảo sát. Số liệu tài chính
từ 31 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2019 được sử
dụng cho nghiên cứu. Với các mục tiêu nghiên cứu được đề ra cụ thể, luận án qua đó đã cho
thấy nhiều kết quả quan trọng như sau:
(i) Bộ đệm vốn lớn hơn có xu hướng thúc đẩy các ngân hàng mở rộng hoạt động cho
vay nhanh hơn;
(ii) Chất lượng tài sản cao có thể đóng góp tích cực vào tăng trưởng cho vay cao. Nói
cách khác, các ngân hàng chịu nhiều rủi ro tín dụng hơn thường khơng được khuyến khích
mở rộng cho vay nhanh hơn;
(iii) Các ngân hàng được quản lý kém hiệu quả có nhiều khả năng áp dụng chiến lược
cho vay tăng trưởng nhanh, qua đó nêu bật các vấn đề rủi ro đạo đức và quản lý kém của các
ngân hàng Việt Nam;
(iv) Các ngân hàng có lợi nhuận cao hơn với nhiều lợi thế cạnh tranh tốt hơn có thể mở
rộng hoạt động cho vay của họ đến một mức độ lớn hơn;
(v) Thanh khoản có tương quan tích cực có ý nghĩa đến tăng trưởng cho vay của các
ngân hàng;
(vi) Rủi ro lãi suất có xu hướng kìm hãm tăng trưởng cho vay khi mà các ngân hàng
nhạy cảm với lãi suất có thể lo ngại về tác động bất lợi của những thay đổi bất lợi khó lường

của lãi suất trong tương lai.
Các kết quả nghiên cứu của luận án là rất đáng tin cậy khi đảm bảo được tính vững với
lần lượt các thủ tục kiểm định như sau: (i) Áp dụng nhiều biến thay thế cho cùng một tiêu chí
CAMELS nhờ vào dữ liệu hiện có; (ii) Kết hợp các nhóm biến khác nhau trên cùng mơ hình
ước lượng (từng nhân tố CAMELS và tổng hợp tất cả nhân tố); và (iii) Thay đổi phương pháp
ước lượng từ bảng động GMM sang bảng tĩnh FEM/REM ước lượng bởi OLS/GLS. Từ đó,
luận án đã chỉ ra nhiều hàm ý quan trọng về mặt chính sách cho cơ quan quản lý và về chiến
lược kinh doanh cho các ngân hàng Việt Nam.
Từ khoá: Bộ khung CAMELS; Ngân hàng thương mại; Tăng trưởng cho vay; Việt
Nam.


iv

ABSTRACT
The study empirically analyzes the impact of bank-specific factors on the loan growth
of the Vietnamese banking system. The CAMELS framework is used to identify the bankspecific factors to be investigated systematically. Financial data from 31 Vietnamese
commercial banks from 2007 to 2019 are used for the study. With specific research objectives,
the thesis has shown significant results as follows:
(i) Larger capital buffers tend to encourage banks to expand lending more quickly;
(ii) High asset quality can positively impact loan growth. In other words, banks that are
more exposed to credit risk are generally discouraged from expanding lending more quickly;
(iii) Inefficiently managed banks are more likely to adopt a fast-growing lending
strategy, highlighting the moral hazard and mismanagement issues of Vietnamese banks;
(iv) More profitable banks can expand their lending to a greater extent, due to their more
competitive advantages;
(v) Liquidity has a significant positive association with bank loan growth;
(vi) Interest rate risk tends to depress loan growth as banks that are sensitive to interest
rates may be concerned about the impact of unpredictable adverse changes in interest rates in
the future.

The research results are reliable when ensuring the robustness with the following testing
procedures: (i) Multiple alternative measures for the same CAMELS variable are applied; (ii)
Different groups of variables on the estimation model are combined (each regression for each
CAMELS variable and all CAMELS variables); (iii) Estimation methods are changed from
dynamic GMM models to static FEM/REM estimated by OLS/GLS. Ultimately, the thesis
has pointed out many important implications for regulators and business strategy for
Vietnamese banks.
Keywords: CAMELS framework; Commercial banks; Loan growth; Vietnam.


v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
Từ viết tắt

Cụm từ tiếng Việt

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

TCTD

Tổ chức tín dụng

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH

Từ viết tắt

Cụm từ tiếng Anh

Cụm từ tiếng Việt

CAR

Capital Adequacy Ratio

Hệ số an toàn vốn

DEA

Data Envelopment Analysis

Phân tích bao dữ liệu

FEM

Fixed effects model

Mơ hình tác động cố định

GDP

Gross domestic product

Tổng sản phẩm quốc nội


GLS

Generalized least squares

Bình phương tối thiểu tổng quát

GMM

Generalized method of moments

Phương pháp moment tổng quát

LCR

Liquidity Coverage Ratio

Tỷ lệ đảm bảo khả năng thanh khoản

NIM

Net interest margin

Biên lãi ròng

NSFR

Net Stable Funding Ratio

Tỷ lệ quỹ bình ổn rịng


OLS

Ordinary least squares

Bình phương tối thiểu thơng thường

REM

Random effects model

Mơ hình tác động ngẫu hiên

ROA

Return on assets

Lợi nhuận trên tổng tài sản

ROE

Return on equity

Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

SFA

Stochastic Frontier Analysis

Phân tích biên ngẫu nhiên


VAMC

Vietnam Asset Management
Company

Công ty Quản lý tài sản Việt Nam

WDI

World Development Indicators

Chỉ số Phát triển Thế giới

WTO

World Trade Organization

Tổ chức Thương mại Thế giới


vi

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN ........................................................................... Error! Bookmark not defined.
TÓM TẮT LUẬN ÁN ...........................................................................................................iii
ABSTRACT ........................................................................................................................... iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT........................................................................ v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH ........................................................................ v
MỤC LỤC.............................................................................................................................. vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................................... ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ ....................................................... x
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ................................................................................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài............................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................................... 3
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 3
1.4. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3
1.5. Những đóng góp của nghiên cứu ...................................................................................... 4
1.6. Bố cục luận án ................................................................................................................... 5
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN
QUAN ...................................................................................................................................... 7
2.1 Tăng trưởng cho vay của ngân hàng .................................................................................. 7
2.1.1. Cho vay của ngân hàng thương mại .............................................................................. 7
2.1.2. Tăng trưởng cho vay ...................................................................................................... 8
2.1.3. Ý nghĩa của tăng trưởng cho vay ................................................................................... 9
2.2. Bộ khung CAMELS ........................................................................................................ 11
2.2.1. Giới thiệu ..................................................................................................................... 11
2.2.2. Các yếu tố trong bộ khung CAMELS .......................................................................... 15


vii

2.3. Cơ sở lý thuyết và thực nghiệm về tác động của các nhân tố đặc thù ngân hàng đến tăng
trưởng cho vay ....................................................................................................................... 25
2.3.1. Tác động của vốn ngân hàng đến tăng trưởng cho vay ............................................... 25
2.3.2. Tác động của chất lượng tài sản đến tăng trưởng cho vay .......................................... 28
2.3.3. Tác động của hiệu quả quản lý đến tăng trưởng cho vay ............................................ 31
2.3.4. Tác động của lợi nhuận ngân hàng đến tăng trưởng cho vay ...................................... 34
2.3.5. Tác động của thanh khoản ngân hàng đến tăng trưởng cho vay .................................. 37
2.3.6. Tác động của nhạy cảm rủi ro thị trường đến tăng trưởng cho vay ............................. 39

