BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH MARKETING
PHAN THỊ HUYỀN TRANG
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN
THƯƠNG TÍN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60 34 02 01
Thành Phố Hồ Chí Minh-2015
BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH MARKETING
PHAN THỊ HUYỀN TRANG
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN
THƯƠNG TÍN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
MÃ SỐ:
60 34 02 01
Hướng dẫn khoa học: TS. NGÔ MINH CHÂU
Thành phố Hồ Chí Minh-2015
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
………………………
Tp HCM, ngày…….tháng…..năm……..
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng luận văn: “ Các yếu tố tác động đến tăng trưởng tín dụng của
ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín ” là bài nghiên cứu của chính tôi.
Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi cam
đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố hoặc
được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Không có sản phẩm/ nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận văn
này mà không được trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các trường
đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.
Người thực hiện
PHAN THỊ HUYỀN TRANG
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2015
ii
LỜI CẢM ƠN
Mục tiêu nghiên cứu đã hoàn thành. Bên cạnh nỗ lực của bản thân, sự thành
công của tôi được hình thành từ nhiều yếu tố. Những yếu tố gián tiếp, trực tiếp và quan
trọng hơn hết là yếu tố con người.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến các Thầy – Cô Khoa Đào tạo
sau đại học (Đại học Tài chính – Marketing), những người trực tiếp đã trang bị cho tôi
kiến thức làm nền tảng cho quá trình nghiên cứu.
Thầy Ngô Minh Châu, kính gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Thầy. Xin cảm
ơn sự nhiệt tình của Thầy xuyên suốt quá trình nghiên cứu.
Và cuối cùng, xin cảm ơn đến gia đình và những người bạn, nơi đã chia sẻ,
định hướng và động viên tôi.
iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN…………..................................................................................i
LỜI CẢM ƠN……………………………………………………………………ii
MỤC LỤC………………………………………………………………………iii
DANH MỤC HÌNH…………………………………………………………….vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU…………………………………………………….vii
DANH MỤC VIẾT TẮT………………………………………………………viii
TÓM TẮT……………………………………………………………………....ix
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU……………………. …….................................1
1.1 .Tính cấp thiết của đề tài…………...................................................................1
1.2 .Tình hình nghiên cứu của đề tài……………………………...........................2
1.3 .Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu…………………………............2
1.4 .Đối tượng và phạm vi nghiên cứu…………………………….......................3
1.5 .Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu………………………...…..4
1.6 .Ý nghĩa khoa học và đóng góp của đề tài………………………………........4
1.7 . Giới thiệu sơ lược kết cấu đề tài..…………………………………………...4
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM…......................5
2.1. Cơ sở lý thuyết…………………………........................................................5
2.1.1 Tổng quan về tín dụng…………………………….……...................5
2.1.2 Tổng quan về tăng trưởng tín dụng……………..............................10
2.1.3 Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại………..………………16
2.2 Một số mô hình nghiên cứu trước đây………………………………............27
2.2.1. Mô hình trong nước………………………………..........…………27
iv
2.2.2. Mô hình thế giới…………………………......…………..…………28
2.3.Giới thiệu sơ lược về ngân hàng Sacombank………………………………...31
2.4. Thực trạng tăng trưởng tín dụng tại ngân hàng Sacombank………………...33
T
0
CHƯƠNG 3
MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU……………………..…….35
3.1.Quy trình nghiên cứu………………………………………………………..35
3.2.Mô hình nghiên cứu đề xuất………………………………………………...36
3.3.Đo lường các biến trong mô hình nghiên cứu và các giả thiết nghiên cứu....36
3.3.1.Biến phụ thuộc………………………………………..…………...37
3.3.2.Biến độc lập………………………………………………….……37
3.3.3.Các giả thiết nghiên cứu………………………………………. …42
3.4.Dữ liệu nghiên cứu…………………………………………………………44
3.5.Phương pháp nghiên cứu …………………………………………………..44
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN………………………………45
4.1.Nội dung nghiên cứu……………………………………………………..…45
4.1.1.Thống kê mô tả……………………………………………………45
4.1.2 Đồ thị phân tán có đường hồi quy………………………………...48
4.1.3.Ma trận tương quan……………………………………………….51
4.1.4.Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến bằng nhân tử phóng đại phương
sai VIF.………………………………………………………………….52
4.1.5.Mô hình hồi quy……………………………………... …………..53
4.1.6.Kiểm tra hiện tượng tự tương quan Breusch- Godfrey...…………54
4.1.7.Kiểm định phương sai sai số ngẫu nhiên thay đổi………………..57
4.1.8.Ước lượng điều chỉnh sai số chuẩn……………………………….59
4.1.9. Kiểm định sai số ngẫu nhiên không phân phối chuẩn Jarque-Bera.60
4.2.Kết quả mô hình hồi quy……………………………………………………61
v
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………..……….…..65
5.1.Kết luận…………………………………………………………………....65
5.2.Kiến nghị…………………………………………………………………..66
5.2.1.Kiến nghị đối với ngân hàng Sacombank……………………..…66
5.2.2.Kiến nghị đối với chính phủ, các bộ, ngành trung ương…………70
5.3. Hạn chế và hướng mở rộng……………………………………………….71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………73
PHỤ LỤC………………………………………………………………………76
vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1 Đồ thị phân tán giữa tăng trưởng tín dụng và khối lượng tiền gửi ...................49
Hình 4.2 Đồ thị phân tán giữa tăng trưởng tín dụng và hạn mức tín dụng .....................49
Hình 4.3 Đồ thị phân tán giữa tăng trưởng tín dụng và dự trữ bắt buộc .........................50
Hình 4.4 Đồ thị phân tán giữa tăng trưởng tín dụng và lãi suất cho vay ........................50
Hình 4.5 Đồ thị phân tán giữa tăng trưởng tín dụng và tỷ lệ thanh khoản ......................51
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1 Bảng thống kê mô tả các biến .........................................................................46
Bảng 4.2 Bảng ma trận tương quan giữa các biến..........................................................52
Bảng 4.3 Bảng kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến bằng nhân tử phóng đại phương
sai VIF .............................................................................................................................53
Bảng 4.4 Bảng mô hình hồi quy mẫu .............................................................................54
Bảng 4.5 Bảng kiểm định Breusch-Godfrey ..................................................................55
Bảng 4.6 Bảng khắc phục hiện tượng tự tương quan .....................................................56
Bảng 4.7 Bảng kiểm định phương sai sai số ngẫu nhiên thay đổi..................................58
Bảng 4.8 Bảng ước lượng điều chỉnh sai số chuẩn ........................................................60
Barng4.9 Bảng kiểm định ngẫu nhiên không phân phối chuẩn Jarque- Bera ................61
Bảng 4.10 Bảng kết quả kiểm định hồi quy của mô hình tăng trưởng tín dụng theo
phương pháp hồi quy Pooled OLS .................................................................................62
viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Diễn giải
BCTC
Báo cáo tài chính
DNNN
Doanh nghiệp Nhà nước
DTBB
Dự trữ bắt buộc
HMTD
Hạn mức tín dụng
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
KLTG
Khối lượng tiền gửi
LSCV
Lãi suất cho vay
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TCTD
Tổ chức tín dụng
TDTM
Tín dụng thương mại
TDNH
Tín dụng ngân hàng
TDNN
Tín dụng Nhà nước
TLTK
Tỷ lệ thanh khoản
TTRTD
Tăng trưởng tín dụng
USD
Đô la Mỹ
WB
Ngân hàng Thế giới
WTO
Tổ chức thương mại Thế giới
ix
TÓM TẮT
Mục tiêu của đề tài là tìm ra các yếu tố tác động đến tăng trưởng tín dụng
của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Sacombank. Trên cơ sở nghiên cứu, đề xuất
một số kiến nghị nhằm giúp ngân hàng tìm ra các biện pháp thích hợp để cải thiện tình
hình tăng trưởng tín dụng cho ngân hàng.
Đề tài sử dụng phân tích hồi quy để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tăng
trưởng tín dụng của ngân hàng bằng phần mềm Eviews. Dữ liệu được sử dụng trong bài
nghiên cứu được thu thập từ báo cáo tài chính của Sacombank theo quý từ năm 2007 đến
năm 2014.
Việc nghiên cứu này rất có ý nghĩa đối với các nhà quản trị ngân hàng thương mại
cổ phần Việt Nam nói chung và ngân hàng Sacombank nói riêng dựa vào để tìm ra chính
sách tín dụng thích hợp để cung cấp được nguồn vốn cần thiết cho các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh cũng như cho vay tiêu dùng để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Kể từ sau khi gia nhập vào tổ chức WTO, nền kinh tế của Việt Nam cũng đã có
những bước phát triển nhảy vọt và đồng thời cũng rơi vào tình trạng tăng trưởng nóng dẫn
đến tình trạng lạm phát cao (năm 2008 chỉ số lạm phát gần 30%). Để kiềm chế tình trạng
tăng trưởng nóng đó, Quốc hội và Ngân hàng Nhà nước đã thực thi các chính sách tài
khóa và chính sách tiền tệ thắt chặt như tăng lãi suất, tăng thuế, cắt giảm chi tiêu công.
Việc thực thi các chính sách này đã mang lại hiệu quả tốt với việc kiềm hãm tốc độ lạm
phát (tỷ lệ lạm phát năm 2012 trong khoảng 6,81%). Bên cạnh những hiệu quả mà chính
sách thắt chặt tài khóa và tiền tệ mang lại thì nó cũng tạo ra một hệ quả là nền kinh tế
Việt Nam rơi vào thời kỳ suy thoái đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp phá sản hàng
loạt, các doanh nghiệp còn lại sản xuất cầm chừng, vấn đề hàng tồn kho, khó khăn trong
việc xoay chuyển nguồn vốn.