2.4. Đánh giá về tình hình nghiên cứu và khoảng trống có thể khai thác.............................. 40
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................................... 45
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ...................................... 46
3.1. Các biến nghiên cứu........................................................................................................ 46
3.1.1. Biến tăng trưởng cho vay ............................................................................................. 46
3.1.2. Các biến nội tại ngân hàng theo CAMELS.................................................................. 46
3.1.3. Các biến kiểm sốt mơi trường vĩ mơ .......................................................................... 52
3.2. Mơ hình nghiên cứu ........................................................................................................ 56
3.3. Phương pháp ước lượng .................................................................................................. 57
3.3.1. Phương pháp GMM cho mơ hình bảng động (kiểm định chính)................................. 57
3.3.2. Phương pháp OLS/GLS cho mơ hình bảng tĩnh (kiểm định tính vững)...................... 58
3.4. Dữ liệu nghiên cứu.......................................................................................................... 60
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................................... 61
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................... 62
4.1. Đánh giá hệ thống ngân hàng Việt Nam thông qua bộ khung CAMELS ...................... 62
4.1.1. Bối cảnh của hệ thống ngân hàng Việt Nam ............................................................... 62
4.1.2. Đánh giá hệ thống ngân hàng Việt Nam với thống kê mô tả của các biến nghiên cứu
................................................................................................................................................ 62


viii

4.2. Phân tích tương quan giữa các biến nghiên cứu ............................................................. 74
4.3. Kết quả ước lượng và thảo luận ...................................................................................... 76
4.3.1. Tác động của vốn ngân hàng đến tăng trưởng cho vay ............................................... 77
4.3.2. Tác động của chất lượng tài sản đến tăng trưởng cho vay .......................................... 79
4.3.3. Tác động của hiệu quả quản lý đến tăng trưởng cho vay ............................................ 81
4.3.4. Tác động của lợi nhuận ngân hàng đến tăng trưởng cho vay ...................................... 84
4.3.5. Tác động của thanh khoản ngân hàng đến tăng trưởng cho vay .................................. 87
4.3.6. Tác động của nhạy cảm rủi ro thị trường đến tăng trưởng cho vay ............................. 89

4.3.7. Kết quả tổng hợp trên các mơ hình hồi quy đầy đủ các biến CAMELS ..................... 90
4.4. Kiểm định tính vững của các kết quả nghiên cứu........................................................... 99
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .................................................................................................. 106
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ................................................. 107
5.1. Kết luận ......................................................................................................................... 107
5.2. Một số hàm ý ................................................................................................................ 110
5.3. Hạn chế của luận án và hướng nghiên cứu tiếp theo .................................................... 113
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 .................................................................................................. 115
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 116
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CƠNG BỐ CỦA TÁC GIẢ


ix

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Định nghĩa và tác động kỳ vọng của các biến vốn ngân hàng, chất lượng tài sản và
hiệu quả quản lý ..................................................................................................................... 54
Bảng 3.2. Định nghĩa và tác động kỳ vọng của các biến lợi nhuận, thanh khoản và nhạy cảm
rủi ro thị trường ...................................................................................................................... 55
Bảng 4.1. Thống kê mô tả ...................................................................................................... 63
Bảng 4.2. Ma trận hệ số tương quan ...................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.3. Kết quả ước lượng cho từng yếu tố vốn ngân hàng, chất lượng tài sản và hiệu quả
quản lý với GMM .................................................................................................................. 78
Bảng 4.4. Kết quả ước lượng cho từng yếu tố lợi nhuận, thanh khoản và độ nhạy cảm với rủi
ro thị trường với GMM .......................................................................................................... 85
Bảng 4.5.1. Kết quả ước lượng cho tất cả các yếu tố CAMELS trên cùng mơ hình (hồi quy 1–
4) với GMM ........................................................................................................................... 94
Bảng 4.5.2. Kết quả ước lượng cho tất cả các yếu tố CAMELS trên cùng mơ hình (hồi quy 5–
8) với GMM ........................................................................................................................... 95

Bảng 4.5.3. Kết quả ước lượng cho tất cả các yếu tố CAMELS trên cùng mô hình (hồi quy 9–
12) với GMM ......................................................................................................................... 96
Bảng 4.5.4. Kết quả ước lượng cho tất cả các yếu tố CAMELS trên cùng mơ hình (hồi quy
13–16) với GMM ................................................................................................................... 97
Bảng 4.6.1. Kiểm tra tính vững cho tất cả các yếu tố CAMELS trên cùng mơ hình với
OLS/GLS (hồi quy 1–4)....................................................................................................... 100
Bảng 4.6.2. Kiểm tra tính vững cho tất cả các yếu tố CAMELS trên cùng mơ hình với
OLS/GLS (hồi quy 5–8)....................................................................................................... 101
Bảng 4.6.3. Kiểm tra tính vững cho tất cả các yếu tố CAMELS trên cùng mơ hình với
OLS/GLS (hồi quy 9–12)..................................................................................................... 102
Bảng 4.6.4. Kiểm tra tính vững cho tất cả các yếu tố CAMELS trên cùng mơ hình với
OLS/GLS (hồi quy 13–16)................................................................................................... 103


x

DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 4.1. Tăng trưởng cho vay của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2007–2019 ................. 64
Hình 4.2. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2007–
2019........................................................................................................................................ 66
Hình 4.3. Chất lượng tài sản của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2007–2019 ..................... 67
Hình 4.4. Hiệu quả quản lý chi phí của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2007–2019 ........... 68
Hình 4.5. Lợi nhuận của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2007–2019 .................................. 69
Hình 4.6. Thanh khoản của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2007–2019 ............................. 72
Hình 4.7. Tỷ lệ chênh lệch tài sản – nợ nhạy cảm lãi suất trên tổng tài sản của các NHTM
Việt Nam giai đoạn 2007–2019 ............................................................................................. 73