Thấy được những khó khăn trên, trong năm 2012 Ngân hàng Nhà nước đã 3 lần
điều chỉnh trần lãi suất huy động đã giảm từ mức 14% xuống còn 9% (bắt đầu từ 11/6), áp
lực tăng lãi suất năm 2011 đã được chuyển hướng bằng xu hướng giảm lãi suất mạnh.
Đặc biệt là lãi suất cho vay đã giảm mạnh từ mức phổ biến trên 18%/năm xuống 1214%/năm đối với lĩnh vực cho vay nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu và công nghiệp hỗ
trợ; ở mức 14-16,5%/năm đối với các lĩnh vực sản xuất khác, mức tăng trưởng tín dụng
khoảng 15 – 17% và năm 2013 mức tăng trưởng tín dụng là 12%.Và đến năm 2014, mục
tiêu tăng trưởng của chính phủ là từ 12%-14%. Nhưng với mức lãi suất giảm thấp như
vậy, các ngân hàng vẫn không đạt được mức tăng trưởng tín dụng như đã đề ra. Vậy
nguyên nhân là do đâu? Trong khi nền kinh tế vẫn còn đang bị suy thoái, các doanh
nghiệp đang cần vốn để sản xuất kinh doanh, các ngân hàng lại đang thừa vốn huy động
nhưng lại khó có thể cho vay. Nếu điều này kéo dài sẽ dẫn đến hệ quả nguy hại tất yếu
cho nền kinh tế làm cho nền kinh tế Việt Nam rơi vào tình trạng suy thoái trầm trọng hơn
nữa. Để tìm hiểu xem nguyên nhân tại sao lại xảy ra tình trạng như trên, tôi xin chọn đề
tài “ Nghiên cứu các yếu tố tác động đến tăng trưởng tín dụng của NHTM cổ phần
Sài Gòn Thương Tín”.
Với việc tìm hiểu được các yếu tố tác động tới việc tăng trưởng tín dụng, tác giả hy
vọng có thể đưa ra một cơ sở lý thuyết để các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
nói chung và ngân hàng Sacombank nói riêng dựa vào để tìm ra chính sách tín dụng thích
hợp, để cung cấp được nguồn vốn cần thiết cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
cũng như cho vay tiêu dùng để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
1.2
Tình hình nghiên cứu của đề tài
Trước đây, đã có nhiều đề tài nghiên cứu về chất lượng tín dụng như đề tài của
Đồng Trung Chính (2013), Chất lượng dịch vụ tín dụng tại ngân hàng cổ phần Công
thương Việt Nam; Võ Việt Hùng (2009), Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng của Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh; Nguyễn Văn Lê (2014), Tăng trưởng tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa ở Việt Nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn; Trương Hoàng Lương (2010),
Giải pháp mở rộng tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp
nông thôn tỉnh Tiền Giang; Nguyễn Thị Như Thủy (2015), Hiệu quả tín dụng của Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam; Crowley J. (2008), Tăng
trưởng tín dụng ở khu vực Trung Đông, Bắc Phi, và khu vực Trung Á; Eliona Gremi
(2013), Các yếu tố kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng đến chất lượng cho vay ở Albania;
P.K.Gupta-Ashima Jain (2010), Mô hình hóa các yếu tố tác động đến vấn đề cho vay của
các ngân hàng khu vực tư nhân tại Ấn Độ. Tuy nhiên lại chưa có đề tài nào nghiên cứu về
các yếu tố nhằm tăng trưởng tín dụng. Nghiên cứu của tác giả kế thừa những kết quả của
các nghiên cứu đó, đồng thời tìm hiểu thêm các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng tín
dụng và lượng hóa các yếu tố trên, nghiên cứu sự tác động của các yếu tố đó đến tăng
trưởng tín dụng như thế nào để đưa ra những kiến nghị nhằm làm tăng trưởng tín dụng.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
1.3.1 Mục tiêu nghiên cứu
2
Mục tiêu nghiên cứu xác định những vấn đề sau:
- Nghiên cứu những yếu tố tác động đến tăng trưởng tín dụng của ngân hàng
Sacombank.
- Mức độ tác động của từng yếu tố đến tăng trưởng tín dụng.
- Đề xuất giải pháp để tăng trưởng tín dụng tại ngân hàng Sacombank.
1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu tập trung đưa ra các câu hỏi nghiên cứu như sau:
- Những yếu tố nào tác động đến tăng trưởng tín dụng của ngân hàng Sacombank?
- Mức độ tác động của các yếu tố đó đến tăng trưởng tín dụng như thế nào?
- Các giải pháp nhằm giúp ngân hàng Sacombank tăng trưởng tín dụng trong giai
đoạn hiện nay?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các yếu tố tác động đến tăng trưởng tín dụng của ngân hàng
Sacombank.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là tình hình tăng trưởng tín dụng của Sacombank trong giai
đoạn từ năm 2007 đến năm 2014.
1.5 Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu
1.5.1 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích, mô tả kết hợp với định lượng. Phương pháp định lượng: thu
thập các số liệu từ bảng báo cáo tài chính của ngân hàng Sacombank, dùng phần mềm
Eview để xem xét sự ảnh hưởng của các yếu tố đó. Đồng thời sử dụng các công cụ phân
tích, so sánh kết quả đạt được với những kết quả trước đây.
3
1.5.2 Dữ liệu nghiên cứu
Các báo cáo về tín dụng của ngân hàng Sacombank, chính sách tiền tệ qua các năm,
bảng đánh giá xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp trong
giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2014.
1.6 Ý nghĩa khoa học và đóng góp của đề tài
1.6.1 Ý nghĩa khoa học
Luận văn đưa ra những yếu tố chính tác động tới việc tăng trưởng tín dụng để có thể
dựa vào đó để làm cơ sở cho việc thực thi chính sách tiền tệ. Điều chỉnh luồng vốn tín
dụng đến những doanh nghiệp cần vốn một cách an toàn và hiệu quả. Xem xét rõ hơn tác
động của luồng vốn tín dụng đến tăng trưởng kinh tế.
1.6.2 Đóng góp của đề tài
Với bối cảnh biến động của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong những
năm gần đây và tình hình tăng trưởng tín dụng của ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với
sự tăng trưởng phát triển của nền kinh tế. Luận văn có ý nghĩa quan trọng khi phân tích
các yếu tố tác động trực tiếp đến tăng trưởng tín dụng của ngân hàng Sacombank, dựa vào
đó làm cơ sở để đưa ra những chính sách tín dụng cho phù hợp nhằm đem lại lợi nhuận
cho ngân hàng.
1.7 Giới thiệu sơ lược kết cấu đề tài
Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm
Chương 3: Mô hình và phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 5: Kết luận và Kiến nghị
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục
4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ NGHIÊN CỨU
THỰC NGHIỆM
Cơ sở lý thuyết
2.1
2.1.1 Tổng quan về tín dụng
a. Khái niệm tín dụng
Tín dụng chính là quan hệ vay mượn, sử dụng vốn lẫn nhau giữa người có vốn và
người cần vốn dựa trên nguyên tắc hoàn trả. Quan hệ giữa hai bên trong hoạt động tín
dụng bị ràng buộc bởi cơ chế tín dụng, đó là thỏa thuận thời gian cho vay, lãi suất phải
trả, các cam kết có điều kiện khác… Trong nền kinh tế, hoạt động tín dụng biểu hiện các
mối quan hệ kinh tế gắn kiền với quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tín dụng nhằm mục
đích thõa mãn nhu cầu vốn tạm thời cho quá trình tái sản xuất và đời sống, theo nguyên
tắc hoàn trả.
Trên cơ sở khái niệm, tín dụng có thể nhận dạng qua một số đặc điểm cơ bản sau:
*Chỉ sự chuyển giao quyền sử dụng nhưng không làm thay đổi quyền sở hữu;
-Phân phối của tín dụng mang tính hoàn trả, có thời hạn;
-Hoạt động của tín dụng có sự vận động đặc biệt của giá cả;
-Giá trị cho vay có thể là tiền hoặc vật chất;
-Giá trị tín dụng không những được bảo toàn mà còn được nâng cao nhờ lợi tức tín
dụng;
*Là sự vay mượn uy tín của người khác dưới hình thức bảo lãnh (Nguyễn Quốc Khánh Nguyễn Thị Mỹ Dung, 2012, Giáo trình nhập môn tài chính tiền tệ, NXBGD, trang 363).
b. Bản chất của tín dụng
Thực chất tín dụng là tổng thể các quan hệ kinh tế giữa người và người trong quá
trình cho vay và đi vay. Việc đảm bảo hài hòa lợi ích kinh tế giữa người đi vay và người
cho vay là điều kiện để thúc đẩy vốn tiền tệ được vận động một cách nhanh chóng, dễ
5
dàng từ chủ thể này sang chủ thể khác nhằm đáp ứng kịp thời cho các nhu cầu đa dạng
trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, thể hiện trên hai khía cạnh:
-Về vi mô, tín dụng là mối quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người đi vay thông
qua quá trình vận động của giá trị vốn tín dụng. Quá trình tổ chức phân phối vốn tín dụng
được thực hiện dưới hình thức như cho vay, sử dụng vốn tín dụng trong quá trình tái sản
xuất, sự hoàn trả của tín dụng;
-Về vĩ mô, tín dụng là mối quan hệ kinh tế giữa cung và cầu quỹ cho vay. Trong đó
cung quỹ cho vay từ tiết kiệm của cá nhân, của nhà doanh nghiệp, thặng dư NSNN và
mức tăng của khối lượng tiền cung ứng hoặc giảm nhu cầu về tiền tệ. Cầu của quỹ cho
vay từ nhu cầu đầu tư của doanh nghiệp, tiêu dùng của cá nhân, thâm hụt NSNN và mức
giảm khối lượng tiền tệ cung ứng (Nguyễn Quốc Khánh - Nguyễn Thị Mỹ Dung, 2012,
trang 365,).