1


CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1. Lý do chọn đề tài
Phân tích các yếu tố quyết định tiềm năng tăng trưởng tín dụng là một lĩnh vực nghiên
cứu thu hút nhiều sự quan tâm kể từ đầu những năm 2010. Điều này chủ yếu là bởi có bằng
chứng cho thấy nhiều thị trường mới nổi đã trải qua sự bùng nổ tín dụng trong thập kỷ qua.
Hơn nữa, cũng rất cần thiết để nắm rõ các yếu tố quyết định tiềm năng tăng trưởng tín dụng
vì chúng có thể ảnh hưởng trực tiếp đến phúc lợi ở các nền kinh tế đang phát triển. Trong bối
cảnh kinh tế thế giới ngày nay, tăng trưởng tín dụng khơng chỉ là cơ sở của các khoản đầu tư
mà cịn là nhân tố chính của tiêu dùng hộ gia đình. Từ đó, tăng trưởng tín dụng cũng là động
lực hàng đầu cho tăng trưởng kinh tế ở nhiều nền kinh tế mới nổi.
Tại Việt Nam, trải qua giai đoạn tín dụng tăng trưởng nóng với nhiều rủi ro đã bộc lộ,
kể từ năm 2012 Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã bắt đầu kiểm soát chặt vấn đề tăng trưởng
tín dụng của ngành ngân hàng và xem đây là công cụ quan trọng trong điều hành chính sách
tiền tệ. Từ đó đến nay, tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của mỗi ngân hàng thương
mại (NHTM) trở thành cơ sở để hàng năm NHNN giao từng chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng cụ
thể. Về phía các NHTM trong thời gian gần đây, cơ cấu các nguồn thu đã mở rộng và tỷ trọng
thu ngoài lãi đã nâng cao hơn. Tuy nhiên, với đặc thù trung gian tài chính trong hoạt động
kinh doanh ngân hàng thì cho vay vẫn là mảng kinh doanh chủ chốt của ngân hàng và cũng
đóng vai trị chi phối cả mảng tín dụng. Tăng trưởng cho vay ở mức phù hợp dưới góc độ của
quốc gia sẽ hỗ trợ rất nhiều trong tăng trưởng kinh tế, dưới góc độ ngân hàng sẽ giúp họ đạt
được nguồn lợi nhuận tốt từ mảng kinh doanh chính. Như vậy, trong bối cảnh cho vay luôn
là kênh hoạt động quan trọng của các ngân hàng và nền kinh tế, đồng thời có những yêu cầu
về một cơ chế quản lý tín dụng minh bạch, thống nhất thì việc tìm hiểu các nhân tố các tác
động đến tăng trưởng cho vay của các ngân hàng là một vấn đề cần thiết, phù hợp với thực
tiễn quản lý nhà nước và phát triển kinh doanh của các nguồn lực xã hội.
Các nhà nghiên cứu trên thế giới đã nghiên cứu về mặt lý thuyết lẫn thực nghiệm các
nhân tố tác động đến tăng trưởng cho vay của ngân hàng (xem phần các tài liệu liên quan tại
chương 2). Các nghiên cứu kết hợp cả những nhân tố nội tại ngân hàng và vĩ mô của nền kinh
tế để cố gắng tìm ra câu trả lời tồn diện nhất cho các thị trường được khảo sát. Tuy nhiên,
với Việt Nam thì những phát hiện đó là chưa thể làm sáng tỏ vấn đề khi mà gần như chưa có

nhiều nghiên cứu tồn diện trực tiếp khai thác thị trường này. Hơn thế nữa, các nghiên cứu
nhìn chung chưa tiếp cận vấn đề theo một cách có hệ thống, thay vào đó là một sự lắp ghép


2

từng yếu tố được cho là quan trọng và ảnh hưởng đến tăng trưởng cho vay. Do đó, luận án
được thực hiện nhằm tìm kiếm bằng chứng để thêm vào khoảng trống của các nghiên cứu
trước đây, với điểm mới là phải khai thác một bộ khung hoàn chỉnh các yếu tố có ảnh hưởng
và ở đó, bộ khung CAMELS được cho là một lựa chọn rất phù hợp.
Ngành ngân hàng ngày càng phát triển với nhiều đổi mới nhanh chóng, cũng là lúc các
ngân hàng phải đối mặt với nhiều rủi ro đang ngày càng phức tạp hơn. Để đối phó với thực tế
này, việc đánh giá hiệu quả hoạt động chung của các ngân hàng bằng cách thực hiện khung
giám sát ngân hàng theo quy định là rất quan trọng. Một trong những biện pháp thông tin
giám sát như vậy là hệ thống xếp hạng CAMELS được áp dụng đầu tiên tại Mỹ vào năm
1979. Đây được chứng minh là một cơng cụ hữu ích và hiệu quả để đối phó với cuộc khủng
hoảng tài chính năm 2008 của chính phủ Mỹ. Với vị trí là một quốc gia đang phát triển, có
thị trường tài chính ngân hàng còn khá non trẻ, Việt Nam đang tận dụng lợi thế của người đi
sau để học tập kinh nghiệm từ các quốc gia trên thế giới trong cải thiện năng lực hệ thống
ngân hàng. Từ năm 2019, NHNN đã thống nhất một khung đánh giá ngân hàng cho toàn
ngành trên những ý tưởng từ bộ nguyên tắc CAMELS, hiện đang phổ biến trong các cơ quan
quản lý trên toàn thế giới với các thành phần: mức độ an toàn vốn, chất lượng tài sản, hiệu
quả quản lý, lợi nhuận, tính thanh khoản và mức độ nhạy cảm với thị trường. Cách tiếp cận
này là một bộ tiêu chuẩn quốc tế tồn diện, có ý nghĩa với bản thân ngân hàng trong việc đánh
giá hiệu quả hoạt động của họ và hữu ích với cơ quan quản lý để thực hiện chức năng thanh
tra, giám sát của mình. Như vậy, bên cạnh những tiêu chuẩn yêu cầu thực hiện được lồng
ghép vào các văn bản pháp quy từ các chỉ dẫn của hiệp định Basel, ngành ngân hàng Việt
Nam đang quyết liệt thay đổi để hướng đến một hệ thống ngân hàng lành mạnh và hiệu quả
hơn thông qua một bộ tiêu chuẩn quốc tế khác phục vụ công tác đánh giá là CAMELS. Dưới
góc nhìn của NHNN, CAMELS là một bộ công cụ để đánh giá và xếp hạng ngân hàng, tuy

nhiên với chính ngân hàng thì đây lại là những tiêu chuẩn để họ hướng đến và tập trung hoàn
thiện nhằm nâng cao hiệu quả, phát triển năng lực kinh doanh mà ở đó, tăng trưởng cho vay
là một tiêu chí quan trọng hàng đầu.
Cũng chính từ những vấn đề đặt ra này mà tác giả sẽ khai thác đề tài “Ứng dụng mơ
hình CAMELS trong kiểm định các yếu tố tác động đến tăng trưởng cho vay của các
NHTM Việt Nam” để làm luận án nhằm đạt được học vị tiến sĩ. Dựa vào các kết quả nghiên
cứu, luận án có thể đưa ra các hàm ý liên quan đến các yếu tố tác động đến tăng trưởng cho
vay, hỗ trợ về mặt xây dựng chính sách cho NHNN cũng như chiến lược cho các NHTM Việt


3

Nam, từ đó giúp ngành ngân hàng phát triển bền vững hơn trong tương lai theo tin thần minh
bạch, công bằng và đảm bảo cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính của nghiên cứu là khảo sát tác động của các nhân tố nội tại ngân hàng
đối với hoạt động cho vay của các NHTM Việt Nam, bằng một bộ khung các nhân tố
CAMELS. Cụ thể, nghiên cứu sẽ nỗ lực để đạt được các mục tiêu cụ thể sau đây:
− Xác định được các biến đại diện phù hợp cho từng nhân tố trong bộ khung CAMELS và
qua đó đánh giá tình hình tài chính, hiệu quả hoạt động và mức độ lành mạnh của hệ
thống ngân hàng Việt Nam dựa theo các tiêu chí đã xây dựng.
− Tìm ra tác động của các nhân tố nội tại theo CAMELS đối với tăng trưởng cho vay của
ngân hàng. Theo đó, các nhân tố nội tại theo CAMELS bao gồm mức độ an toàn vốn,
chất lượng tài sản, hiệu quả quản lý, lợi nhuận, tính thanh khoản và mức độ nhạy cảm
với thị trường.
− Đưa ra những cơ sở giải thích phù hợp cho những phát hiện tìm được, đặt trong bối cảnh
tình hình thị trường và các chính sách quản lý liên quan trong giai đoạn khảo sát.

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận án là các nhân tố nội tại ngân hàng và tăng trưởng cho
vay của ngân hàng. Các nhân tố nội tại ngân hàng căn cứ theo bộ khung CAMELS gồm có:
mức độ an toàn vốn, chất lượng tài sản, hiệu quả quản lý, lợi nhuận, tính thanh khoản và mức
độ nhạy cảm với thị trường.
Phạm vi nghiên cứu của luận án dựa trên thơng tin tài chính của các NHTM Việt Nam
trong giai đoạn từ 2007–2019. Với giới hạn tiếp cận dữ liệu, dữ liệu được khai thác từ năm
2007 và đây cũng là thời điểm mà quy định nhà nước về báo cáo tài chính ngân hàng trở nên
chặt chẽ hơn. Những ngân hàng không công bố đầy đủ thông tin sẽ không được xem xét. Tăng
trưởng cho vay sẽ được xem xét dưới góc độ tăng trưởng từ cho vay khách hàng, khơng tính
đến cho vay các tổ chức khác như Chính phủ hay các tổ chức tín dụng (TCTD) khác do những
khác biệt trong hành vi cho vay, mục tiêu cho vay, và rủi ro đặc thù của các khoản vay.

1.4. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu được lấy từ hai nguồn, gồm có dữ liệu cấp độ ngân hàng
trên báo cáo tài chính hàng năm của các ngân hàng và dữ liệu thông tin vĩ mô của Việt Nam
từ Chỉ số Phát triển Thế giới (World Development Indicators – WDI) trong giai đoạn nghiên
cứu từ năm 2007 đến năm 2019. Do nghiên cứu về hành vi cho vay ngân hàng cùng các yếu


4

tố khác gắn liền với đặc điểm nội tại ngân hàng nên các ngân hàng gánh chịu các yếu tố tác
động mạnh làm ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động sẽ khơng được xem xét, nhóm này gồm có
các ngân hàng từng trải qua các thương vụ sáp nhập và hợp nhất, các ngân hàng hoạt động
yếu bị NHNN mua lại hoặc kiểm soát đặc biệt. Sau cùng, mẫu nghiên cứu gồm có 31 ngân
hàng gồm cả các ngân hàng niêm yết và không niêm yết, đa số là các ngân hàng tư nhân và
phần còn lại là các ngân hàng sở hữu nhà nước, tạo nên một bộ dữ liệu bảng không cân bằng.
Kế thừa và phát triển các nghiên cứu trước đây, luận án sẽ xây dựng các mơ hình, lựa
chọn các biến đại diện cũng như phương pháp hồi quy ước lượng phù hợp. Cụ thể, được gợi
ý từ các mơ hình mà các tác giả trước đã xây dựng (Kim và Sohn 2017; Roulet 2018; Dahir

và cộng sự 2019), nghiên cứu sẽ căn cứ để xây dựng các mơ hình phù hợp nhằm xác định
được tác động của các nhân tố nội tại đến tăng trưởng cho vay ngân hàng. Trong đó biến phụ
thuộc là tăng trưởng cho vay khách hàng và biến giải thích chính là các biến xây dựng trên
trong bộ khung CAMELS. Căn cứu đồng thời trên cơ sở lý thuyết, hướng nghiên cứu thực
nghiệm của các nghiên cứu trước đây và những định hướng mới, luận án sẽ thiết lập 6 nhóm
biến đại diện cho từng nhân tố trong bộ khung CAMELS gồm có: mức độ an tồn vốn, chất
lượng tài sản, hiệu quả quản lý, lợi nhuận, tính thanh khoản và mức độ nhạy cảm với thị
trường. Mỗi nhóm có thể được đại diện bởi nhiều hơn một biến cụ thể để đảm bảo tính vững
cho nghiên cứu. Mỗi một bộ biến khác nhau sẽ cấu thành nên một mơ hình hồi quy khác nhau
và từ đó, nghiên cứu sẽ có nhiều phép hồi quy.
Để thực hiện kiểm định các mô hình nghiên cứu, luận án sử dụng phương pháp ước
lượng moment tổng quát (generalized method of moments – GMM) cho ước lượng chính và
phương pháp bình phương tối thiểu thơng thường (ordinary least squares – OLS), bình
phương tối thiểu tổng quát (generalized least squares – GLS) để kiểm tra tính nhạy cảm
(sensitivity) của ước lượng. Đồng thời tiến hành các kiểm định liên quan để xác định được
khả năng giải thích phù hợp như kiểm định về biến cơng cụ phù hợp, tự tương quan, phương
sai sai số thay đổi hay đa cộng tuyến.

1.5. Những đóng góp của nghiên cứu
Về mặt thực nghiệm, nghiên cứu này bổ sung vào cơ sở tài liệu hiện có về việc đánh giá
tác động của các nhân tố nội tại đến tăng trưởng cho vay của NHTM tại Việt Nam. Nghiên
cứu lần đầu tiên áp dụng bộ khung CAMELS trong đánh giá tác động đến tăng trưởng cho
vay tại các ngân hàng. Các nghiên cứu hiện có thiếu đi một bộ khung chuẩn thống nhất để lựa
chọn các nhân tố tác động đưa vào mơ hình. Thơng qua đó, việc tiếp cận theo CAMELS là


5

một điểm mới của nghiên cứu khi nó có khả năng cải thiện cách tiếp cận vấn đề của các tài
liệu hiện có, đem lại những hiểu biết về vấn đề nghiên cứu một cách tồn diện và có hệ thống.