c. Chức năng của tín dụng
Về cơ bản tín dụng thực hiện ba chức năng:
-Tập trung và phân phối lại vốn tiền theo nguyên tắc có hoàn trả
Thông qua vai trò luân chuyên vốn, điều hòa vốn tiền tệ trong xã hội từ nơi thừa
sang nơi thiếu và phân phối vốn trực tiếp và gián tiếp dựa trên nguyên tắc hoàn trả, tín
dụng đã kích thích mở rộng sản xuất kinh doanh và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Thực
hiện chức năng này, tín dụng góp phần kích thích sự tập trung vốn, thúc đẩy hiệu quả sử
dụng vốn trong toàn xã hội.
-Tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội
Sự ra đời của các công cụ lưu thông tín dụng với nhiều hình thức đa dạng, cho phép
thay thế một số lượng lớn số tiền mặt lưu hành, góp phần làm giảm các chi phí có liên
quan. Việc mở tài khoản và thực hiện các hoạt động giao dịch thanh toán thông qua ngân
hàng dưới hình thức chuyển khoản hoặc bù trừ đã tạo điều kiện cho việc rút ngắn thời
gian, thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế phát triển và làm tăng tốc độ chu chuyển vốn trong
xã hội.
-Phản ánh và kiểm soát các quá trình của hoạt động kinh tế
6
Sự vận động của vốn tín dụng gắn liền với sự vận động của vật tư, hàng hóa, chi phí
trong các đơn vị, tổ chức kinh tế. Thông qua tín dụng, các cơ quan quản lý nhà nước có
thể kiểm soát được tất cả các hoạt động kinh tế cả về mặt lượng và mặt chất, qua đó ngăn
chặn các hiện tượng tiêu cực, lãng phí, vi phạm pháp luật,… (Nguyễn Quốc Khánh Nguyễn Thị Mỹ Dung, 2012, trang 366).
d. Vai trò của tín dụng
Tín dụng thực hiện bốn vai trò:
-Thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển
Tín dụng là nguồn cung ứng vốn, tập trung vốn hiện hữu và thúc đẩy tích tụ vốn cho
các đơn vị, tổ chức kinh tế. Cụ thể: đối với doanh nghiệp, tín dụng cung ứng vốn dài hạn
và vốn hoạt động để phát triển sản xuất kinh doanh; đối với công chúng, tín dụng là cầu
nối giữa tiết kiệm và đầu tư, còn đối với toàn xã hội tín dụng làm tăng hiệu suất sử dụng
đồng vốn.
-Góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả và kiềm chế, kiểm soát lạm phát
Tín dụng làm tăng tốc độ luân chuyển hàng hóa và tiền vốn, làm giảm lượng tiền
trong lưu thông, thông qua việc thiết lập các mối quan hệ cân đối giữ tiền và hàng tín
dụng tạo sự ổn định cho hệ thống giá cả, góp phần giúp nhà nước thu hút số lượng tiền
thừa trong lưu thông, giải quyết được tình trạng thiếu tiền cục bộ, tạo điều kiện mở rộng
các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt
-Góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội
Tín dụng đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, tiêu dùng đời sống của nhân dân qua
đó góp phần hỗ trợ cho nhà nước trong việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội, xóa
đói giảm nghèo. Thông qua các chính sách cho vay giải quyết công ăn việc làm, tín dụng
góp phần quan trọng trong việc làm giảm bớt tỉ lệ thất nghiệp, từng bước ổn định trật tự
xã hội.
-Phương tiện kết nối nền kinh tế quốc gia với cộng đồng kinh tế thế giới
Tín dụng góp phần phát triển kinh tế đối ngoại, thông qua sự di chuyển vốn từ quốc
gia này đến quốc gia khác tín dụng làm tăng nhanh quá trình chuyển giao công nghệ giữa
7
các quốc gia, thúc đẩy các nước nghèo nhanh chóng phát triển (Nguyễn Quốc Khánh Nguyễn Thị Mỹ Dung, 2012, trang 367).
e. Các hình thức tín dụng
*Tín dụng thương mại
Tín dụng thương mại hay tín dụng hàng hóa là loại hình tín dụng không chuyên
nghiệp, phản ánh quan hệ kinh tế tín dụng giữa các nhà sản xuất kinh doanh với nhau,
được biểu thị dưới các hình thức mua bán chịu hàng hóa, dịch vụ nhằm giúp cho quá trình
sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục.
Hành vi mua bán chịu hàng hóa được xem là hình thức tín dụng do người bán chuyển
giao cho người mua quyền sử dụng vốn tạm thời trong một thời gian nhất định và khi đến
thời hạn đã được thỏa thuận, người mua phải hoàn lại vốn cho người bán dưới hình thức
tiền tệ và cả phần lãi cho người bán chịu.
*Tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là loại hình tín dụng chuyên nghiệp, phản ánh quan hệ tín dụng
giữa ngân hàng và các tổ chức tín dụng với các đối tác kinh tế - tài chính của toàn xã hội,
bao gồm doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội, cơ quan nhà nước. Tín dụng ngân hàng
thể hiện trên cả hai mặt huy động vốn và cho vay với nhiều hình thái hoạt động đa dạng,
phong phú, linh hoạt theo nhu cầu của khách hàng, nhằm tối đa hóa lợi nhuận cho bản
thân hoặc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của nhà nước. Sự hình thành tín dụng
ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình tập trung và điều hòa vốn giữa các chủ thể trong
nền kinh tế.
*Tín dụng nhà nước
Tín dụng nhà nước là loại hình tín dụng bán chuyên nghiệp, phản ánh quan hệ tín dụng
giữa nhà nước với doanh nghiệp, với các tổ chức kinh tế - xã hội và các cá nhân trong và
ngoài nước. Tín dụng nhà nước thực hiện hoạt động đi vay bằng cách phát hành các giấy
tờ có giá hoặc thông qua các hiệp định, hiệp ước vay nợ, dựa trên nguyên tắc có hoàn trả
trong một thời gian nhất định nhằm phục vụ cho các nhu cầu của NSNN.
8
Tín dụng nhà nước xuất hiện nhằm thõa mãn những nhu cầu chi tiêu của NSNN trong
điều kiện nguồn thu không đủ để đáp ứng, đồng thời cũng là công cụ để nhà nước hỗ trợ
cho các ngành kinh tế yếu kém, các ngành mũi nhọn, các khu vực kinh tế kém phát triển.
Đây cũng là công cụ quan trọng để nhà nước quản lý, điều hành vĩ mô.
*Tín dụng doanh nghiệp
Tín dụng doanh nghiệp là loại hình tín dụng bán chuyên nghiệp, phản ánh quan hệ tín
dụng trực tiếp giữa doanh nghiệp với các hộ gia đình và cá nhân trong xã hội. Trong đó,
doanh nghiệp có thể đóng vai trò là người cho vay khi thực hiện bán chị hàng hóa, dịch vụ
cho người tiêu dùng. Ngược lại, doanh nghiệp có thể đóng vai trò là người đi vay khi phát
hành các loại trái phiếu trên thị trường tài chính.
*Tín dụng tư nhân
Tín dụng tư nhân là loại hình tín dụng không chuyên nghiệp, phản ánh quan hệ tín
dụng trực tiếp giữa các hộ gia đình, cá nhân trong xã hội. Nhu cầu đi vay giữa các chủ thể
tư nhân chủ yếu nhằm đáp ứng các thiếu hụt trong đời sống hàng ngày, dành cho các nhu
cầu cấp thiết hoặc hỗ trợ vốn lẫn nhau, để đáp ứng các nhu cầu thiếu hụt vốn trong sản
xuất kinh doanh nhỏ.
*Tín dụng tiêu dùng
Tín dụng tiêu dùng là quan hệ tín dụng giữa dân cư với doanh nghiệp, ngân hàng và
các công ty cho thuê tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cho dân cư, dưới hình
thức là hàng hóa hoặc tiền tệ. Tùy chủ thể cho vay, tín dụng tiêu dùng có các công cụ lưu
thông khác nhau:
- Ngân hàng cấp tín dụng tiêu dùng bằng tiền;
- Doanh nghiệp cho vay dưới hình thức bán chịu, trả góp;
- Công ty cho thuê tài chính cho vay dưới dạng cho thuê tài sản.
Bằng cách cho phép sử dụng trước khả năng mua, tín dụng tiêu dùng thúc đẩy sản xuất
kinh doanh phát triển, đặc biệt trong việc giải quyết hàng ứ đọng, góp phần cải thiện và
nâng cao đời sống dân cư. Tuy nhiên,tín dụng tiêu dùng cũng có hạn chế cũng có hạn chế
về mặt khối lượng và hình thức tín dụng.
*Tín dụng thuê mua
9
Tín dụng thuê mua là quan hệ phát sinh giữa các công ty cho thuê tài chính với doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân dưới hình thức cho thuê tài chính, với đối tượng chủ
yếu là tài sản. Công cụ lưu thông của tín dụng thuê mua là các hợp đồng thuê mua giữa
công ty cho thuê tài chính và bên đi thuê.
Tín dụng thuê mua có nhiều hình thức:
- Thuê mua tài trợ trực tiếp;
- Thuê mua liên kết;
- Thuê mua bắc cầu;
- Bán và tái thuê;
- Thuê mua giáp lưng;
- Thuê mua trả góp.
Sử dụng tín dụng thuê mua tạo điều kiện cho doanh nghiệp hiện đại hóa sản xuất, áp
dụng công nghệ mới trong khi nguồn vốn chủ sở hữu còn có hạn. Tuy nhiên tín dụng thuê
mua cũng có một số hạn chế về mặt khối lượng và phạm vi tín dụng phụ thuộc vào công
dụng, giá trị của sản phẩm đi thuê.