Hơn nữa, từng nhân tố tác động theo CAMELS đến tăng trưởng cho vay đều được hỗ trợ bởi
cơ sở lý thuyết hiện có, do đó việc kiểm chứng thực nghiệm các tác động này là phù hợp và
mang lại các khám phá hữu ích, có ý nghĩa.
Đặc biệt, các yếu tố như năng lực quản trị, mức độ nhạy cảm thị trường cũng lần đầu
được đưa vào một nghiên cứu thực nghiệm để khảo sát hành vi tăng trưởng cho vay của ngân
hàng. Việc bổ sung vào khoảng trống nghiên cứu này được kỳ vọng mở rộng thêm các kiến
thức hiện có về các yếu tố quyết định hành vi cho vay ngân hàng.
Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu có thể đem lại các hàm ý chính sách giúp các nhà
quản trị ngân hàng, các cơ quan quản lý Nhà nước giải quyết được các vấn đề đang cần thiết
được làm rõ tại thị trường ngân hàng Việt Nam. Về ứng dụng của CAMELS, bên cạnh việc
áp dụng để xác định năng lực ngân hàng thì đây cịn là cơng cụ hiệu quả để đánh giá khả năng
tăng trưởng cho vay của ngân hàng. Về vấn đề tăng trưởng tín dụng, các phát hiện có thể cung
cấp công cụ, gợi ý cho NHNN trong việc xác định hạn mức tăng trưởng tín dụng cho từng
ngân hàng dựa trên tiềm lực nội tại ngân hàng.

1.6. Bố cục luận án
Chương 1. Giới thiệu
Mục tiêu của chương này nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan về các yếu tố cốt lõi của
nghiên cứu.
Chương 2. Cơ sở lý luận và tổng quan các nghiên cứu có liên quan
Mục tiêu của chương này nhằm cung cấp cơ sở lý luận gắn với các đối tượng nghiên
cứu là tăng trưởng cho vay và các nhân tố nội tại ngân hàng theo CAMELS. Ý nghĩa, vai trò,
và cách thức đo lường từng nhân tố cũng được trình bày để tạo tiền đề cho việc phát triển các
biến và xây dựng mơ hình nghiên cứu sau đó. Ngồi ra, nội dung về cơ sở lý thuyết và thực
nghiệm về tác động của các nhân tố đặc thù ngân hàng đến tăng trưởng cho vay đem lại thơng
tin chi tiết về tình hình nghiên cứu vấn đề cả trong và ngồi nước, từ đó xác định các khoảng
trống nghiên cứu có thể khai thác, làm nổi bật các đóng góp của luận án và hơn nữa còn cung
cấp các cơ sở lý giải phù hợp cho các kết quả ước lượng.
Chương 3. Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu
Mục tiêu của chương này nhằm xây dựng cách tiếp cận phù hợp, dựa trên các tài liệu

hiện có và cơ sở dữ liệu tài chính tiếp cận được tại hệ thống ngân hàng Việt Nam, để trả lời


6

được các câu hỏi nghiên cứu và đạt được các mục tiêu nghiên cứu đề ra. Việc xây dựng các
biến, phát triển mơ hình, và lựa chọn phương pháp hồi quy được hỗ trợ bởi các nghiên cứu
cùng chủ đề - đã được tổng hợp trong nội dung chương trước đó.
Chương 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Trên cơ sở các nội dung đã được thiếp lập trước đó, nghiên cứu tiến hành thực hiện các
hồi quy và qua đó tổng hợp các kết quả liên quan đến mục tiêu nghiên cứu. Từng tác động
của các nhân tố CAMELS sẽ được trình bày và thảo luận, dựa trên cơ sở lý luận hiện có và
bối cảnh thị trường ngân hàng Việt Nam. Để đảm bảo độ tin cậy của các phát hiện, nghiên
cứu cũng thực hiện các phép hồi quy bổ sung kiểm tra tính vững của ước lượng.
Chương 5. Kết luận và hàm ý chính sách
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu đạt được, nghiên cứu đề ra các hàm ý có liên quan
dành cho các ngân hàng và cơ quan quản lý. Các hàm ý cần được xem xét một cách thận trọng
trước, làm cơ sở tham khảo đáng tin cậy, trong việc đưa ra các quyết định cụ thể về xây dựng
chiến lược kinh doanh hay phát triển bộ khung chính sách cần thiết.


7

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN
CỨU CÓ LIÊN QUAN
2.1 Tăng trưởng cho vay của ngân hàng
2.1.1. Cho vay của ngân hàng thương mại
Theo định nghĩa của NHNN trong Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 thì: “Cho vay
là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận

với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi.”. So với các hình thức cấp tín dụng khác như bảo
lãnh, chiết khấu, bao thanh toán, và cho thuê tài chính, cho vay của ngân hàng ln được xem
là một hình thức cấp tín dụng quan trọng bậc nhất.
Căn cứ theo nhiều tiêu chí khác nhau, cho vay có thể được phân thành cho vay ngắn,
trung và dài hạn, cho vay có đảm bảo và khơng có đảm bảo, cho vay tiêu dùng và phục vụ
sản xuất kinh doanh,... Nếu xét theo đối tượng nhận vốn vay, các ngân hàng thường phân chia
các khoản cho vay theo cho vay khách hàng và cho vay các TCTD khác (cho vay liên ngân
hàng). Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, cho vay khách hàng là khoản mục quan
trọng và chiếm tỷ trọng cao nhất.
Các khoản vay liên ngân hàng hình hành khi các ngân hàng cho vay lẫn nhau trong một
thời hạn xác định. Hầu hết các khoản vay liên ngân hàng đều có các kỳ hạn từ một tuần trở
xuống, phần lớn là qua đêm. Các khoản vay như vậy được thực hiện theo lãi suất liên ngân
hàng (còn được gọi là lãi suất qua đêm nếu thời hạn của khoản vay là qua đêm). Các ngân
hàng được yêu cầu nắm giữ một lượng tài sản thanh khoản đầy đủ, chẳng hạn như tiền mặt,
để quản lý bất kỳ sự kiện thiếu hụt thanh khoản nào. Nếu một ngân hàng không thể đáp ứng
các yêu cầu thanh khoản này, họ sẽ vay tiền trên thị trường liên ngân hàng để bù đắp sự thiếu
hụt. Mặt khác, một số ngân hàng có tài sản thanh khoản vượt mức, họ sẽ cho vay tiền trên thị
trường liên ngân hàng để nhận lãi cho các khoản vay đó.
Trong khi đó, cho vay khách hàng có thể để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người đi
vay. Mục đích của loại cho vay này là người đi vay sử dụng tiền vay vào việc tiêu dùng, mua
sắm tài sản nhằm phục vụ lợi ích cá nhân. Quan trọng hơn, cho vay khách hàng còn phục vụ
nhu cầu sản xuất kinh doanh và đầu tư để gia tăng giá trị. Mục đích của loại cho vay này là
ngân hàng cho các doanh nghiệp và hộ kinh doanh vay để phục vụ hoạt động kinh doanh của
mình, nhằm mở rộng sản xuất hay đáp ứng một nhu cầu về tiền của doanh nghiệp. Như vậy,


8

có thể thấy các khoản cho vay khách hàng và các khoản cho vay liên ngân hàng khác nhau về
bản chất, mục tiêu, cơ chế cho vay và hành vi chấp nhận rủi ro của ngân hàng cho vay.


2.1.2. Tăng trưởng cho vay
Trong hoạt động kinh doanh của NHTM, cho vay là hoạt động cơ bản, gắn liền với sự
tồn tại của ngân hàng. Ở hầu hết các ngân hàng, dư nợ cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
cơ cấu tổng tài sản, và nguồn thu nhập lãi từ hoạt động cho vay chiếm phần trọng yếu trong
tổng nguồn thu của ngân hàng. Do đó việc tăng trưởng của hoạt động cho vay sẽ là nhân tố
chính trong chiến lược kinh doanh của ngân hàng.
Một cách tổng quát, tăng trưởng là khái niệm đo lường sự gia tăng về giá trị (có thể trên
khía cạnh tuyệt đối lẫn tương đối) của một đại lượng trong một khoảng thời gian xem xét.
Như vậy, tăng trưởng cho vay có thể hiểu là sự gia tăng dư nợ cho vay của NHTM vào thời
điểm này so với thời điểm trước. Tăng trưởng cho vay có thể được xác định theo các khía
cạnh về quy mô tăng trưởng (giá trị tuyệt đối) và tỷ lệ tăng trưởng (giá trị tương đối).
Quy mô tăng trưởng cho vay được xác định bằng giá trị chênh lệch tuyệt đối giữa dư nợ
cho vay kỳ này so với dư nợ cho vay kỳ trước. Chỉ tiêu này đánh giá sự thay đổi quy mô cho
vay của ngân hàng, trong đó chỉ tiêu này dương thì quy mơ cho vay của ngân hàng được mở
rộng, còn ngược lại thì thu hẹp. Tuy nhiên trong thực tiễn kinh doanh ngân hàng, chỉ tiêu này
ít được xem xét hơn so với tỷ lệ tăng trưởng cho vay do nó khơng loại trừ được ảnh hưởng
của quy mô khi đánh giá khả năng mở rộng cho vay của ngân hàng.
Quy mô tăng trưởng cho vay kỳ (t) = Dư nợ cho vay kỳ (t) – Dư nợ cho vay kỳ (t – 1)
Tỷ lệ tăng trưởng cho vay được xác định bằng giá trị tương đối giữa biến động giá trị
của dư nợ cho vay kỳ này so với dư nợ cho vay kỳ trước. Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ thay
đổi dư nợ cho vay đối với khách hàng là như thế nào, nhanh hay chậm. Tỷ lệ này tăng (và lớn
hơn 0) chứng tỏ ngân hàng có xu hướng mở rộng cho vay với mức độ lớn hơn kỳ trước, tỷ lệ
này giảm (nhưng vẫn lớn hơn 0) cho thấy có thể ngân hàng bắt đầu hạn chế mở rộng cho vay
đối với khách hàng. Còn tốc độ tăng trưởng âm ghi nhận dư nợ cho vay đã giảm và ngân hàng
bắt đầu siết chặt cho vay hay thu hẹp danh mục tài sản.
Tỷ lệ tăng trưởng cho vay kỳ (t) = [Dư nợ cho vay kỳ (t) – Dư nợ cho vay kỳ (t – 1)]/ Dư
nợ cho vay kỳ (t – 1)
Tỷ lệ tăng trưởng cho vay này phản ánh khả năng cung ứng vốn vay của ngân hàng và
nhu cầu tiếp nhận vốn cho phát triển kinh tế của khách hàng đi vay. Ngoài các yếu tố vĩ mô



9

và các quy định pháp luật hiện hành, tỷ lệ tăng trưởng cho vay của ngân hàng được điều chỉnh
bởi nhiều yếu tố nội tại đặc thù của ngân hàng.

2.1.3. Ý nghĩa của tăng trưởng cho vay
Về phía các ngân hàng, cho vay là một hoạt động trọng tâm và đóng góp lớn nhất vào
tổng lợi nhuận của ngân hàng (Abedifar và cộng sự 2018). Như vậy để hướng tới nguồn lợi
nhuận tốt cùng với tăng trưởng ổn định là mong muốn của các cổ đơng thì các ngân hàng phải
tập trung vào mảng cho vay với những chiến lược phù hợp, đảm bảo tính hiệu quả trong chất
lượng các khoản vay và duy trì mức tăng trưởng hợp lý. Mặc dù doanh thu từ các hoạt động
ngoài cho vay của ngân hàng gần đây có tăng lên nhưng xét về tổng thể thì cho vay vẫn ln
là phân khúc đem lại lợi ích chi phối. Do đó vấn đề về tăng trưởng cho vay luôn rất quan
trọng đối với chính bản thân các ngân hàng tại bất kỳ thời điểm nào.
Về phía nền kinh tế, tăng trưởng cho vay là biểu hiệu cho nguồn lực thúc đẩy sự phát
triển của kinh tế của quốc gia. Theo Spatafora và Luca (2012), các khoản cho vay của ngân
hàng là nguồn tài trợ chính cho các khoản đầu tư của khu vực tư nhân và các doanh nghiệp
nhà nước. Các ngân hàng mở rộng cho vay sẽ tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế được
bổ sung nguồn vốn thiếu hụt phục vụ hoạt động sản xuất hoặc có thể mở rộng cơ sở kinh
doanh, đầu tư mới hay cải tạo các dự án hiện có nhằm mang lại giá trị gia tăng về mặt kinh
tế. Do đó, các khoản cho vay ngân hàng có thể ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh tế vĩ
mô ở các nền kinh tế, đặc biệt là các nền kinh tế đang phát triển phụ thuộc nhiều vào vốn vay.
Về phía cơ quan quản lý, tăng trưởng cho vay là nhân tố quan trọng giúp ngân hàng
trung ương thực thi chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ. Cho vay ngân hàng và tổng cung
tiền có mối liên hệ chặt chẽ, một sự thay đổi trong tăng trưởng cho vay có thể dẫn đến biến
động về lãi suất và tổng nguồn cung ứng vốn cho nền kinh tế. Mở rộng quy mô cho vay có
thể tăng tiền trong lưu thơng, lãi suất được điều chỉnh giảm và khơi tăng nhu cầu vay vốn của
các chủ thể trong nền kinh tế (Bernanke và Blinder 1988).