*Tín dụng quốc tế
Tín dụng quốc tế là mối quan hệ giữa các nhà nước, giữa các cơ quan nhà nước với
nhau hoặc với ngân hàng quốc tế và các tổ chức quốc tế, các cá nhân người nước ngoài và
giữa các doanh nghiệp của các nước với nhau. Đối tượng tín dụng quốc tế chủ yếu là hàng
hóa hoặc tiền tệ. Sử dụng tín dụng quốc tế là một trong những yếu tố cơ bản để đáp ứng
được nhu cầy vốn cho phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt khi các nguồn vốn trong nước
còn giới hạn. Tuy nhiên, sử dụng tín dụng quốc tế cũng có hạn chế là chịu nhiều rủi ro,
đặc biệt những rủi ro từ sự thay đổi của tỉ giá hối đoái quốc tế (Nguyễn Quốc Khánh Nguyễn Thị Mỹ Dung, 2012).
2.1.2 Tổng quan về tăng trưởng tín dụng
a. Khái niệm tăng trưởng tín dụng
Tăng trưởng tín dụng là sự tăng lên của các khoản cho vay cho khối tư nhân, cá
nhân, tập thể hoặc tổ chức công cộng.
10
Công thức tính:
Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng = (Khối lượng cho vay kỳ N - Khối lượng
cho vay kỳ N -1 ) : Khối lượng cho vay kỳ N -1
R
R
R
b. Các yếu tố tác động đến tăng trưởng tín dụng
* Lãi suất cho vay
Lãi suất là giá cả của quyền sử dụng vốn, việc thay đổi lãi suất sẽ kéo theo sự biến
đổi của chi phí tín dụng, từ đó tác động đến việc thu hẹp hay mở rộng khối lượng tín dụng
trong nền kinh tế. Lãi suất là một trong những công cụ chủ yếu của chính sách tiền tệ.
Thực tế cho thấy, tùy theo điều kiện thực tế và trình độ phát triển của thị trường tài chính,
ngân hàng Trung ương có thể sử dụng công cụ lãi suất để điều hành chính sách tiền tệ.
Dựa vào các loại lãi suất đã được ấn định, ngân hàng trung gian áp dụng để giao dịch
kinh doanh với khách hàng. Cơ chế này đã tồn tại ở Việt Nam trong thời kỳ áp dụng nền
kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp, cũng như ở các nước đang phát triển khác trước
đây. Một trong những lý do chính để giải thích tại sao ngân hàng Trung ương không để
thị trường quyết định lãi suất mà phải quy định chặt chẽ lãi suất như vậy là vì trình độ
phát triển thị trường tiền tệ còn thấp, năng lực cạnh tranh các ngân hàng trung gian còn
yếu kém. Trong xu thế nhội nhập, việc thực hiện chính sách tự do hóa lãi suất là cần
thiết, song cần tiến hành một cách thận trọng, cân nhắc kỹ càng, tránh nóng vội để có thể
loại bỏ được những tác động tiêu cực của nó đối với nền kinh tế xã hội. Có thể nói, lãi
suất vừa là đối tượng quản lý, vừa là một công cụ quan trọng của chính sách tiền tệ. Lãi
suất nếu được sử dụng đúng đắn và phù hợp với những điều kiện, tình hình kinh tế trong
từng thời kỳ nhất định, sẽ có tác dụng trực tiếp đến kiểm soát lạm phát, kích thích tiết
kiệm và đầu tư phát triển. Đối với ngân hàng thương mại, khi lãi suất tăng cao thì sẽ
không kích thích các doanh nghiệp cũng như các cá thể, tổ chức vay vốn để sản xuất kinh
doanh, đầu tư phát triển. Điều này đồng nghĩa với việc kìm hãm tăng trưởng tín dụng của
ngân hàng thương mại. Ngược lại, khi Ngân hàng Nhà nước mở rộng chính sách tiền tệ
thì lãi suất sẽ giảm để kích cầu, khi đó tăng trưởng tín dụng sẽ tăng cao.
*Khối lượng tiền gửi
11
Là toàn bộ số tiền gửi của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân và tiền gửi tiết
kiệm của dân cư. Trong đó, tiền gửi bao gồm: Tiền gửi không kỳ hạn; Tiền gửi có kỳ hạn.