Ngoài ra, hạn mức tăng trưởng tín dụng hay nói cách khác cũng là mức tăng trưởng tín
dụng mà ngân hàng trung ương giao cho các NHTM cũng được xem là cơng cụ quan trọng
trong điều hành chính sách tiền tệ và ở các quốc gia như Việt Nam thì đã và đang được sử
dụng. Kể từ năm 1994 thì NHNN đã ban hành hạn mức tín dụng cho 4 NHTM nhà nước
(Đặng Văn Dân 2018). Sau đó, việc triển khai áp dụng được mở rộng sang NHTM cổ phần
và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài lớn nhằm điều tiết lại tốc độ cho vay, qua đó kiểm
sốt lạm phát cũng như ổn định tình hình kinh tế. Tuy nhiên, do bản chất của hạn mức tín


10

dụng là cơng cụ điều hành mang tính hành chính, can thiệp mang tính trực tiếp và chỉ được
phân bổ đối với một số NHTM, nên phần nào hạn chế tính cơng bằng trong cạnh tranh giữa
các ngân hàng và hơn thế nữa hạn mức tín dụng khó được điều chỉnh linh hoạt theo thị trường,
từ đó đã làm ảnh hưởng tiêu cực đến việc đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế. Vì vậy,
đến năm 1998, NHNN đã quyết định không tiếp tục sử dụng hạn mức tín dụng như là một
cơng cụ thường xun trong điều hành chính sách tiền tệ, mà chỉ dùng nó khi có nhu cầu cần
thiết hạn chế sự bùng nổ tín dụng (cụ thể là bùng nổ tăng trưởng cho vay với tốc độ rất nhanh).
Đến năm 2011, công cụ hạn mức tín dụng lại được NHNN áp dụng trở lại trong điều hành
chính sách. Kể từ thời điểm này đến nay, cơng cụ hạn mức tín dụng được áp dụng rộng rãi
cho hầu hết các NHTM tại Việt Nam.
Không chỉ mang lại những điểm tích cực, việc hiểu được các yếu tố quyết định tăng
trưởng cho vay cũng rất quan trọng vì một số lý do sau. Trước hết, tăng trưởng cho vay là
một chỉ số cảnh báo sớm quan trọng hàng đầu để dự đoán các cuộc khủng hoảng tài chính. Ví
dụ, theo Montoro và Rojas-Suarez (2015), mức tăng trưởng cho vay có thể ảnh hưởng đến sự
ổn định tài chính và tình hình kinh tế vĩ mơ. Đây là nhân tố chính từ phía ngân hàng góp phần
vào cuộc khủng hoảng nợ vay ở các nước châu Mỹ trong những năm 1990. Ngoài ra, một số
nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng tăng trưởng cho vay cũng là chỉ số cảnh báo sớm đáng tin
cậy để dự đốn cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu năm 2008 (Gourinchas và Obstfeld 2012;
Schularick và Taylor 2012; Lane và McQuade 2014; Davis và cộng sự 2016; Jordá và cộng

sự 2016).
Theo các nghiên cứu khác, khi dư nợ cho vay giảm mạnh, điều này gây ra sự đình trệ
trong hoạt động kinh tế, và sau đó, nó làm thay đổi sự ổn định tài chính với mức độ lớn, đặc
biệt là ở các nền kinh tế đang phát triển. Chẳng hạn, Gourinchas và Obstfeld (2012) nhận thấy
rằng sức mạnh tương đối của các thị trường mới nổi trong cuộc khủng hoảng tồn cầu năm
2008 có liên quan đến việc họ tránh được sự bùng nổ tín dụng trong những năm trước đó.
Cũng theo các tác giả, điều này khơng diễn ra ở các nền kinh tế Trung và Đông Âu đang phát
triển, và đó là lý do tại sao hậu quả của cuộc khủng hoảng toàn cầu là rất nghiêm trọng trong
các khu vực này. Tóm lại, tăng trưởng cho vay quá mức có thể đe dọa sự ổn định kinh tế vĩ
mô theo nhiều cách. Khi mà cho vay hỗ trợ tiêu dùng, tăng trưởng cho vay của khu vực tư
nhân có thể quá cao so với tổng cầu, qua đó vượt ra ngồi khn khổ của sản lượng tiềm năng
và khiến nền kinh tế trở nên quá nóng, với các tác động kích thích lạm phát, thâm hụt tài
khoản vãng lai, lãi suất và tỷ giá hối đoái thực biến động mạnh.


11

Tiếp theo đó, tăng trưởng cho vay quá nhanh chóng có thể làm xuất hiện vấn đề “bong
bóng”. Theo Mishkin (2010), cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu năm 2008 cũng đã minh
họa sâu sắc cho cơ chế rằng các khoản cho vay quá mức có thể dẫn đến bong bóng giá tài sản
(cụ thể là bong bóng giá nhà). Sự sụp đổ của bong bóng cũng có thể ảnh hưởng tiêu cực đến
ổn định kinh tế vĩ mô và ổn định tài chính ở nhiều nền kinh tế đang phát triển.
Trong những năm qua, nhiều mối lo ngại cũng đã xuất hiện khi mà sự tăng trưởng đặc
biệt nhanh chóng của các khoản vay tại các ngân hàng xuất phát phần lớn là do các tiêu chuẩn
cấp tín dụng quá dễ dàng. Một số nhà phân tích cho rằng mức độ cạnh tranh tăng lên rất nhiều
đã khiến các ngân hàng giảm lãi suất cho vay và nới lỏng các tiêu chuẩn tín dụng để thu hút
khách hàng vay mới. Khi nền kinh tế tiếp tục mở rộng và mối bận tâm về các khoản cho vay
không hiệu quả trong q khứ khơng cịn rõ ràng nữa, các ngân hàng sẵn sàng chấp nhận rủi
ro. Do đó theo Keeton (1999), việc tăng tốc cho vay cuối cùng có thể dẫn đến sự gia tăng của
các khoản cho vay kém chất lượng, dẫn đến giảm lợi nhuận và tiếp tục gây ra một chu kỳ kinh

doanh không hiệu quả cho ngân hàng.
Cũng theo Keeton (1999), các lý do thường được đưa ra để lý giải việc tăng trưởng cho
vay nhanh hơn dẫn đến tổn thất cho vay cao hơn liên quan đến sự thay đổi nguồn cung, cụ
thể hơn, đó là sự gia tăng mong muốn của các ngân hàng trong việc cho vay. Khi sự thay đổi
như vậy xảy ra, các ngân hàng thường tìm cách tăng cho vay theo hai cách. Đầu tiên, họ giảm
lãi suất cho các khoản vay mới. Thứ hai, họ hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng tối thiểu đối với các
khoản vay mới, chẳng hạn, họ giảm số lượng tài sản thế chấp mà người vay phải dùng để đảm
bảo cho khoản vay của mình, chấp nhận những người vay có lịch sử tín dụng kém hơn hoặc
yêu cầu ít tài liệu minh chứng rằng người vay sẽ có đủ dịng tiền phục vụ cho việc hồn trả
các khoản nợ của mình. Việc giảm tiêu chuẩn tín dụng như vậy làm tăng xác suất một số
người đi vay cuối cùng sẽ mất khả năng thanh tốn các khoản vay của họ. Do đó, nếu các
ngân hàng hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng cũng như giảm lãi suất cho vay, dẫn đến tăng cho vay
do thay đổi nguồn cung, sẽ có xu hướng dẫn đến tổn thất cho vay cao hơn trong tương lai.