Các yếu tố ảnh hưởng đến khối tiền gửi là uy tín của ngân hàng thương mại, lãi suất huy
động, tình hình lạm phát, chính sách tài khóa và tiền tệ của chính phủ, tốc độ tăng trưởng
GDP…Khi khối lượng tiền gửi từ dân cư và các tổ chức gửi vào ngân hàng tăng cao thì
ngân hàng thương mại có nhiều tiền hơn để thực hiện các hoạt động kinh doanh cũng như
hoạt động tín dụng trong đó bao gồm cả hoạt động cho vay cả mình. Do đó, có thể nói khi
khối lượng tiền gửi tăng lên thì tình hình tăng trưởng tín dụng của ngân hàng cũng sẽ tăng
lên. Mặt khác, nếu nguồn vốn mà ngân hàng huy động được không nhiều thì ngân hàng
cũng sẽ hạn chế cho vay. Cho nên, khối lượng tiền gửi có tác động rất lớn đến tình hình
tín dụng của ngân hàng.
* Dự trữ bắt buộc
Dự trữ bắt buộc là phần tiền gửi mà các ngâng hàng trung gian phải đưa vào dự trữ
theo luật định. Mức dự trữ bắt buộc cao hay thấp phụ thuộc vào tỷ lệ dự trữ bắt buộc do
ngân hàng Trung ương quy định. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là tỷ lệ phần trăm trên lượng tiền
gửi mà ngân hàng trung gian huy động được, phải để dưới dạng dự trữ. Như vậy, mỗi
ngân hàng chỉ được cho vay số tiền còn lại sau khi đã trừ phần dự trữ bắt buộc, ngân hàng
trung ương có thể hạn chế hoặc bành trướng khối tiền tệ mà hệ thống ngân hàng có khả
năng cung ứng cho nền kinh tế. Một cách khái quát, khi ngân hàng trung ương tăng hoặc
giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc thì ngân hàng trung ương có thể làm giảm hoặc tăng hệ số tạo
tiền của hệ thống ngân hàng trung gian, và kết quả là khối tín dụng mà các ngân hàng
trung gian có thể cung ứng cho nền kinh tế giảm hoặc tăng. Nhìn chung, dự trữ bắt buộc
là công cụ mang tính chất hành chính của ngân hàng trung ương nhằm điều tiết mức cung
tiền tệ của ngân hàng trung gian cho nền kinh tế, thông qua hệ số tạo tiền. Ưu điểm của
việc sử dụng dự trữ bắt buộc để kiểm soát cung tiền tệ là nó có thể tác động đến tất cả các
ngân hàng như nhau và tác động một cách đầy quyền lực. Mặt khác, chỉ cần một sự thay
đổi nhỏ của tỷ lệ dự trữ bắt buộc thì tác động của nó đối với khối tiền tệ là rất lớn. Bên
cạnh đó, việc thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ ảnh hưởng tới khả năng thu doanh lợi của
12
các ngân hàng thương mại. Hơn nữa, nếu thường xuyên thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc
cũng sẽ gây ra tình trạng không ổn định cho các ngân hàng thương mại và làm cho việc
quản lý khả năng thanh khoản của các ngân hàng này khó khăn hơn. Do đó, một sự gia
tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc đòi hỏi ngân hàng trung gian, cũng như phải để cho các ngân
hàng trung gian một thời gian đủ để tăng khoản dự trữ lên mức bắt buộc mới.
* Hạn mức tín dụng:
Bằng công cụ hạn mức tín dụng, ngân hàng trung ương quy định cho các ngân hàng
trung gian một hạn mức tăng tín dụng tối đa. Như vậy, biện pháp này cho phép ngân
hàng trung ương ấn định trước khối lượng tín dụng phải cung cấp cho nền kinh tế trong
một thời gian nhất định. Đây là một biện pháp mạnh, có hiệu lực đáng kể. Khi ngân hàng
thương mại ấn định hạn mức tín dụng cao thì tăng trưởng tín dụng cũng được tăng cao.
Ngược lại, nếu hạn mức tín dụng ở một mức thấp thì đồng nghĩa với tăng trưởng tín dụng
của ngân hàng không có sự thay đổi đáng kể.
*Tỷ lệ thanh khoản
Đây là hệ số dùng để đo lường năng lực thanh toán nợ ngắn hạn của DN, được xác
định bằng công thức:
Tỷ số thanh khoản hiện thời =
Giá trị tài sản lưu động
Giá trị nợ ngắn hạn
Tỷ số thanh khoản hiện thời cho biết cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn mà doanh nghiệp
đang giữ, thì doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản lưu động có thể sử dụng để thanh
toán. Nếu tỷ số này nhỏ hơn 1 thì có nghĩa là doanh nghiệp không đủ tài sản có thể sử
dụng ngay để thanh toán khoản nợ ngắn hạn sắp đáo hạn.
Trong hoạt động kinh doanh của mình, các NHTM sử dụng các khoản tiền gửi của
khách hàng để cho vay hoặc đầu tư một cách khá linh hoạt. Nếu như các khoản chovay
đều có thời hạn, một ngày hay cho vay qua đêm cũng đều có thời hạn, thậm chí thời hạn
có thể còn kéo dài hơn dự kiến vì đến hạn thu nợ, có thể ngân hàng vẫn không thu được
nợ. Trong khi đó, đối với nguồn tiền gửi của khách hàng thì các ngân hàng lại rất khó
13