2.2. Bộ khung CAMELS
2.2.1. Giới thiệu
Thời gian qua, nhiều quốc gia đã áp dụng các phương pháp mới và phát triển các hệ
thống phù hợp cho giám sát ngân hàng nhằm trang bị tốt hơn để đối mặt với những thách thức
mới được tạo ra bởi đổi mới tài chính và tồn cầu hóa. Các hệ thống mới này tìm cách đánh


12

giá và theo dõi các thay đổi trong điều kiện tài chính, mức độ rủi ro của ngân hàng và đưa ra
những cảnh báo kịp thời.
Hệ thống xếp hạng PATROL
Ngành ngân hàng Ý đã giới thiệu hệ thống xếp hạng PATROL vào năm 1993 như là
một công cụ giám sát có hệ thống về sức khỏe tài chính của từng ngân hàng. Các đầu vào
chính cho phân tích của PATROL bao gồm thông tin từ dữ liệu báo cáo định kỳ của các ngân
hàng. Năm thành phần của PATROL là an tồn vốn, lợi nhuận, chất lượng tín dụng, tính tổ

chức và thanh khoản. Mỗi thành phần của PATROL được đánh giá theo thang điểm từ 1 (tốt
nhất) đến 5 (kém nhất) dựa trên các tiêu chí. Năm xếp hạng thành phần riêng lẻ được chuyển
đổi thành xếp hạng tổng hợp, cũng theo thang điểm từ 1 (tốt nhất) đến 5 (kém nhất), bao gồm
tất cả các thơng tin có sẵn cho nhà phân tích.
Hệ thống xếp hạng ORAP
Ủy ban ngân hàng Pháp đã giới thiệu hệ thống ORAP vào năm 1997 như là một hệ thống
phân tích đa nhân tố, đặt mục tiêu phát hiện các điểm yếu tiềm ẩn trong các ngân hàng bằng
cách kiểm tra tất cả các thành phần rủi ro liên quan đến hoạt động và môi trường, thông qua
sử dụng thông tin định lượng và định tính. Xếp hạng ORAP sử dụng các nguồn thơng tin bên
trong và bên ngồi khác nhau. Chúng bao gồm các cơ sở dữ liệu khác nhau của cơ quan giám
sát, đặc biệt là dữ liệu do chính các ngân hàng cung cấp và dữ liệu giám sát tại chỗ.
Hệ thống xếp hạng ORAP được chuẩn hóa với xếp hạng cụ thể trên 14 thành phần. Các
thành phần liên quan đến các yếu tố thận trọng (tiềm lực vốn, thanh khoản, danh mục tập
trung và an toàn vốn), hoạt động ngoại bảng (chất lượng tài sản, nợ xấu và dự phòng cho các
khoản nợ), rủi ro thị trường, thu nhập (thu nhập hoạt động, thu nhập không định kỳ và lợi
nhuận trên tài sản) và tiêu chí định tính (cổ đơng, quản lý và kiểm sốt nội bộ). Mỗi thành
phần được đánh giá theo thang điểm từ 1 (tốt nhất) đến 5 (kém nhất). Xếp hạng thành phần
được chuyển đổi thành xếp hạng tổng hợp, có giá trị giữa 1 (tốt nhất) và 5 (kém nhất).
Hệ thống xếp hạng CAMELS
Bộ khung CAMELS được phát triển vào năm 1979, được Cục Dự trữ Liên bang Mỹ
khuyến nghị. Bộ khung này đã được sử dụng trong các tổ chức tài chính Mỹ và sau đó trên
tồn thế giới. CAMELS hiện tại bao gồm sáu nhân tố là mức độ an toàn vốn, chất lượng tài
sản, hiệu quả quản lý, lợi nhuận, tính thanh khoản và mức độ nhạy cảm với thị trường (trong
đó, vào ngày 1 tháng 1 năm 1997, thành phần thứ sáu là độ nhạy cảm với rủi ro thị trường
được thêm vào sau cùng). Khung CAMELS nhấn mạnh vào các thông số của hệ thống ngân


13

hàng bằng cách thông qua báo cáo kết quả kinh doanh để đánh giá hiệu quả hoạt động và bảng

cân đối kế tốn để đánh giá tình hình tài chính của các ngân hàng. Các thang điểm đánh giá
cũng được vận hành tương tự như các hệ thống trình bày trước, theo thang điểm từ 1 (tốt nhất)
đến 5 (kém nhất). Trong đó chi tiết về các thành phần đánh giá theo bộ khung này như sau:
+ An toàn vốn
Cơ quan giám sát đánh giá mức độ an toàn vốn của các ngân hàng thơng qua phân tích
xu hướng vốn. Để có được xếp hạng an tồn vốn cao, các ngân hàng cũng phải tuân thủ các
quy tắc và thông lệ về lãi suất và cổ tức. Các yếu tố khác liên quan đến xếp hạng và đánh giá
mức độ an toàn vốn của một tổ chức là kế hoạch tăng trưởng, mơi trường kinh doanh, khả
năng kiểm sốt rủi ro, cho vay và tập trung đầu tư.
+ Chất lượng tài sản
Chất lượng tài sản bao gồm chất lượng khoản vay của ngân hàng. Đánh giá chất lượng
tài sản liên quan đến các yếu tố rủi ro đầu tư mà ngân hàng có thể phải đối mặt và so sánh
chúng với thu nhập vốn của công ty. Cơ quan giám sát cũng kiểm tra xem các ngân hàng bị
ảnh hưởng như thế nào bởi giá trị thị trường của các khoản đầu tư khi được nhân đôi với giá
trị sổ sách. Cuối cùng, chất lượng tài sản được phản ánh bởi hiệu quả của các chính sách và
thực tiễn đầu tư của một ngân hàng.
+ Hiệu quả quản lý
Việc đánh giá khả năng quản lý xác định liệu một ngân hàng có thể phản ứng đúng trước
căng thẳng tài chính. Xếp hạng thành phần này được phản ánh bởi khả năng của ban quản lý
để đo lường và kiểm soát rủi ro trong các hoạt động hàng ngày của ngân hàng. Nó bao gồm
khả năng quản lý để đảm bảo hoạt động an toàn của ngân hàng khi họ tuân thủ các quy định
nội bộ và bên ngoài.
+ Lợi nhuận
Khả năng của một ngân hàng để tạo ra lợi nhuận phù hợp để có thể mở rộng, duy trì khả
năng cạnh tranh và gia tăng vốn là một yếu tố quan trọng để đánh giá khả năng tồn tại liên
tục của ngân hàng. Cơ quan giám sát xác định điều này bằng cách đánh giá sự tăng trưởng,
sự ổn định, tỷ lệ lãi ròng và chất lượng tài sản hiện có của cơng ty.
+ Thanh khoản
Để đánh giá tính thanh khoản của ngân hàng, cơ quan giám sát xem xét độ nhạy cảm rủi
ro lãi suất, tính sẵn có của tài sản có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt, phụ thuộc vào

nguồn tài chính ngắn hạn, cấu trúc tài sản nợ và tài sản có.


×